LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới. Nhiệm vụ phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội đang là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Từ một nền kinh tế kém phát triển thu nhập bình quân đầu người thấp , cơ sở hạ tầng thấp kém về mọi mặt do vậy để phát triển chúng ta cần phải có vốn. Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển kinh tế ổn định và vững chắc có trọng tâm trong đầu tư. Do đó chủ trương “Vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng” luôn được quán triệt trong quản lý kinh tế quản lý đầu tư và đặc biệt trong hoạt động tín dụng đầu tư. Trong khi thị trường vốn ở nước ta chưa phát triển thì kênh dẫn vốn quan trọng cho hoạt kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư đầu tư phát triển nói riêng hiện nay chính là hệ thống ngân hàng. Nhờ có hệ thống này mà vốn được lưu chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp cho việc lưu chuyển vốn hiệu quả, tạo vốn cho các công cuộc đầu tư góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước trong những năm qua ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng đầu tư đầu tư phát triển nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tăng cường công tác huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Chính vì vậy đã góp phần quan trong vào công cuộc đầu tư thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng với tốc đô cao, kiềm chế lạm phát và ổn định đời sống nhân dân. Song bên cạnh những thành công và kết quả đạt được thì hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng đầu tư đầu tư phát triển nói riêng đang còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho đầu tư còn thiếu, công tác huy động còn nhiều bất cập. Trong khi đó hoạt động cho vay đầu tư thì tỷ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn cho vay ra bị sử dụng lãng phí, không hiệu quả do vậy hiệu quả hoạt động cho vay đầu tư ngày càng giảm sút .Chính vì vậy: tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển trong các ngân hàng nói chung và đặc biệt là ngân hàng đầu tư phát triển nói riêng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà làm chính sách, các nhà quản lý đầu tư và ngân hàng .
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây, được tiếp cận với các hoạt động của ngân hàng, em đã chọn đề tài nghiên cứu với nội dung:
“Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây.
Bài viết được chia làm ba phần:
Phần I. Lý luận chung về đầu tư, nguồn vốn đầu tư và hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng đầu tư phát triển.
Phần II. Thực trạng và đánh giá thực trạng về huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây.
Phần III. Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây.
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và vận dụng phương pháp thống kê - tổng hợp, toán học và đồ thị trong phân tích số liệu của ngân hàng nhằm làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng. Từ đó đưa ra biện pháp tích cực và những kiến nghị đối với ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây và các cơ quan ban ngành có liên quan nhằm tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển. Để hoàn thành bài viết này đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ: Nguyễn Hồng Minh đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, cùng các thầy cô giáo và các cán bộ phòng Nguồn vốn kinh doanh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện.
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Phần I: Lý luận chung về đầu tư phát triển, nguồn vốn đầu tư và hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng đầu tư phát triển. 3
I. Đầu tư và nguồn vốn đầu tư phát triển: 3
I. 1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển. 3
I. 1.1. Khái niệm đầu tư 3
I. 1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển: 4
I.1.3 Vai trò của đầu tư phát triển: 4
I. 2.Vốn và nguồn vốn đầu tư: 6
I. 2.1.Nguồn vốn đầu tư: 6
I.2.2. Vốn và vai trò của vốn đối với sự phát triển kinh tế . 8
I. 3.Vai trò hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho phát triển kinh tế. 9
II. Ngân hàng đầu tư trong quá trình huy động vốn và sử dụng cho vốn đầu tư phát triển. 10
II.1.Vai trò và định hướng của ngân hàng đầu tư trong công cuộc đầu tư phát triển kinh tế . 10
II.1.2. Định hướng của ngân hàng đầu tư: 11
II.2. Hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát triển ở Ngân hàng đầu tư phát triển. 12
II. 2.1.Sự cần thiết của công tác huy động vốn ở Ngân hàng đầu tư & phát triển. 12
II.2.2. Các nguồn vốn ở Ngân hàng đầu tư & phát triển cho đầu tư phát triển : 12
II.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển của Ngân hàng. 13
II.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn. 14
II.3.Hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của Ngân hàng đầu tư phát triển. 16
II.3.1.Vai trò của hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của Ngân hàng đầu tư phát triển. 16
II.3.2 Các loại hình cho vay và đặc điểm của hoạt động của hoạt động cho vay vốn dầu tư phát triển của Ngân hàng đầu tư. 16
II.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn đầu tư phát triển. 18
Phần II: Thực trạng và đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại Ngân hàng đầu tư & phát triển Hà Tây: 27
I. Tổng quan về ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây: 27
I.1. Mô hình tổ chức của ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây: 27
I.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay đối với ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây: 28
I.2.1. Thuận lợi: 28
I.2.2. Khó khăn: 29
II. Thực trạng và đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây. 30
II.1. Thực trạng tình hình huy động vốn và sử dụng vốn nói chung của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây. 30
II.2. Thực trạng và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng. 33
II.2.1. Thực trạng về huy động vốn. 33
II.2.2. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây . 37
II.3. Tình hình sử dụng vốn và đánh giá tình hình sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây. 38
II.3.1. Tình hình hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây. 38
II.3.2 Thực trạng cho vay đầu tư phát triển của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây : 42
II.3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư phát triển tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây trong thời gian qua: 47
II.3.3.1. Đánh giá chung: 47
II.3.3.2. Đánh giá công tác đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây: 47
II.3.3.2.1 Công tác thẩm định .47
A. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây 48
B. Dự án minh hoạ: 52
C. Đánh giá thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây . 61
II.3.3.2.2 Công tác quản lý món vay và khách hàng vay vốn 64
II. 3.3.2.3 Công tác thu thập và xử lý thông tin .65
II. 3.3.2.4 Đường lối và chính sách của ngân hàng đối với hoạt động cho vay đầu tư 66
II.3.3.2.5 Đánh giá các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây .67
II.4. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư và phát triển của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây .67
Phần III: Giải pháp và kiến nghị để tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây. 67
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới: 67
I.1. Nhận thức về vị trí của ngân hàng trong phục vụ đầu tư phát triển: 67
I.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây đối với phục vụ đầu tư phát triển trong thời gian tới: 67
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây; 67
II.1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát triển: 67
II.1.1. Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá hình thức huy động: 67
II.1.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hợp lý: 67
II.1.3. Các biện pháp khác: 67
II.2.Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng: 67
II.2.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn: 67
.II.2.2. Giám sát khách hàng vay: 67
II.2.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn: 67
II.2.4. Tổ chức và xây dựng cơ cấu vốn cho vay đầu tư hợp lý: 67
II.3. Các giải pháp chung đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng: 67
II.3.1. Tổ chức tốt hệ thống thu thập thông tin về khách hàng: 67
II.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng: 67
II.3.3 Áp dụng công nghệ hiện đại: 67
II.3.4. Công tác thông tin quảng cáo: 67
III. Kiến nghị đối với các cơ quan cấp trên: 67
III.1. Kiến nghị đối với Nhà nước: 67
III.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam: 67
Kết luận 67
Danh mục tài liệu tham khảo 67
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ía ngân hàng, khách hàng, và nền kinh tế.
+ Hoạt động cho vay đầu tư đã đảm bảo tăng trưởng an toàn ổn định vững chắc.
Những hạn chế.
Trong hoạt động huy động vốn;
+ Nguồn vốn huy động có thời gian dài cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp và nền kinh tế
+ Ngân hàng chưa thực sự đa dạng hoá được các hình thức huy động vốn
+ Chính sách lãi suất của ngân hàng đối với các khoản tiền gửi có thời gian dài cho đầu tư còn hạn chế.
- Trong công tác sử dụng vốn
+ Công tác đảm bảo sử dụng vốn cho đầu tư còn bộc lộ những hạn chế như: Công tác thẩm định, công tác quản lý vốn sau khi cho vay....
+ Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển còn rất lớn nhưng việc lựa chọn dự án hiệu quả và đáp ứng yêu cầu này còn hạn chế.
+ Nợ quá hạn trong cho vay đầu tư còn cao.
+ Cơ cấu cho vay đầu tư và thực hiện các biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn còn nhiều hạn chế.
- Hạn chế chung
+ Tổ chức thu thập thông tin khách hàng, đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ trong công việc, các hình thức quảng cáo tiếp thị chưa thực sự hiệu quả.
PHẦN III.
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY.
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI:
I.1. Nhận thức về vị trí của ngân hàng trong phục vụ đầu tư phát triển:
Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây coi hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển là mặt trận hàng đầu. Việc thực hiện hoạt động hàng năm và phương hướng hoạt động cho năm sau đã minh chứng điều đó. Trong những năm qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn song chi nhánh ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây đã không ngừng nỗ lực phấn đấu và đã đem lại những thành quả đáng khích lệ, đặc biệt là trong công tác phục vụ đầu tư phát triển.
Là một chi nhánh của ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam, chi nhánh ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây luôn nhận thức và hiểu rõ chức năng của mình trong trong sự nghiệp đầu tư của nền kinh tế. Với ngân hàng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển là một phần của hoạt động. Nhu cầu huy động và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển luôn là một yếu tố khách quan trong nền kinh tế. Đặc biệt là trong điều kiện nước ta hiện nay thì nhu cầu vốn nói chung và nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển nói riêng là rất lớn. Song hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ tập trung nhiều vào cho vay ngắn hạn mà chưa đáp ứng nhu cầu tín dụng trung và dài hạn cho đầu tư phát triển.
Ta đã biết ngân hàng Đầu tư & phát triển là một thể chế tài chính nhằm thu hút, tập trung các nguồn vốn trung hạn và dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế. Về thực chất ngân hàng Đầu tư & phát triển là ngân hàng cung cấp vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển lớn nhất so với các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam. Với ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây thì hoạt động phục vụ đầu tư phát triển là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu hoạt động của ngân hàng.
I.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây đối với phục vụ đầu tư phát triển trong thời gian tới:
Trong những năm tới hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây vẫn tiếp tục bám sát chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước đề ra.
Trong phục vụ đầu tư phát triển ngân hàng đã có các định hướng cụ thể trong thời gian tới là:
* Đối với hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát triển:
- Ngân hàng coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính chất giải pháp tình thế hiện nay, đồng thời chú trọng lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển.
- Ngân hàng luôn có biện pháp nâng cao tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể... coi đó là định hướng chiến lược trong cơ cấu nguồn vốn, đồng thời với việc tăng khối lượng tiền gửi (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu...) từ các tầng lớp dân cư để tạo lập một mặt bằng luân chuyển vốn vững chắc phục vụ đầu tư phát triển.
- Tính toán, sử dụng tổng hoà các loại nguồn vốn, coi đây là lợi thế cạnh tranh có tính chiến lược của ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây. Cần khai thác triệt để vừa để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng, phát triển kinh tế, góp phần luân chuyển tiền có hiệu quả, góp phần ổn định tiền tệ, vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Gắn chiến lược tạo vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể đồng bộ, thống nhất, nhịp nhàng, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng vốn, kinh doanh vốn.
* Đối với hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển:
- Lựa chọn dự án cho vay vốn phù hợp là chiến lược phát triển kinh tế nước ta đến năm 2005 của các ngành, vùng kinh tế, kế hoạch phát triển tổng thể của từng doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng.
- Khi xét duyệt các dự án đầu tư trước hết ngân hàng xét đến tính hiệu quả và khả năng thực thi của các dự án và từ đó rút ra những dự án mang tính khả thi cao.
+ Trong lúc nguồn vốn trung và dài hạn cho vay đầu tư còn thấp, ngân hàng sẽ dùng vốn trung và dài hạn cho các dự án đầu tư theo chiều sâu, giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thương trường. Ngoài ra ngân hàng còn chú trọng vào đầu tư một số dự án quy mô vừa và nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Ngân hàng tập trung một số vốn cho các dự án thuộc các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời khuyến khích sản xuất sản phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
+ Đa dạng hoá sản phẩm tín dụng theo hướng tự tìm khách hàng, đáp ứng cao nhu cầu vốn cho đầu tư của nền kinh tế, chú ý đầu tư theo chiều sâu với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án cứng hoá kênh mương, cơ sở hạ tầng nông thôn, hỗ trợ bằng những loại vay, những hình thức vay mà pháp luật cho phép với mọi thành phần kinh tế.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY;
II.1. Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát triển:
II.1.1. Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá hình thức huy động:
Như trong phần thực trạng, hình thức huy động của ngân hàng còn đơn điệu, mạng lưới giao dịch còn mỏng... nên tỷ trọng vốn dài hạn cho đầu tư phát triển còn nhỏ. Để có thể huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng nhiều và đạt chi phí thấp và đạt hiệu quả cao trong công tác huy động thì ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây cần mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá hình thức huy động. Đối với công tác mở rộng mạng lưới thì một điểm cần chú ý là tận dụng cơ sở vật chất sẵn có và nên chọn địa điểm thuận lợi cho công tác huy động để vừa huy động được nhiều nhất và vừa tốn kém ít nhất. Đối với công tác đa dạng hoá hình thức huy động, cụ thể là:
*Đối với huy động tiền gửi:
- Bên cạnh kỳ hạn đang áp dụng của ngân hàng, có thể mở rộng thời hạn tiền gửi như 2 năm, 3năm, 5 năm... và thậm chí 10 năm, 20 năm. Việc áp dụng hình thức tiết kiệm có kỳ hạn dài với nhiều loại khác nhau sẽ tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển, tạo điều kiện đa dạng hoá hình thức huy động và sử dụng vốn tại ngân hàng. Bởi huy động vốn luôn gắn liền với sử dụng vốn, để chủ động trong sử dụng vốn ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây đưa ra các kỳ hạn tín dụng. Tức là ứng với vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thì phải có nguồn huy động ngắn, trung và dài hạn. Mặt khác lãi suất cho kỳ hạn dài phải cao hơn lãi suất trả cho kỳ hạn ngắn. Tuy nhiên, lãi suất trả cho kỳ hạn dài không thể vượt mức chịu đựng trong kinh doanh của ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Đa dạng hoá cách thức trả lãi:
Ngoài thời hạn khác nhau ngân hàng cũng cần quan tâm tới cách thức trả lãi suất. Trả lãi trước và lãi sau, rút lãi hàng tháng và hàng năm... hay gửi tiền nơi này rút tiền nơi khác. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải tính toán lãi suất, xác định mẫu số tiết kiệm sao cho khách hàng vẫn có lợi và khi ngân hàng chi trả có thể phân biệt được, kiểm tra đối chiếu cho thuận tiện dễ dàng, tránh phiền hà cho khách hàng.
Áp dụng phiếu tiết kiệm có kỳ hạn chuyển nhượng:
Thông thường người gửi tiền có kỳ hạn dài rất lo lắng khi họ muốn chuyển đổi khoản tiền này sang một loại công cụ dễ sử dụng hơn nhưng sẽ gặp khó khăn khi ngân hàng chưa có loại tiết kiệm có khả năng chuyển nhượng. Vì vậy, để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển thì ngân hàng phải tránh mọi rủi ro về tiền gửi dài hạn cho khách hàng bằng cách xin phép Nhà nước cho phát hành “phiếu tiết kiệm có kỳ hạn chuyển nhượng”. Với loại tiết kiệm này có thể dung hoà lợi ích hai bên: người gửi tiết kiệm và ngân hàng. Ngân hàng sẽ tạo cho mình được nguồn lợi có thời gian dài, ổn định, còn đối với người tiết kiệm thì họ an tâm hơn với khoản tiền của mình.
+ Áp dụng hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích:
Ngoài việc mở rộng các loại tiền gửi cổ truyền mà ngân hàng đang áp dụng thì ngân hàng cũng cần quan tâm đến các loại tiền gửi khác. Do vậy, ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây có thể áp dụng các hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích, cụ thể:
+ Hình thức tiết kiệm xây dựng nhà ở: hình thức này tạo cho ngân hàng nguồn vốn có thời hạn dài, đồng thời người gửi tiền được quyền vay tiền, tối đa bằng số tiền đã gửi tiết kiệm với mục đích cải tạo và xây dựng nhà ở. Hiện nay thu nhập và nhu cầu chi tiêu cho nhà ở của dân chúng vẫn cao nên việc làm này có thể thực hiện được. Nó sẽ khuyến khích người dân gửi tiền nhiều hơn. Ngoài ra, dân cư có thể tiết kiệm để mua các phương tiện sinh hoạt tương đối đắt như điều hoà, xe máy...
+ Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ: hình thức dành cho người có thu nhập hiện tại dùng trong tương lai khi về già bằng cách hàng tháng gửi một số tiền nhất định theo từng thời hạn khác nhau như 5 năm, 10 năm, 20 năm...
+ Hình thức tiết kiệm học đường: hình thức này dành cho những gia đình trẻ có con hoặc chưa có con nhưng muốn tiết kiệm để sau này có một khoản tiền chi trả cho con học thành tài, thành nghề. Đây là hình thức tiết kiệm để thực hiện điều đó, hình thức này cũng đang được công ty bảo hiểm nhân thọ FRUDENTIAL thực hiện. Điều đó chứng tỏ rằng đây là hình thức có thể chấp nhận được, bởi nó phù hợp với mong muốn, tâm lý của người Việt Nam.
+ Hình thức tiết kiệm bảo đảm bằng vàng hay USD hoặc hình thức huy động bằng vàng: Hình thức này tránh được tâm lý sợ mất giá trị tài sản của mình. Hình thức huy động này đã tác động vào tâm lý đó và họ thấy rằng việc gửi tiền tiết kiệm như vậy không những bảo đảm được tài sản của mình mà còn nhận được một khoản lãi từ phía ngân hàng. Ngoài ra có thể sử dụng tiết kiệm có quay số mở thưởng theo định kỳ.
Tuy nhiên tất cả các hình thức trên còn rất mới đối với các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây. Do đó, ngân hàng muốn tiến hành các hình thức huy động này sẽ gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm cũng như thiếu điều kiện để thực hiện. Song để thực hiện được các hình thức này trong một tương lai gần thì ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây cần phải có sự chuẩn bị chu đáo. Hy vọng rằng ngân hàng sẽ sử dụng những hình thức trên để bổ xung thêm nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế.
* Đối với kỳ phiếu, trái phiếu:
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có thể chiết khấu và chuyển đổi:
Ngân hàng nên thực hiện nghiệp vụ chiết khấu kỳ phiếu, trái phiếu nhằm tạo tính lỏng cho công cụ nợ này, hoặc phát hành những trái phiếu có khả năng chuyển nhượng dễ dàng trên thị trường. Các trái phiếu này có thể bán lại cho các cá nhân, các doanh nghiệp, các ngân hàng và cho bất kỳ tổ chức cơ quan nào có khả năng tài chính để mua nó. Ngân hàng cũng nên có các loại trái phiếu khác nhau: vô danh, ghi danh, ghi sổ... hay với các thời hạn khác nhau, hình thức trả lãi khác nhau... để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích:
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn có thời hạn dài cho đầu tư thì một vấn đề đáng quan tâm trong huy động vốn là ngân hàng phải lấy tư cách của nhà nước hoặc địa phương để huy động vốn đầu tư cho các công trình kinh tế trọng điểm công cộng. Nên chăng ngân hàng mở rộng hình thức huy động dưới dạng phát hành trái phiếu có mục đích và khi đó sẽ được sự tin tưởng và ủng hộ của mọi người. Do đó, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều vốn, tốn ít chi phí cho việc cổ động, tuyên truyền, và vì mục đích chung nên kể cả trong trường hợp lãi suất không cao lắm nhưng vẫn được sự tham gia nhiệt tình của mọi người dân nước ta.
II.1.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hợp lý:
Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức khác. Bởi khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm hay mua các công cụ của ngân hàng đều nhằm mục tiêu lãi suất là hàng đầu. Do đó một sự biến động nhỏ về lãi suất cũng có thể thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm hay nhà đầu tư chuyển vốn của họ sang tiết kiệm hoặc đầu tư cho một tổ chức hoặc công ty khác, đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ.
Để nâng cao hiệu quả huy động vốn cho đầu tư thì ngân hàng cần tăng lượng vốn huy động và giảm chi phí huy động, điều đó không có nghĩa là tăng lãi suất huy động. Do đó, nếu tăng lãi suất huy động thì ngân hàng làm tăng chi phí của mình hoặc giảm thu, lại hạn chế công tác cho vay. Vì vậy, ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để kích thích được khách hàng, giảm tối đa chi phí của ngân hàng và cho vay dễ dàng hơn. Tuy nhiên ngân hàng cần duy trì mức lãi suất ổn định nhằm tạo sự an tâm cho khách hàng. Bởi lãi suất biến động mạnh làm cho họ sợ thiệt nhất là khi lãi suất giảm, và khi đó khách hàng không muốn gửi tiền. Ngược lại, lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cao, trong khi việc sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, do đó ngân hàng không muốn huy động. Đây là bài toán hóc búa với tất cả các ngân hàng thương mại, chứ không riêng ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây. Em xin đề xuất một số giải pháp sau:
Chính sách lãi suất nhằm đạt được chi phí hợp lý:
Ngân hàng muốn nâng cao vốn có thời hạn dài cho đầu tư phát triển nhưng lại muốn giảm thiểu chi phí huy động, để làm được điều đó ngân hàng cần nâng lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn, tiết kiệm chi phí không cần thiết (thuê địa điểm hoặc quảng cáo, in ấn và cần sử dụng cơ sở vật chất và cán bộ sẵn có). Ngân hàng cũng không nên khi đến đợt huy động thì quảng cáo rầm rộ, tốn kém mà nên có sự chuẩn bị trước nhằm tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết.
Mặt khác ngân hàng có thể hạ lãi suất tiền gửi không kỳ hạn để đảm bảo chi phí huy động trung bình không bị tăng lên, đảm bảo vẫn có lãi trong hoạt động ngân hàng. Điều đó cũng đảm bảo nguyên tắc: lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dài cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ngắn, tạo được “độ chênh” về lãi suất nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài.
Đối với nhiều nước phát triển thì tiền gửi không kỳ hạn không được hưởng lãi mà được hưởng các tiện ích của ngân hàng như thực hiện thanh toán và một dịch vụ khác của ngân hàng. Còn ở Việt Nam hiện nay, chúng ta vẫn trả lãi suất nhằm thu hút nguồn vốn ngắn hạn nhưng trong tương lai, theo em cùng với việc hoàn thiện công tác thanh toán qua ngân hàng từ dân cư, tổ chức kinh tế và phát triển các dịch vụ khác của ngân hàng thì tiền gửi này không trả lãi hoặc trả lãi thấp nhằm tập trung cho công tác huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế.
Như vậy, lãi suất huy động vốn cho đầu tư cần được xử lý linh hoạt theo hướng thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao (tạo được khoảng cách lãi suất giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài) phản ánh được quan hệ cung cầu về vốn (lãi suất đầu ra quy định lãi suất đầu vào) đảm bảo cho lãi suất thực dương.
b. Chính sách thưởng lãi suất đối với khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với thời hạn dài hơn so với thời hạn ban đầu:
Đối với khách hàng rút tiền trước hạn thì ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất của kỳ hạn ban đầu. Vậy thế thì trong trường hợp ngược lai, ngân hàng có thể khuyến khích người gửi tiền trên tài khoản với thời hạn dài hơn so với kỳ hạn ban đầu. Đây là việc nên làm bởi vì ở Việt Nam người dân thường gửi kỳ hạn thấp như 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng vì sợ có việc đột xuất xảy ra như ốm đau, cưới xin, xây nhà... nhưng có khi không rút tiền trong thời hạn 2 năm, 3 năm... Vậy thì ngân hàng có thể thưởng thêm một tỷ lệ phần trăm nào đó cho những trường hợp dài hạn.
Ví dụ: lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 tháng là 12%/năm còn lãi suất huy động loại 2 năm là 14%/năm thì ngân hàng có thể thưởng tương ứng 0.5%, 1% cho khách hàng trong 2 năm. Điều đó sẽ thu hút được thêm khách hàng có tiền nhàn rỗi nhưng chưa xác định được thời gian dùng đến, họ sẽ ít bị thiệt thòi hơn. Mặt khác, ngân hàng cũng có một khoản vốn với thời hạn dài hơn để đầu tư với chi phí thấp.
c. Chính sách hợp lý đối với khoản tiền rút trước hạn:
Bản thân khách hàng không bao giờ muốn rút tiền trước hạn, nhất là trong trường hợp họ gửi tiền và đầu tư với kỳ hạn dài. Song do những việc đột xuất nên họ đành phải rút tiền trước hoặc thanh toán trước thời hạn. Về nguyên tắc thoả thuận là không được nhưng để khuyến khích khách hàng thì ngân hàng vẫn nên đồng ý cho rút trước và cho hưởng mức lãi suất tuỳ theo thời hạn gửi so với kỳ hạn ban đầu. Thực ra việc rút trước thời hạn gây khó khăn cho ngân hàng về vốn, nhất là họ rút với khoản tiền lớn trong khi đó ngân hàng đã đầu tư vào những công trình, dự án có thời gian dài mà không thể rút lại được. Nếu khách hàng cảm nhận và đứng trong hoàn cảnh đó họ sẽ không cảm thấy mình bị "bóp chẹt" trong lúc khó khăn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần cố gắng tối đa để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng mặc dù trong thoả thuận không có.
Ví dụ như khi khách hàng mua trái phiếu 5 năm (lãi suất trả trước) thì khách hàng được trả lãi trước hàng năm và mệnh giá được trả năm cuối cùng nhưng đến năm thứ 3 khách hàng cần tiền và rút khoản tiền này thì ngân hàng vẫn cho khách hàng rút nhưng mức lãi suất được điều chỉnh lại đúng bằng với mức lãi suất của các khoản tiền gửi có thời gian bằng với thời gian khách hàng rút trước hạn. Điều này thể hiện chính sách lãi suất có sự linh hoạt và hợp lý.
II.1.3. Các biện pháp khác:
II.1.3.1. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi:
Trong nền kinh tế thị trường luôn luôn có sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, lạm phát... khiến cho hoạt động ngân hàng trở nên vô cùng mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đặc biệt đối với những khoản tiền gửi dài hạn thì khả năng rủi ro khó có thể lường trước được. Do vậy ngân hàng cùng với khách hàng nên thực hiện việc bảo hiểm các khoản tiền gửi dài hạn này để đảm bảo thua thiệt cho khách hàng và ngân hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
II.1.3.2. Thực hiện công tác tư vấn cho người gửi tiền:
Có thể giúp khách hàng nên gửi tiền theo hình thức nào, thời hạn bao lâu để đáp ứng nhu cầu của họ trong hoạt động gửi tiền tạo sự yên tâm cho khách hàng.
II.2.Giải pháp đối với hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng:
II.2.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn:
Trong toàn bộ quy trình cho vay khâu thẩm định được xem là khâu quan trọng nhất quyết định khả năng thu được nợ và lãi của ngân hàng, nếu khâu thẩm định làm không tốt thì các bước tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn, là nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn và nợ khó đòi. Nên trong bước này đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ, có khả năng nắm rõ khách hàng.
Việc thẩm định dự án cho vay ngoài việc thông qua một số phương pháp truyền thống như xác định chỉ tiêu IRR, NPV để xác định hiệu quả tài chính của dự án còn có một số phương pháp khác như phương pháp hệ số tin cậy, phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả đang được các ngân hàng hiện đại trên thế giới áp dụng. Ngân hàng nên học tập kinh nghiệm, sử dụng càng nhiều phương pháp để thẩm định thì đọ chính xác sẽ càng cao và khả năng cho vay an toàn càng được đảm bảo đặc biệt là trong thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án.
* Giải pháp thẩm định đối với dự án mua công nghệ khoan nước ngầm của công ty Waseenco ngân hàng cần tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án sau đây:
- Xác định tỷ lệ chiết khấu dùng để tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR của dự án:
Như trên ta thấy lãi suất là 0,81% tháng. Lãi trả hàng tháng do vậy lãi gộp 1 năm sẽ là:
( 1 + r )12 - 1 = 10,16%/ năm.
Chi phí nợ sau thuế là:
10,16% x ( 1- 0,25) = 7,62%/năm.
Kết quả tính toán được như sau (Biểu 14 : Giá trị NPV của dự án.) (trang sau).
NPV(r= 7,62%) = 352.134.000 VNĐ > 0.
- Nếu sử dụng NPV để tính toán dự án thì dự án thì dự án là tương đối khả thi.
-Nhìn vào dòng tiền ta thấy dòng tiền có giá trị từ âm sang dương nhiều lần do vậy việc đánh giá dự án theo chỉ tiêu IRR sẽ gặp khó khăn do có nhiều chỉ tiêu IRR.
* Phân tích độ nhạy của dự án:
Theo kinh nghiệm cũng như căn cứ vào thực tế của dự án. Các yếu tố được đưa ra để phân tích độ nhạy của dự án là doanh thu, chi phí nguyên nhiên liệu, Chi phí nhân công bởi đây là các nhân tố luôn thay đối do các biến đổi khó dự đoán nhất.
- Khi doanh thu giảm 10%: NPV= - 655.890.000 VNĐ.
( Giái trị NPV được tính toán ở Biểu 15: Dòng tiền của dự án khi doanh thu giảm 10%.) (trang sau)
- Khi chi phí nhiên liệu tăng là 10%: NPV = 283.863.000 VNĐ.
- Khi tăng chi phí nhân công lên 10%: NPV= 302.299.000 VNĐ.
Qua đó chúng ta thấy dự an khá ổn định với các yếu tố chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công. Khi các yếu tố này thay đổi thì NPV cũng thay đối song thay đổi không lớn. Ngược lại dự án tỏ ra kém hiệu quả khi doanh thu thay đổi theo chiều hướng tiêu cực . Như trường hợp kể trên khi doanh thu giảm 10% dự án trở nên kém hiệu quả. Nếu như dự án được chấp nhận thì chủ đầu tư phải hết sức chú ý đến nhân tố này để phát huy tính tích cực, hạn chế tiêu cực.
Kết luận: Ngân hàng không nên cho vay đối với dự án trên vì những lý do sau đây:
- NPV ngay cả trường hợp tính toán cũng không cao.
- Trong tổng vốn đầu tư vào dự án. Vốn đầu tư của ngân hàng chiếm tỷ trọng cao nên nếu có bất cứ rủi ro nào đối với dự án thì thiệt hại chủ yếu do ngân hàng gánh chịu.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp cũng không phải là quá tốt, đã có những dấu hiệu sụt giảm.
- Tỷ lệ nợ của doanh nghiệp hiện tại đã quá cao. Nếu ngân hàng tiếp tục cho vay thì sẽ tiếp tục nâng tỷ lệ nợ của doanh nghiệp lên, rủi ro do không thu hồi được tiền vay sẽ càng cao.
- Độ ổn định của dự án quá thấp: Nếu doanh thu diễn biến theo chiều hướng tiêu cực thì có thể nói hầu như dự án không có hiệu quả. Trong trường hợp doanh thu biến động theo chiều hướng tích cực thì chủ đầu tư là người có lợi trước, ngân hàng cũng không phải là người có lợi nhất khi lãi suất cho vay thấp như vậy. Như vậy lãi suất trên không tương xứng với mức rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải.
- Dự án tuy là có tài sản thế chấp nhưng tài sản thế chấp ở đây lại chính là tài sản được mua sắm bằng vốn vay. Đối với tài sản là máy móc thiết bị thì nói chung giá trị của chúng sụt giảm rất nhanh theo thời gian do có sự tác động của yếu tố tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Hơn nữa máy khoan của công ty cũng không phải là loại hiện đại nhất, có công nghệ tiên tiến nhất.
Do vậy đối với dự án này khi đã cho vay ngân hàng cân chú ý đến các vấn đề sau đây:
* Đối với công ty Wasseenco.
- Tư vấn cho doanh nghiệp để hạn chế bớt các khoản nợ và tư vấn giúp doanh nghiệp tích cực thu các khoản nợ của danh nghiệp bị khách hàng khác chiếm dụng bởi tình trạng nợ hiện tại của doanh nghiệp hiện nay là rất lớn.
- Giúp doanh nghiệp có các biện pháp để tăng doanh thu , lợi nhuận để chặn đứng đà giảm sút doanh thu của doanh nghiệp hiện nay.
* Đối với dự án mua thiết bị khoan nước ngầm.
- Cùng với doanh nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu để hạn chế việc sụt giảm của doanh thu vì đây là một yếu tố rất nhạy cảm của dự án nếu doanh thu giảm thì ảnh hưởng bất lợi cho dự án là rất lớn.
- Thường xuyên quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện việc mua sắm thiết bị và thực hiện dự án để dự án được thực hiện theo đúng theo dự án đã thẩm định.
- Tìm ra và báo cho doanh nghiệp biết những rủi ro có thể sảy ra đối với dự án và dự báo các rủi ro đối với dự án cho doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ tài sản thế chấp của doanh nghiệp.
Tóm lại: Ngoài việc xem xét kỹ các điều kiện cần đã được quy định trong các thể lệ cho vay, trong thẩm định cần kiểm tra kỹ các điều kiện đủ sau đây:
* Phải biết rõ khách hàng:
Khách hàng vay vốn là các pháp nhân hay thể nhân, thuộc thành phần kinh tế nào, cơ quan chủ quản nào ra quyết định thành lập. Giấy phép hành nghề hoạt động, trụ sở làm việc, địa chỉ giao dịch, tài khoản ngân hàng giao dịch, kết quả kinh doanh của khách hàng (cả hiện tại và quá khứ), việc chấp hành các nghĩa vụ đối với Nhà nước và bạn hàng làm ăn của đơn vị vay vốn có chính đáng hay không về khả năng tài chính...
Tóm lại: phải nhận biết và đánh giá đúng bản chất và khả năng của khách hàng cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Trên cơ sở đó xác định mức độ khách hàng tốt, xấu hay trung bình để có sự phân biệt về chế tài tín dụng thích hợp đối với khách hàng vay vốn. Đánh giá khách hàng thường mắc sai lầm lớn nhất là không nắm bắt hết các thông tin chính xác về khách hàng, không tìm hiểu kỹ để biết được mặt mạnh, mặt yếu và dự báo những rủi ro tiềm ẩn.
* Phải biết rõ hiệu quả kinh tế đích thực của các khoản vay, dự án vay:
Tổ chức thẩm định qua một đầu mối là hội đồng tín dụng để tìm ra hiệu quả đích thực của khoản vay, dự án vay. Tránh trường hợp dự án lập ra chỉ là giấy vẽ với đầy đủ cấp có thẩm quyền ký duyệt hợp lệ, hợp pháp nhưng không khả thi và chỉ nhằm mục đích lợi dụng mọi kẽ hở của cơ chế chính sách, lừa đảo để vay vốn ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của dự án vay, dưới góc độ ngân hàng, nó là toàn bộ số tiền khấu hao và số tiền là lợi nhuận thu được của dự án, sau khi trừ thuế trừ các quỹ trích lập theo chế độ quy định.
* Phải thực hiện thẩm định tốt hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Trong thực hiện thẩm định tài chính của dự án đầu tư ngân hàng cần phải chú ý đến giá trị theo thời gian của tiền tức là một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai.
Trong việc xác định các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian hoàn vốn nội bộ, phân tích độ nhạy... Ngân hàng cần tính chính xác quy mô của dòng tiền phát sinh và thời điểm phát sinh dòng tiền đó. Những điểm này đặc biẹt quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu tài chính tính được. Cần lưu ý rằng dòng tiền của dự án không giống như lợi nhuận và chi phí.
Măc dù thẩm định tài chính của dự án đầu tư quan tâm đến thời điểm phát sinh của các dòng tiền và giá trị theo thời gian của tiền tệ song không phải dòng tiền phát sinh tại thời điểm nào được ghi nhận ngay tại thời điểm đó mà người ta giả định nó phát sinh ở cuối kỳ. Sự giả định trên làm giảm độ chính xác trong thẩm đinh song nó là cần thiết vì nó làm giảm khả năng tính toán cũng như thống kê về dòng tiền và việc xác định thời điểm phát sinh dòng tiền là vô cùng khó khăn.
Trong phân tích tài chính dự án đầu tư cần chú trọng đến phân tích các dòng tiền của các dự án trong trạng thái động nhất định như phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu tính toán và cho các chỉ tiêu cũng như các yếu tố thay đổi để từ đó đánh giá dự án một cách chính sác hơn.
* Phải biết rõ khả năng vay trả của khách hàng:
Dự án vay vốn trả được nợ ngân hàng là dự án có hiệu quả kinh tế đích thực, còn dự án thể hiện hiệu quả kinh tế trên giấy tờ mới chỉ là khả năng tính toán, giữa tính toán với thực hiện vẫn còn khoảng cách nhất định. Vì vậy điều kiện vay trả của dự án phụ thuộc vào các yếu tố như thời hạn vay trả, mức độ vay trả theo từng kỳ hạn nợ tương ứng với khả năng nguồn vốn dùng để trả nợ trong tương lai của doanh nghiệp (như nguồn tiền tiêu thụ sản phẩm, thu dịch vụ, thu khác...).
Cần hết sức chú ý quy định rõ trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng về thời hạn vay, thời hạn trả nợ, lịch trả nợ, trong đó thể hiện rõ mức trả nợ của dự án vay vốn theo phương án tốt, trung bình hoặc xấu nhất. Nếu mức trả nợ của dự án vay vốn rơi vào phương án trả nợ xấu nhất thuộc về nguyên nhân khách quan nhưng doanh nghiệp có đủ các nguồn vốn khác và cam kết trả nợ vay ngân hàng (hoặc có hợp đồng bảo hành trả nợ thay) thì ngân hàng có thể cho vay. Việc định kỳ hạn nợ phải trên cơ sở căn cứ vào chu kỳ sản xuất, hoặc khả năng vay trả, theo thông lệ quốc tế kỳ hạn nợ thường là 6 tháng/kỳ hạn.
* Phải biết rõ năng lực quản trị điều hành của khách hàng:
Nhân tố về năng lực, phẩm chất quản trị điều hành của người chủ dự án quyết định mọi sự thành công của việc trả nợ ngân hàng. Chính chủ dự án là người trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng khi công trình khởi công đến khi kết thúc nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng và trả nợ vốn vay ngân hàng. Nếu người lãnh đạo dự án không đủ năng lực quản trị điều hành và thiếu cái "tâm", vô trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng thì chắc chắn vốn ngân hàng cũng mất khả năng thu hồi và chịu ảnh hưởng tiêu cực.
* Những điều kiện an toàn cho vay:
Việc quyết định cho vay của ngân hàng cần đảm bảo nguyên tắc "Vốn vay phải có vật tư thế chấp tương đương làm đảm bảo". Tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vốn vay của ngân hàng tuy không phải là bùa hộ mệnh của ngân hàng nhưng đó là các khoản an toàn cuối cùng thường được áp dụng bắt buộc trong biện pháp an toàn tín dụng đối với các ngân hàng trên thế giới, nhằm giúp ngân hàng bắt nợ trong trường hợp khách hàng vay vốn có biểu hiện lừa đảo, chộp giật hoặc kinh doanh thua lỗ mất khả năng trả nợ.
Ngân hàng phải trực tiếp thẩm định, đánh giá đúng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, và được các cơ quan định giá có thẩm quyền xác nhận, có công chứng. Đồng thời phải làm thành văn bản hợp đồng thế chấp cầm cố, bảo lãnh đúng quy định tránh tình trạng khi phát mại tài sản gặp phải sự tranh chấp về đồng sở hữu, về giá trị tài sản thế chấp hoặc bị vô hiệu hợp đồng kinh tế.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy trong việc ra quyết định cho vay vốn, ngân hàng phải trực tiếp kiểm soát chặt chẽ về khả năng vay trả của doanh nghiệp, về thực tế tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Tuyệt đối không coi” tài sản thế chấp là bùa hộ mệnh”, mà phải coi trọng hiệu quả kinh tế của dự án vay vốn và khả năng vay trả đích thực của dự án, của doanh nghiệp là điều kiện quyết định toàn bộ chất lượng tín dụng trong cơ chế thị trường.
II.2.2. Quản lý vốn sau khi cho vay
Việc quản lý vốn trong và sau khi cho vay là rất quan trọng, nhằm khắc phục việc định lượng rủi ro không rõ ràng và làm ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng. Cho nên ngân hàng sau khi cho vay vốn cần phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Nếu có những biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích, hoặc xảy ra những sự cố có thể dẫn tới không hoàn trả được vốn vay. Ngân hàng cần có những biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời. Trong qua trình giám sát ngân hàng cần chú ý tới các dấu hiệu khả năng các khoản vay khó thu hồi. Mặc dù không có một mô hình chuẩn để xác định khoản vay khó hoàn trả, tuy nhiên ngân hàng cũng có thể nắm bắt được thông qua các biểu hiện:
* Doanh nghiệp chận trễ trong việc nộp các báo cáo tài chính về tình hình kinh doanh, công việc này đôi khi bị bỏ qua hoặc nếu có cũng rất chiếu lệ nhằm che đậy thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
* Có biểu hiện trốn tránh hoặc khoái thác khi ngân hàng tới kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp có sự gia tăng bất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu tiền, có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán, rút séc vượt số dư tiền gửi.
* Có những lộn xộn trong nội bộ doanh nghiệp: sự thay đổi ban lãnh đạo, giám đốc từ chức hoặc bỏ trốn, xuất hiện sự đình công, bãi công của công nhân. Doanh nghiệp chứa đựng những nguy cơ giải thể hoặc phải sát nhập...
* Các rủi ro do thiên tai gây ra, có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp hay tiến trình thực hiện dự án...
Qua quan sát những dấu hiệu này, có thể giúp ngân hàng kiểm soát tốt các khoản vay và có các biện pháp kịp thời hạn chế các rủi ro về tín dụng đầu tư. Khi có dấu hiệu các khoản vay có vấn đề ngân hàng cần nhanh chóng có những biện pháp để bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Trong quá trình giám sát nếu khách hàng có những biểu hiện gian dối, sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng phải kiên quyết thu hồi nợ trước hạn.
II.2.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn:
Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ vay trả và việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là không thể tránh khỏi. Nó được biểu hiện dưới các hình thức khác nhau như bán chịu hàng hóa, sử dụng các thương phiếu... Các mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan. Ngay cả đối với ngân hàng hoạt động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi của người này, đem cho người khác vay để thu lợi nhuận. Việc tồn tại nợ quá hạn là hoàn toàn không thể tránh khỏi, kinh nghiệm cho thấy trong lịch sử hoạt động ngân hàng luôn tồn tại nợ quá hạn khó đòi và họ sẽ còn phải tiếp tục làm như vậy trong tương lai. Nhưng tỷ lệ nợ quá hạn bao nhiêu là hợp lý, để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa đảm bảo khả năng thu được lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao là một khó khăn đối với ngân hàng, không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Để hạn chế nợ quá hạn, ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây đã có những giải pháp thiết thực từ khâu thẩm định đến khâu quản lý tiền vay, giám sát khách hàng vay để có biện pháp xử lý kịp thời. Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng thêm các biện pháp sau:
* Gia tăng cho vay đối với những khách hàng có những phương án phục hồi sản xuất kinh doanh có tính khả thi cao, tư vấn cho khách hàng phương án kinh doanh hiệu quả. Giải pháp này chỉ có hiệu quả thực sự khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều cố gắng vực doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự cố gắng đó chắc chắn doanh nghiệp sẽ khó có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
* Ngân hàng có thể đề nghị doanh nghiệp tăng thêm tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay mới, hoặc giúp đỡ doanh nghiệp tìm kiếm các bạn hàng tốt, tư vấn khuyến khích doanh nghiệp bán giảm giá hàng hóa, giúp tiêu thụ nhanh hàng hóa, cùng doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn.
* Khi các khoản vay không còn cách nào để thu hồi, ngân hàng cần nhanh chóng làm các thủ tục cần thiết để đảm bảo thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc yêu cầu người bảo lãnh trả nợ cho ngân hàng để đảm bảo lợi ích của ngân hàng và xoá nợ cho khách hàng.
II.2.4. Tổ chức và xây dựng cơ cấu vốn cho vay đầu tư hợp lý:
Để có thể mở rộng cũng như nâng cao hiệu quả cho vay đầu tư, đòi hỏi ngân hàng phải có các kênh thu hút vốn và xây dựng mặt bằng vốn ổn định. Đặc trưng của tín dụng đầu tư là thời gian sử dụng vốn kéo dài, nếu ngân hàng không có kế hoạch tổ chức tốt nguồn vốn thì hiệu quả của sử dụng vốn cũng bị ảnh hưởng. Để tổ chức xây dựng cơ cấu tốt ngân hàng cần làm tốt các công tác sau;
Trước hết ngân hàng nên có văn bản quy định tổng phương hướng cho vay trong một thời gian tương đối dài nào đó, vài ba năm chẳng hạn. Trong đó xác định mục tiêu đầu tư, ví dụ như cho vay đối với các loại hình dự án nào, chủng loại hàng hoá , thiết bị máy móc..xây dựng danh mục khách hàng có thể đặt quan hệ tín dụng trong tương lai.
Thường xuyên giám sát kiểm tra cân đối vốn cho đầu tư, tránh lạm dụng các nguồn vốn ngắn hạn để cho vay đầu tư trung và dài hạn , tránh tình trạng cho vay đảo nợ , vay nợ mới để trả nợ cũ, một dạng vi phạm nguyên tắc cho vay của Ngân hàng.
Đa dạng hoá các hình thức tạo nguồn, đặc biệt quan tâm tới các khoản thu hồi từ các dự án đầu tư theo kế hoạch nhà nước trước đây, vì đây thường là các nguồn lớn có klãi xuât ưu đãi , đồng thời nên mở rộng các hình thức cho vay đồng tài trợ, kết hợp với các ngân hàng khác một mặt hạn chế được rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II.2.5. Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn.
Để có thể thu hồi được nợ và lãi đúng hạn và giúp cho khách hàng làm ăn hiệu quả. Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn , công tác này ngoài việc gúp đỡ các khách hàng làm ăn hiệu quả để có thể trả nợ được nợ vay cho ngân hàng nó còn có thể đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập các biện pháp hô trợ mà ngânn hàng nên thực hiện đó là:
Hỗ trợ về đầu tư, tư vấn thông tin:
Trong dịch vụ này ngân hàng có thể hướng dẫn khách xây dựng dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính toán các nguồn tài trợ cho dự án với lãi xuất tiền vay có lợi nhất.
Trong lĩnh vực kinh doanh, thông tin là yếu tố coi trọng hàng đầu, vì vậy nếu có thông tin giá trị thì có thể đem bán được. Trong hoạt động kinh doanh hiện đại như ngày nay thông tin trở nên cực kỳ quan trọng. Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây nên có bộ phận tư vấn riêng và có quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin chuyên môn liên quan tới lĩnh vực hoạt động của khách hàng của mình để nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh và cung cấp cho khách hàng các thông tin quan trọng, cần thiết.
* Hỗ trợ tư vấn tài chính:
Qua thực tế đã chứng minh rằng nhiều khi cùng phải giúp cho doanh nghiệp trong việc lập tài chính, phân tích tài chính... Do vậy, sự hỗ trợ dịch vụ này là rất cần thiết cho doanh nghiệp.
* Hỗ trợ tư vấn về luật:
Ngân hàng có thể giúp cho khách hàng của mình nắm rõ các quy định của pháp luật để thực hiện đúng như: luật công ty, luật kinh tế, luật doanh nghiệp Nhà nước... Vì nhiều khi doanh nghiệp còn chưa thực sự nắm vững được quyền và nghĩa vụ của mình, do vậy để xảy ra những lỗi đáng tiếc, chịu thiệt thòi trong quan hệ kinh tế.
* Hỗ trợ đại lý thanh toán:
Với nghiệp vụ này ngân hàng không cho khách hàng vay mà thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng trong khâu thanh toán, đòi nợ, bảo quản, giữ hộ , thực hiện các uỷ nhiệm về quyền thừa kế tài sản...
Khi các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành chứng khoán, kỳ phiếu đầu tư, trái khoán xí nghiệp... nhằm thu hút vốn thì thông thường ngân hàng làm trung gian phát hành và nhận được số tiền phí nhất định.
II.3. Các giải pháp chung đối với hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng:
II.3.1. Tổ chức tốt hệ thống thu thập thông tin về khách hàng:
Một giải pháp quan trọng có thể giúp ích rất nhiều để nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng đó là khâu tổ chức tốt hệ thống thông tin quản lý. Ngân hàng nên thiết lập nhiều kênh cung cấp thông tin, ngoài các thông tin thu thập trực tiếp từ khách hàng, ngân hàng nên chủ động tìm kiếm thông tin về khách hàng thông qua bạn hàng của khách hàng, thông qua báo đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác...
Việc xử lý thông tin cũng là một khâu quan trọng đòi hỏi phải có sự chọn lọc và phân loại thông tin hợp lý để khi cần có thể nhanh chóng tổng hợp lại, giúp cho việc ra quyết định đúng đắn chính xác.
II.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng:
Trong mọi hoạt động của ngân hàng thì nhân tố con người luôn là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả trong phục vụ đầu tư thì việc tổ chức tốt công tác nhân sự cũng là một biện pháp cần thực hiện. Để thực hiện tốt công tác nhân sự, ngân hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
* Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình đọ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, giúp cán bộ ngân hàng có thể nắm bắt kịp thời các quy định của Nhà nước và của ngân hàng cấp trên, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác và tiếp thu các kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
* Phải xây dựng chế độ khen thưởng kỷ luật rõ ràng, một mặt khuyến khích cán bộ ngyhg hoàn thành tốt công việc được giao, mặt khác hạn chế các biểu hiện tiêu cực, làm liều cốt lấy thành tích. Kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, mỗi cán bộ ngân hàng phải chịu trách nhiệm trước các quyết định và đề xuất của mình.
* Tổ chức tốt các hoạt động đoàn thể, tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng có điều kiện nghỉ ngơi, giao lưu học hỏi kinh nghiệm của cá ngân hàng bạn. Cần xây dựng chế độ lương bổng hợp lý và có sự quan tâm tới cuộc sống gia đình của cán bộ ngân hàng, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác phát huy hết năng lực của mình.
II.3.3 Áp dụng công nghệ hiện đại:
Trên thế giới đã bước vào một kỷ nguyên mới với xu hướng chung toàn cầu hoá với cuộc cách mạng mới: cách mạng công nghệ thông tin. Vấn đề này đang đặt ra thách thức lớn đối với ngành ngân hàng trong qua trình hội nhập. Do vậy ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây nên chú trọng đổi mới công nghệ ngân hàng, đặc biệt là trong công tác thanh toán, công tác thẩm định dự án đầu tư. Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần tăng độ chính xác, rút ngắn thời gian giao dịhc trong thời gian thanh toán cũng như trong thời gian thẩm định, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
II.3.4. Công tác thông tin quảng cáo:
Việc mở rộng hoạt động của ngân hàng thông qua việc khuếch trương quảng cáo, tuyên truyền là một việc làm cần thiết. Với phương châm "Mỗi khách hàng là người bạn đồng hành của ngân hàng", "Chúng tôi chính là sự phát triển của bạn". Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho khách hàng thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng.
III. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN CẤP TRÊN:
Trên đây mới chỉ là một số những biện pháp từ phía ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, để hoạt động của ngân hàng có hiệu quả, nguồn vốn của ngân hàng cho vay ra thực sự có hiệu quả đối với nền kinh tế đối với nền kinh tế và ngân hàng có thể thu hồi vốn và lãi đúng thời hạn đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành có liên quan sau đây:
III.1. Kiến nghị đối với Nhà nước:
* Hoàn thiện môi trường pháp lý:
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dưới luật có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung, đến hoạt động ngân hàng nói riêng tạo thành hành lang pháp lý cho các hoạt động của các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại đi đúng giới hạn cho phép và phân rõ trách nhiệm của người cho vay và người đi vay trong quan hệ tín dụng.
* Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định:
Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế định hướng đầu tư, tiếp tục kiểm tra lạm phát ở mức thấp, ổn định giá trị đồng tiền nội địa để khuyến khích đầu tư, thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp... tạo môi trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. Bên cạnh đó cũng phải tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tốt tiềm năng tài nguyên khoáng sản... giúp cho các doanh nghiệp phát huy khả năng của mình tạo ra sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp. Chính vì vậy môi trường kinh tế ổn định là tiền đề cho doanh nghiệp phát triển nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng với ngân hàng.
* Có chính sách kinh tế hợp lí: Đặc biệt là những chính sách kích thích đầu tư hiệu quả: Một trong những gải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng và thúc đẩy khát vọng đầu tư của doanh nghiệpthì nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau: Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục liên quan đến đầu tư, công chứng và tài sản thế chấp, lệ phí đăng kí sở hữu tài sản,
III.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam:
* Đối với Ngân hàng nhà nước:
Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý và điều hành hệ thống ngân hàng thưong mại, là ngân hàng của các ngân hàng. Nó đóng vai trò định hướng cho các ngân hàng thương mại trong các hoạt động của ngân hàng và có tác động rất lớn đến chiến lược huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng nói chung và chiến lược huy động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng nói riêng. Do vậy ngân hàng Nhà nước cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ hợp lý nhằm khuyến khích người dân gửi tiền bằng các công cụ lãi suất thị trường mở và các công cụ khác để sử dụng vốn cho đầu tư phát triển.
Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn việc thi hành luật và các văn bản khác được rõ ràng, chính xác để các ngân hàng thực hiện đúng pháp luật.
* Đối với ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam cần thực hiện các biện pháp sau:
- Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển các hệ thống để thống nhất toàn hệ thống.
- Hướng dẫn các văn bản cụ thể về tiêu chuẩn vay vốn, phương pháp thẩm định, quản lý tín dụng đầu tư để nhằm hỗ trợ cho chi nhánh.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn về nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn cho cán bộ của toàn hệ thống để có thể nâng cao hơn nữa các nghiệp vụ của cán bộ.
KẾT LUẬN
Một lần nữa phải khẳng định vai trò của hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển, và tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển là vấn dề xuyên suốt và quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Huy động vốn và sử dụng cho đầu tư phát triển là đòi hỏi khách quan của bất kỳ nền kinh tế nào. Đặc biệt là đối với nước ta hiện nay nhu cầu vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển đang là đòi hỏi cấp bách. Do vậy để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, đồng thời phát huy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian tới ngân hàng cần tập trung hơn nữa trong việc mở rộng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển .
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động và sử dụng vốn cùng các giải pháp cho vấn đề này tại Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây tôi mong rằng trong thời gian tới Ngân hàng sẽ thu được kết quả tốt hơn đáp ứng cho nhu cầu cho đầu tư phát triển của nền kinh tế.
Trong lời kết một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Thạc sỹ: Nguyễn Hồng Minh cùng các Thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế Đầu tư, các Anh chị phòng nguồn vốn kinh doanh ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây đã giúp em khắc phục được thiếu sót và hoàn thành bài viết này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách:
1. Kinh tế đầu tư - Bộ môn kinh tế đầu tư, Trường ĐHKTQD.
2. Lập và quản lí dự án đầu tư - Bộ môn kinh tế đầu tư, Trường ĐHKTQD
3. Tài chính doanh nghiệp – Khoa ngân hàng tài chính,Trường ĐHKTQD
4. Tài liệu khoá học chuyên đề về lập kế hoạch, đánh giá và quản lí dự án phát triển bền vững – Bộ kế hoạch và đầu tư.
5. Tài liệu tham khảo hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
II. Tạp chí, báo và các tài liệu khác.
1. Tạp chí ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam 40 năm phát triển và trưởng thành.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh 10 năm của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Tây .
3. Các văn bản hướng dẫn về tín dụng và thẩn định của NHNN và ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
4. Tạp chí tài chính, Phát triển kinh tế, Ngân hàng và tạp chí lưu hành nội bộ của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
MỤC LỤC
Trang
BẢNG 14: DÒNG TIỀN CỦA DỰ ÁN:
Đơn vị: 1000 đồng
Khoản mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
1. Tổng vốn đầu tư
-7184072
a. Vốn đầu tư vào TSCĐ
-7114072
b. Vốn đầu tư vào TSLĐ
-70000
7000
2. Doanh thu không VAT.
1972000
2218500
2218500
2218500
2218500
2218500
2095250
3. Chi phí không tính khấu hao.
-1141892
-1106359
-1108661
-1009031
-899681
-783041
-657234
4. Thuế TNDN
0
-3635
-3060
-27967
-55305
-84465
-85104
5. Dòng tiền gốc
7417500
-800000
-1000000
-1000000
-1100000
-1200000
-1200000
-1117500
6. VAT đầu vào đối với TSCĐ.
-674324
674324
7. Chi phí sửa chữa lớn.
-284563
-284563
8. Dòng tiền của dự án.
-440896
704432
108505
-177784
81501
-221049
150994
305412
9. Giá trị hiện tại của dòng tiền.
-440896
654533
93678
-142616
60748
-153091
97165
182613
10. Luỹ kế dòng tiền.
-440896
213637
307314
164698
225446
72355
169521
352134
NPV(r = 7.624%) = 352134 VNĐ.
BẢNG 15: DÒNG TIỀN CỦA DỰ ÁN KHI DOANH THU GIẢM 10%
Đơn vị: 1000 đồng
Khoản mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
1. Tổng vốn đầu tư
-7184072
a. Vốn đầu tư vào TSCĐ
-7114072
b. Vốn đầu tư vào TSLĐ
-70000
70000
2. Doanh thu không VAT.
1774800
1996650
1996650
1996650
1996650
1996650
1885725
3. Chi phí không tính khấu hao.
-1141892
-1106359
-1108661
-1009031
-899681
-783041
-657234
4. Thuế TNDN
0
0
0
0
0
-29002
-32723
5. Dòng tiền gốc
7417500
-800000
-1000000
-1000000
-1100000
-1200000
-1200000
-1117500
6. VAT đầu vào đối với TSCĐ.
-674324
674324
7. Chi phí sửa chữa lớn.
-284563
-284563
8. Dòng tiền của dự án.
-440896
507232
-109709
-396574
-112381
-387594
-15394
148269
9. Giá trị hiện tại của dòng tiền.
-440896
471302
-94717
-318127
-83765
-268434
-9906
88653
10. Luỹ kế dòng tiền.
-440896
30406
-64311
-382438
-466203
-734638
-744543
-655890
NPV( r = 7,624%) = -655890 VNĐ.
BẢNG 5: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY WASSENCO
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản
Năm 1998
Năm 1999
Nguồn vốn
Năm 1998
Năm 1999
A. TSLĐ và ĐTNH
52.928
68.462
A. Nợi phải trả.
47.052
57.189
I. Vốn bằng tiền
7071
3000
I.Vay ngắn hạn.
41.225
53.210
II. Các khoản phải thu.
21.242
56.806
1. Vay ngắn hạn.
4.990
16.630
1. Phải thu của người mua.
19.902
54.274
2. Phải trả người bán
16.787
25.206
2. Phải thu khác.
1.384
2.038
3. Người mua ứng trước.
5.363
1.181
3. Ứng trước người bán.
25
563
4. Thuế và các khoản phải nộp.
2.463
3.227
4. Dự phòng phải thu khó đòi.
(69)
(69)
5. Phải trả công nhân viên.
4.827
2.923
III.Hàng tồn kho.
24.615
8.656
6. Phải trả phải nộp khác.
6.795
4.043
1. Nguyên vật liệu.
1.114
655
II.Nợi dài hạn.
5.827
3.979
2. Công cụ, dụng cụ.
50
111
B. Vốn chủ sở hữu
11.058
16.949
3. CPSXKD dở dang.
20.489
6.933
I. Nguồn vốn - Quỹ.
11.037
16.928
4. Hàng tồn kho.
2.950
936
1. Vốn kinh doanh
7.724
10.587
5. Thành phẩm.
12
21
2. Quỹ PTSXKD
588
581
B. TSCĐ và ĐTDH.
5.182
5.676
3. Quỹ dự trữ.
634
1.417
I. Tài sản cố định.
4.942
5.627
4. Lãi chưa phân phối.
1.880
1. Nguyên giá
8.602
9.582
5. Khen thưởng phúc lợi
1.227
2463
2. Hao mòn.
(3.660)
(3.955)
6. Nguồn vốn ĐTXDCB.
864
II. Đầu tư dài hạn.
240
49
II. Nguồn kinh phí.
21
21
Tổng tài sản.
58.110
74.138
Tổng nguồn.
58.110
74.138
( Nguồn : Tờ trình thẩm định dự án đầu tư . Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hà Tây.)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT1.docx