Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.-
1.1 Định nghĩa về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh;
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM;
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM;
1.4 Bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Ngân Hàng lớn trên thế giới;
Tóm tắt chương I.-
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG ỤỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.-
2.1 Thực trạng nền kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế - xã hộiluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội nước ta từ năm 2001 đến nay;
2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tưluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Đầu tư phát triển Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam hiện nay;
2.3 Xây dựngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Xây Dựng mô hình cạnh tranh của BIDV;
Tóm tắt chương 2.-
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BIDV TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ.-
3.1 Mục tiêu, định hướng và quan điểm của BIDV thời kỳ hội nhập;
3.2 Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV;
3.3 Một số kiến nghị;
Tóm tắt chương 3.
- KẾT LUẬN
104 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong quá trình hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư nợ cần đạt đến năm 2010 : 20%.
Ngành điện: Được đánh giá là ngành có nhiều cơ hội, ít bị rủi ro, có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Nhu cầu tiêu thụ điện của nền kinh tế ngày
càng tăng (theo văn bản số 5259/BKH-KTCN ngày 28/11/2005 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thì tổng nhu cầu vốn đầu tư các dự án điện của Tổng công ty Điện lực Việt
nam giai đoạn 2006-2010 lên đến 187.422 tỷ đồng, chưa kể các dự án của các đơn
vị ngoài Tổng công ty Điện lực Việt nam), do vậy việc gia tăng tài trợ cho ngành
điện là bước đi cần thiết của BIDV. Tỷ trọng tín dụng ngành điện của BIDV năm
2005 : 5,5%; Tỷ trọng dư nợ cần đạt đến năm 2010 : 10%.
Xi măng: Ngành xi măng đang được đánh giá rất cần cho xây dựng cơ sở hạ
tầng của đất nước với nhu cầu số lượng lớn. Và tại thời điểm này, BIDV đã cam kết
– 75 –
Ngành Dầu khí: Là ngành kinh tế chiến lược, có kim ngạch xuất khẩu cao. Dầu
khí là nguồn năng lượng quan trọng để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Ngành dầu khí Việt nam đang có nhiều tiềm năng phát triển tiếp trong giai đoạn tới
bao gồm khai thác, chế biến và cung cấp. Theo báo cáo nghiên cứu của Ngân hàng
thế giới, kết quả thăm dò hiện cho thấy trữ lượng dầu của Việt nam vẫn đảm bảo
cho công tác khai thác 25-30 năm tới. Nhu cầu vốn đầu tư đối với ngành dầu khí là
rất lớn song ngành dầu khí cũng có những thuận lợi trong việc huy động các nguồn
vốn khác như phát hành trái phiếu, vay nước ngoài. Do vậy BIDV có thể tham gia
với vai trò hỗ trợ hoặc hợp tác lẫn nhau để phát triển về mảng dịch vụ của mình. Tỷ
trọng tín dụng ngành dầu khí của BIDV năm 2005 : 3,1%, mục tiêu cần đạt : 6%.
Xuất khẩu thuỷ hải sản, nông sản : Vị trí địa lý của Việt Nam đem lại những
thuận lợi trong phát triển ngành nông nghiệp. Sản phẩm thuỷ hải sản, nông sản của
Việt nam đã từng bước thâm nhập, khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế,
đồng thời kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh đối với một số sản phẩm xuất khẩu chủ
đạo là gạo, cao su, caphe. Tuy nhiên đây cũng là lĩnh vực có biến động mạnh do
thiên tai, biến động giá trên thị trường thế giới và chịu nhiều thách thức, khó khăn
do áp lực cạnh tranh về năng suất, chất lượng sản phẩm. Năm 2005 dư nợ cho vay
xuất khẩu thuỷ hải sản, nông sản của BIDV chiếm 1% dư nợ, mục tiêu cần đạt : 5%
Than và khoáng sản : Là ngành sản xuất thuộc lĩnh vực khai khoáng nên có lợi
thế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu năng lượng phục vụ sản xuất,
phục vụ sinh hoạt ngày càng tăng mạnh trong khi thị trường dầu mỏ có nhiều biến
động bất ổn, đồng thời nguồn dầu mỏ cũng không đủ đáp ứng vì vậy ngành than có
thuận lợi để phát triển. Theo báo cáo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới, với sản
– 76 –
Ngành Công nghiệp tàu thuỷ : Ngành công nghiệp tàu thuỷ được Chính Phủ
quan tâm, đẩy mạnh phát triển, là ngành được đánh giá có nhiều tiềm năng tại Việt
nam (công nghệ sản xuất, vị trí địa lý Việt nam). Dự kiến nhu cầu đầu tư đối với
ngành công nghiệp tàu thuỷ trong những năm tới sẽ tiếp tục tăng. Hiện BIDV mới
đang trong giai đoạn đầu ký kết thoả thuận hợp tác với Tổng công ty công nghiệp
tàu thuỷ. Mục tiêu tỷ trọng dư nợ đến 2010 : 4%.
Một số lĩnh vực BIDV cần quan tâm đầu tư ở mức độ vừa phải:
Xuất khẩu gỗ : Ngành gỗ hiện là một trong những ngành đang có lợi thế đầu tư,
kim ngạch xuất khẩu tăng cao. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực phụ thuộc nhiều vào
thị trường thế giới cả đầu vào và đầu ra, do vậy vẫn cần thận trọng đối với việc tăng
dư nợ ngành này. Dư nợ của BIDV năm 2005 chiếm 1,5%, mục tiêu cần đạt : 3%
Xuất khẩu may mặc, da giầy : Là lĩnh vực kinh tế có vai trò quan trọng, đóng
góp xuất khẩu đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận của các
doanh nghiệp hoạt động trọng lĩnh vực này chưa cao, đây cũng là lĩnh vực chịu
cạnh tranh quốc tế mạnh. Tỷ trọng tín dụng năm 2005 : 2%, mục tiêu cần đạt : 3%.
Bưu chính viễn thông : Là ngành, lĩnh vực đầu tư có tỷ suất lợi nhuận cao, đang
phát triển mạnh. Ngành bưu chính viễn thông đóng vai trò quan trọng đối với kinh
tế, chính trị của một đất nước. Đây là ngành cần được đẩy mạnh tăng trưởng tín
dụng, tuy nhiên để có thể đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với ngành này cần
thiết có chính sách ưu đãi như về lãi suất, phí. Mục tiêu dư nợ đến năm 2010 là 3%
Dịch vụ du lịch : Đây là lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển. Hiện nay lĩnh
vực du lịch đang được Nhà nước, các ngành, địa phương quan tâm đẩy mạnh nhằm
– 77 –
đạt 3%
Một số lĩnh vực BIDV cần giữ nguyên hoặc cắt giảm mức đầu tư :
Ngành Xây lắp: Đây là lĩnh vực chiếm tỷ trọng dư nợ cao, đồng thời cũng chiếm
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu lớn. Do vậy tuy nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp xây
lắp vẫn tiếp tục tăng nhưng BIDV cần phải xem xét cân nhắc việc cho vay mới trên
nguyên tắc đảm bảo tận thu, nắm rõ nguồn vốn thanh toán, từng bước giảm tỷ trọng
cho vay đối với lĩnh vực này. Tỷ trọng tín dụng năm 2005 : 36,5%, mục tiêu đến
2010 giảm còn khoảng ≤ 11%
Bất động sản: Đây là lĩnh vựccó nhiều biến động tăng giảm bất thường trong
thời gian qua, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng của các doanh nghiệp đầu
tư trong lĩnh vực này. Năm 2006, tuy có những biện pháp của Chính Phủ nên thị
trường này đã dần trở nên khởi sắc trở lại nhưng do thị trường này vẫn tiềm ẩn sự
mất ổn định, nên trên cơ sở bám sát chủ trương chính sách của Nhà nước, BIDV cần
có biện pháp ứng xử phù hợp như kiểm soát tín dụng, chỉ xem xét đối với các doanh
nghiệp đầu tư có uy tín, thương hiệu, có chính sách chiến lược đầu tư bài bản, đầu
tư ở những vị trí kinh doanh trung tâm, thuận lợi, tránh đầu tư tràn lan.Tỷ trọng dư
nợ năm 2005 chiếm 7%, mục tiêu đến năm 2010 ≤ 6,5%.
Ngành Thép: Hiện sản xuất chưa đáp ứng tiêu dùng, trữ lượng quặng trong nước
cho phép có thể sản xuất để đáp ứng nhưng nhu cầu vốn đầu tư lớn và đòi hỏi công
nghệ kỹ thuật cao. Trong khi chưa có doanh nghiệp đủ mạnh để thực hiện. Một số
cơ sở sản xuất thép qui mô vừa và nhỏ và chủ yếu là cán thép. Hoạt động kinh
doanh thép của Việt nam đang phụ thuộc quá nhiều vào thị trường thế giới. BIDV
cần thận trọng tham gia ngành thép với một tỷ trọng phù hợp. Tỷ trọng tín dụng đối
với ngành thép năm 2005 là 3% và đề xuất giữ nguyên đến 2010.
3.2.2.3 Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Để tiếp tục giữ vững sự ổn định và phát triển nguồn vốn của BIDV một cách vững
chắc và hiệu quả, các giải pháp đề xuất là :
– 78 –
- Chuyển đổi mô hình Quỹ tiết kiệm như hiện nay thành các điểm giao dịch, trong
đó đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng như thanh toán thẻ, séc du lịch, thu đổi ngoại
tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, cho vay cá nhân... để tạo thành những “điểm
bán lẻ trọn gói” hấp dẫn, vừa đem lại kết quả thiết thực về thu dịch vụ phí vừa huy
động tốt nguồn tiền gửi dân cư.
- Có chính sách hỗ trợ về cả nhân lực lẫn tài lực đối với những chi nhánh có lượng
khách hàng với nguồn vốn lớn, để các chi nhánh có điều kiện chủ động chăm sóc,
tiếp thị cũng như có những triển khai những kế hoạch gắn bó lâu dài với những
khách hàng này.
- Các Phòng Tín dụng bên cạnh nhiệm vụ đầu tư cho vay truyền thống nên bổ sung
thêm chức năng nhiệm vụ quan trọng là khai thác nguồn vốn; hay nói cách khác,
chuyên viên tín dụng không chỉ biết nghiệp vụ cho vay mà phải biết nghiệp vụ huy
động vốn cũng hết sức quan trọng, là nhiệm vụ chung của các phòng/ ban trong
khối tín dụng – là khối tiếp xúc trực tiếp với khách hàng – không phải chỉ là nhiệm
vụ của phòng/ ban nguồn vốn. Điều này sẽ vừa đổi mới được tư duy, hành động của
cán bộ tín dụng theo đúng nghĩa, vừa làm cho hoạt động của các phòng/ ban tín
dụng đa dạng hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho công tác nguồn vốn thông qua việc mở
ngay các lớp học nhận biết ngoại tệ, séc du lịch thật giả, học thêm ngoại ngữ với
những tình huống cụ thể, sát thực; áp dụng phương pháp đào tạo theo kiểu cầm tay
chỉ việc hoặc lan toả từ người này sang người khác.
3.2.2.4 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và marketing (R&D)
Công tác nghiên cứu thị trường và marketing là vấn đề mà BIDV còn yếu
trong thời gian vừa qua. Phần lớn các chi nhánh không có bộ phận R&D, bộ phận
marketing. Một số Chi nhánh bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ tìm hiểu thị trường
cho Phòng Nguồn vốn không phát huy được hiệu quả, chưa đi sâu nghiên cứu thị
trường một cách chuyên nghiệp. Do vậy để nâng cao được khả năng cạnh tranh,
BIDV cần phải đưa công tác R&D và marketing lên hàng đầu trong nhận thức và
– 79 –
Công tác phát triển R&D nên tập trung chú ý làm theo 2 hướng:
Đối với R& D nghiên cứu thị trường và marketing : không làm theo hứơng tập
trung tại 1 chi nhánh riêng biệt mà phải thực hiện ở tất cả các chi nhánh hoặc có thể
thành lập 1 đầu mối quản lý theo phân vùng (Nam, Trung , Bắc).
Công tác Marketing cụ thể : trong chiến lược phát triển của mình BIDV cần
phải xây dựng được một chính sách marketing hiệu quả cho riêng mình. Chính sách
marketing phải làm làm nổi bật được hình ảnh của BIDV cũng như các sản phẩm
dịch vụ do BIDV cung cấp. Có thể tiến hành dưới nhiều hình thức như tiến hành các
chương trình quảng cáo trên Đài truyền hình, trên các panel tại các trục đường
chính; lắp đặt tại phòng chờ khách hàng màn hình lớn giới thiệu về sản phẩm dịch
vụ của BIDV, các thủ tục, mẫu biểu cần tiến hành của từng sản phẩm dịch vụ để
khách hàng dễ dàng và nhanh chóng nắm bắt mà không cần đến sự hỗ trợ của bộ
phận reception; liên kết với doanh nghiệp có mạng lưới bán lẻ rộng khắp (như hệ
thống siêu thị Coop-mart, hệ thống cửa hàng của Công ty Kinh Đô, hệ thống các
tiệm cà phê Trung Nguyên...) để đặt các điểm giao dịch vừa có nhiệm vụ quảng bá
giới thiệu sản phẩm dịch vụ đến khách hàng vừa cung cấp trực tiếp các sản phẩm
dịch vụ này cho khách hàng có nhu cầu; thành lập bộ phận Marketing chuyên
nghiệp có nhiệm vụ tiếp cận theo từng nhóm khách hàng hay nhóm ngành để giới
thiệu và hỗ trợ các sản phẩm dịch vụ cần thiết… Ngoài ra, công tác marketing
không chỉ thực hiện với thị trường trong nước mà còn phải mở rộng ra nước ngoài
thông qua các phương tiện truyền thông, mạng internet, các văn phòng đại diện, hệ
thống Ngân hàng đại lý của BIDV.
Đối với R&D liên quan đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phát triển sản phẩm
dịch vụ mới: không thành lập bộ phận R&D ở mỗi chi nhánh mà phải kiện toàn bộ
phận nghiên cứu phát triển sản phẩm mới ở cấp trung ương, tăng cường đầu tư hơn
nữa để phát triển kịp thời các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. So sánh
2 phương án sau:
– 80 –
R&D về sản phẩm
và kỹ thuật
Ưu điểm Khuyết điểm
Phương án 1: Tập
Trung ở Trung
Ương
+ tiết giảm chi phí đáng kể
+ đảm bảo tính đồng bộ toàn
hệ thống
+ tập trung dễ quản lý
- Không kịp thời đáp ứng
nhu cầu thị trường
Phương án 2: Mỗi
Chi nhánh có R&D
phát triển sản phẩm
- kỹ thuật
+ đáp ứng nhu cầu thị
trường nhanh chóng
- cồng kềnh bộ máy, chi phí
nhân sự và quản lý tăng
- không nhất quán, đồng bộ
Giải pháp hạn chế khuyết điểm khi chọn Phương án 1 : tăng cường hệ thống
lưu chuyển thông tin/báo cáo hiện có giữa các Chi nhánh – Trung Ương với bộ phận
R&D nghiên cứu thị trường và marketing
Công tác R&D cụ thể : Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận R&D :
tổng hợp phân tích tình hình kinh tế trong nước; phân tích sự biến động của các chỉ
tiêu tài chính như lãi suất, tỷ giá, chỉ số chứng khoán; thu thập các thông tin liên
quan đến quá trình đầu tư công nghệ, việc triển khai các sản phẩm mới của các
Ngân hàng khác và trên thế giới đồng thời đề xuất chiến lược sản phẩm dịch vụ mới
phù hợp với tình hình hoạt động của BIDV hiện tại; phân tích điểm mạnh/ yếu của
một số đối thủ mạnh về từng mảng tín dụng, dịch vụ tại từng thời điểm nhất định để
từ đó xây dựng chính sách giá cả, chính sách khách hàng mang tính cạnh tranh; xây
dựng và triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học gắn liền với thực tiễn hoạt động
của BIDV bao gồm các đề tài liên quan đến việc phát triển dịch vụ mới, cải tiến
quy trình, hoàn thiện cơ cấu tổ chức…
3.2.2.5 Hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng điện tử
Đặc tính của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phần lớn đều có điểm giống
nhau nên việc tạo ra sự khác biệt là hết sức quan trọng. Hoàn thiện các dịch vụ ngân
hàng điện tử để tạo ra sự thuận tiện và dễ dàng cho khách hàng cũng là một trong
– 81 –
ý, do đó các giải pháp sau đây cần áp dụng đối với
BIDV :
− Rà soát lại các danh mục sản phẩm tín dụng nhằm xác định rõ sản phẩm thế
mạnh, sản phẩm mục tiêu và các sản phẩm khác căn cứ vào chính sách và định
hướng tín dụng mà BIDV hướng tới. Từ đó chuẩn hoá lại các sản phẩm đảm bảo
nhất quán để thực hiện đi vào thực tế và đáp ứng yêu cầu thị trường, chỉnh sửa kể cả
thay đổi các sản phẩm đã có nếu cần thiết, bổ sung các sản phẩm còn thiếu để có
được bộ sản phẩm tín dụng riêng của BIDV.
− Cải tiến thẻ ATM đáp ứng việc thanh toán trọn gói cho các nhu cầu thiết yếu :
điện, nước, điện thoại hữu tuyến, ADSL, card điện thoại, card internet, mua hàng
trên mạng, học phí bằng cách mở rộng sự phối hợp rộng khắp với công ty điện lực,
công ty cấp nước, hệ thống bưu điện, FPT, các siêu thị, nhà sách lớn và các trường
học trên toàn quốc.
− Bên cạnh việc lắp đặt thêm máy ATM và máy POS, BIDV cần phối hợp chặt chẽ
với 6 ngân hàng trong hệ thống liên kết Banknet (ICB, NH Sài Gòn Công Thương,
Agribank, ACB, NH Sài Gòn Thương Tín và NH Đông Á) nhằm nhanh chóng đưa
hệ thống Banknet đi vào hoạt động và ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong giao dịch ngân hàng điện tử do tận dụng được mạng cơ sở hạ tầng sẵn có
của các ngân hàng. Về lâu dài, BIDV cần đẩy mạnh việc liên kết Banknet với liên
minh thẻ VNBC, liên minh thẻ VCB và liên minh với các ngân hàng nước ngoài
khác để mang lại sự thuận lợi nhất cho khách hàng khi chỉ cần sử dụng 1 thẻ mà tận
hưởng tối ưu các tiện ích tại tất cả các máy ATM của các ngân hàng trên cả nước.
− Đẩy mạnh dịch vụ Homebaking đồng thời với việc triển khai dịch vụ Internet
Banking để khách hàng có thể ngồi tại văn phòng công ty/ tại nhà, thao tác trên máy
vi tính để thực hiện hầu hết các giao dịch (chuyển khoản liên chi nhánh, chuyển tiền
sang các ngân hàng khác..) trên tài khoán tiền gửi của khách hàng tại BIDV; ngoài
ra khách hàng còn có thể tra cứu các thông tin về sổ dư tiền gửi, các thông tin về hồ
sơ vay, lịch trả nợ và các thông tin khác. Điều này sẽ tạo sự thuận lợi rất lớn cho
khách hàng sử dụng dịch vụ.
– 82 –
− Đẩy mạnh và mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngoại hối như bao thanh toán xuất
nhập khẩu (Factoring), quyền chọn tiền tệ (currency option), hoán đổi tiền tệ
(currency swap), hoán đổi lãi suất (IRS)...Đặc biệt với sản phẩm phái sinh mới được
áp dụng tại Việt Nam là sản phẩm giao dịch tương lai với hàng hóa, mà hiện nay tại
Việt Nam mới chỉ có BIDV và NH Thương mại Cổ phần Kỹ Thương được phép
thực hiện, BIDV cần tận dụng lợi thế này để chủ động triển khai nhanh chóng nhằm
hỗ trợ và gia tăng thêm lượng khách hàng tiềm năng rất lớn (hiện nay trong nước
đang áp dụng thí điểm với hai loại hàng hoá là cao su và cà phê, là lĩnh vực tập
trung nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu) mà hiện đang có nhu cầu về
sản phẩm này cho mục đích bảo hiểm rủi ro.
3.2.2.6 Cải thiện công tác chăm sóc khách hàng
Việc chuyển từ cơ cấu tổ chức phân theo chức năng và vị trí địa lý (hệ thống
chi nhánh các cấp) sang cơ cấu tổ chức theo mảng khách hàng và nhóm dịch vụ sẽ
giúp cho các ngân hàng cải thiện được chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng
của mình tốt hơn. Ngoài ra, cần phải hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng qua
các biện pháp sau :
− Từng CBCNV cần phải được quán triệt tư tưởng “Hiệu quả kinh doanh của khách
hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV” để có thái độ phục vụ khách hàng ân cần và
niềm nở, vui lòng khách đền vừa lòng khách đi.
− Phải thiết lập và phát triển mối quan hệ lâu bền với tất cả khách hàng, đặc biệt là
khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối
với những khách hàng này, khi xây dựng chiến lược ngân hàng phải hết sức quan
tâm, gắn hoạt động của ngân hàng với hoạt động của khách hàng, cung cấp tối đa và
kịp thời nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, chú trọng các điều kiện
cho vay và lãi suất ưu đãi hơn theo thoả thuận giữa hai bên.
− Nâng cao tính chuyên nghiệp cho bộ phận marketing, bộ phận quan hệ trực tiếp
với khách hàng thông qua việc mở các lớp đào tạo, huấn luyện thường xuyên về kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng phỏng vấn khách hàng, kỹ năng đàm phán và marketing…
– 83 –
− Chuyên nghiệp hoá trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ, đơn giản hóa các thủ
tục cho khách hàng thông qua việc xây dựng ít mẫu biểu; giản lược các yếu tố
không cần thiết trong mẫu biểu để khách hàng dễ hiểu, dễ thực hiện; giảm thiểu các
công đoạn, các bước trong việc thực hiện một giao dịch ngân hàng bất kỳ; giảm
thiểu thời gian khách hàng chờ thông qua các thao tác nhanh gọn và chính xác.
− Định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm tổ chức những buổi hội nghị khách hàng thân thiết,
một mặt tạo sự gắn bó và thể hiện sự quan tâm đến các khách hàng của BIDV, một
mặt là dịp để BIDV lắng nghe ý kiến và tâm tư nguyện vọng của khách hàng để
có những chính sách, chiến lược phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn trong tương
lai. 3.2.3. Giải pháp về phát triển công nghệ
Để đảm bảo cho việc triển khai và mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện
đại thì việc đổi mới và hiện đại hoá nền tảng hệ thống công nghệ của BIDV là điều
kiện thiết yếu.
Các giải pháp hoàn thiện mạng công nghệ hiện có :
Trang bị − thêm các trang thiết bị cần thiết cho việc truy cập thông tin về thị
trường, về khách hàng, cụ thể như : lắp đặt hệ thống Internet cho các máy tính của
các bộ phận phụ trách tín dụng, thẩm định; lắp đặt hệ thống wifi cho từng Chi
nhánh để hỗ trợ cho việc sử dụng máy laptop của bộ phận lãnh đạo một cách tiện lợi
khi cần truy cập thông tin, đồng thời tiết giảm chi phí và tăng tốc độ xử l ý công
việc khi triển khai họp qua mạng Internet.
− Hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ để tiến tới tự động hoá công tác truyền công
văn chế độ chỉ qua mạng nội bộ. Với hệ thống mạng nội bộ tự động phân loại văn
bản theo các mảng nghiệp vụ hay theo nơi ban hành đồng thời trực tiếp phân loại
các văn bản hết hiệu lực và còn hiệu lực sẽ tạo ra sự thuận lợi và dễ dàng cho người
sử dụng khi cần thiết, tự nâng cao nghiệp vụ, giảm chi phí chung trong toàn hệ
thống, đồng thời cũng khắc phục tình trạng văn bản nhiều và chồng chéo làm ảnh
hưởng đến quá trình tác nghiệp như hiện nay
– 84 –
− Dựa trên sự tương hỗ mật thiết giữa hệ thống công nghệ và cơ chế điều hành hoạt
động các đơn vị, phòng ban và các chi nhánh để xây dựng một hệ thống dữ liệu
thông tin, phân tích, lập kế hoạch thống nhất, dần tiến tới tự động hoá các báo cáo
về hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh để Ban lãnh đạo khai thác cho công tác
quản l ý, điều hành một cách hiệu quả và nhanh chóng.
− Tập trung khai thác hệ thống công nghệ sẵn có theo hướng đồng bộ trong nội bộ
từng Chi nhánh và có khả năng liên kết cao trong toàn hệ thống với mục tiêu mở
rộng khả năng cung ứng, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, nhất là các hệ thống mạng
cho việc ứng dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như thẻ ATM, máy
POS, hệ thống mạng để triển khai các dịch vụ Internet-banking, Home-banking...;
hệ thống phân hệ tín dụng CBMS, phân hệ bảo lãnh TF cho việc khai thác và xử lý
dữ liệu hàng ngày.
Lập kế hoạch cho việc triển khai công nghệ mới trong tương lai :
Việc triển khai công nghệ mới của BIDV từ trước đến nay phần lớn là lập kế hoạch
cho ngắn hạn, khi nắm bắt được khách hàng phát sinh nhu cầu thì mới bắt đầu lập
kế hoạch triển khai và đến khi thực hiện thì nhiều ngân hàng đã tiến hành với quy
mô lớn hơn và tiện ích hơn dẫn tới việc mất khả năng cạnh tranh. Do vậy, để nâng
khả năng cạnh tranh của BIDV trong việc đầu tư vào công nghệ và trên cơ sở thành
lập bộ phận/ phòng R&D như trên, đề xuất việc lập kế hoạch dài hạn cho việc đầu
tư vào công nghệ của BIDV trên cơ sở chú trọng các vấn đề sau:
Xây dựng kế hoạch ban đầu : − Bộ phận R&D sẽ là bộ phận đầu mối nắm bắt các
thông tin và lập ra nhiều “kịch bản” cho khả năng phát triển của các sản phẩm dịch
vụ mới trên nền tảng công nghệ mới; từ đó tiếp tục phối hợp với bộ phận điện toán
trong việc lập các dự án chi tiết cho từng nhóm sản phẩm dịch vụ cụ thể. Dự án chi
tiết phải xây dựng được các thông tin cơ bản về mục đích thực hiện, đối tượng
hướng tới, các công đoạn cần thực hiện và kinh phí cần thiết cho việc triển khai.
Việc lập các dự án có thể triển khai từ từ trong vòng 1-2 năm để đến khi đủ điều
kiện chín muồi về kinh phí, về đối tác… là có thể chủ động đem ra ứng dụng ngay,
tránh được tình trạng “chạy theo” các ngân hàng khác.
– 85 –
− Lựa chọn công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế sẵn có: Trên cơ sở lập kế hoạch cho
việc triển khai công nghệ mới như trên thì việc lựa chọn công nghệ theo tiêu chuẩn
quốc tế sẵn có là điều cần thiết cho việc “đi tắt đón đầu” của BIDV, vừa để tiết
giảm chi phí, rút ngắn thời gian thực hiện vừa có thể nhận được sự hỗ trợ của các
chuyên gia nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, do những công nghệ
vận hành theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ phát sinh một số nghiệp vụ hay quy trình
không/ chưa phù hợp tiêu chuẩn của Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng do vậy
cần chú trọng đến việc đầu thầu lựa chọn đối tác có công nghệ phù hợp nhất, hạn
chế việc chỉnh sửa nhiều dẫn tới việc tăng chi phí cao hơn so với việc triển khai
mới. Đồng thời cũng chú trọng đến việc tính phí bản quyền của đối tác khi triển
khai công nghệ trên toàn hệ thống, vì đôi khi chi phí này rất lớn và không phù hợp
với quy mô triển khai công nghệ mới.
3.2.4. Giải pháp về nguồn nhân lực; nâng cao trình độ quản lí
Cùng với các nguồn lực khác, trong thời đại ngày nay, nguồn nhân lực có ý
nghĩa quan trọng đối với họat động kinh doanh BIDV, có tác động rất lớn đến năng
lực cạnh tranh của BIDV trong nền kinh tế thị trường. Một đội ngũ các nhà quản trị
giỏi sẽ đề ra được chiến lược kinh doanh đúng đắn kết hợp với đội ngũ nhân viên
lành nghề, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực thích nghi sẽ là nguồn lực to lớn
đảm bảo cho quá trình phát triển bền vững nhờ tránh được những sai sót trong kinh
doanh, hạn chế rủi ro, thu hút khách hàng và do đó sẽ đạt được hiệu quả trong kinh
doanh. Do vậy BIDV cần chú trọng hơn nữa đến chính sách phát triển nguồn nhân
lực thông qua việc hoàn thiện về các chính sách tuyển dụng, đào tạo và sử dụng
nhân lực; lựa chọn và phân hạng nhân lực cũng như chức danh; các chính sách tiền
lương và chế độ khen thưởng, khuyến khích nhằm mục tiêu nâng cao trình độ quản
l ý của cán bộ lãnh đạo, đồng thời xây dựng một đội ngũ cán bộ có chuyên môn
sâu và có đạo đức nghề nghiệp tốt. Các giải pháp đề xuất :
Xác định lại qui mô, cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng cho phù hợp
với yêu cầu của công tác quản lý và chiến lược phát triển.
– 86 –
BIDV cần tổ chức rà soát, đánh giá lại chất lượng và hiệu quả của việc mở
rộng mạng lưới kinh doanh cũng như chất lượng tăng trưởng dư nợ tín dụng của
từng chi nhánh, trên cơ sở đó xác định lại quy mô, cơ cấu tổ chức bộ máy gắn liền
với chất lượng quản lý một cách hợp lý. Hay nói một cách khác xây dựng qui mô và
cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp với khả năng quản lý và kiểm soát tín
dụng của từng Chi nhánh. Đồng thời xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý theo
hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT, Ban điều hành
Hội Sở Chính và Chi nhánh phù hợp với mô hình tổ chức và quản lý của một Ngân
hàng hiện đại.
Tổ chức nghiên cứu, phân loại các chi nhánh theo nhóm.
Hoạt động của các chi nhánh BIDV mặc dầu trong cùng hệ thống nhưng có
những điều kiện, môi trường cụ thể khác nhau, vì vậy có những khả năng để phát
triển với qui mô và tốc độ khác nhau. Việc phân loại, phân nhóm chi nhánh một
cách sát thực sẽ giúp BIDV đề ra chính sách, giải pháp quản lý phù hợp, đảm bảo
tính phát triển bền vững, toàn diện. Có thể phân nhóm các chi nhánh theo những
tiêu chí như: Môi trường hoạt động, khả năng quản lý, trình độ đội ngũ nhân viên,
mạng lưới hoạt động... để trên cơ sở đó có thể xác định được các chỉ tiêu quản lý tín
dụng một cách hợp lý đối với một chi nhánh bao gồm :
+ Quy mô tín dụng (mức dư nợ tín dụng cao nhất của chi nhánh).
+ Cơ cấu tín dụng (theo loại cho vay, theo thành phần kinh tế, theo thời hạn cho
vay, theo chất lượng tín dụng...)
+ Mức phê duyệt cho vay cao nhất đối với một dự án, một khách hàng.
Công tác tuyển dụng nhân viên.
Xây dựng chính sách rõ ràng về việc khuyến khích nhân viên đang làm việc tại
BIDV nộp đơn vào những vị trí chưa có người. Xem xét và hủy bỏ những cơ chế và
chính sách nhân sự làm cản trở việc thuyên chuyển nhân viên trong nội bộ ngân
hàng.
+ Đối với các vị trí tập sự, nhân viên mới, Ngân hàng có thể tự làm thông qua
Phòng Nhân Sự / Phòng TCCB; tuy nhiên, đối với các vị trí quản lý trung gian
– 87 –
+ Khi tuyển dụng cho từng chức danh: cần công bố công khai các kỹ năng mong
muốn đòi hỏi ở ứng viên, cũng như xây dựng kỹ bảng mô tả công việc cho các ứng
viên hình dung vị trí họ sẽ công tác, dĩ nhiên phải rõ ràng về mức lương thưởng và
các chế độ đãi ngộ khác: du lịch, bảo hiểm, trợ cấp…. Mục đích cuối cùng là để tạo
ra sự “phù hợp đến mức cao nhất có thể giữa ngườii thuê và người được thuê”,
tránh trường hợp nhân viên vào làm trong thời gian ngắn lại bỏ đi nơi khác do cảm
thấy không phù hợp.
+ Cách thức tuyển dụng : có thể áp dụng tuyến on-line qua phương thức làm bài
test IQ, đủ điểm sẽ được mời phỏng vấn.
+ Phỏng vấn tuyển dụng : 3 đợt. Đợt 1 : căn cứ kết quả tuyển dụng on-line và
nguyện vọng của ứng viên, và phù hợp với nhu cầu Ngân hàng, hẹn ngày phỏng vấn
tuyển dụng giữa ứng viên với cấp quản lý chung (Phó Giám Đốc, Giám đốc); Đợt 2:
giữa ứng viên tiếp xúc với quản lý trực tiếp (Trưởng Phòng); đợt 3 : giữa ứng viên
với đồng nghiệp tương lai. Qua 3 đợt, tổ chức lấy ý kiến của những người đã gặp gỡ
ứng viên và ra quyết định tuyển dụng. Có thể linh hoạt áp dụng đầy đủ ít nhất 2
cuộc phỏng vấn trở lên tùy theo tình huống kinh doanh
Chế độ đào tạo sau tuyển dụng
Nên áp dụng theo mô hình : PDCA (Plan -> Do -> Check -> Action); cụ thể :
Một vài tuần đầu, cho tất cả nhân viên mới tập trung học về văn hóa doanh nghiệp
và tại sao họ tự hào về công việc của họ, cũng như huấn luyện cho họ các nhận thức
cơ bản về kinh doanh như: sự khác biệt giữa sinh viên và 1 người kinh doanh, làm
thế nào để thành công trong kinh doanh, kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh, chiến
lược - mục tiêu của doanh nghiệp. Các tháng tiếp theo, phân chia các nhân viên
theo khu vực kinh doanh, bổ nhiệm người hướng dẫn quản lý cụ thể để giúp đỡ theo
dõi trong quá trình thực tập, tùy theo tình hình có thể lụân chuyển nhân viên mỗi 6
– 88 –
tháng giữa các bộ phận định hướng bố trí trong tương lai, để nhân viên nhận thức rõ
quy trình kinh doanh và tạo mối quan hệ trong công việc. Sau quá trình 1-2 năm
được thực tập và đào tạo (tuỳ theo từng vị trí ứng viên), tổ chức đánh giá và phân bổ
nhân viên về vị trí phù hợp.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng.
Chủ động tổ chức các hoạt động đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình
độ, bổ sung và cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho các chuyên viên ngân
hàng theo từng yêu cầu, mục đích cụ thể; đặc biệt tập trung tiêu chuẩn hoá đội ngũ
cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiếp tham gia vào
quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ
chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ
mới. Triển khai một số phương pháp đào tạo mà một số tổ chức tín dụng đã và đang
tổ chức thực hiện như: tổ chức hội thảo khoa học có mời các chuyên gia nước ngoài
tham dự để trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm trên các lĩnh vực như thanh toán quốc
tế, về dịch vụ thẻ, về kinh doanh ngoại hối, về kinh doanh địa ốc; ...
Tổ chức nghiên cứu phân hạng nhân viên theo các cấp độ khác nhau.
Có rất nhiều tiêu thức để đánh giá và phân hạng nhân viên, kể cả định tính và
định lượng như: trình độ chuyên môn cơ bản (chuyên ngành đại học/ trên đại học/
cao đẳng); kinh nghiệm nghề nghiệp (số năm/ tháng làm công tác theo đúng chuyên
môn và ngành nghề); các nghiệp vụ bổ trợ khác (trình độ ngoại ngữ, vi tính..). Việc
phân hạng nhân viên theo từng cấp độ có thể tiến hành 6 tháng hoặc hằng năm, sẽ là
cơ sở để phân chia công việc, trách nhiệm và quyền lợi 1 cách hợp l ý; đồng thời
sẽ là cơ sở để đánh giá, bổ nhiệm các chức danh quản l ý trong tương lai.
Công tác quy hoạch cán bộ và nâng cao năng lực quản trị điều hành.
+ Cơ chế quản l ý cần phải được cải thiện theo các thông lệ quốc tế; cần
phải tách biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản trị và
Ban Kiểm soát.
+ Năng lực quản trị chiến lược của Ban lãnh đạo ngân hàng cũng cần được cải
thiện thông qua việc xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và đào tạo 5 năm
– 89 –
+ Kết hợp bổ nhiệm từ bên trong với bổ nhiệm từ bên ngoài. Bổ nhiệm từ bên
trong nghĩa là trên cơ sở đánh giá năng lực cán bộ, trên kết quả phân hạng nhân viên
theo các cấp độ hằng năm để lựa chọn đúng người, đúng vị trí lãnh đạo. Bổ nhiệm
từ bên ngoài, nghĩa là thuê quản lý từ thị trường lao động bên ngoài, để đảm bảo
tính năng động và giảm sự biến động khi thị trường lao động thay đổi đột ngột và có
sự dịch chuyển cán bộ từ nội bộ ngân hàng sang các định chế tài chính khác.
Chính sách khuyến khích người lao động.
Do hiện tại BIDV vẫn chưa có một cơ chế khuyến khích bằng lương theo quy
định của Chính phủ nên trước mắt tiến hành cơ chế động viên tài chính cho nhân
viên thông qua việc đánh giá hàng tháng/ qu ý nhằm đảm bảo rằng mức thưởng
phù hợp với việc nhân viên hoàn thành được những mục tiêu yêu cầu và đủ cao để
động viên nhân viên thể hiện 110% khả năng của mình. Về lâu dài, BIDV cần phải
xây dựng một chính sách lương và thưởng phù hợp để động viên và giữ chân người
giỏi. Chính sách này có thể xây dựng trên cơ sở sự tham gia ý kiến của nhân viên
hoặc thuê công ty tư vấn về công tác thi đua khen thưởng để đưa ra những tiêu chí
định lượng và định tính chính xác và khách quan, tạo động lực cho CBCNV. Tiếp
tục theo dõi thường xuyên tác dụng của hệ thống lương và thưởng với thái độ tích
cực/ tiêu cực của nhân viên để làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp hơn.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính Phủ
– 90 –
Để thực hiện cam kết về gia nhập WTO trong lĩnh vực ngân hàng, nâng cao
năng lực quản lý của NHNN và năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng, cần
triển khai thực hiện những giải pháp mang tính toàn diện như sau:
– Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng nhằm tạo lập môi trường pháp lý
hoàn chỉnh, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ, phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế nhằm tăng sức cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trên thị
trường tài chính trong nước và ngoài nước thông qua :
+ Xây dựng mới Luật Bảo hiểm Tiền gửi, Luật Giám sát An toàn Hoạt động
Ngân hàng... để đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng; xây dựng;
+ Bổ sung và hoàn chỉnh các luật lệ liên quan đến các dịch vụ tài chính -
ngân hàng đã được các ngân hàng nước ngoài triển khai nhưng chưa được thực hiện
tại Việt Nam một cách kịp thời nhằm đảm bảo các tổ chức tín dụng trong nước có
cơ sở thực hiện đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế, đảm
bảo khả năng cạnh tranh bình đẳng;
+ Xây dựng khung pháp lý cho các tổ chức mới hoạt động mang tính chất hỗ
trợ cho hoạt động của các tổ chức tín dụng như Công ty thu hồi nợ thuê.... Việc
thành lập công ty thu hồi nợ thuê với những nhân viên được đào tạo bài bản trong
việc thu hồi nợ, với những công cụ hỗ trợ đầy đủ, có nhiệm vụ thu hồi nợ theo đơn
đặt hàng của các NHTM sẽ là biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ từ các khách
hàng cố tình chây ì, không có thiện chí trả nợ, là một trong những nguyên nhân gây
ra nợ xấu của các NHTM.
+ Hoàn thiện các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các quy
định về các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng mới (quản lý ngân quỹ, quản lý danh
mục đầu tư, các dịch vụ uỷ thác, các sản phẩm phái sinh, dịch vụ ngân hàng điện tử,
dịch vụ thuê mua tài chính…)...
– Việc CPH các DNNN trong thời gian qua tuy đã có sự cải thiện đáng kể
nhưng vẫn còn tồn đọng rất lớn số lượng các DNNN chậm cổ phần hóa hoặc cố tình
trì hoãn CPH, mà việc bảo hộ cho khu vực DNNN cũng là một trong những nguyên
nhân chính làm nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTMNN tăng cao. Chính
– 91 –
– Chính phủ cũng phải xem xét lại cơ chế chính sách và tình hình xử lý nợ
đọng chuyển sang cho Ngân hàng được CPH kế thừa. Hiện nay, những con nợ lớn
nhất của NHTM NN nói chung và của BIDV nói riêng chính là khu vực Doanh
nghiệp Nhà nước, các dự án đầu tư phát triển, các dự án cho vay theo chỉ định của
Chính phủ mà khả năng thu hồi rất khó khăn do có rất nhiều doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả, tình hình tài chính thiếu lành mạnh nhưng khoản vay lại chưa
đến hạn trả, hoặc thuộc diện giải thể, phá sản nhưng không thể giải thể phá sản. Đây
cũng là gánh nặng mà Ngân hàng sẽ phải kế thừa sau CPH. Do vậy một cơ chế bù
đắp cho các Ngân hàng để xử lý các khoản nợ khó đòi trước khi tiến hành CPH sẽ
có tác dụng tốt nhằm nâng cao giá trị của các NHTM trước khi cổ phần, giảm bớt
gánh nặng cho các NHTM trong công tác xử lý nợ xấu và đồng thời cũng tạo tâm lý
tốt đối với các nhà đầu tư.
– Mở cửa thị trường trong nước trên cơ sở xóa bỏ dần các giới hạn về số lượng
đơn vị, loại hình tổ chức, phạm vi hoạt động, tỉ lệ góp vốn của bên nước ngoài, mức
huy động vốn VND, các loại hình dịch vụ, bảo đảm quyền kinh doanh của các Ngân
hàng và tổ chức Tài chính nước ngoài theo các cam kết song phương và đa phương.
– Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tìm kiếm và tận dụng các nguồn
vốn, công nghệ hỗ trợ từ các nước và các tổ chức quốc tế cho việc cơ cấu và hiện
đại hoá hệ thống ngân hàng Việt Nam.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần có kế hoạch cụ thể rà soát lại các văn bản pháp luật hiện hành xem
có phù hợp với các cam kết và yêu cầu của các hiệp định quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng và dịch vụ tài chính. Trên cơ sở đó tiến hành sửa đổi, bổ sung, thay thế,
đồng thời ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn cho phù hợp, tránh tình trạng
– 92 –
NHNN cần nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng
(CIC) thông qua việc nâng cao công nghệ mới, bổ sung nhiều sản phẩm thông tin,
đi sâu phân tích, đánh giá xếp loại doanh nghiệp, trên cơ sở đó kịp thời dự báo và
cảnh báo cho các TCTD nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng. Để hoạt động của hệ thống CIC được tốt thì bên cạnh đó cũng cần sự phối
hợp tích cực từ phía các TCTD trong việc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời.
NHNN cũng cần có những biện pháp đôn đốc các TCTD như kiểm tra định kỳ hàng
qu ý, trên cơ sở đó có chế độ khen thưởng kịp thời đối với TCTD hoàn thành tốt
và khiển trách đối với những TCTD không thực hiện nghiêm túc việc cập nhật
thông tin tín dụng này.
Đẩy mạnh hoạt động tái cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng và phát huy hiệu quả
quá trình này. Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước, các đề án thực hiện
việc tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng, củng cố chấn chỉnh hoạt động Ngân hàng,
nhằm đảm bảo hoạt động Ngân hàng tiếp tục phát triển bền vững, đồng thời tham
gia hiệu quả vào tiến trình hội nhập kinh tế diễn ra trong lĩnh vực Ngân hàng.
NHNN cần trở thành đầu mối thúc đẩy việc hợp tác giữa các ngân hàng,
chẳng hạn trong việc triển khai kết nối hệ thống máy ATM liên ngân hàng, nhằm
nâng cao hơn nữa số lượng người dân sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại
trong việc thanh toán, chuyển tiền, góp phần phát triển các sản phẩm dịch vụ của hệ
thống ngân hàng trên toàn quốc; hoặc trong việc thống nhất giữa các ngân hàng
nhằm đưa ra một mức lãi suất chung khi tình hình thế giới có biến động mạnh, tránh
việc chạy đua lãi suất quyết liệt để tranh giành khách hàng giữa các ngân hàng như
những tháng đầu năm 2005, làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của
toàn bộ hệ thống ngân hàng.
NHNN cần có biện pháp đẩy mạnh việc áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro như lãi suất, tỉ giá, dự trữ bắt buộc, các loại giấy tờ có giá, công cụ thị trường
– 93 –
3.3.3 Đối với các Bộ, Ban ngành có liên quan
Các Bộ, Ban ngành khác và các phương tiện thông tin đại chúng nên tăng
cường và khuếch trương văn hóa sử dụng dịch vụ ngân hàng trong người dân, đặc
biệt là khuyến khích gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, thực hiện các thanh toán qua
tài khoản ngân hàng và giảm bớt sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng.
Các Bộ, Ban ngành khác cần đẩy mạnh sự phát triển của các yếu tố đầu vào
và các ngành liên quan như thị trường chứng khoán, công nghệ thông tin, kế toán,
kiểm toán, và giáo dục đào tạo, v.v để hỗ trợ sự phát triển của các dịch vụ ngân
hàng.
Các Bộ Ngành liên quan như bộ Tư pháp, Tòa án cần tăng cường thực thi
pháp luật nhằm giải quyết hiệu quả các trường hợp gian lận ngân hàng, người vay
mất khả năng trả nợ và điều kiện để phát mại các tài sản cầm cố, v.v. Nếu lợi ích
của cả người đi vay tiền và người cho vay được bảo đảm thì sẽ kích thích họ thực
hiện nhiều giao dịch và kinh doanh hơn.
Các cấp chính quyền và các bộ ngành có liên quan nên cải cách thủ tục công
chứng, chứng thực hợp đồng thế chấp, cầm cố và thủ tục đăng ký giao dịch đảm
bảo theo hướng thuận lợi, nhanh chóng hơn để người đi vay và cho vay tận dụng
được các cơ hội kinh doanh. Cụ thể là chỉnh sửa các quy định về công chứng, về
đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ.
– 94 –
TÓM TẮT CHƯƠNG III
Trong phần này, luận văn tóm tắt một cách khái quát các mục tiêu và chỉ tiêu cơ
bản của BIDV đến năm 2010. Tiếp theo, trên cơ sở thực trạng năng lực cạnh tranh
của BIDV đã nêu ở chương II, luận văn đề xuất các giái pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của BIDV một cách chi tiết theo từng nhóm chỉ tiêu. Ngoài ra các giải
pháp cần tiến hành thực hiện có liên quan đến Chính phủ, NHNN và các Bộ Ban
ngành khác.
– 95 –
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhưng
cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Trong khi đó, với việc thực hiện cam kết gia nhập
WTO, thì sự thâm nhập và cạnh tranh của các định chế tài chính nước ngoài như
những mũi khoan chậm nhưng rất chắc chắn, xoay từ từ và sâu dần vào thị trường
tài chính Việt Nam và sẽ dần dần làm cho các NHTM Việt Nam trên thị trường nội
địa mất dần thị phần, đó là điều khó tránh khỏi nếu các NHTM Việt Nam không có
đủ năng lực cạnh tranh nội tại cũng như không tìm ra những biện pháp để liên tục
nâng cao năng lực cạnh tranh đó. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng
đang nằm trong bối cảnh này, do đó việc làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng nhằm vững bước vào thời kỳ hội nhập cũng là một trong những
vấn đề quan trọng của ngân hàng hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, người viết tập trung phân tích những điểm yếu, những hạn chế
trong năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Qua đó
thấy được sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt nam. Đồng thời kết hợp giữa cơ sở lý luận và thực tiễn, người viết
đề xuất một số giải pháp với mong muốn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trước thềm hội nhập
Do thời gian nghiên cứu ngắn và khả năng hạn hẹp của người viết nên luận
văn không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của Quý Thầy Cô và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn.
***********
– 96 –
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt :
Các Mác (1978), Mác – Ăng Ghen toàn tập, NXB Sự Thật, Hà Nội. 1.
2. Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong
quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bạch Thụ Cường (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB Thông tấn, Hà
Nội.
4. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp – Phạm Văn Nam (2003), Chiến lược và
chính sách kinh doanh, NXB Thống kê.
5. Đại học kinh tế quốc dân (2000), Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp công nghiệp trong điều kiện hội nhập, Đề tài khoa học cấp Bộ.
Fredr. David (2006), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống Kê. 6.
Hồ Đức Hùng (1998), Marketing căn bản, NXB Thống kê. 7.
M.Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 8.
9. TS. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Lao Động – Xã
Hội, Hà Nội.
10. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2005), Thị trường, chiến lược, cơ cấu : cạnh tranh
về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp, NXB TP.HCM.
11. PGS-TS Trần Văn Tùng (2004), Cạnh tranh kinh tế - Lợi thế cạnh tranh quốc
gia – Chiến lược cạnh tranh của công ty, NXB Thế giới, Hà Nội.
Từ điển Bách Khoa (1995), NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội. 12.
Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (2001), NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 13.
14. Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, Hà Nội (1988), Đại Từ điển
kinh tế thị trường.
15. Viện nghiên cứu Quản l ý kinh tế Trung Ương và Chương trình phát triển Liên
Hợp Quốc (2002), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, NXB Giao thông Vận
Tải, Hà Nội.
– 97 –
Nguyễn Như Ý (chủ biên), Đại Từ Điển Tiếng Việt, NXB Văn Hóa Thông Tin. 16.
Tiếng Anh :
17. Michael E.Porter (1998), Competitive Strategy – Techniques for Analyzing
Industries and Competitors, The Free Press.
Một số trang web :
www.sbv.gov.vn www.cpv.org.vn
www.bidv.com.vn www.mof.gov.vn
www.incombank.com.vn www.mpi.gov.vn
www.vietcombank.com.vn www.vnexpress.net
www.vbard.com.vn www.vneconomy.com.vn
www.citibank.com www.deutsche-bank.de
www.hsbc.com www.vietnamnet.vn/kinhte
♣♣♣♣♣♣♣♣
– 98 –
PHỤ LỤC 1 : SO SÁNH VỚI MỘT SỐ NHTM
TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC
Đvt : triệu USD
Tên ngân hàng-Quốc tịch Mức vốn CSH
Citigroup- Mỹ 58.448
Mizuho Financial Group-Nhật 40.498
HBSC Holdings – Anh 35.074
Bank China 21.916
Agricultural Bank of China 16.435
China Construction Bank 12.955
National Australia Bank 10.452
Kookmin Bank – Korea 7.737
ANZ bank Group – Australia 6.231
Commonwealth bank group- Australia 5.411
DBSBank of Singapore 4.833
State Bank of India 4.104
Bank of Taiwan 3.478
Các Ngân hàng Khu Vực Asian
Bình quân một số NH lớn nhất 8.000
Bình quân một số NH trung bình 1.000
Các Ngân hàng Việt Nam
Vốn của 5 NHTMNN 1.269
Vốn bình quân của 1 NHTMNN 254
Vốn của tất cả NHTMCP của Việt Nam 253
Vốn bình quân 1 NHLD 17
Nguồn :The Banker / Financial Times
– 99 –
PHỤ LỤC 2 : THỊ PHẦN CỦA CÁC NHTM GIAI ĐOẠN 2001-2005
2001 2002 2003 2004 200 5
Thị phần huy động vốn (%)
NHTM Nhà nước 80,1 79,3 78,1 75,2 73.9
NHTM Cổ phần 9,2 10,1 11,2 13,2 16,7
Chi nhánh NH nước ngoài 8,8 8,1 7,8 8,2 6,9
Ngân hàng liên doanh 1,2 1,3 1,5 1,5 0,9
Khác 0.7 1.2 1.4 1.9 1.6
Tổng cộng 100 100 100 100 100
Thị phần tín dụng (%)
NHTM Nhà nước 79,0 79,9 78,6 76,9 70,8
NHTM Cổ phần 9,3 9,5 10,8 11,6 14.8
Chi nhánh NH nước ngoài 9,5 7,7 7,7 8,3 8,3
Ngân hàng liên doanh 1,0 1,1 1,2 1,3 1,2
Khác 1,2 1,8 1,7 1,9 4,9
Tổng cộng 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN VN các năm
– 100 –
PHỤ LỤC 3 : CÁC SẢN PHẨM - DỊCH VỤ CHỦ YẾU CỦA BIDV
Sản phẩm
Tiền gửi
Tài khoản thanh toán; Tiền gửi có kỳ hạn;Tiền gửi tiết kiệm
(không kỳ hạn; bậc thang; dự thưởng; “ổ trứng vàng”; rút dần);
Kỳ phiếu; Trái phiếu coupon; Chứng chỉ tiền gửi dài hạn
Sản phẩm
tín dụng
Cho vay cá nhân (hỗ trợ nhu cầu nhà ở; mua ô tô…); Cho vay
các tổ chức kinh tế (theo món; theo hạn mức; tài trợ xuất khẩu;
tài trợ dự án; thi công xây lắp…)
Sản phẩm và
dịch vụ kinh
doanh tiền tệ
Giao dịch giao ngay; Giao dịch kỳ hạn tiền tệ; Nghiệp vụ hoán
đổi tiền tệ
Sản phẩm
tài trợ
thương mại
Chuyển tiền đến/ đi; Nhờ thu Hối phiếu trơn; Phát hành Hối
phiếu; Phát hành thư Tín dụng (L/C); Thông báo / Xác nhận L/C;
L/C chuyển nhượng; Nhờ thu kèm chứng từ hàng nhập/ xuất;
Thông báo/ Xác nhận bảo lãnh; Bảo lãnh nhận hàng; Chiết khấu;
Thanh toán séc du lịch
Dịch vụ
Chuyển tiền
Chuyển tiền đi / đến trong nước; Chuyển tiền kiều hối
E-banking Thẻ ATM : Thẻ Etrans 365+ ; Thẻ Vạn dặm; Thẻ Power; Dịch
vụ gửi, nhận tin nhắn tự động (BSMS); Dịch vụ homebanking
Dịch vụ
ngân quỹ
Thu hộ tại doanh nghiệp; Thu đổi tiền cũ hỏng; Kiểm đếm tiền
tại trụ sở ngân hàng; Kiểm định tiền thật, giả
Sản phẩm và
dịch vụ khác
Góp vốn và liên doanh – liên kết trong và ngoài nước; Cung cấp
các dịch vụ đầu tư chứng khoán thông qua Công ty Chứng khoán
BIDV (BSC); Làm ngân hàng chỉ định thanh toán chứng khoán
cho TT giao dịch 2 Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; Cho thuê tài
chính thông qua Công ty Cho thuê Tài chính BIDV (BLC); Bảo
hiểm phi nhân thọ thông qua Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC); Tư
vấn tài chính và đầu tư; Làm ngân hàng đại lý cho vay tài trợ ủy
thác đối với các nguồn vốn hỗ trợ phát triển trong nước và quốc
tế; Các dịch vụ chi trả tiền lương..
– 101 –
PHỤ LỤC 4 : BẢNG ĐIỀU TRA Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
********
Nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV so với các NHTMQD khác hiện
nay, xin Anh / Chị vui lòng đóng góp ý kiến đánh giá của Anh / Chị theo các
nội dung dưới đây :
* Anh/ Chị có biết về các ngân hàng thương mại quốc doanh dưới đây
Có Không
BIDV (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam)
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
VCB (Ngân hàng Ngoại Thương)
ICB (Ngân hàng Công Thương)
* Nếu tất cả các trả lời là Có thì tiếp tục trả lời. Nếu có một câu trả lời là Không
thì dừng lại.
PHẦN A : THÔNG TIN CÁ NHÂN
Câu 1 : Nghề nghiệp hiện tại của Anh / Chị :
Kế toán Kỹ sư
Công nhân Nhà kinh doanh
Nội trợ Khác (vui lòng ghi rõ :.......................)
Câu 2 : Trình độ học vấn của Anh / Chị :
Chưa tốt nghiệp phổ thông Tốt nghiệp 12/12
Tốt nghiệp Đại học Tốt nghiệp trên đại học
Câu 3 : Độ tuổi hiện tại của Anh / Chị :
Dưới 25 tuối Trên 25 tuối đến dưới 35 tuối
Trên 35 tuổi đến dưới 50 tuối Trên 50 tuổi
PHẦN B : ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BIDV
– 102 –
Anh / Chị vui lòng sử dụng thang điểm từ 1 đến 4 (cho câu 1 đến câu 6 ) với các
mức ý nghĩa sau:
4 : rất hài lòng 3 : hài lòng
2 : bình thường 1 : không hài lòng
Câu 1 : Anh/Chị vui lòng đánh giá về mức giá sản phẩm dịch vụ của các Ngân
hàng thương mại quốc doanh sau :
BIDV (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam) 1 2 3 4
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn)
1 2 3 4
VCB (Ngân hàng Ngoại Thương) 1 2 3 4
ICB (Ngân hàng Công Thương) 1 2 3 4
Câu 2 : Anh/Chị vui lòng đánh giá về mạng lưới chi nhánh của các Ngân hàng
thương mại quốc doanh sau :
BIDV (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam) 1 2 3 4
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn)
1 2 3 4
VCB (Ngân hàng Ngoại Thương) 1 2 3 4
ICB (Ngân hàng Công Thương) 1 2 3 4
Câu 3 : Anh / Chị vui lòng đánh giá về đội ngũ nhân viên của các Ngân hàng
thương mại quốc doanh sau :
BIDV (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam) 1 2 3 4
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn)
1 2 3 4
VCB (Ngân hàng Ngoại Thương) 1 2 3 4
ICB (Ngân hàng Công Thương) 1 2 3 4
Câu 4 : Anh / Chị vui lòng đánh giá về mức độ đa dạng và hữu ích của sản phẩm
dịch vụ của các NHTMQD sau :
BIDV (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam) 1 2 3 4
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn)
1 2 3 4
VCB (Ngân hàng Ngoại Thương) 1 2 3 4
ICB (Ngân hàng Công Thương) 1 2 3 4
Câu 5 : Anh / Chị vui lòng đánh giá về trang thiết bị ngân hàng của các Ngân
hàng thương mại quốc doanh sau :
BIDV (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam) 1 2 3 4
– 103 –
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn)
1 2 3 4
VCB (Ngân hàng Ngoại Thương) 1 2 3 4
ICB (Ngân hàng Công Thương) 1 2 3 4
Câu 6 : Anh / Chị vui lòng đánh giá về hoạt động Marketing của các Ngân hàng
thương mại quốc doanh sau :
BIDV (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam) 1 2 3 4
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn)
1 2 3 4
VCB (Ngân hàng Ngoại Thương) 1 2 3 4
ICB (Ngân hàng Công Thương) 1 2 3 4
Câu 7 : Anh / Chị vui lòng đánh giá về mức độ nợ xấu của các Ngân hàng
thương mại quốc doanh sau (1 : cao ; 2 : khá cao ; 3 : thấp ; 4 : rất thấp)
BIDV (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam) 1 2 3 4
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn)
1 2 3 4
VCB (Ngân hàng Ngoại Thương) 1 2 3 4
ICB (Ngân hàng Công Thương) 1 2 3 4
Câu 8 : Trong tương lai nếu có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, Anh /
Chị sẽ ưu tiên sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng thương mại quốc
doanh nào sau đây (chỉ chọn 1)
BIDV (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam)
Agribank (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn)
VCB (Ngân hàng Ngoại Thương)
ICB (Ngân hàng Công Thương)
Câu 9 : Anh / Chị hãy tự đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố từ A đến L
ảnh hưởng đến hoạt động của một ngân hàng (xếp theo thang điểm từ 1 đến 10 : 1 là
kém quan trọng nhất ; 10 là quan trọng nhất)
A- Thị phần
B-Vốn
C-Chiến lược giá cả
D-Mạng lưới chi nhánh
E-Đội ngũ nhân viên
F-Hoạt động Marketing
G-Tính đa dạng sản phẩm
H-Công nghệ thông tin
– 104 –
K-Uy tín thương hiệu
L-Tổn thất tín dụng
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý báu của các Anh / Chị.
***********
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46953.pdf