Công ty Kinh doanh than Hà Nội là thành viên của Tập đoàn than khoáng sản miền Bắc. Mặc dù trong thời gian qua hoạt động kịnh doanh của Công ty có hiệu quả, song để đáp ứng được nhu cầu ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty thì vấn đề vốn là vấn đề luôn được đặt ra. Do vậy để tạo điều kiện cho Công ty phát triển hơn nữa thì nhà nước và tập đoàn TKS cần hỗ trợ vốn để tạo điều kiện cho Công ty Kinh doanh than Hà Nội mở rộng quy mô kinh doanh. Nhà nước và tập đoàn TKS có thể giảm thời gian trả nợ vốn đồng thời cải tiến thủ tục cho vay phù hợp với điều kiện của Công ty. Cần bãi bỏ các thủ tục không cần thiết khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng như quy định về vốn tự có trên 30%. Nhà nước cũng cần thống nhất khi đưa ra các quyết định thuế quan để tránh ách tắc, phiền hà tốn kém gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.
Hy vọng rằng trong tương lai với sự cố gắng của các doanh nghiệp cùng với sự hỗ trợ kịp thời của Nhà nước, ngành Than Việt Nam sẽ đẩy nhanh được tốc độ tăng trưởng, thực sự trở thành ngành có vị trí quan trọng trong quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào khu vực và thế giới
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty kinh doan than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu thụ than trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận như: Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu.
Đây là trung tâm kinh tế lớn trong cả nước, tập trung nhiều nhà máy công nghiệp, xí nghiệp, các công trường thủ công... lượng than cần cho Hà Nội hàng năm rất lớn. Hà Nội còn là nơi tập trung lượng dân cư đông đúc với hơn sáu triệu dân, vì vậy nhu cầu than sinh hoạt cũng rất là lớn. Than chế biến phục vụ cho sinh hoạt không những tăng lên từ 8643.4 tấn năm 2006 đến năm 2008 Công ty tiêu thụ được số than chế biến phục vụ cho sinh hoạt là 653556 tấn, trong năm 2009 lượng dùng trong sinh hoạt tăng lên.
Khách hàng của Công ty có thể chia thành hai nhóm:
Nhóm thứ nhất: Đó là khách hàng tiêu thụ than Công nghiệp. Đó là những đơn vị sản xuất kinh doanh dùng than làm nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, những khách hàng này thường tiêu thụ với lượng than lớn, tương đối ổn định, kí hợp đồng theo năm. Những đơn vị tiêu thụ than trên chủ yếu là các đơn vị sau:
Bảng số 3: Các đơn vị sử dụng sản phẩm của công ty
qua thống kê từ năm 2004 -2008 (Đơn vị: tấn)
Các đơn vị
2004
2005
2006
2007
2008
Công ty Gạch Xuân Hoà
22803.57
23429.28
28184.21
30319.89
31971.06
XN gạch Bá Hiến
4902.98
5587.89
5118.12
6766.26
13400.42
Cty cổ phần Cầu Giấy
-
5197.08
5005.61
8445.99
13996.75
Cty gạch Đại Thanh
7954.51
7350.52
7091.94
5674.74
4937.31
Cty gạch Từ Sơn
3140.35
3606.17
7782.78
5668.82
7979.21
Cty gạch Văn ĐiểnCty
3300.23
2640.97
3675.26
7782.78
9983.05
Cty gốm sứ Bát Tràng
-
-
-
-
13187.59
Cty gạch Hữu Hưng
5041.14
4383.86
5455.65
6890.61
7939.05
XN vôi Đông Anh
18399.98
17128.83
14529.31
11094.86
6674.11
XN gạch 382
6081.35
5587.89
5453.67
6170.17
11629.49
Xn vôi Vĩnh Phúc
-
-
-
9401.32
9766.20
XN gạch Từ Liêm
14245.08
12377.84
12707.47
11712.66
7824.61
XN gạch Cầu Đuống
-
-
-
-
9569.43
XN gạch Ngọc Sơn
6547.17
6166.22
5712.24
5001.67
3995.63
XN gạch Cẩm Thanh
5457.62
5285.90
5031.27
3679.21
3076.04
NM xi măng Sài Sơn
-
-
3619.99
5580.00
7818.59
Nm xi măng Tiên Sơn
-
-
-
-
5885.02
Công ty đường 6
5074.7
5651.05
-
6387.29
7595.71
Cty cao su Sao Vàng
-
-
6835.35
5510.91
7286.50
Cty phân lân Văn Điển
16214.95
12517.98
2702.16
7532.11
-
Cty bia Hà Nội
3529.19
3002.18
12050.19
7147.21
6965.25
Cty hoá chất Ba Nhất
10350.73
9600.67
7688.04
3874.61
-
Công ty Hải Hà
-
-
6969.57
5351.03
2792.93
Cty Dệt 8/3
8528.89
7159.05
5885.94
3312.07
1985.77
Cty dệt kim Đông Xuân
4818.1
4660.2
3989.1
2623.21
1584.20
Cty vật tư NN lai Châu
-
-
5390.51
7806.47
8133.82
XN chè Mộc Châu
9800.03
5429.99
3491.69
-
-
NM pin Văn Điển
-
-
2435.7
5548.42
6656.03
Công ty Cơ khí Hà Nội
2372.53
3008.11
2218.58
1952.11
2875.24
Bệnh viện nhi Thủy Điển
1592.87
2658.74
2869.94
2487.02
3612.13
(nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ công ty Kinh doanh than Hà Nội)
Qua bảng trên cho ta thấy lượng tiêu thụ của khách hàng trong nhóm một chiếm tỉ trọng lớn. Có thể nói nhóm khách hàng nay đóng một vai trò to lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên để phát triển hơn, chiếm được thị trường lớn hơn thì công ty cần hiểu thêm về các doanh nghiệp sử dụng để kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ và thu hút thêm các doanh nghiệp mới sử dụng sản phẩm của công ty.
Nhóm thứ hai: Nhóm khách hàng mua hàng cho mục đích tiêu dùng, đặc điểm của nhóm khách hàng này là mua với khối lượng không nhiều, không ổn định nhưng số lượng rất lớn khách hàng mua, dự báo trong những năm tới nhu cầu cho nhóm khách hàng này lớn, là một thi trường tiềm năng. Quan sát thị hiếu người tiêu dùng để đưa ra chiến lược quảng bá sản phẩm thu hút người tiêu dùng là việc cần thiết mà công ty cần nhưng chưa làm cụ thể.
Những năm qua Công ty kinh doanh than Hà Nội chủ yếu tiêu thụ ở địa bàn Hà Nội chiếm tới 70%, Hà Tây chiếm12%, Sơn La chiếm6% còn các khu vực khác chiếm 4%. Ước tính hằng năm Công ty tiêu thụ trên địa bàn Hà Nội đạt trên 70 ngàn tấn. Ngoài ra các địa bàn ở một số tỉnh phụ cận như: Hà Tây, Lai Châu, Sơn La... mỗi năm cũng tiêu thụ trên 30 ngàn tấn. Những năm gần đây lượng tiêu thụ của các tỉnh miền núi giảm đi do chính sách hỗ trợ giá của Nhà nước bị xoá bỏ. Cước phí lên các vùng này thì quá lớn từ đó mà giá than tăng lên, như giá than cám 4 ở mỏ Vàng Danh chỉ 891.690 đồng/tấn nhưng khi lên Sơn La giá lên tới 1265000đồng/tấn. Ở các thị trường này thì Công ty áp dụng phương thức bán tại các trạm, khách hàng tự vận chuyển lấy.
Thực trạng nguồn lực của công ty Kinh doanh than Hà Nội
Hiện nay Công ty có khoảng 288 lao động trong đó nữ chiếm 116/288 cán bộ công nhân chiếm 40,3%. Trong đó số CBCNV có trìn độ đại học chiếm 64 người chiếm 22%, trình độ trung cấp có 72 chiếm 25%. Như vậy tổng số đại học, trung cấp chiếm 47%, đội ngũ chánh phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phó phòng, trưởng phó trạm gồm 17/19 đồng chí có trình độ đại học và đều là đảng viên, đến nay có 8 đồng chí đạt trình độ lí luận chính trị cao cấp. Công ty cũng là cái nôi nuôi dưỡng cán bộ lãnh đạo trưởng thành.
Trong đội ngũ cán bộ của Công ty còn có một bộ phận cán bộ khoa học kĩ thuật, công nhân cũng chủ yếu là đã tốt nghiệp hết phổ thông trung học được huấn luyện về công tác giao nhận than, quản lí kho bãi, bảo vệ, sử dụng vận hành máy móc. Nhân viên bán hàng có thái độ cư xử với khách hàng được huấn luyện về phong cách. Vì vậy họ có thể hoàn thành tốt công việc do Công ty giao cho. Như vậy: đội ngũ CBCNV của Công ty có một năng lực lớn, một điểm mạnh không thể khong khai thác và là vũ khí quan trọng nhất trong nhiều cuộc cạnh tranh trên thương trường.
4. Đặc điểm kĩ thuật
Trong điều kiện khai thác các nguồn năng lượng trong nước thì khai thác than là dơn giản và có hiệu quả, đầu tư ít so với đầu tư vào khai thác các nguồn năng lượng khác như ga, dầu khí...vì than nằm lộ thiên hoặc ngầm nhưng ở trong đất liền. Do đó than vẫn là nguồn năng lượng chủ yếu trong sản xuất. Một số ngành sử dụng than với khối lượng lớn như: nhiệt điện, phân hoá học, sản xuất giấy, xi măng,luyện kim... Vì vậy than là đầu vào khó có thể thay được, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay khi vốn còn nhỏ, khoa học kĩ thuật ở nước ta vẫn còn lạc hậu thì chúng ta khẳng định than là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho các nhà máy xí nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách nhằm phát huy được lợi thế đó.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh than Hà Nội
1. Các yếu tố bên ngoài
1.1. Môi trường vĩ mô
a. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao, và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Với điều kiện như vậy việc bảo quản, lưu kho và cung ứng than không gặp khó khăn. Do đặc điểm của sản phẩm than ít chịu ảnh hưởng của môi trường, không bị hỏng khi môi trường thay đổi, có thể bảo quản sản phẩm lâu dài.
Than được nhập về từ các mỏ than thuộc TKS, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển và trọng lượng sản phẩm. Hiện nay than được khai thác tại các mỏ than lộ thiên và các mỏ than ngầm. Lượng than khai thác theo quy định của TKS đảm bảo đáp ứng cho việc kinh doanh của công ty, xác định đầu vào cho công ty trước mắt thuận lợi và đảm bảo phát triển lâu dài và bền vững.
b. Môi trường chính trị
Than là một mặt hàng nhạy cảm, vì đây là nguồn tài nguyên của đất nước, nhằm giải quyết vấn đề đáp ứng nguồn năng lượng, giải quyết công ăn việc làm, sử dụng đúng và hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Chính phủ đã cho phép TKS khai thác và kinh doanh than với những chính sách ưu tiên. Công ty Kinh doanh than Hà Nội là một phần của Tập đoàn Than khoáng sản, các chính sách ưu tiên, hỗ trợ từ phía chính phủ được áp dụng trực tiếp đến công ty.
c. Môi trường kinh tế
Trong những năm vừa qua, các yếu tố kinh tế là những yếu tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và công ty Kinh doanh than Hà Nội nói riêng.
Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ 2003-2008 (đơn vị: %)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Tốc độ tăng trưởng
7.34
7.79
8.04
8.17
8.5
6.23
(Nguồn: Tạp chí kinh tế Việt Nam 2008-2009)
Trong giai đoạn 2003-2007, kinh tế Việt Nam tăng trưởng ở mức độ cao và ổn định. Đời sống nhân dân được cải thiện, nhưng do biến động kinh tế năm 2008 nền kinh tế bị suy thoái, cuộc sống người dân gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng vì thế mà giảm sút. Điều này tác động đến sự phát triển của ngành kinh doanh than, kinh tế suy thoái làm cho người dân và doanh nghiệp luôn phải cân nhắc các chính sách tối ưu hoá chi phí để thu được lợi ích lớn nhất. Đây là cơ hội cho công ti kinh doanh than mở rộng và phát triển. Tuy nhiên song song với cơ hội đó là mối đe doạ của sự xuất hiện thêm nhiều đối thủ mới.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay, làm nền kinh tế bị sáo trộn, lãi xuất, sự biến động của đồng tiền trở lên khó lường. Hoạt động của việc khai thác và kinh doanh gặp nhiều rủi ro, làm cho việc kinh doanh trở lên khó khăn, khó dự đoán hơn.
1.2. Môi trường ngành
a. Khách hàng:
Những khác hàng hộ gia đình có thể dung sản phẩm thay thế nếu không thấy được tính hiệu quả khi sử dụng than. Giá thành và chất lượng sản phẩm của than luôn là điều hấp dẫn so với người dân nghèo hiện nay. So với các ngành năng lượng khác như gas, điện, các loại chất đốt khác thì than vẫn được coi là rẻ và hiệu quả nhất. Nhưng tỷ lệ sự dụng than lại thấp, đó là vì sử dụng than thì bất tiện và làm không khí ô nhiễm nên hộ gia đình ít sử dụng.
b. Nhà cung cấp
Than bán thành phẩm được nhập về từ các mỏ than thuộc tập đoàn Than khoáng sản miền Bắc. Vận chuyển bằng đường sắt nên chi phí thấp. Do đặc điểm cồng kềnh nên việc vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho gặp nhiều khó khăn. Sẽ rất bất tiện nếu lưu kho với số lượng lớn.
c. Các đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh thị trường than giờ chỉ có một lượng nhỏ than khái thác lậu, khai thác không có giấy phép, nhưng do giá thành thấp, chi phí vận chuyển, lưu giữ kho cao nên lượng than bán ngoài luồng ít, gần như không có.
d. Sản phẩm thay thế
Hiện nay có một số sản phẩm có thể cung cấp nguồn nhiệt, sử dụng gas, điện có thể biến đổi để chuyển thành nguồn nhiệt, nhưng giá thành của các sản phẩm này khá đắt đối với người dân và nhiều doanh nghiệp.
2. Các yếu tố bên trong
2.1. Cơ cấu tổ chức:
Mọi tổ chức muốn hoạt động được thì cần phải có một sự quản lý, sự quản lý tốt thì tổ chức đó sẽ khắc phục được những khuyết tật, phát triển tốt hơn. Công ty kinh doanh than Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật ấy, giám đốc công ty cùng các phó giám đốc và các phòng ban là đầu não của công ty, lấy thông tin từ thị trường, từ các tổ chức chính phủ và xử lý, ra quyết định để điều hành công ty. Tuy vậy, công ty được chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc công ty, mọi thông tin phải qua nhiều cấp mới truyền về giám đốc dẫn đến có thể bị méo mó, sai lệch và đưa ra những quyết định sai.
Phó giám đốc cùng các phòng ban có trách nhiệm nhận thông tin từ các chi nhánh của công ty và xử lý, thông báo lại cho giám đốc, đưa ra các báo cáo tình hình hoạt động kinh tế, các dự thảo, kế hoạch đệ trình dám đốc. với cơ cấu tổ chức như vậy giảm đi gánh nặng của người quản lý công ty, tang hiệu quả năng lực làm việc của giám đốc, cũng như thuận lợi cho việc đưa ra các quyết định nhằm phát triển công ty.
Thể hiện một cơ cấu tổ chức có kỷ luật là một điểm mạnh ở công ty, nhưng các thành viên công ty cần cố gắng hơn để đảm bảo sự phát riển của công ty ở tương lai.
2.2. Năng lực tài chính:
Công ty là một doanh nghiệp cổ phần do nhà nước làm cổ đông chính vì vậy của nguồn vốn của Công ty chủ yếu do Công ty Chế biến và kinh doanh Miền Bắc cấp và một phần do sự đóng góp của các cổ đông. Ngoài nguồn vốn đó Công ty còn tự bổ xung thêm vốn và huy động vốn của khách hàng bằng cách trả chậm. Tình hình vốn của Công ty dược thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 5: Cơ cấu vốn năm 2004-2008 (đơn vị: Triệu đồng)
Cơ cấu vốn
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng tài sản
36932.7
22607.91
18983.53
22040.04
20995.48
I- Theo tài sản
-TSLĐ
7530.33
7534.25
7135.06
7172.76
4670.41
-TSCĐ
29392.86
15073.65
11848.32
14867.41
16325.06
II-Theo nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
11723.42
12922.84
12598.51
11839.29
9006.28
Nợ phải trả
23878.01
9685.06
6385.01
10200.88
11989.19
(Nguồn: Phòng tài chính công ty Kinh doanh than Hà Nội)
Qua bảng trên cho thấy tình hình vốn của Công ty: Năm 2005 là 7534.25 triệu đồng nhưng 2006 thì giảm còn 7135.06 triệu đồng là do Tập đoàn TKS điều động một chiếc xe YAZ cho Công ty khác. Năm 2007 là 7172,76 triệu đồng, đến năm 2008 là 4670.41 triệu đồng do nền kinh tế trong và ngoài nước bị khủng hoảng, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ các mặt hàng trong đó có than.
Bảng trên cho thấy nợ/vốn sở hữu cao, điều đó cho thấy tài chính của Công ty đang thiếu, Công ty phải huy động vốn kinh doanh bằng việc vay và chiếm dụng từ bên ngoài. Vốn của Công ty còn cho chúng ta biết một điều rằng giám đốc Công ty là một người năng động, dám nghĩ, dám làm và biết tận dụng được cơ hội trong kinh.
III. Phân tích và đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty Kinh doanh than Hà Nội
Thị phần của doanh nghiệp
Sản lượng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trong trường hợp giá cả không thay đổi, nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên thì lợi nhuận cũng tăng lên và ngược lại. Bên cạnh đó sản lượng tiêu thụ còn tác động không nhỏ đến chi phí doanh nghiệp , nếu ta xét trong thời gian ngắn tức là quy mô của doanh nghiệp ổn định, chi phí cố định không thay đổi. Khi sản lượng tăng lên sẽ làm cho chi phí tăng, đồng thời chi phí cho một sản phẩm giảm xuống, có nghĩa là giá thành một sản phẩm giảm và ngược lại. Nếu ta xét trong thời gian dài, quy mô của doanh nghiệp thay đổi, chi phí cố định thay đổi, khi đó nếu tăng sản lượng thì chi phí bình quân tăng lên vì phải mua thêm máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng, thuê nhân công. Như vậy, khi sản lượng thay đổi không chỉ làm lợi nhuận, chi phí biến đổi mà nó còn làm cho nhiều yếu tố khác cũng biến đổi, trong đó có quy mô của doanh nghiệp và sự đáp ứng thoả mãn cho người tiêu dùng trên thị trường trong và ngoài nước.
Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tăng sản lượng nói trên, đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các Công ty kinh doanh than Hà Nội, trong các điều kiện thuận lợi đó là sự khuyến khích của nhà nước phát triển mạnh hàng than và trong điều kiện nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, hàng năm Công ty kinh doanh than Hà Nội cần phải bán ra được lượng than lớn và ổn định không chỉ nhằm thu được lợi nhuận cao mà còn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời tránh ứ đọng hàng hoá dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, đuối sức trong cạnh tranh sản phẩm.
Thị phần của công ty kinh doanh than Hà Nội tương đối ổn định, theo ước tính của phòng kế hoạch kinh doanh của công ty, thị phần của công ty xấp xỉ 70% Công ty Tây Bắc chiếm 12%, Công ty than Nội Địa chiếm 10%, Tổng đội TNXP chiếm 6%, Các hộ và cá nhân kinh doanh khác 2%. Mặc dù số doanh nghiệp và lượng năng lượng tăng lên tương đối cao nhưng công ty vẫn đảm bảo cung ứng lượng than theo nhu cầu thị trường trong khu vực và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững.
Bằng số liệu thống kê trên cho ta thấy thị phần của công ty Kinh doanh than Hà Nội rất lớn, chiếm gần như tuyệt đối. Tuy vậy vẫn còn một phần quan trọng thị phần kinh doanh than nằm trong tay của các công ty khác, trong đó công ty Tây bắc chiếm 12% và công ty Than nội địa chiếm 10%. Để chiếm lĩnh thêm thị trường thì công ty Kinh doanh than Hà Nội cần có các chính sách phù hợp
2. Năng suất lao động
Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi thông qua năng suất lao động ta có thể đánh giá được trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ công nghệ của doanh nghiệp.
Bảng số 6: Năng suất lao động bình quân: (Đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Năng suất lao động bình quân tính theo doanh thu
732.74
697.79
714.20
733.49
(nguồn: Theo số liệu từ phòng tổ chức hành chính)
Nhìn vào bảng cho thấy năng suất lao động chưa cao, trong khi đó điều kiện kinh doanh của công ty khá thuận lợi, có nhiều ưu tiên từ phía chính phủ, đội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó lâu năm với ngành, có nhiều kinh nghiệm,… Với những điều kiện thuận lợi như vậy việc làm tăng năng suất lao động trong công ty hoàn toàn có thể thực hiện. Như vậy cần có các chính sách phù hợp hơn để tăng năng suất lao động của công ty, làm tăng thu nhập của công nhân viên công ty, tăng GDP toàn xã hội.
3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình so với đối thủ. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
Nếu xét về tỷ suất lợi nhuận:
Tổng doanh lợi
Vốn tự có của công ty
Tỷ suất lợi nhuận vốn tự có = x100%
Bảng số 7: Tỷ suất lợi nhuận của công ty KDTHN (Đơn vi: %)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Doanh lợi vốn tự có (%)
2,65
1,15
1,12
3,06
Tỷ suất lợi nhuận
Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu
= x100%
(nguồn: báo cáo tổng hàng năm của công ty KDTHN)
Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 100 đồng doanh thu thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh nghiệp thấp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Đã có quá nhiều đối thủ thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải không ngừng mở rộng thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhằm mục đích nâng cao lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này cao tức là tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả. Điều này chứng tỏ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần phát huy lợi thế cảu mình một cách tối đa và không ngừng đề phòng đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức hút lợi nhuận cao.
Qua bảng tỷ suất lợi nhuận của nguồn vốn tự có của công ty cho ta thấy nguồn vốn vẫn chưa được sử dụng hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu còn thấp. Qua quá trình thực tập em nhận thấy việc sử dụng vốn và luân chuyển vốn của công ty còn nhiều bất cập, cần thay đổi nhằm nâng cao khả năng luân chuyển của đồng vốn, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các dự án, các hợp đồng kinh doanh.
4 . Uy tín của doanh nghiệp
Yếu tố quan trọng nhất để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đó là “ con người trong doanh nghiệp” tức doanh nghiệp đó phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, đội ngũ nhân viên giỏi về tay nghề và kỹ năng làm việc, họ là những con người có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, biết khơi dậy nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay than đã trở thành thân thuộc với người dân nghèo và các xí nghiệp công nghiệp, vì giá thành và những hiệu quả mà than đã mang lại. Song trong thực tế ít ai biết được doanh nghiệp nào bán than cho mình, ngoại trừ các xí nghiệp công nghiệp phải kí hợp đồng dài hạn. Để chiếm lĩnh được thị trường than yêu cầu công ty KDTHN cần có các loại hình quảng bá để người tiêu dùng biết đến sản phẩm và chất lượng sản phẩm nhằm thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường làm công ty phát triển hơn trong tương lai.
5. Năng lực quản trị
Người quản lý phải là người biết nhìn xa trông rộng, vạch ra những chiến lược kinh doanh trong tương lai với cách nhìn vĩ mô,hợp với xu hướng phát triển chung trong nền kinh tế thị trường. Người quản lý chính là người cầm lái con tàu doanh nghiệp, họ là nhứng người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp. Đó là những người có quyền lực cao nhất và trách nhiệm cũng là nặng nề nhất. Người quản là những người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp, vì vậy mà người quản lý đóng một vai trò chủ chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp.
Với đội ngũ cán bộ lâu năm gắn bó với nghề và những thành viên trẻ tuổi có năng lực và ý chí dám nghĩ dám làm, mọi việc trở nên đơn giản hơn, nhưng để tồn tại trong thị trường mới, trong quá trình hội nhập theo tiêu chí của Đảng hoà nhập nhưng không hoà tan thì đòi hỏi cần phải đào tạo thêm lớp nhân viên mới và chỉnh đốn lại tư tưởng mới cho những cán bộ lâu năm nhưng chua hiểu nhiều về thị trường kinh doanh tự do nhu hiện nay.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI.
Cơ sở đề xuất gải pháp
Quan điểm và mục tiêu phát triển của công ty KDTHN
Phương hướng phát triển của ngành
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mới “phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN”.Trong nền kinh tế đó tồn tại quy luật cạnh tranh gay gắt, ở đó không có sự khoan dung nào, người ta lợi dụng triệt để từng điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. Chính vì thế vấn đề phát triển và mở rộng sản xuất hàng hoá tiêu dùng có chất lượng cao được quan tâm hàng đầu.
Trong khung cảnh đó ngành Than là ngành có ý nghĩa quan trọng, trọng tâm trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường. Ngành Than là một ngành có cấu thành quan trọng trong chính sách định hướng phát triển của Đất nước hay nói một cách chung hơn ngành than là một trong những nỗ lực của Việt Nam trong việc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì đây là một ngành công nghiệp quan trọng không chỉ cung giải quyết vấn đề năng lượng mà nó còn là một ngành thu hút một khối lượng lao động rất lớn, giải quyết được nhiều bức xúc về vấn đề tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Cho đến nay ngành Than Nam đã thu được nhiều thành công đáng kể, trong việc chuyển sang nền kinh tế mở cửa và hội nhập, tạo nên sự phát triển vượt bậc cho nền kinh tế trong nước. Những yếu tố quan trọng nhất để tạo được những thành quả này là một phần xuất phát từ sự ổn định nền kinh tế vĩ mô, những định hướng, chiến lược và sách lược đúng đắn của Nhà nước ta trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Những nhân tố này là nền tảng kinh tế vĩ mô đối với sự phát triển công nghiệp, ổn định trong những hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp, cũng như đầu vào thương mại, thể chế và chính sách cấu thành môi trường ở đó các doanh nghiệp than đang cạnh tranh. Giờ đây ngành Than đang đứng trước một vấn đề là làm thế nào để duy trì khả năng cạnh tranh của mình trong môi trường hiện nay, để đa dạng hoá thị trường đáp ứng đẩy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Trong chiến lược phát triển đến 2020. Ngành Than xác định mục tiêu tăng cường đẩy mạnh hỗ trợ các xí nghiệp công nghiệp nặng, nhằm làm tăng sự đầu tư cảu đất nước vào ngành công nghiệp nặng trước mắt để phát triển đất nước trong tương lai và lâu dài. Với mục tiêu đó nganh Than mong muốn phát triển hơn nhằm vươn lên trở thành một ngành mũi nhọn của Việt Nam trong thời gian tới
Với những phương hướng phát triển của ngành như vậy công ty Kinh doanh than Hà Nội đã đặt ra các chỉ tiêu mới sau để giải quyết phần nào trách nhiệm và nghĩa vụ của mình:
Tổ chức tốt mạng lưới sản xuất kinh doanh theo quan điểm ở đâu có nhu cầu thì ở đó có tổ chức kinh doanh than.
Đẩy mạnh công tác chế biến than cho các khu vực nội thành và ven đô, nâng cao chất lượng than để cho các hộ gia đình sử dụng than làm nguyên liệu chính
Ngoài kinh doanh than,công ty nghiên cứu đa dạng nghành kinh doanh dựa cơ sở than chế biến, dưới sự chỉ đạo của tổng Công ty nhằm nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức.
Kinh doanh phải có hiệu quả, có lãi, đảm bảot nghĩa vụ đối với nhà nước, với cấp trên. Lãi nă m sau phải hơn lãi năm trước.
Đảm bảo đủ công ăn việc làm cho nguời lao động, thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước.
Giải quyết tốt các mối quan hệ sau:
Xây dựng mối quan hệ thống nhất giữa Đảng lãnh đạo, Giám đốc điều hành, Công đoàn hỗ trợ tạo thành sức mạnh nội lực giúp cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Cũng cố, gắn chặt mối quan hệ giữa Mỏ với Công ty trên cơ sở tạo dây chuyền sản xuất đến tiêu thụ.
Coi trọng khách hàng, giữ uy tín, tạo niềm tin cho khách hàng trên cơ sở hài hoà các lợi ích.
Giải quyết tốt mối quan hệ đúng đắn về lợi ích. Duy trì cơ chế khoán quản, khoán về sản lượng bán vàkhoán về chi phí và thu nhập.
Quan hệ tốt với các tổ chức chiúnh quyền địa phương để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trước mắt trên cơ sở đả đạt được và đánh giá đúng mức những thuận lợi, khó khăn quyết tâm thực hiện đủ và vượt mức kế hoạch của năm 2001 để tạo đà cho những nă sau
Nhu cầu thị trường và trách nhiệm một công ty quốc doanh
Công ty luôn là lá cờ đầu trong việc đảm bảo cung ứng nguồn năng lượng cho thành phố và các tỉnh lân cận, với trách nhiệm nặng nề đó công ty Kinh doanh than Hà Nội luôn cố gắng cố gắng thực hiện, mặt khác nhiệm vụ của ngành là giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo đời sống của người dân được nâng cao
Hiện nay giải quyết vấn đề năng lượng trở nên ngày càng khó khăn, dự báo cho những năn tới Việt Nam phải nhập khẩu than để đáp ứng công nghiệp nhiệt điện do lượng than khai thác ngày càng giảm sút, và nguồn tài nguyên này cũng không phải là vô hạn. Giữ vững ổn định nguồn năng lượng và tham gia vào quá trình bảo vệ tài sản quốc gia yêu cầu công ty cần có nhiều cân nhắc trong việc kinh doanh than, công ty luôn phải làm theo hưỡng dẫn của ban lãnh đạo cấp trên để thực hiện chiến lược dài hạn của phát triển đất nước.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực kinh doanh cho công ty kinh doanh than Hà Nội
Trải qua một chặng đường tồn tại và phát triển Công ty Kinh doanh than Hà Nội đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh than, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, có được tập khách hàng truyền thống trung thành, tin cậy đối với Công ty, sản phẩm của Công ty đã có một vị thế nhất định trên thị trường trong thành phố và các vùng lân cận. Tuy nhiên do đặc trưng của nền kinh tế thị trường cạnh trạnh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Công ty muốn tồn tại và phát triển hơn nữa thì luôn phải chú trọng việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Nếu không Công ty sẽ mắc phải nguy cơ tụt hậu là điều không tránh khỏi. Thông qua thông tin về khả năng cạnh tranh hiện tại của Công ty, đồng thời thông qua lợi thế cạnh tranh mà Công ty có được và những tồn tại còn vướng mắc. Thông qua phương hướng phát triển của ngành nhất là phương hướng phát triển của Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty:
Giải pháp1: Nâng cao chất lượng sản phẩm
Khi mua một sản phẩm ngoài việc mong muốn sản phẩm, dịch vụ phải có khả năng thoả mãn một nhu cầu xác định, người tiêu dùng còn mong muốn sản phẩm đó có độ tin cậy, độ an toàn và chi phí để thoả mãn nhu cầu phải thấp hơn các sản phẩm cùng loại. Đây chính là một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh ttranh của sản phẩm trên thị trường. Trong những năm vừa qua chất lượng sản phẩm của Công ty đã được nâng cao lên rất nhiều nhưng với nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng thay đổi theo chiều hướng khắt khe hơn về việc lựa chọn những sản phẩm phải có chất lượng cao hơn. Do vậy để đảm bảo chất lượng của hàng hoá thì ngay từ khi chọn bạn hàng phải lựa chọn những bạn hàng có uy tín bởi những nguyên vật liệu đầu vào nếu có kiểm tra thì rất khó có thể nhận thấy được chất lượng của nó mà chỉ khi đưa vào sử dụng mới nhận thấy được chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào đó có đạt tiêu chuẩn hay không. Ngoài ra để nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cần phải chú trọng ngay từ khi thiết kế sản phẩm, lập kế hoạch trong qúa trình sản xuất bởi vì chất lượng sản phẩm được đảm bảo suốt từ khi chuẩn bị sản xuất và sản xuất theo những tiêu chuẩn đã đề ra khi thiết kế. Công ty Kinh doanh than Hà Nội đa số kinh doanh các mặt hàng than do công ty chế biến. Bên cạnh đó Công ty có thể nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc đầu tư vào các máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất tăng khả năng tự động hoá quá trình sản xuất kết hợp với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. Bởi vì máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm của Công ty. Máy móc thiết bị lạc hậu không đồng bộ sẽ gây hỏng hóc ngưng trệ sản xuất, tiêu tốn lao động ảnh hưởng đến chất khối lượng sản phẩm. Như vậy đầu tư hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất là biện pháp cần thiết và cấp bách của Công ty hiện nay.
Giải pháp 2: Chính sách giá hợp lý
Giá cả sản phẩm là yếu tố hạn chế của hàng than vì giá của chúng ta thường cao hơn giá cả cùng loại của các nước trong khu vực từ 10 - 15%, đặc biệt so với sản phẩm than của Trung Quốc, giá của hàng than Việt Nam đến 17%, mà giá thành sản phẩm là một yếu tố cạnh tranh khá mạnh trong thị trường. Để giảm giá thành Công ty cần phải tìm nguồn hàng hợp lý, giảm giá vốn hàng bán, cắt giảm những chi phí khong mang lại hiệu quả cho Công ty. Bên cạnh đó Công ty cần quan tâm áp dụng mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông nhỏ nhất. Cụ thể :
Giảm chi phí nguyên vật liệu: Đối với hàng than, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, giảm chi phí nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giảm chi phí nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu dưới mức định mức kỹ thuật cho phép. Bởi làm như vậy sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công ty chỉ có thể giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách định mức tiêu hao chặt chẽ hơn, tổ chức thu mua nguyên vật liệu hiệu quả hơn, thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị để giảm bớt tối thiểu phần vải bị xô, bị đứt hoặc không đảm bảo mật độ sợi, nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân ở mọi khâu sản xuất, xử lý nghiêm khác với những hành vi làm lãng phí nguyên liệu.
Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi khi sản lượng tăng hoặc giảm. Nhưng chi phí cố định bình quân trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi và biến động ngược chiều với sản lượng. Do đó, khi sản lượng sản xuất tăng sẽ giảm chi phí cố định bình quân tính trên một đơn vị sản phẩm.sẽ giảm. Muốn tăng sản lượng trên quy mô hiện có thì Công ty phải tăng năng suất lao động, tận dụng triệt để năng lực máy móc thiết bị, bảo quản tốt tài sản cố định để tránh hỏng hóc, giảm chi phí sửa chữa. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, không lúc nào giá bán thấp hơn giá đối thủ cạnh tranh là cũng có thể thu hút được khách hàng vì nhiều khi giá bán thấp hơn sẽ gây nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh việc hạ giá thành sản phẩm để giảm giá bán sản phẩm, muốn giá cả thực sự là công cụ cạnh tranh đắc lực thì Công ty phải có một chính sách giá hợp lý. Hiện tại Công ty mới phân định được hai mức giá (giá trả ngay và giá trả chậm). Chính sách giá này chưa thật phù hợp với cơ chế thị trường, chưa có tác dụng kích thích mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong tình hình hiện nay, chính sách giá phải phù hợp với từng sản phẩm cụ thể, từng khách hàng cụ thể, phù hợp với môi trường chiến lược của Công ty.
Ngoài ra Công ty cần tiếp cận gần người tiêu dùng càng tốt vì khi đó hàng có thể bán được với giá cao hơn và có được thông tin, nhu cầu khách hàng kịp thời hơn. Hiện nay có những chi phí rất lớn mà chúng ta ít để ý tới đó là lãng phí thời gian và lãng phí sức người. Công ty cần quan tâm sử dụng có hiệu quả để giảm chi phí bình quân sản phẩm từ đó giảm giá thành sản phẩm.
Giải pháp 3: Phát triển các kênh phân phối sản phẩm của Công ty
Do sản phẩm của Công ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cơ bản và phục vu cho các xí nghiệp công nghiệp nặm, khách hàng của Công ty thường là những khách hàng nhỏ lẻ hoặc các xí nghiệp, kênh phân phối chủ yếu là kênh phân phối tực tiếp. Qua các năm 2007-2008 lượng sản phẩm cung cấp cho các xí nghiệp công nghiệp chiếm gần 65% lượng hàng tiêu thụ của công ty cong lại 35% phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Kết quả trên đã cho thấy thế mạnh thuộc về kênh phân phối cho các xí nghiệp công nghiệp. Khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty để đặt hàng, nếu khách hàng ở xa có thể thông qua điện thoại. Theo cách này Công ty có thể nắm được những yêu cầu của khách hàng một cách chuẩn xác về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật...Từ đó có thể đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên cách này thường gây bất lợi cho những khách hàng ở xa. Khoảng cách về không gian đã làm tiến độ giao hàng chậm lại nếu trong quá trình luân chuyển gặp trở ngại. Tiến độ giao hàng chậm có thể làm lỡ dở, gián đoạn tiến độ của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng gây nên sự chuyển mối mua hàng. Như vậy có thể gây thiệt hại về lợi ích rất lớn đối với Công ty. Như vậy có thể phát triển kênh phân phối gián tiếp bằng cách gia tăng đại lý ở các nước nhập khẩu và các đại lý trên các tỉnh thành phố ở xa để khắc phục nhược điểm của kênh phân phối trực tiếp. Các đại lý này được đặt tại những nơi có số lượng khách hàng lớn và trực tiếp làm đại diện cho Công ty. Làm như vậy có thể rút ngắn khoảng cách giữa Công ty và các khách hàng ở xa, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về mọi mặt. Công ty nên mở rộng đại lý trong kênh phân phối. Hoạt động này có thể làm tăng khả năng tiêu thụ của, nâng cao được khả năng cạnh tranh của Công ty.
Như vậy, để tăng cường khả năng cạnh tranh thì bên cạnh việc giữ vững, vừa ổn định kênh phân phối trực tiếp đồng thời hình thành, tham gia kênh phân phối gián tiếp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhận đơn đặt hàng, giao hàng đúng tiến độ.
Giải pháp 4 : Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên
Dù hoạt động ở lĩnh vực nào trong môi trường cạnh tranh và hội nhập đều cần phải xác định trước là thách thức luôn đi đôi với cơ hội. Các Công ty có khả năng cạnh tranh hay không là nhờ ở trình độ, phẩm chất và sự gắn bó của nhân viên đối với Công ty. Chính vì con người lập ra mục tiêu, chiến lược và kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy để có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực Công ty cần phải xây dựng chương trình đào tạo các bộ công viên. Cách thức đào tạo có thể là kèm cặp trọng sản xuất, tổ chức các lớp tại Công ty hoặc có thể cho công nhân theo học các lớp đào tạo chính quy. Bên cạnh đó để nâng cao trình độ nghiệp vụ Công ty nên tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm, hội thảo trao đổi kỹ thuật, phát động phong trào thi đua sản xuất... Đó là biện pháp hữu hiệu giúp công nhân viên trong Công ty nâng cao trình độ hiểu biết về mọi lĩnh vực. Bên cạnh đó Công ty cần phải xây dựng nội quy, kỷ luật rõ ràng bắt buộc mọi người phải tuân thủ đảm bảo tính kỷ luật trong khi làm việc. Mặt khác cũng phải xây dựng một chế độ, chính sách khuyến khích về kinh tế có nghĩa là Công ty nên chú trọng khen thưởng kịp thời, phần thưởng tài chính sẽ có tác dụng thúc đẩy hiệu lực nhất mà các nhà quản trị hay sử dụng để quản lý nhân viên được tốt hơn.
Hiện nay trong Công ty còn tồn tại một số cán bộ lãnh đạo lâu năm và như thế việc quản lý sẽ có thể không theo kịp sự phát triển của thời đại. Việc nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo, các nhà quản trị là một yếu tố quyết định đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Đội ngũ quản lý này tham gia vào tất cả các hoạt động kinh doanh nên có ảnh hưởng lớn đến hiêụ quả hoạt động của Công ty. Là một nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp giữa lợi ích của các thành viên và lợi ích chung của Công ty. Một Công ty có đội ngũ quản lý cán bộ giỏi chắc chắn hoạt động kinh doanh của họ có hiệu quả hơn.
Để kích thích các thành viên làm việc nhiệt tình và có trách nhiệm thì nhà quản trị phải đóng vai trò là phương tiện để thoả mãn nhu cầu mong muốn của các thành viên. Và phải xác định trách nhiệm, quyền hạn của mỗi thành viên để hoàn thành mục tiêu một cách tốt nhất. Nhà quản trị phải đặt mình trong nhóm, là một thành viên và là người đứng đầu, tạo ra sự phấn khích cho cả nhóm trong quá trình thực hiện các mục tiêu của Công ty. Tránh tình trạng có những nhà quản trị cho mình là cấp trên đứng ngoài hoạt động của tổ chức để ra lệnh, doạ nạt cấp dưới. Điều đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa nhà quản trị với nhân viên mang tính chất đối phó, mất đoàn kết, độ nhiệt tình giảm xuống làm cho hiệu quả hoạt động không cao. Như vậy, điều đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty.
Hơn nữa Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng nhà quản trị có năng lực, tuyển công nhân viên có tay nghề giỏi để thay thế những người có khả năng lao động kém nhằm toạ ra đội ngũ lao động đủ về số lượng đảm baỏ về chất lượng trong suốt quá trình kinh doanh. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như đối với các đối thủ cạnh tranh của mình. Biện pháp này được các Công ty chú ý rất nhiều và ngày càng quan tâm hơn nữa.
Giải pháp 5: Giải pháp về phát triển thị trường
Cùng với công tác phát triển mẫu mốt Công ty cần tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường kinh doanh. Đây là vấn đề mà bất cứ một Công ty nào khi tiến hành kinh doanh cũng phải thực hiện nó. Căn cứ vào kết quả điều tra nghiên cứu thị trường, Công ty sẽ trả lời được các câu hỏi: Ai mua? mua với số lượng bao nhiêu? Giá cả bao nhiêu? yêu cầu về chất lượng màu sắc, độ bền như thế nào? Để từ đó Công ty tiến hành phân tích đánh giá để xem xét khả năng đáp ứng, những thuận lợi khó khăn của mình để có kế hoạch triển khai các nguồn lực, tiến hành sản xuất có hiệu quả. Tuy nhiên việc mở rộng thị trường phải tập trung vào các thị trường có triển vọng nhất, đồng thời củng cố không ngừng các thị trường truyền thống mới có thể đem lại hiệu quả như mong muốn.
Hoạt động nghiên cứu thị trường là một trong những hoạt động đầu tiên và hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp hiện nay, đối với công ty Kinh doanh than Hà Nội nó càng trở nên quan trọng vì để thu hút được người tiêu dùng cần phải chú trong ngiên cứu thị trường. Để hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty đạt hiệu quả cao và ngày càng phát triển thì Công ty cần chú trọng đặc biệt vào khâu nghiên cứu thị trường để nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, và xu hướng thay đổi của thị trường để khẩn trương triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh phù hợp.
Bên cạnh việc chú trọng mở rộng thị trường xuất Công ty nên chú trọng khai thác thị trường trong nước bởi đây cũng là thị trường có sức tiêu thụ lớn. Hơn nữa việc cung cấp hàng hoá ngay trên thị trường nội sẽ giúp Công ty tiết kiệm được các chi phí về thuế và chi phí giao dịch với nước ngoài
Giải pháp 6: Giải pháp về công nghệ
Đối với bất cứ một Công ty nào, mà nhất là đối với những Công ty bán hàng chủ yếu theo phương thức đơn đặt hàng thì sản phẩm sản xuất đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng đơn đặt hàng theo đúng thời gian tiến độ giao hàng sẽ làm tăng uy tín, độ tin cậy của khách hàng đối với Công ty từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng kém, số lượng khôngđảm bảo, không đúng tiến độ giao hàng sẽ nhanh chóng làm mất lòng tin của khách, làm giảm sút khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Muốn sản phẩm sản xuất ra theo đúng yêu cầu của khách hàng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường thì Công ty phải có năng lực phù hợp.
Một năng lực công nghệ cũ kỹ, lạc hậu không thể cho ra đời những sản phẩm bảo đảm được những đòi hỏi của thị trường. Một năng lực công nghệ lỗi thời chỉ có thể cho ra những sản phẩm ngốn nhiều nhiên liệu, chất lượng kém, giá thành cao với tiến độ sản xuất ì ạch. Tất cả những điều này đều tạo ra những tác động tiêu cực đối với khả năng cạnh tranh của Công ty. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty thì đầu tư đổi mới công nghệ là một giải pháp hết sức cần thiết.
Tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ. Sự thắng bại trong cuộc cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc chủ yếu vào sự phù hợp của chất lượng sản phẩm, sự hợp lý của giá cả. Trong đó cạnh tranh về giá cả là cạnh tranh quan trọng nhất. Vì vậy để có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện nay thì cần phải có đầu tư trang thiết bị đồng bộ đúng hướng và có trọng điểm nhằm tạo ra những sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu về chất lượng cũng như kiểu mốt. Trong thời gian qua Công ty Kinh doanh than Hà Nội đã cố gắng đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất. Song các công nghệ này vẫn còn thua kém rất nhiều so với các công nghệ trên thế giới. Nên đôi khi trong sản xuất vẫn còn xảy ra trường hợp sản phảm kém chất lượng do dây chuyền sản xuất. Vì vậy đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại và đồng bộ là giả pháp rất quan trọng.
Giải pháp 7: Giải pháp huy động vốn
Để có thể đáp ứng được nhu cầu gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh, để có điều kiện mua sắm thêm trang thiết bị máy móc và xây dựng thêm cơ sở hạ tầng. Công ty rất cần có một nguồn vốn đủ lớn để có thể chi trả cho hoạt động mua sắm này. Ngoài phần vốn tự có Công ty vẫn phải vay thêm vốn từ các ngân hàng nhưng với lãi suất rất cao. Hạn chế này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty. Để giảm giảm bớt số tiền vay trả lãi ngân hàng Công có thể huy động nguồn vốn vay từ Tổng công ty và có thể vay trực tiếp từ lượng vốn nhàn rỗi của người lao động. áp dụng phương thức vay này một mặt nó giảm được số tiền trả lãi vay cho Công ty, một mặt nó bảo đảm tính an toàn cho người lao động, kích thích người lao động làm việc và có trách nhiệm hơn bởi vì một phần tài sản của họ đang nằm trong Công ty, do Công ty quản lý và sử dụng.
Giải pháp 10: Tăng năng suất lao động
Để tăng năng suất lao động, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh việc đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy móc và xây dựng thêm cơ sở hạ tầng mới thì Công ty cần chú trọng đến việc bố trí lao động cho phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng đáp ứng công việc của người lao động. Hiện nay trong Công ty số lao động nữ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số lao động của toàn Công ty (40,3%). Với sự chênh lệch này ảnh hưởng nhiều đến năng suất lao động và chất lượng công việc khi người phụ nữ thực hiện chức năng làm mẹ. Mặt khác lao động nữ chỉ đảm đương được những công việc nhẹ mà không đảm đương được những công việc liên quan đến máy móc, kỹ thuật. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của Công ty. Để khắc phục nhược điểm này Công ty nên tuyển dụng thêm số lao động nam, sắp xếp họ vào những vị trí chuyên trách về kỹ thuật cũng như sắp xếp thêm số lao động nam vào các như phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng thị trường của Công ty, phòng kế hoạch bởi các phòng ban này có số lao động nữ khá lớn mà số lao động nam thì ít. Ngoài ra Công ty cần tuyển thêm những người có trình độ đại học và kinh nghiệm nghề nghiệp để bổ xung vào vị trí quản lý của Công ty hiện đang còn thiếu
III. Một số kiến nghị với các ngành chức năng:
Trong quá trình thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngành than nói chung và của Công ty Kinh doanh than Hà Nội nói riêng đều gặp phải những khó khăn mà tự thân không thể giải quyết được. Đồng thời các Công ty là một thực thể trong nền kinh tế nên phải hoạt động theo khuôn pháp luật do Nhà nước đề ra. Do đó ngoài các biện pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh ở phạm vi doanh nghiệp, vai trò của nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nó được biểu hiện qua hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động nay. Nhà nước là nhân tố có vai trò thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh than Hà Nội. Để tồn tại và phát triển được thì đối với Công ty ngoài những nỗ lực của bản thânCông ty cũng rất cần các biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nước và ngành Than như sau:
1. Một số kiến nghị với nhà nước.
Các giải pháp hỗ trợ về thuế và các thủ tục
Hệ thống thuế Việt Nam trong những năm qua mặc dù đã được sửa đổi bổ sung, song còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lý, có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó vấn đề cấp bách hiện nay là phải cải cách hệ thống chính sách thuế hiện hành để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.
Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện CNH- HĐH nền kinh tế. Đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lý khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. Thêm vào đó, chính sách thuế phải đưa ra đơn giản, dễ hiểu để thực hiện khuyến khích và phát triển hoạt động kinh tế. Chính vì vậy: Ban hành một hệ thống thuế đồng bộ, xem xét lại các nội dung phạm vi điều chỉnh và thuế xuất của tất cả các sắc thuế.
- Đảm bảo ổn định chính trị, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới.
Có thể nói sự ổn định chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn rất lớn đối với các doanh nghiệp. Trong những năm gần đây cùng với sự ổn định chính trị và cố gắng ổn định vĩ mô nền kinh tế như khắc phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống đến mức thấp nhất. Chúng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư từ các hộ kinh doanh bên ngoài và đã tạo được cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh tế. Trong những năm tới, để khuyến khích các hoạt động kinh tế thì bên cạnh việc ổn định chính trị và kinh tế, chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong khu vực và trên thế giới, đẩy mạnh quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước.
Ngoài ra, nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp Than. Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản nhưng lại mang tính tổng hợp cao bởi nó cần sự phối hợp của chính phủ, của mọi ngành chức năng và các định chế xã hội, văn hoá. Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản phải được quy định rõ ràng, các quy chế của chính phủ phải được xác định một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện được tối thiểu hoá, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp lý phải công bằng hiệu quả.
Việt Nam đang trong quá trình cải cách về mặt thể chế . Do vậy cần rất nhiều thời gian để hoàn thiện một môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trước hết là trong nước.
2. Kiến nghị với Tập đoàn than khoáng sản miên Bắc
- Giải pháp hỗ trợ về vốn
Công ty Kinh doanh than Hà Nội là thành viên của Tập đoàn than khoáng sản miền Bắc. Mặc dù trong thời gian qua hoạt động kịnh doanh của Công ty có hiệu quả, song để đáp ứng được nhu cầu ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty thì vấn đề vốn là vấn đề luôn được đặt ra. Do vậy để tạo điều kiện cho Công ty phát triển hơn nữa thì nhà nước và tập đoàn TKS cần hỗ trợ vốn để tạo điều kiện cho Công ty Kinh doanh than Hà Nội mở rộng quy mô kinh doanh. Nhà nước và tập đoàn TKS có thể giảm thời gian trả nợ vốn đồng thời cải tiến thủ tục cho vay phù hợp với điều kiện của Công ty. Cần bãi bỏ các thủ tục không cần thiết khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng như quy định về vốn tự có trên 30%. Nhà nước cũng cần thống nhất khi đưa ra các quyết định thuế quan để tránh ách tắc, phiền hà tốn kém gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.
Hy vọng rằng trong tương lai với sự cố gắng của các doanh nghiệp cùng với sự hỗ trợ kịp thời của Nhà nước, ngành Than Việt Nam sẽ đẩy nhanh được tốc độ tăng trưởng, thực sự trở thành ngành có vị trí quan trọng trong quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào khu vực và thế giới
KẾT LUẬN
Cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nói chung và đối với công ty Kinh doanh than Hà Nội nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Bởi nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty trong sự sàng lọc nghiệt ngã của thị trường. Không có ý thức nâng cao khả năng cạnh tranh Công ty sẽ bị rơi vào nguy cơ tụt hậu và sẽ bị loại ra khỏi thị trường. Do đó, đây là một vấn đề được các Công ty rất quan tâm để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đạt được những mục tiêu cuối cùng của mình là thu lợi nhuận cao nhất, chiếm lĩnh được thị trường, chiến thắng các đối thủ cạnh tranh, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Muốn đạt được mục tiêu đó Công ty cần thực hiện nhiều biện pháp như nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, làm tăng uy tín của sản phẩm trên thị trường. Bên cạnh đó cần có nhứng chính sách hỗ trợ và khuyến khích của nhà nước để tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi. Nếu thực hiện được điều này thì chắc chắn trong tương lai không xa uy tín và sức cạnh tranh của công ty Kinh doanh than Hà nội sẽ được nhiều người biết đến và từ công ty se giải quyết được các mục tiêu đặt ra trước mắt. Với khả năng của một Sinh viên mới qua quá trình thực tập ngắn. Em hy vọng với các biện pháp này dù không nhiều song phần nào là tư liệu cho việc đề ra chiến lược kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Cạnh tranh - đây là đây là một đề tài còn hết sức mới mẻ. Nhiều khái niệm, lý luận còn chưa được thông suốt trong giới chuyên môn. Nhiều vấn đề thực tiễn nảy sinh chưa có cơ sở rõ ràng để làm chỗ dựa cho việc phân tích. Do đó quá trình hoàn thành đề tài em gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, sau một thời gian thực tập tại Công ty may Hồ Gươm, được sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc và các cô chú Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế toán, Phòng kinh doanh và đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo TH.S Đặng Thị Lệ Xuân và các thầy cô giáo trong bộ môn đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Mục Lục:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21437.doc