Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Thành

Muốn tồn tại và phát triển được trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tại công ty trách nhiệm hữu hạn tân thành, vốn lưu động là nguồn vốn quan trọng nhất phục vụ trực tiếp quá trình kinh doanh, lưu chuyển vật tư, hàng hoá và thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải luôn đặt trong viêc nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đây chính là mục tiêu cơ bản của chi nhánh. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ nâng cao được mức doanh thu, mức lợi nhuận đạt được trên tổng vốn lưu động và đẩy mạnh được tốc độ chu chuyển vốn lưu động, đảm bảo cho sự bảo toàn và phát triển vốn. Đồng thời nó sẽ làm tăng sức mạnh về tài chính, tăng cường uy tín cho công ty trên thị trường, là cơ sở nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện thúc đẩy sự nỗ lực, cố gắng và trách nhiệm trong công việc. Trong thời gian trực tiếp khảo sát thực tế tại công ty, với những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường cúng với sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn – Tiến sỹ : Bùi Văn Vần và tập thể cán bộ công nhân viên phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật của công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tai công ty như sau: - Tăng cường công tác quản trị. - Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính. - Kế hoạch hoá nguồn vốn. - Quản lý sử dụng các khoản mục của nguồn vốn lưu động hữu hiệu hơn. - Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất. - Hoàn thiện công tác giao khoán. - Và một số giải pháp khác. Với những giải pháp này, tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Tiến sỹ : Bùi văn Vần và các cán bộ phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật công ty trách nhiệm hữu hạn tân thành đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này.

doc64 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng vào sản xuất kinh doanh tăng tới 16,2%, do công ty đầu tư thiết bị máy moc nhằm phục vụ cho thi công. điều này đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2005 của công ty Như vậy qua phân tích trên chúng ta nhận thấy cơ cấu vốn của công ty là hợp lý, công ty đã đầu tư vào đúng lĩnh vực kinh doanh của mình, bằng cách đầu tư chủ yếu vào vốn lưu động, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần được nâng cao hơn nữa. 2.2 Tình hình kết cấu vốn lưu động của công ty: Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2004 – 2005. ĐVT:đồng TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Vốn bằng tiền 84,217.749 0.11 529,268.810 0.75 445.051.061 528.46 2 Vốn trong thanh toán 58,345,486.072 75.90 51,713,697.322 72.92 -6,631,788.750 -11.37 3 Vốn vật tư, hàng hoá 15,808,400.282 20.56 17,026,997.799 24.01 1,218.597.517 7.71 4 Vốn lưu động khác 2,632,734.812 3.42 1,647,567.990 2.32 -985.166.831 -37.42 5 Tổng vốn lưu động 76,870,838.915 100 70,917,531.921 100 -5.953.306.994 -7.74 6 Doanh thu thuần 53,571.616.282 81,136,053.768 27.564.437.486 30.4 Nguồn: Bảng CĐKT của công ty năm 2004 – 2005 Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2005 công ty đã giảm một lượng vốn lưu động là 5.953.306.994đ tương ứng với tỷ lệ giảm 7.74%. Từ kết quả này đã làm doanh thu tăng thêm. Điều này thể hiện, năm 2005 công đã sử dụng vốn lưu động hợp lý và tiết kiệm, tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty như vậy là tốt. Để thấy được cụ thể việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty như thế nào ta cần phân tích từng chi tiết cụ thể sau: * Vốn bằng tiền: Năm 2005 vốn bằng tiền tăng so với năm 2004, với số tiền 445.051.061, tương ứng với tỷ lệ là 528.46%, vốn bằng tiền tăng sẽ làm tăng khả năng thanh toán tức thời của công ty. Tuy nhiên, xét về mặt hiệu quả thì đây là một dấu hiệu không tốt bởi vì tỷ lệ sinh lời trực tiếp của vốn lưu động bằng tiền là rất thấp. Do vậy, công ty không nên để tỷ trọng vốn bằng tiền tăng, vì điều này sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh. * Vốn trong thanh toán: So với năm 2004, vốn trong thanh toán năm 2005 của công ty giảm 11.37% tương ứng với số tuyệt đối là 6,631,788.750đ với mức giảm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này đã làm vốn trong thanh toán của công ty vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động. Năm 2004, vốn trong thanh toán chiếm 75.90% tổng vốn lưu động, sang năm 2005, vốn trong thanh toán chiếm 72.92% trong tổng vốn lưu động. Điều này chứng tỏ công ty đã tăng một lượng vốn đưa vào kinh doanh do tránh bị khách hàng chiếm dụng. Vì vậy, công ty đã có những biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác thu hồi công nợ tránh tình trạng nợ dây dưa, khó đòi của khách hàng để từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. * Vốn vật tư hàng hoá: Cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì quy mô vốn vật tư hàng hoá cũng tăng theo. Nhưng năm 2005 vốn vật tư hàng hoá chỉ tăng với số tuyệt đối là 1,218.597.517đ tương ứng với tỷ lệ 7.71% thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này được đánh giá là tốt. Vì khả năng phục vụ của vốn vật tư hàng hoá trong năm 2005 sẽ cao hơn năm 2004 đồng thời tỷ trọng vốn vật tư hàng hoá trên tổng vốn lưu động cũng giảm, làm lượng vốn của công ty được đưa vào lưu thông tăng cao hơn, giảm lượng vốn bị ứ đọng trong khâu dự trữ. * Vốn lưu động khác: Cùng với sự giảm của nguồn vốn lưu động, năm 2005 vốn lưu động khác của công ty cũng giảm 985.166.831đ so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ giảm 37.42%. Đây là một dấu hiệu tốt, vì trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp chỉ thành công khi tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, mà một yếu tố quan trọng để hạ giá thành chính là tiết kiệm chi phí ngoài sản xuất như các khoản chi văn phòng, tiếp khách, quản lý…. Do đó trong những năm tới công ty cần tìm mọi biện pháp để giảm các khoản chi phí này, tránh lãng phí vốn trong kinh doanh. Từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 2.3 Nguồn hình thành vốn lưu động. Nguồn vốn lưu động của công ty được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn, và có xu hướng giảm từ năm này qua năm khác. Điều đó được biểu hiện qua bảng sau. Nguồn vốn lưu động của công ty năm 2004 – 2005. ĐVT:đồng TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL% 1 NV chủ sở hữu 37.208.306.520 37.3 40.898.718.589 40.1 3.690.412.069 9,4 2 Nguồn vốn vay 62.695.598.196 62.7 57.406.484.778 59,9 -5.289.113.418 -8,6 Vay ngắn hạn 23.740.750.412 23.4 20.891.022.234 18.7 -2.849.748.178 -11,3 Vốn chiếm dụng 38.954.847.774 39.3 36.515.462.544 41.2 -2.439.385.230 -5,7 3 Tổng nguồn vốn LĐ 99.903.904.706 100 98.305.203.367 100 -1.598.701.339 -1.5 Nguồn: Bảng CĐKT của công ty năm 2004 – 2005. Trong năm 2005 nguồn vốn lưu động của công ty giảm 1.5% tương ứng với số tiền 1.598.701.339đ, chủ yếu là do nguồn vốn vay giảm với số tuyệt đối là 5.289.113.418 đ tương ứng với tỷ lệ 8,6%. Những vấn đề cần quan tâm trong việc huy động vốn: Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, không một doanh nghiệp nào có đủ vốn để tự kinh doanh, mà đều phải đi huy động từ nhiều nguồn khác nhau, có như vậy mới nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường. Với nguồn tài trợ cho vốn lưu động của công ty chủ yếu là đi vay và chiếm dụng như hiện nay cũng là một dấu hiệu tốt, vì nguồn vốn này thủ tục đơn giản, rễ huy động, chi phí thấp. Tuy nhiên, công ty cần hết sức quan tâm đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này, vì ngoài việc mang lại một lợi ích to lớn thì nguồn vốn này cũng tiềm ẩn những rủi ro rất lớn, do vậy nếu công ty không quản lý tốt dất dễ dẫn tới mất khả năng thanh toán, tăng hệ số nợ, giảm lợi nhuận, thậm chí thua nỗ, phá sản. 3. Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty : Nghiên cứu thực trạng vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp, nhằm thấy được quy mô, kết cấu từng yếu tố cấu thành nên tổng vốn lưu động. Qua đó thấy được sự biến động tăng giảm của vốn lưu động cũng như cơ cấu phân bổ của tổng vốn lưu động từ đó xác định những ảnh hưởng, tác động của vốn đến tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp để duy trì, quản lý vốn lưu động với một cơ cấu hợp lý để thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình quản lý vốn lưu động, tức là quản lý tiền mặt, quản lý vốn trong thanh toán. Để đánh giá được thực trạng công tác quản lý vốn lưu động tại công ty ta hãy lần lượt xem xét việc quản lý các khoản mục của vốn lưu động. Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty: ĐVT: 1000đ TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Vốn bằng tiền 84,217 100 529,268 100 445,051 528.46 - Tiền mặt 68,934 81.85 1,683 0.32 -67,251 -97.56 - Tiền gửi ngân hàng 7,339 8.71 495,055 93.54 487,716 6645.54 - Tiền đang chuyển 7,944 9.43 32,530 6.15 24,586 309.49 2 Doanh thu thuần 53,571.616. 81,136,053 27.564.437 30.4 Năm 2005 với sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã làm tăng lượng vốn tiền mặt công ty từ 84,217đ lên 529,268đ tương ứng với tỷ lệ 528.46%, lượng vốn bằng tiền tăng lên cùng với tốc độ chu chuyển tăng lên đã làm cho doanh thu tăng. Điều đáng nói ở đây là lượng tiền mặt tăng nhưng chi nhánh giữ lại quỹ rất ít, quy mô thường được duy trì ở mức dưới 100 triệu đồng và có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2004 tỷ trọng tiền mặt tại quỹ còn chiếm 81.85% nhưng đến năm 2005 tỷ lệ này chỉ chiếm 0.32% trong khi vốn bằng tiền vẫn tăng) công ty đã dùng số tiền mặt dư thừa gửi vào ngân hàng nên tỷ trọng tiền gửi ngân hàng tăng nên đến 6645.54% vào năm 2005. Đây là một tính toán hợp lý, vừa đảm bảo ổn định hoạt động ngân quỹ vừa đem lại cho chi nhánh một khoản thu nhập tài chính tương đối do được hưởng lãi suất tiền gửi. Ngoài ra trong cơ cấu vốn bằng tiền thì tiền đang chuyển của năm 2005 tăng nhiều so với năm 2004 lên đến 309.49 % điều này là không tốt, sể làm công ty bị ứ đọng vốn trong khâu luân chuyển. Với cơ cấu và tỷ trọng vốn bằng tiền như vậy ta có thể cho rằng công ty đã sử dụng vốn bằng tiền một cách hợp lý. Tuy nhiên, công ty vẫn vấp phải một hạn chế đó là, hiện nay công ty chưa thực hiện việc lập kế hoạch ngân sách tiền mặt một cách cụ thể. Chính vì vậy, công ty chưa có cơ sở để thực hiện các khoản đầu tư khác có tỷ suất lợi nhuận cao hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạm thời nhàn rỗi của mình. Trong thời gian tới, công ty cần phải tiến hành việc lập kế hoạch thu chi tiền mặt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 4. Tình hình quản lý các khoản phải thu: Cơ cấu vốn trong thanh toán của công ty ĐVT: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Vốn trong thanh toán 58.345.486.072 100 51.713.697.322 100 -6,631,788.750 -11.37 - Phải thu khách hàng 58.015.857.466 99,6 51.262.352.523 99,5 -6.753.504.943 -11,8 - Phải thu khác 329.628.606 0,6 451.349.799 0,5 121.721.193 12.7 2 Doanh thu 53,571.616.282 81,136,053.768 27.564.437.486 30.4 Nguồn: Bảng CĐKT của công ty năm 2004 – 2005 Từ bảng số liệu trên ta thấy năm 2005 doanh thu tăng và công nợ phải thu giảm, điều này chứng tỏ năm 2005 vốn của công ty ít bị chiếm dụng nhiều hơn. Đây là điều tốt cho hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty nói riêng. Trong cơ cấu nguồn vốn trong thanh toán, thì khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất (năm 2004 là 58.015.857.466 đ năm 2005 là 51.713.697.322đ giảm 11,37%). Nguyên nhân khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao là vì trong lĩnh vực xây dựng giao thông hiện nay, sau khi thắng thầu (bên B) phải ứng trước một lượng vốn lớn để tiến hành thi công, còn việc thanh toán sẽ được chủ đầu tư (bên A) thực hiện thành nhiều lần trong và sau quá trình thi công, bàn giao thậm chí cá biệt còn có thể kéo dài hàng năm sau khi đã nghiệm thu và bàn giao. Năm 2005 công ty đã ký kết, thi công và bàn giao đưa vào sử dụng nhiều công trình lớn như: - Công trình cầu vượt đường sắt lê lợi. - Công trình đường Lê Quý Đôn. - Công trình đường quốc lộ 217… Do đó khoản phải thu khách hàng cao là lẽ đương nhiên. Như vậy cơ cấu vốn trong thanh toán của công ty biến động theo chiều hướng hợp lý, tuy nhiên số tiền phải thu khách hàng trong mỗi kỳ vẫn còn rất lớn, công ty nên có biện pháp thu hồi thích hợp, tránh ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của công ty. 5. Tình hình tổ chức và tiêu thụ sản phẩm và quả lý hàng tồn kho: Là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lưu động của công ty, là lực lượng vốn chủ yếu tham gia vào quá trình xây dựng. Điều đó được thể hiện phần nào qua bảng cơ cấu vốn vật tư hàng hoá của công ty được trình bày dưới dây. Cơ cấu vốn vật tư hàng hoá của công ty trong hai năm 2004 – 2005. ĐVT: đồng TT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL% 1 Tổng vốn vật tư hàng hoá 15.808.400.282 100 17.026.997.799 100 1.218.597.517 7.8 - NL – VL 2.800.123.204 13.4 3.874.601.453 23.2 1.074.478.249 30.4 - CC – DC 4.177.223.806 27.9 6.697.690.260 38.6 2.520.466.454 40.4 -Chi phí SXKD DD 8.831.053.272 58.7 6.454.706.086 38.2 -2.376.347.186 -30.6. 2 Tổng doanh thu 53.571.6166.282 81.136.053.768 27.564.437.486 30.4 Nguồn: Bảng CĐKT của công ty năm 2004 – 2005. Từ số liệu ở bảng trên cho thấy so với năm 2004 thì năm 2005 lượng vốn vật tư hàng hoá tồn kho của công ty tăng lên 1.218.597.517đ tương ứng với tỷ lệ 7.8%, trong khi doanh thu tăng 27.564.437.486đ tương ứng với tỷ lệ 30.4%, điều đó thể hiện sang năm 2005 công ty đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng hàng lưu kho đưa hệ số phục vụ của hàng lưu kho lên cao hơn năm 2004. Trong năm 2004 cứ một đồng đầu tư vào vật tư hàng hoá chỉ mang lại 3.39 đồng doanh thu (53.571.6166.282 á 15.808.400.282) nhưng sang năm 2005 cũng đầu tư như vậy nhưng công ty đã thu được 4,76 đồng trên một đồng vốn đầu tư. Với triển vọng phát triển này, nếu trong những năm tới công ty tiếp tục phát huy công tác quản lý và sử dụng vốn vật tư hàng hoá như hiện nay thì khả năng đạt được doanh thu và lợi nhuận cao hơn là hoàn toàn có thể, vì vốn vật tư hàng hoá là bộ phận chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động, nên đương nhiên việc nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn vật tư hàng hoá thì sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng của tổng vốn lưu động. Trong cơ cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp luôn có một bộ phận quan trọng nằm trong khâu sản xuất với nhiệm vụ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà phần vốn lưu động này được biểu hiện dưới các hình thức khác nhau. Nhưng đối với doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản thì đây là chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn vật tư hàng hoá. ở công ty, điều này được thể hiện trong năm 2004, tỷ trọng của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 58,7% trên tổng vốn vật tư hàng hoá và năm 2005 là 3%,8.2 tuy tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trên tổng vốn vật tư hàng hoá của công ty giảm 20.5% từ năm 2004 qua năm 2005, Nguyên nhân của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cao là do khối lượng công trình thi công tăng, nhiều công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây dựng dở dang trong năm chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán hoặc chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công công trình đến thời điểm kiểm kê đánh giá đối với những công trình quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ. Ngoài chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng cao ra thì trong cơ cấu vốn vật tư hàng hoá lượng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, cũng là những vật tư, phương tiện góp phần tích cực vào việc duy trì sản xuất kinh doanh thường xuyên liên tục. Công cụ dụng cụ là một lượng vật tư hỗ trợ trong thi công, nó không là bộ phận trực tiếp cấu thành nên sản phẩm nhưng lại không thể thiếu trong công tác xây dựng. Xác định được tầm quan trọng của công cụ dụng cụ, trong năm 2005 công ty đã đầu tư mua sắm thêm một lượng công cụ dụng cụ mới sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phục vụ thi công đưa tỷ trọng công cụ dụng cụ trên tổng vốn vật tư hàng hoá tăng từ 27.9% năm 2004, nên 38,6% năm 2005. Việc đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ thi công là cần thiết và cấp bách. Vì trong điều kiện thi công xây dựng chủ yếu được thực hiện ngoài trời nên khi gặp thuận lợi về thời tiết thì việc thi công phải được tiến hành khẩn trương do đó nếu công cụ dụng cụ không đầy đủ sẽ làm đình trệ việc thi công. Tuy nhiên, việc đầu tư tăng thêm cũng cần phải xác định cân đối với sự gia tăng của doanh thu và lợi nhuận vì nếu công cụ, dụng cụ tồn kho không được sử dụng hoặc để lâu mới sử dụng sẽ làm tăng chi phí bảo quản, giảm giá trị… từ đó làm giảm lợi nhuận của công ty. Đây là vấn đề công ty cần quan tâm, có kế hoạch cung ứng, dự trữ và sử dụng cho phù hợp. Trên đây là một số vấn đề cơ bản trong hoạt động quản lý vốn lưu động nói chung và quản lý vốn vật tư hàng hoá tại công ty nói riêng, để hiểu rõ hơn tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty ta cần đánh giá hiệu quả sử dụng của từng khoản mục cấu thành nên vốn lưu động. 6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp việc quản lý và sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả sẽ làm tốc độ luân chuyển vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. ở mức độ nghiêm trọng hơn, hiện tượng này sẽ dẫn đến thất thoát vốn, ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất, quy mô vốn giảm, làm chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trước, tình trạng trên nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng vững được trên thị trường. Để tìm hiểu xem hiện nay côg ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay chưa ta có thể tiến hành xem xét trên mốt số khía cạnh sau: 6.1. Hệ số sinh lời vốn lưu động. Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, là điều kiện sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, nó là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu, đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận cấu thành lên vốn lưu động. Bao gồm các chỉ tiêu: 6.1.1 Hệ số sinh lời của vốn lưu động: Lợi nhuận sau thuế Hsl = x100% VLĐBQ Hệ số sinh lời được xác định bằng công thức: 175.250.749 Năm 2004 = x100% = 0.17% 99.903.904.706 Từ đó ta có thể tính được hệ số sinh lời của vốn lưu động ở công ty qua các năm như sau: 180.582.916 Năm 2005 = x100% = 0.18% 98.305.203.367 Qua kết quả trên ta có thể nhận thấy ngay rằng, kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2005 cao hơn năm 2004, với tỷ lệ tăng tuyệt đối là 0.01%, kết quả này đã góp phần đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng. Năm 2004 cứ một đồng đầu tư vào vốn lưu động chỉ đem lại 0,0017 đồng lợi nhuận, sang năm 2005 cũng đầu tư như vậy nhưng đã đem lại cho công ty 0,0018 đồng lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư. 6.1.2 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. Trong các doanh nghiệp, nhà quản trị luôn mong muốn có hệ số sinh lời của vốn lưu động càng cao càng tốt, Ngược lại đối với hệ số phục vụ của vốn lưu động thì họ lại mong muốn càng nhỏ càng tốt vì chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu, nên khi nó càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. VLĐBQ HĐN = Doanh thu thuần Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động được xác định bằng công thức: 99.903.903.706 Năm 2004 = = 1.26 79.235.708.349 Đối với công ty, chỉ tiêu này qua hai năm được thể hiện lần lượt như sau: 98.305.203.367 Năm 2005 = = 1.21 81.136.053.768 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2005 giảm so với năm 2004, năm 2004 cứ 1 đồng doanh thu thì cần 1.26 đồng vốn lưu động, còn năm 2005 cứ 1 đồng doanh thu thì phải cần 1.21 đồng vốn lưu động, giảm 0,05 đồng so với năm 2004 .Điều này chứng tỏ năm 2005 công ty đã sử dụng vốn lưu động đỡ lãng phí hơn so với năm 2004. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần quan tâm hơn tới công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của mình. Tránh tình trạng lãng phí vốn lưu động. 6.2. Những thành tích đạt được. Nói chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đều tăng qua các năm, nó được thể hiện qua những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Tuy rằng mức tăng là không cao nhưng có thể nói rằng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay mà công ty kinh doanh vốn có lãi đây là một thành công của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Thành. Và Em hy vọng rằng trong các năm tiếp theo công ty sẽ thành công hơn nữa trong khâu quản lý và sử dụng khoản vốn này. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của mình Công ty đã tạo được uy tín cũng như vị thế trong quan hệ làm ăn với các đối tác .Công ty đã đạt được hiệu quả kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được nâng cao, việc làm của người lao động được giữ vững, thu nhập và đời sống không ngừng được tăng lên. Nói chung triển vọng phát triển của Công ty trong tương lai là rất lớn. Công ty đã tận dụng được nhiều nguồn vốn khác nhau. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nếu chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu thì công ty sẽ bị thiếu vốn nên công ty đã phải huy động thêm những nguồn vốn khác để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh của mình do đó hoạt động kinh doanh của công ty không bị gián đoạn, đồng thời nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Công tác kế hoạch hoá các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty hợp lý để doanh nghiệp luôn luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản phải trả và các khoản phải thu. Tiếp theo nữa là không có các khoản nợ khó đòi tránh được các trường hợp khách hàng chiếm dụng vốn. Công ty luôn đảm bảo được khả năng thanh toán đúng thời hạn nên đã tạo được uy tín của mình trên thương trường. 6.3. Những vấn đề tồn tại: Thứ nhất: Việc đảm bảo khả năng thanh toán của công ty chưa thực sự tốt, ngoài hệ số thanh toán hiện thời mang tính khái quát còn các hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời (hệ số thanh toán bằng tiền) là những chỉ tiêu chi tiết hơn đều chưa đạt được mức tối ưu. Điều này tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thanh toán, nếu như công ty vấp phải những biến động lớn của thị trường. Thứ hai: Thực trạng công tác quản lý và phân tích hiệu quả sử dụng vốn ở công ty còn nhiều bất cập, do thực hiện giao khoán nên các nguồn lực được giao trực tiếp cho các đội trưởng tự chịu trách nhiệm cung ứng nguyên vật liệu, thuê nhân công, giám sát thi công, trong khi ở các đội lại không có nhân viên kế toán và bộ phận quản lý công trường do công ty bổ nhiệm. Do vậy không ai dám chắc rằng sẽ không có những gian lận, khai khống, sử dụng vốn sai mục đích… còn các nhà quản trị tài chính lại chưa tiến hành kiểm tra giám sát một cánh thường xuyên liên tục được. Thứ ba: Trong công tác thanh toán còn nhiều vướng mắc ở thủ tục thanh quyết toán, lập hồ sơ và thẩm định công trình. Vì phần lớn các công trình mà công ty thi công đều có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp, nên các bản nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán đều có giám sát, kiểm tra thẩm định của các cơ quan chủ quản hoặc cơ quan cấp vốn cho bên chủ đầu tư. nên khi gặp sự không thống nhất giữa các cơ quan này thì việc thanh quyết toán sẽ bị đình lại cho đến khi có sự thống nhất của các cơ quan này thì việc thanh toán mới được tiếp tục. Thứ tư: Hiện nay, việc giao khoán các công trình, hạng mục công trình cho các tổ đội xây dựng còn mang tính chất “chia phần”, phương thức đấu thầu chưa được áp dụng rộng rãi dẫn đến phát sinh nhiều tiêu cực trong khâu giao và nhận thầu, chưa gắn liền được lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo và khai thác tiềm năng sẵn có của đơn vị thi công về mọi mặt. Tóm lại, công tác tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty đã đạt được những thành quả nhất định, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn hiện nay càng có ý nghĩa rất quan trọng, tạo tiền đề vững chắc cho công ty hoàn thành thắng lợi kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để đạt được điều đó công ty cần từng bước tháo gỡ tất cả những khó khăn vướng mắc trên, đặc biệt trong khâu huy động, quản lý, sử dụng vốn lưu động và tạo được niềm tin, động lực trong lao động cho cán bộ công nhân viên, cũng như uy tín với khách hàng, nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng của công ty. Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn tân thành I. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 1. Mục tiêu Để theo kịp với đà phát triển chung của nền kinh tế, cũng như xu hướng phát triển của ngành xây dựng, công ty đã xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh trong thời gian tới với mục tiêu là nâng cao doanh thu, mở rộng thị trường, giảm bớt các khoản phải thu, phải trả nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty. Cụ thể trong giai đoạn 2006 – 2010 công ty dự kiến phấn đấu mức doanh thu tăng trưởng bình quân hàng năm từ 12% - 15% so với năm trước, lợi nhuận tăng 15% – 20% mỗi năm. Năm 2006 là năm thứ 1 của giai đoạn 5 năm 2006 – 2010. Đây là năm có ý nghĩa chiến lược trong việc thực hiện thành công kế hoạch 5 năm, cũng như tạo ra động lực và dấu ấn mạnh mẽ trong phát triển kinh tế xã hội. Chỉ tiêu kế hoạch cụ thể của công ty năm 2006 như sau: Doanh thu: Dự kiến doanh thu đạt 100 tỷ đồng Lợi nhuận: Dự kiến lợi nhuận đạt 10 tỷ đồng Nộp ngân sách: Dự kiến nộp ngân sách 2 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người: 1triệu/người/tháng. Các năm tiếp theo (2007 – 2010) công ty tiếp tục khai thác triệt để các tiềm năng của đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, sức cạnh tranh, tiếp tục thực hiện mục tiêu ổn định và phát triển bền vững. 2. Định hướng: Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới là: * Về thị trường: công ty tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm và tham gia đấu thầu các công trình và hạng mục công trình của mọi thành phần đầu tư, tập trung khai thác những thị trường hiện tại * Về sản xuất: Cơ cấu sản xuất xây dựng chiếm 85% giá trị sản xuất kinh doanh, trong đó xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng chiếm 15% giá trị xây lắp. * Về nguồn nhân lực: công ty tiến hành đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên để đáp ứng đòi hỏi khắc khe của thị trường, không ngừng nâng cao chất lượng công trình. Thêm vào đó công ty chủ trương trẻ hoá đội ngũ cán bộ, kết hợp sự năng nổ, nhiệt tình sáng tạo của tuổi trẻ với kinh nghiệm của các thế hệ đi trước nhằm tạo ra động lực mới cho sự phát triển bền vững của công ty * Về quản lý các nguồn lực tài chính: Với phương châm đáp ứng đủ cho nhu cầu, tự chủ cao trong quản lý, tiết kiệm trong sử dụng, góp phần sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của công ty II. Một số kiến nghị. Trong những năm qua, qúa trình hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được một số thành tích đáng khích lệ. Đạt được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực và cố gắng trong công việc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, song bên cạnh những thành tích đã đạt được, công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở thực trạng của công ty tôi xin mạnh rạn đề xuất một số giải pháp đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty như sau: 1. Tăng cường công tác quản trị. Hiện nay ở công ty, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động chủ yếu được thực hiện ở các tổ đội xây dựng, vì phần lớn các công trình, hạng mục công trình đều được giao khoán trực tiếp cho các tổ đội tự chịu trách nhiệm cung ứng, thi công. Đối với các nhà quản trị việc đánh giá và phân tích công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động còn chưa được coi trọng, để quản lý chặt chẽ hơn nữa, hàng năm công ty nên tiến hành phân tích đánh giá công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc phân tích đánh giá nên được phân tích thông qua các khoản mục cấu thành nên vốn lưu động qua đó sẽ biết được tỷ trọng của từng loại, mức đóng góp của từng loại vào doanh thu, vào lợi nhuận… từ đó xác định được nguyên nhân của sự biến động và đưa ra được các quyết định quản lý để phát huy hoặc hạn chế những ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đạt được lợi ích tốt nhất cho công ty trong kỳ tiếp theo. Hơn nữa, thực hiện tốt các chức năng này, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trên thị trường. 2. Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính. Hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các Phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán và đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. Thực tế hiện nay, tại công ty công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng, chẳng hạn như công ty chưa dự đoán các dòng tiền ra vào doanh nghiệp, chưa phân tích các chỉ tiêu tài chính một cách đầy đủ, cụ thể… Việc phân tích tài chính chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của giám đốc công ty hay lãnh đạo công ty. Do vậy, các nhà quản trị tài chính cần phải tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính theo định kỳ hoặc thường xuyên, chứ không nên chỉ thực hiện khi có yêu cầu của ban lãnh đạo hay trước khi lập báo cáo tài chính năm. Điều này sẽ giúp các nhà lãnh đạo thấy được khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp mình từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời, không ngừng nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Hơn nữa, việc phân tích hoạt động tài chính là một công việc không chỉ đòi hỏi trình độ chuyên môn cao mà còn tốn rất nhiều công sức. Do vậy, để nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính công ty nên thường xuyên đào tạo và tuyển chọn cán bộ tài chính có năng lực, nhiệt tình trong công việc nhằm trang bị những kiến thức vững vàng trong kinh doanh cho họ. Đồng thời, lãnh đạo công ty cũng phải quan tâm đến điều kiện sống và làm việc của đội ngũ này, động viên kịp thời thoả đáng. 3. Kế hoạch hoá nguồn vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, do đó việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động là biện pháp cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Thực tế công tác quản lý, tổ chức huy động và sử dụng vốn lưu động ở công ty cho thấy còn nhiều tồn tại, hạn chế như đã nêu ở chương 2, do đó ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty. Vậy để đảm bảo cho việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao thì khi lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động công ty cần quan tâm, chú ý một số vấn đề sau: Một là: công ty cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu, từ đó có biện pháp phù hợp huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu này, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời đảm bảo vốn huy động được quyền kiểm soát. Hai là: Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động, công ty cần xác đinh số vốn lưu động thực có của mình, số vốn thừa (thiếu) từ đó có biện pháp huy động đủ số vốn thiếu hoặc đầu tư số vốn thừa hợp lý từ đó giảm thấp nhất chi phí sử dụng vốn lưu động, mặt khác có thể đưa số vồn thừa vào sử dụng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ba là: Căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công ty. Trong thực tế, công ty có thể phát sinh những nghiệp vụ gây thừa vốn hoặc thiếu vốn, do đó công ty cần phải chủ động cung ứng kịp thời, sử dụng vốn thừa hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả. Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào phân tích chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước kết hợp với dự tính tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự đoán về nhu cầu của thị trường. 4. Quản lý và sử dụng các khoản mục của nguồn vốn lưu động hữu hiệu hơn. Vốn lưu động của công ty bao gồm vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, vốn vật tư hàng hoá và vốn lưu động khác, công ty cần quản lý hữu hiệu hơn đối với các khoản mục này. 4.1 Quản lý và sử dụng vốn bằng tiền. Trong công tác quản lý vốn bằng tiền ở công ty, công ty vẫn chưa lập kế hoạch tiền mặt, đây chính là hạn chế cơ bản trong việc xác định lượng dự trữ tiền mặt hợp lý. Vì vậy việc xác định mức tồn quỹ tối thiểu và lập kế hoạch tiền mặt là rất cần thiết đối với công ty. Công ty cần phải lập bảng thu-chi ngân quỹ và so sánh giữa thu và chi bằng tiền để tìm nguồn tài trợ nếu thâm hụt ngân quỹ, hoặc đầu tư ngắn hạn nếu dư thừa ngân quỹ, trong đó có tính đến số dư bằng tiền đầu kỳ và cuối kỳ tối ưu. Chứ không nên chỉ gửi các khoản tiền dư thừa vào ngân hàng như hiện nay vì tỷ lệ sinh lời của nó là rất thấp gây ra sự kém hiệu quả trong sử dụng vốn bằng tiền tại công ty. 4.2 Quản lý vốn trong thanh toán. Quản lý tốt vốn trong thanh toán sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Đồng thời, điều này còn tạo uy tín và thế đứng vững vàng cho công ty trên thị trường trên cơ sở thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng, hạn chế khoản vốn bị chiếm dụng đến mức thấp nhất. Tuy nhiên, việc quản lý các khoản phải thu, phải trả cũng cần đảm bảo sao cho phù hợp lợi ích giữa các bên với nhau. Để thúc đẩy tốc độ thu hồi công nợ, công ty cần chú ý đến các vấn đề sau: 4.2.1 Tìm hiểu rõ thực trạng nguồn vốn của các công trình mà công ty thi công. Tại công ty cũng như nhiều công ty xây dựng khác, các công trình có nguồn vốn đầu tư khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công và có quá trình thanh quyết toán khác nhau. Đối với các công trình có vốn ngân sách nhà nước cấp thì quá trình thanh quyết toán phải chờ kết quả thẩm định giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao của các cơ quan có thẩm quyền, sau đó quá trình thanh toán còn có thể bị chậm chễ do chờ chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước hay các bộ ngành… Theo kinh nghiệm thực tế thi công qua các năm, thì thường các công trình có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được thanh toán nhanh nhất, sau đó là các công trình do ngân sách nhà nước cấp phục vụ sử dụng kinh doanh, chậm chế nhất là các công trình có vốn từ ngân sách nhà nước dành cho phúc lợi dân sinh. Việc tìm hiểu nguồn gốc nguồn vốn đầu tư cho các công trình mà cong ty trúng thầu như trên sẽ giúp cho công ty đề ra được phương án thi công phù hợp, phương án huy động vốn cho việc khởi đầu thi công cũng như kế hoạch thu hồi vốn sau này. 4.2.2 Thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán. Hồ sơ quyết toán là cơ sở đầu tiên trong quá trình thu hồi vốn của mỗi công ty xây dựng, nên dù có cần qua thẩm định hay không thì ngay từ bước khởi đầu này công ty cũng cần thực hiện tốt công tác hoàn thiện hồ sơ quyết toán với chủ đầu tư. Đối với các công trình có nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp thì ngoài việc hoàn thiện hồ sơ quyết toán thì công ty còn nên thống nhất với chủ đầu tư về cơ quan thẩm định công trình, tránh tình trạng sau khi thi công và hoàn thiện hồ sơ quyết toán song công ty xin thẩm định tại một cơ quan còn chủ đầu tư lại xin thẩm định tại một cơ quan khác… Ngoài ra công ty còn có thể lựa chọn phương án thống nhất với chủ đầu tư thẩm định từng hạng mục công trình, làm đến đâu kiểm tra đến đó tránh tình trạng phá đi làm lại. 4.2.3 Nhất quán chính sách thu hồi công nợ. Ngoài việc tìm hiểu nguồn gốc vốn đầu tư và hoàn thiện hồ sơ quyết toán thì chính sách tín dụng khách hàng là khâu quan trọng quyết định sự thành công của hai giải pháp trên, cụ thể là: * Đối với khách hàng mới, ít uy tín: Công ty cần yêu cầu khách hàng có thế chấp, ký cước bảo lãnh, bảo đảm thanh toán của ngân hàng hay một tổ chức có tiềm lực về tài chính. Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, nếu vi phạm sẽ phạt theo lãi suất quá hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. * Với khách hàng truyền thống, khách hàng lớn, có uy tín: áp dụng hình thức thanh toán trả chậm đến 30 ngày, tối đa là 60 ngày sau khi hoàn thành thủ tục bàn giao công trình xây dựng là 30 ngày nếu là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ. * Khách hàng trong nội bộ công ty: Xác định dư nợ thường xuyên với thời hạn thanh toán không quá 30 ngày đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ, không quá 60 ngày đối với sản phẩm xây dựng , thường xuyên đối chiếu bù trừ công nợ đối với các khoản nợ đến hạn. Ngoài ra, công ty cần tính toán tỷ lệ chiết khấu trong thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm. Thực tế tại công ty, việc quản lý các khoản phải thu, phải trả, nhất là đối với các khoản quá hạn chưa được phân tích đánh giá một cách chính xác. Việc lập dự phòng chưa dựa trên cơ sở phân độ rủi ro dự tính, số liệu chi tiết phản ánh trên sổ kế toán chưa chính xác. Công ty cần đối chiếu xem xét các khoản nợ quá hạn có đúng là khó đòi hay không và đánh giá chính xác các khoản nợ khó đòi đã bị xoá sổ. 4.3 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hàng lưu kho. Khoản mục này nhìn chung được công ty quản lý tương đối tốt. Song cũng còn một số vấn đề cần giải quyết sau: Một là: hàng lưu kho trong năm 2005 tăng về tỷ trọng nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao, năm 2004 chiếm 30% trên tổng vốn lưu động tương ứng số tiền 15.808.400.282 đ, năm 2005 chiếm 34,8% tổng số vốn lưu động với số tiền 17.026.997.799đ .Công ty cần lưu ý quản lý khoản mục này nhằm hạn chế những thất thoát trong khâu dự trữ, giảm chi phí bảo quản, đảm bảo thu hồi lượng vốn ứ đọng này. Hai là: Nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành xây dựng nên công ty cần phải quan tâm nhiều hơn nữa, để tăng cường tính kiểm tra, giám đốc vật tư, phòng kế toán chi nhánh cần bố trí nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các đội công trình, phòng kinh tế kỹ thuật cần bố trí cán bộ quản lý có kinh nghiệm về tổ chức, giám sát thi công tại công trường hỗ trợ các đội trưởng về kỹ thuật, quản lý xây dựng và lập kế hoạch thi công. Ba là: Trong thi công đôi khi công ty phải ngừng thi công do phải chờ chỉnh sửa thiết kế, để có thể phần nào khắc phục thiệt hại trong trường hợp này, trước khi thi công công ty cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát thiết kế thật kỹ lưỡng. Bên cạnh đó công ty cần đưa ra những điều khoản cam kết thoả thuận cụ thể về trách nhiệm vật chất đối với việc làm chậm tiến độ thi công, lấy đó làm căn cứ yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường đối với những tổn thất do ngừng thi công gây ra. Bốn là: Đối với sản phẩm kinh doanh dở dang: Các công trình, hạng mục công trình sau khi đã khởi công xây dựng công ty nên tập trung nhân lực, vật lực để đẩy nhanh tốc độ thi công, phấn đấu bàn giao cho chủ đầu tư đúng và trước thời hạn của hợp đồng. Với những công trình đã hoàn thành, công ty cần đẩy mạnh khâu xúc tiến thẩm định để sớm được bàn giao cho chủ đầu tư. Tránh tình trạng công trình đã hoàn thành mà chưa được thẩm định bàn giao, làm ứ đọng vốn, tăng chi phí bảo quản, lãng phí nhân công, vật tư. 5. Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất. Chúng ta đều biết rằng tình trạng lãng phí thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản đang là vấn đề bức xúc đối với nhà nước, hiện nay con số đó vào khoản 15% - 25% thậm chí còn có thể lên tới 30% hoặc hơn nữa. Thực trạng này đến nay vẫn chưa có một cơ quan nào tổng kết, đánh giá một cách tương đối chính xác mức độ thất thoát này. Tình trạng lãng phí thất thoát này do cả nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan gây nên. Đối với công ty, khi phát sinh các khoản lãng phí, thất thoát này thì trách nhiệm đầu tiên thuộc về các đội thi công đã không tổ chức giám sát chặt chẽ, khi phát sinh lại không lập biên bản hoặc có lập thì không chi tiết đầy đủ nhằm xác định khối lượng phá đi làm lại để từ đó có căn cứ xác định nguyên nhân là do thay đổi thiết kế hay do chủ quan của người thực hiện gây nên mà có biện pháp bồi thường hoặc tăng chi phí hoạt động. Đối với các khoản thiệt hại do khách quan gây ra như mưa, bão… làm hư hại công trình, tạm ngừng thi công, hỏng hóc máy móc, nguyên vật liệu… thì công ty cần có biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các khoản thiệt hại. Tóm lại, để khắc phục được các khoản chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất, công ty cần tăng cường công tác quản lý và biện pháp phòng ngừa vì nó là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận. 6. Hoàn thiện công tác giao khoán. Trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh, một đặc điểm nổi bật hiện nay trong phương thức quản lý của các doanh nghiệp xây dựng là thực hiện khoán sản phẩm xây dựng. Trong kinh doanh xây dựng công trình, hình thức trả lương theo thời gian không còn phù hợp nữa, những năm gần đây các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng hình thức khoán sản phẩm.Đây là một hình thưc quản lý hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư, tiền vốn và hạ giá thành sản phẩm. Phương thức khoán sản phẩm trong xây dựng công trình tạo điều kiện gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ thi công, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Mặt khác xác định rõ trách nhiệm vật chất trong công tác xây dựng đối với từng tổ đội và cá nhân người lao động, trên cơ sở đó phát huy tính chủ động sáng tạo và khai thác tiềm năng sẵn có của đơn vị thi công về mọi mặt. Hiện nay, trong kinh doanh xây dựng công trình có nhiều hình thức khoán khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào hai hình thức sau: - Hình thức khoán gọn công trình. - Hình thức khoán theo khoản mục chi phí. Với công ty. Hiện nay, hàng năm việc giao khoán thường mang tính chất “chia phần”, phương thức đấu thầu chưa được áp dụng rộng rãi dẫn đến phát sinh nhiều tiêu cực trong khâu giao và nhận thầu, xuất phát từ thực trạng này, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng quy chế giao khoán khoa học và hợp lý, để vừa đẩy mạnh tiến độ thi công công trình với chất lượng tốt, vừa đảm bảo giải quyết hợp lý các mối quan hệ về lợi ích kinh tế. Thứ nhất: Việc giao khoán sản phẩm xây dựng, phải dựa trên cơ sở của hợp đồng kinh tế giữa các bên giao nhận khoán, giữa công ty và tổ đội sản xuất thi công. Khi ký kết hợp đồng giao nhận khoán phải xem xét kỹ các điều khoản ghi trong hợp đồng, dự toán chi phí công trình, phương án thi công, thời gian khởi công và hoàn thành… Dự toán công trình phải lập theo đúng các quy định đã được Bộ xây dựng ban hành. Thứ hai: Khi cần thiết có thể tiến hành điều chỉnh hợp đồng, việc điều chỉnh hợp đồng phải căn cứ vào bản điều chỉnh dự toán, bản điều chỉnh dự toán phải được lập trên cơ sở có xác nhận của một ban điều tra thực tế. Thứ ba: Về phân phối thu nhập: vấn đề phân phối thu nhập là vấn đề trọng tâm trong việc xác định các điều khoản giao nhận khoán công trình xây dựng. Đồng thời là vấn đề then chốt trong việc giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các bên giao nhận khoán. Các mối quan hệ về phân phối thu nhập có thể giải quyết theo các phương thức sau: -Thuế thu nhập doanh nghiệp do công ty nộp. -Lợi tức phải bao gồm cả đơn vị nhận khoán. -Doanh thu đơn vị nhận khoán là giá khoán được thanh toán. - Cuối niên độ kế toán công ty có thể quyết toán và phân phối trở lại cho các tổ đội một phần lãi định mức, lãi ngoài kế hoạch, phần còn lại dùng để trích lập các quỹ, nộp ngân sách, nộp cấp trên (nếu có). Thứ tư: Về trách nhiệm, việc xác định quy chế khoán phải dựa trên cơ sở phân tách rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên giao nhận khoán, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ các bên, tránh tình trạng “khoán trắng” hơn nữa công ty cần phải có trách nhiệm giám sát tình hình thi công để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công trình. Thứ năm: Phương pháp xác định giá khoán: trên cơ sở giá dự toán công trình, công ty phải xây dựng giá giao khoán công trình cho các tổ đội. Về nguyên tắc giá dự toán công trình phải lớn hơn giá giao khoán. Như vậy, việc xây dựng quy chế khoán và xác định giá khoán ở công tylà vấn đề cần được nghiên cứu , nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý thi công và giao nhận khoán tại công ty hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. 7. Một số giải pháp khác. Ngoài những giải pháp trên, công ty có thể tiến hành một số biện pháp khác như: - Công ty phải luôn tự đánh giá về khả năng, nguồn lực của mình, phải biết phát huy hết năng lực của cán bộ công nhân viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mọi người trong công việc, luôn gắn quyền lợi của mỗi cá nhân với lợi ích tập thể, qui định rõ ràng chế độ khen thường, kỷ luật. - Công ty nên thường xuyên đào tạo và tuyển chọn cán bộ có năng lực và trách nhiệm cao với công việc, nhằm trang bị những kiến thức vững vàng trong kinh doanh cho họ. Có như vậy chi nhánh mới ngày càng phát triển hơn, kinh doanh có hiệu quả hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn. - Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra, giám đốc tình hình thực hiện các kế hoạch của công ty nhằm đạt tới mục tiêu chung. Tóm lại, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sử dụng vốn lưu động của công ty còn tồn tại nhiều điểm cần khắc phục, khai thác triệt để những thuận lợi nhằm đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sử dụng vốn của công ty. Để các biện pháp nêu trên thực sự có tác động mạnh mẽ cần thiết phải thực hiện các Phương pháp này đồng bộ, thống nhất, nếu chỉ sử dụng đơn lẻ một biện pháp sẽ không thể giải quyết những khó khăn của công ty. 8. Một số kiến nghị với nhà nước. Công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Thành với chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông ,dân dụng và công nghiệp. Trong thời gian qua, công ty đã gặt hái được nhiều thành công góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được trong quá trình phát triển vẫn còn một số khó khăn tồn tại mà công ty cần được giải quyết để công ty ngày càng phát triển hơn, đạt được nhiều thành công hơn trong tương lai. Để làm được điều đó, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân công ty cũng cần sự giúp đỡ của nhà nước và cơ quan cấp trên để hỗ trợ và tạo điều kiện cho công ty trong những năm tới cụ thể là: Với vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước là nguồn hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế, thông qua các chính sách pháp luật và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế của nhà nước đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thị trường xây dựng của Việt Nam hiện nay đang hình thành một cách tự phát, các doanh nghiệp chưa có sự hiểu biết rõ về thị trường xây dựng và cách vận hành của nó. Thị trường hoạt động thiếu công bằng: hối lộ để thắng thầu, bán thầu rồi tìm cách nâng giá quyết toán… Do vậy nhà nước cần phát huy vai trò chủ đạo của mình bằng cách: - Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, nghiên cứu điều chỉnh bổ sung và ban hành mới hệ thống văn bản pháp quy gồm: luật xây dựng, các pháp lệnh liên quan đến xây dựng, các chế độ chính sách về giá cả, tài chính, chính sách thuế, tính dụng, chính sách hỗ trợ đầu tư, xây dựng thị trường đấu thầu bình đẳng, tăng cường công tác kiểm tra, hoàn thiện phương thức đầu tư xây dựng cơ bản, cải cách thủ tục, phân cấp rõ ràng trong việc thực hiện dự án đầu tư. - Công tác giải phóng mặt bằng chậm gây ứ đọng vốn, nhân lực, ách tắc trong khâu đền bù, một số công trình vừa xây dựng vừa giải phóng mặt bằng gây chậm tiến độ dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp hoặc lỗ, do vậy công tác giải phóng mặt bằng cần phải tiến hành trước khi mời thầu. - Bên cạnh đó công ty cần có sự hỗ trợ của nhà nước về vốn vay với lãi suất ưu đãi, điều này sẽ đảm bảo cho công ty luôn chủ động về vốn, mở rộng đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất tạo đà phát triển bền vững - Giảm bớt một số thủ tục trong quá trình thẩm định, bàn giao, thanh quyết toán công trình, cần quy định những cơ quan chuyên trách về việc kiểm tra, thẩm định công trình, với mỗi công trình chỉ cần một cơ quan kiểm tra. Kết luận Muốn tồn tại và phát triển được trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tại công ty trách nhiệm hữu hạn tân thành, vốn lưu động là nguồn vốn quan trọng nhất phục vụ trực tiếp quá trình kinh doanh, lưu chuyển vật tư, hàng hoá và thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải luôn đặt trong viêc nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đây chính là mục tiêu cơ bản của chi nhánh. Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ nâng cao được mức doanh thu, mức lợi nhuận đạt được trên tổng vốn lưu động và đẩy mạnh được tốc độ chu chuyển vốn lưu động, đảm bảo cho sự bảo toàn và phát triển vốn. Đồng thời nó sẽ làm tăng sức mạnh về tài chính, tăng cường uy tín cho công ty trên thị trường, là cơ sở nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện thúc đẩy sự nỗ lực, cố gắng và trách nhiệm trong công việc. Trong thời gian trực tiếp khảo sát thực tế tại công ty, với những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường cúng với sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn – Tiến sỹ : Bùi Văn Vần và tập thể cán bộ công nhân viên phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật của công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tai công ty như sau: - Tăng cường công tác quản trị. - Nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính. - Kế hoạch hoá nguồn vốn. - Quản lý sử dụng các khoản mục của nguồn vốn lưu động hữu hiệu hơn. - Quản lý chi phí phát sinh và thiệt hại trong sản xuất. - Hoàn thiện công tác giao khoán. - Và một số giải pháp khác. Với những giải pháp này, tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Tiến sỹ : Bùi văn Vần và các cán bộ phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh tế kỹ thuật công ty trách nhiệm hữu hạn tân thành đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp 2. Giáo trình phân tích và lập dự án đầu tư 3. Giáo trình luật kinh tế 4. Đọc, lập, phân tích tài chính PGS - TS Ngô Thế Chi, TS Vũ Công Ty, Nhà xuất bản thống kê, tháng 6/2001. 5. Quản trị tài chính doanh nghiệp, giáo trình Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 6. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, Trường Đại học xây dựng 1998. 7. Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại, TS Nguyễn Văn Công nhà xuất bản tài chính 2002. 8. Các bảng báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính của công ty trách nhiệm hửu hạn tân thành 9. Thời báo kinh tế, báo đầu tư, báo nhà thầu xây dựng và một số báo, tạp chí khác. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36371.doc
Tài liệu liên quan