LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 5
1. Khái niệm về thị trường lao động 5
1.1. Các quan niệm về thị trường lao động 5
1.2. Bản chất của thị trường lao động 8
1.3. Đặc điểm của thị trường lao động 10
1.4. Vai trò của thị trường lao động 11
2. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động 13
2.1. Cung sức lao động 13
2.2. Cầu sức lao động 15
2.3. Tiền công, tiền lương lao động 17
3. Các loại thị trường lao động 19
4. Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển thị trường lao động Việt Nam 20
4.1. Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước đối với thị trường lao động 20
4.2. Vai trò quản lý Nhà nước trong phát triển thị trường lao động 21
5. Tính tất yếu của việc hình thành và phát triển thị trường lao động 21
6. Kinh nghiệm phát triển thị trường lao động ở một số nước trên thế giới và địa phương trong nước 22
6.1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn Nhật Bản 23
6.2. Các giải pháp để giải quyết việc làm của Trung Quốc 24
6.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Cần Thơ 25
CHƯƠNG II 27
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH THANH HÓA 27
1. Tổng quan về thị trường lao động Việt Nam 27
1.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường lao động ở nước ta 27
1.1.1. Thị trường lao động Việt Nam trước đổi mới 27
1.1.2. Thị trường lao động Việt Nam giai đoạn sau đổi mới đến nay 28
1.2. Một số nét khái quát về thực trạng thị trường lao động Việt Nam hiện nay 29
1.2.1. Thực trạng cung lao động 30
1.2.2. Thực trạng cầu lao động 32
1.2.3. Thực trạng thất nghiệp và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động 33
1.2.4. Thực trạng tiền lương, tiền công trên thị trường lao động 37
1.2.5. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động 39
1.2.6. Thực trạng hệ thống giao dịch trên thị trường lao động 39
1.2.7. Thực trạng quản lý Nhà nước trên thị trường lao động 40
2. Đôi nét về tỉnh Thanh Hóa 42
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên tác động đến thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá 42
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá 43
2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực ảnh hưởng đến thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá 46
3. Thực trạng thị trường lao động tỉnh Thanh Hóa 47
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của thị trường lao động tỉnh Thanh Hóa 47
3.2. Thực trạng cung lao động trên thị trường lao động tỉnh Thanh Hóa 47
3.2.1. Về số lượng cung lao động 47
3.2.2. Cung về chất lượng lao động 48
3.3. Thực trạng cầu lao động trên thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá 49
3.3.1. Cầu lao động trong tỉnh 49
3.3.2. Cầu lao động ngoài tỉnh 52
3.3.3. Cầu lao động nước ngoài 53
3.4. Thực trạng tiền lương trên thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá 54
3.5. Thực trạng quản lý nhà nước trên thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá 57
3.5.1. Vai trò về thể chế hoá chủ trương của Đảng và Nhà nước 57
3.5.2. Vai trò điều tiết thị trường lao động 58
3.5.3. Vai trò tổ chức thị trường lao động 58
3.6. Thực trạng hệ thống giao dịch trên thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá 60
3.6.1. Tổ chức giới thiệu việc làm 60
3.6.2. Giao dịch việc làm thông qua hội chợ việc làm và sàn giao dịch việc làm 61
3.5.3. Giao dịch việc làm thông qua hoạt động tuyển dụng trực tiếp 62
4. Đánh giá chung về thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá hiện nay 63
4.1. Những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế 63
4.2. Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được 64
4.3. Nguyên nhân của những mặt còn hạn chế 65
CHƯƠNG III 67
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH THANH HOÁ 67
1. Xu hướng của thị trường lao động và dự báo cung - cầu và giá cả lao động đến năm 2010 và năm 2015 67
1.1. Những xu hướng chính của thị trường lao động đến năm 2010 và năm 2015 67
1.2. Dự báo các yếu tố của thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015 68
1.2.1. Dự báo cung lao động 68
1.2.2. Dự báo cầu lao động 69
1.2.3. Dự báo giá cả lao động 69
2. Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010, định hướng đến năm 2015 70
2.1. Quan điểm phát triển thị trường lao động cả nước 70
2.2. Quan điểm phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá 71
3. Các giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá 72
3.1. Nhóm các giải pháp chung 72
3.1.1. Nhóm giải pháp tác động đến cung lao động 72
3.1.2. Nhóm giải pháp tác động đến cầu lao động 73
3.1.3. Nhóm giải pháp quản lý Nhà nước về thị trường lao động 74
3.2. Nhóm giải pháp tác động đến một số khu vực lao động cụ thể 77
3.2.1. Nhóm giải pháp tác động đến khu vực lao động nông thôn 77
3.2.2. Nhóm giải pháp tác động đến khu vực lao động chất lượng cao 80
3.2.3. Nhóm các giải pháp tác động đến thị trường lao động xuất khẩu 83
4. Điều kiện thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động trong thời gian tới 84
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
97 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 4087 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, đặc biệt là trong các ngành dịch vụ, trong ngành xây dựng kết cấu hạ tầng, sản xuất xi măng, lọc dầu, xây dựng công trình có vốn đầu tư lớn...
Thứ ba là thị trường lao động phát triển không đồng đều giữa các vùng. Khu vực lao động ở thành thị phát triển mạnh hơn khu vực nông thôn, miền núi; do chưa thu hút được nhiều đầu tư vào những khu vực này, số lượng doanh nghiệp ít, chủ yếu lao động làm việc trong ngành nông nghiệp theo kinh tế tự cung, tự cấp.
Dịch chuyển lao động có xu hướng tăng, nhưng tự do hoá lao động còn hạn chế, làm cho tính linh hoạt của thị trường lao động chưa cao, đặc biệt là sự dịch chuyển lao động trong tỉnh và ngoài tỉnh, giữa các khu vực, các ngành còn bị giới hạn, rào cản về mặt hành chính, các dịch vụ (hộ khẩu, hộ tịch, nhà ở, khám chữa bệnh, học hành, đi lại...).
Thứ tư là vấn đề tiền lương, tiền công: Tiền lương, tiền công chưa được hình thành một hệ thống tiền công lao động ứng với các ngành, nghề; yếu tố lợi thế ngành, lợi thế của người sử dụng lao động còn tác động mạnh đến giá tiền lương, tiền công khi thoả thuận theo hướng: doanh nghiệp Nhà nước người lao động có lợi thế hơn, nhưng đối với doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lợi thế thuộc về người sử dụng lao động.
Thứ năm là vai trò quản lý nhà nước đã có tác động lớn, tích cực đến sự hình thành và phát triển của thị trường lao động, thể hiện:
- Thể chế hoá các cơ chế và chính sách về thực hiện quan hệ lao động trên thị trường lao động;
- Tạo môi trường và điều kiện cho thị trường lao động phát triển thông qua việc thực hiện các giải pháp phát triển đồng bộ các thị trường khác (thị trường tài chính, tín dụng, thị trường khoa học và công nghệ...);
- Hình thành hệ thống các trung tâm giới thiệu việc làm; hệ thống bảo hiểm xã hội; các hiệp hội, hội nghề nghiệp; các câu lạc bộ; các trường đào tạo...
- Cải cách thủ tục hành chính, tăng cường thanh tra, giám sát, thông tin, tuyên truyền về pháp luật lao động, quyền tự do lao động của người lao động được đảm bảo...
4.2. Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được
- Tư duy về kinh tế thị trường, về thị trường lao động từng bước được đổi mới theo hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, giải phóng sức sản xuất và sức lao động, tạo điều kiện và môi trường cho thị trường lao động phát triển.
- Chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển thị trường lao động đã được thể chế hoá bằng hệ thống văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho thị trường lao động hoạt động ngày càng lành mạnh và có hiệu quả.
- Về chỉ đạo, đã xác định rõ vai trò quản lý Nhà nước trong thể chế hoá, trong tổ chức thị trường lao động, trong tăng cường kiểm tra, giám sát và đẩy mạnh cải cách hành chính (tăng cường phân cấp, giảm các thủ tục hành chính, bãi bỏ việc cấp giấy phép không cần thiết...).
- Nhận thức của người dân đã có sự thay đổi căn bản, nhất là quan niệm về làm giàu, về việc làm, ý thức được tạo việc làm không phải là trách nhiệm của riêng Nhà nước mà là trách nhiệm của toàn xã hội... Từ đó, có sự năng động, sáng tạo, tự chủ trong tìm và tạo việc làm, tham gia tích cực vào thị trường lao động.
4.3. Nguyên nhân của những mặt còn hạn chế
- Thể chế kinh tế thị trường đã hình thành nhưng chưa hoàn thiện; cơ chế, chính sách chưa tạo lập đồng bộ các loại thị trường; chưa thực sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nên hạn chế sự phát triển của thị trường lao động.
Trong khi đó, việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chưa đầy đủ, chưa thực sự theo sát thực tiễn, hiệu quả triển khai thực hiện chính sách còn chậm, lúng túng và thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách chưa được thường xuyên, việc xử lý vi phạm chưa thực sự nghiêm minh, ảnh hưởng không tốt đến việc giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động
- Cung - cầu lao động vẫn mất cân đối nghiêm trọng (cung lớn hơn cầu), số doanh nghiệp trên dân số còn thấp nên cầu lao động rất hạn chế.
- Chất lượng lao động còn thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm 3/4 tổng lực lượng lao động; khả năng tiếp cận thị trường và cạnh tranh của lao động còn yếu; lao động kỹ thuật trình độ cao còn thiếu
- Công tác quản lý Nhà nước đối với thị trường lao động còn nhiều bất cập, vai trò điều tiết của công tác quản lý nhà nước trong quan hệ cung - cầu lao động còn hạn chế; sự kiểm soát, giám sát thị trường lao động chưa chặt chẽ.
Nắm được nguyên nhân của thực trạng phát triển thị trường lao động là cơ sở để xác định các giải pháp khắc phục và định hướng cho thị trường lao động phát triển theo đúng quy luật của thị trường đồng thời vẫn đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Chính vì vậy, trách nhiệm đảm bảo cho thị trường lao cả nước và thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá phát triển đúng định hướng là trách nhiệm rất lớn đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường lao động. Chúng ta không quản lý thị trường lao động bằng các mệnh lệnh hành chính cứng nhắc mà bằng sự cho phép, sự định hướng trên cơ sở tôn trọng các quy luật vận động của kinh tế thị trường nói chung và của thị trường lao động nói riêng.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH THANH HOÁ
1. Xu hướng của thị trường lao động và dự báo cung - cầu và giá cả lao động đến năm 2010 và năm 2015
1.1. Những xu hướng chính của thị trường lao động đến năm 2010 và năm 2015
Từ nay đến năm 2010 và năm 2015, cả nước nói chung, Thanh Hoá nói riêng có nhiều yếu tố tạo khả năng mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội, sẽ tác động mạnh đến phát triển thị trường lao động. Xu hướng chính của thị trường lao động đến năm 2010 và năm 2015 là:
Thứ nhất, thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá vẫn là một thị trường phát triển ở giai đoạn đầu, nhưng nền kinh tế thị trường đang được thúc đẩy phát triển với tốc độ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường lao động phát triển nhanh hơn. Tuy nhiên, việc làm cho lao động xã hội nói chung vẫn là vấn đề rất bức xúc, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng nếu cơ cấu lao động nông thôn không chuyển dịch theo kịp cơ cấu kinh tế, lao động "làm công ăn lương" khu vực thành thị không tăng nhanh sẽ có nguy cơ tăng thất nghiệp, không chỉ ở thành thị mà còn cả nông thôn.
Thứ hai, thị trường lao động phát triển không đồng đều và phân lớp rất đa dạng. Thị trường lao động khu vực đô thị chính thức có xu hướng phát triển mạnh, nhất là ở các đô thị lớn, các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm. Thị trường lao động khu vực nông thôn phát triển chậm hơn. Phân lớp thị trường lao động còn diễn ra khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài), giữa các ngành, nhất là giữa ngành có lợi thế và ngành không có lợi thế…
Thứ ba, Việt Nam đã gia nhập tổ chức chức Thương mại thế giới (WTO), Thanh Hoá và cả nước đang hội nhập đầy đủ và sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới, sẽ có nhiều cơ hội trong thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, tạo nhiều việc làm. Nhưng cạnh tranh trên thị trường lao động khu vực và quốc tế sẽ gay gắt hơn, lợi thế cạnh tranh sẽ mất dần và yếu thế của Việt Nam trong cạnh tranh cũng bộc lộ rõ hơn do trình độ tay nghề, chuyên môn, ngoại ngữ, kỷ luật, tác phong công nghiệp và thể lực kém dẫn đến giải quyết việc làm, hạ tỷ lệ thất nghiệp sẽ khó khăn hơn.
Thứ tư, xu hướng giá cả lao động do thị trường quyết định ngày càng chiếm ưu thế, nhất là trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm; vai trò điều tiết của tiền lương, tiền công đối với quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động sẽ mạnh hơn dẫn đến một bộ phận người lao động có thu nhập rất cao và không ít người lao động có thu nhập thấp do tay nghề kém.
Thứ năm, các hình thức giao dịch trên thị trường lao động tiếp tục phát triển đa dạng, hoạt động đan xen nhau và sôi động, nhưng hình thức giao dịch chính thống sẽ phát triển mạnh, trở thành phổ biến và có hiệu quả hơn.
Thứ sáu, vai trò quản lý nhà nước đối với phát triển thị trường lao động ngày càng rõ hơn, chủ yếu là thể chế hoá thành các chính sách tích cực tác động vào thị trường lao động, giảm can thiệp trực tiếp bằng các mệnh lệnh hành chính vào thị trường này.
1.2. Dự báo các yếu tố của thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015
1.2.1. Dự báo cung lao động
- Dân số trong độ tuổi lao động năm 2007 đạt 2,4 triệu người, chiếm 64,71% dân số. Trong đó, thành thị khoảng 290.000 người chiếm 14%, nông thôn khoảng 2,1 triệu người chiếm 86%.
- Dự báo, đến năm 2010 dân số tỉnh Thanh Hoá khoảng 3,8 triệu người, năm 2015 khoảng 4,02 triệu người. Cùng với sự tăng dân số, cung lao động cũng sẽ tăng tương ứng, dự báo dân số trong độ tuổi lao động năm 2010 khoảng 2,57 triệu người, năm 2015 khoảng 2,8 triệu người.
- Dự báo chất lượng lao động: lực lượng lao động qua đào tạo đạt khoảng 32% so với tổng số lao động trong độ tuổi vào năm 2008 (trong đó đào tạo nghề 21%); lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt khoảng 40%, trong đó qua đào tạo nghề khoảng 27%. Năm 2015 lao động qua đào tạo đạt khoảng 50%, trong đó qua đào tạo nghề khoảng 36%.
1.2.2. Dự báo cầu lao động
- Năm 2007 cầu lao động khoảng 2,1 triệu người, trong đó cầu lao động trong khu vực kinh tế Nông nghiệp khoảng trên 1,4 triệu người chiếm 66%, Công nghiệp - Xây dựng khoảng 360.000 người chiếm 17%, Dịch vụ khoảng 360.000 người chiếm 17%. Giai đoạn 2007-2010 tốc độ tăng GDP bình quân 12%/năm, đến năm 2010 cầu lao động khoảng 2.240.000 người, đạt cơ cấu lao động: Nông - Lâm - Ngư nghiệp 55%; Công nghiệp - xây dựng 25% và Dịch vụ 20%.
- Nhiệm vụ của tỉnh Thanh Hoá từ nay đến năm 2015 là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ cao và bền vững, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt từ 12%-13%; giai đoạn 2011 - 2015 đạt khoảng 15%. Như vậy, thông qua chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, dự báo hệ số co dãn việc làm giai đoạn 2007 - 2010 khoảng 0,37, giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 0,45 (GDP tăng trưởng được 1% thì tương ứng số chỗ làm việc tăng được 0,37% giai đoạn 2007 - 2010 và 0,45% giai đoạn 2011 - 2015). Trên cơ sở tốc độ tăng trưởng kinh tế và hệ số co dãn việc làm từng giai đoạn, dự báo tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh Thanh Hoá năm 2010 khoảng 2,24 triệu người, năm 2015 khoảng 2,48 triệu người.
- Cầu lao động ngoài nước có xu hướng tăng, giai đoạn 2008 - 2010 bình quân xuất khẩu lao động đạt khoảng 10.000 người/năm, trong đó khoảng 30% là lao động có nghề; giai đoạn 2011-2015 dự báo xuất khẩu lao động đạt khoảng 13.000 người trở lên/năm, trong đó lao động có nghề khoảng 40%.
- Thanh Hoá phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị xuống còn 4,5% vào năm 2010 và 3,5% vào năm 2015; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 85% vào năm 2010 và 90% vào năm 2015.
1.2.3. Dự báo giá cả lao động
Dự báo tiền lương tối thiểu đến năm 2010 khoảng 800.000 đồng/tháng, tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp tăng 1,8 lần so với năm 2007. Đến năm 2015 tiền lương tối thiểu đạt khoảng 1.500.000 đồng/tháng.
2. Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010, định hướng đến năm 2015
2.1. Quan điểm phát triển thị trường lao động cả nước
Trải qua các cuộc Đại hội, thị trường lao động đều được nhấn mạnh phát triển với tư cách là loại thị trường có quy mô lớn và quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường.
Chủ trương này đã được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội IX của Đảng: "Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng XHCN, đặc biệt quan tâm những thị trường quan trọng nhưng còn sơ khai như: thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ...";
"Phát triển thị trường lao động, người lao động được tìm và tạo việc làm ở mọi nơi trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu lao động với sự tham gia của các thành phần kinh tế";
"Mở rộng thị trường lao động trong nước, có sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước, bảo vệ lợi ích của người lao động và của người sử dụng lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động... tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người lao động tự tìm việc làm, nâng cao trình độ, đào tạo lại, học nghề mới".
Đến Đại hội X, quan điểm phát triển thị trường lao động đã được Đảng ta nhấn mạnh lại: "Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự phối kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc". Đại hội chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó có cả thể chế thị trường lao động với việc "Hoàn thiện pháp luật, chính sách cho hoạt động và phát triển thị trường lao động, đổi mới và hiện đại hoá tổ chức, hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm của Nhà nước; khuyến khích tổ chức các hội chợ việc làm; phát triển các tổ chức dịch vụ tư vấn, sàn giao dịch, giới thiệu việc làm tư nhân đi đôi với tăng cường quản lý, kiểm soát của Nhà nước, ngăn chặn các hành vi lừa đảo và các hiện tượng tiêu cực khác".
Trên cơ sở các quan điểm về thị trường lao động của Đảng, Nhà nước thể chế hoá thành các quy phạm mang tính pháp lý cao để áp dụng vào thực tiễn. Hiện nay cơ sở pháp lý trực tiếp nhất là các quy định trong Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2007. Theo đó, "người lao động được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm..."; "người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức giới thiệu việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật" (Điều 16, Bộ luật Lao động).
Hệ thống quan điểm của Đảng và thể chế của Nhà nước đảm bảo cho thị trường lao động tiếp tục vận hành trên cơ sở tôn trọng các quy luật khách quan của thị trường nhưng vẫn có sự lãnh đạo của Đảng và điều tiết quản lý của Nhà nước đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra.
Quan điểm phát triển thị trường lao động của Nhà nước ta nhằm hướng đến những mục tiêu sau:
- Đạt được sự phát triển đồng bộ các yếu tố của thị trường lao động theo quy luật khách quan, lành mạnh, ổn định; khuyến khích sự đồng thuận trong thương lượng, thoả thuận để phát triển kinh tế, an ninh xã hội.
- Lao động làm công ăn lương tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng theo cơ cấu ngành nghề phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, các vùng, các khu vực và xuất khẩu lao động.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của thị trường lao động trong tỉnh và đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường lao động cả nước, khu vực và quốc tế trong quá trình hội nhập.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thị trường lao động bằng pháp luật, kiểm tra, thanh tra đảm bảo thực thi pháp luật lao động; đồng thời có giải pháp chính sách có tính "bà đỡ" cho thị trường lao động.
2.2. Quan điểm phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá
Trên cơ sở các phân tích xu hướng cũng như các quan điểm phát triển thị trường lao động của Đảng và Nhà nước, tỉnh Thanh Hoá đã xây dựng các quan điểm phát triển thị trường lao động địa phương như sau:
- Đẩy mạnh chuyển dịch lao động, trước hết là trình độ thấp sang trình độ cao, giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế tạo điều kiện để phát triển thị trường lao động trên phạm vi toàn tỉnh và mở rộng ra thị trường cả nước, khu vực và quốc tế, hoạt động khách quan theo đúng các nguyên tắc của thị trường và thông lệ quốc tế.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập, phát triển mạnh khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, mở ra khả năng to lớn thu hút lao động "làm công ăn lương" có tay nghề, trình độ cao để thúc đẩy thị trường lao động phát triển.
- Tiền lương, tiền công do thị trường quyết định. Thúc đẩy phân phối theo lao động, khuyến khích mọi người làm giàu, người có tài năng, đồng thời hỗ trợ người khó khăn hoặc những người thuộc nhóm yếu thế.
Trong thời gian tới, nhất thiết tỉnh Thanh Hoá cần quan tâm đầu tư thích đáng vào phát triển cơ sở hạ tầng của thị trường lao động (đào tạo nghề, thông tin thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm) để tạo điều kiện tốt nhất cho thị trường phát triển.
3. Các giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá
3.1. Nhóm các giải pháp chung
3.1.1. Nhóm giải pháp tác động đến cung lao động
Xuất phát từ điều kiện cung lao động có quy mô lớn và có xu hướng tăng trong những năm tới, cần sử dụng tổng hợp các yếu tố và các công cụ tác động vào dân số nhằm làm giảm tốc độ gia tăng, dần ổn định về quy mô và cơ cấu dân số, từ đó cung lao động sẽ giảm và đi tới ổn định, giảm sức ép về việc làm, cụ thể như sau:
- Tiếp tục thực hiện giải pháp khống chế tăng dân số thông qua hạn chế tỷ lệ sinh, đặc biệt là ở khu vực nông thôn với việc thực hiện đồng bộ một loạt các giải pháp cụ thể như: Tuyên truyền chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình; Nâng cao nhận thức cho người dân thông qua phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo tại địa phương; sử dụng các công cụ kinh tế - hành chính (nếu cần)...
- Di dân có thể coi là giải pháp để giảm bớt sức ép cầu lao động trong điều kiện mức cung đang dư thừa; là công cụ điều tiết lao động và thu nhập giữa các vùng. Nhưng cần có sự điều tiết để tránh tình trạng di dân tự do, thông qua các dự án di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới theo các chương trình quốc gia về di cư; kích cầu lao động để người lao động có thể tìm kiếm công việc tại địa phương…
- Nâng cao chất lượng cung lao động, bao gồm cả trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp (đặc biệt là các ngành mũi nhọn, có thế mạnh để phát triển), và huấn luyện tác phong lao động, ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho người lao động. Điều này có ý nghĩa rất lớn khi Việt Nam tham gia sâu, rộng vào quá trình hội nhập, phát huy được thế mạnh về nguồn nhân công dồi dào, có chất lượng; giảm được nguy cơ thất nghiệp do lao động trình độ thấp, ý thức kỷ luật chưa cao …
Trong thời gian tới nhất thiết phải có sự gắn kết đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường Thanh Hoá trên cơ sở nắm bắt nhu cầu lao động chung của cả nước. Qua đó để đào tạo theo hướng thị trường yêu cầu, giảm bớt được tình trạng phải thuê lao động có chuyên môn và chuyên gia ở một số lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, dịch vụ...
Ngoài ra chất lượng cung lao động còn đòi hỏi ở người lao động có sức khoẻ tốt, sức chịu đựng dẻo dai để có thể đáp ứng được cường độ làm việc liên tục và căng thẳng. Do đó để nâng cao chất lượng cung lao động không chỉ đẩy mạnh phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo (trí lực) mà đồng thời phải phát triển các yếu tố về thể lực, tâm lực của người lao động như: thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng, rèn luyện ý thức, ý chí…
3.1.2. Nhóm giải pháp tác động đến cầu lao động
- Thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Đây là điều kiện cơ bản để tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, đặc biệt khuyến khích thành lập và phát triển doanh nghiệp có sử dụng nguồn nhân công tại chỗ.
- Xây dựng chính sách khuyến khích sản xuất và tiêu dùng hàng trong nước, để thay thế và hạn chế dần việc nhập khẩu hàng hoá, sản phẩm đơn giản từ bên ngoài, đẩy mạnh phát triển sản xuất tại chỗ thu hút được nhiều lao động.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ, phát huy hết khả năng tạo được nhiều việc làm trong cơ cấu lao động mới.
- Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh hợp tác quốc tế về lao động. Đây là giải pháp điều tiết cung lao động dôi dư, không chỉ mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước mà còn có ý nghĩa quan trọng về mặt chính trị, tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Việt Nam và nước tiếp nhận lao động. Do đó cần xây dựng chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, tập trung đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, nhất là về trình độ nghề nghiệp, ngoại ngữ, hiểu biết pháp luật và các kỹ năng khác.
3.1.3. Nhóm giải pháp quản lý Nhà nước về thị trường lao động
Một là, tiếp tục nâng cao tính hiệu quả của hệ thống thể chế thị trường lao động.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, trong đó rà soát, sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành kinh tế - kỹ thuật, các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm gắn với phát triển, phân bố và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trên phạm vi cả tỉnh, các khu vực, các vùng và các địa phương trong tỉnh;
- Tiếp tục cải cách hành chính, trước hết là tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý Nhà nước về lao động, thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch; đơn giản các thủ tục hành chính trong cấp phép cho người lao động nước ngoài, cho dịch vụ cung ứng xuất khẩu lao động...
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật, chính sách về tiền lương, tiền công. Tiền lương phải được coi là giá cả sức lao động, được hình thành theo quy luật thị trường, dựa trên cung - cầu về sức lao động, chất lượng và cường độ làm việc; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chính sách tiền lương, tiền công ở các cơ sở có sử dụng lao động làm thuê;
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách kích cầu lao động thông qua các chính sách huy động các nguồn lực trong tỉnh, ngoài tỉnh và quốc tế đầu tư sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động.
Hai là, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo của hệ thống cơ sở nghề.
Phát triển mạnh hệ thống dạy nghề với đa cấp trình độ, chuyển từ dạy nghề trình độ thấp sang trình độ cao nhằm nâng cao chất lượng của cung lao động, là cơ sở quan trọng để phát triển thị trường lao động có trình độ.
- Mở rộng và nâng cấp hệ thống các cơ sở dạy nghề cho người lao động ở 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề) và liên thông giữa các cấp trình độ; đồng thời chuyển sang đào tạo theo định hướng cầu lao động (đào tạo gắn với sử dụng và nhu cầu sản xuất); cung cấp lao động có chất lượng về tay nghề, sức khoẻ, có kỷ luật, tác phong công nghiệp, có văn hoá… cho thị trường lao động trong tỉnh, trong nước và quốc tế;
- Đa dạng hoá các loại hình trường, lớp dạy nghề (của Nhà nước, của tư nhân và quốc tế); áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần hình thành thị trường dạy nghề phù hợp với pháp luật;
- Thực hiện quy hoạch, đầu tư tập trung vào hệ thống dạy nghề kỹ thuật thực hành. Đặc biệt là xây dựng một số trường dạy nghề trọng điểm của tỉnh đạt chuẩn quốc gia; mỗi quận huyện đều có trung tâm dạy nghề; cổ phần hoá cơ sở dạy nghề công lập, phát triển cơ sở dạy nghề ngoài công lập nhằm huy động hết các nguồn lực còn chưa được sử dụng.
- Đa dạng hoá các loại ngành nghề đào tạo, tạo cho người lao động thích ứng với xu hướng thay đổi của nền kinh tế thị trường. Trong đó cần tập trung vào những ngành nghề đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Ba là, hoàn thiện hệ thống giao dịch của thị trường lao động.
Trước hết cần đầu tư nâng cấp Trung tâm Dịch vụ - việc làm Thanh Hoá thành Trung tâm Giới thiệu việc làm có quy mô lớn và hoạt động có hiệu quả cao của khu vực Bắc miền Trung để tăng cường các hoạt động giới thiệu việc làm, dạy nghề cho người lao động; tư vấn việc làm cho người lao động chọn việc, chọn nghề; thông qua các hình thức tổ chức Hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội thảo chuyên đề về việc làm để tăng cường thông tin thị trường lao động giữa doanh nghiệp và người lao động, giữa thị trường lao động và đào tạo nghề, làm tăng cơ hội và khả năng lựa chọn việc làm cho người lao động.
- Quy hoạch và phát triển rộng khắp các cơ sở giới thiệu việc làm ở các địa phương để người lao động dễ tiếp cận. Phấn đấu đến năm 2010 cả tỉnh có 5 Trung tâm lớn cho khu vực về giới thiệu việc làm, trong đó thành lập thêm Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Tỉnh đoàn Thanh niên để đáp ứng nhu cầu tìm việc của thanh niên và Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để giới thiệu việc làm cho lao động nữ; Đầu tư hiện đại hoá trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có sử dụng công nghệ thông tin hiện đại (internet, website...) để thực hiện giao dịch lành mạnh, hiệu quả và chuyên nghiệp, chống tiêu cực, lừa đảo người lao động. Phấn đấu sớm tổ chức Sàn giao dịch việc làm tại Trung tâm này với phiên giao dịch hàng quý, hàng tháng và tiến tới hàng tuần, hàng ngày;
- Đa dạng hoá các kênh giao dịch trên thị trường lao động (thông tin, quảng cáo, trang tìm việc làm trên các báo, đài, Ti vi, hội chợ việc làm, sàn giao dịch việc làm...) tạo điều kiện cho các giao dịch trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Có các biện pháp quản lý đối với các cơ sở đạo tạo nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm, tránh tình trạng các trung tâm môi giới ma lừa đảo người lao động hay các cơ sở đào tạo kém chất lượng, không đáp ứng được yêu cầu của người lao động cũng như người sử dụng lao động.
Bốn là, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động.
Phát triển thị trường lao động đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, cập nhật kịp thời và có độ tin cậy cao. Thông tin thị trường không chỉ có vai trò quan trọng đến người lao động hay các doanh nghiệp mà còn là cơ sở để xác định, điều chỉnh cung - cầu trên thị trường lao động cũng như việc đánh giá và điều chỉnh các chính sách về việc làm, tiền lương...
Trong thời gian tới, để phát triển thị trường lao động, tỉnh Thanh Hoá cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động toàn tỉnh, trước hết ở các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm, thành phố Thanh Hoá, các thị xã. Đặc biệt là hệ thống thông tin về thị trường xuất khẩu lao động ở các địa phương, tiến tới cần xây dựng các trạm quan sát thông tin thị trường lao động trên địa bàn toàn tỉnh để thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời trên mọi lĩnh vực.
Năm là từng bước nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ công chức có chức năng quản lý Nhà nước đối với thị trường lao động theo quy định của pháp luật; Qua công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý thị trường, trong đó có thị trường lao động, từng bước thay đổi tư duy, nhận thức về lao động, việc làm cũng như là nhận thức về thị trường lao động cho cán bộ công chức tỉnh nhà, đảm bảo cho hoạt động quản lý Nhà nước đối với thị trường lao động mang lại hiệu quả cao nhất.
3.2. Nhóm giải pháp tác động đến một số khu vực lao động cụ thể
Như đã trình bày ở trên, một trong những đặc trưng của thị trường lao động Việt Nam là thị trường lao động bị phân mảng thành các khu vực phát triển khác nhau, chủ yếu là sự phân tầng giữa khu vực thành thị và nông thôn, ngoài ra còn có thêm thị trường lao động xuất khẩu. Theo đó, các loại thị trường lao động được hình thành và có cơ chế vận động khác nhau, để phát triển các loại thị trường này, ngoài việc thực hiện các giải pháp chung đã nêu trên có thể tiến hành một số giải pháp cụ thể đối với từng loại thị trường sau đây.
3.2.1. Nhóm giải pháp tác động đến khu vực lao động nông thôn
Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là quỹ đất nông nghiệp, làm việc theo vụ mùa, vì vậy thời kỳ nông nhàn, hầu hết lao động nam giới có xu hướng di chuyển đến các thành phố lớn, các khu công nghiệp tìm kiếm việc làm thêm để tăng thu nhập. Để hạn chế tình trạng di chuyển lao động tự do, tạo nhiều việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, tăng tỷ lệ thời gian làm việc và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; tỉnh Thanh Hóa có thể vận dụng các giải pháp giải quyết việc làm của Nhật Bản hoặc Trung Quốc theo hướng "ly nông bất ly hương".
- Phát triển mạnh doanh nghiệp tư nhân, trước hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc các khu công nghiệp nhỏ ở nông thôn có sử dụng nhiều lao động phổ thông và tận dụng lao động tại chỗ.
+ Hình thành hệ thống công nghiệp chế biến nông sản sau thu hoạch với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, được phân bố gắn liền với nơi sản xuất nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ và thu hút được lao động tại địa phương tham gia vào quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Với giải pháp này không chỉ tạo việc làm cho người lao động mà còn làm tăng chất lượng sản phẩm trên thị trường.
+ Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như: sản xuất vật tư, thiết bị máy móc, thiết bị nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, các dịch vụ khác... Đây là ngành có nhiều lợi thế với ưu điểm là thị trường nông thôn rộng lớn, công nghệ ban đầu không quá phức tạp mà quan trọng là có sức hút đối với nhiều lao động, góp phần tạo việc làm cho nhiều lao động trong địa phương.
+ Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống kết hợp với việc hình thành các làng nghề mới theo hướng phát huy thế mạnh của từng vùng, đặc biệt là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ có giá trị xuất khẩu cao. Khuyến khích người dân khôi phục lại các nghề thủ công truyền thống như đan lát, thêu ren, các ngành dệt như dệt chiếu, dệt lụa... nhằm tạo việc làm cho lực lượng lao động phổ thông, tăng thu nhập cho người lao động trong thời gian nông nhàn.
- Tăng đầu tư vào vùng nông thôn, miền núi nhằm chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông nghiệp, nông thôn bằng các biện pháp: phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao trên cơ sở phát triển nền nông nghiệp hàng hoá sản xuất trên công nghệ cao có áp dụng công nghệ sinh học, đưa giống mới (cây, con) có năng suất cao vào nông nghiệp; kết hợp áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp cho nông dân ở các vùng chậm phát triển; quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp và đồng ruộng, đồng thời hỗ trợ đầu tư để phát triển kinh tế hộ gia đình.
+ Di chuyển một phần lao động nông thôn ra khỏi nông nghiệp bằng các biện pháp đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt đối với lao động trẻ, khoẻ, có trình độ văn hoá để cung ứng cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch và dịch vụ, xuất khẩu lao động. Do đó đòi hỏi cần xây dựng và phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề tại địa phương, đáp ứng nhu cầu học nghề của người dân.
- Phát triển các vùng có điều kiện trồng cây công nghiệp, cây ăn quả để đáp ứng nguồn nguyên liệu tại chỗ cho các khu chế xuất, các cơ sở chế biến nông sản, vừa đảm bảo cho chất lượng sản phẩm vừa thu hút được lao động địa phương.
Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, như các huyện phía Tây Thanh Hóa, có lợi thế về tài nguyên đất có thể hình thành các vùng chuyên canh luồng phục vụ cho xây dựng, các ngành nghề đan lát tiểu thủ công nghiệp; hoặc vùng cói Nga Sơn phục vụ cho công nghiệp chiếu cói.
- Phát triển các ngành du lịch trên cơ sở khai thác tối đa thế mạnh du lịch của tỉnh như du lịch nghỉ mát, du lịch sinh thái, du lịch lịch sử - văn hoá và các loại hình du lịch khác. Cần tiến hành quy hoạch chi tiết các khu du lịch, lập và thực hiện các dự án tôn tạo các di tích, danh lam thắng cảnh như khu du lịch Sầm Sơn, khu du lịch sinh thái Bến En, Suối cá thần Cẩm Lương, thành Nhà Hồ, Lam Kinh, khu du lịch văn hoá Hàm Rồng…; ưu tiên đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm có sản phẩm độc đáo, sớm đưa vào khai thác phục vụ khách du lịch, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động tại chỗ.
- Đẩy mạnh chăn nuôi tập trung, từng bước chuyển chăn nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp, xây dựng nhiều mô hình kinh tế trang trại tập trung, gắn chăn nuôi với chế biến thực phẩm; thực hiện chuyển giao tiến bộ về giống gia súc, gia cầm để phát triển chăn nuôi ở miền núi, nhằm tạo việc làm đồng bộ cho lao động ở nông thôn miền núi; phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã thu hút sự tham gia của nhiều lao động.
- Gắn kết nội dung đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Tiếp tục củng cố, sắp xếp qui hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động.
- Hình thành mạng lưới trung tâm giới thiệu việc làm tại các thị trấn, những nơi có tốc độ đô thị hoá nhanh để thực hiện môi giới công ăn, việc làm, tư vấn việc làm, tạo cơ hội để người lao động tìm kiếm việc làm; Thực hiện tư vấn nghề nghiệp, cung cấp thông tin để người lao động lựa chọn được công việc phù hợp, trong đó bao gồm cả tư vấn về xuất khẩu lao động cho người lao động...
Hiện nay, khu vực nông thôn, miền núi điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn cần hỗ trợ xây dựng các trung tâm dạy nghề hoặc trường dạy nghề cấp huyện (hiện nay mới chỉ có một số huyện có trung tâm dạy nghề), tạo điều kiện cho lao động nông thôn, miền núi, nhằm giảm chi phí đi lại và các sinh hoạt khác khi chưa có điều kiện theo học tại các trường nghề ở khu vực thành thị, tăng khả năng tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm cho người lao động.
Phát triển thị trường lao động ở khu vực nông thôn nhằm mục đích sử dụng tối đa thời gian lao động ở nông thôn, tạo và giải quyết việc làm cho người dân, hạn chế tình trạng di chuyển lao động tự do từ nông thôn đến thành phố một cách ồ ạt và vô tổ chức.
3.2.2. Nhóm giải pháp tác động đến khu vực lao động chất lượng cao
Lao động chất lượng cao là nguồn lao động đảm bảo cho sự phát triển nhanh và vững chắc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Phát triển thị trường lao động chất lượng cao thường gắn với thị trường lao động khu vực thành thị chính thức - nơi được Nhà nước hỗ trợ và tạo điều kiện để người lao động gắn bó lâu dài với công việc. Để thúc đẩy sự phát triển của thị trường này cần:
- Gắn kết đào tạo với quy hoạch tổng thể phát triển của địa phương, định hướng cho các cơ sở đào tạo nghề xu hướng phát triển chung cũng như định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Nếu thực hiện tốt giải pháp này thì hơn 500 sinh viên tốt nghiệp trường Luật, hơn 1000 sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành Ngữ văn, Lịch sử và nhiều chuyên ngành khoa học xã hội khác sẽ không rơi vào tình trạng thất nghiệp như hiện nay. Trong khi đó mỗi năm hơn 5000 học sinh tốt nghiệp các trường Trung học dạy nghề của tỉnh đều kiếm được việc làm không mấy khó khăn. Như vậy, cùng với sự phát triển của kinh tế, nhu cầu về lao động trình độ cao là rất cần nhưng chỉ những lao động đáp ứng được yêu cầu của công việc mới thực sự là cần thiết. Do đó, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh cần được xem như là định hướng quan trọng để hình thành các cung lao động phù hợp.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành Công nghiệp - Dịch vụ, nhu cầu về lao động có trình độ là rất cần. Do đó cần có sự định hướng nghề nghiệp cho người lao động thông qua dự báo những ngành nghề, lĩnh vực nào cần nhiều lao động, yêu cầu của công việc như thế nào... Qua đó định hướng cho người lao động tự điều chỉnh, tự học tập để tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho mình.
- Khuyến khích người lao động tham gia các khoá học nghề tại địa phương để tự trang bị cho mình một kiến thức nghề cần thiết, tăng số lượng lao động có trình độ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đẩy mạnh chương trình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp như khu công nghiệp Nghi Sơn, Bỉm Sơn, Lễ Môn và các cụm công nghiệp khác, từng bước hình thành và phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn, có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, và có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ cao.
Từ năm 2013, khi khu thương mại trọng điểm Nghi Sơn chính thức được đưa vào hoạt động sẽ góp phần giải quyết việc làm không chỉ cho lao động phổ thông mà còn là cơ hội cho lao động có trình độ phát huy hết khả năng của mình, đặc biệt là giải quyết việc làm cho một số lượng không nhỏ là sinh viên từ các trường Đại học, Cao đẳng thuộc khối kỹ thuật ra trường hàng năm; mặt khác còn giúp phía doanh nghiệp không phải thuê mướn lao động và chuyên gia nước ngoài nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công việc.
- Bên cạnh việc hình thành và phát triển các ngành công nghiệp - dịch vụ mới mang tính mũi nhọn cần tiếp tục phát triển các doanh nghiệp với các ngành nghề hiện có (như công nghiệp: xi măng, giấy và bột giấy, công nghệ lắp giáp ô tô, bao bì, đá ốp lát, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm sản, hải sản; chế biến dứa, tinh bột sắn, đường và sản phẩm sau đường, may mặc, dệt may, dày da...) song cần đẩy mạnh quá trình chuyển giao và ứng dụng các công nghệ sản xuất mới. Qua đó, vừa nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ vừa tận dụng được nguồn lao động vốn có, vừa thu hút được lao động chuyên môn kỹ thuật và lao động có trình độ cao.
- Mở rộng khu công nghiệp về các vùng nông thôn để tận dụng các điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu, điều kiện về thị trường tiêu thụ và quan trọng hơn phân bổ lại lao động có trình độ ở khu vực nông thôn. Với giải pháp này vừa tạo được việc làm cho người lao động vừa góp phần nâng cao mức sống cho người dân nông thôn, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị.
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống thông tin thị trường, hệ thống giao dịch việc làm để kết nối người lao động với các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn và có uy tín trên thị trường.
- Có chính sách thu hút đội ngũ lao động có trình độ cao về làm việc tại địa phương với chính sách đãi ngộ để gắn bó người lao động với công việc và cống hiến cho quê hương... Trong thời gian tới, phía các cơ quan Nhà nước ở địa phương có thể tạo điều kiện bằng cách giới thiệu, tư vấn cho người lao động tới các doanh nghiệp cần tuyển dụng lao động; ban hành chính sách mới đối với lao động chất lượng cao: chính sách tiền lương, tiền thưởng; vinh danh lao động có thành tích xuất sắc; phía các doanh nghiệp cũng cần có chế độ đãi ngộ đặc biệt với đội ngũ lao động này như hỗ trợ nhà ở, phương tiện đi lại, phương tiện làm việc...
Nhìn chung thị trường lao động có trình độ cao ở tỉnh Thanh Hóa hiện có nhiều tiềm năng để phát triển, đặc biệt là với sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế mới đòi hỏi gắt gao về trình độ lao động. Trong tương lai với các khu công nghiệp tiềm năng như Nghi Sơn, Lễ Môn, Đình Hương - Tây Ga... sẽ góp phần thu hút và giải quyết hàng ngàn chỗ làm mới cho lực lượng trình độ cao này.
3.2.3. Nhóm các giải pháp tác động đến thị trường lao động xuất khẩu
Một trong những phương hướng chỉ đạo chung đối với phát triển thị trường lao động của tỉnh là đẩy mạnh thị trường xuất khẩu lao động. Đây cũng được coi là chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài của tỉnh Thanh Hoá hiện nay.
Trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu lao động ra nước ngoài đã mang lại nguồn thu nhập cho người lao động và đóng góp nguồn thu ngoại tệ cho nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động này cũng còn nhiều tồn tại, chưa mang lại hiệu quả mong muốn cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Vì vậy để phát triển thị trường đưa lao động ra nước ngoài làm việc có hiệu quả, cần:
- Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý đối với hoạt động của loại thị trường này, ngoài việc ban hành Luật đưa lao động người Việt Nam ra nước ngoài làm việc có thời hạn cần nhanh chóng xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật, triển khai sâu rộng đến các địa phương có hoạt động xuất khẩu lao động.
- Xây dựng cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với bên môi giới lao động của nước bạn, tránh tình trạng người lao động bị thất nghiệp buộc phải trở về nước với gánh nặng nợ nần chồng chất.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo dựng lại niềm tin cho người lao động tiếp tục tham gia vào các thị trường vốn có, đồng thời khuyến khích người lao động tham gia vào các thị trường mới.
- Tổ chức các lớp đào tạo nghề, dạy tiếng và văn hoá của nước tiếp nhận lao động cho người lao động trước khi ra nước ngoài làm việc nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức nghề nghiệp nhất định, vốn ngôn ngữ cũng như hiểu biết về văn hoá, phong tục, pháp luật nước bạn… để nhanh chóng hoà nhập với môi trường mới, tôn trọng các yếu tố văn hoá truyền thống và tuân thủ pháp luật của nước bạn.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ về vốn cho người lao động xuất khẩu. Ngân hàng chính sách Thanh Hoá đã cho các đối tượng lao động xuất khẩu vay lãi suất thấp với tỷ lệ tối đa là 80% so với tổng kinh phí người lao động phải chi trả cho lần tham gia xuất khẩu lao động và vay không cần thế chấp. Với chính sách ưu đãi này đã góp phần khuyến khích, thu hút người lao động tham gia vào thị trường này và tạo tâm lý yên tâm cho họ trước khi đi làm ở nước ngoài.
Ngoài ra các địa phương trong tỉnh tuỳ vào điều kiện của mình mà có thể hỗ trợ phần nào chi phí cho người lao động. Ở huyện Yên Định, ngoài việc Ngân hàng chính sách cho vay ưu đãi, người lao động còn được huyện hỗ trợ 300.000đ/người và được tính vào chi phí khi làm các thủ tục cần thiết cho người lao động trước khi ra nước ngoài. Tuy số tiền không nhiều nhưng với mô hình này đã góp phần khuyến khích người dân tham gia tích cực vào thị trường xuất khẩu lao động, tạo lập niềm tin cho người lao động trước khi họ đi ra nước ngoài làm việc.
- Hoạt động của các công ty môi giới lao động xuất khẩu thời gian qua đã hoạt động khá tốt nhưng trong thời gian tới cùng với việc tìm kiếm, mở rộng thêm thị trường xuất khẩu lao động thì cần phải tìm kiếm các công ty môi giới (không phân biệt của Nhà nước hay của tư nhân) có đủ năng lực, có uy tín trong hoạt động xuất khẩu lao động, đảm bảo cho thị trường này hoạt động thực sự có hiệu quả.
- Bên cạnh đào tạo nghề cho người lao động, các cơ sở đào tạo còn có trách nhiệm giáo dục cho người lao động ý thức, tác phong lao động, lòng tự tôn của con người Việt Nam, tránh tình trạng rượu chè, gây gổ đánh nhau, vô tổ chức trong lao động gây mất niềm tin của nước bạn với lao động của Việt Nam.
Do yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động quốc tế đòi hỏi người lao động phải liên tục tự hoàn thiện năng lực làm việc của bản thân, nâng cao sức cạnh tranh trong tìm kiếm cơ hội việc làm. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá chưa có các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nên xuất khẩu lao động tại chỗ chưa có điều kiện để phát triển nhưng trong thời gian tới với chính sách kêu gọi đầu tư nước ngoài (đặc biệt là đầu tư vào khu công nghiệp Nghi Sơn) sẽ tạo điều kiện để hình thức xuất khẩu lao động này hình thành và phát triển ở tỉnh Thanh Hoá.
4. Điều kiện thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động trong thời gian tới
Để thực hiện được tổng thể các giải pháp trên, trên phạm vi thị trường lao động cả nước và trên quy mô thị trường lao động của tỉnh Thanh hoá cần có các điều kiện sau:
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý, thể chế, cơ chế, chính sách và sự quản lý, điều tiết của Nhà nước đối với hoạt động của thị trường lao động như: Thể chế hoá các chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước thành cơ chế, chính sách thiết thực hỗ trợ phát triển thị trường lao động; Thành lập và phát triển các tổ chức của thị trường lao động, đặc biệt là các tổ chức đảm bảo cho giao dịch trên thị trường lao động hoạt động bình thường (thông tin thị trường lao động, tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động, hội chợ việc làm...).
Thứ hai, tạo cung lao động đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề. Vấn đề quan trọng nhất là phải tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhất là đào tạo kỹ thuật thực hành trình độ cao; tăng tỷ trọng lao động "làm công ăn lương" trong tổng lực lượng lao động.
Thứ ba, tăng cầu lao động thông qua phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong mọi thành phần, khu vực kinh tế, trong đó đặc biệt coi trọng việc tăng số lượng và quy mô các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ có sử dụng lao động làm thuê; tạo ra sự linh hoạt trong chuyển dịch lao động làm thuê giữa các thành phần kinh tế và các vùng; tăng thị phần người Việt Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài, kể cả mở rộng khả năng cho người lao động tự tiếp cận được với thị trường lao động khu vực và quốc tế.
Thứ tư, đặt thị trường lao động trong mối quan hệ phát triển đồng bộ, tác động qua lại với các thị trường khác như thị trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường hàng hoá và dịch vụ, thị trường khoa học và công nghệ…
Thứ năm, cải thiện các điều kiện khác liên quan đến sự phát triển của thị trường lao động như: luật pháp quốc tế, nhất là các công ước và khuyến nghị của ILO về lao động, việc làm và thị trường lao động, các thông lệ quốc tế và cam kết quốc tế liên quan của Việt Nam trong hội nhập; môi trường hợp tác giữa đại diện của người lao động (tổ chức Công đoàn) và đại diện người sử dụng lao động (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam) trong cơ chế ba bên; tăng cường sự tham gia của các đối tác xã hội khác (các hội và hiệp hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức phi Chính phủ...).
KẾT LUẬN
Trong những năm qua thị trường lao động Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hoá nói riêng đã có những bước tiến dài và được đánh giá là thị trường lao động có nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế cũng như hầu hết ở các địa phương khác trong cả nước. Vì vậy, việc phát triển thị trường lao động là rất cần thiết trong tình hình hiện nay, trong đó cần đặc biệt quan tâm đến khu vực lao động ở nông thôn với đại bộ phận là lao động phổ thông; thị trường lao động có trình độ cao và thị trường xuất khẩu lao động; nhằm tạo việc làm, giải quyết thất nghiệp và tăng tỷ lệ thời gian lao động cho lao động địa phương; phát triển đồng bộ với các thị trường khác, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội địa phương cũng như của cả nước.
Với diện tích đứng thứ ba và dân số đông thứ hai trong cả nước, Thanh Hoá là địa phương có tiềm năng lớn về lao động, cùng với cơ cấu lao động đang dần chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn trong thời gian qua là một lợi thế để phát triển thị trường lao động tỉnh nhà, giảm tương đối số lượng lao động tự làm, thu hút ngày càng đông lao động tham gia vào thị trường. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh khá cao và đang dần đuổi kịp tốc độ chung của cả nước sẽ tạo ra nhiều cầu lao động mới, đáp ứng được nhu cầu làm việc của người dân địa phương và góp phần giải quyết vấn đề việc làm chung trong cả nước. Phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá có ý nghĩa rất quan trọng với mục tiêu tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, thực hiện xoá đói giảm nghèo, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, góp phần làm ổn định trật tự - an toàn xã hội và phát triển kinh tế, ổn định chính trị cả nước, tăng vị thế đất nước trên trường quốc tế.
Một vấn đề quan trọng để phát triển thị trường lao động của cả nước, trong đó có thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá là vấn đề chất lượng lao động. Chất lượng lao động là vấn đề quyết định đến chất lượng của tất cả các loại thị trường, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của thị trường Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và đối với thị trường lao động khi tham gia vào thị trường lao động quốc tế và khu vực nói riêng. Chính vì thế, nhất thiết trong thời gian tới, không riêng tỉnh Thanh Hoá mà tất cả các địa phương trong toàn quốc cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực để tạo ra một lực lượng lao động có trình độ, đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Thị trường lao động nước ta dù đã đạt được nhiều thành tựu trong những năm qua nhưng mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển, còn tồn tại đan xen những yếu tố cũ của thời kỳ kế hoạch hoá tập trung. Xu hướng chung trong phát triển thị trường lao động là cần phát triển theo hướng vừa đảm bảo công bằng xã hội vừa tính đến hiệu quả kinh tế, hạn chế đến mức thấp nhất sự can thiệp của Nhà nước bằng các mệnh lệnh hành chính. Vì thế trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá cũng như phạm vi cả nước cần phát triển thị trường lao động trên cơ sở tôn trọng các quy luật khách quan của thị trường và có sự định hướng, lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ luật Lao động Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2007;
Học viện Hành chính: Giáo trình Quản lý Nhà nước về Nguồn nhân lực;
Trường Đại học Lao động - Xã hội: Giáo trình Nguồn nhân lực, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2005;
Trường Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2006;
Phạm Đức Chính: Thị trường lao động, cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005;
Nguyễn Đình Hương (chủ biên): Phát triển các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2006;
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2003;
Vũ Bá Thể: Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội, 2005;
Lê Vân Toan: Lao động, việc làm trong xu thế toàn cầu hoá, Nxb Lao động - xã hội, Hà Nội, 2007;
Nguyễn Thị Hồng Bích (chủ biên): Xuất khẩu lao động của một số nước Đông Nam Á, kinh nghiệm và bài học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007;
Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm giai đoạn 2006-2010;
UBND tỉnh Thanh Hoá: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2008;
Đề án Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010 năm, định hướng đến năm 2015;
Đề án nâng cao năng lực hệ thống trường nghề, trung tâm dạy nghề tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020;
Giải pháp giải quyết việc làm tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2006-2010;
Chương trình việc làm tỉnh Thanh hoá giai đoạn 2006-2010;
Website:
Website:
Website: hoặc Wikipedia Tiếng Việt;
Website:
21. Website: (Tổng cục thống kê).
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HCD (23).doc