Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Trong những năm qua, ngành Ngân hàng Việt Nam đang từng bước khẳng định vai trò quan trọng của mình trong chiến lược phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nước đề ra. Cùng với các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của NHNo&PTNTVN nói chung và của SGD I nói riêng đã đạt được không ít thành tựu. Từ những bước đầu khó khăn khi mới thực hiện nghiệp vụ tài trợ ngoại thương do thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn, chưa có uy tín., đến nay sau gần 5 năm hoạt động, hoạt động này tại SGD I không những phát triển mạnh mà còn và tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh khác của Sở cùng phát triển.Tuy hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: doanh số tài trợ ngày càng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp., hoạt động này tại SGD I cũng gặp phải những khó khăn cần được sự quan tâm giúp đỡ của NHNo&PTNTVN và NHNN. Trong thời gian thực tập tại SGDI , được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô chú, các anh chị phòng Kế hoạch và kinh doanh SGD I, với sự cố gắng của bản thân kết hợp những lý luận đã học với tình hình thực tế của Sở giao dịch I, em đã mạnh dạn nêu ra một số ý kiến có tính chất tham khảo để SGDI NHNo & PTNTVN nghiên cứu, xem xét góp phần phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở. Cùng với quá trình hoạt động và phát triển của nền kinh tế và của SGD I, nhiều nhu cầu và khó khăn mới sẽ nảy sinh đòi hỏi những biện pháp giải quyết phù hợp. Hy vọng rằng trong thời gian tới SGDI NHNo & PTNTVN sẽ không ngừng phát triển nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt và là tiền đề để hoàn thành chiến lược phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nước đề ra. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Chiến cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Kế hoạch và kinh doanh và tổ Thanh toán quốc tế tại SGD I - NHNo & PTNTVN trong thời gian em hoàn thành khoá luận. Do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của các cô chú, các anh chị phòng Kế hoạch và kinh doanh Sở giao dịch I và toàn thể các bạn để hoàn thiện đề tài em đã nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn !.

doc83 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1419 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tại SGDI 2.3.6.1 Những kết quả đạt được Sở đã chủ động tìm kiếm khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ thanh toán quốc tế mở rộng dịch vụ thanh toán quốc tế để tạo cơ sở cho mở rộng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Để mở rộng thị phần và đa dạng các hình thức đầu tư, trong năm 2001, Sở đã tiếp cận các công ty của Tổng công ty 90 - 91 để thẩm định và cho vay vốn. Sở cũng tiến hành phân tích thực trạng tín dụng năm 2000, phân loại nợ, phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi, mở rộng đầu tư... Sở đã có thêm nhiều khách hàng mới có nhu cầu vốn lớn để thu mua chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu nguyên vật liệu. Sở đã áp dụng hình thức huy động đa dạng (tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu...), thực hiện trả lãi huy động linh hoạt nên nguồn vốn huy động tại Sở năm 2001 tăng mạnh. Việc nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo điều kiện để Sở thực hiện cho vay xuất nhập khẩu. Sở tích cực xử lý nợ quá bằng cách phân công cán bộ cho vay trực tiếp bám sát các đơn vị có nợ quá hạn để đôn đốc thu nợ và có biện pháp xử lý theo chế tài tín dụng. Bên cạnh đó, Sở còn thành lập các nhóm để thực hiện thu hồi nợ quá hạn, theo dõi và đôn đốc thu nợ đến hạn. Chính vì vậy mà trong năm 2001, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Sở giảm xuống. 2.3.6.2 Những mặt chưa được Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Sở còn một số hạn chế nhất định làm ảnh hưởng phần nào đến sự phát triển hoạt động tài trợ tại Sở trong thời gian qua. Những mặt chưa được trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Sở thể hiện: NHNo đã có hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất nhưng triển khai còn chưa sâu rộng, chưa có chiến lược cụ thể. Nguyên nhân một phần là do Sở chưa chủ động trong cân đối ngoại tệ và nguyên nhân khách quan là do sự biến động tỷ giá ngoại tệ trong thời gian qua làm cho ngân hàng e ngại khi thực hiện nghiệp vụ này. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở khối lượng còn thấp và hình thức chưa phong phú. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu trung, dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể. Hoạt động tài trợ xuất khẩu của Sở I chưa nhiều nên khối lượng thanh toán hàng xuất qua Sở còn thấp. Tại Sở hiện nay chủ yếu là tài trợ nhập khẩu. Khách hàng được Sở tài trợ xuất nhập khẩu chưa đa dạng, chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước nên Sở dễ bị sức ép từ phía khách hàng về lãi suất, phí thanh toán. Mặt khác, việc tập trung dư nợ vào một số ít khách hàng sẽ không có lợi cho phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu ở Sở còn chưa có chiến lược cụ thể. Việc khai thác nguồn ngoại tệ phục vụ cho tín dụng và thanh toán còn hạn chế. Sở cũng chưa có bộ phận riêng làm nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu mà nghiệp vụ còn lẫn vào bộ phận thanh toán và tín dụng nói chung. Điều này sẽ làm cho sở gặp khó khăn trong việc phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Công tác tiếp thị đã được Sở quan tâm nhưng kết quả chưa cao vì việc thực hiện marketing chưa đều khắp cơ sở. Trên đây là một số hạn chế trong hoạt động tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu tại SGDI. Trong thời gian tới, khi được sự hỗ trợ của NHNo&PTNTVN, của NHNN và Chính phủ thì hoạt động này tại Sở chắc chắn sẽ phát triển hơn nhiều. Kết luận chương 2 Trên cơ sở lý luận tài trợ xuất nhập khẩu của các NHTM trong chương 1, chương 2 đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của SGD I - NHNo&PTNTVN qua các khía cạnh: . Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNTVN và của SGD I . Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua và trong tương lai . Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của SGD I - NHNo&PTNTVN Bằng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của SGD I - NHNo&PTNTVN đã được nghiên cứu, phân tích trên cơ sở số liệu về nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, tình hình thu nợ và dư nợ, quy trình hoạt động, các hình thức tài trợ. Từ đó, ta thấy được những kết quả và tồn tại của hoạt động này tại SGD I. Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại SGD I - Ngân Hàng nông nghiệp Việt Nam 3.1 Định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian tới Đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững. Xuất phát từ đường lối kinh tế của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 khẳng định định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam : " Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá cho sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao. Xây dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhất là đối với hàng nông sản. Khuyến khích sử dụng hàng hoá, thiết bị sản xuất trong nước.. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập. Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời hạn đối với các sản phẩm sản xuất trong nước. Phát triển du lịch quốc tế, xuất khẩu lao động và các dịch vụ thu ngoại tệ khác. Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội mở thị trường mới. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúa tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương tiện và tổ chức thích hợp. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động môi giới, khai thác thị trường quốc tế". Chiến lược cũng đưa ra định hướng cụ thể cho hoạt động xuất khẩu của từng ngành: Đối với ngành nông nghiệp : " Đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt 9 - 10 tỷ USD, trong đó thuỷ sản chiếm khoảng 3,5 tỷ USD". Đối với ngành công nghiệp :" Đến năm 2010, giá trị xuất khẩu công nghiệp chiếm 70- 75% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tỷ lệ nội địa hoá trong sản xuất xe cơ giới, máy và thiết bị đạt 60- 70%; công nghiệp điện tử thông tin trở thành ngành mũi nhọn; chế biến hầu hết nông sản xuất khẩu; công nghiệp hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng nhanh xuất khẩu". Đối với các ngành dịch vụ: " Phát triển mạnh thương mại, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Phát triển thương mại điện tử. Nhà nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp phối hợp tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm Việt Nam". Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 là bước quan trọng trong việc thực hiện chiến lược 10 năm 2001- 2010. Hoàn thành kế hoạch này sẽ góp phần thực hiện tốt Chiến lược 10 năm đã đề ra. Kế hoach này đã đưa ra định hướng phát triển kinh tế đối ngoại mà đặc biêt là hoạt động xuất nhập khẩu như sau: " Tăng nhanh tổng kim ngạch xuất khẩu, bảo đảm nhập khẩu những vật tư, thiết bị chủ yếu, có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh. tạo thị trường ổn định cho một số mặt hàng nông sản thực phẩm và hàng công nghiệp có khả năng cạnh tranh; tìm kiếm thị trường cho mặt hàng xuất khẩu mới. Nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, tăng thêm thị phần ở các thị trường truyền thống, tiếp cận và mở mạnh các thị trường mới. Tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như dầu thô, gạo, cà phê, cao su, hàng thuỷ sản, dệt may, da giầy, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng điện tử và linh kiện điện tử, phần mềm máy tính...Đẩy mạnh xuất khẩu lao động". Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 cũng đưa ra những chỉ tiêu định hướng cần thực hiện sau: bảng 3.1 : Kế hoạch tăng kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2001- 2005 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tốc độ tăng bình quân hàng năm Hàng xuất khẩu - Nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản - Nhóm hàng công nghiệp nhẹ & tiểu thủ công nghiệp - Nhóm hàng công nghiệp nặng - khoáng sản 100% 30% 43% 27% 16% 16,2% 22% 6,2% Hàng nhập khẩu - Nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng - Nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu - Nhóm hàng tiêu dùng 100% 32,6% 63,5% 3,9% 100% 17,2% 13,9% 0% Nguồn: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001- 2010 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 là những căn cứ quan trọng để NHNo&PTNTVN nói chung và SGDI nói riêng định hướng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mình. 3.2 Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT và SGD I trong thời gian tới 3.2.1 Định hướng chiến lược 2001- 2010 của NHNo &PTNTVN Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được qua hơn 10 năm đổi mới và nhất là những bài học kinh nghiệm rút ra từ những tồn tại yếu kém, NHNo &PTNTVN đã tập trung xây dựng Đề án cơ cấu lại giai đoạn 2001- 2010. Đề án này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 161/2001/QĐ-TTg ngày 23/10/2001. Mục tiêu tổng quát của Đề án là: Trong vòng 10 năm tới, xây dựng NHNo&PTNTVN tiếp tục là NHTM hàng đầu ở Việt Nam, trở thành NHTM tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế; mở rộng hoạt động kinh doanh vững chắc an toàn, có quy mô vốn tự có ngang tầm các ngân hàng trong khu vực, áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện lợi, duy trì và nâng cao khả năng sinh lời, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở Đề án này và những định hướng của Chính phủ và Nhà nước, NHNo &PTNTVN đưa ra định hướng chiến lược 2001- 2010 của mình. * Định hướng chiến lược 2001- 2010 của NHNo &PTNTVN là: NHNo &PTNTVN phải tập trung sức triển khai tốt chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX của Ban cán sự Đảng Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt phải thực hiện đúng nội dung, lộ trình của Đề án cơ cấu lại NHNo&PTNTVN 2001- 2010 đã được Chính phủ phê duyệt; tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn vốn và khả năng sinh lời nhằm tăng năng lực cạnh tranh; đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, thích ứng nhanh chóng với môi trường kinh doanh mới; tiếp tục đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình hiện đại hoá hệ thống ngân hàng và theo kịp tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế trong tương lai gần. * Định hướng phát triển hoạt động đối ngoại của NHNo &PTNTVN là: Tổ chức thực hiện tốt các dự án hiện có, tập trung khai thác, tiếp nhận nhiều dự án, bao gồm cả uỷ thác, dịch vụ, nâng cao năng lực, tài trợ kỹ thuật. Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế tại các địa bàn có môi trường hoạt động. nâng cao chất lượng nghiệp vụ, thu hút khách hàng, đưa doanh số thanh toán năm 2005 lên gấp đôi hiện nay. Chuẩn bị các điều kiện để đến năm 2005 tham gia mua bán ngoại tệ tại thị trường thế giới. Mở rộng hoạt động quan hệ quốc tế, đóng vai trò tích cực trong các tổ chức quốc tế và khu vực. Cụ thể là NHNo&PTNTVN phấn đấu đến cuối năm 2010 đạt những chỉ tiêu sau: Vốn tự có đạt 16.000 tỷ VND tương đương 1 tỷ USD Tổng nguồn vốn đạt 250.000 tỷ VND tương đương 15 tỷ USD Tổng dư nợ đạt 176.000 tỷ VND tương đương 12 tỷ USD Trước mắt trong năm 2002 NHNo&PTNTVN phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cơ bản sau: So với năm 2001, phấn đấu đưa tổng nguồn vốn tăng từ 22% đến 25%, tổng dư nợ tăng từ 20% đến 22%, tỷ lệ cho vay trung dài hạn không quá 45% tổng dư nợ, nợ quá hạn dưới 3% tổng dư nợ hữu hiệu. Đảm bảo lợi nhuận tăng từ 3% đến 5%, hoàn thành các nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước theo quy định, trích lập các quỹ đáp ứng đủ chi phí, bao gồm cả trích lập các quỹ dự phòng rủi ro, phấn đấu đạt mức tiền lương trên nền lương cơ bản. * Định hướng tiến hành của NHNo&PTNT: - Thực hiện đúng nội dung, lộ trình của Đề án cơ cấu lại NHNo&PTNTVN 2001- 2010 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 161/2001/QĐ-TTg ngày 23/10/2001. - Xây dựng, ban hành quy định quy trình nghiệp vụ chặt chẽ, cụ thể, rõ ràng. - Tạo bước chuyển về chất trong quản trị điều hành theo đúng pháp luật, điều lệ, quy chế, đúng chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền; phân công rõ người rõ việc, rõ trách nhiệm và có cơ chế phân cấp, uỷ quyền hợp lý để chủ động trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh toàn hệ thống. - Tổ chức đào tạo, tập huấn thường xuyên quy chế, quy định của NHNN, quy trình nghiệp vụ của NHNo; nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ, tay nghề cho CBCNV; đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học trong các nghiệp vụ ngân hàng. - Đa dạng hoá đối tượng đầu tư, chú trọng cho vay hộ sản xuất, hộ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ, Tổng công ty 90, Tổng công ty 91. Mở rộng tín dụng theo hướng đáp ứng có hiệu quả các chương trình dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác tối đa tiềm năng về con người, tài nguyên, nâng cao tỷ trọng xuất khẩu hàng hoá nông sản, góp phần vào tiến trình CNH- HĐH nông thôn. - Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, kiểm toán nội bộ; thực hiện dân chủ, thực hiện tiết kiệm; chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực. - Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, trong đó chú trọng ưu tiên cho hoạt động đối ngoại, tạo cơ sở vật chất thực hiện tốt hoạt động này. 3.2.2 Định hướng kinh doanh của SGDI trong năm 2002 Trong năm 2002, mục tiêu định hướng hoạt động của SGDI là đạt được những chỉ tiêu sau : - Huy động vốn: 3000 tỷ VND - Tổng dư nợ ( cả ngoại tệ quy VND ): 1000 tỷ VND - Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 3 % - Tỷ lệ cho vay trung dài hạn: 30% - Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp: 80% - Phấn đấu đến cuối 2002 Sở có 20 chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm 3.3 Một số giải pháp đối với SGDI - NHNo&PTNTVN nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập Khẩu Sau một thời gian thực tập tại SGDI - NHNo&PTNTVN, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I như sau: 3.3.1 Giải pháp thu hút nguồn vốn Nguồn vốn luôn đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động của SGD I, nó là cơ sở để phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng. Trong thời gian qua, nguồn vốn huy động tại Sở không ngừng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, do giá USD không ngừng tăng trong suốt năm 2001 và những tháng đầu 2002 làm cho nhu cầu vay VND tăng mà Sở khó có thể đáp ứng. Thêm vào đó, đang có sự cạnh tranh gay gắt về nguồn vốn huy động ở các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội làm cho các ngân hàng không ngừng tăng lãi suất huy động của mình để thu hút khách hàng. Để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác thì Sở không chỉ tăng lãi suất huy động mà còn phải không ngừng đa dạng hoá các hình thức huy động vốn bằng cách xử lý linh hoạt lãi suất, thời hạn gửi, miễn phí dịch vụ, cung cấp thông tin, tư vấn khách hàng và nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng khác. 3.3.1.1 Đa dạng hoá hình thức huy động vốn Sở phải nhanh chóng đa dạng các dịch vụ huy động nguồn vốn như : tiền gửi thanh toán, kỳ phiếu, huy động bằng nhiều loại ngoại tệ khác ngoài USD, huy động tiết kiệm bằng vàng, đến tận nhà khách hàng hoặc cơ quan khách hàng thu tiền để phục vụ những khách hàng không có nhiều thì giờ để đến ngân hàng gửi tiền., có dịch vụ huy động tiết kiệm ngoài giờ với lãi suất thấp hơn hoặc có một khoản phí nhỏ... Thêm vào đó, Sở cũng đa dạng hoá các hình thức trả lãi : trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi bậc thang... Sở cũng cần cung cấp thêm các dịch vụ bổ trợ để tăng thêm giá trị sản phẩm như : triển khai trương trình cung cấp thông tin về theo yêu cầu của khách hàng về số dư tiền gửi, tiền vay, hoạt động tài khoản của khách hàng, lãi suất, tình hình tỷ giá, giá cả trong ngoài nước... Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và cung cấp thêm các dịch vụ bổ trợ sẽ giúp Sở có thêm nhiều nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ phục vụ cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. 3.3.1.2 Biện pháp thu hút nguồn ngoại tệ Hiện nay, hoạt động kinh doanh ngoại tệ chủ yếu tại Sở là để phục vụ cho nhu cầu mở L/C, chuyển tiền và nhờ thu của khách hàng. Để đáp ứng tốt nhu cầu này, trong thời gian tới, Sở cần tăng cường hoạt động mua bán ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở: - Với doanh nghiệp xuất khẩu thu ngoại tệ, ngân hàng nên khuyến khích họ bán lại số ngoại tệ chưa dùng cho ngân hàng và sẽ cho họ hưởng lãi suất ưu đãi khi vay lại ngoại tệ để thanh toán. - Tham gia tích cực vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Thị trường liên ngân hàng là thị trường mua bán ngoại tệ giữa các NHTM được phép kinh doanh ngoại tệ với mục đích điều hoà nguồn ngoại tệ giữa nơi thừa và nơi thiếu. Việc tham gia vào thị trường này sẽ giúp Sở bổ sung được nguồn vốn khi cần thiết nhằm đáp ứng đầy đủ và nhanh nhất nhu cầu tín dụng phục vụ xuất nhập khẩu tại Sở. 3.3.1.3 Mở rộng mạng lưới kinh doanh Việc mở rộng mạng lưới kinh doanh không những giúp Sở huy động vốn nhiều hơn và dễ dàng hơn mà còn giúp sản phẩm, dịch vụ đến được tay khách hàng và mục tiêu lợi nhuận của Sở trở thành hiện thực. Để cung ứng sản phẩm, dịch vụ của Sở đến từng khách hàng thì việc lựa chọn kênh phân phối nào cho phù hợp là điều cần thiết. Để thực hiện tốt việc phân phối sao cho khối lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng được nhiều mà không lãng phí nguồn nhân lực, Sở cần phải: - Mở rộng thêm quy mô của Sở Do đặc điểm của Sở là tài trợ xuất nhập khẩu tập trung vào khách hàng là các DNNN và công ty lớn nên không cần mở thêm nhiều chi nhánh mà chỉ cần mở rộng thêm quy mô của Sở là vừa đủ. - Mở rộng thêm các chi nhánh loại 4, các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn nội tệ và ngoại tệ từ dân cư. Địa điểm của những quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch này phải thuận tiện về giao thông và nằm ở những nơi dân cư đông đúc và có nhu cầu giao dịch với ngân hàng nhiều để giảm sự đi lại cho khách hàng. 3.3.1.4 Biện pháp khác - Sở cần nhanh chóng và tích cực thu hút thêm khách hàng là các công ty có nguồn tiền gửi lớn trên địa bàn Hà Nội. Bên cạnh đó, Sở cũng chú trọng tập trung vào khách hàng lớn là Tổng công ty, khách hàng có nguồn vốn, khách hàng có ngoại tệ để không bị mất khách hàng. Sở cũng cần chủ động bám sát các khách hàng lớn để có chính sách ưu đãi phù hợp nhằm giữ nguồn. - Đối với tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp, ngoài việc được hưởng lãi suất như quy định, nếu doanh nghiệp nào có số dư tài khoản này lớn thì ngân hàng có thể khuyến mại bằng cách giảm phí dịch vụ thanh toán hoặc tặng quà... 3.3.2 Hoàn thiện và đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu của Sở trong thời gian qua còn chưa đa dạng , phong phú. Hiện nay, tại SGD I có các hình thức tài trợ chủ yếu sau: mở L/C, cho vay ký quỹ L/C khi sửa đổi tăng giá trị L/C, cho vay thanh toán L/C, cho vay thu mua hàng xuất khẩu ; trong đó, các hình thức tài trợ xuất khẩu rất hạn chế, chủ yếu là các hình thức tài trợ nhập khẩu.Hình thức chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất tuy đã có quy chế thực hiện nhưng hình thức tài trợ này tại Sở vẫn chưa được thực hiện tại Sở. Trong thời gian tới, Sở có thể hoàn thiện và đa dạng hoá các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo hướng : 3.3.2.1 Tài trợ xuất khẩu * Nhanh chóng triển khai nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là hình thức tín dụng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Tuy tại Sở hiện nay đã có quy chế thực hiện hình thức chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất nhưng hình thức tài trợ này vẫn còn chưa được thực hiện. Để thu hút thêm nhiều khách hàng xuất khẩu đến với mình, Sở cần phải nhanh chóng triển khai nghiệp vụ này và nếu cần Sở phải thuê các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm đào tạo thêm các cán bộ thanh toán và tín dụng liên quan đến nghiệp vụ này. Điều này sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng thêm những kinh nghiệp cần thiết để phòng tránh rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ này. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu muốn xin chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, Sở có thể chiết khấu theo một trong hai cách dưới đây: - Chiết khấu có truy đòi Chiết khấu có truy đòi được thực hiện khi bộ chứng từ thoả mãn các điều kiện sau: Đối với phương thức thanh toán L/C: + Ngân hàng mở L/C là ngân hàng có uy tín. + Khách hàng mở tài khoản và có quan hệ thường xuyên với NHNo. + Thị trường truyền thống được phép xuất khẩu tại Việt Nam + Khách hàng cam kết hoàn trả số tiền ngân hàng đã chiết khấu khi nhận được thông báo từ chối thanh toán bộ chứng từ của nước ngoài. + Số tiền chiết khấu tối đa là 95% giá trị L/C. + Thư yêu cầu thanh toán và đơn xin chiết khấu phải có chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng. + Đối với bộ chứng từ của L/C trả chậm có thời hạn 30 ngày trở lên, ngân hàng chỉ thực hiện chiết khấu khi đã nhận được chấp nhận thanh toán của ngân hàng phát hành/ ngân hàng chấp nhận. Đối với phương thức thanh toán nhờ thu: + Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên tại ngân hàng, có quan hệ thanh toán tốt. + Thị trường truyền thống + Mặt hàng được phép xuất khẩu + Khách hàng cam kết hoàn trả số tiền ngân hàng đã chiết khấu khi nhận được thông báo từ chối thanh toán bộ chứng từ của nước ngoài. - Chiết khấu miễn truy đòi: Chỉ áp dụng với phương thức thanh toán L/C Chiết khấu miễn truy đòi được thực hiện khi bộ chứng từ thoả mãn các điều kiện sau: + L/C là L/C đã được NHNo xác nhận. + Chứng từ hoàn toàn phù hợp các điều khoản và điều kiện của L/C. + Thư yêu cầu thanh toán đề nghị chiết khấu miễn truy đòi phải có chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng. * Tài trợ khép kín cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu qua các công đoạn từ vay vốn chế biến, sản xuất đến công đoạn tài trợ để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất. Quá trình tài trợ khép kín này được thực hiện như sau: - Khi doanh nghiệp sản xuất hàng theo hợp đồng ngoại thương đã ký, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay bổ sung nhu cầu vốn lưu động để mua vật tư, nguyên liệu. Mức cho vay cụ thể do giám đốc Sở quyết định nhưng tối đa bằng chi phí sản xuất hàng hoá theo hợp đồng xuất khẩu đã ký trừ đi vốn tự có, vốn ứng trước của người mua và vốn huy động từ nguồn khác của doanh nghiệp. Sở cũng có thể thu mua ngoại tệ có được từ xuất khẩu của doanh nghiệp bằng cách đề nghị doanh nghiệp cam kết đảm bảo việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu được chuyển vào tài khoản mở tại Sở để Sở mua lại số ngoại tệ đó. - Sau khi doanh nghiệp gửi hàng, doanh nghiệp có trong tay bộ chứng từ thanh toán, nếu doanh nghiệp muốn vay vốn để tiếp tục sản xuất trước khi đến hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ tài trợ bằng cách thực hiện chiết khấu chứng từ cho doanh nghiệp. * Chiết khấu hối phiếu: Trên cơ sở những hối phiếu đã được ngân hàng nước ngoài chấp nhận nhưng chưa đến hạn thanh toán, Sở có thể cấp tín dụng cho người xuất khẩu bằng cách chiết khấu hối phiếu đó. * Tín dụng ứng trước kết hợp với kinh doanh ngoại tệ Dựa trên hợp đồng ngoại thương đã ký kết hoặc L/C đã thông báo, Sở cho doanh nghiệp vay để thu mua chế biến hàng xuất khẩu theo hợp đồng. Đồng thời, Sở yêu cầu khách hàng ký hợp đồng bán lại cho Sở số ngoại tệ của khách hàng khi họ được thanh toán theo tỷ giá hai bên thoả thuận và Sở tiến hành thu nợ từ nguồn bán ngoại tệ đó. * Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Sở nên đa dạng hoá các hình thức tài trợ xuất khẩu của mình bằng cách bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho người xuất khẩu khi họ có yêu cầu. Việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng giúp cho người nhập khẩu tin tưởng rằng người xuất khẩu sẽ thực hiện đúng hợp đồng và hình thức tài trợ này sẽ tạo điều kiện cho người xuất khẩu ký được hợp đồng bán hàng. Sở có cũng thể thực hiện hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng kết hợp với hình thức cho vay thu mua hàng xuất theo L/C. 3.3.2.2 Tài trợ nhập khẩu: Tương tự như hình thức tài trợ xuất khẩu, Sở nên đa dạng hoá các hình thức tài trợ để hấp dẫn khách hàng bằng cách đưa thêm một số hình thức tài trợ nhập khẩu như: tín dụng chấp nhận hối phiếu, tín dụng ứng trước đối với người nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán cho người nhập khẩu... Với những khách hàng truyền thống, có uy tín, có khả năng tài chính tốt, Sở nên tài trợ cho họ bằng cách bảo lãnh thanh toán. Việc bảo lãnh thanh toán cho nhà nhập khẩu sẽ giúp họ có thể mua được hàng và mang lại nguồn thu cùng với uy tín cho Sở. 3.3.3 Đa dạng hoá khách hàng và thực hiện chính sách khách hàng phù hợp 3.3.3.1 Đa dạng hoá khách hàng Khách hàng vay vốn chủ yếu tại Sở hiện nay là : Tổng công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà nội, Công ty vật tư nông sản, công ty kim khí hà Nội, Tổng công ty chăn nuôi, Tổng công ty lương thực miền Bắc... nên Sở dễ bị sức ép từ phía khách hàng về lãi suất, phí thanh toán. Mặt khác, việc tập trung dư nợ vào một số ít khách hàng sẽ không có lợi cho phòng ngừa rủi ro tín dụng. Vì vậy, Sở I cần sử dụng nhiều biện pháp cần thiết để đa dạng hoá khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới như : cử cán bộ tiếp cận trực tiếp với khách hàng, chủ động triển khai các hoạt động tín dụng theo các dự án lớn của doanh nghiệp. Sở cũng cần đẩy mạnh tiếp thị để thu hút thêm các khách hàng vay vốn, khách hàng dịch vụ theo hướng tập trung vào các Tổng công ty 90 - 91 và các thành viên của Tổng công ty này. 3.3.3.2 Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp: * Đối với khách hàng: - Do trên địa bàn Hà Nội hiện nay đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt trong giành giật khách hàng bằng cách tăng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay làm cho Sở gặp khó khăn. Để có thể cạnh tranh trong tình hình như vậy, Sở cần phải phân loại khách hàng thường xuyên thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích thực trạng tín dụng để có chính sách ưu đãi, chính sách giá cả linh động, phù hợp tình hình cạnh tranh tuỳ từng thời điểm và tuỳ từng khách hàng. + Với những khách hàng truyền thống, có uy tín, khách hàng lớn hoặc khách hàng mang lại nguồn thu ngoại tệ cho Sở, Sở cần cho vay với lãi suất ưu đãi và phải tăng lãi suất tiền gửi khi cần thiết để giữ bằng được những khách hàng đã có. Với những khách hàng nhỏ hoặc khách hàng mới, khách hàng chưa có uy tín, nếu việc giảm lãi suất cho vay hoặc tăng lãi suất tiền gửi làm cho Sở không có lãi hoặc khó khăn khi thực hiện thì Sở có thể từ bỏ. + Đối với khách hàng gửi tiền: Sở cần phân loại các khách hàng lớn, có nguồn vốn rẻ để có ưu đãi về phí dịch vụ trong thanh toán, bố trí cán bộ phục vụ tận tình, chu đáo và nếu cần thiết có thể đến đơn vị của khách hàng để phục vụ. Đối với khách hàng vay vốn: Sở cần phân loại khách hàng thường xuyên để có chính sách ưu đãi về lãi suất, điều kiện vay, phương thức cấp tín dụng, phong cách phục vụ..., đặc biệt là đối với khách hàng có nguồn ngoại tệ cho thanh toán. Sở cũng cần chú trọng tập trung vào khách hàng lớn, khách hàng có nguồn vốn, khách hàng kinh doanh có hiệu quả để có chính sách ưu đãi phù hợp. - SGD I cần tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm nhằm tuyên truyền, củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng và biết được những nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời. * Đối với cán bộ ngân hàng Sở cần xem xét để có chính sách khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ đã tiếp thị, lôi kéo, có sáng kiến mới để lưu giữ, thu hút khách hàng mà đặc biệt là khách hàng lớn cho Sở. 3.3.4 Phòng ngừa rủi ro tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thì rủi ro tín dụng là yếu tố tiềm ẩn mà các ngân hàng khó có thể triệt tiêu. Các ngân hàng chỉ có thể giảm thiểu rủi ro này đến mức thấp nhất thông qua việc tuân thủ nghiêm túc các khâu trong quy trình nghiệp vụ tín dụng, thực hiện phân tán và san sẻ rủi ro. Trong quy trình nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng nên chú trọng vào 2 khâu: khâu thẩm định tín dụng và khâu kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp tín dụng. 3.3.3.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Thẩm định tín dụng là một trong những khâu then chốt trong quy trình tín dụng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở. Để thẩm định một dự án đầy đủ, chính xác thì cán bộ tín dụng của Sở phải phân tích đầy đủ các khía cạnh sau: tư cách khách hàng, năng lực khách hàng, nguồn hoàn trả nợ vay, đảm bảo tín dụng, môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng, sự kiểm soát của ngân hàng . - Tư cách khách hàng: cán bộ tín dụng phải xác định rõ mục đích thực sự của khách hàng khi yêu cầu ngân hàng tài trợ và thái độ nghiêm túc của khách hàng khi hoàn trả nợ vay. Cán bộ tín dụng còn phải xem xét hồ sơ về quá trình thanh toán của khách hàng với ngân hàng và vơí ngân hàng khách để đánh giá uy tín của khách hàng. - Năng lực khách hàng: cán bộ tín dụng cần đảm bảo rằng khách hàng có đủ thẩm quyền yêu cầu ngân hàng tài trợ và có đủ năng lực pháp lý khi ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng. - Nguồn hoàn trả nợ vay: dựa trên số liệu của báo cáo tài chính, báo cáo của cơ quan kiểm toán, báo cáo chi phí hoạt động kinh doanh, hệ số an toàn kinh doanh, năng lực quản trị của doanh nghiệp, khả năng thanh khoản, nguồn vật tư nguyên liệu tồn kho...để đánh giá nguồn hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Đảm bảo tín dụng: cán bộ tín dụng cần quan tâm đặc biệt đến đặc điểm về chất lượng, giá trị và khả năng phát mãi tài sản đảm bảo. Đây là những đặc điểm quan trọng, nó ảnh hưởng đến nguồn thu nợ của ngân hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ. - Môi trường kinh doanh của khách hàng: đây là một yếu tố quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Môi trường kinh doanh của khách hàng bao gồm: vị thế và thị phần của khách hàng trên thị trường, tình hình cạnh tranh, triển vọng phát triển của ngành, môi trường pháp lý chính trị, tình hình kinh tế của quốc gia và quốc tế... - Sự kiểm soát của ngân hàng: bao gồm luật, quy chế ngân hàng về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng; sự phù hợp giữa nhu cầu tín dụng và chính sách tài trợ của ngân hàng. Thẩm định được đầy đủ sáu khía cạnh trên sẽ giúp cán bộ tín dụng của Sở hiểu rõ về dự án và đây là cơ sở để khoản tín dụng đạt chất lượng tốt. 3.3.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp tín dụng Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp tín dụng cũng là một khâu then chốt trong quy trình tín dụng của ngân hàng; đảm bảo việc sử dụng vốn vay của khách hàng đúng mục đích , phát hiện kịp thời các sai phạm để có biện pháp xử lý, tránh mất vốn của ngân hàng. Sở có thể kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng thông qua chứng từ, sổ sách, hoá đơn hoặc bản kê chi phí sử dụng tiền vay, thông qua tồn kho vật tư hàng hoá thực tế... Cán bộ tín dụng của Sở nên thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng mà không báo trước để có thể phát hiện các sai phạm khi khách hàng chưa kịp chuẩn bị. Với những khoản tín dụng có tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng của Sở cần bám sát việc sử dụng, bảo vệ tài sản, sự biến động về giá trị của tài sản trên thị trường và các quy định mới về tài sản thế chấp ... để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo nguồn thu nợ vay cho Sở. 3.3.3.3 Phân tán rủi ro Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I hiện nay chỉ tập trung vào một số khách hàng lớn như : tổng công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội, tổng công ty kim khí Hà Nội... nên khi những công ty này gặp khó khăn hoặc rủi ro thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Sở . Vì vậy, phân tán rủi ro là một biện pháp mà Sở I cần thực hiện ngay. - Sở không nên dồn vốn vào một vài khách hàng lớn mà cần tiếp cận thêm nhiều khách hàng lớn, có uy tín để có thể phân bổ nguồn vốn vào nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sở cũng nên cho vay đối nhiều loại hàng hoá khác nhau với các thời hạn khác nhau. - Ngoài ra, đối với dự án lớn, có hiệu quả cao, thay vì từ chối vì không đủ vốn thì Sở nên chủ động tìm kiếm các ngân hàng lớn có kinh nghiệm để có thể đồng tài trợ cho dự án đó. Với những dự án mà Sở có khả năng tài trợ nhưng mức độ rủi ro hơi cao, Sở cũng cần liên kết với ngân hàng khác để san sẻ thiệt hại khi rủi ro xảy ra. 3.3.5 Tăng cường tiếp cận nguồn thông tin tài trợ ngoại thương Nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng và độ tin cậy của nguồn thông tín ấy là một yếu tố quyết định hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng nào có nguồn thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và chính xác hơn, ngân hàng đó có thể giảm thiểu rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh. Chính vì nguồn thông tin quan trọng như vậy nên Sở I cần chủ động hơn nữa trong việc tiếp cận nguồn thông tin sẵn có sau: - Nguồn thông tin nhằm giảm thiểu rủi ro quốc gia Nguồn thông tin này gồm có các báo cáo, ấn phẩm về tình hình chính trị, kinh tế của các nước trên thế giới do các tổ chức xúc tiến mậu dịch quốc tế, tổ chức hỗ trợ phát triển ngoại thương , tổ chức tài chính quốc tế và cơ quan quốc tế có uy tín phát hành. Các tổ chức này gồm có IMF, WB, các tổ chức của Liên hiệp quốc và tổ chức chuyên nghiệp như Moody's, Standard & Poor's... - Nguồn thông tin nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá Nguồn thông tin này gồm các ấn phẩm, các báo cáo đánh giá và dự đoán tình hình, diễn biến tỷ giá, chính sách ngoại hối của các quốc gia trên thế giới do những tổ chức chuyên nghiệp phát hành. Những ấn phẩm này gồm có: Financial Times, Euromoney, Wall Street Journal... - Nguồn thông tin nhằm giảm thiểu rủi ro khách hàng Nguồn thông tin này gồm hồ sơ tín dụng của khách hàng, báo cáo quan hệ tín dụng và uy tín khách hàng do các ngân hàng đối tác hay ngân hàng đại lý cung cấp, báo cáo của ngành, cơ quan liên quan... 3.3.6 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở. Ngày nay, khi cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt thì việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về hoạt động ngân hàng là tất yếu và Sở I cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hiện nay, hoạt động tuyên truyền, quảng cáo tại Sở I tuy đã được quan tâm hơn trước nhưng kết quả chưa cao do công tác này chưa được thực hiện đều khắp cơ sở. Trong định hướng thực hiện kế hoạch năm 2002, Sở I có đề ra giải pháp thực hiện marketing nhưng các giải pháp cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu còn chưa thật cụ thể. Để không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng uy tín, tăng khả năng sinh lời trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng thì SGD I cần đẩy mạnh hoạt động marketing thông qua chính sách giao tiếp, khuéch trương. Để tác động có hiệu quả hơn đối với công chúng và đảm bảo giao tiếp có hiệu quả, Sở cần phải lựa chọn chính sách giao tiếp khuyếch trương phù hợp. Do hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở mới đi vào hoạt động nên nhiều khách hàng chưa biết hoặc chưa tin tưởng vào hoạt động này tại ngân hàng khi so sánh với các ngân hàng có kinh nghiệp lâu năm như VIETCOMBANK, ngân hàng nước ngoài...Vì vậy Sở cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền tiếp thị để thu hút thêm nhiều khách hàng bằng cách: - Tăng cường quảng cáo trên báo chuyên ngành và đặc biệt là báo được nhiều tầng lớp dân chúng đọc như báo Hà Nội Mới, báo Lao động...Bên cạnh đó, Sở cũng nên quảng cáo về hoạt động của ngân hàng mình thông qua các phóng sự trên vô tuyến truyền hình, thông qua các bài báo. Cách làm này sẽ giúp cho nhiều người biết về những dịch vụ mới tại Sở và lợi ích của họ khi trở thành khách hàng của Sở. - Cử cán bộ có tài ăn nói, năng động, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ đến các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp lớn và làm ăn có hiệu quả để giới thiệu về Sở và NHNo, thuyết phục họ trở thành khách hàng của Sở. - Lựa chọn cán bộ có khả năng giao tiếp tốt, nhanh nhẹn, nhiệt tình thực hiện nghiệp vụ mà phải tiếp xúc với khách hàng. Chính phong cách giao tiếp của các nhân viên ngân hàng sẽ mang lại uy tín cho Sở và giúp Sở thu hút thêm nhiều khách hàng mới mà không cần quảng cáo. - SGD I cần tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm nhằm tuyên truyền, củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng và biết được những nhu cầu của khách hàng để đáp ứng kịp thời. - Sở cũng cần sửa sang địa điểm giao dịch cho khang trang hơn để tạo ấn tượng tốt cho khách hàng về Sở ngay từ cái nhìn đầu tiên. 3.3.7 Nâng cao chất lượng cán bộ Trình độ cán bộ và phong cách giao tiếp của họ đối với khách hàng rất quan trọng. Tuy nhiên, tại Sở hiện nay, một trong những khó khăn là năng lực cán bộ tín dụng chưa đồng đều và một số cán bộ là mới và chưa có kinh nghiệm.Thêm vào đó, vụ từ chối thanh toán L/C số: LN/SGDI-00/071 đã gây ảnh hưởng đến uy tín của Sở. Vì vậy, trong thời gian tới, để lấy lại uy tín với ngân hàng cấp trên và khách hàng trong lĩnh vực quan hệ quốc tế, Sở cần chú trọng nhiều đến công tác sắp xếp, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ tín dụng và thanh toán quốc tế, củng cố thêm nhân sự cho tổ thanh toán quốc tế, có chính sách đãi ngộ với cán bộ có năng lực và có thành tích trong việc thu hút khách hàng cho Sở theo hướng: - Sở phải hướng dẫn cụ thể việc cử những cán bộ có kinh nghiệm kèm cặp cán bộ trẻ mới vào nghề, mở thêm những lớp nâng cao kiến thức về kinh tế thị trường, tài trợ dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp, marketing, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối cho cán bộ. - Sở cũng cần đào tạo ngoại ngữ, tin học theo mức độ phổ cập và chuyên sâu tuỳ theo yêu cầu của từng cán bộ. Ngoại ngữ đóng vai trò quan trọng trong công tác của các cán bộ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu bởi phần lớn hồ sơ, chứng từ là bằng tiếng Anh. Vì vậy, Sở I cần chú trọng đào tạo ngoại ngữ chuyên ngành cho các cán bộ làm công tác tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. - Sở nên tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ để tất cả các cán bộ có nhu cầu vừa có điều kiện học thêm vừa có thể đi làm. Bên cạnh đó, Sở nên nâng cao trình độ cán bộ hiện có bằng cách gửi đi học khoá đào tạo trong nước và nước ngoài ngắn ngày, liên hệ với các ngân hàng nước ngoài tại Hà Nội để cử cán bộ làm nghiệp vụ thanh toán quốc tế và nghiệp vụ tín dụng tại Sở I đến học tập kinh nghiệm. - Sở cũng cần xem xét để hợp đồng, tuyển thêm cán bộ đã qua đào tạo tín dụng, ngoại thương và có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu. - Sở cần nhanh chóng đề ra chính sách đãi ngộ hoặc khen thưởng với những cán bộ có năng lực, nhiệt tình, có thành tích trong hoạt động kinh doanh của Sở. Sở cũng cần đề ra biện pháp xử phạt với những cán bộ có trách nhiệm. - Sở cần tổ chức khoán một số khoản chi phí, khoán tiền lương theo công việc với từng đơn vị và từng cán bộ công nhân viên, thực hiện việc trả lương theo số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc. Đây chính là động lực để gắn kết cán bộ, nhân viên của SGD I và kết quả kinh doanh của Sở trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay. 3.4 Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu Thực tiễn hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cho thấy có nhiều hình thức tài trợ mà ngoài các tổ chức tài trợ do chính phủ thành lập, các NHTM có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các hình thức tài trợ ngoại thương khác như chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, chiết khấu hối phiếu, bao thanh toán...Vì vậy, các ngân hàng cấp trên, NHNN và Chính phủ cần tạo điều kiện để các NHTM thực hiện tốt nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu của mình. 3.4.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN Trong thời gian qua, hoạt động quan hệ đối ngoại nói chung và hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng của NHNo&PTNTVN đã có nhiều đổi mới. Tuy nhiên, có một số vấn đề cần NHNo&PTNTVN giải quyết nhằm phát triển mạnh mẽ hơn hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: - Đề nghị NHNo&PTNTVN triển khai việc hướng dẫn cụ thể các văn bản, chính sách, chế độ của Chính phủ, của các ngành có liên quan đến xuất nhập khẩu, quản lý ngoại hối và tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và các quy định của chính NHNo&PTNTVN tới Sở và các chi nhánh một cách kịp thời. - NHNo&PTNTVN cần sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Quy trình nghiệp vụ cụ thể mới về thanh toán quốc tế (trong đó có tài trợ xuất nhập khẩu) của NHNo&PTNTVN là văn bản 447 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2001. Cụ thể là: Văn bản 447 quy định: thư yêu cầu mở L/C phải có chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trưởng, nhưng với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chỉ có 1 chữ ký của chủ tài khoản. Vì vậy trên đơn xin mở L/C chỉ nên quy định phải có chữ ký của chủ tài khoản và kế toán (nếu có) Số tiền chiết khấu bộ chứng từ nên để cho Sở tự quyết định và chịu trách nhiệm, có thể số tiền chiết khấu là 98% sau khi đã trừ đi các khoản phí và một tỷ lệ rủi ro nhất định. Như vậy mới có thể khuyến khích khách hàng xuất chiết khấu bộ chứng từ tại NHNo&PTNTVN. - Về vấn đề ngoại tệ: Văn bản 901 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT quy định về cho vay ưu đãi hàng xuất khẩu, thu gom hàng ngoại tệ nhưng không quy định rõ thời gian cho vay được hưởng với lãi suất ưu đãi (0,45%/ tháng) trên số tiền USD mà đơn vị bán lại cho NHNo,, do đó chưa khuyến khích các đơn vị có điều kiện khai thác ngoại tệ. Đề nghị Tổng giám đốc NHNo&PTNT quy định thời gian cụ thể được hưởng lãi suất ưu đãi 0,45%/tháng và quy định khuyến khích lãi suất theo từng mức khác nhau dựa trên số lượng ngoại tệ bán lại cho Trung tâm hối đoái qua Sở giao dịch theo văn bản 901 đối với các đơn vị thừa vốn để khuyến khích nguồn ngoại tệ . Do khách hàng của Sở I có nhu cầu ngoại tệ lớn, chủ yếu là USD nên đề nghị SGD NHNo&PTNT hỗ trợ nguồn ngoại tệ để Sở I có thể chủ động trong thanh toán. Việc mua bán ngoại tệ từ các ngân hàng bạn trên cùng địa bàn còn vướng mắc trong hạch toán do lệnh chuyển tiền từ ngân hàng bạn vào tài khoản của NHNo&PTNTVN tại Vietcombank hay các ngân hàng nước ngoài còn chậm, việc hoạch toán phải 2-3 ngày mới có sổ phụ. Việc thanh toán hiện nay thường qua bù trừ tại NHNN thường mất ít nhất là 2 ngày. Vì vậy, đề nghị Trung tâm hối đoái cho phép Sở I được mở tài khoản ngoại tệ tại Vietcombank để thuận tiện trong triển khai hoạt động mua bán ngoại tệ và tiết kiệm thời gian giao dịch . - Đề nghị Tổng giám đốc chỉ đạo công tác đào tạo quan tâm hơn nữa tới hoạt động đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu bởi đây là nghiệp vụ đặc biệt cần thiết cho hoạt động kinh doanh ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường với quan hệ đa phương, nhất là khi Hiệp định thương mại Việt - Mỹ có hiệu lực. - Đề nghị NHNo&PTNT cho phép Sở I thành lập 5 phòng: . Phòng chăm sóc khách hàng . Phòng thanh toán quốc tế . Phòng kế hoạch . Phòng vi tính Việc thành lập các phòng trên sẽ tạo điều kiện cho Sở triển khai chuyên môn, nghiệp vụ tốt hơn. Trong đó, việc thành lập phòng " Chăm sóc khách hàng " sẽ có tác động mạnh đến tâm lý khách hàng, giúp Sở thu hút thêm nhiều khách hàng mới và tạo điều kiện để Sở thực hiện tốt hơn chính sách khách hàng và đẩy mạnh hoạt động giao tiếp, khuyếch trương. - Làm việc ngoài giờ là thực tế đòi hỏi của công việc, đặc biệt là vào thời điểm cuối năm hoặc khi ngân hàng muốn thu hút thêm khách hàng. Do vậy, đề nghị NHNo&PTNTVN có cơ chế tài chính xử lý vấn đề này để tháo gỡ cho Sở I nói riêng và cho các thành viên của NHNo&PTNTVN nói chung. 3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. NHNN cần có thông tư, quyết định hướng dẫn cụ thể hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các NHTM trong những thời kỳ cụ thể hoặc khi có những sự kiện kinh tế lớn diễn ra trong nước và trên thế giới. NHNN cần hoàn thiện quy chế cầm cố, thế chấp và đảm bảo tiền vay. Việc quy định các DNNN không cần đảm bảo tiền vay gây không ít khó khăn cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Thị trường liên ngân hàng là thị trường nhằm giải quyết mối quan hệ trao đổi, cung cầu vốn giữa các NHTM. Việc thị trường liên ngân hàng phát triển giúp cung cấp nguồn vốn kịp thời và đầy đủ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp cho các ngân hàng chớp được thời cơ kinh doanh của mình và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vì vậy việc NHNN có biện pháp kích thích sự phát triển của thị trường liên ngân hàng là vô cùng cần thiết. 3.4.3 Kiến nghị đối với Chính phủ 3.4.3 Hoàn thiện môi trường pháp lý Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng chỉ an toàn và hiệu quả khi nó có một môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ và nhất quán. Đó là bởi vì hoạt động ngân hàng có liên quan đến tất cả các ngành, các thành phần kinh tế nên luật pháp và quy định của các ngành, các thành phần này ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng. Thêm vào đó, hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do hoạt động này chịu rủi ro của cả 2 hoạt động: hoạt động tín dụng và hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng, Chính phủ nên thực hiện các biện pháp sau nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng và hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp : Có chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý nhằm đảm bảo môi trường pháp lý để các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu yên tâm hoạt động và tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mà không phân biệt thành phần kinh tế. Sớm ban hành chiến lược xuất khẩu quốc gia, trong đó chiến lược thương mại hướng về xuất khẩu là căn cứ để các doanh nghiệp và các NHTM có chiến lược kinh doanh của mình. Khẩn trương xây dựng Đề án thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu. Chính phủ cũng cần thành lập các trung tâm hỗ trợ xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp để cung cấp cho các doanh nghiệp thông tin về thị trường, về uy tín của các đối tác thương mại, về pháp luật và thủ tục hành chính của nước bạn hàng... Xây dựng hệ thống bảo hiểm xuất nhập khẩu và bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu. 3.4.3 Chính sách hỗ trợ tài chính Chính phủ nên có chính sách hỗ trợ tài chính như : Có chính sách tín dụng ưu đãi đối với doanh nghiệp sản xuất mặt hàng mới để phục vụ xuất khẩu để ngân hàng làm căn cứ xây dựng chính sách tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của mình. Giảm thuế xuất khẩu và nhập khẩu nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận để tái đầu tư phục vụ xuất khẩu. Hỗ trợ việc hình thành quỹ bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu. Xác định những ngành hàng có thế mạnh để hỗ trợ thêm đồng thời chuyển đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm hàng hoá đã qua chế biến. Có chính sách lãi suất hỗ trợ vay vốn ngân hàng hợp lý để vừa điều tiết nền kinh tế, tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vừa tạo điều kiện cho các NHTM xử lý linh hoạt lãi suất để tài trợ xuất nhập khẩu. Thực hiện tốt chính sách này sẽ tránh tình trạng lãi suất ưu đãi đầu ra nhỏ hơn lãi suất đầu vào của các NHTM, gây bất lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động ngân hàng. Kết luận chương 3 Trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNTVN, của SGD I trong thời gian tới, trên cơ sở những kết quả và tồn tại của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I - NHNo&PTNTVN, chương 3 đã đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I. Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I là: . Giải pháp thu hút nguồn vốn . Hoàn thiện và đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK tại SGD I . Đa dạng hoá khách hàng và thực hiện chính sách khách hàng phù hợp . Phòng ngừa rủi ro tín dụng tài trợ XNK . Tăng cường tiếp cận nguồn thông tin tài trợ ngoại thương . Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo hoạt động tài trợ ngoại thương tại Sở. . Nâng cao chất lượng cán bộ Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I, chương 3 còn đưa ra một số kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN, NHNN và Chính phủ. Kết luận Trong những năm qua, ngành Ngân hàng Việt Nam đang từng bước khẳng định vai trò quan trọng của mình trong chiến lược phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nước đề ra. Cùng với các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của NHNo&PTNTVN nói chung và của SGD I nói riêng đã đạt được không ít thành tựu. Từ những bước đầu khó khăn khi mới thực hiện nghiệp vụ tài trợ ngoại thương do thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn, chưa có uy tín..., đến nay sau gần 5 năm hoạt động, hoạt động này tại SGD I không những phát triển mạnh mà còn và tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh khác của Sở cùng phát triển.Tuy hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại SGD I đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: doanh số tài trợ ngày càng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp..., hoạt động này tại SGD I cũng gặp phải những khó khăn cần được sự quan tâm giúp đỡ của NHNo&PTNTVN và NHNN. Trong thời gian thực tập tại SGDI , được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô chú, các anh chị phòng Kế hoạch và kinh doanh SGD I, với sự cố gắng của bản thân kết hợp những lý luận đã học với tình hình thực tế của Sở giao dịch I, em đã mạnh dạn nêu ra một số ý kiến có tính chất tham khảo để SGDI NHNo & PTNTVN nghiên cứu, xem xét góp phần phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở. Cùng với quá trình hoạt động và phát triển của nền kinh tế và của SGD I, nhiều nhu cầu và khó khăn mới sẽ nảy sinh đòi hỏi những biện pháp giải quyết phù hợp. Hy vọng rằng trong thời gian tới SGDI NHNo & PTNTVN sẽ không ngừng phát triển nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt và là tiền đề để hoàn thành chiến lược phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nước đề ra. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Chiến cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Kế hoạch và kinh doanh và tổ Thanh toán quốc tế tại SGD I - NHNo & PTNTVN trong thời gian em hoàn thành khoá luận. Do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của các cô chú, các anh chị phòng Kế hoạch và kinh doanh Sở giao dịch I và toàn thể các bạn để hoàn thiện đề tài em đã nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn !.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0056.doc
Tài liệu liên quan