MỞ ĐẦU
1-Đặt vấn đề:
Trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông dân, được hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Hay nói một cách khác trang trại được hình thành từ cơ sở của các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ bọc sản xuất tự túc, tự cấp khép kín vươn lên sản xuất nhiều nông sản hàng hóa, tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh. Trải qua hàng mấy thế kỷ đến nay, kinh tế trang trại gia đình tiếp tục phát triển từ những nước tư bản công nghiệp lâu đời đến các nước đang phát triển, các nước công nghiệp mới và đi vào các nước xã hội chủ nghĩa với cơ cấu và qui mô sản xuất khác nhau. Ngày nay loại hình trang trại gia đình đã khẳng định là loại hình có qui mô hiệu quả nhất trong sản xuất nông nghiệp thay thế dạng nông hộ phân tán và xí nghiệp tư bản qui mô lớn.
Ở nước ta, trang trại đã hình thành và phát triển từ rất sớm nhưng có những giai đoạn việc phát triển loại hình kinh tế này chưa được coi trọng. Tuy nhiên từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp theo nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách khuyến khích phát triển nên số lượng trang trại tăng lên nhanh chóng, hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu thành phần chủ trang trại cũng ngày càng đa dạng.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến nay cả nước có khoảng 120.000 trang trại, bình quân mỗi năm số trang trại tăng gần 6%, diện tích đất sử dụng trên 900.000 ha, đa số trang trại là quy mô nhỏ. Các trang trại chuyên trồng cây nông nghiệp chiếm 55,3%, chăn nuôi gia súc, gia cầm chiếm 10,3 %, lâm nghiệp chiếm 2,2%, nuôi trồng thuỷ sản chiếm 27,3% và sản xuất kinh doanh tổng hợp chiếm 4,9%. Hàng năm, các trang trại tạo khoảng 30 vạn việc làm thường xuyên và 6 triệu ngày công lao động thời vụ, đóng góp cho nền kinh tế trên 12.000 tỷ đồng giá trị sản lượng. Việc phát triển nhanh cả số lượng lẫn chất lượng trang trại đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Kinh tế trang trại ở tỉnh Bến Tre, cũng như các địa phương khác trong cả nước,đã và đang từng bước khẳng định vai trò – vị trí của nó trong sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, do việc phát triển kinh tế trang trại ở Bến Tre thời gian qua mang tính tự phát nên tính bền vững không cao, đa số trang trại gặp khó khăn trong tổ chức liên kết sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, tìm kiếm thị trường, định hướng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Những vấn đề vướng mắc cần nhanh chóng giải quyết để phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt là trang trại chăn nuôi, trong giai đoạn hiện nay ở Bến Tre là:
[1] Các loại hình trang trại phát triển một cách tự phát, thiếu qui hoạch, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc sử dụng khai thác nguồn tài nguyên chưa hiệu quả, chưa quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng hóa sinh học.
[2] Năng lực chuyên môn, tay nghề, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường, tiếp thu – vận dụng kiến thức khoa học kỹ thuật còn yếu, kiến thức về pháp luật, đặc biệt là về các chủ trương chính sách phát triển kinh tế trang trại của các chủ trang trại còn hạn chế.
[3] Chất lượng sản phẩm hàng hóa của trang trại chưa cao, chủ yếu dưới dạng nông sản thô; sản phẩm tiêu thụ khó khăn. Nhiều chủ trang trại chưa nắm được nhu cầu của thị trường nên sảu xuất còn thụ động, hiệu quả thấp. Tuy nhiên đa số trang trại còn e ngại trong việc mở rộng sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả của kinh tế trang trại trong nông nghiệp nông thôn tỉnh Bến Tre có so sánh với hiệu quả kinh tế hộ để góp phần nghiên cứu tìm phương án giải quyết những vướng mắc, tồn đọng từ đó khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế trang trại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Đề tài: Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre
2-Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng phát triển của kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre trong bối cảnh kinh tế xã hội của cả nước và với xu hướng toàn cầu hóa có so sánh với hiệu quả kinh tế trang trại với kinh tế hộ từ đó rút ra nhận định về những thành tựu, hạn chế và tiềm năng phát triển.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của trang trại chăn nuôi tỉnh Bến Tre.
- Trên cơ sở lý thuyết, thực tiễn kiến nghị, đề xuất các giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi.
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Là các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của loại hình trang trại chăn nuôi tại Bến Tre.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung vào phân tích, định lượng các yếu tố tác động đến doanh thu của trang trại và nông hộ để so sánh đối chiếu. Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp phát triển trang trại căn cứ trên kết quả định lượng các yếu tố tác động thông qua việc chạy mô hình hồi quy trong phạm vi số liệu trang trại chăn nuôi và nông hộ tỉnh Bến Tre.
- Địa bàn khảo sát: đề tài chỉ tập trung phân tích đánh giá số liệu thống kê, số liệu điều tra thu thập của tỉnh Bến Tre có so sánh với số liệu chung của cả nước.
4-Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập, thống kê, tổng hợp tài liệu, số liệu lịch sử. Điều tra trực tiếp, khảo sát thực tế. Thống kê mô tả, ứng dụng mô hình kinh tế lượng. Phân tích, đối chiếu, so sánh.
5-Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Việc vận dụng những lý thuyết về sản xuất nông nghiệp và kinh tế phát triển để xác định những yếu tố đặc trưng của kinh tế trang trại và với biện pháp thu thập số liệu thực tế đã chứng minh được sự tập trung quy mô của những yếu tố này ở kinh tế trang trại có sự khác biệt rõ rệt so với kinh tế nông hộ.
- Vận dụng những lý thuyết về sản xuất nông nghiệp và kinh tế phát triển để xác định những yếu tố tác động đến hiệu quả sản xuất của kinh tế trang trại, lượng hoá tác động của các yếu tố này lên hiệu quả kinh tế của trang trại.
- Áp dụng mô hình kinh tế lượng để chứng minh được những yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến lợi nhuận trang trại và thu nhập lao động gia đình từ đó có thể đề xuất các chính sách ưu tiên và các giải pháp huy động hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Bến Tre.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
82 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2130 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ang trại cao hơn nông hộ là 2,34 lần. Thu nhập lao 
động gia đình của trang trại cao hơn nông hộ 2,30 lần. Tuy nhiên, kết quả tính toán cho 
thấy tỉ suất lợi nhuận của trang trại thấp hơn nông hộ (35,15% so với 39,72%). Điều 
này có thể được giải thích là do thời gian thu thập số liệu điều tra các tác nhân như tình 
hình kinh tế biến động, dịch bệnh xảy ra (giá thức ăn tăng, giá heo hạ, heo không xuất 
chuồng được do không có thị trường tiêu thụ…) làm cho lợi nhuận của trang trại giảm 
xuống vì chí phí vốn cố định cao hơn. Tình trạng này dẫn đến kết quả là tỉ suất lợi 
nhuận của trang trại thấp hơn so với nông hộ, hay nói một cách khác kinh tế trang trại 
chăn nuôi ở Bến Tre chưa hiệu quả hơn kinh tế nông hộ. Vấn đề này sẽ được thảo luận 
sâu hơn trong phần phân tích kết quả hồi qui. 
Bảng 2.8. So sánh một số chỉ tiêu khu vực điều tra với số liệu chung của cả nước (tính 
bình quân cho một trang trại) 
Số liệu điều tra nông 
thôn 2006 Chỉ tiêu ĐVT 
Chung Bến Tre 
Tính toán từ 
dữ liệu thu 
thập 
Diện tích đất nông nghiệp sử 
dụng 
Ha 10,56 2,97 8,35
Qui mô đàn Con 76 91,74
Số lao động thuê mướn bình 
quân 
Lao động 2,9 0,9 1,42
Vốn sản xuất kinh doanh Triệu 
đồng 
257,8 251 184,41
Kết quả sản xuất kinh doanh Triệu 
đồng 
292,6 191 241,57
Nguồn: Điều tra khảo sát của tác giả, năm 2008 và số liệu của Sở Nông nghiệp và PTNT Bến 
Tre, số liệu tính toán của GSO - Báo cáo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy 
sản năm 2006. 
 Các chỉ tiêu cơ bản của mẫu điều tra cao hơn số liệu bình quân của trang trại 
tỉnh Bến Tre nhưng thấp hơn so với số liệu của cả nước từ 1,21 (Kết quả sản xuất kinh 
doanh) đến 2,04 lần (lao động thuê mướn bình quân). 
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh 
nông nghiệp trong khu vực điều tra: 
Để xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đặc trưng cho kinh tế trang trại ta có thể mô 
hình hoá mối quan hệ đó bằng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là lợi nhuận và 7 
biến độc lập (Phân loại hộ / trang trại, Giới tính, Qui mô đàn gia súc, Diện tích đấrt 
nông nghiệp, Tổng vốn đầu tư cố định, Kiến thức nông nghiệp, loại hình sản xuất). 
* Phương pháp: ứng dụng phần mềm SPSS 16 để ước lượng mô hình hồi quy 
tuyến tính đa biến với phương pháp nhập biến Stepwise. 
Kết quả ứng dụng mô hình kinh tế lượng với 170 mẫu quan sát, biến phụ thuộc 
là thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp năm 2007 của các trang 
trại/hộ chăn nuôi ở Bến Tre như sau: 
Bảng 2.9 : Kết quả hồi qui với biến phụ thuộc LnY ( thu nhập) 
Biến độc lập (X i-n) 
Hệ số hồi 
qui hiệu 
chỉnh 
Thống 
kê t 
Mức ý 
nghĩa 
Sig. 
Độ 
chấp 
nhận 
VIF 
Hằng số 3,016 21.454 0.000 
X1 (Phân loại hộ / trang trại) -0,097 -2,692 0,008 0,770 1,299
X2 (Giới tính) 0,611 0,542 
X3 (ln qui mô đàn gia súc) 0,685 14,766 0,000 0,462 2,167
X4 (ln diện tích đất nông nghiệp) -1,609 0,110 
X5 (ln tổng vốn đầu tư cố định) 0,298 7,119 0,000 0,567 1,763
X6 (ln kiến thức nông nghiệp) 0,093 2,829 0,005 
X7: (loại hình sản xuất – chăn 
nuôi/kinh doanh tổng hợp) 0,073 2,236 0,027 0,932 1,073
R2 hiệu chỉnh = 0,832 
Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra tháng 2 năm 2008 bằng phần mềm SPSS 16 
 Như vậy, mô hình kinh tế với biến phụ thuộc là thu nhập từ hoạt động chăn nuôi 
- sản xuất kinh doanh nông nghiệp là: 
LnY = 3,016 – 0,097 X1+ 0, 685 X3 + 0, 298 X5 + 0, 093 X6 + 0, 073X7 
Hay: 
Y (thu nhập) = 20,41. X1-0,097. X30,685 .X50, 298. X60, 093. X70, 073 
Với giá trị R2 hiệu chỉnh = 0,529 mô hình cho biết có 83,20% thay đổi doanh 
thu từ hoạt động chăn nuôi - sản xuất kinh doanh nông nghiệp được giải thích bởi qui 
mô đàn gia súc, tổng vốn đầu tư cố định, kiến thức nông nghiệp và loại hình sản xuất 
của hộ/trang trại ; 16,80% được giải thích bởi các biến khác chưa đưa vào mô hình. 
Với mức ý nghĩa của kiểm định t của 4 biến độc lập khá nhỏ (Sig từ 0,000 – 
0,027) cho thấy thu nhập của chủ hộ/trang trại phụ thuộc khá chặt chẽ vào qui mô đàn 
gia súc, tổng vốn đầu tư cố định, kiến thức nông nghiệp và loại hình sản xuất của 
hộ/trang trại. 
Độ chấp nhận của các biến khá cao (từ 0,462 – 0,932), hệ số phóng đại phương 
sai VIF của các biến <10 (nằm trong khoảng 1,073 - 2,167) nên có thể kết luận không 
có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. 
Xét tác động của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc ta có: 
-Về phân loại hộ / trang trại: với giả định các yếu tố khác không đổi nếu hình 
thức tổ chức sản xuất kinh doanh là trang trại thì thu nhập giảm so với nông hộ là 
9,24%. 
 -Về qui mô đàn: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì khi qui mô đàn 
tăng 1% thu nhập sẽ tăng thêm 0,685%. 
 -Về vốn đầu tư tài sản cố định: thu nhập sẽ tăng thêm 0,298% khi vốn đầu tư tài 
sản cố định tăng 1% với giả định các yếu tố khác không đổi. 
 -Về kiến thức nông nghiệp: với giả định các yếu tố khác không đổi thu nhập sẽ 
tăng thêm 0,093% khi kiến thức nông nghiệp tăng 1 đơn vị. 
 -Về loại hình sản xuất: với giả định các yếu tố khác không đổi nếu trang trại/hộ 
đang sản xuất kinh doanh tổng hợp thì thu nhập cao hơn so với trang trại/hộ chăn nuôi 
7,57%. 
Nhận xét chung: 
Dựa trên số liệu điều tra thực tế, bằng việc sử dụng mô hình kinh tế lượng để 
nghiên cứu mối quan hệ giữa thu nhập trang trại/hộ chăn nuôi với các nhân tố ảnh 
hưởng đã cho thấy một số vấn đề như sau: 
- Trong 7 biến đưa vào mô hình có 4 biến độc lập (qui mô đàn gia súc, tổng vốn 
đầu tư cố định, kiến thức nông nghiệp, loại hình sản xuất) là phù hợp với kỳ vọng giả 
định của mô hình lý thuyết, phù hợp với các lý thuyết kinh tế phát triển và kinh nghiệm 
phát triển kinh tế trang trại trên thế giới. Các biến độc lập này có ảnh hưởng đến thu 
nhập của trang trại/hộ chăn nuôi, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này 
không giống nhau. Yếu tố qui mô đàn, là điều kiện để hình thành trang trại chăn nuôi, 
có tác động mạnh nhất. Yếu tố quan trọng thứ hai là vốn đầu tư tài sản cố định. Trang 
trại kinh doanh tổng hợp cho kết quả sản xuất tốt hơn trang trại chăn nuôi thuần, điều 
này cho thấy trong bối cảnh suy giảm của ngành hàng chăn nuôi, các trang trại chuyên 
môn hóa cao sẽ gặp rủi ro nhiều hơn so với các trang trại tổng hợp (nhờ nhiều ngành 
hàng nên chia xẻ được rủi ro nhiều hơn). 
- Mô hình cho thấy thu nhập của trang trại/hộ chăn nuôi gần như không có quan 
hệ gì với tỉ lệ tăng qui mô diện tích đất đai và giới tính. Sở dĩ như vậy là do hình thức 
trang trại/hộ được lựa chọn điều tra là trang trại/hộ chăn nuôi – thu nhập chủ yếu có 
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chăn nuôi do vậy thu nhập không phụ thuộc 
nhiều vào qui mô diện tích đất nông nghiệp. Trong hoạt động sản xuất chăn nuôi, kể cả 
chăn nuôi gia đình và trang trại, phụ nữ thường đóng vai trò chính trong việc chăm sóc 
– nuôi dưỡng đàn gia súc, gia cầm. Theo số liệu thống kê thu thập được từ hoạt động 
khuyến nông tỉnh Bến Tre các năm qua cho thấy tỉ lệ phụ nữ tham gia các lớp tập huấn 
kỹ thuật chăn nuôi khá cao so với các lớp tập huấn trồng trọt, cơ khí nông 
nghiệp…(42,6% so với 18,25%). Cá biệt có những lớp do Hội liên hiệp phụ nữ liên kết 
với Trung tâm Khuyến nông tổ chức, số phụ nữ tham gia lên đến trên 90%. Do vậy đối 
với nông hộ/trang trại chăn nuôi yếu tố giới tính của chủ trang trại là nam không có tác 
động lớn đến sự biến động về thu nhập của hộ/trang trại. 
- Một vấn đề quan trọng cần lưu ý của kết quả hồi qui là hình thức tổ chức sản 
xuất kinh doanh trong nông nghiệp lại có tương quan nghịch với thu nhập. Như vậy 
trên thực tế kinh tế trang trại trong phạm vi ngành chăn nuôi ở Bến Tre chưa có sự tiến 
bộ so với kinh tế nông hộ. Điều này có thể giải thích như sau: 
* Kinh tế trang trại chăn nuôi ở Bến Tre chỉ đang ở thời kỳ tích nguồn lực sản 
xuất theo kiểu cộng gộp đơn giản, chưa có sự đầu tư thay đổi công nghệ sản xuất nên 
chưa tạo ra được sự thay đổi về hiệu quả sản xuất cũng như tạo ra được tính kinh tế 
nhờ quy mô (econonmy of scale) như lý thuyết đã chỉ ra: Trang trại - đặc biệt là trang 
trại chăn nuôi - ở Bến Tre mới được hình thành, theo số liệu của Tổng cục Thống kê từ 
cuộc Tổng điều tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản ngày 01 tháng 10 năm 2001 
toàn tỉnh có 637 trang trại trong đó chỉ có 8 trang trại chăn nuôi, đến năm 2007 con số 
này lên đến 463 trang trại. Các trang trại này phát triển từ kinh tế nông hộ với phương 
thức chăn nuôi tập trung bán thâm canh nên chưa có cơ sở vật chất, chuồng trại, máy 
móc hiện đại... 
* Do tổ chức sản xuất vẫn còn manh mún, rời rạc, chưa liên kết chặt chẽ với thị 
trường nên trang trại chưa tận dụng được lợi thế sản xuất với quy mô sản phẩm lớn: tất 
cả các hộ/trang trại được phỏng vấn đều bán heo cho thương lái. Tỉnh không có cơ sở 
chế biến sản phẩm chăn nuôi, khu công nghiệp của tỉnh chưa phát triển, không có trang 
trại nào ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các công ty, siêu thị… 
* Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, hoặc gặp các vấn đề khó khăn của thị trường, 
dịch bệnh (điều này xảy ra trên thực tế từ năm 2005 đến nay, do bệnh lở mồm long 
móng, tai xanh, v.v.), trang trại sẽ thua lỗ nhiều hơn là nông hộ vì chi phí vốn cố định 
cao hơn: Năm 2007 là năm đầu tiên sau khi nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế 
giới WTO, khó khăn – thách thức đối với nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi 
nói riêng là không thể tránh khỏi. Trong năm 2007, ngoài việc đối đầu với dịch bệnh 
xảy ra liên tục (dịch lở mồm long móng, heo tai xanh…), giá cả không ổn định (giá con 
giống cao trong khi giá heo hơi thấp do ảnh hưởng bệnh heo không xuất chuồng được, 
giá thức ăn chăn nuôi tăng cao…) người chăn nuôi còn phải cạnh tranh không cân sức 
với sản phẩm gia súc – gia cầm nhập ồ ạt từ nước ngoài. Nguyên nhân là do Bộ Tài 
chính đã giảm thuế nhập khẩu thịt gia súc, gia cầm sớm hơn 4 năm – 6 năm so với lộ 
trình đã cam kết với Thương mại thế giới WTO. 
Hộp 1- Ngành chăn nuôi kêu cứu 
“Trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO: không đếm hết những hội nghị cấp 
trung ương, cấp địa phương mổ xẻ nguy cơ các ngành “hot” như ngân hàng, tài 
chính, bán lẻ… sẽ bị nước ngoài thôn tính. Không có hội nghị nào nói về khả năng 
mất thị phần thịt vào tay nông dân ngoại. 2 năm sau khi vào WTO, các ngành “hot” 
trên vẫn thuộc top “thu nhập cao”, nhà nhà vẫn đổ tiền đầu tư bất chấp nỗi lo sợ 
“họ nuốt chửng ta đến nơi rồi”. Chỉ có ngành chăn nuôi đang “chết” từng ngày vì 
khó cạnh tranh với thịt ngoại, riêng thị phần gà đã bị thịt ngoại “ngoạm” đến 30%, 
sản lượng nhập thịt lợn cũng tăng tới 20 lần... Người chăn nuôi đang quay lưng lại 
với nghề dù nhu cầu tiêu thụ thịt của 86.25 triệu người mỗi ngày càng một “nở” 
thêm. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 6 tháng đầu năm, sản lượng 
thịt trong nước chỉ tăng 0.03% - gần như bằng 0. Ước tính cả năm 2008 sẽ phải 
nhập 200.000 tấn thịt mới đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước. Chuyện gì đang 
xảy ra ở đất nước có tới 60 triệu dân làm nông nghiệp?” 
Theo Báo điện tử của Báo Kinh tế Nông thôn
* Tiêu chí phân loại trang trại và nông hộ đã lạc hậu, không phù hợp cho các số 
liệu kinh tế năm 2007-2008: Số liệu nghiên cứu cho thấy các nông hộ đôi khi có qui 
mô sản xuất lớn tương đương với trang trại (theo kết quả thống kê mô tả về doanh thu, 
chi phí, lợi nhuận… của nông hộ và trang trại). Điều này cho thấy các tiêu chí của 
trang trại không còn phù hợp nữa. 
Việc mô hình hóa các yếu tố tác động giúp ta đo lường được mức độ tác động 
của chúng lên lợi nhuận – thu nhập lao động gia đình, từ đó có thể hỗ trợ cho các nhà 
hoạch định chính sách ở địa phương trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân 
vay vốn để phát triển qui mô đàn gia súc, đầu tư xây dựng tài sản cố định. Bên cạnh đó 
cần phải có chính sách, biện pháp để nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, 
tay nghề của chủ trang trại; tăng cường sự liên kết trong sản xuất – kinh doanh. 
CHƯƠNG III. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP 
3.1.Cơ sở của việc xây dựng giải pháp 
3.1.1.Tính tất yếu của việc phát triển mô hình kinh tế trang trại 
 - Cơ sở lý thuyết và thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại, đặc biệt là kinh tế 
trang trại gia đình là loại hình tổ chức sản xuất hiệu quả nhất trong sản xuất nông 
nghiệp, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế và xu thế phát triển nông nghiệp mà thế 
giới đã và đang trải qua. Nông nghiệp Việt Nam phát triển phải tuân theo quy luật phát 
triển của nông nghiệp thế giới là điều tất yếu. 
 - Kinh tế trang trại hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế hộ gia đình sản 
xuất hàng hóa với quy mô lớn. Kinh tế trang trại phát triển gắn liền với sự tích tụ tập 
trung các yếu tố sản xuất kinh doanh (đất đai; lao động; tư liệu sản xuất – vốn, khoa 
học, kỹ thuật , công nghệ) để nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất ra nhiều sản phẩm 
hàng hóa với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng 
cao của thị trường. Hay nói một cách khác kinh tế trang trại thúc đẩy quá trình sản xuất 
hàng hóa trong nông nghiệp, là chìa khóa để phát triển nông nghiệp, nông thôn. 
 - Sau khi gia nhập WTO và thực hiện những cam kết trong nông nghiệp, nông 
nghiệp Việt Nam sẽ còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nếu vẫn còn duy trì sự phát 
triển trên nền tảng kinh tế nông hộ. Những khó khăn, thách thức đó là: 
 * Không đủ sức cạnh tranh với nông sản các nước trong khu vực và các nước 
phát triển trên thế giới: do quy mô sản xuất nhỏ không khác thác được hiệu quả sản 
xuất theo quy mô, khó ứng dụng công nghệ mới trong nông nghiệp. 
 * Khó tiêu thụ sản phẩm trên thị trường thế giới: do quy mô sản xuất nhỏ, phân 
tán nên việc áp dụng quy trình kỹ thuật không đồng bộ và không đồng nhất giữa các cơ 
sở sản xuất nên không tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn đáp ứng tiêu chuẩn kỹ 
thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng sản phẩm… 
 * Khó nâng cao năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp. 
 Như vậy, để nâng cao sức cạnh tranh và thu nhập cho nông dân sau khi hội nhập 
kinh tế quốc tế tất yếu phải đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại. 
3.1.2. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế trang trại 
 - Khoán 10, chỉ thị 100, Nghị quyết TW 5 khóa VII và Luật đất đai năm 1993 đã 
đặt nền tảng cho sự phát triển kinh tế trang trại trên cơ sở giải phóng sức sản xuất trong 
nông nghiệp – cho phép hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ và phát triển với 
quy mô sản xuất lớn hơn. 
- Phát triển kinh tế trang trại là chủ trương nhất quán và lâu dài của Đảng và 
Nhà nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. 
Trong những năm qua kể từ khi có Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 
2000 của Chính phủ về phát triển kinh tế trang trại và các văn bản hướng dẫn thực hiện 
Nghị quyết của Chính phủ, các tỉnh, thành phố trong cả nước đã xây dựng quy hoạch 
phát triển kinh tế trang trại, ban hành chính sách cụ thể nhằm khuyến khích phát triển 
kinh tế trang trại. 
Hộp 2- Phát triển kinh tế trang trại Bến Tre 
 Thực hiện Nghị quyết 03 của Chính phủ, Chỉ thị 08 của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bến 
Tre đã xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế trang trại đến năm 2010, 
ban hành Qui định trình tự, thủ tục và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại và 
Chính sách ưu đãi phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh đã thúc đẩy kinh tế hộ 
phát triển mạnh, số hộ đạt tiêu chí kinh tế trang trại ngày càng tăng; toàn tỉnh hiện có 
trên 3.308 hộ đạt tiêu chí trang trại, tập trung vào các lĩnh vực: trồng cây ăn trái, sản 
xuất giống hoa kiểng, nuôi thủy sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm, kinh doanh tổng 
hợp; trong đó có nhiều mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao, nhất là các trang trại trồng 
cây ăn trái, chăn nuôi bò, dê và kinh doanh tổng hợp. 
(Theo Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2005, 
Phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Bến Tre)
 - Nghị quyết 26 – NQ/TW hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành trung ương khóa X 
tiếp tục khẳng định chủ trương hỗ trợ phát triển kinh tế hộ theo hướng gia trại, trang 
trại có quy mô phù hợp sản xuất hàng hóa lớn. 
3.2. Nội dung các giải pháp: 
Từ cơ sở lý thuyết đã đề cập kết hợp với kết quả phân tích thống kê mô tả số 
liệu điều tra và ứng dụng mô hình kinh tế lượng, đề tài đề xuất những giải pháp phát 
triển trang trại chăn nuôi tỉnh Bến Tre như sau: 
3.2.1. Các vấn đề cụ thể cần xem xét sau kết quả phân tích, đánh giá: 
 - Về tiêu chí phân loại trang trại: kết quả thống kê mô tả, phân tích đánh giá số 
liệu điều tra cho thấy tiêu chí phân loại trang trại chăn nuôi đã lạc hậu so với tình hình 
phát triển kinh tế nên không thể hiện được sự khác biệt giữa kinh tế trang trại và kinh 
tế nông hộ. 
-Về qui mô đàn: đây là yếu tố tác động chính đến thu nhập – lợi nhuận của trang 
trại chăn nuôi cần được quan tâm. Qua kết quả khảo sát cho thấy đa số trang trại/nông 
hộ không phát triển qui mô đàn là do e ngại thị trường sản phẩm chăn nuôi không ổn 
định, nhiều rủi ro, giá thành sản phẩm chăn nuôi cao không đủ sức cạnh tranh. Ngoài 
ra, một trong những nguyên nhân quan trọng khiến họ không an tâm đầu tư phát triển 
qui mô đàn là chưa tìm được biện pháp hữu hiệu để xử lý môi trường trong chăn nuôi 
để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về khâu xử lý phân, nước thải, mùi như Nhà nước 
quy định. 
 - Vốn đầu tư: kết quả ước lượng của mô hình cho thấy vốn đầu tư tài sản cố định 
có tác động tích cực đến lợi nhuận – thu nhập của trang trại. Tuy nhiên, trang trại còn 
gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn do thủ tục rườm rà, thời gian vay vốn ngắn và 
lãi suất quá cao, khi vay vốn ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp nhưng việc 
định giá tài sản không đúng với giá trị thực tế vì thế số vốn vay được thấp. Tỉ lệ trang 
trại được cấp giấy chứng nhập còn rất thấp (có 10,54% trang trại được cấp giấy chứng 
nhận trong tổng số các trang trại được điều tra so với tỉ lệ 8,22% của cả tỉnh) . 
 - Kiến thức nông nghiệp, trình độ quản lý và tay nghề của lao động: đa số chủ 
trang trại là nông dân, trình độ quản lý - chuyên môn – tin học thấp (chỉ có 14,04% chủ 
trang trại đã qua đào tạo tay nghề). Do vậy họ thường lúng túng trước cơ chế thị 
trường, việc điều hành tổ chức sản xuất – kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên 
kết quả sản xuất chưa cao và thiếu bền vững. Lực lượng lao động làm thuê chủ yếu là 
lao động phổ thông không có trình độ chuyên môn. 
- Thiếu quy hoạch lâu dài cho khu chăn nuôi tập trung, chăn nuôi trang trại dẫn 
đến tình trạng là các trang trại xây dựng một cách tùy tiện, ảnh hưởng môi trường sinh 
thái. 
3.2.2. Gợi ý giải pháp: 
 * Tiêu chí định lượng phân loại hộ/trang trại: Các tiêu chí phân loại hộ/trang 
trại của ngành chăn nuôi hiện nay đã không còn phù hợp cần phải có tiêu chí mới phù 
hợp hơn để chỉ thị đặc trưng của trang trại và thể hiện sự khác biệt so với nông hộ. 
* Đối với việc phát triển quy mô đàn: 
 - Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung (theo Thông tư hướng dẫn lập quy hoạch 
phát triển kinh tế trang trại số 61/2000/TT/BNN-KH ngày 06/06/2000 của Bộ Nông 
nghiệp và phát triển nông thôn): Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh cần sớm 
xây dựng quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung cụ thể cho từng địa bàn trong tỉnh 
Khuyến khích chuyển đổi diện tích đất canh tác kém hiệu quả sang chăn nuôi tập trung 
quy mô lớn. Hình thức chăn nuôi tập trung, liên kết nhiều trang trại sẽ thuận lợi hơn 
trong việc kêu gọi, thu hút đầu tư cơ sở hạ tầng (đường, điện, hệ thống kênh mương, xử 
lý môi trường trong chăn nuôi...), áp dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến một cách đồng 
bộ, thực hiện chăn nuôi theo chu trình khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, dễ 
dàng khống chế dịch bệnh… tạo điều kiện cho chủ trang trại yên tâm phát triển quy mô 
đàn. 
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trang trại: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở 
Tài nguyên môi trường và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phải tạo điều kiện 
để chủ hộ/trang trại tiếp cận - ứng dụng thành quả nghiên cứu của dự án Khí sinh học 
vào sản xuất. Hỗ trợ nông dân xây dựng công trình khí sinh học tương ứng với qui mô 
chăn nuôi để giải quyết ô nhiễm môi trường nhằm đạt tiêu chuẩn quy định về cấp giấy 
chứng nhận trang trại. Khi được cấp giấy chứng nhận trang trại sẽ có điều kiện hưởng 
được những chính sách ưu đãi trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho họ 
yên tâm tăng quy mô đàn. 
- Nâng cao chất lượng con giống: chất lượng con giống là yếu tố tiên quyết 
trong phát triển đàn gia súc, quyết định sự thành công trong ngành chăn nuôi nói chung 
và chăn nuôi heo nói riêng. Chủ trang trại không thể phát triển quy mô đàn nếu không 
tìm được con giống chất lượng cao. Vì thế việc quản lý, nâng cao chất lượng con giống 
là công tác cấp bách cần được triển khai thực hiện. Trước mắt, tiếp tục đầu tư cơ sở 
vật chất – kỹ thuật để Trung tâm giống gia súc – gia cầm tỉnh hoàn thiện hệ thống quản 
lý con giống. Đảm bảo thực hiện Chương trình giống và nuôi giữ giống gốc để chọn 
lọc, đánh giá và bình tuyển giống trước khi đưa ra sản xuất đại trà. Tăng cường công 
tác quản lý chất lượng con giống đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống heo trên 
địa bàn tỉnh; yêu cầu các cơ sở này phải có sổ sách theo dõi - quản lý lưu giữ số liệu 
về con giống, từng bước áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý con giống. 
- Thực hành quy trình chăn nuôi tốt: Hướng dẫn trang trại/người chăn nuôi thực 
hành Quy trình "Thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi lợn an toàn (VIETGAHP)" ban 
hành kèm theo Quyết định số 1506/QĐ-BNN-KHCN ngày 15 tháng 5 năm 2008 của 
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 
* Đối với việc tăng cường vốn đầu tư tài sản cố định, thay đổi công nghệ: 
 - Đảm bảo chủ trang trại chăn nuôi được vay vốn tại các tổ chức tín dụng (hệ 
thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Phát triển, Ngân 
hàng Chính sách... ) để đầu tư sản xuất kinh doanh bình đẳng như các thành phần kinh 
tế khác. Chủ trang trại được vay vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Quyết định 
số 423/2000/QĐ-NHNN1 ngày 22 tháng 9 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà 
nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại và Quyết định số 
312/2003/QĐ-NHNN ngày 4 tháng 4 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước 
hướng dẫn bổ sung về cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản theo Nghị quyết số 
02/2003/NQ-CP của Chính phủ. Chủ trang trại được vay vốn tín dụng đầu tư từ Quỹ hỗ 
trợ phát triển quy định tại Quyết định số 02/2000/QĐ-TTg ngày 02 tháng 01 năm 2001 
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển đối với 
các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các dự án sản xuất nông nghiệp. Tạo 
điều kiện cho trang trại tiếp cận các nguồn vốn vay chính thức, tăng tỉ lệ vốn vay chính 
thức trong cơ cấu vốn vay đầu tư phát triển sản xuất của trang trại. 
- Phòng chính sách của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hỗ trợ trang trại 
xây dựng dự án khả thi để vay vốn đầu tư thuộc các chương trình dự án (chương trình 
giải quyết việc làm, chương trình xóa đói, giảm nghèo, chương trình mục tiêu quốc 
gia...). 
- Tăng cường mức hỗ trợ cho trang trại nuôi heo sinh sản từ 50% lãi suất tiền 
vay ngân hàng trong 2 năm (đối với phần chi phí đầu tư xây dựng chuồng trại đúng quy 
trình kỹ thuật của ngành nông nghiệp) lên 3 năm. Thời gian vay vốn từ 10 – 15 năm. 
* Đối với kiến thức nông nghiệp: Đào tạo nâng cao tri thức và kỹ năng sản xuất 
nông nghiệp cho chủ trang trại để họ có thể quản lý tốt trang trại của mình. Hoạt động 
khuyến nông là cách tốt nhất để thực hiện điều này. 
- Nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật, quản lý, năng lực thị trường và kiến 
thức về hội nhập kinh tế quốc tế - đặc biệt là về Hiệp định vệ sinh an toàn thực phẩm: 
Đầu tư hơn nữa cho công tác nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa 
học về giống vật nuôi, biện pháp giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi, xúc tiến thương 
mại. Từ đó xây dựng các chương trình giáo dục, đào tạo và các chương trình tập huấn 
kỹ năng (quản lý kinh tế, kiến thức pháp luật, tin học…) cho chủ trang trại. Đưa nội 
dung đào tạo bồi dưỡng chủ trang trại vào chương trình khuyến nông, chương trình 
mục tiêu quốc gia về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn. 
- Khuyến khích các chủ trang trại góp vốn vào Quỹ hổ trợ phát triển nghiên cứu 
và triển khai khoa học công nghệ để áp dụng vào trang trại. 
- Hiện nay hoạt động khuyến nông cho trang trại chưa được chú trọng đúng 
mức, mặc dù hàng năm có tổ chức một số lớp tập huấn chuyên đề trang trại nhưng chủ 
yếu chỉ để phổ biến chính sách, quy định, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận trang trại. 
Các nội dung khác liên quan đến nâng cao năng lực chuyên môn, trình độ quản 
lý…hầu như chưa được đề cập đến. Do vậy, Trung tâm Khuyến nông tỉnh cần sớm 
hình thành bộ phận chuyên trách công tác khuyến nông phát triển trang trại và xem đây 
là nhiệm vụ trọng tâm. Xây dựng, phát triển và hoàn thiện mạng lưới khuyến nông đến 
tận xã - ấp. Phát huy thành quả của Dự án Tăng cường năng lực khuyến nông (2007 – 
2009), duy trì hoạt động mạng lưới khuyến nông viên xã phục vụ phát triển kinh tế 
trang trại. 
- Tổ chức nghiên cứu, dự báo và khuyến cáo về thị trường tiêu thụ nông sản 
trong và ngoài nước. Xây dựng kênh cung cấp thông tin thị trường giúp trang trại định 
hướng sản xuất theo thị trường. Tạo điều kiện cho các chủ trang trại tiếp cận và tham 
gia các chương trình, dự án hợp tác, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. 
* Các giải pháp khác: 
- Trong điều kiện nguồn lực cho phép (vốn, đất đai, lao động, kiến thức nông 
nghiệp…) cần khuyến khích chủ trang trại đa dạng hóa loại hình sản xuất kinh doanh 
để giảm thiểu rủi ro trong sản xuất. 
- Tạo điều kiện cho trang trại, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hợp tác, 
liên kết dưới nhiều hình thức: Gia tăng hình thức hợp đồng hai chiều, nhất là khâu cung 
ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm mà Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng chính 
phủ đã cho cơ chế. Khuyến khích các hình thức liên kết giữa các trang trại trong khâu 
sơ chế nông sản để nâng sức cạnh tranh, tránh bị ép giá, trong đó phải đặc biệt quan 
tâm đến các hình thức liên kết như các tổ, nhóm liên kết sản xuất, hợp tác xã. 
- Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp thường hay gặp rủi ro do thiên tai, dịch 
bệnh, vì vậy cần khuyến khích phát triển loại hình kinh doanh cung cấp dịch vụ bảo 
hiểm rủi ro về giá nông sản, dịch bệnh cho chủ trang trại theo nguyên tắc thỏa thuận, tự 
nguyện, cùng có lợi. 
KẾT LUẬN 
Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam cũng như ở Bến Tre phù hợp 
với qui luật phát triển mà các nhà khoa học – kinh tế đã đúc kết, phù hợp với xu thế 
phát triển trang trại trên thế giới, phù hợp với xu thế tất yếu của sản xuất nông nghiệp 
hàng hóa. Cơ sở lý luận mà đề tài đã đề cập cũng như kết quả thống kê mô tả và phân 
tích đánh giá số liệu điều tra cho thấy hiệu quả và vai trò của kinh tế trang trại trong 
quá trình tăng trưởng và phát triển nông nghiệp nông thôn, cải thiện và nâng cao đời 
sống nông dân. 
Tuy nhiên, để trang trại thực sự phát huy hiệu quả, tác động tích cực đến việc 
thúc đẩy sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, là tiên phong trong 
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn cần phải có quan 
điểm và chính sách thích hợp. Chính phủ cần có những chính sách đồng bộ để tạo môi 
trường thuận lợi cho kinh tế nông hộ phát triển theo mô hình kinh tế trang trại, tạo điều 
kiện cho kinh tế trang trại phát huy tiềm năng, nguồn lực sẳn có. Ủy ban nhân dân các 
địa phương phải tăng cường chỉ đạo, kiểm tra đối với kinh tế trang trại, đảm bảo trang 
trại quyền được hưởng đầy đủ các chính sách và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. 
Kinh tế trang trại là nhân tố mới để phát triển nông nghiệp - nông thôn theo 
hướng sản xuất hàng hoá. Đối với ngành chăn nuôi việc phát triển bền vững mô hình 
chăn nuôi trang trại, tập trung là xu thế tất yếu khi nước ta chính thức tham gia Tổ chức 
Thương mại thế giới (WTO). Việc tổ chức chăn nuôi theo mô hình trang trại tập trung 
sẽ tạo điều kiện tăng năng suất, cải tiến chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm, giảm 
giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường 
sinh thái. Vì thế, hơn lúc nào hết, Nhà nước cần tiếp sức cho khu vực kinh tế này. 
Những chính sách thông thoáng, phù hợp về vốn, đầu tư, thị trường... cho chăn nuôi 
trang trại sẽ là những giải pháp thiết thực, là nguồn lực để ngành chăn nuôi nước ta nói 
chung và ngành chăn nuôi tỉnh Bến Tre nói riêng vượt qua thách thức, phát triển bền 
vững trong thời gian tới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1- Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ phát 
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 ngày 10 tháng 4 năm 2006. 
2- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2001), Báo cáo tổng hợp nghiên cứu phân 
tích chính sách nông nghiệp Việt Nam trong khuôn khổ WTO. 
3-Cục Thống kê Bến Tre (2007), Niên giám thống kê năm 2007. 
4- Damodar N. Gujarati, Kinh tế lượng cơ sở, Hào Thi và Thục Đoan dịch 
5- GSO (2001), Báo cáo kết quả điều tra nông thôn năm 2001. 
6- GSO (2007), Báo cáo sơ bộ kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy 
sản năm 2006. 
7-Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp - Lý thuyết và thực tiễn, Nxb Thống kê. 
8- Đinh Phi Hổ (2005), Kinh tế trang trại nhìn từ góc độ kinh tế học, Tạp chí kinh tế 
phát triển, số tháng 9/2005. 
9- Đinh Phi Hổ, Lê Thị Ngọc Uyển, Lê Thị Thanh Tùng (2006) Kinh tế phát triển - Lý 
thuyết và thực tiễn, Nxb Thống kê. 
10-Võ Thị Thanh Hương (2007), Kinh tế trang trại tỉnh Bình Dương-Hiệu quả kinh tế 
và giải pháp phát triển. 
11-Ngân hàng Thế giới (2005), Việt Nam – Thúc đẩy công cuộc phát triển nông thôn – 
Từ Viễn cảnh tới Hành động. 
12-Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bến Tre (2005, 2006, 2007), Báo cáo tình 
hình phát triển kinh tế trang trại. 
13-Trần Trác (chủ biên) (2000), Tư liệu về kinh tế trang trại, Nxb Tp. Hồ Chí Minh. 
14-Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh (2007), ảnh hưởng của việc gia nhập tổ 
chức thương mại thế giới (WTO) đối với nền kinh tế Việt Nam, Nxb Tổng hợp Tp. Hồ 
Chí Minh. 
15-Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (2007), Báo cáo Tình hình thực hiện Nghị quyết 
HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện 
năm 2008. 
16-www.agroviet.gov.vn 
17-www.bentre.gov.vn 
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 
Tóm tắt kết quả mô hình - Model Summary 
Model R R Square Adjusted R Square 
Std. Error of the 
Estimate 
1 .875a .766 .764 .36700
2 .904b .817 .815 .32529
3 .908c .825 .822 .31905
4 .912d .832 .828 .31324
5 .915e .837 .832 .30951
Hệ số hồi quy của các biến độc lập - Coefficients 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients Collinearity Statistics 
M
odel 
B Std. Error Beta 
t 
Sig. 
Tolerance VIF 
5 (Constant) 3.016 .141 21.454 .000 
 Ln qui mô đàn .530 .036 .685 14.766 .000 .462 2.167 
 Ln vốn cố định .281 .039 .298 7.119 .000 .567 1.763 
 Ln KTNN .116 .041 .093 2.829 .005 .923 1.083 
 Phân loại hộ/tr. trại -.142 .053 -.097 -2.692 .008 .770 1.299 
 Loại hình sản xuất .113 .050 .073 2.236 .027 .932 1.073 
Coefficient Correlationsa 
Model lnqmd lnvcd lnKTNN phan loai loaihinhsanxuat
lnqmd 1.000 -.592 -.106 -.365 -.206
lnvcd -.592 1.000 -.070 .007 .072
lnKTNN -.106 -.070 1.000 -.058 -.069
phan loai ho/trang trai -.365 .007 -.058 1.000 .012
Correlations 
loaihinhsanxuat -.206 .072 -.069 .012 1.000
lnqmd .001 .000 .000 .000 .000
lnvcd .000 .002 .000 1.393E-5 .000
lnKTNN .000 .000 .002 .000 .000
phan loai ho/trang trai .000 1.393E-5 .000 .003 3.195E-5
5 
Covariances 
loaihinhsanxuat .000 .000 .000 3.195E-5 .003
PHỤ LỤC 2 
Đồ thị 1. Mối tương quan giữa thu nhập (doanh thu) và qui mô đàn 
Đồ thị 2. Mối tương quan giữa tỉ suất lợi nhuận và qui mô đàn 
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM 
Đề tài: 
Một số giải pháp phát triển 
kinh tế trang trại tỉnh Bến Tre 
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN 
NÔNG HỘ, TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TỈNH BẾN TRE 
NĂM 2008 
Mẫu điều tra số:_________; Ngày____/____/2007 
Huyện:___________________________________ 
Xó/Thị trấn:_______________________________ 
Ấp:______________________________________ 
Dạng hộ: Trang trại Nụng hộ 
(Đánh dấu x vào dạng hộ/trang trại được phỏng vấn) 
Họ và tên Điều tra viên______________________ 
Bến Tre, tháng 4 năm 2008 
BẢNG CÂU HỎI 
Ngày phỏng vấn: ____________ 
Tên chủ hộ / trang trại: _____________________________  Nam  Nữ 
Tuổi: ____________________ 
Địa chỉ: ___________________ 
Điện thoại: _________________ 
PHẦN I : THÔNG TIN CHUNG 
Câu 1. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết trình độ học vấn của chủ hộ / trang trại: 
 Lớp_____________________________________________________________________ 
Câu 2. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết trình độ chuyên môn của chủ hộ/trang trại: 
 Chưa qua đào tạo  
 Sơ cấp  
 Trung cấp, cao đẳng  
 Đại học trở lên  
Câu 3. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết số năm hoạt động kinh doanh của hộ / trang trại:______năm 
Lưu ý đối với điều tra viên: 
 - Đối với nông hộ chỉ hỏi câu hỏi 4a. 
 - Đối với trang trại hỏi cả câu 4a, 4b, 4c; câu 5a và 5b. 
Câu 4a. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết loại hình hoạt động kinh doanh của hộ / trang trại: 
 Trồng trọt  
 Chăn nuôi  
 Sản xuất kinh doanh tổng hợp  
Câu 4b. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết trang trại đã được cấp giấy chứng nhận chưa? 
 Được  Chưa được  Đang chờ  
Nếu trả lời CHƯA hỏi tiếp câu 5, nếu ĐƯỢC hỏi câu 6. 
Câu 4c. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết lý do tại sao chưa được cấp giấy chứng nhận? 
______________________________________________________________________________ 
______________________________________________________________________________ 
Câu 5a. Ông/Bà quản lý trang trại theo hình thức nào? 
 Trực tiếp quản lý  
 Thuê người quản lý  
Câu 5b. Trình độ của người quản lý trang trại (nếu có) 
 Chưa qua đào tạo  
 Sơ cấp  
 Trung cấp, cao đẳng  
 Đại học trở lên  
Câu 6. Gia đình/Trang trại của Ông/Bà có bao nhiêu công đất (1.000 m2)? __________ công 
Câu 7. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết nguồn gốc đất của gia đình/trang trại là từ đâu? 
 Đất chuyển nhượng  _________ công 
 Đất có sẳn của gia đình  _________ công 
 Đất thuê mướn  _________ công 
Câu 8.Trang trại Ông/Bà có bao nhiêu diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản? __________công 
Câu 9. Ông/Bà vui lòng cho biết tình hình lao động của các thành viên trong hộ/trang trại 
9a.Tình hình tình hình lao động của các thành viên trong hộ Số người 
 -Lao động chính (từ 15 đến 60 tuổi) ___________ 
 -Lao động phụ (dưới 15, trên 60 tuổi) 
 -Số người cần phải nuôi dưỡng trong hộ (trẻ em, người già...không thể làm việc 
được) 
___________ 
___________ 
9b.Tình hình tình hình lao động của các thành viên trong trang trại 
 -Lao động gia đình 
 -Lao động thuê mướn thường xuyên 
 - Lao động thuê mướn thời vụ 
___________ 
___________ 
___________ 
Câu 10. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đối với lao động thuê mướn thường xuyên Ông/Bà có ký hợp 
đồng không? 
 3 tháng  6 tháng  12 tháng  Không ký hợp đồng 
Câu 11. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết lao động thuê mướn tại trang trại có nguồn gốc từ đâu? 
 dân địa phương _________người  từ nơi khác đến _________người 
Câu 12. Ông/Bà có gặp khó khăn trong việc thuê mướn lao động hay không? 
 Có  Không  
Nếu có, đó là những khó khăn gì và vào thời điểm nào trong năm: 
______________________________________________________________________________ 
______________________________________________________________________________ 
Câu 13. (dành cho trang trại) Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin cơ bản về lao động thuê 
mướn thường xuyên tại trang trại 
TT Giới tính Tuổi Trình độ văn hóa Trình độ chuyên môn 
1 
2 
3 
Câu 14. (dành cho nông hộ) Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số thông tin cơ bản về lao động tại nông 
hộ: 
TT Giới tính Tuổi Trình độ văn hóa Trình độ chuyên môn 
1 
2 
3 
Câu 15. 
Câu 15a. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết một số 
thông tin về đất đai của hộ/trang trại? 
Câu 15b. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đất đai của 
hộ/trang trại Ông/Bà đã có sổ đỏ chưa? 
Loại đất Công Đã có Chưa có Đang chờ 
Đất thổ cư 
 
 
 
Đất sản xuất nông nghiệp 
 
 
 
Đất khác 
 
 
 
Câu 16. Đối với đất trồng cây hằng năm xin Ông / Bà vui lòng cho biết các thông tin sau: 
Diện tích (công) Loại cây trồng (năm 2007) Sở hữu Thuê 
Số năm kinh nghiệm sản xuất 
của chủ hộ/trang trại 
Cây lúa 
Rau màu 
Cây hằng năm chủ yếu khác 
(kể ra).................................. 
............................................. 
Câu 17. Đối với đất trồng cây lâu năm xin Ông / Bà vui lòng cho biết các thông tin sau: 
Diện tích (công) Loại cây trồng Sở hữu Thuê 
Số năm kinh nghiệm sản xuất 
của chủ hộ/trang trại 
Cây .......................... 
Cây ........................... 
Cây ........................... 
Cây ........................... 
Cây ........................... 
Câu 18. Đối với chăn nuôi / nuôi trồng thủy sản xin Ông / Bà vui lòng cho biết các thông tin sau: 
Tên vật nuôi Số lượng (con hoặc kg) Số năm kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ/trang trại 
Heo 
Bò 
Dê 
Gia cầm 
Thủy sản 
Câu 19. Xin Ông / Bà vui lòng cho biết các hạng mục xây dựng chính trong nông hộ/trang trại? 
Hạng mục Diện tích 
(m2) 
Năm xây 
dựng 
Giá trị năm xây 
dựng (1.000đ) 
Giá trị ước tính hiện 
nay (1.000đ) 
Thời gian 
khấu hao 
Nhà lưới 
Hệ thống tưới 
phun 
Cơ sở chế biến 
Sân phơi 
Chuồng trại 
Hầm Biogaz 
Nhà kho 
Khác (kể ra) 
 1- 
 2- 
Câu 20. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thông tin về các loại máy móc thiết bị có trong nông hộ/trang 
trại? 
Loại máy móc, thiết 
bị 
Số 
lượng 
Năm mua Giá trị năm mua 
(1.000đ) 
Giá trị ước tính 
hiện nay (1.000đ) 
Thời gian 
khấu hao 
Máy bơm nước 
Máy phát điện 
Máy cày 
Máy gặt 
Máy chế biến hàng 
nông sản 
Máy chế biến TAGS 
Xe tải các loại 
Khác (kể ra) 
 1- 
 2- 
PHẦN 2: THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NĂM 2007 
Câu 21. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thông tin sau đây về các loại vật nuôi tại hộ/trang trại cho đến 
năm 2007 
Loại vật nuôi Hạng mục Heo Bò Dê Gia cầm 
Tổng đàn 
1-Heo: 
Heo đực giống 
Nái đẻ và nuôi con 
Nái chờ phối và nái chửa 
Heo hậu bị 
Heo thịt 
Heo cách ly 
2-Bò 
Bò đực 
Bò cái mang thai và nuôi con 
Bò cái tơ 
Bò thịt 
3-Dê 
Dê đực 
Dê nái mang thai và nuôi con 
Dê cái tơ 
Dê thịt 
4-Gia cầm 
Gà hướng trứng 
Gà hướng thịt 
Câu 22. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thông tin về chi phí đầu tư cho các loại vật nuôi sau đây (nếu 
Ông/Bà có nuôi) 
 Đơn vị tính 1.000đ 
Loại vật nuôi Hạng mục Heo Bò Dê Gia cầm 
1-Chi phí con giống 
Đực giống 
Cái giống 
Thịt 
2-Chi phí vận chuyển con giống 
3-Chi phí khác 
Câu 23. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thông tin về chi phí, doanh thu từ các loại vật nuôi sau đây (nếu 
Ông/Bà có nuôi) 
 Đơn vị tính 1.000đ 
Loại vật nuôi Hạng mục Heo Bò Dê Gia cầm 
1- Chi phí 
Chi phí thức ăn 
Chi phí thuốc thú y, sát trùng chuồng 
trại 
Chi phí tu bổ, bảo trì máy móc-
chuồng trại hằng năm 
Chi phí bổ sung đàn 
Chi phí mua vật rẻ tiền mau hỏng 
Chi phí lao động: 
 Lương công nhân/tháng 
 Lương quản lý/tháng 
 Lao động công nhật/ngày 
Chi phí điện, nước 
Chi phí khác 
Thuế 
2-Doanh thu 
* Sản lượng 
 Bán làm con giống 
 Bán thịt 
 Trứng 
 Sản phẩm phụ 
* Đơn giá 
 Bán làm con giống 
 Bán thịt 
 Trứng 
 Sản phẩm phụ 
* Doanh thu 
 Bán làm con giống 
 Bán thịt 
 Trứng 
 Sản phẩm phụ 
Câu 24. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết những khó khăn trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm 
của các loại vật nuôi trên? (Lưu ý: có thể có nhiều chọn lựa) 
 Giá cả không ổn định  Giá thấp  Giá thức ăn, thuốc TY cao 
 Thiếu vốn  Thiếu nguồn tiêu thụ Thiếu kiến thức kỹ thuật 
Thiếu lao động  Thiếu thông tin thị trường  Thiếu đất 
Thiếu nguồn nước  Đất bạc màu  Thiên tai, sâu bệnh 
Môi trường ô nhiễm  Khác ............................................................................................. 
Câu 25. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thông tin về các hoạt động sản xuất kinh doanh khác (nếu có) 
của gia đình/trang trại Ông/Bà trong năm 2007? 
Loại hình hoạt động 
kinh doanh 
Số năm kinh nghiệm Chi phí trong năm 
(1.000đ) 
Doanh thu trong năm 
(1.000đ) 
Câu 26. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết những khó khăn trong quá trình sản xuất, kinh doanh? (Lưu ý: 
có thể có nhiều chọn lựa) 
 Giá cả không ổn định  Giá thấp  Chính sách nông nghiệp không phù hợp 
 Thiếu vốn  Thiếu nguồn tiêu thụ Thiếu kiến thức kỹ thuật 
 Thiếu lao động  Thiếu thông tin thị trường  Thiếu mặt bằng 
 Khác ............................................................................................. 
Câu 27. Theo Ông/Bà những chính sách nông nghiệp nào sau đây gây trở ngại cho quá trình phát triển 
sản xuất kinh doanh nông sản? 
 Hạn điền  Tiêu thụ sản phẩm  Bình ổn giá 
 Khác............................................................................................. 
Câu 28. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đối với diện tích vượt hạn điền địa phương đang thực hiện chính 
sách gì: 
 Thu thuế đất  Không thu  Khác....................................................................... 
Câu 29. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết Ông/Bà có dự định phát triển đàn hoặc mở rộng qui mô/loại 
hình chăn nuôi khác trong những năm tới không? 
 Có  Không có 
Câu 30. Nếu có, xin Ông/Bà vui lòng cho biết những thông tin sau đây: 
Loại vật sẽ nuôi (kể ra) 1.............................. 2.............................. 3............................. 
Qui mô (số đầu con) 
Ứng dụng giống và qui trình 
kỹ thuật mới 
 Có  Không  Có  Không  Có  Không
Lý do dự định nuôi loại vật 
nuôi này 
 Truyền thống gia đình 
 Giá cả ổn định 
 Thích đi tiên phong 
 Xu hướng hội nhập, mở cửa 
 Chính sách ưu đãi của tỉnh 
 Đón đầu sự phát 
triển của ngành công 
nghiệp chế biến trong 
tỉnh 
 Học theo người lân 
cận 
 Chuyển giao khoa 
học kỹ thuật kịp thời 
(khuyến nông) 
 Lý do khác............. 
................................... 
Câu 31. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết trong năm 2007 ngoài nguồn thu nhập có được từ việc trực tiếp 
sản xuất kinh doanh nông nghiệp, các thành viên khác trong gia đình còn có nguồn thu nhập nào khác 
sau đây không? 
Nguồn thu nhập Số tiền 
(1.000đ) 
Từ lương 
Tiền công làm thuê trong nông nghiệp 
Tiền công cho thuê/vận hành máy móc thiết bị trong nông nghiệp 
Cho thuê (nhà cửa, tài sản) 
Làm bán thời gian ở các cơ sở dịch vụ, thủ công nghiệp... 
Hoạt động khác 
PHẦN III: THÔNG TIN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN 
XUẤT NĂM 2007 
* NGUỒN VỐN CHO SẢN XUẤT, KINH DOANH: 
Câu 32. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết hộ/trang trại có vay vốn từ hệ thống ngân hàng nhà nước và các 
quỹ dự án để sản xuất kinh doanh không?  Có  Không 
Câu 33. Nếu không xin Ông/Bà vui lòng cho biết lý do tại sao: 
............................................................................................................................................................ 
............................................................................................................................................................ 
............................................................................................................................................................ 
Câu 34. Nếu có xin Ông/Bà vui lòng cho biết các thông tin sau đây: 
Mục đích vay Nơi vay 
Số tiền 
vay 
(1.000đ) 
Lãi suất 
(%/tháng) 
Thời gian 
vay 
(tháng) 
Số tiền phải 
trả trong 
năm 2007 
Số tiền 
còn nợ 
Trồng trọt 
 - 
 - 
 - 
Chăn nuôi 
 - 
 - 
 - 
Nuôi trồng 
thủy sản 
Lĩnh vực khác 
Câu 35. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết những khó khăn gặp phải khi vay tiền từ các tổ chức trên? (Lưu 
ý: có thể có nhiều chọn lựa) 
 Thời hạn vay ngắn  Lãi suất cao  Thủ tục rườm rà 
 Đi lại nhiều lần  Phải có tài sản thế chấp  Mất nhiều thời gian 
 Lý do khác 
Câu 36. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết hộ/trang trại có vay tiền từ các nguồn vay khác (vay bạn bè-bà 
con, vay nóng trên thị trường) để sản xuất kinh doanh không? 
 Có  Không 
Câu 37. Nếu không xin Ông/Bà vui lòng cho biết lý do tại sao: 
............................................................................................................................................................ 
............................................................................................................................................................ 
............................................................................................................................................................ 
Câu 38. Nếu có xin Ông/Bà vui lòng cho biết các thông tin sau đây: 
Mục đích vay Nơi vay 
Số tiền 
vay 
(1.000đ) 
Lãi suất 
(%/tháng) 
Thời gian 
vay 
(tháng) 
Số tiền phải 
trả trong 
năm 2007 
Số tiền 
còn nợ 
Trồng trọt 
 - 
 - 
 - 
Chăn nuôi 
 - 
 - 
 - 
Trồng trọt 
Nuôi trồng 
thủy sản 
Lĩnh vực khác 
Câu 39. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết gia đình/trang trại Ông/Bà có từng được hưởng chính sách hỗ 
trợ sản xuất từ nhà nước hoặc các tổ chức nào khác không? 
  Có  Không 
Câu 40. Nếu có xin Ông/Bà vui lòng cho biết các thông tin sau đây: 
Tên tổ chức Mục đích sử dụng Thời điểm 
Số tiền vay/hỗ 
trợ (1.000đ) 
Lãi suất 
(%/tháng) 
Thời hạn vay 
(tháng) 
 Trồng trọt 
 Chăn nuôi 
 Kinh doanh 
 khác 
* KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP 
Câu 41. Xin vui lòng cho biết gia đình/trang trại Ông/Bà nắm bắt, học hỏi thông tin kỹ thuật sản xuất 
nông nghiệp từ những nguồn nào? (Lưu ý: có thể có nhiều chọn lựa) 
 Tự học hỏi và tích lũy kinh nghiệm  Bạn bè, nông dân trong vùng 
 Cán bộ nông nghiệp  Cán bộ khuyến nông / khuyến nông viên 
 Các đoàn thể, tổ chức  Phát thanh, truyền hình, sách báo 
 Các điểm trình diễn  Công ty kinh doanh vật tư-sản phẩm nông nghiệp 
 Nguồn khác (kể ra)....................................................................................................................... 
Câu 42. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết Ông/Bà có bao giờ tiếp xúc, học hỏi kỹ thuật sản xuất và quản lý 
sản xuất từ Cán bộ khuyến nông / khuyến nông viên không? 
  Có  Không 
Câu 43. Nếu có xin Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ tiếp xúc với Cán bộ khuyến nông / khuyến nông 
viên? 
 Hàng tuần  Hàng tháng  Hàng quý  Hàng năm 
Câu 44. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết lần tiếp xúc với Cán bộ khuyến nông / khuyến nông gần đây 
nhất là lúc nào? 
 tuần trước  tháng trước  ba tháng trước  không nhớ rõ 
Câu 45. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết thông tin và hình thức truyền đạt nào sau đây được Cán bộ 
khuyến nông / khuyến nông viên giới thiệu và hướng dẫn cho Ông/Bà? 
Hình thức truyền đạt Thông tin 
 Tọa đàm 
 Huấn luyện, hội thảo 
 Tiếp xúc tại nhà 
 Tiếp xúc tại điểm trình diễn, đồng ruộng 
 Hình thức khác......................................... 
 Khuyến cáo kỹ thuật 
 Khuyến cáo chọn qui trình kỹ thuật 
 Khuyến cáo kỹ năng quản lý sản xuất 
 Khuyến cáo, giới thiệu giống mới 
 Các vấn đề về vệ sinh môi trường, nông sản an 
toàn VSTP
Câu 46. Khi được giới thiệu, hướng dẫn thông tin, kỹ thuật mới Ông/Bà có cảm thấy chúng có ích cho 
việc sản xuất của mình không? 
 Rất có ích  Có ích  Bình thường  Không có ích  Không biết 
Câu 47. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ áp dụng thông tin, kỹ thuật được khuyến cáo? 
 Rất nhiều  Khá nhiều  Ít  Không áp dụng 
Câu 48. Ông/Bà thu được lợi ích gì từ việc áp dụng thông tin, kỹ thuật được khuyến cáo (nếu có) 
 Năng suất cao hơn 
 Chất lượng nông sản tăng 
 Chi phí sản xuất giảm 
 Giá bán nông sản cao hơn 
 Hiểu biết thêm về chính sách 
 Hiểu biết thêm về thị trường 
 Giảm ô nhiễm môi trường 
 Lợi ích khác................................................... 
Câu 49. Khi áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới Ông/Bà có được nhận hỗ trợ về vốn, vật tư hay con giống 
không? 
 Có  Không 
Câu 50. Nếu có, xin Ông/Bà vui lòng cho biết từ nguồn nào? 
 Các chương trình, dự án phát triển  Trung tâm Khuyến nông 
 Sở nông nghiệp và PTNT  Công ty kinh doanh 
 Nguồn khác (ghi rõ) __________________________________________________________ 
Câu 51. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết hình thức hỗ trợ vốn nào là thích hợp nhất? 
 Hỗ trợ không thu hồi một phần giá trị con giống, vật tư 
 Cho vay với lãi suất thấp 
 Không cần hỗ trợ 
 Hình thức khác (ghi rõ) _______________________________________________________ 
Câu 52. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết Ông/Bà có tham gia sinh hoạt CLB Nông dân, hợp tác xã sản xuất, 
tổ nông dân liên kết sản xuất không? 
  Có  Không 
Câu 53. Ông/Bà có theo dõi các chương trình về nông nghiệp trên truyền hình, đài phát thanh không? 
  Có  Không 
Câu 54. Ông/Bà có đọc sách, báo về nông nghiệp không? 
  Có  Không 
Câu 55. Ông/Bà có đọc các trang Web trên Internet về nông nghiệp không? 
  Có  Không 
* TIÊU THỤ SẢN PHẨM 
Câu 56. Sản phẩm của Ông/Bà được tiêu thụ chủ yếu ở đâu? 
  Trong tỉnh  Ngoài tỉnh 
  Xuất khẩu  Không biết 
Câu 57. Ai là người thu mua sản phẩm của Ông/Bà? (có thể có nhiều lựa chọn) 
 Thương lái địa phương  Hợp tác xã 
 Thương lái từ tỉnh khác đến  Công ty, cơ sở chế biến nông súc sản 
 Khác _____________________________________________________________ 
Câu 58. Các công ty, cơ sở chế biến nông sản có ký hợp đồng để tiêu thụ sản phẩm của Ông/Bà không? 
  Có  Không 
Câu 59. Ông/Bà có muốn ký hợp đồng để tiêu thụ sản phẩm với các công ty, cơ sở chế biến nông sản 
không? 
  Rất muốn  Cũng muốn 
  Chưa biết  Không muốn 
* LIÊN KẾT, HỢP TÁC TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH 
Câu 60. Ông/Bà có tham gia liên kết, hợp tác trong sản xuất với các tổ chức khác không? 
 Hộ nông dân khác  Hợp tác xã 
 Trang trại khác  Công ty kinh doanh nông sản, vật tư nông nghiệp 
 Khác (ghi rõ) _________________________________________________ 
 Xin chân thành cám ơn sự hợp tác và đóng góp quí báu của quí Ông/ Bà 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
PHAT TRIEN_TRANG TRAI_CHAN NUOI.pdf