MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Việt Nam là một quốc gia có trên 70% dân số sống ở nông thôn, cuộc sống chủ yếu dựa vào nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, manh mún, tập quán canh tác, sản xuất còn mang nặng tính tự phát, tự cung tự cấp, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thực sự chưa phát huy được lợi thế của mình và đặc biệt là phát huy sức mạnh của khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp thời kỳ mở cửa, hội nhập. Chính vì vậy sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn của đất nước nói chung và của các tỉnh thành nói riêng càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Nhận thức rõ vấn đề này trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn quan tâm và chú trọng tới sự phát triển của nông nghiệp nông thôn nói chung và sự phát triển của các hệ thống các HTXNN nói riêng để từ đó tạo đà thúc đẩy quá trình CNH- HĐH mà Đảng và Nhà nước ta đang theo đuổi.
Với quan điểm phát triển rõ ràng, tạo đường hướng cụ thể cho sự phát triển của HTX, ngày 31 tháng 10 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm từ 2006- 2010” với quan điểm phát triển cụ thể: “Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng mà nòng cốt là HTX nhằm góp phần tích cực thực hiện CNH-HĐH đất nước” và trên cơ sở “Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển có hiệu quả: tôn trọng các nguyên tắc tổ chức, hoạt động và giá trị đích thực của kinh tế hợp tác; tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể”[17].
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc đồng bằng trung du Bắc bộ với dân số 1,19 triệu người, trong đó dân số nông nghiệp chiếm 90% và là một tỉnh có truyền thống về phong trào phát triển các HTX, đi đầu trong việc thực hiện Chỉ thị 100 của Ban bí thư, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, Chỉ thị 68 của Ban bí thư Trung ương Đảng (khoá VII), Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về phát triển kinh tế tập thể Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành các cấp, các đoàn thể xã hội, các dân tộc trong tỉnh đã kế thừa và phát huy phong trào HTX, tiếp tục thực hiện và vận dụng đưa các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể vào cuộc sống và đã thu được những kết quả nhất định, đời sống của các hộ nông dân được cải thiện rõ rệt, mức sống ngày một nâng lên, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về y tế, giáo dục ngày càng hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, sự phát triển của kinh tế hợp tác trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới, thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã làm cho không ít các HTX gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới cần phải được giải quyết thấu đáo, triệt để.
Chính vì vậy, tìm ra những khó khăn, vướng mắc và đưa ra những giải pháp để khắc phục một cách triệt để nhất những tồn tại trong sự phát triển kinh tế tập thể và đặc biệt là trong hệ thống HTXNN chính là góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoà nhịp với sự phát triển của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Do vậy, với mục đích góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nước, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. Với đề tài này tôi tập trung nghiên cứu thực trạng về công tác tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTXNN trên địa bàn Tỉnh và đặc biệt là sau khi có Luật HTX năm 2003, qua đó thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của của các HTXNN và trên cơ sở đó đề ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy những thế mạnh, những mặt tích cực, những cái đã làm được và từng bước tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà các HTXNN trên địa bàn tỉnh đã và đang gặp phải, từng bước đẩy nhanh sự phát triển và hội nhập của hệ thống các HTXNN của tỉnh nhà.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc đánh giá thực trạng về tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn Vĩnh Phúc trong những năm qua, trên cơ sở đó phát hiện ra những tồn tại, hạn chế và từ đó đề ra các giải pháp cụ thể về kinh tế và tổ chức nhằm phát triển hệ thống HTXNN nói riêng và phát triển kinh tế nông thôn Vĩnh Phúc nói chung của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTXNN trước và sau khi có Luật HTX 2003 trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển nhằm xây dựng mô hình các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phù hợp với đặc điểm, điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015.
3. ĐỐI TưỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung là những vấn đề có liên quan về lý luận và thực tiễn trong tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, về vốn, tài chính, nguồn nhân lực của các HTXNN).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các hoạt động về tổ chức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, về phương thức điều hành và thực tiễn hoạt động của các HTXNN.
- Về không gian: Toàn bộ các HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Đánh giá thực tế hoạt động của các HTXNN trong thời gian qua, đặc biệt từ năm 2003 khi có Luật HTX mới cho đến nay. Từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần làm hoàn thiện hơn cơ sở lý luận và thực tiễn cho hệ thống HTX trong quá trình hội nhập và phát triển.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC
Luận văn phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTXNN tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2006-2010 nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTXNN trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt đưa ra những ý kiến chủ quan về những đề xuất các dự án ưu tiên cho giai đoạn 2006-2010 nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội khu vực nông thôn, giảm chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị và đặc biệt là góp phần đưa sản phẩm của các HTXNN trên địa bàn Vĩnh Phúc hội nhập và đứng vững trên thị trường trong tỉnh và vươn ra thị trường thế giới.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương.
Chương I. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Chương II. Thực trạng tình hình phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chương III. Các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Tính cấp tiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . . 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học . 4
5. Bố cục của luận văn . 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của kinh tế hợp tác và HTX . 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và HTX 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của quá trình phát triển HTXNN 17
1.2. Phương pháp nghiên cứu . 35
1.2.1. Các vấn đề mà đề tài cần giải quyết . 35
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HTXNN TRÊN ĐỊA BÀN VĨNH PHÚC
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 42
2.2. Thực trạng phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc 47
2.2.1.Giai đoạn từ năm 1986- 2003 47
2.2.2.Giai đoạn từ năm 2003 đến 2007 56
2.3. Phân tích- Đánh giá . 70
2.3.1. Về tổ chức quản lý ở các HTX . 70
2.3.2. Tính chất hợp tác giữa xã viên, giữa các HTX . 72
2.3.3. Về hiệu quả hoạt động 73
2.3.4. Bài học kinh nghiệm . 74
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HTXNN TRÊN ĐỊA BÀN VĨNH PHÚC
3.1. Các quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc . 77
3.1.1. Quan điểm phát triển . 77
3.1.2. Mục tiêu phát triển .81
3.1.3. Định hướng phát triển . 83
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXNN
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 85
3.2.1. Đổi mới về tư duy nhận thức trong phát triển HTXNN 85
3.2.2. Thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa . 89
3.2.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ HTXNN 92
3.2.4. Lựa chọn mô hình HTXNN phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng huyện 94
3.2.5. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu lực quản lý
Nhà nước 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH- HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNTB : Chủ nghĩa tư bản HTX : Hợp tác xã
HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp KHCN : Khoa học công nghệ LLSX : Lực lượng sản xuất SXKD : Sản xuất kinh doanh QHSX : Quan hệ sản xuất
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình phát triển dân số tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005-2007.
Bảng 2.2. Lao động trong các ngành giai đoạn 2005- 2007.
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005,2006, 2007
Bảng 2.4. Số tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh tính đến 31/12/2003
Bảng 2.5. Số hợp tácxã trên địa bàn tỉnh tính đến 31/12/2003
Bảng 2.6. Thống kê số HTXNN theo nguồn gốc hình thành (đến 4/2007) Bảng 2.7. Phân loại HTX theo ngành nghề kinh doanh (đến 4/2007) Bảng 2.8. Phân chia HTXNN theo địa giới hành chính
Bảng 2.9. Thống kê trình độ cán bộ HTXNN (đến 4/2007)
Bảng 2.10. Xếp loại hợp tác xã nông nghiệp trong toàn tỉnh năm 2006
Bảng 2.11. Tình hình vốn của các HTXNN tính đến 1/4/2007
Bảng 2.12. Tình hình công nợ trong các HTXNN từ 2003 về trước
Bảng 2.13. Tình hình công nợ trong các HTXNN từ năm 2004 đến tháng 4/2007
Bảng 2.14. Kết quả kinh doanh năm 2006 .
120 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1809 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả kinh tế cao.
HTXNN là một tổ chức kinh tế của tầng lớp dân cư đông đảo nhất ở
nước ta, song cũng là tầng lớp dân cư yếu thế nhất trên các phương diện: vốn,
trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn…hoạt động SXKD trong lĩnh vực dễ
bị tổn thương nhất do thiên tai, dịch bệnh, thay đổi thời tiết…Do vậy, các
HTXNN rất cần được Nhà nước hỗ trợ về nhiều mặt, cả về tổ chức, về
KHCN, lẫn về tài chính…trên cơ sở nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối
với khu vực kinh tế tập thể. Tránh núp bóng, bao cấp, tạo thế ỉ lại, tạo chỗ trú
ẩn cho những người lười lao động hoặc núp bóng dưới danh nghĩa HTXNN
để trục lợi.
e. Tiếp tục quán triệt đường lối đổi mới của Đảng về phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX và
các doanh nghiệp nhà nước là nền tảng quan trọng của nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN như đã được nêu trong văn kiện Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IX. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
của Nhà nước đối với sự phát triển HTXNN, huy động mọi nguồn lực xã hội
và nguồn lực trong và ngoài nước cho sự phát triển của HTXNN. Phải coi
trọng công tác tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp
luật và chính sách của Nhà nước. Phải có kế hoạch và biện pháp cụ thể tránh
tình trạng triển khai thực hiện mang tính hình thức, “phong trào” [18] .
Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước là nhân tố quyết định
thắng lợi sự nghiệp xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
nước ta. HTXNN chiếm đại đa số các HTX- bộ phận nòng cốt của kinh tế tập
thể với tư cách là một trong những thành phần kinh tế nền tảng của kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Do vậy, phát triển HTXNN ở nước ta nói chung và Vĩnh Phúc nói riêng
phải tuyệt đối quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật,
chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và HTXNN
nói riêng- những khuôn khổ, hành lang pháp lý quan trọng góp phần hình
thành nên những HTXNN thực sự phát triển vì mục tiêu XHCN của nước ta.
Đặc biệt chú trọng xây dựng các mô hình HTXNN tiên tiến, làm ăn có
hiệu quả, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, của Tỉnh để từ đó có những biện pháp khuyến khích, nhân rộng và
động viên kịp thời.
3.1.2. Mục tiêu phát triển
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển tầm quốc gia [17 ]
Theo Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010) đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt ngày 31/10/2005 đã đề ra một số mục tiêu phát
triển kinh tế tập thể trên phạm vi toàn quốc. Cụ thể như sau:
a. Mục tiêu tổng quát
- Đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể phải theo quy định
của pháp luật về HTX.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
- Nâng cao tốc độ tăng trưởng, đưa kinh tế tập thể cùng với kinh tế các
thành viên và kinh tế hộ xã viên đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng nền
kinh tế.
- Góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư địa phương,
nhất là vùng nông thôn.
b. Mục tiêu cụ thể
- Số lượng HTX tăng bình quân khoảng 7,2%/ năm, số lượng xã viên hợp
HTX khoảng 7,3%/ năm; khuyến khích HTX mở rộng quy mô sản xuất, kinh
doanh và thành lập liên hiệp HTX.
- Số lượng tổ hợp tác tăng bình quân khoảng 3,2%/ năm, số lượng thành
viên tổ hợp tác tăng khoảng 5,3%/ năm; hỗ trợ, khuyến khích tổ hợp tác có đủ
điều kiện đăng ký thành lập HTX.
- Tỷ trọng tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tập thể chiếm bình quân
khoảng 13,8% GDP cả nước.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo trình độ đại học đạt khoảng
20% và trung cấp đạt khoảng 38%.
- Thu nhập bình quân của lao động trong kinh tế tập thể, của xã viên
HTX, thành viên tổ hợp tác tăng gấp đôi so với năm 2005.
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc [19]
Để triển khai cụ thể kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-
20010) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 31/10/2005, Uỷ ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã lập kế hoạch phát triến kinh tế tập thể của tỉnh
giai đoạn 2006- 2010. Trong đó nêu rõ những việc cụ thể mà các HTX và đặc
biệt là hệ thống HTXNN phải thực hiện để đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh
tế- xã hội của Tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
a. Mục tiêu tổng quát
- Giữ vững sự ổn định và từng bước có sự phát triển đi lên, nâng cao tốc độ
tăng trưởng, đưa kinh tế tập thể cùng với kinh tế các thành viên và kinh tế hộ xã
viên đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng nền kinh tế của Tỉnh.
- Tích cực góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, cải
thiện đời sống vật chất tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân cư địa
phương, nhất là vùng nông thôn.
b. Mục tiêu cụ thể
- Số lượng HTX tăng bình quân 4%/ năm, số lượng xã viên tăng khoảng
4,4%/ năm; khuyến khích HTX mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và
thành lập Liên hiệp HTX.
- Số lượng tổ hợp tác tăng bình quân khoảng 5,5%/ năm, số lượng thành
viên tổ hợp tác tăng khoảng 5,8%/ năm; hỗ trợ khuyến khích tổ hợp tác có đủ
điều kiện thành lập HTX.
- Tỷ trọng tổng sản phẩm của khu vực kinh tế tập thể chiếm trung bình
khoảng 10- 12% GDP toàn tỉnh.
- Đến năm 2010: Tỷ lệ cán bộ HTX đã qua trình độ đại học đạt khoảng
5% và trình độ trung cấp đạt khoảng 30%.
- Thu nhập bình quân của lao động trong kinh tế tập thể, của xã viên
HTX, thành viên tổ hợp tác tăng gấp đôi so với năm 2005.
3.1.3. Định hƣớng phát triển
Thực hiện nghị quyết số 13- NQ/TW Hội nghị ban chấp hành TW khoá
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, quyết
định số 272/2005/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về “kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010)”. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã ban
hành đề án 1125/ĐA-UB ngày 18/6/2002, giao Sở nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tiến hành tổng điều tra HTXNN trên địa bàn toàn tỉnh, tổng hợp kết
quả để tỉnh có những hướng xử lý, giải quyết cụ thể, triệt để những tồn tại của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
hệ thống HTXNN trong thời gian qua. Đồng thời trên cơ sở số liệu được tập
hợp, Uỷ ban nhân dân Tỉnh đã lên kế hoạch cụ thể về “Kế hoạch phát triển
khu vực kinh tế tập thể tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm (2006-2010) ”, trong đó có nêu
rất rõ về thực trạng phát triển kinh tế tập thể và đặc biệt là hệ thống HTXNN,
những tiềm năng, thuận lợi vốn có cần khai thác, phát huy, những yếu kém,
tồn tại cần khắc phục tháo gỡ và trên cơ sở đó Uỷ ban nhân dân tỉnh đã xác
định phương hướng và nhiệm cụ công tác cụ thể cho hệ thống HTXNN trong
những năm tiếp theo và giao cho các cơ quan chức năng triển khai thực hiện,
theo dõi, quản lý và giúp đỡ khu vực kinh tế tập thể phát triển và đặc biệt là
hệ thống các HTXNN phát huy nội lực, thế mạnh để vươn lên phát triển trong
nền kinh tế thị trường. Cụ thể là[19]:
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của các HTXNN theo hướng
hạ giá thành và nâng cao chất lượng các dịch vụ của HTXNN cung cấp cho xã
viên. Đối với các HTXNN đã thực hiện chuyển đổi thì tiếp tục hoàn thiện cơ chế
quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ, đối với những HTXNN chưa
chuyển đổi cần tích cực giải quyết những vướng mắc để có thể chuyển đổi hoặc
giải thể theo quy định. Đồng thời hướng dẫn và giúp đỡ bà con nông dân hình
thành tổ chức kinh tế hợp tác phù hợp.
- Khuyến khích các HTXNN phát triển các dịch vụ đa dạng gồm: dịch vụ chế
biến, tiêu thụ nông lâm sản, tín dụng nội bộ; phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và các ngành nghề nông thôn….
- Tiếp tục xây dựng mới tổ hợp tác và HTXNN theo mô hình kinh doanh đa
dạng vừa làm dịch vụ phục vụ hoạt động kinh tế xã viên, vừa phát triển chế biến,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động tín dụng, thương mại và dịch vụ
đời sống xã viên.
- Thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc hình thành các HTX liên kết từ
những HTXNN có quy mô nhỏ ở nông thôn thành những HTXNN theo ngành
hoặc địa bàn có quy mô lớn, năng lực hoạt động cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
- Hỗ trợ các HTXNN chuyển đổi sang mô hình HTXNN kiểu mới, vận
dụng đúng các giá trị và nguyên tắc hợp tác.
- Đặc biệt quan tâm phát triển các HTX nuôi trồng thuỷ sản và các HTX
chế biến thuỷ sản.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Với quyết tâm thực hiện mục tiêu từ nay cho đến năm 2010 đưa kinh tế
tập thể mà bộ phận chủ yếu là các HTXNN thoát khỏi những yếu kém khó
khăn hiện nay, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao, tỷ trọng tổng sản phẩm
của khu vực kinh tế tập thể chiếm trung bình khoảng 10- 12% GDP toàn tỉnh
thì trong chiến lước phát triển kinh tế tập thể đến năm 2010 mà đặc biệt là
HTXNN cần phải đưa ra những biện pháp nhằm củng cố, phát triển các
HTXNN hiện nay trên địa bàn trên cơ sở thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
3.2.1. Đổi mới tƣ duy về nhận thức trong phát triển Hợp tác xã
nông nghiệp
Nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vai trò,
vị trí HTX đối với nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ hiện nay chưa
đầy đủ, rõ ràng. Một bộ phận cán bộ các cấp, các ngành chưa thực sự tin
tưởng vào vai trò, vị trí và xu hướng phát triển tất yếu của kinh tế. Mặc
dù Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách tạo điều kiện cho kinh tế
hợp tác, HTX phát triển, nhưng cho đến nay vẫn thiếu các văn bản hướng
dẫn hoặc có nhưng chưa thực sự sát thực. Một số cơ chế, chính sách trong
quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc, thể hiện tập trung nhất ở những
chính sách liên quan đến lĩnh vực đất đai, thuế, tín dụng, bảo hiểm xã hội.
Trong những năm qua Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành
nhiều quy định về cơ chế, chính sách thông thoáng cho khu vực kinh tế
tập thể và đặc biệt là các HTXNN trên cơ sở vận dụng linh hoạt các
hướng dẫn của Trung ương, nhưng tính hiệu lực còn yếu bởi các ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
chức năng lại chờ những hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành chủ quản
cấp trên nên việc triển khai thực hiện vẫn rất trì trệ.
Sự phát triển của các HTXNN luôn luôn tồn tại trong những điều kiện
kinh tế- xã hội cụ thể, nó phản ánh nhận thức chủ quan của con người về thực
tế khách quan. Nếu sự nhận thức đó của con người không phản ánh đầy đủ và
chân thực thực tế khách quan về các quy luật trong nền kinh tế… thì khó có
thể kích thích HTXNN phát triển được và ngược lại sự phát triển của HTXNN
chỉ có thể tồn tại bền vững được nếu như đáp ứng được nhu cầu của thị trường
luôn biến động thay đổi cả về số lượng, chất lượng và chủng loại của nông sản
phẩm… đòi hỏi các HTXNN phải thường xuyên nắm bắt thị hiếu, nhu cầu của
người tiêu dùng để có những sự điều chỉnh một cách kịp thời, khoa học, đáp ứng
ngày một tốt hơn nhu cầu luôn biến động trong nền kinh tế.
Một trong những vấn đề cấp bách trong những năm tới là phải hướng vào
đổi mới mạnh mẽ nhận thức về lợi ích, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các
HTXNN trong tiến trình CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn; đổi mới nhận
thức về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước liên
quan, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể các cấp đối với quá trình phát
triển HTXNN; nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, của xã viên HTX về
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước về
phát triển HTX nói chung và HTXNN nói riêng [4].
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng CNH- HĐH, các HTXNN có vai trò quan trọng, thông qua HTXNN
mà các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước
đối với nông nghiệp nông thôn được triển khai, thực hiện. Các HTXNN là sản
phẩm của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, đồng thời sự ra đời và phát
triển của các HTXNN lại thúc đẩy nền nông nghiệp hàng hoá phát triển hơn
nữa. Do vậy phải thấy rằng, việc thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hoá phát
triển là điều kiện tiên quyết để phát triển các HTXNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
Phát triển HTXNN là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay. Chủ trương đó xuất phát từ yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá theo cơ
chế thị trường định hướng XHCN. Trong những năm tới theo định hướng phát
triển của Quốc gia, của Tỉnh thì vai trò và vị trí của HTXNN trong cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần ở nước ta không những không giảm đi mà ngược lại được
tăng cường và củng cố. Phát triển HTXNN là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước,
các ngành các cấp và đặc biệt là của toàn bộ hộ nông dân trong giai đoạn đẩy
mạnh CNH- HĐH, bởi lẽ một chủ trương chính sách hoàn toàn đúng đắn, phù
hợp như nếu không có sự tham gia, ủng hộ, hưởng ứng và đặc biệt là triển khai
thực hiện trong thực tế thì chủ trương, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của
Tỉnh cũng trở nên vô nghĩa.
Các HTXNN thực hiện tổ chức sản xuất vừa đáp ứng được yêu cầu sản
xuất quy mô lớn vừa đáp ứng được yêu cầu xã hội, tạo điều kiện các hộ nông
dân hợp tác cùng nhau phát triển sản xuất nâng cao đời sống, giảm bớt được
những hạn chế của sản xuất theo từng hộ nhỏ lẻ, nhất là đối với những nông
dân nghèo còn thiếu kinh nghiệm, trình độ sản xuất và vốn đầu tư. Chính vì
vậy, muốn các hệ thống HTXNN phát triển trong tiến trình CNH- HĐH phải
thực hiện cho tốt các bước sau:
- Đi nhanh trong việc chuyển từ hệ kinh tế thị trường cổ điển sang hệ
kinh tế thị trường hiện đại. Chuyển đổi từ nền kinh tế chậm phát triển thành
nền kinh tế thị trường phát triển.
- Đi tắt, bắt kịp với công nghệ hiện đại, tiên tiến của các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới.
- Biến ngoại lực thành nội lực trong quá trình hội nhập.
- Mở cửa, hội nhập với tiến trình phát triển hiện đại trên thế giới.
- Tăng cường bản lĩnh dân tộc, phát triển bền vững và xem đây là nền
tảng của sự phát triển hiện đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
Phát triển HTXNN kiểu mới ở nước ta là xu hướng có tính quy luật trong
nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên quá trình phát triển đó cần có
sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể các cấp trên
nhiều phương diện: tạo hành lang pháp lý cho HTXNN kiểu mới ra đời và
hoạt động; hỗ trợ về tài chính; hỗ trợ về khoa học công nghệ, hỗ trợ về đào
tạo nguồn nhân lực HTX; hỗ trợ về chính sách thị trường, tuyên truyền, vận
động về HTX…
Các HTXNN đều chịu sự quản lý nhà nước của chính quyền các cấp.
Tuy nhiên sự quản lý đó không được biến thành sự cản trở hay can thiệp quá
sâu vào những hoạt động sản xuất kinh doanh mà HTXNN với tư cách là tổ
chức kinh tế tự chủ, được toàn quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
Hầu hết cán bộ cơ sở và xã viên nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX
2003 chưa thấu đáo và đầy đủ, mặt khác trên thực tế việc chuyển đổi và thành
lập mới HTX còn mang nặng tính hình thức và thiếu những mô hình hoạt
động thực sự hiệu quả và có tính thuyết phục, hầu hết họ đều quen với mô
hình HTXNN được Nhà nước bao cấp, giúp đỡ và được phép đòi hỏi các
quyền lợi…Chính vì vậy họ không thấy hết được quyền lợi và trách nhiệm
của họ đối với HTX. Thậm chí một số lớn xã viên sau khi đóng cổ phần cũng
không quan tâm đến nghĩa vụ của mình mà phó thác trách nhiệm cho ban
quản lý, thờ ơ trong mọi hoạt động.
Đối với các cán bộ chủ chốt của hệ thống HTXNN, cần có những chính
sách hỗ trợ đào tạo để họ có điều kiện tiếp thu những kiến thức về quản lý
kinh tế, quản trị kinh doanh, khoa học kỹ thuật mới, tiên tiến của các nhà khoa
học trong và ngoài nước để triển khai, áp dụng trên địa bàn các HTXNN. Đặc
biệt cần có những chính sách thu thút khuyến khích những các cá nhân có
năng lực, có trình độ chuyên môn được đào tạo vào làm việc ở các HTXNN
và có chính sách ưu đãi để khi đã làm việc thì yên tâm, dồn mọi sức lực, tâm
trí vào công tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
Đối với xã viên HTXNN, các cấp các ngành cũng như HTXNN phải
tuyên truyền phổ biến tới tận hộ gia đình xã viên để cho họ nhận thức đúng
đắn về sự cần thiết phải tham gia vào HTXNN và nó là nhu cầu tất yếu của
chính bản thân các hộ xã viên.Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, vận động
phải được đặc biệt coi trọng và được đảm bảo về kinh phí, phải đa dạng về
hình thức và phương pháp để đối tượng được vận động, tuyên truyền dễ hiểu
nhất, dễ tiếp thu nhất.
3.2.2. Thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển theo hƣớng sản xuất
hàng hóa
Đây là một trong những giải pháp tạo tiền đề cho sự hình thành các
HTXNN kiểu mới. Đặc biệt với những tiềm năng sẵn có về điều kiện tự
nhiên, xã hội và là cái nôi trong phong trào thực hiện hợp tác những năm đầu,
tỉnh Vĩnh Phúc sẽ có rất nhiều thuận lợi khi triển khai thực hiện phát triển
HTXNN trong giai đoạn tới. Tuy nhiên trong những năm tới, để thúc đẩy kinh
tế hộ nông dân phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, thì theo ý kiến chủ
quan của tôi, các cấp các ngành các đơn vị có liên quan phải triển khai thực
hiện một số việc cơ bản sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa theo
hướng lợi thế so sánh, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương. Thúc đẩy quá
trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung
theo hướng chuyên môn hoá gắn với công nghiệp chế biến theo yêu cầu thị
trường, tạo ra các nhu cầu về hợp tác.
Đối với Tỉnh, cần có quy hoạch phát triển nông nghiệp bền vững cho
từng huyện, xác định cây trồng, vật nuôi, sản phẩm hàng hoá chính, cơ cấu
sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý theo hướng phát huy tiềm năng và lợi
thế so sánh của từng huyện.
- Huyện Tam Đảo nên phát huy lợi thế riêng đất đai, khí hậu, tập trung vào
phát triển mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp mà trong đó chủ yếu là cung ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
các loại giống cây lâm nghiệp, các dịch vụ bảo vệ thực vật có liên quan ngoài
ra nên phát triển theo mô hình kết hợp với sản xuất và các loại hình dịch vụ:
hình thành các khu vui chơi, giải trí hay các hoạt động dịch vụ sinh thái, môi
trường.
- Huyện Mê Linh, Phúc Yên nên tập trung vào sản xuất hoa theo hướng
quy mô lớn và đặc biệt là hướng tới sản xuất các loại hoa có giá trị kinh tế
cao, tạo được thế độc quyền về sản xuất hoa để cung ứng cho các tỉnh thành
miền Bắc và đặc biệt định hướng tới năm 2020 phải hướng tới xuất khẩu hoa
sang các nước trong khu vực. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến việc sản
xuất giống hoa và các dịch vụ cung ứng kèm theo: bảo vệ thực vật, tiêu thụ
sản phẩm…Để làm được điều này đòi hỏi cần có sự quan tâm chỉ đạo và hỗ
trợ kịp thời của các cấp các ngành và đặc biệt là sự ủng hộ của bà con xã viên,
mạnh dạn đầu tư công sức tiền của để đi tham quan, học tập kinh nghiệm của
các vùng sản xuất hoa nổi tiếng và đúc rút thành kinh nghiệm để triển khai
vào sản xuất, xây dựng các trang tin trên mạng nhằm quảng bá thông tin, hình
ảnh về sản phẩm mà địa phương có thể cung ứng.
- Huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc nên tập trung vào sản xuất những sản
phẩm nông nghiệp đơn thuần có chất lượng cao, có hàm lượng giá trị cao,
hiệu quả kinh tế lớn và hướng tới quy mô lớn để xuất khẩu: gạo chất lượng
cao, ngô giống mới, đậu, đỗ tương…Ngoài ra, nên phát triển các HTXNN chế
biến nông sản phẩm vừa khắc phục được tính mùa vụ của sản phẩm đồng thời
gia tăng giá trị cho sản phầm, làm đa dạng chủng loại hàng hoá cung ứng trên
thị trường trong nước và trên thế giới.
- Đối với các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Yên và Bình Xuyên
nên tập trung vào sản xuất nông nghiệp đơn thuần và cung ứng các dịch vụ
nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đơn thuần trong địa bàn tỉnh.
Hướng tập trung vào sản phẩm có lợi thế vùng miền: Lập Thạch: khoai, sắn,
Tam Dương, Bình Xuyên và Vĩnh Yên tập trung sản xuất rau an toàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
Ngoài ra để thực sự thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa thì rất cần có mối liên kết giữa hệ thống các HTXNN trong
tỉnh với nhau, giữa hệ thống các HTXNN trong và tỉnh ngoài, HTXNN với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau để phối kết hợp
trong quá trình tổ chức các hoạt động dịch vụ, kinh doanh của HTX tạo hệ
một hệ thống các chuỗi liên kết giữa các bên nhằm khơi thông dòng chảy của
sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế thị trường sao tiết kiệm tối đa chi phí
vận chuyển, lưu thông, giảm thiểu thời gian lưu thông của nông sản phẩm,
hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại do tính mau hỏng, thời vụ của nông sản
phẩm sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cho các bên là cao nhất.
Tuy nhiên để khuyến khích HTX và đặc biệt là HTXNN trên địa bàn tỉnh
phát triển, Nhà nước cần bổ sung, ban hành thêm một số chính sách và thực
hiện một số giải pháp mang tính hỗ trợ về kinh tế, để khuyến khích, tạo thuận
lợi cho HTXNN phát triển.
- Đổi mới chính sách tài chính tín dụng nhằm tạo điều kiện cho hộ nông
dân được tiếp cận các nguồn vốn dễ dàng hơn, được vay vốn lớn hơn và dài
hơn theo chu kỳ sản xuất kinh doanh cây, con cụ thể.
- Đổi mới chính sách đất đai nhằm tạo điều kiện cho sản xuất nông
nghiệp hàng hoá quy mô lớn theo hướng đẩy nhanh tiến độ giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đẩy mạnh dồn điền đổi thửa nhằm khắc phục
tình trạng manh mún về đất đai, tạo điều kiện đẩy mạnh cơ giới hoá, áp dụng
triệt để tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, giảm các chi phí
canh tác…
- Đổi mới chính sách thị trường đối với lĩnh vực nông nghiệp theo hướng
bình ổn giá một số vật tư nông nghiệp quan trọng như phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, giống…; xây dựng hệ thống cung cấp thông tin về thị trường, yếu tố
đầu vào đầu ra của sản xuất nông nghiệp và đưa ra những dự báo chính xác về
thị trường nông sản phẩm trong nước và thế giới để các HTXNN có hướng
điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
- Đổi mới chính sách và các hoạt động khoa học công nghệ liên quan đến
lĩnh vực nông nghiệp theo hướng tăng cường hoạt động khuyến nông, đầu tư
hơn nữa cho công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực nông nghiệp; Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho các hộ nông
dân, trang trại, HTXNN, doanh nghiệp trong việc cung ứng tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp.
- Đổi mới chính sách đầu tư đối với nông nghiệp nông thôn và các lĩnh
vực liên quan trực tiếp tới nông nghiệp, nông thôn theo hướng phát triển kết
cấu hạ tầng ở nông thôn như đường giao thông, điện, hệ thống thuỷ lợi, hệ
thống thông tin liên lạc, hệ thống chợ…; đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp chế biến phục vụ cho nhu cầu dân sinh tại chỗ , bảo quản nông sản
phẩm và gắn kết với thị trường tiêu thụ.
3.2.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ Hợp tác xã
nông nghiệp
Hiện nay, tổ chức bộ máy cán bộ trong các HTXNN là một vấn đề nổi
cộm không chỉ riêng với tỉnh Vĩnh Phúc cần phải được xem xét, giải quyết thấu
đáo. Nhiều HTXNN vẫn còn rất lúng túng trong việc sắp xếp đội ngũ cán bộ,
cán bộ đã gắn bó lâu năm với HTX thì lại hạn chế về chuyên môn, trình độ, hạn
chế trong cách tiếp cận với cơ chế thị trường còn đội ngũ nguồn nhân lực có
trình độ được đào tạo bài bản, mạnh dạn trong cách tiếp cận với cơ chế thị
trường lại không mặn mà làm việc trong các HTXNN dẫn đến cán bộ ở các
HTXNN vừa yếu vừa thiếu do vậy hiệu quả hoạt động của các HTXNN là rất
thấp. Chính vì vậy để giải quyết vấn đề trên cần thực hiện các giải pháp sau:
- Quy hoạch phát triển cán bộ HTXNN: Trước hết phải xây dựng quy
hoạch cán bộ lấy đó làm cơ sở thực hiện công tác cán bộ HTXNN trong
những năm tới, hoàn thiện cơ chế tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và
sử dụng đội ngũ cán bộ HTXNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
HTXNN là tổ chức được tự chủ trong mọi hoạt động của mình theo quy
định của pháp luật, trong đó có công tác cán bộ. Chính vì vậy, rất cần có sự
quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành trong việc định hướng chiến lước
phát triển nguồn nhân lực cho các HTXNN nhưng cũng cần có sự độc lập
tương đối, quyền tự chủ trong việc bầu chọn của xã viên với những người
thực sự có năng lực, tinh thần và trách nhiệm với HTX.
Sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp các ngành và trực tiếp là sự chỉ đạo
của Uỷ ban nhân dân Tỉnh phối kết hợp với Liên minh HTX, chi cục HTX và
phòng kinh tế các huyện thị đối với công tác cán bộ của các HTXNN được thể
hiện thông qua các hình thức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ chủ
chốt, tuyên truyền, giáo dục nâng cao dân trí nói chung và trình độ văn hoá,
nhận thức của cán bộ HTXNN nói riêng; hỗ trợ tài chính cho các đơn vị và tổ
chức đào tạo cho công tác cán bộ HTXNN, phối hợp xây dựng quy hoạch cán
bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng…cán bộ HTXNN trong những năm tới.
- Coi trọng công tác đào tạo, bồi bưỡng cán bộ HTXNN.
Thực hiện chủ trương của Nghị quyết TW 5 về đào tạo cán bộ HTX, năm
2003 UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã thông qua Đề án đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản
lý HTX giai đoạn 2003-2005. Trong đó đã đề ra nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cho
trên 1 ngàn cán bộ quản lý HTX và đặc biệt là cán bộ quản lý HTXNN.
Cần phải có sự phân công rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm trong đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ HTXNN giữa các đơn vị liên quan để các bên chủ động
bố trí, triển khai các chương trình kế hoạch đào tạo cụ thể tránh chồng chéo
nhau gây ra lãng phí về tài chính và hiệu quả thu về không cao.
Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh cần có sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời thể
hiện bằng những cơ chế chính sách thông thoáng về vốn, về đất đai, về con
người… để tạo điều kiện khuyến khích cán bộ HTXNN và bà con xã viên
thực sự tâm huyết với HTX.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
Đối với Chi cục HTX, Liên minh HTX của tỉnh kết hợp với nhau để triển
khai thực hiện các quan điểm chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh để mở những lớp tập
huấn ngắn hạn, dài hạn cho từng đối tượng: Chủ nhiệm HTXNN, Trưởng ban
kiểm soát, Kế toán trưởng…để bổ sung cho họ những thông tin kiến thức mới về
quản lý kinh tế, kinh tế thị trường… phục vụ cho quá trình quản lý điều hành hoạt
động của HTXNN được tốt hơn.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTXNN phải được thực hiện theo
phương châm thường xuyên, liên tục, kết hợp giữa đào tạo với bồi dưỡng, ưu
tiên đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ chủ chốt của HTXNN. Đa dạng hoá các hình
thức, lựa chọn địa điểm đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của
HTXNN và người học.
Do đặc thù của Tỉnh là một trong những tỉnh có nguồn thu tương đối dồi dào, tiềm
lực kinh tế từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh lớn chính vì vậy Tỉnh nên hỗ trợ 100%
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTXNN. Bởi trên thực tế, kinh tế tập thể và đặc biệt
là hệ thống các HTXNN là tổ chức của tầng lớp dân cư đông đảo nhất của tỉnh nhưng
hiệu quả kinh tế đạt đuợc là không cao, nếu xét về giá trị đóng góp vào giá trị tổng sản
phẩm vào cơ cấu chung của tỉnh là rất thấp nhưng nếu xét về khiá cạnh xã hội mà
HTXNN mang lại là rất lớn, thông qua hệ thống HTXNN đã phần nào giải quyết được
công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết an ninh lương thực quốc gia
và đặc biệt là ổn định tình hình an ninh trật tự xã hội ở địa phương. Chính vì vậy, Tỉnh
cần phải thực sự đầu tư hơn nữa cho công tác đạo tào, bồi dưỡng cho cán bộ các
HTXNN để hệ thống các HTXNN trong Tỉnh ngày một lớn mạnh và tương xứng với
quy mô của nó và ngang tầm với các thành phần kinh tế khác trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
3.2.4. Lựa chọn mô hình Hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với đặc điểm cụ thể
của từng huyện
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của các HTXNN trên địa bàn tỉnh và các
HTXNN trên phạm vi cả nước, từ đó đưa ra một số mô hình điển hình phù hợp với điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
kiện từng huyện để trên cơ sở đó các HTXNN ở từng huyện tuỳ vào đặc điểm, điều kiện
mà có sự lựa chọn phù hợp trên cơ sở lựa chọn có chọn lọc những mặt mạnh, điểm yếu
của các mô hình HTXNN tham khảo. Cho dù mỗi huyện có thể lựa chọn có cải tiến cho
mình một mô hình cụ thể tuy nhiên cho dù lựa chọn mô hình nào đi chăng nữa vẫn phải
quán triệt được các yêu cầu cụ thể sau:
- Mô hình phát triển HTXNN phải gắn chặt với mục tiêu CNH- HĐH
nông nghiệp, nông thôn và CNH- HĐH đất nước nói chung nhằm đưa đất
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
- Mô hình phát triển HTXNN phải được đặt trong bối cảnh xây dựng nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN, đặc biệt rất cần có sự hỗ trợ của
Nhà nước.
- Mô hình phát triển HTXNN phải được đặt trên nền tảng kinh tế hộ nông
dân, phát huy hơn nữa vai trò tự chủ, tiềm năng to lớn và vị trí quan trọng, lâu
dài của kinh tế hộ nông dân.
- Mô hình phát triển HTXNN phải quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng
và Nhà nước về phát triển HTXNN, tinh thần của Luật HTX, đồng thời tuân thủ
các nguyên tắc HTX mà Liên minh HTX quốc tế đã đề ra.
Với Vĩnh Phúc trên cơ sở các kinh nghiệm đã được tổng kết, đúc rút và
quán triệt quan điểm chỉ đạo của Nhà nước, nên hướng tới một số mô hình phù
hợp với đặc điểm, điều kiện của từng vùng như sau:
Huyện Tam Đảo nên phát huy lợi thế riêng có về đất đai, khí hậu nên
tập trung vào phát triển mô hình nông lâm kết hợp mà trong đó chủ yếu là
cung ứng các loại giống cây lâm nghiệp, các dịch vụ bảo vệ thực vật có liên
quan ngoài ra nên phát triển theo mô hình kết hợp với sản xuất và các loại
hình dịch vụ: hình thành các khu vui chơi, giải trí hay các hoạt động dịch vụ
sinh thái, môi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
Huyện Mê Linh, Phúc Yên nên tập trung vào sản xuất hoa theo hướng
quy mô lớn và đặc biệt là hướng tới sản xuất các loại hoa có giá trị kinh tế
cao, tạo được thế độc quyền về sản xuất hoa để cung ứng cho các tỉnh thành
miền Bắc và xuất khẩu.
Huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc nên tập trung vào sản xuất những sản
phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá truyền thống, có hàm lượng
giá trị cao kết hợp với xây dựng các HTXNN chế biến nông sản phẩm.
Đối với các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Yên và Bình Xuyên
nên tập trung vào sản xuất nông nghiệp đơn thuần và cung ứng các dịch vụ
nông nghiệp. Hướng tập trung vào sản phẩm có lợi thế vùng miền: Lập
Thạch: khoai, sắn, Tam Dương, Bình Xuyên và Vĩnh Yên tập trung sản xuất
rau an toàn.
3.2.5. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nƣớc và nâng cao hiệu lực quản
lý Nhà nƣớc
3.2.5.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
Trên cơ sở tôn trọng bản chất của HTX, các giá trị và nguyên tắc cơ bản
của HTX, trong những năm tới cần phải hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm
tạo điều kiện cho hệ thống HTXNN phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể ở
Việt Nam :
- Tiếp tục nghiên cứu bổ sung hoàn thiện Luật HTX sát với yêu cầu của
thực tế và tâm tư nguyện vọng của đa số hộ nông dân trong điều kiện hộ là
đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền sử dụng ruộng đất lâu dài, tạo nền tảng vững
chắc cho HTXNN phát triển.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, thể chế cho HTXNN thành lập và hoạt
động theo đúng nguyên tắc hợp tác, đảm bảo cho HTXNN vươn lên phát triển
và cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường.
- Làm rõ lợi thế, tiềm năng riêng có và lợi ích của mô hình HTXNN để
từ đó có những hướng hỗ trợ, khuyến khích phát triển và ngược lại sẽ có
những biện pháp khắc phục, tháo gỡ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
- Ban hành hướng dẫn thực hiện việc đóng bảo hiểm bắt buộc cho cán
bộ, xã viên và cá nhân người lao động làm việc thường xuyên cho các
HTXNN theo quy định của Bộ Luật lao động để khuyến khích và tạo sự yên
tâm, gắn bó hơn với HTX cho các cán bộ có công lao, gắn bó thường xuyên
với HTX.
3.2.5.2. Hoàn thiện một số chính sách vĩ mô nhằm thúc đẩy phát triển Hợp
tác xã nông nghiệp
- Chính sách tài chính- tín dụng
Trước hết Nhà nước cần kiên quyết và giải quyết triệt để các khoản nợ đọng
kéo dài mà các HTXNN chuyển đổi phải kế thừa từ các HTXNN trước đây nhằm
lành mạnh hoá tài chính của các HTXNN. Đối với khoản HTXNN nợ doanh
nghiệp Nhà nước, tổ chức đoàn thể và các khoản nợ khác có đủ điều kiện xử lý thì
được xử lý theo các quy định cụ thể tuy nhiên, việc rà soát số nợ và thực hiện xoá
nợ cho các HTXNN cần được tiến hành cẩn trọng nhằm tránh những tiêu cực phát
sinh. Cụ thể là :
Các khoản nợ đọng của HTXNN với doanh nghiệp nhà nước cần thực hiện
hoàn chỉnh hồ sơ gửi Cục thuế để xem xét, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết
định xóa nợ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã áp dụng các
biện pháp dùng quỹ dự phòng phải thu khó đòi để bù đắp mà vẫn gặp khó khăn về
tài chính thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sử dụng ngân sách tỉnh để hỗ trợ.
Đối với các khoản nợ đọng của HTXNN nợ tổ chức, đoàn thể và các đối
tượng khác, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định xoá nợ cho các HTXNN. Các tổ
chức đoàn thể khi xoá nợ cho cho các HTXNN nếu gặp khó khăn về tài chính thì
ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ cho các tổ chức, đoàn thể.
Trường hợp HTXNN nợ xã viên mà HTXNN đã giải thể hoặc còn hoạt
động nhưng gặp nhiều khó khăn về tài chính, không có khả năng trả nợ thì ngân
sách Tỉnh có hướng để bố trí để trả xã viên. Nếu ngân sách tỉnh có khó khăn
không cân đối đủ thì báo cáo Bộ tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
Tăng cường phát huy nội lực, giải quyết những khó khăn về vốn trong
qúa trình sản xuất bằng cách huy động vốn tại chỗ, cho vay tại chỗ, đầu tư tại
chỗ, hiệu quả tại chỗ vừa tăng tính cộng đồng vừa tạo được sự gắn kết gần gũi
hơn với xã viên với các tổ chức của HTXNN.
Đề xuất về chính sách bảo hiểm sản xuất, xây dựng quỹ hỗ trợ rủi ro cho
các HTXNN trong đó một phần kinh phí được nhà nước hỗ trợ, một phần do
HTXNN tự trích. Bởi lẽ, sản xuất nông nghiệp thường chịu rủi ro do thiên tai,
dịch hại và sự biến động bất thường của thời tiết chính vì vậy việc thành lập
quỹ bảo hiểm, quỹ dự phòng sẽ giảm thiểu được những rủi ro xảy ra, tránh
được những thiệt hại trong quá trình sản xuất.
- Chính sách đất đai.
Cơ quan chức năng cần phải có những hướng dẫn về giao đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTXNN trong đó phải nêu rõ các thủ tục,
các loại giấy tờ cần thiết và quy định thời hạn xét duyệt áp dụng cho từng loại
đất cụ thể mà HTX đang quản lý và sử dụng
Khuyến khích và tạo điều kiện cho hộ nông dân chuyển đổi, dồn điền đổi
thửa ruộng đất để phát triển sản xuất hàng hoá theo hướng quy mô lớn,
chuyên môn hoá, mở rộng ngành nghề nông thôn, đa dạng hoá chủng loại...
thuận tiện cho quá trình phát triển sản xuất.
Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách giao đất, cho thuê đất để các
HTXNN làm trụ sở, nhà kho...Mở rộng mức độ, thời hạn và đối tượng
HTXNN được hưởng chế độ ưu đãi về thuê đất, đồng thời phải có những cơ
chế quản lý chặt chẽ để tránh tình trạng sử dụng đất lãng phí và các tiêu cực
khác về đất đai.
- Chính sách thị trường.
Tỉnh cần xây dựng hệ thống thông tin, dự báo về thị trường trong nước
và quốc tế các yếu tố đầu ra, đầu vào của quá trình sản xuất để từ đó có những
thông tin kịp thời cho các HTXNN và trên cơ sở đó các HTXNN có những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
hướng điều chỉnh cho phù hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, những thông tin có
được phải được cung cấp cho các HTXNN một cách kịp thời, chính xác và
đầy đủ tránh tình trạng nguồn thông tin sai lệch, cung cấp muộn gây thiệt hại
cho các HTXNN.
Phát triển các mạng lưới chợ nông thôn, các trung tâm giới thiệu sản phẩm
cho các HTXNN, phát triển đa dạng hoá các loại hình tiêu thụ. Đặc biệt phát
huy vai trò của HTX làm dịch vụ tiêu thụ nông sản phẩm cho kinh tế hộ, kinh
tế trang trại.
Mỗi HTXNN cần được hỗ trợ của các cấp, các ngành để thành lập một
weside để giới thiệu sản phẩm của HTXNN sang các tỉnh thành khác và các
quốc gia khác trên thế giới. Đây là một kênh thông tin quan trọng để quảng bá
sản phẩm và xúc tiến thương mại thực sự có hiệu quả nhất là trong xu hướng
hội nhập và mở cửa của nền kinh tế toàn cầu.
- Chính sách hỗ trợ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tỉnh cần tăng cường đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ khoa học phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Cần có những chính sách
khuyến khích, đãi ngộ thoả đáng cho những các nhân, tập thể có kết quả
nghiên cứu thực sự hữu ích, làm lợi cho các HTXNN.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác ứng
dụng, tuyên truyền, phổ biến các tiến bộ KHCN phục vụ sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ HTXNN, họ là những người thực sự
gắn bó với HTXNN và qua họ những kiến thức về KHCN sau khi được
đào tạo sẽ được triển khai rộng rãi trên các HTXNN bởi họ chính là cầu
nối giữa tổ chức KHCN và người sản xuất nông nghiệp.
Tỉnh cần có những đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu, ứng dụng
KHCN trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp từ khâu sản xuất giống đến phương
pháp canh tác, đồng thời hỗ trợ một phần kinh phí cho các HTXNN trong việc
đầu tư ứng dụng tiến bộ KHCN trong sản xuất nông nghiệp để các HTXNN
mạnh dạn hơn trong việc triển khai, áp dụng KHCN vào sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
Xây dựng cơ chế khuyến khích chuyển giao nhanh các tiến bộ KHCN vào
sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình liên kết giữa các HTXNN và các
tổ chức KHCN thực sự thuận lợi, chặt chẽ và có hiệu quả hơn.
3.2.5.3. Kiện toàn bộ máy nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp
Kiện toàn bộ máy tổ chức, quản lý của các HTXNN theo hướng biên chế
cán bộ tinh giản, gọn nhẹ nhưng hiệu quả hoạt động cao. Quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của hệ thống quản lý HTXNN để từ
đó các cán bộ nhận thấy vai trò trách nhiệm và có hướng phấn đầu vươn lên.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng các cán bộ
chủ chốt của HTXNN về cả chuyên môn, quản lý nhà nước, nhận thức chính
trị để quán triệt chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước về
kinh tế tập thể vào cuộc sống.
Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp các ngành trong việc thực hiện chủ
trương, đường lối và pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể và đặc biệt là
HTXNN. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho toàn Đảng,
toàn dân tạo nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của kinh tế tập thể nói chung
và hệ thống HTXNN nói riêng.
Tăng cường sự phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể và đặc biệt là Liên
minh HTX tỉnh để triển khai cụ thể các hoạt động tới các HTXNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hợp tác hoá trong nông nghiệp là con đường tất yếu, khách quan trong
quá trình sản xuất của nông dân, nhất là từ khi tiến lên sản xuất nông sản
phẩm hàng hoá theo hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Chính vì vậy,
trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng đổi mới và phát triển HTXNN
ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua luận văn đã rút ra những ưu nhược
điểm và nguyên nhân từng giai đoạn, qua đó đề xuất những giải pháp để
tiếp tục đổi mới và phát triển đa dạng HTXNN ở Vĩnh Phúc sao cho phù hợp
với nhu cầu nguyện vọng cuả nông dân; phù hợp với điều kiện mới, hoàn cảnh
mới của nền kinh tế nước ta là phù hợp với xu thế phát triển HTXNN trên thế giới.
Một sự đầu tư thích đáng về nguồn nhân lực là chưa đủ nếu như không
được bổ sung về vốn, cơ chế chính sách thông thoáng… trong quá trình hoạt động
của các HTXNN. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXNN phải được thực
hiện đồng bộ trên tất cả các mặt về tổ chức quản lý sản xuất cũng như hoạt động
kinh doanh thực tế của các HTXNN.
Thông qua quá trình nghiên cứu, trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình
phát triển, những thuận lợi, khó khăn cũng như phân tích để chỉ ra những mặt
mạnh, điểm yếu của hệ thống HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đề tài đã đưa
ra một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần thức đẩy sự phát triển của hệ thống
HTXNN như: đổi mới tư duy về nhận thức trong phát triển HTXNN, thúc đẩy
kinh tế hộ phát triển, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ HTXNN, lựa
chọn mô hình HTXNN phù hợp cho từng huyện… Việc đổi mới và phát triển
của HTXNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thành công sẽ góp phần to lớn vào sự
nghiệp CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn Vĩnh Phúc và góp phần đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 như Đại hội Đảng khoá
IX đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
2. Kiến nghị
a. Đối với Trung Ương
- Đề nghị Nhà nước nên cho các cán bộ gắn bó lâu dài với HTXNN được
nộp BHXH, số cán bộ HTXNN đã có thời gian làm việc tại HTXNN lâu dài thì
nên truy thu BHXH từ khi có Luật HTX để số cán bộ HTXNN đỡ thiệt thòi và
yên tâm công tác.
- Sớm thành lập quỹ Hỗ trợ kinh tế tập thể như điều 2 Luật HTX đã
quy định.
- Cần có chiến lược phát triển nguồn nhận lực tại chỗ cho các HTXNN vì
phần lớn cán bộ HTXNN chưa được đào tạo một cách bài bản.
b. Đối với Tỉnh .
- Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm trụ sở
cho các HTXNN để các HTX có giấy chứng nhận thế chấp ngân hàng vay
vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Sớm xem xét và thành lập quỹ hỗ trợ HTX của Tỉnh.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: giao
thông nội đồng, kiên cố hoá kênh mương, các công trình công cộng.
- Chỉ đạo Đài phát thanh- truyền hình Vĩnh phúc, Báo Vĩnh phúc xây
dựng chuyên mục về kinh tế tập thể trên đài, báo để tuyên truyền những cá
nhân, tập thể sản xuất kinh doanh giỏi và có hướng dẫn cho bà con các cách
làm ăn mới có hiệu quả để bà con xã viên học tập.
c. Đối với Liên minh Hợp tác xã Tỉnh
- Thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
Liên minh HTX của Tỉnh và qua đó tiến hành triển khai tập huấn cho các cán
bộ chủ chốt của các HTXNN trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức tham quan, học tập các mô hình HTXNN tiên
tiến, điển hình trong tỉnh và các tỉnh lân cận cho các cán bộ HTXNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và PTNN (2000), Báo cáo tình hình một năm thực
hiện Luật HTX và các Nghị định của Chính phủ trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Bộ Nông nghiệp và PTNN (2006), Báo cáo thực trạng và giải pháp hỗ
trợ phát triển HTXNN trong thời gian tới.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội 5 năm
2001-2005 và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Đề án định hướng chiến lược phát
triển hợp tác xã đến năm 2020
5. C.Mác, Ph.Ăngghen(1996), Toàn tập, T23, NXB CTQG, Hà Nội
6. Chu Thị Hảo, Naoto Imagawa (năm 2003), Quá trình phát triển của
hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam, NXB nông nghiệp.
7. Liên minh HTX tỉnh Vĩnh Phúc (2004), Báo cáo tình hình phát triển
HTX sau 20 năm đổi mới trên địa bàn tỉnh 1986- 2003.
8. Liên minh HTX tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Báo cáo sơ kết 3 năm thực
hiện nghị quyết TW (khoá IX) về kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
9. Niên giám thống kê Tỉnh Vĩnh phúc năm 2005, 2006, NXB thống kê
10. Nguyễn Văn Bích và tập thể tác giả (1999), Báo cáo chiến lược phát
triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở Việt Nam đến năm 2010, Chuyên đề
kinh tế hợp tác.
11. Nguyễn Văn Bích (1997), Phát triển và đổi mới quản lý hợp tác xã
theo Luật hợp tác xã, NXB chính trị quốc gia
12. PGS.TS Phạm Thị Cần, TS Vũ Văn Phúc, PGS.TS Nguyễn Văn Kỷ
và tập thể tác giả (năm 2002), Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta
hiện nay, NXB chính trị quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13. GS.TS. Hồ Văn Vĩnh- TS Nguyễn Quốc Thái (2005), Mô hình phát
triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam, NXB nông nghiệp.
14. Phan Đức Cường ( 2006), Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển các HTXNN trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên.
15. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1996), Luật
Hợp tác xã, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật
Hợp tác xã, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Thủ tướng chính phủ ( 2005), Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể 5 năm (2006- 2010).
18. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
19. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2006), Kế hoạch phát triển khu vực kinh tế
tập thể tỉnh Vĩnh Phúc 5 năm 2006-2010.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
****************
PHIẾU ĐIỀU TRA
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
Hợp tác xã: …………………….........................…
Họ tên Chủ nhiệm Hợp tác xã: ………………….
Xóm: ……………………………………………....
Xã: ………………………………………………...
Huyện:…………………..Tỉnh Vĩnh Phúc
Thực hiện, tháng 4 năm 2007
PHẦN I. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HỢP TÁC XÃ
1. Tên HTX: ……………………...........................................................................
2. Nguồn gốc hình thành HTX:
- Được chuyển đổi từ HTX cũ: …………........................................................….
- HTX thành lập mới: ………..........................................................……………..
3. Họ tên chủ nhiệm HTX: ……….....................…………………………………
4. Tổng số hộ: …………….. hộ
5. Tổng số khẩu: ……………………….khẩu
6. Tổng số lao động: ……………………….lao động
7. Tổng số Đảng viên trong HTX: …………………………..đảng viên
8. HTX được xếp loại (khá, trung bình, yếu): …………………….
9. Quy mô của HTX: ………………(1- toàn xã, 2- liên xóm, 3- xóm)
10. Ngày tháng thành lập (chuyển đổi): …………………..........................…….
11. Ngày tháng năm được cấp giấy phép Đăng ký kinh doanh: ….............…….
Nếu chưa được thì lý do tại sao
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
12. Ngành nghề kinh doanh theo đăng ký: …………………………...................
Biểu 01: Bộ máy quản lý của HTX
1. Số người trong Ban quản trị HTX: ………………………………. người
2. Số người trong Ban kiểm soát HTX: …………………………….. người
3. Số đội trưởng đội sản xuất: …………………………….. ……….người
4. Số tổ trưởng tổ dịch vụ: …………………………….. ………. người
5. Số cán bộ giúp việc cho HTX: ………………………………… ..người
6. HTX đã thực hiện chế độ kế toán ghi sổ đơn hay kép: ………………
Nếu chưa thực hiện ghi kép thì tại sao: ………………………………..
……………………………………………………………………………
ST
T
DANH MỤC
CHỦ
NHIỆM
PHÓ
CHỦ
NHIỆM
TRƯỞNG
KIỂM
SOÁT
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
T.TRƯỎNG
TỔ D.VỤ
I Chính trị
Đảng viên
II T.độ lý luận chính trị
1 Sơ cấp
2 Trung cấp
III Công việc kiêm nghiệm
1 Tiểu học
2 Phổ thông cơ sở
3 Phổ thong trung học
IV Trình độ nghiệp vụ
1 Sơ cấp
2 Trung cấp
3 Cao đẳng
4 Đại học
5 Bồi dưỡng ngắn hạn
6 Chưa được bồi dưỡng
PHẦN II. TÀI SẢN, VỐN, QUỸ CỦA HỢP TÁC XÃ
Biểu 02: Tài sản của HTX
STT TÊN TÀI SẢN
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
(TR. ĐỒNG)
I Tổng GT TSCĐ của HTX
1 Vật kiến trúc
- Nhà làm việc
- Nhà kho
- Sân phơi
- Cửa hàng
- Kiến trúc khác
m
2
2 Máy móc thiết bị
- Dây dẫn điện
- Trạm bơm điện
- Trạm điện
- Máy xay xát
- ……
Km
trạm
trạm
cái
3 Các công trình thuỷ lợi
- Mương máng
- Hồ
- Đập
-…….
- ……
m
2
4 Giá trị các tài sản khác
-……….
- ……….
Biểu 03: Vốn quỹ của HTX
STT CHỈ TIÊU ĐVT SỐ LUỢNG GHI CHÚ
Tổng số vốn của HTX đồng
1 Tổng giá trị TSCĐ
- Vốn tự có
- Vốn đi vay
- Vốn khác
“
“
“
“
2 Tổng vốn lưu động
- Vốn tự có
- Vốn đi vay của HTX
- Vốn khác của HTX
“
“
“
“
3 Tổng vốn do xã viên đóng góp
- Vốn cũ của HTX
- Vốn góp cổ phần của XV
“
“
“
4 Tổng các quỹ của HTX
- Quỹ phát triển SX
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ dự trữ
- Quỹ công ích
“
“
“
“
“
PHẦN III. CÔNG NỢ CỦA HỢP TÁC XÃ
Biểu 04: Công nợ của HTX
STT CHỈ TIÊU
THỜI ĐIỂM NỢ
LÝ DO
NỢ
GHI
CHÚ
Trước
chuyển đổi
Sau chuyển
đổi
I Nợ phải trả
1 Tổng số nợ phải trả
- Nợ thuế
- Nợ ngân hàng
- Nợ xã viên
- Nợ các đối tượng khác
2 Đã được khoanh nợ
3 Khả năng thực tế trả nợ
II Nợ phải thu
1 Tổng số nợ phải thu
- Xã viên nợ HTX
- Các đối tượng khác
2 Khả năng thu hồi nợ
3 Đề nghị Nhà nước xoá nợ
- Nợ thuế
- Nợ ngân hàng
- Nợ DN nhà nước khác
Nêu rõ các nguyên nhân nợ:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………............................
PHẦN IV. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HTX
Biểu 05: Kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối trong HTX
STT CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006
1 Tổng doanh thu
- Thu trích từ SL lương thực
- Thu từ DT cho đấu thầu
- Thu từ dịch vụ thuỷ lợi
- Thu từ dịch vụ điện
- Thu từ dịch vụ làm đất
- Thu từ dịch vụ vâth tư NN
- Thu từ dịch vụ bảo vệ đồng ruộng
- Thu từ dịch vụ xay sát
- Thu từ BVTV
- Thu khác
2 Tổng chi phí
- Chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp
3 Lãi- Lỗ
4 Phân phối
- Xử lý lỗ năm trước(nếu có)
- Để lại các quỹ
- Chia theo vốn góp
- Chia theo mức độ sử dụng dịch vụ
…….
Biểu 06: Thù lao của cán bộ HTX
ĐVT: 1.000đ
STT CHỨC DANH
MỨC THÙ LAO ĐƯỢC HƯỞNG
2004 2005 2006
1 Chủ nhiêm
2 Phó chủ nhiệm
3 Uỷ viên quản trị
4 Kế toán trưởng
5 Thủ quỹ
6 Thủ kho
7 Trưởng kiểm soát
8 Đội trưởng SX
9 Đội phó sản xuất
10 Tổ trưởng tổ dịch vụ
11 Nhân viên bán hàng
Tổng cộng
CHỦ NHIỆM HTX
(Ký tên, đóng dấu)
NGƯỜI ĐIỀU TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc213.pdf