Sự thành công của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, là điều kiện của nhau để doanh nghiệp có thể vượt lên, phát triển ở một tầm cao mới.
Tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội, trong những năm qua Công ty đã không ngừng nỗ lực cố gắng phát triển và đưa ra nhiều chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh những thành công nhất định mà Công ty đã đạt được thì Công ty cũng còn gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách, đặc biệt là còn rất nhiều khó khăn đang đợi phía trước. Muốn đạt được các mục tiêu mà công ty đã đặt ra, muốn thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì con đường mà công ty cần phải làm là tiếp tục không ngừng nâng cao nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của mình. Bởi vì, chỉ sử dụng tốt tài sản cố định thôi là chưa đủ mà cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có như vậy mới đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty đạt thắng lợi.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội, trên cơ sở vân dụng lý thuyết vào thực tiễn đã giúp em củng cố nhiều kiến thức đã được học ở trường đồng thời bổ sung nhiều kiến thức mới.
Luận văn được hoàn thành đã giải quyết được một số vấn đề sau:
+Hệ thống hoá những lý luận về TSCĐ và công tác quản lý và sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp
+Trên cơ sở phân tích thực tế tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần xe k hách Hà Nội, dựa vào định hướng phát triển cũng như các thuận lợi và khó khăn, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty.
Do hạn chế về thời gian thực tế và nghiệp vụ nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét của thầy cô giáo và tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty cổ phần xe khách Hà Nội để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
91 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có máy móc thiết bị, phương tiện vận tải mới nhập về. Bên cạnh đó còn có một số cán bộ công nhân viên có thâm niên công tác lâu năm khó khăn trong việc nhận thức công nghệ kỹ thuật mới, một số công nhân mới được tuyển vào còn chưa thực sự thạo nghề. Do đó việc tổ chức các lớp tập huấn bổ sung kiến thức cho công nhân viên là thực sự cần thiết mà Công ty sớm khắc phục trong thời gian tới.
Tóm lại, bên cạnh những thành công mà Công ty đạt được, Công ty còn gặp phải nhiều khó khăn gây cản trở tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng như ảnh hưởng xấu tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp khắc phục tình trạng trên để đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đến thắng lợi là điều cần thiết
Chương III:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội.
Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
Với mức đầu tư như hiện nay, TSCĐ của Công ty vẫn còn trong tình trạng lạc hậu,năng lực hoạt động thấp. Các TSCĐ là phương tiện vận tải của Công ty tham gia vào hoạt động kinh doanh thì có đến một nửa số phương tiện vận tải đã có thời gian hoạt động từ 8 năm đến 10 năm trở lên, có phương tiện hoạt động được 16 năm. Nên tình trạng kỹ thuật, chất lượng phương tiện không được đảm bảo tốt nhất, trong thời gian hoạt động rất dễ gặp phải rủi ro, hỏng hóc, gây tai nạn…Điều này ảnh hưởng đến tính mạng và tình hình sức khỏe của khách hàng và người dân.
Nắm bắt được tình trạng yếu kém trên của các phương tiện vận tải. Trong các năm qua, Công ty đã rất cố gắng mua sắm đầu tư phương tiện vận tải mới, tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng để nâng cao chất lượng các phương tiện Scũ đảm bảo đủ yêu cầu kỹ thuật để hoạt động.
Trong đại hội cổ đông cuối năm 2005 của Công ty đã nêu rõ phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới:
- Tăng doanh thu để có thể tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, để người lao động yên tâm làm việc, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Để thực hiện tốt nghị định 92/CP của Chính phủ về việc các điều kiện kinh doanh vận tải bằng ôtô. Những phương tiện vận tải của Công ty không đủ điều kiện để tham gia vận chuyển thì Công ty phải tiến hành đổi mới tài sản cố định là các phương tiện vận tải đó để đưa vào kinh doanh,. Còn những phương tiện vận tải vẫn có sử dụng được thỉ công ty tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa để không làm cho việc kinh doanh bị gián đoạn.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho các lái xe, nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng. Công ty thường xuyên huấn luyện cho các lái xe về trình độ chuyên môn, về an toàn giao thông, đưa ra những biện pháp thưởng phạt nghiêm minh áp dụng cho các lái xe nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của lái xe đối với những chuyến xe, tạo niềm tin cho khách hàng.
Có thể nói tất cả các mục tiêu đề ra ở trên của Công ty đều nhằm mục đích chung cho Công ty là tăng lợi nhuận. Do đó có thể thấy phương hướng rõ nhất của công ty đó là tăng quy mô hoạt động và đổi mới tài sản cố định cho phù hợp vớ tình hình thực tế của nền kinh tế và sự phát triển của đất nước.
II. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Bước vào thời đại mới với cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật thì đã mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội hơn để phát triển, bên cạnh đó cũng tiềm ẩn nhiều khó khăn nguy cơ sụp đổ nếu kinh doanh kém hiệu quả.
Công ty cổ phần xe khách Hà Nội đang cố gắng hết mình phát huy những điểm mạnh, tận dụng những cơ hội để vươn lên khẳng định và phát triển. Trước mắt, công ty đã xác định được một số thuận lợi và khó khăn sau:
1.Thuận lợi.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật
Tiền thân của Công ty cổ phần xe khách Hà Nội là công ty xe khách thống nhất Hà Nội được thành lập 1960. Ngay từ khi ra đời Công ty đã được giao nhiệm vụ vận chuyển hành khách đi các tuyến nội thành và kế cận. Do nhà nước thành lập nên ngay từ đầu cơ sở vật chất kỹ thuật được nhà nước cấp, đây là một điều thuận lợi của Công ty so với các Công ty khác.
Sự phát triển của khoa học trên thế giới là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng cơ sở kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật vào kinh doanh là điều không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Một số máy móc trang thiết bị văn phòng đã được đầu tư mới cho Công ty đặc biệt hơn cả là phương tiện vận tải thường xuyên được đổi mới, sữa chữa bảo dưỡng nâng cao chất lượng của phương tiện vận tải.
+ Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty.
Đội ngũ lao động trong công ty là những người có đạo đức tốt, có kỹ năng lành nghề, có kinh nghiệm lâu năm, chăm chỉ tận tâm với công việc. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng của công ty và cũng là điều kiện thuận lợi của công ty trong việc quản lý và sử dụng tài sản cố định.
Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải hiện đại kết hợp với công nhân viên có trình độ am hiểu chuyên môn là thuận lợi lớn nhất của công ty. Hai nguồn thuận lợi này vừa là điều kiện vừa là nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giúp công ty thu được doanh thu cao nhất.
+ Huy động vốn
Công ty cổ phần xe khách Hà Nội, từ sau khi chuyển đổi đã phát hành cổ phiếu trong công ty bán cho cán bộ công nhân viên. Với đội ngũ lao động động đảo đây là nguồn huy động vốn của công ty nhanh nhất và thuận tiện nhất cho Công ty.
+ Sửa chữa và bảo dưỡng
Công ty có kế hoạch sửa chữa và có cả trung tâm bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện vận tải, vì thế chủ động hơn trong việc “khám xe” và nâng cấp chất lượng xe. Từ đó góp phần tiết kiện chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện vận tải hơn, đảm bảo chất lượng xe cho việc vận chuyển.
2.Khó khăn.
+ Về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Mặc dù Công ty được trang bị một số những tài sản cố định hiện đại, tuy nhiên đa phần các phương tiện vận tải đã sử dụng được nhiều năm, có rất nhiều phương tiện vận tải không còn dùng được nữa chờ thanh lý. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất làm việc của các lái xe và ảnh hưởng tới việc nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. Đây cũng là nguyên nhân làm cho Công ty thu hồi vốn chậm.
+ Huy động vốn.
Vốn để đầu tư mới tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh thiếu nghiêm trọng, trong những năm qua công ty huy động và sử dụng vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh thực sự chưa có hiệu quả. Công ty đã không tận dụng hết nguồn lực sẵn có bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn của công ty sử dụng ngoài nguồn vốn của các cổ đông đóng cổ phần, nguồn vốn huy động từ lái xe. Công ty không phát hành cổ phiếu ra thị trường chứng khoán và không vay vốn của ngân hàng hay tổ chức tín dụng nào. Vì vậy nguồn vốn huy động từ bên ngoài Công ty chưa được quan tâm. Đây cũng là nguyên nhân làm cho Công ty không có được nguồn tài chính dồi dào để đầu tư vào tài sản cố định.
+ Quản lý vốn đầu tư TSCĐ
Việc quản lý vốn quá trình luân chuyển của bộ phận đầu tư vào tài sản cố định còn lỏng lẻo, gây thất thoát trong quá trình đầu tư mới tài sản cố định.
+Chi phí
Các cuộc khủng hoảng về nguuyên nhiên vật liệu trên thế giới, các cuộc chiến tranh, thiên tai sảy ra khiến cho giá cả của nguyên nhiên vật liệu biến động không ngừng đặc biệt là nhiên liệu( xăng dầu) gần đây tăng rất cao ảnh hưởng rất lớn đến giá cước vận chuyển, ảnh hưởng tới chi phí của công ty. Vì giá nhiên liệu tăng lên kinh khủng làm chi phí của công ty tăng theo từ đó làm giảm lợi nhuận, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
+ Sửa chữa và bảo dưỡng.
Tuy chủ động trong việc sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận tải nhưng máy móc thiết bị văn phòng của công ty lại không có bộ sửa chữa vì thế công ty còn phụ thuộc hoàn toàn vào bên ngoà. Điều ảnh hưởng đến công tác quản lý của doanh nghiệp, tốn kém chi phí cho mỗi lần sửa chữa. Tuy ảnh hưởng không lớn đến hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng làm gián đoạn công việc quản lý ảnh hưởng tới năng suất làm việc của cán bộ nhân viên trong công ty.
+ Đối thủ cạnh tranh.
Trong hiện tại đã xuất hiện nhiều công ty kinh doanh dịch vụ vận tải, theo xu hướng này thì trong tương lai sẽ xuất hiện nhiều hơn. Hiện có rất nhiều “xe dù” trên thị trường do cá nhân làm chủ xe .Các nghành vận tải khác như đường sắt, đường sông, đường không,.. Đây là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh của Doanh nghịêp. Như vậy để tồn tại và phát triển công ty cần nâng cao sức cạnh tranh. Với nhiều loại hình giao thông khác nhau, mỗi loại thì lại có những ưu điểm riêng, vì thế công ty cần phát huy những lợi thế để thu hút khách hàng.
III.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
1.Giải pháp chung.
1.1.Chủ động đầu tư đổi mới TSCĐ, lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư và mua sắm TSCĐ
Thực tế cho thấy: chất lượng của công tác mua sắm và đầu tư xây dựng tài sản cố định có tốt thì tài sản cố định được đầu tư mới có thể đảm bảo được các yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ đề ra và hiệu quả sử dụng mới cao.
Để làm được điều này thì trước khi quyết định đầu tư mới tài sản cố định Công ty phải xem xét nghiên cứu các yếu tố kỹ thuật như: công suất của tài sản cố định, tuổi thọ, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật…Sau khi cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố trên, công ty phải tiếp tục xem xét giữa nhu cầu đổi mới tài sản cố định với thực trạng tài sản cố định của công ty mình, lập tỷ lệ phân phối theo yêu cầu công nghệ giữa tài sản cố định phục vụ cho khâu sản xuất chính với sản xuất phụ trợ.
Việc tiến hành đầu tư, mua sắm tài sản cố định chỉ được thực hiện khi thực sự cần thiết và phù hợp với thực trạng của Doanh nghiệp. Theo xu hướng chung thì tài sản cố định nên được trang bị đồng bộ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải đóng vai trò chủ đạo và chiếm một tỷ trọng ngày càng cao, còn tài sản cố định ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh nên chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.
Tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh của Công ty có giá trị rất cao mà nguồn vốn đầu tư mới cho tài sản cố định của công ty không phải là lớn. Công ty cần cân nhắc kỹ sự phù hợp cả về mặt kinh tế lẫn mặt kỹ thuật của tài sản cố định đối với công ty trong điều kiện hiện nay, Cụ thể công ty cần phải tính đến giá trị của tài sản cố định mua về, những chi phí liên quan đến việc mua tài sản cố định, chi phí để vận hành tài sản cố định, mức hao phí nguyên nhiên vật liệu của nó là bao nhiêu, chí phí sửa chữa thay thế tài sản đó có lớn không…Ta chỉ cần làm một phép tính so sánh đơn giản là: cùng một loại phương tiện vận tải có tính chất kỹ thuật , công suất hoạt động ngang nhau nhưng giá mua ở Đức chắc chắn sẽ khác giá mua ở Hàn Quốc, Nhật bản và điều này ảnh hưởng tới việc sử dụng hiệu quả của tài sản cố định của công ty.
Mặt khác, Công ty cũng phải quan tâm xem xét đối với những tài sản cố định cũ còn đang sử dụng tại Công ty, so sánh giữa chi phí sử dụng, chi phí sửa chữa phục hồi với chi phí đầu tư mới tài sản cố định. Việc thay thế phương tiện vận tải cũ mà chi phí phục hồi lớn hơn chi phí đầu tư mới thì mua sắm tài sản cố định mới là điều tất yếu.
1.2.Tiến hành phân cấp và quản lý chặt chẽ tài sản cố định, đồng thời xác định chế độ sử dụng tài sản cố đinh hợp lý nhất.
Đây là công tác thứ hai tiến hành làm sau khi đã lựa chọn được phương án đầu tư mua sắm tài sản cố định và thực hiện quá trình đầu tư.
Việc thực hiện công tác này có ảnh hưởng quyết định dến việc sử dụng hiệu quả tài sản cố định. Bởi vì công tác này mang tính thực tiễn cao, liên quan trực tiếp đến quá trình sử dụng vận hành của tài sản cố định. Do vậy để thực hiện tốt công tác này thì công ty phải đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu sau:
*Xây dựng chế độ sử dụng tài sản cố định hợp lý nhằm khai thác tài sản cố định một cách có hiệu quả cao.
-Xác định chế độ sử dụng tài sản cố định, bố trí các lệnh vận chuyển hợp lý, khai thác hết công suất thiết kê của phương tiện vận tải và máy móc thiết bị trong toàn công ty. Tận dụng nguồn lực sẵn có của mình để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
-Thường xuyên tiến hành bảo dưỡng, sữa chữa tài sản cố định, giảm tối thiểu thời gian ngừng hoạt động giữa ca hoặc ngừng hoạt động để sửa chữa sớm hơn kế hoặch. Bên cạnh đó phải có chế độ bảo quản tốt hơn đối với tài sản cố định tạm ngừng hoạt động kể cả tài sản cố định đang hoạt động bằng việc như xây dựng các bến đỗ xe có chất lượng cao, có mái che để tránh hao mòn hữu hình do thời tiết gây ra. Các trạm bảo hành bảo dưỡng phải có đội ngũ công nhân viên lành nghề và có trình độ cao, ý thức trách nhiệm cao từ đó có thể tránh được tình trạng mất mát, hư hỏng hoặc các ảnh hưởng không tốt do các điều kiện tự nhiên mang lại.
*Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn nữa tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty.
-Đối với số tài sản cố định đang sử dụng
+Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các đoàn xe, các xưởng trong công ty, quy rõ trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân để từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ tài sản cố định của công ty. Mặt khác việc theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định sẽ được thường xuyên hơn, kịp thời phát hiện những trục trặc sự cố của tài sản cố định tránh những hư hỏng không đáng có
+Cần tăng cường ý thức kỷ luật lao động và tinh thần trách nhiệm, gắn quyền lợi và nghĩa vụ cho người trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản cố định. Đồng thời công ty phải xây dựng một chế độ thưởng phạt nghiêm minh, vì thực tế cho thấy việc phân cấp quản lý tài sản cố định cho từng cá nhân, từng phân xưởng là chưa đủ nếu không có một đòn bẩy vật chất.
-Đối với tài sản cố định hư hỏng chờ thanh lý, tài sản cố định không cần dùng:
Đây là những tài sản cố định mà Công ty không thể sử dụng được nữa hoặc nếu có sử dụng thì hoạt động của nó lại kém hiệu quả. Việc duy trì tồn tại những tài sản cố định này tại Công ty là không cần thiết, công ty cần giải phóng nhanh số tài sản này, tránh gây lãng phí ứ đọng vốn, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.3.Tăng cường công tác huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Việc sử dụng tài sản cố định phụ thuộc rất nhiều vào người sử dụng tài sản cố định đó. Xưa có câu “của bền tại người”, điều này là hoàn toàn đúng bởi vì người sử dụng là nhân tố trực tiếp và thường xuyên tác động đến phương tiện vận tải, máy móc thiết bị của Công ty. Do đó người sử dụng biết cách sử dụng tốt, thành thạo về phương tiện vận tải, máy móc thiết bị… thì mới đảm bảo được việc vận hành máy móc một cách nhịp nhàng linh hoạt và đạt hiệu quả công suất tối đa theo thiết kế kỹ thuật của phương tiện vận tải máy móc thiết bị. Mặt khác, cũng nhờ có điều trên mà Công ty còn tránh được những nguy cơ sai sót, hỏng hóc không đáng có trong việc vận hành và sử dụng phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, gây tốn kém về chi phí, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Do vậy muốn sử dụng tốt và hiệu quả tài sản cố định thì Công ty cần tăng cường công tác huấn luyện đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty phần nhiều là những người có thâm niên công tác, có ý thức trách nhiệm cao nhưng gặp nhiều hạn chế trong việc tiếp thu công nghệ mới. Hơn nữa trong công ty số nhân viên nữ cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể mà vấn đề kỹ thuật của phương tiện vận tải có thể còn hạn chế hơn những nam nhân viên Để giải quyết vấn đề này công ty cần tổ chức thường xuyên các lợp bổ túc về công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại hiện nay và lớp kỹ thuật tìm hiểu về phương tiện vận tải máy móc thiết bị để toàn công ty ai cũng nắm bắt được tình hình tài sản của công ty được sử dụng như thế nào?.
Công ty cần tuyển chọn những nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, có kiến thức vững vàng, có kỹ năng thành thạo, có ý thức trách nhiệm để trực tiếp tham gia sử dụng phương tiện vận tải, máy móc thiết bị của công ty. Có vậy mới đảm bảo việc sử dụng tài sản cố định của công ty có hiệu quả hơn.
1.4.Cần thực hiện tốt công tác khấu hao tạo nguồn vốn tái đầu tư cho tài sản cố định.
Hàng năm cần phải thiết lập phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà nước và bộ tài chính. Cần xây dựng phương pháp tính khấu hao cho từng loại tài sản cố định để nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư đặc biệt các tài sản đầu tư từ nguồn vốn vay. Đồng thời phải kịp thời điều chỉnh lại giá trị tài sản cố định khi có trượt giá để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành sản phẩm.
Tóm lại, để đảm bảo thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt công ty cổ phần xe khách Hà Nội cần thực hiện tốt các biện pháp chung nói trên. Nhưng trong thực tế mỗi doanh nghiệp laị có một tính chất đặc thù kinh doanh riêng, có quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, điều này sẽ dẫn đến sự khác nhau trong việc đưa ra các giải pháp đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho từng doanh nghiệp. Do vậy em xin đề xuất một số giải pháp cụ thể đối với công ty cổ phần xe khách Hà Nội như sau:
2.Giải pháp cụ thể.
Ngoài việc thực tốt các yêu cầu chung như đã trình bày ở trên công ty cần thực hiện tốt các yêu cầu cụ thể sau:
2.1.Chú trọng tới khai thác và tạo lập nguồn vốn để đổi mới TSCĐ
Ta thấy rằng TSCĐ của công ty đều được hình thành từ vốn tự có và vốn huy động của lái xe. Công ty không có hình thức huy động vốn nào khác, đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng công ty không có đủ lượng vốn cần thiết để đầu tư đổi mới tài sản cố định một cách toàn diện. Trong các năm tới Công ty cần có các hình thức huy động vốn khác có đủ lượng vốn cần thiết cho việc tiến hành đầu tư mới tài sản cố định và nâng cao chất lượng TSCĐ.
Tuỳ theo từng loại hình công ty mà có các hình thức huy động vốn khác nhau, với đặc trưng là một công ty cổ phần thì công ty cổ phần xe khách Hà Nội có thể huy động vốn bằng các hình thức sau:
2.1.1.Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu.
Hình thức này có nghĩa là công ty được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Khi có cầu về vốn thì lựa chọn hình thức này, Công ty tính toán và phát hành cổ phiếu bán trên thị trường chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn một cách nhanh nhất, hơn nữa hình thức này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn mà không tăng nợ của công ty bởi vì những người sở hữu cổ phiếu là cổ đông của công ty.
Hình thức huy động vốn từ việc phát hành cổ phiếu có ưu điểm lớn là tập hợp được một lượng vốn lớn ban đầu và dễ tăng vốn trong quá trình kinh doanh, quyền sở hữu vốn tách rời với quyền quản trị một cách tương đối nên bộ máy doanh nghiệp vẫn toàn quyền được chủ động sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Bên cạnh đó, khi công tiến hành huy động vốn theo phương pháp này thì công ty cần chú ý đến mặt hạn chế của hình thức này là Công ty phải công khai hoá thông tin tài chính theo luật doanh nghiệp. Khi thừa vốn hoặc không sử dụng đến công ty không thể trả lại được, khi có cầu gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu đòi hỏi Doanh nghiệp phải rất thận trọng tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng. Mặt khác, hình thức này làm cổ tức của công ty giảm xuống cho nên doanh nghiệp phải có quy mô lớn hứa hẹn lợi nhuận cao mới dễ dàng bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
Đối với hình thức huy động vốn này thì trong thời gian tới công ty cổ phần xe khách Hà Nội rất khó áp dụng được vì:
_Thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ hình thành hoạt động chưa đạt hiệu quả cao, tâm lý người Việt Nam chưa sẵn sàn đón nhận thị trường này.
_Hơn nữa, hiện nay công ty chưa thực sự đủ lực để tham gia vào thị trường chứng khoán: Trình độ của cán bộ công nhân viên trong công còn hạn chế, ban lãnh đạo công ty chưa ai thực sự có kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực này, thêm nữa công quy mô của công ty là nhỏ và lợi nhuận thu được hàng năm là chưa cao. Do vậy tham gia vào thị trường chứng khoán thì cũng không thể tránh khỏi những khó khăn.
Tuy nhiên, trong tương lai đây là hình thức huy động vốn hiệu quả và quan trọng vì tính ưu việt của hình thức này là rất cao , đem lại lợi ích nhiều hơn so với các hình thức khác, Hơn nữa tiềm năng phát triển của công ty cũng rất cao doanh thu hàng năm tăng nhanh cộng thêm đội ngũ lao động chuyên cần lao động, trau dồi kiến thức, ham học hỏi. Do đó, để công ty áp dụng thành công biện pháp này ngay từ bây giờ Công ty cần có kế hoạch và biện pháp đào tạo lao động, tìm tìm hiểu và nghiên cứu thị trường chứng khoán, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và nguồn lực cần thiết để chuẩn bị tham gia vào thị trường tiềm năng này.
2.1.2.Vay vốn từ các ngân hàng thương mại.
Vay vốn từ các ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng thương mại, ở đây là quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một bên cho vay.
Hình thức này Công ty cũng có thể huy động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các ngân hàng cùng tham gia thẩm định dự án nếu có cầu vay vốn lớn. Hình thức này thực hiện được đòi hỏi Công ty phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán và chấp nhận những quy định do ngân hàng đặt ra và Công ty có thể bị kiểm soát các hoạt động các hoạt động trong thời gian cho vay chẳng hạn như:
_Ngân hàng cho vay có thể khống chế giá trị TSCĐ để tránh “ngâm” vốn tránh rủi ro.
_Công ty không được vay thêm vốn dài hạn nếu không được sự đồng ý của ngân hàng cho vay.
_Công ty không được đem thế chấp tài sản nếu không được sự đồng ý của ngân hàng cho vay.
_Ngân hàng cho vay có thể áp dụng chế độ kiểm soát chi phối hoạt động đầu tư để phòng ngừa công ty sử dụng vốn bừa bãi
_Ngân hàng cho vay có thể đòi hỏi can thiệp vào ban lãnh đạo của công ty.
Tại thời điểm này thì hình thức này cần được công ty cổ phần xe khách Hà Nội quan tâm và khai thác để có thể đáp ứng đủ vốn cần thiết cho công ty để đổi mới và nâng cao chất lượng tài sản cố định. Mặc dù đã được cổ phần hóa nhưng cổ đông Nhà nước vẫn chiếm hơn 50% cổ phần và Công ty chịu sự quản lý của sở giao thông công chính, do đó công ty có thể nhờ vào sự can thiệp của các cơ quan Nhà nước mà cụ thể là sở giao thông công chính để có thể dễ dàng trong việc vay vốn tại các ngân hàng va có thể hưởng mức lãi suất ưu đãi.
2.1.3.Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp.
Hình thức tín dụng thương mại mà công ty có thể sử dụng trong những trường hợp sau:
Khi công ty mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo hình thức trả chậm. Thực chất là các nhà cung cấp cấp tín dụng cho Công ty, vì vậy để các nhà cung cấp yên tâm cấp tín dụng cho công ty thì yêu cầu đặt ra là công ty phải làm ăm có hiệu quả, Ta thấy hoạt động của công ty qua các năm là tốt doanh thu tăng nhanh, lợi nhuận cao điều này là rất quan trọng đối với nhà cung cấp. Hơn nữa khả năng tự chủ của công ty là rất cao, công ty có thể tự trang trải vốn, tuy nhiên để hoạt động có hiệu quả hơn nữa công ty cần xem xét các biện pháp huy động vốn để có thể đầu tư hơn nữa vào tài sản cố định của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
2.2.Hoàn thiện công tác tính khấu hao tài sản cố định.
Giá trị tài sản cố định sẽ bị giảm dần trong qua trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đến một lúc nào đó TSCĐ sẽ không sử dụng được nữa cần phải đổi mới và thay thế. Để có nguồn tài chính đảm bảo đầu tư TSCĐ khi cần thiết, doanh nghiệp phải tính toán, xác định phần giá trị hao mòn TSCĐ dịch chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá trị sản phẩm dịch vụ tạo ra. Quá trình này được gọi là khấu hao tài sản cố định.
Theo quyết định 206/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003 quy định: Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi vốn cố định để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Hiện nay, trong công tác khấu hao TSCĐ, công ty đã chú trọng hơn tới việc xác định mức khấu hao hàng năm của TSCĐ. Nhưng công ty lại sử dụng phương pháp khấu hao đều: phương pháp này có tính chất đơn giản, dễ sử dụng, mức khấu hao ổn định song có hạn chế lớn đó là đã bình quân hoá, mức khấu hao theo thời gian của TSCĐ. Do đó, không phản ánh đúng mức độ sử dụng tài sản cố định cũng như tốc độ hao mòn của nó. Với tỷ lệ nhất định, công ty đã gặp khó khăn trong việc trích khấu hao ở những năm cuối do năng lực sản xuất của TSCĐ giảm dần theo quá trình hoạt động. Việc này làm giảm tốc độ thu hồi vốn đầu tư và đổi mới TSCĐ. Điều này thực sự không phù hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi khoa học phát triển mạnh mẽ, giá cả biến động mạnh, tài sản cố định bị hao mòn vô hình. Đặc biệt đối với TSCĐ là phương tiện vận tải thì áp dụng phương pháp khấu hao đều đối với loại này là không hợp lý, áp dụng phương pháp trên sẽ kéo dài thời gian thu hồi vốn đầu tư để đổi mới phương tiện vận tải, dễ dẫn đến tình trạng sẽ có những phương tiện vận tải không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật đẻ phục vụ hành khách nhưng vẫn tham gia phục vụ hành khách đi lại, điều đó không chỉ làm thiệt hại về mặt kinh tế mà nghiêm trọng hơn nó còn ảnh hưởng đến tính mạng của hành khách, của người dân.
Do đó, để đảm bảo có quỹ khấu hao để thực hiện tái đầu tư TSCĐ, nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị và đặc biệt là phương tiên vận tải vào hoạt động kinh doanh thì công tác khấu hao TSCĐ cần tính đến các yếu tố như sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự biến động của giá cả, mức hoạt động của TSCĐ…
Từ những hạn chế nêu trên và thực trạng sử dụng TSCĐ của công ty em xin đề xuất giải pháp nhằm cải thiện công tác khấu hao TSCĐ như sau:
+Đối với TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc: Công ty sử dụng trong thời gian khá dài, hao mòn diễn ra khá đều đặn với tốc độ hao mòn chậm hơn các loại tài sản cố định khác. Do đó, Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để tính khấu hao cho loại tài sản cố định này là hợp lý, phản ánh tương đối hợp lý mức hao mòn thực tế của loại tài sản cố định này.
+Đối với loại TSCĐ là máy móc thiết bị văn phòng gồm dụng cụ, thiết bị quản lý,… Hao mòn vô hình diễn ra rất nhanh do tác động mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nếu Công ty sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần để tính khấu hao nhằm thu hồi vốn nhanh để đầu tư đổi mới tài sản cố định đáp ứng nhu cầu của công tác quản trị là hợp lý. Nhưng do loại tài sản này ở Công ty chiếm một tỷ trọng rất nhỏ nên công ty áp dụng phương pháp khấu hao trên sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế lớn mà còn làm tăng khối lượng công việc cho nhân viên kế toán vì phương pháp tính cồng kềnh và phức tạp. Do đó công ty có thể vẫn áp dụng phương pháp khầu hao tuyến tính để tính khấu hao cho loại TSCĐ trên vẫn được.
+Đối với TSCĐ là phương tiện vận tải, công ty có thể chuyển sang sử dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng. Đây là phương pháp khấu hao trong đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định trên cơ sở số lượng, khối lượng sản phẩm(gọi là sản lượng) mà TSCĐ thực tế sản xuất được trong kỳ và sản lượng biểu hiện thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Công thức
M(t)= S(t) * m0
m0 = NG/S0
Trong đó:
NG: nguyên giá TSCĐ
M(t): Mức trích khấu hao TSCĐ trong kỳ thứ t
S0: Tổng sản lượng theo công suất thiết kế của TSCĐ( Số hành khách, hay số nghế quy định cho mỗi xe)
S(t): Sản lượng thực tế mà TSCĐ sản xuất được trong kỳ thứ t ( số hành khách mà xe đã vận chuyển trong kỳ t)
m0: Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm.
2.3. Nâng cao chất lượng công tác bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ.
Bảo dưỡng và sửa chữa là hoạt động cần thiết cho mọi doanh nghiệp vừa mới xây dựng và đang hoạt động. Mọi yếu tố cấu thành doanh nghiệp bao gồm mặt bằng, nhà xưởng vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… đều cần được bảo dưỡng và sửa chữa.
Hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa là một chức năng của quản trị sản xuất nhằm đảm bảo cho từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp luôn ở trạng thái hoạt động tốt. Sự phát triển của kỹ thuật công nghệ làm tăng khối lượng công việc, tính phức tạp và càng làm cho công tác này trở nên quan trọng. Bảo dưỡng và sửa chữa là cơ sở để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nâng cao hệ số sử dụng TSCĐ, thiết bị, giảm chi phí kinh doanh không tải, giảm giá thành và tiết kiệm chi phí.
Hiện nay, Công ty quy định các chu kỳ bảo dưỡng sửa chữa cho các loại xe trong công ty như sau:
-Chu kỳ sửa chữa thường xuyên
C1:3000 Km/lần bảo dưỡng
C2:12000 Km/lần bảo dưỡng
-Chu kỳ sửa chữa lớn
Máy: 120.000-180.000 Km/lần sửa chữa
Gầm: 130.000-200.000 Km/lần sửa chữa
Vỏ bệ: 100.000-160.000 Km/lần sửa chữa
Sơn: 60.000-80.000 Km/lần sửa chữa
Chu kỳ sửa chữa này áp dụng cho tất cả các phương tiện vận tải của công ty, cả những phương tiện mới và những phương tiện đã qua sử dụng lâu năm. Đây chính là điểm không được vì những phương tiện đã qua sử dụng lâu năm thì tốc độ hao mòn diễn ra nhanh. Xét trên cơ sở kỹ thuật tốc độ hao mòn của TSCĐ, thiết bị cũng như từng bộ phận, chi tiết của nó không tỷ lệ với thời gian sử dụng mà tuân theo nguyên lý chung: lúc đầu, tốc độ hao mòn diễn ra chậm chạp, càng ngày tốc độ hao mòn càng lớn và đến một lúc nào đó tốc độ này là rất lớn. Do đó các phương tiện này cần có chu kỳ bảo dưỡng ngắn hơn so với các phương tiện mới đưa vào sử dụng có như vậy mới đảm chất lượng cho các phương tiện tham gia hoạt động. Nên trong thời gian tới Công ty cần có một sự điều chỉnh trong việc xác định các chu kỳ sửa chữa cho các phương tiện vận tải, Công ty cũng cần nâng cao hơn nữa để đảm bảo các xe đi sửa chữa đều được đảm bảo đạt hiệu quả cao cả về kinh tế lẫn chất lượng. Để làm được như vậy công ty cần làm các nội dung sau:
+Xác định hao mòn của tài sản và thiết bị
Công ty có thể dựa trên nhiều nguyên lý hao mòn của từng bộ phận, cụm chi tiết của từng loại tài sản, thiết bị mà xác định điểm giới hạn hao mòn của chúng. Vì bắt đầu từ điểm giới hạn hao mòn tốc độ hao mòn diễn ra rất nhanh làm cho bộ phận( chi tiết) có thể hư hỏng bất thường nên có thể dựa vào đó để công ty xây dựng kế hoặch chủ động thay thế và sửa chữa tài sản, thiết bị. Tuy nhiên không phải bao giờ cũng xác định chính xác giới hạn hao mòn của từng bộ phận chi tiết nên công ty cần chú ý sử dụng những dụng cụ nhạy cảm: máy phân tích độ rung, máy đo biên độ, máy dò siêu âm, dụng cụ quang học, dụng cụ đo áp suất nhiệt độ… để dự báo trục trặc. Nếu làm tốt công tác này thì công ty sẽ đưa ra được những quyết định sửa chữa bảo dưỡng đúng lúc,kịp thời, tránh những thiệt hại về mặt kinh tế và con người do phương tiện gây ra. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cho công ty.
+Nâng cao chất lượng công tác sửa chữa bảo dưỡng dự phòng theo kế hoạch.
Chế độ bảo dưỡng và sửa chữa dự phòng theo kế hoạch là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kỹ thuật về bảo dưỡng kiểm tra và sửa chữa tiến hành theo nguyên lý dự phòng nhằm hạn chế hao mòn, ngăn ngừa những hư hỏng bất thường, bảo đảm tài sản, thiết bị luôn ở trạng thái hoạt động bình thường.
Để công tác sửa chữa và bảo dưỡng dự phong theo kế hoạch của Công ty đạt hiệu quả, nhiệm vụ quan trọng đầu tiên là xây dựng kế hoặch bảo dưỡng và sửa chữa dự phòng. Các nội dung cơ bản của kế hoạch này mà công ty đặc biệt chú ý là:
-Các công việc bảo dưỡng và sửa chữa cụ thể trong kỳ kế hoạch
-Xác định thời gian ngừng sản xuất để tiến hành hoạt động sửa chữa
-Xác định thứ tự ưu tiên các công việc bảo dưỡng và sửa chữa
-Xác định tiến độ thời gian tiến hành các công việc
-Xác định các nguồn lực: lao động, vật tư, dụng cụ..
-Những giải pháp nhằm đảm bảo an toàn tiến độ và chất lượng.
Kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa phải đựơc xây dựng trên cơ sở phân tích các nhân tố: dự báo tình trạng hao mòn đối với từng TSCĐ, kế hoạch sản xuất, kế hoạch huy động và sử dụng tài sản, thiết bị.
Việc lập kế hoạch có chính xác thì các TSCĐ được bảo dưỡng đúng tiến độ đảm bảo nâng cao chất lượng TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cho công ty.
+Chế độ sửa chữa theo lệnh.
Khác với dự phòng, trong chế độ sửa chữa theo lệnh công việc chỉ được tiến hành khi phát hiện đối tượng sửa chữa bị hư hongr và phát hiện sửa chữa.
Theo chế độ này các bộ phận đoàn xe và sửa chữa đều bị động trước việc ngừng sản xuất và tiến hành công việc sửa chữa.
Để nâng cao hoạt động sửa chữa này phải thực hiện sự phối hợp tốt giữa bộ phận đoàn xe và sửa chữa, đơn giản hoá các thủ tục sửa chữa, tăng cường công tác chuẩn bị. Ngoài ra phòng kế toán cần cung cấp đủ tiền để quá trình sửa chữa được tiến hành ngay, nhanh chóng đưa phương tiện vào hoạt động trở lại, giảm thiệt hại kinh tế.
2.4.Nâng cao trình độ và tạo động lực cho lao động.
Lao động là yếu tố cực kỳ quan trọng, không thể thiếu, có vai trò quyết định đến hiệu quả kinh doanh nói trên chung và hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng. Do đó nâng cao trình độ lao động la yêu cầu cấp thiết cần được các công ty chú ý thực hiện. Ngoài ra cần tạo động lực để người lao động hăng say hơn trong công việc, nâng cao hiệu quả làm việc. Để làm được điều này Công ty cần thực hiện theo các nội dung sau:
Công ty cần thống kê lại chất lượng đội ngũ lao động theo các yếu tố: trình độ học vấn, tuổi, kinh nghiệm, sức khoẻ, năng lực lao động. Phân tích tình hình biến động của lực lượng lao động và nhu câù hoạt động kinh doanh trong thời gian tới của Công ty. Từ đó, Công ty có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng hợp lý. Cần chú trọng vào chất lượng đào tạo chứ không phải là các bằng cấp hay chứng chỉ đào tạo cho hợp lệ.
*Đối với nhà quản trị và nhân viên văn phòng.
Đối với các cán bộ và nhân viên này, Công ty cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho họ thông qua: tổ chức tạo điều kiện cho lao động tham gia học tập tại các lớp nâng cao nghiệp vụ do sở giao thông công chính tổ chức. Ngoài ra Công ty còn trợ giúp cho nhân viên đi học hàm thụ, học tại chức tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp… Giúp các nhà quản trị và nhân viên văn phòng tiếp cận được với các phương pháp quản lý mới, tiếp cận với kỹ thuật mới, hiện đại để theo kịp với sự phát triển rất nhanh hiện nay.
*Đối với các nhân viên kỹ thuật.
Đây là các thợ sửa chữa trực tiếp các phương tiện vận tải trong Công ty. Do đó, nâng cao tay nghề cho các công nhân kỹ thuật cũng chính là đảm bảo công tác sửa chữa bảo dưỡng của công ty tiến hành thuận lợi, đảm bảo đạt yêu cầu đề ra. Trình độ của công nhân kỹ thuật được nâng cao thì Công ty sẽ ít phải sử dụng hình thức sửa bên ngoài, tiêt kiệm được chi phí sửa chữa, ngoài ra còn thu hút khách hàng đến với Công ty để sửa chữa phương tiện vận tải, tăng doanh thu cho Công ty . Đối với công nhân có thể cho họ học tập tại các cơ sở dạy nghề và làm quen với các kỹ thuật mới. Ngoài ra nếu thấy cần thiết thì công ty có thể thuê chuyên gia về Công ty để trực tiếp truyền đạt các kỹ thuật và hướng dẫn công nhân làm việc.Tuy chi phí cho quá trình học tập là cao song thu được hiệu quả rất cao vì công nhân kỹ thuật có tay nghề cao dễ dàng làm cho chất lượng TSCĐ của Công ty tang lên rất nhiều.
*Đối với các lái xe.
Đối với các doanh nghiệp vận tải thì trình độ và kinh nghiệm của lái xe quyết định không nhỏ tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu lái xe có trình độ và kinh nghiệm thì việc tạo ra giờ xe tốt, giờ xe an toàn là cao, biết sử dụng hiệu quả phương tiện vận tải tránh hỏng hóc giữ gìn xe tốt, phát hiện kịp thời những hỏng hóc nhẹ để kịp thời sửa chữa, tiết kiệm chi phí. Ngoài ra khi vận chuyển hành khách thì lái xe là người nắm giữ sinh mạng của hành khách và của người tham gia giao thông. Vì ý nghĩa quan trọng như vậy nên việc nâng cao trình độ cho tất cả cac lái xe là yêu cầu cấp thiết. Công ty có thể nâng cao trình độ cho người lái xe qua các biện pháp sau:
-Tổ chức các buổi học tập rút kinh nghiệm
-Tổ chức các cuộc thi sát hạch tay nghề thường xuyên. Nếu lái xe nào không đủ yêu cầu thì thu xe ngay, tạm thời không cho phép lái xe nữa.
-Công ty chỉ tuyển những lái xe có bằng lái xe từ hạng D trở lên, có đủ sức khỏe lái xe theo quy định của Bộ giao thông vận tải, có độ tuổi từ 25 đến 50 tuổi.
Trước đây, giao thông vận tải là nghành độc quyền của Nhà nước nên với tinh thần phục vụ như thế nào vẫn có hành khách để vận chuyển không có cạnh tranh. Nhưng từ khi nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước đã cho phép nhiều thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực giao thông vận tải. Có nhiều công ty cùng tham gia vận chuyển hành khách trên cùng một tuyến đường, hành khách có nhiều sự lựa chọn hơn. Do đó công ty nào phục vụ hành khách tốt hơn thì sẽ thu hút được nhiều hanh khách hơn. Việc nâng cao chất lượng phục vụ là rất quan trọng. Công ty có thể dùng các biện pháp sau:
-Thái độ của lái xe và phụ xe phải hoà nhã, lịch sự.
- Không dừng xe để đón trả khách không đúng nơi quy định.
- Không bắt khách dọc đường để đảm bảo giờ xe chạy.
- Đặt độ an toàn cho hành khách làm phương châm kinh doanh.
- Không bắt chẹt, thu thêm tiền ngoài giá vé.
- Không được chở quá số hành khách theo quy định.
- Đảm bảo đúng giờ xe xuất bến và đến bến
Song song với các biện pháp đào tạo nâng cao trình độ cho lao động, Công ty cần sử dụng các hình thức kích thích vật chất thông qua tiền lương, tiền thưởng. Tiền thưởng là một hình thức kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu công việc tốt hơn. Tiền thưởng không chỉ khích lệ tinh thần làm việc của công nhân viên mà còn làm tăng thu nhập của người lao động giúp họ yên tầm làm việc, chuyên tâm vào công việc hơn. Các hình thức tiền thưởng như:
Thưởng năng suất, chất lượng: áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ mà vẫn đảm bảo được chất lượng theo yêu cầu.
Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới… có tác dụng nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Thưởng do ký kết được hợp đồng mới: áp dụng cho các nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký kết được thêm hợp đồng cho Công ty.
Để thực hiện được các biện pháp trên Công ty phải bỏ ra một chi phí khá lớn, và để đạt hiệu quả cao thì tinh thần phấn, ham học hỏi, ham hiểu biết của cán bộ công nhân viên trong công ty là rất cần thiết. Nếu thực hiện tốt các biện pháp trên thì tương lai Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ và chuyên môn cao phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật trên thế giới.
2.5.Điều chỉnh lại số xe hoạt động trên các tuyến.
Hiện nay, trong một tháng trung bình một xe nghỉ không hoạt động từ hai đến ba ngày, chính là do cơ số xe hoạt động trên một tuyến chưa thật hợp lý: Tuyến Bắc Ninh có đến 15 xe, Sặt có 7 xe, Gia Lương có 8 xe. Đây là những tuyến kế cận có cự ly ngắn: tuyến Bắc Ninh có cự ly 29km, tuyến Sặt có cự ly 43km và Gia Lương có cự ly 42km Với cự ly trên thì thời gian hoạt động ít nhất một tuyến là 50 phút, như vậy trong một ngày xe có thể thực hiện được khoảng 8 lượt vận chuyển nên không nhất thiết là nhiều xe như vậy. Với số lượng nhiều như thế thì một ngày sẽ có xe nghỉ và chỉ thực hiện được hai lượt vận chuyển mà thôi, do đó làm giảm hiệu suất sử dụng xe và gây lãng phí.
Trong thời gian tới Công ty cần có kế hoạch chuyển một số xe ở các tuyến trên sang hoạt động ở các tuyến như Khoái Châu hiện nay chi có 1 xe, Đại Bái hiện nay cũng có 1 xe, Cao Bằng và Hưng Hà cũng có 1 xe. Đây là những tuyến hiện nay lượng hành khách đang có xu hướng tăng lên trong khi hiện nay số chuyến lượt vận chuyển hành khách của Công ty là ít không đáp ứng nhu cầu thực tế của hành khách.
Công ty cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ hơn về thời gian hoạt động của các xe, giờ xe xuất phát ở hai đầu bến để giảm thiểu thời gian xe không hoạt động.
*Trong công tác đổi mới TSCĐ là phương tiện vận tải Công ty cần chú ý đổi mới nhưng phải phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh và tình hình thực tế của Công ty. Đối với loại hình kinh doanh phục vụ vận chuyển hành khách thì yêu cầu đổi mới phương tiện vận tải là hết sức cần thiết, vì có như vậy mới nâng cao được chất lượng phục vụ, đảm bảo hoạt động an toàn hiệu quả, đảm bảo an toàn tính mạng cho hành khách. Nên đảm bảo các xe được đầu tư có hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.
Không nên đổi mới các phương tiện vận tải có giá trị quá cao, các phương tiện vận tải hiện đại và đời mới nhất.
Không nên đầu tư vào các phương tiện vận tải có hình thức bên ngoài quá sang trọng nhưng chất lượng không cao.
Chỉ nên đầu tư vào các phương tiện vận tải có giá thành vừa phải. Có thể mua sắm các phương tiện vận tải sản xuất trong nước có giá thành hạ hơn. Nhưng cần chú ý tới chất lượng của xe để đảm bảo chất lượng phương tiện và an toàn cho khách hàng.
Công ty làm tốt công tác trên thì công ty đã sử dụng TSCĐ là phương tiện vận tải có hiệu quả hơn nhiều. Vì giá cước vận tải là do các đơn vị vận tải hiệp thương đã được phê duyệt không dễ gì thay đổi trong một thời gian ngắn, nếu làm tốt thì Công ty đã giảm được các chi phí khấu hao, chi phí bảo quản,…nhưng chất lượng các phương tiện vẫn được đảm bảo có chất lượng cao, từ đó góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty.
3. Một số kiến nghị đề xuất.
Để tạo điều kiện hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội, theo em Công ty cần phải có môi trường thuận lợi và phát triển. Do đó em xin đề xuất một số ý kiến sau:
+Hoàn thiện cơ chế quản ly vĩ mô của Nhà nước về quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp, nâng quyền tự chủ của các doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng TSCĐ.
Sự đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước về TSCĐ trong các doanh nghiệp cũng có những tác động ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, một cơ chế chính sách không hợp lý của Nhà nước có thể gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp dẫn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp không cao, thậm chí có thể thua lỗ hoặc phá sản.
Ngược lại, với cơ chế chính sách hợp lý của Nhà nước sẽ là điều kiện thuận lợi tạo đà khuyến khích các doanh nghiệp phát triển. Do đó với công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thì Nhà nước cần có chính sách khoa học kỹ thuật, cần phải hướng các doanh nghiệp nên đầu tư, mua sắm thiết bị sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình, đồng Nhà nước nên có những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như ưu đãi về thuế…
Bên cạnh đó, việc Nhà nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp có quyền tự chủ cao trong vấn đề quản lý và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn cố định sẽ là động lực thúc đẩy cho doanh nghiệp năng động sáng tạo hơn nữa trong sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng.
+Xây dựng và phát triển thị trường tài chính.
Song song với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống ngân hàng thương mại thì Nhà nước cần phát triển, hoàn thiện thêm hệ thống thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách kịp thời để mở rộng sản xuất.
+Quản lý vi mô của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần xây dựng chế độ thưởng phạt thích đáng đối với người lao động, đề cao hơn nữa trách nhiệm của người lao động, từ đó khuyên khích họ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp có trách nhiệm, có hiệu quả. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải thấy và hiểu được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ thì mới đưa ra và thực thi các giải pháp.
+Tăng cường phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty.
Việc quản lý và sử dụng TSCĐ là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ sẽ giúp cho Công ty và cơ quan quản lý cấp trên nắm được tình hình thực tế về quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty, trên cơ sở đó có thể đánh giá được những thành công và những điểm tồn tại, bất hợp lý trong quản lý sử dụng TSCĐ, từ đó đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, nâng cao sản xuất kinh doanh cho Công ty.
Trên đây là một số định hướng cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần xe khách Hà Nội. Tuy nhiên nó chưa thể đầy đủ nhưng hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty.
Kết luận
Sự thành công của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và thành công của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau, là điều kiện của nhau để doanh nghiệp có thể vượt lên, phát triển ở một tầm cao mới.
Tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội, trong những năm qua Công ty đã không ngừng nỗ lực cố gắng phát triển và đưa ra nhiều chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh những thành công nhất định mà Công ty đã đạt được thì Công ty cũng còn gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách, đặc biệt là còn rất nhiều khó khăn đang đợi phía trước. Muốn đạt được các mục tiêu mà công ty đã đặt ra, muốn thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì con đường mà công ty cần phải làm là tiếp tục không ngừng nâng cao nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của mình. Bởi vì, chỉ sử dụng tốt tài sản cố định thôi là chưa đủ mà cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có như vậy mới đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty đạt thắng lợi.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội, trên cơ sở vân dụng lý thuyết vào thực tiễn đã giúp em củng cố nhiều kiến thức đã được học ở trường đồng thời bổ sung nhiều kiến thức mới.
Luận văn được hoàn thành đã giải quyết được một số vấn đề sau:
+Hệ thống hoá những lý luận về TSCĐ và công tác quản lý và sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp
+Trên cơ sở phân tích thực tế tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty cổ phần xe k hách Hà Nội, dựa vào định hướng phát triển cũng như các thuận lợi và khó khăn, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty.
Do hạn chế về thời gian thực tế và nghiệp vụ nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến nhận xét của thầy cô giáo và tập thể cán bộ nhân viên phòng kế toán của công ty cổ phần xe khách Hà Nội để bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Em cũng xin được cảm ơn sự chỉ dẫn của các thầy cô trong bộ môn Tài chính tín dụng, khoa kế toán tài chính trường đại học Thương Mại, đặc biệt là thầy giáo: GVC. Trần Thanh Nghị cùng ban giám đốc, các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán thống kê của Công ty cổ phần xe khách Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2006
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Lan Anh.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại: Trường đại học thương mại, NXB DHQG năm 2005
Giáo trình tài chính doanh nghiệp: NXB Lao động năm 2003
Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp: NXB Tài chính năm 1999
Tài chính doanh nghiệp: trường đại học Kinh tế thành phố HCM, NXB Thống kê năm 2004
Một số văn bản, Thông tư, nghị định do bộ tài chính ban hành năm 2003.
Tạp chí tài chính
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề chung về TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay 3
I.Vai trò của TSCĐ đối với hoạt động của các Doanh nghiệp 3
1.Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ 3
1.1.Khái niệm 3
1.2.Đặc điểm của TSCĐ 4
2. Phân loại TSCĐ 5
2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện 5
2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng 7
2.3. Căn cứ vào công dụng kinh tế 8
2.4. Căn cứ vào tình hình sử dụng 9
2.5. Căn cứ vào nguồn hình thành 10
2.6. Căn cứ vào quyền sở hữu 11
3. Vai trò của tài sản cố định trong các doanh nghiệp 11
II. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 12
1. Mục đích và yêu cầu 12
1.1. Mục đích 12
1.2. Yêu cầu của công tác quản lý TSCĐ 13
2. Nội dung công tác quản lý tài sản cố định 15
2.1. Khai thác và tạo lập nguồn vốn thích hợp để hình thành và duy trì quy mô tài sản cố định phù hợp 15
2.2.Quản lý quá trùnh sử dụng TSCĐ 16
2.2.1.Quản lý quá trình đầu tư hình thành kết cấu TSCĐ hợp lý 16
2.2.2. Quản lý quá trình khấu hao và thu hồi vốn khấu hao 16
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 21
3.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 21
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSCĐ 23
3.2.1. Nhân tố khách quan 23
3.2.2. Nhân tố chủ quan 26
3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ 28
3.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 29
Chương II: Thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội 32
I. Tổng quan về Công ty cổ phần xe khách Hà Nội 32
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 32
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần xe khách Hà Nội 32
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 33
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xe khách Hà Nội 34
3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty 40
4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty. 41
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 43
II. Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội.. 44
1.Công tác quản lý TSCĐ tại Công ty 45
1.1. Lập kế hoach quản lý TSCĐ 45
1.2.Tổ chức theo dõi thực hiện kế hoạch 45
1.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát các báo cáo của Công ty 47
2. Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ 48
2.1. Thực tramg kết cấu TSCĐ của Công ty 48
2.2. Nguồn vốn hình thành TSCĐ của Công ty 51
2.3. Giá trị còn lại của TSCĐ 52
2.4. Đánh giá tình hình tăng giảm của TSCĐ theo nguyên giá 53
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 56
3.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các đoàn xe 56
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định 57
4. Một số kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 60
4.1. Một số kết quả 60
4.2. Những hạn chế còn tồn tại 61
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty cổ phần xe khách Hà Nội 63
I. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới 63
II. Những thuận lợi và những khó khăn trong quá trình quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định 64
1.Thuận lợi 64
2.Khó khăn 65
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ 67
1.Giải pháp chung 67
2.Giải pháp cụ thể 71
3.Một số kiến nghị đề xuất 84
Kết luận 87
Danh mục tài liệu tham khảo 88
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29455.doc