Hiệu quả luôn là mối quan tâm lớn đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại ngày nay, thời đại của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải nghiên cứu và nhận thức một cách đầy đủ bản chất cũng như các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty in Hàng không” em chọn làm luận văn tốt nghiệp là một đề tài tương đối rộng, nó liên quan đến nhiều vấn đề. hơn nữa, đây lại là một vấn đề thuộc lĩnh vực kỹ thuật nên đứng trên giác độ quản lý kinh tế rất khó có thể thực hiện tốt được do còn một số vấn đề chưa được hiểu rõ. Do vậy, trong luậ văn tốt nghiệp của mình, em đã đưa ra một số biện pháp với hy vọng góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất chung của Công ty.
76 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty In Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn để tiến hành hoạt động sản xuất và kinh doanh. Vốn nhà nước cấp chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng vốn kinh doanh, chủ yếu vốn kinh doanh là vốn tự bổ sung (chiếm khoảng 95%). Công ty không có vốn góp liên doanh hay cổ phần cho nên tình hình huy động vốn là khó khăn. Điều kiện cơ bản để có thể bổ sung thêm vốn chính là sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty phải dựa vào chính hoạt động kinh doanh của mình để đầu tư bổ sung nhằm mở rộng quy mô sản xuất cũng như đầu tư theo chiều sâu nhằm tăng hiệu quả ngày càng cao hợn.
Cơ cấu vốn sản xuất của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền (đ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (đ)
Tỷ trọng (%)
Vốn lưu động
17.000.188.728
79,82
19.694.260.510
83,77
Vốn cố định
4.298.397.461
20,18
3.815.660.118
16,23
Tổng vốn
21.300.284.740
100
23.509.920.630
100
Ta thấy tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn tăng dần qua các năm, năm 2000 là 79,82% và đến năm 2001 là 83,77%. Tương ứng với sự tăng lên của vốn lưu động là sự giảm xuống của vốn cố định. Tỷ lệ vốn cố định / tổng vốn giảm và tỷ lệ vốn lưu động / tổng vốn tăng là do trong năm công ty vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư mua máy móc thiết bị sản xuất nhưng chưa tăng vốn cố định là do việc đầu tư chưa hoàn thành. Nguyên nhân là cũng là nhân
tố chủ yếu ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản tăng.
Tình hình tài chính của công ty
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ lệ nợ phải trả/tổng nguồn vốn (%)
32,36
64,8
65,2
Khả năng thanh toán:
+Tổng quát :TSLĐ/Nợ ngắn hạn (lần)
2,21
1,23
2,95
+Thanh toán nhanh : tiền hiện có/Nợ ngắn hạn (lần)
0,14
0,03
0,13
Tỷ lệ tiền hiện có/Nợ ngắn hạn giảm từ 0,41 năm 1999 xuống 0,03 năm 2000 là do đến cuối kỳ, lượng tiền tồn quỹ giảm trong khi đó nợ ngắn hạn tăng do công ty vay ngân hàng để đầu tư dây chuyền công nghệ nhưng chưa hoàn trả.
Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản tăng năm 1999 là 3,36% lên 64,8% vào năm 2000 là do trong quý 3 năm 2000 công ty đầu tư trang thiết bị máy móc (dây chuyền in Flexo) bằng vốn vay ngân hàng, và tăng tiếp lên là 65,2% vào năm 2001. Như vậy vốn của công ty này còn nhiều.
Công ty in Hàng không là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập. Hoạt động sản xuất của công ty là vừa sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty, vừa sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Mặc dù vốn ít, mặt bằng sản xuất hạn chế nhưng với sự nỗ lực của cán bộ lãnh đạo cũng như sự cố gắng của toàn thể công nhân viên trong công ty, công ty đã thực hiện đầy đủ mọi chỉ tiêu tài chính của Nhà nước và của ngành Hàng không, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh có lãi, đồng thời thực hiện đầy đủ các khoản nộp ngân sách của nhà nước.
III. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh trong mấy năm gần đây
Để đáp ứng kịp thời nhịp độ mở rộng và tăng trưởng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, trong mấy năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã cố gắng vượt qua để thích nghi và ngày càng có chỗ đứng trên thị trường. Trước hết cần xem xét những biến động có ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty.
Năm 1999 : do áp dụng thuế VAT nên công ty gặp khó khăn trong việc tách biệt thuế giá trị gia tăng đầu vào, phần không được khấu trừ cho những sản phẩm không chịu thuế GTGT, do đó làm tăng lợi tức thực hiện của doanh nghiệp.
Trong năm 1999 công ty có quyết định thành lập chi nhánh phía Nam. Vì mới hoạt động nên trình độ quản lý và hạch toán còn gặp nhiều lúng túng làm ảnh hưởng chất lượng báo cáo tài chính của toàn công ty nói chung.
Năm 2000 : Tổng công ty có chính sách ưu tiên sử dụng sản phẩm nội bộ nhưng công ty in đươc chỉ định thực hiện các hợp đồng cung ứng sản phẩm thuộc ngành nghề kinh doanh cho các đơn vị thuộc Tổng công ty. Do đó doanh thu trong năm tăng. mặt khác năm 2000, chi nhánh phía Nam có thời gian hoạt động cả năm (năm 1999 chỉ hoạt động 3 tháng 10, 11, 12), thị trường mở rộng uy tín cũng như chất lượng sản phẩm ngày càng cao, do đó doanh thu tăng đáng kể so với năm 1999 đồng thời với tăng chi phí hoạt động trong năm 2000.
Kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng : Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
%
1
Doanh thu thuần
22.190.481.350
24.458.147.846
2.267.666.490
110,22
Giá vốn hàng bán
19.755.822.810
21.433.611.843
1677.789.035
108,5
Lợi nhuận gộp
2.434.658.545
3.024.536.003
589.877.458
124,23
Chi phí bán hàng
52.574.608
57.951.799
5.377.191
110,22
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.552.177.436
2.018.357.351
466.179.915
130
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
829.903.501
948.226.853
118.323.352
114,25
Thu nhập hoạt động tài chính
17.655.801
26.375.444
8.719.643
149,38
8
Chi phí hoạt động tài chính
29.039.552
522.705.750
493.666.198
180,00
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
(11.383.751)
(496.330.306)
(484.946.555)
436,00
10
Các khoản thu nhập bất thường
8.600.000
65.042.537
56.442.537
756,3
11
Chi phí bất thường
6.854.167
12
Lợi nhuận bất thường
1.745.833
65.042.537
63.296.704
372.56
13
Tổng lợi nhuận trước thuế
820.265.583
516.939.084
- 303.326.499
63,02
14
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
262.484.987
165.420.507
- 97.064.480
63,02
15
Lợi nhuận sau thuế
557.780.596
351.518.577
- 206.262.019
63,02
Qua bảng trên ta thấy: doanh thu thuần năm 2001 tăng 10,22% so với năm 2000, số tuyệt đối là 2.267.666.490 đồng. Nguyên nhân tăng là do trong năm 2001, doanh thu từ sản phẩm giấy khăn ướt của Công ty tăng lên nhiều. Bên cạnh đó,Tổng Công ty có chính sách ưu tiên sử dụng sản phẩm nội bộ nên Công ty In Hàng không được chỉ định thực hiện các hợp đồng cung ứng sản phẩm thuộc ngành nghề kinh doanh cho các đơn vị thuộc Tổng Công ty, do đó doanh thu tăng.
Sản phẩm của Công ty đạt chất lượng ngày càng cao là do Công ty đã đầu tư dây chuyền in Offset 7 màu. Với chi phí tăng lên, hơn nữa do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh làm cho giá vốn hàng bán tăng 8,5%. Tuy nhiên, do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận gộp của năm 2001 đã tăng lên so với năm 2000 là 24,23%.
Cùng với quy mô ngày càng mở rộng, sản xuất tăng nhanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng theo. Chi phí bán hàng năm 2000 là 52.574.608 đồng, đến năm 2001 là 57.951.799 đồng. Như vậy, chi phí bán hàng đã tăng lên 5.377.191 hay tăng 10.22%. Đặc biệt, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ 1.552.171.436 năm 2000 lên 2.018.357.351 vào năm 2001 hay tăng 30%. Điều này chứng tỏ công tác quản lý trong Công ty được thực hiện tốt.
Tuy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2001 tăng lên so với năm 2000 nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2001 vẫn cao hơn năm 2000 là do lợi nhuận gộp năm 2001 lớn hơn năm 2000.
Năm 2001: thu nhập hoạt động tài chính tăng so với năm 2000 là 49,49,387%, nhưng do chi phí hoạt động tài chính tăng quá cao(tăng 80%) ,lớn hơn thu nhập hoạt động tài chính, do đó làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính giảm rất mạnh(lỗ 496.330.306). Nguyên nhân này dẫn đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống rất nhiều, lợi nhuận sau thuế năm 2001 chỉ bằng 63,02% so với năm 2000. Kết quả này có ảnh hưởng đến mọi hoạt động trong công ty, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến thu nhập của công nhân viên giảm.
1.2. Tình hình thu nhập của công nhân viên.
tt
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm2000
Năm 2001
1
Lao động
183
226
243
2
Tổng quỹ lương
2.600.980.753
3.461.418.173
3.528.200.637
3
Tiền thưởng
225.600.104
104.245.344
59.341.892
4
Tổng thu nhập
2.826.580.857
3.565.663.517
3.587.542.529
5
Tiền lương bình quân
1.184.417
1.276.334
1.278.334
6
Thu nhập bình quân
1.287.150
1.314.773
1.299.834
Qua bảng trên ta thấy tổng quỹ lương của Công ty tăng dần qua các năm, năm 1999 là 2.600.980.753 đến năm 2000 là 3.461.418.173 và đến năm 2001 tổng quỹ lương của công ty lên tới 3.528.200.637. Tiền thưởng năm 2001, tuy có giảm đi so với năm 2000 và năm 1999 nhưng tổng thu nhập vẫn tăng đều qua 3 năm là do tốc độ tăng của tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ giảm của tiền thưởng.
Tiền lương bình quân của công nhân viên thay đổi qua các năm và có xu hướng tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng này lại phụ thuộc vào số lượng lao động có trong năm của Công ty. Do tính chất thời vụ, do yêu cầu sản xuất kinh doanh buộc Công ty phải tuyển thêm lao động, phải trả lương.
1.3. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Tỷ lệ
1
Tổng thuế
1.220.675.956
1.229.431.181
8.755.225
100,72
2
Thuế doanh thu(VAT)
876.212.914
676.619.399
-199.593.515
77,22
3
Thuế xuất nhập khẩu
59.554.005
364.967.295
305.413.290
612,83
4
Thuế thu nhập
262.484.987
165.420.507
-97.064.480
63,02
5
Thu trên vốn
12.000.000
12.000.000
6
Thuế đất
9.024.000
9.023.980
7
Các loại thuế khác
1.400.000
1.400.000
1.4. Nguồn vốn kinh doanh.
Cơ cấu vốn sản xuất của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền (đ)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (đ)
Tỷ trọng (%)
Vốn lưu động
18.246.335.920
79,82
19.407.852.400
83,77
Vốn cố định
4.613.017.526
20,18
3.760.170.042
16,23
Tổng vốn
22.859.353.450
100
23.168.022.440
100
Ta thấy tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn tăng dần qua các năm, năm 2000 là 79,82% và đến năm 2001 là 83,77%. Tương ứng với sự tăng lên của vốn lưu động là sự giảm xuống của vốn cố định. Tỷ lệ vốn cố định / tổng vốn giảm và tỷ lệ vốn lưu động / tổng vốn tăng là do trong năm công ty vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư mua máy móc thiết bị sản xuất nhưng chưa tăng vốn cố định là do việc đầu tư chưa hoàn thành. Nguyên nhân là cũng là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản tăng.
2. Phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp..
+ Hiệu quả kinh doanh
=
Kết quả kinh doanh
Chi phí đầu vào
Ta thấy cả 2 năm 2000,2001, hiệu quả kinh doanh đều lớn hơn 1. Chứng tỏ công ty sản xuát kinh doanh có hiệu quả, tuy nhiên năm 2001có giảm so với năm 2000 nhưng giảm không đáng kể.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
=
Lợi nhuận
Chi phí bỏ ra
Như vậy, 1 đồng chi phí bỏ ra năm 2000 có 0,0389 đồng lợi nhuận nhưng 1 đồng chi phí bỏ ra năm 2001 có 0,04033 đồng lợi nhuận. Đièu này chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí năm 2001 giảm so với năm 2000.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
=
lợi nhuận
Doanh thu bán hàng
Ta thấy một đồng doanh thu năm 2000 có 0,0374 đồng lợi nhuận, nhưng 1 đồng doanh thu năm 2001 có 0,0387 đồng lợi nhuận. Đây là dấu hiệu đáng mừng đối với công ty.
2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế bộ phận.
2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
+ Năng suất lao động bình quân
=
Doanh thu bán hàng
Tổng lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2000 là 98.187.970đ/năm/người. Năm 2001 là 100.650.814đ/năm/người . Như vậy, năng suất lao động đã tăng lên thể hiện hiệu quả trong sử dụng lao động tăng.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo lao động
=
Lợi nhuận
Lao động
Mức sinh lợi theo lao động năm 2001 cao hơn so với năm 2000 là 230.028,6đ/năm/người. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động tăng.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Sức sản xuát của vốn lưu động (Hvlđ)
=
Kết quả kinh doanh
Vốn lưu động bình quân
Qua chỉ tiêu này cho thấy sức sản xuất của 1 đồng VLĐ năm 2001 thấp hơn năm 2000. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ giảm xuống.
+ Sức sinh lời của VLĐ (Pvlđ)
=
Tổng lợi nhuận
VLĐ bình quân
Ta thấy 1đồng VLĐ bỏ ra năm 2001 có sức sinh lợi thấp hơn năm 2000.
+ Số vòng quay của VLĐ(v)
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Năm 2001 VLĐ quay được 1,24 vòng nhỏ hơn so với năm 2000 (1,305 vòng). Điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty giảm, tốc độ chu chuyển vốn chậm hơn.
+ Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển VLĐ(d)
=
365
Số vòng quay VLĐ
Như vậy, 1 vòng quay của VLĐ năm 2001 dài hơn năm 2000 là 14 ngày.
2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ.
+ Sức sản xuất của VCĐ (Hvcđ)
=
Doanh thu
Vốn cố định
Hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2001 cao hơn năm 2000 vì một đồng VCĐ năm 2000 chỉ tạo ra 5,16 đồng doanh thu, trong khi đó 1 đồng VCĐ nam 2001 tạo ra 6,41 đồng doanh thu.
+ Sức sinh lời của VCĐ (Pvcđ)
=
Lợi nhuận
Vốn cố định
Khả năng tạo ra lợi nhuận của 1 đồng VCĐ năm 2001 cao hơn so với năm 2000 là: 0,2485-0,193 =0,0555 đồng.
2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất.
+ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất (Hvsx)
=
Doanh thu
Vốn sản xuất
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng hợp của cả VLĐ và VCĐ. Cứ 1 đồng vốn sản xuất dùng vào sản xuất kinh doanh năm 2000 tạo ra 1,042 đồng doanh thu, năm 2001 tạo ra 1,04 đồng. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất tính theo doanh thu giảm xuống nhưng không đáng kể.
+ Mức doanh lợi theo vốn sản xuất (Pvsx)
=
Lợi nhuận
Vốn sản xuất
Ta thấy, 1 đồng vốn sản xuất năm 2001 tạo ra 0,0403 đồng lợi nhuận cao hơn so với năm 2000 (0,039 đồng). Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất tính theo lợi nhuận năm 2001 cao hơn năm 2000.
Bảng tổng kết các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
HQKD tổng hợp
đồng
1,0417
1,0403
-0,0014
TSLN theo chi phí
đồng
0,0389
0,0403
+0,0014
NSLĐ (đ/người/năm)
98.187.970
100.650.814
+2.462.844
TSLNtheoLĐ(đ/người/ năm)
3.672.139,4
3.902.168
+230.028,6
Sức sản xuất của VLĐ
đồng
1,305
1,242
-0,063
Mức sinh lợi của VLĐ
đồng
0,0488
0,0481
-0,0007
Sức sản xuất của VCĐ
đồng
5,16
6,41
+1,25
Mức sinh lợi của VCĐ
đồng
0,193
0,2485
+0,0555
Sức sản xuất của VSX
đồng
1,042
1,04
-0,002
Mức sinh lợi của VSX
đồng
0,039
0,0403
-0,001
Số vòng quay của VLĐ
vòng
1,305
1,24
-0,065
Số ngày của 1 vòng quay VLĐ
ngày
280
294
+14
Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu
đồng
0,0374
0,0387
-0,0013
IV.Các biện pháp Công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.Cải tiến trang thiết bị công nghệ cũ, đầu tư trang thiết bị và công nghệ mới.
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, Công ty đã thay thế hệ thống máy móc trang thiết bị. Tuy chưa thay thế được đồng loạt nhưng Công ty đã tìm cách thay thế và đầu tư mới những máy móc cần thiết cho quá trình sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao, đầu tư nghiên cứu cải tiến một số bộ phận trên các máy cũ để đảm bảo sản xuất với chất lượng tiêu chuẩn và có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm.
Từ năm 1985 đến 1991: Công ty chỉ có máy in Typo lạc hậu với dây chuyền không đồng bộ, chỉ in được những sản phẩm đơn giản.
Năm 1991:Công ty nhập dây chuyền đồng bộ Công nghệ in OFFSET gồm máy phơi Six và máy in một màu Heideberg của cộng hoà Liên bang Đức.
Năm1994: Nhập máy phơi khổ lớn và máy 2 màu của Cộng hoà Liên bang Đức, đáp ứng được nhu cầu của ngành Hàng không. Sản phẩm của Công ty đã cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Năm 1996: Nhập máy in GTO của CHLB Đức.
Năm 1997: Nhập thêm dây chuyền sản xuất khăn ướt của Đài Loan với Công suất 60.000 sản phẩm /tháng. Thiết bị tẩm hương liệu, đóng gói trên dây chuyền tự động đảm bảo vệ sinh, tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng.
Năm 2000 : nhập thêm dây chuyền Công nghệ in Flexo thế hệ mới in thẻ từ để phục vụ trong ngành.
Năm 2001: Công ty đã nhập thêm máy in Hamada, đây là loại máy liên doanh giữa hãng Hamada và nhà máy Sơn Đông – Trung Quốc. Công ty đầu tư mới dây chuyền in Flexo 7 màu Mark Andy 4150 (Mỹ) với tổng vốn đầu tư 16 tỷ đồng.
Năm 2002 vừa qua: Công ty đầu tư dây chuyền thiết bị gia công OSAKO (Nhật) với số vốn đầu tư 1 tỷ đồng.
Nhờ có đầu tư đổi mới công nghệ, quy định mọi chế độ sửa chữa mà công ty đã đẩy mạnh sản lượng trang in, doanh thu năm 2001 tăng 10,22 % so với năm 2000, dây chuyên Flexo đáp ứng cung ứng toàn bộ chứng từ tự động cho hệ thống DCS của ViêtNam Airline, dây chuyền gia công đảm bảo cung ứng sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao cho Nhật Bản.
Việc đầu tư đổi mới cần một nguồn vốn lớn. Công ty đã linh hoạt và mạnh dạn vận dụng các nguồn vốn tự có, vay tín dụng, thuê tài chính để đầu tư.
2.Nâng cao trình độ nhận thức và tay nghề cho người lao động.
Lao động là nguồn lực chủ yếu của quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định thành công hay thất bại của Công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ lao động, Công ty đã tổ chức các hình thứ nhằm nâng cao trình độ nhận thức và tay nghề cho họ. Cụ thể là công ty đã dần dần nâng cao yêu cầu tuyển dụng mới, tổ chức đào tạo thợ kỹ thuật(thợ in) tại TP.Hồ Chí Minh và nước ngoài, thường xuyên cập nhật các kiến thức mới về kỹ thuật in qua các sách báo, tài liệu, bản tin kỹ thuật của các nhà sản xuất máy in hàng đầu như Heidelberg, Mark Andy, Roland…
Nhờ áp dụng biện pháp này mà Công ty có đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh.
3.Hoàn thiện bộ máy quản lý.
Để ngăn chăn những sai sót trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty đã sử dụng phương pháp “ hoàn thiện bộ máy quản lý”. Với phương pháp này, Công ty xác định: bộ máy quản lý tốt phải dựa vào cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực, có trách nhiệm với sự tồn tại của doanh nghiệp. Cán bộ quản lý phải phát hiện ra những sai sót trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình tạo ra chất lượng sản phẩm trên cơ sở điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, kiểm tra quá trình sản xuất và vận chuyển hàng hoá, hạn chế thấp nhất hao phí nguyên vật liệu. Ngoài việc quản lý toàn bộ quá trình sản xuất, các cán bộ phải có phong cách quản lý, cán bộ quản lý phải biết lắng nghe người đối thoại của mình đang nói gì, phát hiện những thông tin xác đáng, biết huy động khả năng của từng người vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý, Công ty cũng đã cử các cán bộ đi học nâng cao trình độ quản lý. Tuy nhiên hiện nay, với số lượng cán bộ quản lý trong Công ty là còn thiếu để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất.
4.Thực hiện các biện pháp tiết kiệm và giảm chi phí để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Chi phí là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Chi phí lớn sẽ làm giảm lợi nhuận, từ đó giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Yếu tố chi phí được Công ty In Hàng không đặc biệt quan tâm vì đây là yếu tố chính tạo ưu thế cạnh tranh trong lĩnh vực in ấn tại Việt Nam.
Thực hiện biện pháp tiết kiệm chi phí, Công ty đã tiến hành nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị từ các nhà sản xuất, đồng thời xây dựng định mức chi phí về tiêu hao vật tư, vật liệu.
Để có thể kiểm soát được chi phí một cách chặt chẽ, có hiệu quả, Công ty đã triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000 trong đó việc giám sát chi phí được cụ thể hoá ở từng khâu, từng quá trình.
Xây dựng quy trình mua, nhập vật tư: bao gồm lựa chọn nhà cung ứng, xem xét hồ sơ nhà cung ứng, lựa chọn phương thức mua.
Quản lý chi phí ở khâu sản xuất: bao gồm quy định định mức tiêu hao vật tư cho từng loại bài in, kiểm soát thống kê sản phẩm đầu ra, vật tư thừa để soát xét lại định mức.
ở khâu tài chính: xuất phát từ kế hoạch sản xuất được cập nhật thường xuyên vào đầu tháng của phòng kế hoạch, kế hoạch mua bán của phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán sẽ xây dựng kế hoạch lưu chuyển tiền tệ đảm bảo khả năng đáp ứng tài chính hiệu quả, kịp thời.
Việc tiến hành đồng thời các biện pháp trên đã có tác động tích cực đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, vấn đề quản lý chi phí ở công ty quan tâm nhưng chưa được thực hiện một cách sát sao nên tỷ lệ chi phí/doanh thu khá lớn, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là yếu tố chính làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
V. Đánh giá chung.
Những thành tích đạt được trong việc phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Năm 2000,2001, tuy có nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh nhưng Công ty đã cố gắng rất lớn. Do vậy, công ty gặt hái được nhiều thành công trên nhiều mặt:
Công tác sản xuất kinh doanh:
+ Tổng doanh thu thực hiện: 24.458.147.846 đồng, tăng 4.6% so với kế hoạch và tăng 10,22% so với năm 2000.
+Nộp ngân sách Nhà nước đạt 1.229.431.181 đồng, tăng 2.7% so với kế hoạch và tăng 0,72% so với năm 2000.
+Lợi nhuận trước thuế thực hiện:516.939.084 đồng.
+Lương bình quân tháng đạt 1.278.334 đồng, tăng 32% so với kế hoạch.
Các sản phẩm in truyền thống cao cấp vẫn giữ được uy tín với khách hàng. Sản phẩm dịch vụ chất lượng cao được ưa chuông trên thị trường, đặc biệt mặt hàng giấy khăn thơm vẫn được khách hàng ưa chuông trên thị trường cả nước.
Mọi lao động trong công ty có việc làm thường xuyên ổn định. Các đơn vị cơ sở như Phân xưởng in Offset, bao bì Flexo, gia công sách, sản xuất giấy, chi nhánh phía Nam… là những đơn vị vẫn giữ được truyền thống có năng suất và ngày công cao, duy trì công suất máy đạt từ 85% đến 90%, tăng 10% so với năm 2000.
Các phòng nghiệp vụ: kế hoạch sản xuất, phòng tổ chức hành chính, tài chính kế toán, phòng cung tiêu đã làm tròn nhiệm vụ là cơ quan tham mưu về nghiệp vụ chuyên môn cho lãnh đạo Công ty trong công tác sản xuất và kinh doanh.
Công tác xây dựng cơ bản: đã đáp ứng kịp thời nhịp độ mở rộng và tăng trưởng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Đã xây dựng mới200m2 nhà xưởng gia công sản phẩm, triển khai công trình mở rộng nhà làm việc của công ty với số vốn đầu tư trên 400.000.000 đồng.
Công tác đào tạo, bổ túc nghiệp vụ kỹ thuật:
Tổ chức các khoá học bổ túc nghiệp vụ ngắn hạn về kỹ thuật cho công nhân các dây chuyền sản xuất.
Thực hiện công tác xét duyệt tăng lương, thi tay nghề, nâng bậc thợ cho trên 30 cán bộ, công nhân viên là thợ kỹ thuật các phân xưởng sản xuất.
Tổ chức nhiều đoàn đi tham quan học tập, xâm nhập thị trường, tham gia triển lãm, hội chợ kinh tế trong và ngoài nước.
2.Những vấn đề tồn tại.
Điểm hạn chế có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả kinh doanh của Công ty là vấn đề quản lý chi phí.
Có thể nói rằng, tình hình quản lý chi phí của Công ty chưa được tốt nên tỷ lệ chi phí so với tổng doanh thu, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ rất lớn làm giảm hẳn lợi nhuận của Công ty dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất chung của toàn Công ty.
Về xác định chi phí vật liệu, phần lớn vật liệu xuất dùng đều theo lệnh của Giám đốc, phê chuẩn theo dự trù. Vật liệu của các phân xưởng gửi lên dựa theo chi phí kế hoạch, số vật liệu này xuất ra coi như được sử dụng hoàn toàn vào sản xuất, thường thì số lượng dự trù theo kế hoạch rất sát với thực tế. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất thì phần vật liệu phế thải thường thì bao giờ cũng có vì khi sản xuất phần cắt xén giấy cho phù hợp với kích cỡ của sản phẩm, ngoài ra còn có các vật liệu như in thử, in hỏng… Khi tính chi phí vật liệu thì vật liệu thu hồi vẫn chưa loại trừ ra khỏi chi phí vật liệu xuất dùng. Như vậy sẽ làm tăng chi phí trong giá thành sản phẩm và từ đó dẫn đến việc giảm hiệu quả sản xuất.
Về đánh giá vật liệu ở Công ty, tuy đã áp dụng đúng nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước nhưng phương pháp này chỉ có ưu điểm là dễ áp dụng vì nó dễ tính toán. Nếu trong trường hợp giá cả biến động nhiều trên thị trường thì dẫn đến biến động trong giá thành vật liệu xuất kho và như vậy sẽ làm cho việc dự toán và dự kiến các số liệu kế hoạch không sát với thực tế như kế hoạch về giá thành, giá bán, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm… làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, phải thừa nhận rằng quy mô hoạt động của Công ty chưa lớn, khối lượng công việc làm theo nhiệm vụ chiếm quá lớn, mặt khác Công ty lại sản xuất theo đơn đặt hàng cho nên bị hạn chế rất nhiều.
Một hạn chế lớn đối với công ty nữa là nguồn vốn kinh doanh còn hạn hẹp cho nên việc đầu tư thêm công nghệ mới, mở rộng sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
3.Nguyên nhân gây ra những hạn chế.
Thứ nhất: thị trường của Công ty không ổn định , do sản phẩm của công ty là dịch vụ về in, nó tuỳ thuộc vào đơn đặt hàng mang tính chất đơn chiếc không liên tục. Do vậy việc sản xuất kinh doanh không ổn định, điều này ảnh hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt giữa các công ty cùng ngành sản xuất, Công ty In Hàng không chỉ là công ty nhà nước có quy mô sản xuất loại vừa và nhỏ, nên khó có thể bằng các công ty khác có quy mô lớn hơn, nên Công ty cũng bị mất một lượng khách hàng khá lớn. Trong cơ chế mới này đòi hỏi Công ty phải mạnh dạn và quyết đoán hơn trong kinh doanh.
Thứ hai: công ty chỉ thực hiện sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách mà không tiến hành quảng cáo về chất lượng in của công ty mình, khách hàng nào biết thì đến ký hợp đồng. Như vậy rất thụ động và hiệu quả kinh doanh sẽ thấp hơn so với yêu cầu đặt ra.
Thứ ba: thi trường không ổn định mà chủ yếu là thị trường trong nước, thiết bị công nghệ còn chưa đồng bộ cả về năng lực sản xuất lẫn chất lượng. Mặc dù Công ty đã đầu tư thiết bị mới nhưng số máy cũ vẫn còn nhiều và chưa khấu hao hết và vẫn phải dùng máy cũ, mới xen kẽ nhau. Do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Thứ tư: chi phí sản xuất ngày càng cao do nhiều yếu tố ảnh hưởng nhưng quan trọng vẫn là yếu tố chi phí nguyên vật liệu bởi vì nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Với loại hình sản xuất đơn chiếc thei đơn đặt hàng, mỗi loại sản phẩm dùng nguyên vật liệu khác nhau, phòng kinh doanh phải tính toán theo từng hợp đồng để xác định mức bù hao hợp lý, làm sao để giảm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi hợp đồng để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, từ đó tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh. Nhiều loại nguyên vật liệu Công ty phải nhập từ nước ngoài để đảm bảo yêu cầu về chất lượng nên tiêu tốn nhiều ngoại tệ, mặt khác còn có nhiều vật liệu phải mua thông qua các công ty trung gian nên giá thường cao. Đây là nhân tố làm tăng giá thành sản phẩm, dẫn đến làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ những tồn tại trong việc phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty nói trên, xem xét những nguyên nhân tồn tại đó thì trong thời gian tới, để có thể tồn tại và phát triển trên thương trường đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục tồn tại và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của toàn Cong ty.
Trong bối cảnh thị trường in ấn ngày càng mở rộng và phát triển mạnh, Công ty In Hàng không cần biết rõ những thuận lợi và khó khăn của mình để giữ vững và phát huy, biết rõ những cơ hội hiện tại và tương lai, tìm ra nguyên nhân khó khăn để khắc phục, tránh được tối đa những bất lợi rủi ro, gặt hái được nhiều thành công để Công ty In Hàng không ngày càng phát triển.
Phần III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty in Hàng không.
I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian gian tới.
Trong thời gian qua, Công ty đã cố gắng phát huy mọi nguồn lực, khắc phục khó khăn, ký kết được nhiều hợp đồng in, tạo công ăn việc làm cho cán bộ và công nhân viên, đảm bảo đời sống ngày càng cao, đồng thời các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận tiếp tục tăng, chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao, tỷ lệ sai hỏng giảm dần. Trên cơ sở thành quả đó, Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu của mình trong thời gian tới.
* Mục tiêu được thông qua Đại hội CNVC ngày 24/4/2001 của Công ty.
Luôn phấn đấu về mọi mặt, không thoả mãn với những thành quả đã đạt được, giữ vững và nâng cao tính cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm.
Coi trọng công tác khen thưởng, động viên tư tưởng, xử phạt kịp thời để nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cá nhân đối với sản phẩm của mình.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ và sự hướng dẫn của công đoàn ngành in và ngành Hàng không, vận động mọi người làm việc với năng suất chất lượng cao, tiết kiệm triệt để việc sử dụng các nguồn lực đầu vào nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
* Mục tiêu cụ thể trong năm 2002.
Về sản xuất kinh doanh nói chung: Công ty phấn đấu đạt tổng doanh thu 27 tỷ đồng và đạt lợi nhuận 750 triệu đồng.
Về quản lý chất lượng sản phẩm: giảm tỷ lệ sai hỏng từ 1,8% năm 2001 xuống 1,6% năm 2002.
Nộp ngân sách nhà nước: 1,8 tỷ đồng.
Đời sống công nhân viên: đạt mức bình quân 1,3 triệu đồng/tháng.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty in Hàng không.
Qua phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty in Hàng không em thấy rằng vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không phải một vấn đề đơn giản. Yêu cầu nâng cao hiệu quả không chỉ đơn thuần tuân theo một công thức, một quy luật mà hơn nữa nó phải được giải quyết cụ thể trong từng thời điểm lịch sử, từng hoàn cảnh thực tiễn của môi trường, thậm chí ở từng ý kiến cá nhân của người lãnh đạo. Trên cơ sở lý luận, đặc điểm và điều kiện thực tế ở Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết đều phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Khách hàng ngày càng yêu cầu khắt khe về chất lượng, giá cả, mẫu mã sản phẩm và thời gian cung ứng. Vì vậy, để có thể phát triển và mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì Công ty phải luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, cải tiến mẫu mã và đưa sản phẩm tới khách hàng một cách tốt nhất.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy công tác nghiên cứu thị trường của Công ty In Hàng không đã được tiến hành nhưng chưa được quan tâm đúng mức nên còn rời rạc và hiệu quả thấp. Tình trạng này dẫn tới việc công ty còn bị thiếu nhiều thông tin như thông tin về nhu cầu thị trường, về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, do không có bộ phận chuyên trách nên Công ty còn kém nhạy bén trong xử lý thông tin, dẫn đến tình trạng bị động trong sản xuất kinh doanh, bị động trước sự thay đổi của môi trường.
Thị trường của Công ty là thị trường hàng tư liệu tiêu dùng, do đó nó khác với thị trường tư liệu sản xuất. Trên thị trường tư liệu tiêu dùng có rất nhiều người mua, yêu cầu của họ phong phú và đa dạng. Vì vậy, khi nghiên cứu về khách hàng, Công ty cần phải xác định xem người chủ yếu tham gia quyết định mua hàng là ai? Họ có ảnh hưởng như thế nào đối với công ty? Ngoài ra, công ty còn phải tìm hiểu xem những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc thông qua quyết định mua hàng của khách hàng như yếu tố môi trường xung quanh, đặc điểm tổ chức của đơn vị khách hàng, quan hệ cá nhân.
Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả, Công ty cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: thu thập thông tin về thị trường.
Khách hàng của Công ty là các doanh nghiệp kinh doanh như các nhà hàng, khách sạn,…do đó Công ty nên tập trung vào thu thập những thông tin sau:
Số lượng các đơn vị có nhu cầu dùng loại sản phẩm gì của công ty? Với số lượng là bao nhiêu? họ đánh giá như thế nào về sản phẩm của công ty? Hiện nay họ sử dụng sản phẩm của Công ty nữa không? và tương lai sẽ như thế nào? những yêu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại, giá cả, thời gian cung ứng và điều kiện cung ứng.
Trên thị trường có các đơn vị sản xuất và cung ứng những sản phẩm tương tự của công ty? Các yếu tố về chủng loại, chất lượng, giá cả và các điều kiện cung ứng khác của họ như thế nào?
Để thu thập tốt các thông tin, Công ty nên chia thị trường trong nước làm 2 khu vực chính đó là: khu vực Hà nội & các tỉnh phía Bắc, khu vực Thành phố Hồ Chí Minh & các tỉnh phía Nam.
Khu vực thị trường phía Bắc có số lượng lớn khách hàng, khách hàng chủ yếu là khách hàng truyền thống và địa bàn gần. Khu vực thị trường phía Nam có tiềm năng phát triển mạnh nhưng hiện tại Công ty khai thác chưa được nhiều. Do đặc điểm của khu vực này xa công ty, vì vậy Công ty nên có một số nhân viên nằm vùng để thu thập thông tin và hàng tháng gửi báo cáo kết quả cho Công ty. Việc thu thập thông tin phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin giúp cho Công ty phản ứng linh hoạt và có hiệu quả trước những thay đổi của thị trường.
Bước 2: xử lý thông tin.
Những thông tin thu thập được cần nhanh chóng phân tích, đánh giá và tổng hợp để sử dụng trong quá trình ra quyết định.
Để đảm bảo xử lý tốt các thông tin thì bộ phận xử lý thông tin phải gồm những người hiểu biết sâu, có khả năng phân tích đánh giá và tổng hợp
Bước 3: Xác định nhu cầu thị trường.
Kết quả của quá trình thu thập và xử lý thông tin là căn cứ để công tác xác định nhu cầu, cơ cấu nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai, xác định nhu cầu nào công ty có khả năng đáp ứng với hiệu quả cao nhất.
Bước 4: Lưu trữ thông tin.
Sau khi công ty đã sử dụng thông tin thì cần phải lưu trữ cả thông tin luận văn và thông tin đã được rút ra nhằm tái sử dụng khi cần thiết.
Triệt để tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ thấp chi phí, giảm giá thành, bảo đảm nguồn cung ứng vật tư thường xuyên, lâu dài, ổn định, đạt chất lượng cao.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm, nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do vậy, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những biện pháp quan trọng góp phần hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chất lượng các vật liệu sử dụng. Nếu vật liệu không đạt chất lượng, không đúng chủng loại thì sản phẩm sản xuất ra khó đảm bảo chất lượng, gây ra nhiều phế phẩm làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thực tế Công ty đang sử dụng một khối lượng lớn các vật liệu chính như giấy in, mực in, màng in, giấy khăn nhập từ nhiều nước khác nhau. Việc cung cấp quản lý chúng gặp nhiều khó khăn đã gây ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Chính vì sử dụng một khối lượng lớn vật liệu cho quá trình sản xuất như vậy nên việc chọn một số nhà cung ứng trên thị trường là điều hết sức cần thiết. Ngày nay, thị trường sản xuất và kinh doanh vật liệu ngành in càng phát triển và mở rộng, cung ứng với khối lượng lớn và phong phú về chủng loại. Vấn đề đặt ra của Công ty là thu mua vật liệu với các thông số kỹ thuật, so sánh chất lượng và tương quan giá cả để chọn nguồn cung ứng hợp lý. Để thực hiện được điều này, Công ty nên cần hợp tác và nên mua những nhà cung ứng trên thị trường như:
+ Đối với mực in: chủ yếu sử dụng mực nước ngoài như Nhật, Mỹ, Trung Quốc. Do vậy, Công ty nên cần thu mua tại công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành, cũng như các loại giấy, trừ một số loại mực hoặc giấy đặc chủng Công ty nên tự tìm đối tác để thuận tiện.
+ Với bản in: Công ty có thể mua tại thiết bị vật tư ngành. Cũng như các loại vật tư khác như cồn, cao su Offset chỉ dùng một khối lượng nhỏ trong quá trình sản xuất, hầu hết được sản xuất trong nước. Công ty cần chọn nguồn cung ứng với giá cả hợp lý, đạt tiêu chuẩn, dễ dàng vận chuyển. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chất lượng nguyên vật liệu, nếu nguyên vật liệu không tốt thì sản phẩm khó đạt chất lượng, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực tế ở Công ty in Hàng không, để có được sản phẩm cuối cùng phải có nhiều nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ nên chỉ cần một vướng mắc nhỏ trong khâu cung cấp sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó Công ty cần xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý, chính xác với mỗi loại sản phẩm, từ tiến độ sản xuất đó xác định được lượng nguyên vật liệu cần dự trữ. Hiện nay, đang xảy ra tình trạng sản xuất đến đâu thì cung tiêu vật liệu đến đó, do vậy rất dễ bị ảnh hưởng, nêu trên thị trường vào thời điểm đó khan hiếm chủng loại vật tư đang cần.
- Trên cơ sở dự kiến kế hoạch sản xuất, công ty lập kế hoạch cung ứng phù hợp, phải tính toán sao cho vật liệu cung cấp đảm bảo cho sản xuất không bị gián đoạn, không tồn đọng vốn vì dự trữ.
- Cấp phát nguyên vật liệu phải dựa trên hợp đồng đã ký kết với khách hàng theo sự tính toán tỷ lệ cho phép. Từ đó tính số lượng phải sản xuất để cấp phát vật liệu theo đúng thực tế. Trong trường hợp nếu thiếu vật liệu trong quá trình sản xuất phải có biện pháp xử lý sao cho đủ yêu cầu thu mua thêm nguyên vật liệu hoặc sử dụng thông số kỹ thuật tương tự mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Muốn bảo đảm nguồn cung cấp vật tư, nguyên liệu đạt hiệu quả cao công ty phải xác định quyền hạn trách nhiệm của các phòng ban, PX và cá nhân đối với nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
Đối với phòng cung tiêu:
+ Lên kế hoạch cung ứng vật liệu, tuỳ theo nhu cầu của khách hàng, giấy in, màng in, chủng loại và mực in thích hợp cho từng công nghệ. Trên nguyên tắc thích hợp nhưng phải bảo đảm cho chất lượng sản phẩm.
+ Thống kê có khoa học để xây dựng định mức sử dụng vật liệu sao cho phù hợp với điều kiện kỹ thuật công nghệ, đặc biệt là sử dụng mực, giấy, tránh tình trạng lãng phí như hiện nay.
+ Sử dụng cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, ngoại giao tốt để thu mua vật liệu với các thông số kỹ thuật đạt tiêu chuẩn và giá cả hợp lý.
+ Làm tốt các công tác kiểm tra vật liệu mua về, các chỉ tiêu phẩm cấp xem có đủ yêu cầu không. Sau đó phân loại ra bảo quản cẩn thận.
+ Công tác bảo quản nguyên vật liệu, giấy, mực, bản, màng trong kho phải bảo đảm những yêu cầu cần thiết, đảm bảo độ thông thoáng, nhiệt độ, độ ẩm...sao cho thích hợp.
tàng tăng + Thanh lý vật tư tồn đọng, kém phẩm chất để thu hồi vốn, giải phóng kho diện tích sử dụng cho kho.
3. Không ngừng cải tiến và đầu tư mua sắm thiết bị máy móc
Máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Máy móc thiết bị lạc hậu, không đồng bộ sẽ gây hỏng hóc, ngưng trệ sản xuất, tiêu tốn lao động, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của Công ty.
Qua tình hình phân tích thực tế ở Công ty In Hàng không, ta thấy máy móc thiết bị đang sử dụng phù hợp với công nghệ đương thời. Máy móc thiết bị có gia tăng theo các năm, tuy nhiên phần lớn các thiết bị này sản xuất tại Đông Nam á, các thiết bị này lại nằm ở khâu công đoạn hoàn thiện như khâu sách vào bìa, khâu cắt xén. Bởi vậy, nếu có sự sơ xuất xảy ra thì kết quả các công đoạn trước cũng bị huỷ bỏ, hoặc thậm chí chậm so với nhu cầu. Thực tế, các thiết bị này đơn giản, độ chính xác kém, dễ sai hỏng nên có ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm, do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Song các loại máy móc này còn sử dụng được, Công ty chưa có khả năng thay thế hết vì đã thay thế thì phải thay thế hàng loạt. Do đó trước Công ty cần phải cải tiến một số bộ phận chi tiết cần thiết.
Với những máy móc khó cải tiến: Vì không có thiết bị thay thế như máy in, máy sách liên hợp, Công ty cần phải xem xét đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị mới, hiện đại để đạt được mục tiêu giảm tỉ lệ sai hỏng, nâng cao tỷ trọng chất lượng sản phẩm cao cấp.
Về mặt đầu tư mua sắm các thiết bị máy là rất cần thiết vì hiện nay nhu cầu in các sản phẩm nói chung và sản phẩm của ngành Hàng không nói riêng rất lớn.Ngoài việc lựa chọn các thiết bị phù hợp với nhu cầu, đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty phải đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư.
Để đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư Công ty cần sử dụng ba chỉ tiêu tài chính sau:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV): Là số tiền mà chủ đầu tư có được tại thời điểm đầu tư.
Bi: Các khoản thu năm thứ i do máy móc thiết bị mang lại.
Ci: Các khoản chi năm thứ i do đầu tư thiết bị.
n: Tuổi thọ của máy móc thiết bị
r: Tỷ suất chiết khấu
Nếu NPV>0 thì Công ty nên đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ đó.
- Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR): Là doanh lợi vốn đầu tư hứa hẹn sẽ đạt được trong thời gian tồn tại của dự án. Nó đóng vai trò là một tỷ lệ chiết khấu để làm cân bằng giá trị hiện tại của khoản thu với giá trị hiện tại của khoản chi của dự án.
- Thời hạn thu hồi vốn đầu tư: Là khoảng thơì gian sao cho các khoản thu nhập từ dự án (khấu hao và lợi nhuận sau thuế ) đủ để bù đắp vốn đầu tư vào tài sản cố định.
+ Nếu các khoản thu (khấu hao và lợi nhuận sau thuế ) các năm bằng nhau:
Trong đó:
t: Thời gian thu hồi vốn
V: Vốn đầu tư
T: Thu nhập năm
+ Nếu các khoản thu (khấu hao và lợi nhuận sau thuế ) các năm khác nhau: ta tính bằng cách lấy vốn đầu tư (TSCĐ) còn lại đầu năm trừ đi thu nhập của năm đó cho tới khi thu hồi vốn hết.
Gọi to là thời gian thu hồi vốn cần đạt được thì:
Nếu t>t0:dự án bị loại.
Nếu t=t0: tuỳ thuộc vào sự quan trọng của dự án mà lựa chọn.
Nếu t<t0:
+ Nếu đó là dự án độc lập tất cả được lựa chọn .
+ Nếu đó là các dự án xung khắc thì dự án nào có t nhỏ nhất sẽ được lựa chọn.
4. Nâng cao nhận thức và trình độ tay nghề cho công nhân viên.
Con người vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của mọi quá trình quản lý. Chính vì vậy, tất cả các biện pháp công ty đưa ra dù thực hiện tốt đến mấy nhưng nếu không có sự tham gia trực tiếp của người lao động thì sẽ không đảm bảo chất lượng, không đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh ở Công ty In Hàng không, do ảnh hưởng của mô hình làm việc cũ nhỏ mang tính chất gia đình nên tác phong công việc không cao, kỷ luật kém chưa có sự quan tâm về kỹ thuật cũng như chất lượng sản phẩm của mình làm ra. Bởi vậy, nhiệm vụ trước mắt của Công ty là phải truyền đạt các tư tưởng trên để công nhân nhận thức được việc nâng cao hiệu quả sản xuất có quan hệ hữu cơ với đời sống của bản thân họ.Công ty phải có những biện pháp nâng cao chất lượng của lao động, cụ thể như:
+ Biện pháp giáo dục: đây là biện pháp tác động về tinh thần có vai trò quan trọng tạo ra con người mới có ý thức làm việc đạt hiệu quả trong lao động.
Nội dung của biện pháp là:
- Giáo dục đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, giáo dục ý thức lao động nhằm xoá bỏ phong cách làm việc của người sản xuất nhỏ, xây dựng tác phong công nghiệp với tinh thần tập thể cao.
- Thông qua hình thức thông tin tuyên truyền, sử dụng dư luận xã hội, điều chỉnh hành vi cá nhân. Với hình thức này cần tìm hiểu tâm sinh lý của đối tượng với quan điểm tư duy biện chứng là ai cũng có nhu cầu. Đó chính là động lực thúc đẩy con người hoạt động, là cơ sở của sự phát triển xã hội.
+ Biện pháp hành chính: Đây là biện pháp tác động trực tiếp của người quản lý đối với đối tượng quản lý. Biện pháp này phải làm rõ nội dung: phân định rõ ràng ranh giới trách nhiệm của từng cá nhân với công tác sản xuất của Công ty, tiêu chuẩn hoá tổ chức, quy định nội quy, quy chế trong toàn Công ty.
+ Biện pháp kinh tế: đây là biện pháp tác động gián tiếp của ngưới quản lý thông qua các đòn bẩy kinh tế như tiền lương, thưởng,..
Nội dung của biện pháp là:
- Mở rộng quyền hạn cho cấp dưới
- Hoạch toán kinh tế nội bộ sâu sắc và chính xác
- Phát huy hết khả năng công tác thông kê, đặc biệt là thống kê sản phẩm, nếu làm tốt thì khen thưởng, nếu không tốt thì Công ty tiến hành xử lý phạt tiền hoặc phạt hành chính.
Con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội, quy luật kinh tế tác động đến con người ở nhiều khía cạnh. Do vậy, Công ty phải sử dụng tổng hợp các biện pháp nêu trên mới góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, để nâng cao trình độ của công nhân, công ty phải có biện pháp để nâng cao nghiệp vụ bằng cách thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ và thi nâng bậc. Tuyển dụng, sử dụng người lao động phải có chiến lược lâu dài, phải sắp xếp hợp lý người trực tiếp lao động, kết hợp với các hình thức về đào tạo về chuyên môn ở các trường chuyên ngành, thường xuyên đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo thông qua thi tay nghề.
5. áp dụng đúng đắn chế độ thưởng phạt vật chất.
Vật chất xác định ý thức, ý thức tác động lại vật chất. Việc khuyến khích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất là công cụ trực tiếp tác động lên người lao động.
Hiện nay, ở Công ty In Hàng không đang sử dụng cách tính lương theo sản phẩm cho người trực tiếp sản xuất. Như vậy, người lao động muốn có lương cao phải làm ra nhiều sản phẩm và ngược lại.Vì vậy, Công ty cần phải có qui định về cách tính lương theo sản phẩm hợp lý, đảm bảo chính xác.
Để sản phẩm đầu ra đạt tiêu chuẩn chất lượng, đòi hỏi Công ty phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình sản xuất, phát hiện ra những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Có như vậy Công ty mới nâng cao được trách nhiệm của mỗi thành viên, động viên mọi người làm ra sản phẩm có chất lượng cao.
+ Chế độ thưởng: Hoàn thành vượt mức số lượng sản phẩm, tất cả các sản phẩm đạt loại A, có tinh thần làm việc tốt.
Tỷ lệ thưởng: 0,4%; 0,5%; 0,6%; 0,7% giá trị sản lượng vượt trội.
+ Chế độ phạt: Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng, ý thức làm việc kém.
Đối với sản phẩm in một màu: trong 1000 tờ sản phẩm chỉ được phép tối đa là 10 tờ sản phẩm không đạt yêu cầu. Nếu nhiều hơn thì sản phẩm đó là loại B và chỉ được thanh toán 80% đơn giá.
Đối với sản phẩm in nhiều màu: trong 1000 tờ sản phẩm chỉ được phép tối đa là 15 tờ sản phẩm không đạt yêu cầu. Nếu nhiều hơn thì sản phẩm đó là loại B và chỉ được thanh toán 80% đơn giá.
Đối với các phân xưởng: Nếu không đạt yêu cầu chiếm 1% thì phạt 5% quỹ thưởng của xưởng.
Nếu số hàng giao cho khách mà khách còn phát hiện ra những sản phẩm không đạt thì phân xưởng hay bộ phận chức năng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
III. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.
Về tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả khu vực khu vực Nhà nước sắp tới, tuy có một số thuận lợi nhưng cũng đứng trước những thách thức rất lớn: đổi mới ngày càng đi vào chiều sâu, những khó khăn, tồn đọng từ nhiều năm của doanh nghiệp nhà nước dồn tích lại cũng như những phát sinh và yêu cầu mới của hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải giải quyết có phần phức tạp và gay gắt hơn trước rất nhiều. Đây là một thử thách lớn đối với các doanh nghiệp Nhà nước nói chung và Công ty in Hàng không nói riêng.
Bên cạnh những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, Công ty nên kiến nghị với Nhà nước về:
+ Chính sách cho vay vốn với lãi xuất ưu đãi, tạo điều cho Công ty có thể huy động được vốn, bằng nguồn vốn đó, Công ty có thể đầu tư máy móc thiết bị, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho tàng.
+ Kiến nghị với Nhà nước về việc bổ xung thêm vốn lưu động cho Công ty bởi vì hiện nay, Công ty in Hàng không có tỷ trọng vốn lưu động lớn trong tổng vốn sản xuất kinh doanh. Với tỷ lệ vốn được cấp 5% như hiện nay không đủ để đảm bảo các yếu tố đầu vào. Đề nghị với Nhà nước bổ xung lên 10%.
+ Kiến nghị với Nhà nước trong vấn đề bảo hộ cho Công tyvề việc mua nguyên vật liệu, đặc biệt là giảm mức thuế nhập khẩu nguyên vật liệu vì hiện nay mức thuế còn khá cao.
Kết luận
Hiệu quả luôn là mối quan tâm lớn đối với mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại ngày nay, thời đại của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi hỏi phải nghiên cứu và nhận thức một cách đầy đủ bản chất cũng như các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty in Hàng không” em chọn làm luận văn tốt nghiệp là một đề tài tương đối rộng, nó liên quan đến nhiều vấn đề. hơn nữa, đây lại là một vấn đề thuộc lĩnh vực kỹ thuật nên đứng trên giác độ quản lý kinh tế rất khó có thể thực hiện tốt được do còn một số vấn đề chưa được hiểu rõ. Do vậy, trong luậ văn tốt nghiệp của mình, em đã đưa ra một số biện pháp với hy vọng góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất chung của Công ty.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo, TS Trương Đoàn Thể và các cô chú, anh chị trong Công ty, đặc biệt là Phòng kế hoạch và Phòng kinh doanh về những giúp đỡ quý báu trong quá trình hoàn thành luận văn .
Tài liệu tham khảo
1. Kinh tế và quản lý công nghiệp – NXB Giáo dục 1999.
2. Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp – NXB Giáo dục 1998.
3. Xác định hiệu quả nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp và đầu tư - NXB Chính trị Quốc Gia 1995.
4. Phân tích hoạt động kinh doanh – NXB Giáo dục 1998.
5. Tạp chí công nghiệp Việt Nam Số 3/2000
Tạp chí thông tin lý luận Số1/2000
6. Báo cáo tổng kết 2001 của Công ty in Hàng không.
7. Một số tài liệu tham khảo khác.
Mục lục
trang
Lời mở đầu 1
Phần I: một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh
doanh. 3
I. vai trò và chức năng của nâng cao sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường. 3
1. Quan điểm thứ nhất 3
2. Quan điểm thứ hai 3
3. Quan điểm thứ ba 5
4. Quan điểm thứ tư 6
5. Quan điểm thứ năm 7
II. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh . 9
1. Khái niệm 9
2. Bản chất 10
3. Phân loại hiệu quả kinh tế 11
III. Phương pháp đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh 14
1. Phương pháp đánh giá 14
2. Các chỉ tiêu đánh giá 16
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 19
1. Các nhân tố bên trong 19
2. Các nhân tố bên ngoài 21
Phần II: thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty in Hàng không 23
I. Sự hình thành và phát triển của Công ty 23
II. Những đặc điểm cơ bản có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 25
1. Cơ cấu tổ chức quản lý 25
2. Đặc điểm sản phẩm, thị trường 28
3. Đặc điểm về lao động 31
4. Máy móc thiết và trình công nghệ 32
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu 37
6. Vốn và tình hình tài chính của Công ty 40
III. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty In Hàng không 43
1. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh trong mấy năm gần đây 43
2. Phân tích đánh giá các chỉ tiêu 48
iV. Các biện pháp Công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 54
V. Đánh giá chung 57
Những thành tích đạt được. 57
Những vấn đề tồn tại 58
Nguyên nhân 60
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty In Hàng không 62
I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 62
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty In Hàng không 63
1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 63
2. Triệt để tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ thấp chi phí, giảm giá thành. 55
3. Không ngừng cải tiến và đầu tư mua sắm thiết bị máy móc 67
4. Nâng cao trình độ nhận thức và tay nghề cho công nhân viên 69
5. áp dụng đúng đắn chế độ thưởng phạt vật chất 70
III. Một số kiến nghị với Nhà nước 72
Kết luận 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33917.doc