Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại NHKTVN

Tiết kiệm chi phí tăng thu nhập và nâng cao kết quả kinh doanh luôn là một vấn đề bức xúc không chỉ của các ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp khác. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang phải chịu sức ép của quá trình hội nhập, đó là các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ bị cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài thường có trình độ quản lý, công nghệ, quy mô vốn tốt hơn các ngân hàng Việt Nam. Muốn đạt được lợi nhuận cao đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng luôn phải tính toán và phân tích mọi khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm tìm ra phương hướng kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao, hạn chế chi phí bất hợp lý. Có như vậy mới đảm bảo cho các ngân hàng có đủ sức để cạnh tranh, giữ vững được vị thế của mình trên thị trường. Với thời gian thực tập 2 tháng (khoảng thời gian chưa phải là nhiều để có thể đưa ra những nhận xét xác đáng về một ngân hàng), với trình độ còn nhiều hạn chế em đã cố gắng hoàn thiện chuyên đề vớí nỗ lực cao nhất và em hy vọng có thể đóng góp đựơc một phần nhỏ bé của mình giúp HSC NHKT Việt Nam có thể tăng thu nhập tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán - Kiểm toán và ban lãnh đạo cùng với các anh chị cán bộ HSC NHKT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này!

doc62 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại NHKTVN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong tổng dư nợ Nếu phân dư nợ theo thành phần kinh tế thì : Bảng 4: tổng dư nợ phân theo thành phần kinh tế Chỉ tiêu 2001 2002 2003 % số tiền % số tiền % số tiền Tổng dư nợ 100 1424,73 100 2103,30 100 2527,9 DN tư nhân, công ty Cổ Phần TNHH 44,73 637,28 55,57 1168,8 58,57 1480,59 Khu vực Kinh tế Nhà nước 23,60 336,27 12,30 258,7 8,23 208,04 Cá nhân, Hộ gia đình 20,20 287,8 18,57 390,58 20,57 519,99 Đồng tài trợ, uỷ thác 7,57 107,85 9,82 206,54 8,83 223,21 DN có vốn đầu tư nước ngoài 3,90 55,56 3,74 78,66 3,8 96,06 Nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ theo thành phần kinh tế dần có sự chuyển biến. Vì mục tiêu của Techcombank là nhắm vào những khách hàng có quy mô vừa và nhỏ nên cơ cấu của các thành phần kinh tế trong tổng dư nợ cũng có nhiều chuyển biến. Năm 2003, tổng dư nợ của ngân hàng là 2527,9 tỷ đồng. Trong đó dư nợ đối với thành phần DN tư nhân, Công ty cổ phần, TNHH tăng lên là 58,57% so với 2002 với số tiền là1480,59, tăng 239,79 tỷ đồng. Khu vực Kinh tế nhà nước tiếp tục giảm, cụ thể 2003 là 208,04 tỷ giảm 50,66 tỷ đồng so với 2002. Thành phần Cá nhân, Hộ gia đình có dư nợ chiếm 20,57% tổng dư nợ tín dụng , tăng 129,41 tỷ so với 2002. Đồng tài trợ ,uỷ thác tăng 16,67 tỷ so với 2002. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng dư nợ là 17,4 tỷ so với 2002, tương đương với tỷ lệ tăng là 3,8%. Kiểm soát chất lượng Tín dụng luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Techcombank trong năm 2003. Ban điều hành đã xây dựng được hệ thống kiểm soát chất lượng Tín dụng trên toàn hệ thống và đi vào hoạt động nề nếp. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng các khoản vay được thực hiện hàng tháng tại các chi nhánh và tại phòng quản lý Tín dụng HSC, kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh tới từng khoản vay, từng cán bộ. Hệ thống tái thẩm định và phân tích rủi ro Tín dụng đã dần được hình thành tại các đơn vị lớn, tạo ra các kênh phân tích độc lập hỗ trợ cho việc đánh giá của cấp phê duyệt Tín dụng. Chính vì vậy , công tác thu nợ được triẻn khai theo đúng kế hoạch đã đặt ra, cụ thể : Tổng số nợ quá hạn từ 2002 về trước :120,4 tỷ Đã thu hồi : 39,6 tỷ Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 Doanh số cho vay 4648 6077,7 Doanh số thu nợ 4013 5417,5 Bảng 5:Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ ( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003) Doanh số cho vay của 2003 lớn hơn 2002 là 1391,7 tỷ . Doanh số thu nợ của 2003 lớn hơn 2002 là 1404, 5 tỷ Nhìn chung, với tiềm lực và quy mô cũng như khả năng của ngân hàng thì chiến lược nhằm vào các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, các doanh nghiệp có hàm lượng sử dụng dịch vụ ngân hàng cao luôn được chú trọng. Đồng thời ngân hàng đã phát triển mạng lưới tại các vùng trọng điểm của đất nước nhằm tiếp tục mở rộng nền tảng khách hàng dân cư, doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuẩn bị bước phát triển mới triển lớn trong những năm tới . Tóm lại, hoạt động Tín dụng là một hoạt động cực kỳ quan trọng, nó tạo ra phần lớn thu nhập của mỗi NHTM Việt Nam. Việc nghiên cứu hoạt động Tín dụng không chỉ nhằm mục đích nắm được tình hình Tín dụng mà còn giúp cho ta thấy được cơ sở tạo ra thu nhập cho Ngân hàng, đồng thời tìm ra các giải pháp thúc đẩy hoạt động này phát triển nhằm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng. *) Hoạt động kế toán ngân quỹ Công tác kế toán là mặt vô cùng quan trọng giúp ngân hàng trong việc ghi chép phản ánh, giám sát cũng như thúc đẩy hoạt động kinh doanh. HSC luôn xác định phải hạch toán đầy đủ kịp thời đúng chế độ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Năm 2003 HSC đã mở gần nghìn tài khoản gồm tài khoản tiền gủi, tài khoản tiền vay, quản lý hơn 10000 sổ tiết kiệm cho khách hàng. Công tác kế toán thanh toán được thục hiện chính xác, quá trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng quy định. Bộ phận ngân quỹ luôn tuân thủ các quy định về công tác ngân quỹ, tiến hành chi trả nhanh chóng, chính xác cho khách hàng với thái độ nghiêm túc, văn minh, lịch sự. Ngoài ra, NH luôn chấp hành đúng các nguyên tắc ra vào kho, kiểm quỹ hàng ngày, thu chi giao nhận tiền, vận chuyển tiền. Công tác ngân hàng được thực hiện tốt, tuy không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng song dã góp phần quan trọng trọng việc tạo dựng hình ảnh về một ngân hàng với thái độ phục vụ khách hàng rất nhiệt tình, chu đáo. *) Công tác hiện đại hoá ngân hàng Tháng 3/2003, sau khi ký hợp đồng với hãng Temenos về việc mua phần mềm Globus và thực hiện giai đoạn quan trọng trong việc tích hợp chương trình Globus vào hệ thống, Techcombank đã chính thức đưa chương trình vào sử dụng tại trung tâm kinh doanh trực thuộc HSC đánh dấu một thời kỳ mới trong hoạt động quản trị và vận hành của Techcombank. *) Công tác kiểm tra, kiểm soát Công tác kiểm tra kiểm soát nộ bộ là hoạt động không thể thiếu trong kinh doanh ngân hàng nhất là trong môi trường ngày càng biến động chứa đựng nhiều rủi ro. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán được tiến hành một cách nghiêm túc sẽ giúp ngân hàng đánh giá việc chấp hành các quy định, quy trình nghiệp vụ diễn ra hàng ngày như thế nào. Nhận thức rõ tầm quan trọng của kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ban kiểm soát và các kiểm toán viên nội bộ được bố trí trực thuộc HĐQT. Báo cáo kiểm toán nội bộ được gủi cho Tổng GĐ và Ban kiểm soát thực thuộc HĐQT. Trong năm 2003, các giao dịch tại HSC được kiểm tra mọt cách thường xuyên để đảm bảo phát hiện kịp thời những thiếu sót và mầm mống các rủi ro phát sinh trong thực tế hoạt động. Đầu năm 2004, HSC đã tiếp công ty kiểm toán Earns & Young và A&C đến ngân hàng kiểm toán với tinh thần hợp tác cao. *) Các hoạt động khác. Ngoài 2 hoạt động chính là huy động vốn và cho vay thì các mặt hoạt động khác cũng được Techcombank thực hiện tốt. *) Hoạt động bảo lãnh. Trong năm 2003, NH dã tiến hành nghiệp vụ cam ket bảo lãnh với doanh số đến cuối năm đạt 888,275 triệu trong đó : . Bảo lãnh dự thầu: 37,98 tr . Bảo lãnh thực hiện hợp đồng : 73,91tr . Bảo lãnh thanh toán : 40,74 tr . Cam kết nghiệp vụ L/C trả ngay : 729,54tr . Cam kết bảo lãnh khác : 6,11tr Qua những con số trên ta thấy, cam kết trong nghiệp vụ L/C trả ngay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các cam kết bảo lãnh của khách hàng vơi tỷ lệ đạt 82%. Điều này chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố và phát triển. *) Công tác thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. - Công tác thanh toán trong nước Trong năm 2003, tổng doanh thu từ dich vụ trong nước tính đến cuối tháng 12 đạt 5,53 tỷ. Công tác thanh toán quốc tế Trong năm 2003, sau một năm Techcombank áp dụng hệ thống thanh toán liên ngân hàng toàn cầu với SWIFT cho hoạt động thanh toán quốc tế và các giao dich bên ngoài tập trung thực hiện qua phòng quan hệ đối ngoại Hội sở ( Trung tâm thanh toán và ngân hàng đại lý ) Techcombank đã đạt 20,47 tỷ với tỷ lệ chuẩn đạt > 98% trong cả năm, thuộc mức cao nhất trong các ngân hàng thương mại vượt xa mức trung bình của nghành là > 65%. Chất lượng điện cao đã làm giảm thời gian xử lý điện tại các NH trung gian, làm cho tiền của khách hàng được ghi có vào TK sớm hơn – nâng cao được sự hài lòng của khách hàng, đồng thời giảm chi phí sửa điện, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. ***) Tình hình thu nhập - chi phí. 1.Tình hình thu nhập và chi phí của NHTMCPKT được thể hiện qua bảng sau: 1.1Tình hình thu nhập của Techcombank Bảng 6: Tình hình thu nhập của NHTM CP Kỹ Thương. Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối % Thu lãi cho vay 208,1 66,78 320,5 68,73 112,4 54,01 Thu lãi tiền gửi 74,1 23,78 103,7 22,24 29,6 39,95 Thu lãi góp vốn mua CP 0,384 0,12 0,539 0,11 0,155 40,36 Thu từ nghiệp vụ BL 2,24 0,72 3,53 0,76 1,29 57,59 Thu phí dịch vụ TT 17,14 5,5 24,9 5,34 7,76 45,3 Thu phí dịch vụ NQ 0,137 0,04 1,1 0,23 0,783 247 Thu từ tham gia TTTT 0,025 0,008 0,023 0,005 - 0,002 -8 Lãi từ kinh doạnh ngoại hối 6,3 2,02 9,6 2,06 3,3 52,4 Thu từ DV uỷ thác, đại lý 0,002 0,0006 0,005 0,001 0,003 150 Thu từ dich vụ khác 2,01 0,64 2,2 0,47 0,19 9,45 Khoản thu nhập bất thường 0,153 0,39 0,2 0,054 0,047 30,7 Tổng thu nhập 311,61 100 466,3 100 154,69 49,64 (Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2002, 2003) Nhìn một cách tổng quát ta thấy tổng thu nhập năm 2003 là 466,3 tỷ đồng tăng 154,69 tỷ so với tổng thu nhập năm 2002, tương dương vơi tốc độ tăng là 49,64%. Điều này cho thấy một dấu hiệu của việc tăng trưởng của Techcombank qua các năm. Hầu hết tất cả các khoản mục đều có sự tăng trưởng cụ thể là: Cũng như các NHTM khác, nguồn thu từ các nghiệp vụ truyền thống của Techcombank vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản thu lãi cho vay năm 2003 là 320,5 tỷ ( 68,73%) tăng 112,4 tỷ so với năm 2002 ( 208,17 tỷ với tỷ trọng là 66,78% ) tương đương với tốc đọ tăng là 54,01%. Đây là cơ cấu thu nhập rất hợp lý khi khoản mục thu từ tín dung luôn chiếm khoảng từ 60% đến 70 % trong tổng thu nhập của ngân hàng. Có được kết quả này là nhờ sự cố gáng nỗ lực của toàn thể ngân hàng trong việc tích cực tiếp cận các khách hang, làm tốt công tác cho vay và thu lãi từ các khoản vay. Khoản mục mang lai thu nhập lớn thứ hai cho techcombank trong cơ cấu tổng thu nhập là khoản thu từ lãi tiền gửi của Techcombank tại các tổ chức tín dụng khác cụ thể là năm 2002 là 74,1 ( 23,78%) và năm 2003 là 103,7 ( 29,6 %) . Như vậy qua hai năm khoản thu nhập từ lãi tiền gửi của Techcombank đă tăng về số tuuyệt đối là 29,6 tỷ tương đương với tỷ lệ tăng là 39,95%. Điều này cho thấy một nỗ lực của Techcombank trong việc làm tốt công tác thanh toán cho các khách hàng của minh khi các khách hàng có nhu cầu giao dịch với nhiều ngân hàng khác. Đứng ở vị trí thứ 3 trong cơ cấu thu nhập của Techcombank là khoản thu từ dịch vụ thanh toán. Năm 2003 doanh thu từ hoạt động thanh toán là 24,9 tỷ chiếm 5,34% trong tổng thu nhập trong khi năm 2002 đạt con số tuyệt đối là 17,14 tỷ đồng chiếm 5,5% trong tổng thu nhập của năm 2002. Có thể thấy là doanh thu từ hoạt động thanh toán tăng lên qua 2 năm tuy nhiên lại có sự sụt giảm về tỷ trọng của khoản mục này trong cơ cấu tổng thu nhập, điều này xảy ra là do tốc độ tăng của tổng thu nhập cao hơn tốc độ tăng của khoản mục thu từ hoạt động thanh toán. Lãi từ kinh doanh ngoại hối đã tăng so với năm trước với số tiền tăng là 3,3 tỷ . Năm 2002 thu từ kinh doanh ngaọi hối đạt 6,2 tỷ ( 2,02%) đến năm 2003 khoản thu này tăng lên 9,6 tỷ(2,06%) tương đương với tăng 52,4% về số tương đối. Khoản thu từ dịch vụ uỷ thác đại lý cũng tăng lên qua 2 năm. Năm 2003 đạt 0,005 tỷ (0,001%) tăng 0,003 tỷ so với 2002 ( năm 2002 đạt 0,002 tỷ, chiếm 0,0006% trong tổng thu nhập của năm 2002) tương đương với tốc độ tăng về số tương đối là 158%. Con số này nói lên sự tăng trưởng của Techcombank trong hoạt động uỷ thác đầu tư. Thu góp vốn mua cổ phần cho ta thấy năm 2003có bước tăng trưởng đáng kể với số tiền thu về từ góp vốn mua cổ phần là 0,539 tỷ( 0,11%) tăng 0,155 tỷ so với 2002 tương đương với số tương đối là 40,36%.Việc góp vốn mua cổ phần là một hoạt động mang lại thu nhập cho Techcombank. Hoạt động Bảo lãnh là một trong các hoạt động ngoại bảng của ngân hàng. Ngân hàng thu được phí từ hoạt động này thông qua việc cho khách hàng vay uy tín của mình. Ơ Techcombank các khoản thu từ hoạt động bảo lãnh 2003 đạt 3,53 tỷ (0,76%) tăng 1,29 tỷ so với 2002 tương đương với số tương đối 57,59% điều này cho thấy uy tín của Techcombank ngày càng được khẳng định. Thu phí từ dịch vụ ngân quỹ : Hoạt động ngân quỹ là hoạt động hàng ngày của bất kỳ một ngân hàng nào và các ngân hàng thu được các khoản phí từ hoạt động này. Năm 2002 thu phí của Techcombank là 0,137 tỷ (0,04%) .Sang đến 2003 đã tăng lên 0,783 tỷ tuơng đương với số tương đối tăng 247%. Thu từ tham gia thị truờng tiền tệ : Việc tham gia htị trường tiền tệ liên ngân hàng cũng mang lại các khoản thu cho ngân hàng , cụ thể là năm 2003 đạt 0,023 tỷ (0,005%). Năm 2002 đạt 0,025 tỷ( 0,008%). Con số này cho thấy sự sụt giảm các khoản thu của Techcombank từ tham gia thi trường tiền tệ , cụ thể là giảm 0,002 tỷ tương đương với số tương đối giảm 8%. Thu từ dịch vụ khác và các khoản thu bất thường : Cả hai khoản thu này đều tăng lên trong 2003 với mức tăng là 0,19 tỷ tương đương với 9,45% đối với các khoản thu từ dịch vụ khác, còn lại các khoản thu bất thường tăng 0,047 tỷ tương đương với số tương đối là 30,7 %. Nhìn một cách tổng quát ta thấy tổng doanh thu của Techcombank năm 2003 đạt 466,3 tỷ , tăng 154,6 tỷ so với 2002, tương đương với tốc độ tăng về số tương đối đạt 49,64%.Điều này cho thấy tính hiệu quả trong hoạt động của Techcombank , luôn đổi mới trong phương thức hoạt động để không ngừng tạo ra các nguồn thu. 1.2. Tình hình chi phí của Techcombank Bảng 7: Tình hình chi phí của Techcombank . Chỉ tiêu 2002 2003 So sánh Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối % Chi trả lãi tiền gửi 116,96 38,2 152,1 35,43 35,14 30 Chi trả lãi tiền vay 97,8 32 120 27,95 22,2 22,7 Chi khác về hoạt động HĐV 0,263 0,086 0,35 0.08 0,087 33 Chi về dịch vụ thanh toán 6,85 2,24 9,8 2,28 2,95 43 Chi về tham gia TTTT 0,018 0,006 0,015 0,003 - 0,003 -16,7 Chi nộp thuế 0,67 0,22 0,85 0,2 0,18 26,9 Chi nộp các khoản phí,lệ phí 0,11 0,036 0,12 0,03 0,01 9,1 Chi phí cho nhân viên 16,95 5,53 35,43 8,25 18,48 1,1 Chi hoạt động Qlý & công cụ 11,33 3,7 22,52 5,24 11,19 98,76 Chi khấu hao cơ bản TSCĐ 2,26 0,74 2,65 0,62 0,39 17,25 Chi khác về tài sản 4,94 1,61 7 1,63 2,06 41,7 Chi dự phòng 46,96 15,33 76,84 17,9 29,88 63,63 Chi nộp phí BHTG. 0.753 0,24 1,37 0,32 0,617 81,9 Chi bất thường khác 0,39 0,062 0,25 0,067 -0,14 - 35,9 Tổng chi phí 306,27 100 429,3 100 123,03 40,2 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Techcombank năm 2002- 2003) Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng chi phí của ngân hàng năm 2003 là 429,3 tỷ tăng 123,03 tỷ so với 2002 tương đương với tốc độ tăng của chi phí là 40,2%. Tổng chi phí tăng lên nguyên nhân là do sự tăng lên của một số khoản mục chi phí chính sau: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí là khoản chi trả lãi tiền gửi. Năm 2002, chi phí cho trả lãi tiền gửi là 116,96 tỷ (38,2%) , đến 2003 khoản chi này là 152,1 tỷ (35,43) tương đương với tăng về số tuyệt đối là 35,14 tỷ và số tương đối là 30% . Điều này cũng dễ hiểu vì ngân hàng phải bỏ ra một lượng chi phí tương đương để có được khoản thu lớn nhất của mình. Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí của ngân hàng là chi trả lãi tiền vay. Năm 2002 khoản chi này là 97,8 tỷ (32%) sang đến 2003 khoản chi này là 120 tỷ (27,95%). Như vậy qua hai năm khoản chi trả lãi tiền vay tăng lên 22,3 tỷ tương đương về số tương đối là 22,7%. Khoản chi dự phòng là một khoản chi chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí của ngân hàng . Tại Techcombank nhìn vào bảng số liệu ta thấy năm2002 chi phí cho dự phòng là 49,96 tỷ (15,33%), sang đến 2003 khoản chi này là 76,84 tỷ (17,9%). Như vậy, qua hai năm chi phí cho dự phòng đã nâng lên 29,88 tỷ tương đương với tốc độ tăng 63,63%. Chi phí cho nhân viên là một khoản chi không nhỏ trong tỷ trọng chi phí của ngân hàng, đặc biệt là đối với những ngân hàg có mạng lưới giao dịch rộng số lượng nhân viên cao mà điển hình là NHNNo-PTNT. Còn ở Techcombank thì trong thời điểm hiện tại với hơn 400 nhân viênvà đang thực hiện mở rộng mạng lưới chi nhánh, do vậy khoản chi phí này sẽ càng ngày càng lớn theo thời gian. Các khoản chi phí cho nhân viên bao gồm: chi lương và phụ cấp theo lương; chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn; chi trang phục giao dịch …Năm 2002 Techcombank đã chi cho khoản này là 16,95 tỷ ( 5,53% ). Còn sang đến 2003 khoản mục này tăng lên đạt 35,43 tỷ (8,25%). Như vậy qua 2 năm chi phí cho nhân viên tăng 18,48 tỷ tương đương với tỷ lệ là 1,1 %. Các khoản mục chi phí khác đều tăng với tốc độ tăng khá cao như: chi hoạt động quản lý công cụ, tăng 11,19 tỷ tương đương với tăng 98,76%; chi khác về tài sản;chi nộp bảo hiểm tiền gửi tăng 0,617 tỷ tương đương với 81,9 %; chi khác về tài sản tăng 2,06 tỷ tương đương với 41,7 %...Trong các khoản chi chỉ có khoản chi về tham gia thị trường tiền tệ là giảm 0.003 tỷ , tương đương giảm 16,7 % vầ chi bất thường giảm 0,14 tỷ (35,9%). Tuy nhiên 2 khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nên không làm cho tổng chi phí giảm xuống nhiều 1. 3. Tình hình lợi nhuận của Techcombank Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Lợi nhuận là mục tiêu theo duổi của bất cú đơn vị kinh doanh nào và ngân hàng không phải là ngoại lệ. Việc phân tích chi phí và thu nhập của bản thân ngân hàng thực chất là để có một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động để các nhà quản tri ngân hàng có thể đưa ra cá biện pháp nhằm tăng thu giảm chi, nâng cao dược lợi nhuận- mục tiêu cuối cùng mà bất cứ ngân hàng nào cũng theo đuổi. Bảng sau dây sẽ cho thấy tình hình lợi nhuận của Techcombank như sau: ĐV: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 2003/2002 Số tuyệt đối % Tổng thu 173,662 311,613 466,3 154,687 49,64 Tổng chi 173,662 306,272 429,3 123.028 40,12 Lợi nhuận 0 5,341 37 31,659 592,8 Bảng 8: tình hình lợi nhuận gủa Techcombank (Nguồn: Báo cáo thường niên của Techcombank ) Nhìn vào bảng lợi nhuận của Techcombank ta thấy lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trước. Tốc độ tăng của lợi nhuận là rất cao. Trong khi năm 2001 tổng thu bằng tổng chi , lợi nhuận = 0 thì đến 2002 sau khi lấy thu – chi thì lợi nhuận thu được là 5,341 tỷ. Lợi nhuận càng tăng cao vào 2003 khi tổng thu đạt 466,3 tỷ; tổng chi là 429,3 và lợi nhuận là 37 tỷ. Như vậy từ 2002-2003 lợi nhuận đã tăng 31,66 tỷ; tương đương với số tương đối là 592,75 % . Đây là một con số mà tập thể cán bộ công nhân viên Techcombank đã không ngừng phấn đấu trong suốt năm qua. Chương III Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh của hội sở chính Ngân hàng kỹ thương Việt Nam. Qua phân tích các mặt hoạt động kinh doanh; thực tế tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của HSC NHKT Việt Nam qua 2 năm 2002 - 2003 có thể đánh giá hoạt động của Ngân hàng là có hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu tiếp tục nâng cao lợi nhuận, nâng cao khả năng sinh lời, tiết kiệm chi phí thì trong năm nay, HSC cần cố gắng hơn nữa trong công tác tăng thu nhập và tiết kiệm chi phí. Sau đây, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp góp phần làm tăng thu nhập, giảm chi phí của NHKT Việt Nam: 1. Kết hợp làm tốt các dịch vụ truyền thống: không ngừng đưa ra các dịch vụ tiện ích mới. Mức độ cạnh tranh cao là hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Ngày nay, các Ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức phi tài chính Ngân hàng trong quá trình cung ứng các sản phẩm dịch vụ để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy việc không ngừng hoàn thiện các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời phải không ngừng đưa ra các dịch vụ tiện ích mới có vai trò rất quan trọng bởi nó tạo ra nguồn thu không nhỏ, tạo cơ sở để Ngân hàng tăng lợi nhuận hoạt động và hạn chế bớt rủi ro. Với các NHTM trên thế giới thì khoản thu từ các dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập (40 - 50%). Trong khi đó, thu nhập từ dịch vụ của HSC chỉ chiếm 14%, do vậy Ngân hàng cần cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như phát triển nhiều sản phẩm mới để thu hút khách hàng, tăng thị phần của NHKT trên địa bàn. Trong thời gian tới, Ngân hàng cần nghiên cứu các hình thức dịch vụ tư vấn, đại lý bảo hiểm … Việc phát triển các loại hình trung gian này mang lại lợi ích cho khách hàng và cả Ngân hàng. Nghiên cứu triển khai mở rộng dịch vụ Ngân hàng trọn gói (hay Ngân hàng bán lẻ) tại các điểm giao dịch, dịch vụ Ngân hàng điện tử (E - banking), thẻ tín dụng rút tiền tự động, dịch vụ ghi có - nợ báo trước (như trả lương, thanh toán tiền điện thoại … Tuy nhiên, dịch vụ Ngân hàng điện tử chủ yếu hướng vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, các tổng công ty lớn. Đây cũng là yếu điểm của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu dựa vào tín dụng doanh nghiệp (bán buôn). Kinh nghiệm của các nước trên thế giới là lợi nhuận từ dịch vụ bán lẻ thường lớn hơn và khó kiểm soát hơn (về lãi suât, doanh số, lệ phí) so với bán buôn. Ngoài ra các dịch vụ ngân hàng bán lẻ gắn chặt với cuộc sống của dân cư, chính vì vậy dần tạo nên uy tín tốt về mặt kinh tế - xã hội của các ngân hàng thương mại. Điều này, ngoài tác động lợi nhuận, các Ngân hàng thương mại có thể định hướng được tiết kiệm và tiêu dùng của dân cư, nhất là tầng lớp giàu có và trung lưu (sử dụng thẻ điện tử hạn mức tín dung cao, vay mua sắm nhà cửa bất động sản, xe cộ, đi du học nước ngoài, mua sắm hàng tiêu dùng….) hình thành nên xã hội tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến tiết kiệm và đầu tư toàn xã hội. Kinh doanh thẻ cần được củng cố hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, bởi hiện nay số người sử dụng thẻ không nhiều trên dưới 2000 người mà thu phí dịch vụ thẻ là một nguồn thu đáng kể đóng góp đóng góp vào lợi nhuận của toàn hệ thống. Về khách quan thì thẻ là sản phẩm mới đối với thị trường Việt Nam, các điều kiện cần và đủ cho hoạt động thẻ pháp triển và dịch vụ Ngân hàng và than toán Ngân hàng thuận tiện ở khắp mọi nơi, nhanh chóng, chính xác, khuyến khích cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng. Ngân hàng phát triển thêm một số loại thẻ nữa như thẻ ghi Nợ (Debitcard) tạo khả năng mua hàng hoá dịch vụ nhờ thanh toán không dùng tiền mặt và thông qua các thiết bị đầu cuối thanh toán bằng điện tử. Tiền được trích từ tài khoản của khách hàng và ghi có vào tài khoản của người bán hàng. HSC còn nên cung ứng thẻ Công ty (Companycards) cấp cho cán bộ lãnh đạo công ty để thanh toán các chi phí của công ty…Đầu 2004, NHKT đã cung cấp Techcom bank`s fastaccess, đây là một bước phát triển của Ngân hàng, Ngân hàng nên quảng bá loại thẻ này sao cho nó trở nên quen thuộc với công chúng. Hiện nay, HSC đang mở rộng loại thẻ rút tiền tự động (ATM) đến hầu hết các chi nhánh và thiết lập hệ thống chuyển tiền điện tử tại các điểm bán hàng (EFTPOS), mở rộng dịch vụ Homebanking. Các máy ATM cùng với hệ thống EFTPOS và dịch vụ ngân hàng tại nhà có thể được coi như sự phát triển về sản phẩm hoặc có lẽ đúng hơn là sự đổi mới cách thức phân phối các dịch vụ tài chính. Các máy ATM đã tiến triển từ việc khắc phục những hạn chế của tiền mặt, cung cấp những tiện ích trong gửi tiền, báo số dư và giao dịch liên tài khoản. Đây là một hướng đi đúng đắn của ngân hàng bởi ngoài việc tiện ích mang lại cho khách hàng thì dịch vụ ATM cũng mang lại cho Ngân hàng cung cấp nhiều lợi ích. Nó giúp Ngân hàng thu hút và giữ khách hàng, tự động hoá giao dịchvà nâng cao chất lượng dịch vụ. Mặt khác, cung cấp dịch vụ ATM còn giúp nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt động. Dịch vụ ATM giúp Ngân hàng giảm được các chi phí về nhân viên quầy, chi phí chi nhánh và các chi phí giao dịch. Đây chính là cơ sở để NH nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hơn thế, dịch vụ ATM mang lại nguồn thu nhập bổ sung cho Ngân hàng dưới dạng thu phí và huy động tiền nhàn rỗi trên các tài khoản cá nhân. Các Ngân hàng dưới dạng thu phí và huy động tiền nhàn rỗi trên các tài khoản cá nhân. Các ngân hàng nếu cung ứng dịch vụ ATM có thể mở rộng địa bàn mà không cần mở chi nhánh hoặc ở đó việc mở chi nhánh là rất tốn kém. Vì vậy, HSC cần thiết nên phát triển hơn nữa dịch vụ này. Một lĩnh vực thành công của phân phối các dịch vụ tài chính nhờ công nghệ là dịch vụ Homebanking. Nhưng hiện nay dịch vụ này chủ yếu cung cấp cho khách hàng là doanh nghiệp, số lượng khách hàn tham gia sử dụng chưa nhiều. Cần triển khai rộng tới khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với HSC, đặc biệt là Marketing với các khách hàng cá nhân. Dịch vụ cần được Ngân hàng chú trọng hoàn thiện và mở rộng hơn nữa là chuyển tiền cá nhân. Bởi đây là một thị trường tiềm năng cần được khai thác nhằm mục tiêu nâng cao hoạt động, kỹ thuật và đội ngũ nhân viên hiện có. So với ngành Bưu điện, hệ thống Ngân hàng có đầy đủ điều kiện đảm bảo thực hiện dịch vụ chuyển tiền một cách hoàn hảo. Một vấn đề đặt ra là tại sao mức phí chuyển tiền thấp hơn bưu điện (các Ngân hàng hiện nay áp dụng mức chi phí 0,1% số tiền chuyển bình thường; 0,2% cho chuyển tiền nhanh … trong khi đó bưu điện là 1,46% số tiền chuyển bình thường và 1,92% cho chuyển tiền nhanh …). Vậy mà doanh số chuyển tiền cá nhân quan hệ thống Ngân hàng chỉ chiếm 32%, còn qua hệ thống bưu điện là 68%. Do vậy, để mở rộng và hoàn thiện dịch vụ chuyển tiền cá nhân qua Ngân hàng cần phải thực hiện: - Mở rộng mạng lưới dịch vụ thanh toán - chuyển tiền cho dân cư như mở thêm các chi nhánh, các phòng giao dịch, trên cơ sở thực hiện tốt ở phòng giao dịch, các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm và tại các chi nhánh. - Sửa đổi một số điều kiện trong quy trình nghiệp vụ để tạo thuận lợi cho khách hàng. - Tuyên truyền vận động quảng cáo thông qua các cơ quan thông tin đại chúng một cách hợp lý, tăng cường giáo dục ý thức trách nhiệm, phong cách giao tiếp, thái độ phục vụ cho đội ngũ nhân viên trực tiếp giao dịch với khách hàng. - Thực hiện đổi mới công nghệ Ngân hàng trong việc phát triển sản xuất dịch vụ mới. Việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng có một tác dụng vô cùng to lớn, nó đảm bảo cho Ngân hàng không ngừng tăng quy mô vốn, mở rộng thị phần trên thị trường. Mặt khác nó giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng do đa dạng hoá sản phẩm giúp khách hàng của Ngân hàng có nhiều cơ hội lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của họ. Từ đó, nguồn thu từ hoạt động cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ sẽ đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của Ngân hàng. 2. Tận dụng các nguồn lực, đặc biệt là nâng cao các nguồn vốn huy động tại HSC Việt Nam. Như chúng ta đã biết vốn là một trong những nguồn lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Xây dựng chiến lược kinh doanh phải bắt đầu từ chiến lược huy động vốn. Bởi vậy lo vốn là nhiệm vụ trọng tâm, mang tính chất mở đường cho mọi hoạt động của Ngân hàng; vừa là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cán bộ. Trước hết, HSC phải tạo lập được một nền tảng về vốn vững chắc và ngày càng tăng trưởng với tốc độ cao nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu vay của khách hàng. Hiện nay, cơ chế thị trường phát triển không ngừng thì nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế rất lớn, trên thực tế thì Ngân hàng không thể đáp ứng hết nhu cầu vay đó. Mặt khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện cũng tham gia huy động vốn và đã chiếm được một lượng khách hàng lớn. Do đó, ngoài các biện pháp huy động vốn hiện muốn có tăng thêm nguồn vốn để tạo quỹ cho vay thì cách chia nhỏ kỳ hạn với lãi suất linh hoạt là hợp lý. Ngân hàng qua đó có thể khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể phát huy thế mạnh của hình thức gửi tiền kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi, gửi một lần rút nhiều lần hay gửi nhiều lần rút một lần. Ngân hàng nên tiến hành tuyên truyền quảng cáo với các hình thức có chi phí không cao nhưng khá hiệu quả như phát hành lịch biếu, dán biểu tượng tại những nơi công cộng, cộng tác với Đài truyền hình làm phóng sự giới thiệu về ngân hàng… thêm vào đó, thái độ niềm nở của các nhân viên giao dịch sẽ tạo một ấn tượng đẹp về NH trong tâm trí khách hàng. Không chỉ chú trọng thu hút vốn trong dân cư, NH trong tâm trí khách hàng. Không chỉ chú trọng thu hút vốn trong dân cư, NH còn cần tìm các biện pháp để nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp… Khi ngân hàng cần thu hút được các nguồn vốn rẻ hơn như : nguồn tài trợ uỷ thác một mặt Ngân hàng vừa thu hút hút được phí từ hoạt động nghiệp vụ; mặt khác trong khoảng thời gian mà vốn chưa giả ngân hết thì Ngân hàng có thể tạm sử dụng cho các mục đích sử dụng của mình nhằm tìm kiếm thu nhập. Như vậy, Ngân hàng đã cùng lúc thực hiện được cả hai mục tiêu vừa tăng thu nhập vừa tiết kiệm được chi phí huy động vốn. Bên cạnh đó, một nguồn vốn khác mà Ngân hàng nên quan tâm đó là vốn tạo ra trong thanh toán. Cũng như các nguồn vốn trên thì chi phí trả cho phần vốn này là rất rẻ do lãi xuất các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn hiện nay rất thấp. Hơn thế, qua việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho dân cư, cho các tổ chức giúp Ngân hàng thu được những khoản chi phí đáng kể đóng góp vào quỹ thu nhập của Ngân hàng. Để khai thác triệt để các nguồn vốn có chi phí rẻ như vậy NHKT cần phải từng bước hoàn thiện hệ thống thanh toán, hiện đại hoá các hệ thống thông tin, cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới ở chất lượng cao ứng dụng công nghệ thông tin cho khách hàng; mở rộng hoạt động quản lý tài chính, chi trả lương cho các doanh nghiệp lớn… Như vậy, khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, qua nhiều kênh khác nhau vừa lại nhiệm vụ trước mắt, vừa là mục tiêu lâu dài đối với Ngân hàng. Nhiệm vụ của NHKT không chỉ là huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội mà còn phải tích cực tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp nhất nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. 3. Mở rộng mạng lưới khách hàng đi đôi với nâng cao chất lượng các khoản tín dụng. Hiện nay các hình thức tín dụng của HSC nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng. Vì vậy, để có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng thời cũng là tạo điều kiện tăng thu nhập cho Ngân hàng và phân tán bởi rủi ro thì Ngân hàng cần nghiên cứu và mở rộng thêm các hình thức tín dụng như cho vay theo hạn mức tín dụng với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ có đủ điều kiện vay. Ngoài ra, NH nên quảng bá rộng rãi hơn nữa hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân như: giúp tài trợ cho việc mua phương tiện đi lại, nhà ở, trang thiết bị gia đình, hiện đại hoá nhà cửa hay trang trải các khoản viện phí và các chi phí các nhân khác… Với điều kiện có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba có uy tín và điều kiện vật chất. Bởi hiện nay mức sống của người dân ngày càng cao, thu thập cao và ổn định nên nhu cầu tiêu dùng cũng cao."Ô tô xịn" "cho vay du học" … là những sản phẩm dịch vụ rất có ưu thế của NH so với các đối thủ cạnh tranh NH cần tiếp tục triển khai sâu rộng trong công chúng. Ngân hàng nên có hình thức tài trợ thuê mua: Ngân hàng mua các thiết bị và máy móc hay phương tiện cho khách hàng thuê. Mở rộng tín dụng sang các lĩnh vực khác với các thành phần kinh tế như công ty cổ phần, các doanh nghiệp có số vốn đầu tư trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ, quy trình. Để hoạt động tín dụng có hiệu quả thì HSC cần phải hoàn thiện và đổi mới cơ chế tín dụng. Công tác này bao gồm có. - Đối với thủ tục cho vay: Hiện nay ngân hàng yêu cầu người vay phải có nhiều loại giấy tờ, nhiều khi làm cho người vay cảm thấy rất phiền phức. Để giảm thủ tục, đỡ tốn kém thời gian cho cả hai bên, một số giấy tờ cơ bản có thể quy định có giá trị trong nhiều lần vay như hồ sơ thế chấp nợ vay. Ngoài ra, trên khế ước vay hiện nay nên quy định tính pháp luật chặt chẽ và cụ thể hoá. Thực tế các yếu tố ghi trên khế ước rất nhiều song tính pháp lý ràng buộc về quỳên lợi và nghĩa vụ các bên tham gia còn hạn chế. - Về chế độ lãi suất: Ngân hàng cần có chính sách lãi suất linh hoạt, áp dụng với các khách hàng cụ thể nhưng đảm bảo thu nhập hợp lý cho ngân hàng. Đặc biệt ngân hàng nên đưa ra mức lãi suất ưu đãi cho các khách hàng truyền thống có lịch sử vay và trả nợ vay tốt. - Về tài sản đảm bảo tiền vay: Ngân hàng cần áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản một cách hợp lý hơn để hạn chế rủi ro. Ngân hàng cần áp dụng linh hoạt các hình thức thế chấp, cầm cố. - Về định kỳ hạn nợ: Ngân hàng và khách hàng phải cùng tính toán, xác định vòng quay của vốn để định ra số ngày của kỳ luân chuyển. Ngoaì ra, ngân hàng còn phải xem xét kỹ lưỡng thời gian tiêu thụ hoặc thời gian thanh toán ghi trong họp đồng. HSC nhất thiết phải nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng ngân hàng . Sự thành công trong nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc vào năng lực, tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng vì họ là người trực tiếp tính toán hiệu quả đầu tư, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ số vốn đầu tư từ khi giải ngân đến khi kết thúc họp đồng. Ngân hàng có thể chỉ tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn thực sự, có hiểu biết về kỹ thuật, biết ngoại ngữ sử dụng thành thạo máy vi tính và có kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng đồng thời phải cập nhật những tài liệu khoa học cần thiết liên quan đến hoạt động tín dụng, cho cán bộ đi học những lớp bồi dưỡng chuyên sâu về tín dụng. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên có chế độ khen thưởng xứng đáng đối với các cán bộ tín dụng thực sự có năng lực vượt trội, cho vay được nhiều món với tổng số tiền vay lớn và có chất lượng cao. Đi đôi với hoạt động tín dụng thì ngân hàng cũng cần phải quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng. Hiện nay, chất lượng tín dụng của HSC chưa phải là cao, vẫn tồn tại nợ quá hạn. Ngân hàng nên: - Đánh giá, phân loại khách hàng. - Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng bao gồm việc xem xét doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, dự án vay vốn có khả thi hay không. - Tăng cường công tác bảo đảm tiền vay thông qua việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, tính hợp pháp và tính thị trường của tài sản đảm bảo. Các cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay vốn, kiểm tra kết quả sản xuất kinh doanh , chất lượng sản phẩm , theo dõi thời hạn tiêu thụ, thanh toán sản phẩm để đôn đốc thu nợ và lãi đúng thời hạn.Ngoài ra ngân hàng còn cần phải xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro, qua đó có thể nắm bắt thực trạng hoạt động của các khách hàng. Hơn nữa, điều này cũng giúp cho ngân hàng mở ra một lĩnh vực kinh doanh mới là thông tin và dịch vụ tư vấn nhằm tăng nguồn thu cho bản thân ngân hàng. Để hoạt động tín dụng ngày càng có hiệu quả, HSC cần tìm ra cách phân phối tín dụng một cách hợp lý nhất để tránh rủi ro như: không tập trung lượng vốn đầu tư quá lớn vào một hoặc một nhóm khách hàng hoặc cho vay hợp vốn. Ngoài ra, ngân hàng cần tham gia bảo hiểm tín dụng nhằm giảm bới thiệt hại khi có rủi ro xẩy ra và tự bảo hiểm cho mình bằng cách lập quỹ dự phòng để hạn chế rủi ro mà vẫn đảm bảo được tình hình tài chính cho ngân hàng. Như chúng ta đã thấy, nguồn thu từ hoạt động tín dụng mang lại vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của HSC Việt Nam. Do đó, mở rộng đi đôi với nâng cao chất lượng các khoản tín dụng vẫn được ngân hàng vô cùng quan tâm nhằm phát huy hiệu quả công tác tín dụng và tìm kiếm thu nhập từ các khoản cho vay. 4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào các hoạt động ngân hàng. Đầu năm 2004, HSC đã kết nối và đưa vào sử dụng một số máy ATM, mở rộng dịch vụ Homebanking… và triển khai các phần mềm quản lý nhân sự, quản lý tài sản, công cụ… vào thực tế. Nhưng như vậy vẫn chưa đủ bởi hệ thống kinh doanh ngân hàng là một hệ thống vô cùng nhạy cảm. Đối tượng khách hàng của ngân hàng là lớn, đa dạng và phong phú (khách hàng trong nước , khách hàng nước ngoài , các Công ty liên doanh…), họ có quyền yêu cầu và đòi hỏi ngân hàng đáp ứng các dịch vụ mà họ thấy các ngân hàng nước ngoài cung cấp thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Vì vậy HSC cần triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để tạo ra các sản phẩm tốt nhất phục vụ khách hàng. Đặc biệt HSC định hướng phát triển kinh doanh theo khách hàng "khách hàng là trung tâm cho mọi hoạt động của ngân hàng ". Nếu HSC ứng dụng công nghệ thông tin vào việc khai thác các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ mang lại cho khách hàng rất nhiều tiện ích như: thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng về dịch vụ ngân hàng , tiết kiệm thời gian giao dịch, có thể giao dịch mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi phương tiện (qua điện thoại, qua internet…), có thể giao dịch bằng nhiều loại tiền với phí giao dịch thấp, thủ tục đơn giản. Có như vậy, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng nguồn thu từ phí dịch vụ. Muốn làm được như vậy, HSC cần đáp ứng được các yêu cầu như: quy trình nghiệp vụ phải theo định hướng khách hàng, được thiết kế tổng thể từ đầu, phải có sự tách rời giữa hệ thống tài khoản nội bộ và hệ thống tài khoản khách hàng , hệ thống tài khoản phải được tham số hoá hoàn toàn. Cụ thể là: - HSC nên cấp số định danh cho khách hàng (CIF), nó có vai trò như một chứng minh thư trong toàn bộ quá trình giao dịch của khách hàng với ngân hàng. Khi ứng dụng hệ thống định danh khách hàng chuẩn sẽ tạo điều kiên cho ngân hàng mở rộng các kênh sản phẩm dịch vụ, cho phép khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong quá trình giao dịch với ngân hàng. - HSC nên mở rộng việc ứng dụng cơ chế xử lý trực tuyến vào công tác thanh toán (đặc biệt là dịch vụ ATM). Cơ chế này cho phép ngân hàng đảm bảo được tính an toàn trong giao dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ (giảm thời gian giao dịch). Nó còn cho phép ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ trong quan hệ về đại lý thanh toán cũng như quan hệ thu hộ - chi hộ và ngân hàng có thể triển khai những dịch vụ hiện đại mà cơ chế xử lý phi trực tuyến không thể thực hiện được. - Đặc biệt, HSC nên nghiên cứu và áp dụng kế toán giao dịch một cửa. Hiện nay, khách hàng có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ gì thì sẽ phải tự tìm hiểu và tới phòng ban phục vụ mình (phòng kế toán , tín dụng hay phòng thanh toán quốc tế…) . Như vậy vẫn chưa được coi là hoàn toàn định hướng theo khách hàng . Nếu ngân hàng ứng dụng công nghệ thông tin sẽ hình thành nên các phòng theo đối tượng khách hàng (phòng phục vụ khách hàng cá nhân, doanh nghiệp khách hàng trong nước, khách hàng nước ngoài …). Tại đó, khách hàng sẽ được thoả mãn tất cả các nhu cầu của mình mà chỉ cần giao dịch với một nhân viên ngân hàng. Ví dụ như nghiệp vụ nộp rút tiền một cửa, thay vì phải viết giấy nộp tiền ở quầy giao dịch rồi vào nộp tiền ở phòng ngân quỹ khách hàng chỉ cần gặp một thanh toán viên (lúc này được gọi là thanh toán viên đa năng). Thanh toán viên này là sự kết hợp giữa kế toán viên và nhân viên ngân quỹ sẽ vừa lập bút tóan vừa tiếp nhận tiền vào quỹ. Quy trình nghiệp vụ nhanh, đơn giản sẽ giúp giảm tối thiểu thời gian đi lại và giao dịch cho khách hàng. HSC còn cần tích cực nâng cấp mạng LAN nội bộ thành mạng WAN (mạng điện rộng) có năng lực truyền dẫn và xử lý thông tin cao, sử dụng các đường truyền on-line tốc độ cao cho phép nối mạng trực tuyến giữa HSC và các chi nhánh. Khi phát triển mạng sẽ cho phép ngân hàng giảm chi phí hoạt động , chi phí đầu tư và trang thiết bị. Ngân hàng có thể giảm chi phí hoạt động bằng cách chia sẻ các thiết bị như máy in, máy quét, các thiết bị lưu trữ… Sử dụng mạng máy tính có tính mở, ngân hàng muốn nâng cấp hệ thống chỉ cần nâng cấp máy chủ và các thiết bị mạng thay vì phải nâng cấp toàn bộ sẽ giúp ngân hàng giảm chi phí đầu tư và trang thiết bị. Đi đôi với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào các hoạt động nghiệp vụ, thì HSC nhất thiết phải tăng cường không ngừng đào tạo và đào tạo lại, đội ngũ cán bộ để thích ứng với mt kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. HSC cần tập trung nguồn lực để đổi mới nhanh hoạt động của ngân hàng. Duy trì và phát triển nhanh nguồn nhân lực co công nghệ thông tin, đào tạo tại chỗ cán bộ kỹ sư chuyên làm công nghệ thông tin cho ngân hàng để thiết kế những sản phẩm chất lượng và an toàn cho hoạt động ngân hàng. Một lợi ích khác khi HSC đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ, đó là cơ sở để ngân hàng có thể tinh giản bộ máy nhân viên. Vì lý do các giao dịch với khách hàng được tự động hoá hoàn toàn bằng máy móc thiết bị cho nên sẽ không cần nhiều nhân viên như trước. Ngân hàng có thể tiến hành sàng lọc ra các nhân viên có đủ điều kiên đáp ứng được yêu cầu công việc để giữ lại. Còn những nhân viên không đáp ứng được yêu cầu về kiến thức chuyên môn, tin học, ngoại ngữ… có thể điều chuyển đi làm ở những bộ phận khác phù hợp hơn. Đây là điều kiên để HSC thẩm định lại và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, đồng thời tiết kiệm được chi phí cho nhân viên, ở đây không chỉ là chi cho tiền lương mà ngân hàng còn tiết kiệm được các khoản chi cho phụ cấp, chi đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trang phục giao dịch…. 5. Tận dụng các nguồn thu, tiết kiệm các nguồn kinh phí. Thực tế cho thấy, ngân hàng nên tăng cường hoạt động đầu tư tài chính , đầu tư tài chính không những nhằm mục tiêu nâng cao tính thanh khoản, phân tán rủi ro mà còn để tìm kiếm lợi nhuận. Đầu tư tài chính được thể hiện dưới hai hình thức: đầu tư vào chứng khoán và liên doanh liên kết. Các ngân hàng thương mại thường đầu tư vốn vào hai loại chứng khoán có kỳ hạn dài là chứng khoán do chính phủ hay chính quyền địa phương phát hành và chứng khoán do xí nghiệp, Công ty phát hành. Đầu tư vào chứng khoán do Nhà nước có đảm bảo khả năng thanh toán lớn nhất, đó là thuế và quyền lực phát hành. Chứng khoán Nhà nước phát hành cũng là chứng khoán có tính thanh khoản cao, được Nhà nước uỷ quỳên cho Bộ tài chính hoặc kho bạc Nhà nước phát hành. Đầu tư vào chứng khoán do Công ty , xí nghiệp phát hành, các ngân hàng thương mại chủ yếu mua cổ phiếu của các Công ty cổ phần để hưởng thu nhập hàng năm. Bỏ vốn vào chứng khoán này so với chứng khoán Nhà nước thì có lợi nhuận cao hơn nhưng mức độ an toàn thấp hơn. Hoạt động liên doanh liên kết có thể dưới hai hình thức. Thứ nhất, ngân hàng tăng hoạt động hùn vốn dưới hình thức là một khoản vay thông thường, nghĩa là Công ty phải hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn. Thứ hai, ngân hàng có thể mua cổ phiếu của các Công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả trên địa bàn thành phố. Thu lãi cho vay là một trong các vấn đề luôn gây bức xúc của HSC bởi nếu lãi không thu được sẽ gây thất thu cho ngân hàng . Bởi vậy, đối với lãi trả đọng chưa thu được của các món vay đang còn trong hạn thì khi khách hàng trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu lãi trước khi tính toán thu cả gốc và lãi của kỳ sau. Đối với các khoản vay đã quá hạn thì khi thu nợ cán bộ kế toán cần trao đổi cụ thể để nắm bắt được tình hình tài chính , khả năng trả nợ của người vay để thu lãi trước hay sẽ thu lãi cùng gốc sau. Ngân hàng nhất thiết phải xây dựng định mức và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí về vật liệu và giấy tờ in, chi cho công tác phí, chi bưu phí và điện thoại, chi mua tài liệu sách báo…. vì đây là các khoản chi phí không cố định mà nó phụ thuộc vào tình hình hoạt động cụ thể từng thời kỳ. Một điều mà các cán bộ lãnh đạo ngân hàng nên quan tâm đó là công tác giáo dục ý thức cho cán bộ công nhân viên toàn HSC nâng cao ý thức tiết kiệm các khoản chi phí này cho ngân hàng. Đôí với các TSCĐ, CCLĐ hư hỏng, HSC cần nhanh chóng tiến hành thanh lý hay nhượng bán để thu lại một phần giá trị và tiết kiệm chi phí khấu hao hàng tháng cho các tài sản này. Có thể nói, trên đây là những biện pháp giúp cho HSC Việt Nam tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí. Tuy vậy, hầu hết các biện pháp nêu trên không thể giúp ngân hàng tăng thu nhập hoặc tiết kiệm chi phí một cách đơn thuần.Bởi vì thu nhập và chi phí là hai khoản mục luôn song hành với nhau, không thể tách rời , chẳng hạn như ngân hàng muốn tăng thu nhập bằng cách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ thì đi đôi với nó ngân hàng cũng phải bỏ ra một khoản chi phí đầu vào tương ứng. Việc giảm chi phí trong giai đoạn hiện nay là vô cùng khó khăn bởi mức độ cạnh tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác. Các ngân hàng chỉ có thể tiết kiệm các chi phí ít cần thiết, hạn chế các khoản chi bất hợp lý. Vấn đề đặt ra ở đây là ngân hàng cân nhắc sẽ ưu tiên những biện pháp nào có thể mang lại hiệu quả cao, việc thực hiện các biện pháp đó sẽ giúp tốc độ tăng thu nhập lớn hơn tốc độ tăng chi phí .Theo đó, chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hay nói cách khác là lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng lên, kết qủa kinh doanh cũng được nâng lên. II. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với Nhà nước và các ban ngành có liên quan. Để thực hiện được các giải pháp chung ở tầng vĩ mô cũng như gíup HSC thực hiện các giải pháp cụ thể của mình, Nhà nước cần: Nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi và chủ động cho các ngân hàng tham gia quá trình hội nhập khu vực và quốc tế khi mà hiệp định Việt- Mỹ đã được thực thi và thời điểm hội nhập AFTA đang đến rất gần. Một hệ thống pháp lý đầy đủ đồng bộ, hiệu lực cao, tránh chồng chéo, mâu thuẫn cản trở lẫn nhau sẽ có tác động tốt tới hoạt động của các tổ chức tín dụng. Luật Các Tổ chức Tín dụng đã đi vào thực tế hơn 4 năm và đang bộc lộ nhiều hạn chế, do đó Quốc hội cần xem xét, chỉnh sửa bổ sung nhằm đưa luật phù hợp hơn với thực tiễn, với các văn bản Luật khác cũng như với xu thế phát triển của nền kinh tế. Rà soát, bổ sung sửa đổi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động ngân hàng cho phù hợp với các Hiệp định song phương và đa phương đã kí kết với nước ngoài. Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế có liên quan đến hoạt động ngân hàng như: Luật cạnh tranh, Luật về Séc, Thương phiếu… Nhà nước nên tiến hành quy hoạch ngân hàng thương mại phát triển theo hướng đa sở hữu đặc biệt là sở hữu đan xen thông qua việc cổ phần hoá một phần các NHTM quốc doanh, nhằm tạo ra môi trường tài chính vừa đủ mạnh, vừa nhạy bén với diễn biến của cơ chế thị trường. - Chính phủ và Bộ Tài chính cần chuẩn hoá ban hành hệ thống kế toán mới dần theo các chuẩn mực hệ thống kế toán quốc tế và Chính phủ nên xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia và chính sách tỷ giá ổn định để đảm bảo sự yên tâm cho người gửi tiền. 2. Kiến nghị với NHNN. NHNN cần có những chính sách tạo điều kiên cho các NHTM mở rộng phạm vi hoạt động. Ngòai các nhiệm vụ truyền thống đơn điệu là huy động vốn và cho vay, NHNN nên tạo điều kiện cho các NHTM áp dụng các dịch vụ mới bằng việc nới rộng các quy định về quản lý ngoại hối, quản lý lãi suất và phát hành các loại công cụ nợ. Đối với tỉ lệ dự trữ bắt buộc, NHNN có thể thay thế hình thức NHTM gửi một lượng tiền nhất định tại NHNN bằng việc cho phép các NHTM sử dụng dự trữ để đầu tư vào các loại trái phiếu có tính thanh khoản cao, chất lượng tốt như trái phiếu Chính phủ. Như vậy các NHTM vẫn có thể đảm bảo khả năng thanh toán khi cần thiết đồng thời vừa đưcợ hưởng lãi, điều này sẽ gíup các NHTM giảm chi phí huy động vốn. Phát triển hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bằng việc nối lỏng và cho phép một số các tổ chức, cá nhân được tham gia vào thị trường ở một mức độ giới hạn thông qua các đại diện của mình là các ngân hàng. Hình thức này giúp thu hút thêm một lượng lớn ngoại tệ còn nằm trong dân cư và hạn chế được các hoạt động của thị trường ngầm. 3. Kiến nghị với HSC Việt Nam. HSC cần có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống. Trang bị đồng phục cho nhân viên giao dịch để tạo hình ảnh đẹp về ngân hàng. HSC nên hợp tác với các ngân hàng khác trên địa bàn cùng cung cấp dịch vụ ATM để có thể sử dụng chung máy ATM. Như vậy có thể tiết kiệm được chi phí mua và bảo dưỡng máy ATM. Vì quy mô cũng như khả năng của ngân hàng, ngân hàng nên chú trọng vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết luận Tiết kiệm chi phí tăng thu nhập và nâng cao kết quả kinh doanh luôn là một vấn đề bức xúc không chỉ của các ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp khác. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang phải chịu sức ép của quá trình hội nhập, đó là các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ bị cạnh tranh gay gắt bởi các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài thường có trình độ quản lý, công nghệ, quy mô vốn tốt hơn các ngân hàng Việt Nam. Muốn đạt được lợi nhuận cao đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng luôn phải tính toán và phân tích mọi khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm tìm ra phương hướng kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao, hạn chế chi phí bất hợp lý. Có như vậy mới đảm bảo cho các ngân hàng có đủ sức để cạnh tranh, giữ vững được vị thế của mình trên thị trường. Với thời gian thực tập 2 tháng (khoảng thời gian chưa phải là nhiều để có thể đưa ra những nhận xét xác đáng về một ngân hàng), với trình độ còn nhiều hạn chế em đã cố gắng hoàn thiện chuyên đề vớí nỗ lực cao nhất và em hy vọng có thể đóng góp đựơc một phần nhỏ bé của mình giúp HSC NHKT Việt Nam có thể tăng thu nhập tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kế toán - Kiểm toán và ban lãnh đạo cùng với các anh chị cán bộ HSC NHKT Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này! Tài liệu tham khảo 1. Nghiệp vụ NHTM (Học viện Ngân hàng) 2. Ngân hàng thương mại (Lê Văn Tư) 3. Tiền và hoạt động Ngân hàng của Lê Vĩnh Danh. 4. Kế toán Ngân hàng (Học viện Ngân hàng) 5. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính (Miskin) 6. Luật NHNN và luật các TCTD 7. Tiền tệ - Ngân hàng (NXB TP HCM) 8. Tạp chí Ngân hàng 9. Tạp chí tài chính tiền tệ 10. Tạp chí tin học Ngân hàng. 11. Các báo cáo của HSC - Báo cáo tổng kết năm 2003 của phòng nguồn vốn. - Báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2000 - 2003 1.2. Nghị định số 166/199/NĐ - CP của Chính phủ về chế độ tài chính của các TCTD. 1.3. Thông tư số 92/2000/thị trường - BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 166 của Chính phủ. 1.4. Quyết định số 652/QĐ - NHNN của Thống đốc NHNN về ban hành quy định phương pháp tính và hạch toán thu, chi trả lãi của NHNN và các TCTD. Mục lục Lời mở đầu Chương I: Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường và cơ chế tài chính của NHTM. I.Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM 2. Chức năng và vai trò của NHTM 3. Một số nghiệp vụ cơ bản của NHTM 3.1. Nghiệp vụ tài sản Nợ 3.1.1. Vốn tự có 3.1.2. Vốn huy động 3.1.3. Vốn đi vay 3.2. Nghiệp vụ tài sản có 3.2.1. Nghiệp vũ ngân quỹ 3.2.2. Nghiệp vụ tín dụng 3.2.3. Nghiệp vụ đầu tư tài chính 3.2.4. Các nghiệp vụ kinh doanh khác II. Cơ chế tài chính của NHTM 1. Cơ chế tài chính của NHTM 2. Các khoản thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM 2.1. Các khoản thu nhập của NHTM 2.2. Các khoản chi phí của NHTM 2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM Chương II: Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của HSC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36953.doc
Tài liệu liên quan