Hoạt động quản trị rủi ro ngoại hối là một hoạt động rất được quan tâm trong các doanh nghiệp Việt Nam. Do tỷ giá hối đoái luôn biến động, vì thế nghiên cứu ảnh hưởng của nó đối với kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo là rất cần thiết, song cũng rất phức tạp. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học, với quá trình tìm hiểu, trong thời gian thực tập tại công ty. Luận văn đã tổng kết những vấn đề cơ bản, của hoạt động quản trị rủi ro hối đoái, trên cơ sở phân tích những ảnh hưởng và đưa ra các giải pháp kiến nghị phòng ngừa rủi ro hối đoái, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Những kết quả, nghiên cứu của luận văn chỉ là một đóng góp nhỏ, giới hạn trong phạm vi một công ty. Chắc chắn rằng sẽ còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu sâu, rộng hơn để không ngừng cải tiến, hoàn thiện các hoạt động liên quan đến ngoại tệ. Nhằm giảm thiểu những rủi ro từ sự biến động tỷ giá hối đoái tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
51 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phòng hạn chế ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tỷ giá có lợi. Công cụ này tuy linh hoạt song mức phí quyền khá cao có thể ảnh hưởng đến kết quả chung của Công ty theo chiều hướng bất lợi. Ngoài ra còn có thể áp dụng các công cụ khác như là hợp đồng tương lai phù hợp đối với các hợp đồng có quy mô nhỏ. Những công cụ hạn chế rủi ro hối đoái ngắn hạn trên đây có ưu và nhược điểm và nó còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như: tỷ lệ lãi suất, tỷ giá giao ngay trên thị trường… Từ đó nhà quản trị tài chính phải biết áp dụng linh hoạt, phân tích, so sánh các kỹ thuật để chọn ra một kỹ thuật tối ưu nhất. Nhưng cũng phải cân nhắc có nên hạn chế hay không hạn chế thì tốt hơn. Như ví dụ đề cập ở trên thì không hạn chế lại tốt hơn vì đôi khi bỏ tiền ra mua một sự chắc chắn mà kết quả lại không dùng đến nó. Cho nên nhà quản trị tài chính phải đưa ra một giải pháp hợp lý nhất cho mõi hợp đồng của mình để đảm bảo các khoản phải trả phải thu trong tương lai tránh được sự biến động (rủi ro) hối đoái gây nên.
Trên đây là những công cụ hạn chế rủi ro hối đoái trong ngắn hạn nó chỉ phù hợp với các thương vụ trong thời gian ngắn hạn, còn dài hạn nó lại không mang lại hiệu quả mong muốn. Do đó khi áp dụng các kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái trong dài hạn chúng ta phải xem xét nên lựa chọn kỹ thuật nào là tối ưu: được áp dụng cho hsnj chế dài hạn như là bằng hợp đồng kỳ hạn dài hạn , Swap tiền tệ, hạn chế bằng vay song song, thu sớm trả trễ, hạn chế chéo, đa dạng hoá các đồng tiền. Các giải pháp này đòi hỏi gắn liền với chiến lược phát triển dài hạn của công ty kinh doanh quốc tế.
chương 2
Thực trạng công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm thiên thảo.
2.1.Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Dược phẩm thiên thảo.
Tên doanh nghiệp: Công ty CP dược phẩm Thiên Thảo
Trụ sở giao dịch: 28\178 Thái Hà – Đống Đa – TP Hà Nội
Điện thoại: 0435370654 Fax:0435370650
Công ty cp dược phẩm Thiên Thảo là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày đươc cấp đăng ký kinh doanh,có con dấu và tài khoản riêng,hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần và điều luật công ty. ký kinh doanh số: 0102016159 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày : 23/02/2005
Người đại diện : Tô Trương Quyền - Chức vụ : Chủ tịch hội đồnh quản trị
Ngành nghề kinh doanh:
Buôn bán dụng cụ y tế.
. Bán lẻ dụng cụ y tế trong các cưả hàng chuyên doanh;
.Bán buôn thiết bị y tế.
.Bán lẻ mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người)
.Bán buôn mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ con người)
.Bán lẻ lương thực,thực phẩm;
.Bán buôn thực phẩm;
.Sản xuất thực phẩm đặc biệt như:đồ ăn dinh dưỡng ,sữa và các thực phẩm dinh dưỡng ,thức ăn cho trẻ nhỏ,thực phẩm có chứa thành phần hóc môn;
.Doanh nghiệp làm dịnh vụ bảo quản thuốc;
.Doanh nghiệp bán buôn thuốc;
.Nhà thuốc doanh nghiệp;
.Hoạt động tư vấn quản lý doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật và tài chính.)
2.1.1 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của công ty sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Là công ty chuyên kinh doanh và phân phối dược phẩm phục vụ sức khoẻ cho moi người nên bộ máy quản lý của công ty phải gọn nhẹ và phù hợp đảm bảo cho kinh doanh của công ty phát triển.
Tổ chức quản lý bộ máycủa công ty :
Chủ tịch hội đồng quan tri, 1 tổng giám đốc,1 phó tổng giám đốc, giám đốc,các phòng ban có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho ban tổng giám đốc trong việc gia quyêt định quản lý.
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy công ty
Hội Đồng Quản trị
Tổng Giám Đốc
Kho
Phòng kế toán
Phòng hành chính nhân sự
PhòngMarketting
Phòng bán hàng
Phó Tổng Giám Đốc
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2.2.1 Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc :
Chịu trách nhiệm trực tiếp vì chỉ đạo, giám sát hướng dẫn nhập khẩu thuốc.
2.1.2.2.2 Phòng bán hàng:
Phụ trách bán các mặt hàng cuả công ty.
2.1.2.2.3 Phòng mảketting:
Phụ trách nhiệm vụ nắm bắt, tìm nguồn hàng cho kinh doanh, phát hiện và mở rộng các hợp đồng kinh tế, phục vụ đắc lực và có hiệu quả cho kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch nhập khẩu hàng theo năm. Giúp đỡ phòng bán hàng.
2.1.2.2.4 Phòng tài chính kế toán:
Chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán của Công ty, tổng hợp phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của đơn vị tổ chức hạch toán kinh tế, giải quyết vốn cho sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính theo định kỳ.Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ kế toán tài vụ.
2.1.2.2.5 Phòng hành chính nhân sự:
Tham mưu cho giám đốc sắp xếp tổ chức bố trí lao động trong công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ, xây dựng đơn giá tiền lương, bảo hiểm xã hội, lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ nâng cao tay nghề cho công nhân.
2.1.2.2.6 Kho:
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho và xuất kho.
2.1.2 : Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Môi trường kinh doanh của đơn vị
Là công ty dược phẩm chuyên phân phối,kinh doanh thuốc nên khách hàng của công ty là các nhà thuốc tư nhân,bệnh viện trên toàn quốc.
Vốn điều lệ của công ty ban đầu là 20 tỷ,vốn góp của các cổ đông là 50 tỷ. Điều kiện cơ sở vật chất văn phòng 200 m2 ,kho chứa 500 m2
Những năm gần đây do nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tăng ,tuổi thọ tăng vv... các viện đông bệnh nhân nên nhu cầu về thuốc cũng tăng.Do hạn chế về vốn đầu tư công ty tiến hành đổi mới từng phần từ đó hiệh quả kinh doanh tăng lên rõ riệt.
2.1.2.2.Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Nộp NS
Thu nhập bình quân NLĐ
2008
80 tỷ
65 tỷ
15tỷ
1.6 tỷ
3.5 triệu
2009
130 tỷ
95 tỷ
35tỷ
1.9tỷ
6 triệu
Số liệu láy từ phòng kế toán công ty
2.1.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Thành phẩm của công ty 100%là thuốc gồm các loại thuốc kháng sinh, các loại thuốc bổ...ngoài ra còn có các loại thuốc khác.
* Về mẫu mã: đặc điểm thành phẩm của công ty là đa dạng về mẫu mã: ví dụ như các loại thuốc kháng sinh thì đóng lọ như Penicillin, Streptomycin..., các loại thuốc bổ dạng nước thì đóng ống như vitamin B1, vitamin C..., các loại thuốc bổ và kháng sinh dạng bột khác lại được bao gói bằng nhãn thiếc, túi PE như Anti CRD, Bcomplex 100g...
* Về số lượng: sản phẩm của công ty được bán và phân phối nhiều hay ít được căn cứ vào nhu cầu của thị trường ở từng thời kỳ.
Hiện nay những sản phẩm mà công ty đang kinh doanh là:
- Kháng sinh các loại: trên 5 triệu lọ/năm
- Vitamin các loại: 5 triệu ống/năm
- thuốc khác các loại: 800.000 viên/năm
* Về chất lượng: do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, yêu cầu về chất lượng sản phẩm luôn được tăng lên. Vì vậy, sản phẩm khi kiểm tra ở bộ phận kho đạt chất lượng loại A mới được nhập kho.
2.1.3. Quy trình nhập khẩu của công ty.
Quy trình mua hàng của công ty diễn ra như sau:
B1 Hỏi giá:
Công ty đề nghị bên bán báo cho biết về giá cả và các điều kiện để mua hàng.
Nội dung: tên hàng, số lượng, chất lượng, thơì gian giao hàng mong muốn, quy cách thanh toán.Sản phẩm mà công ty mua là sản phẩm thuộc ngành dược nên chất lượng là yếu tố vô cùng quan trọng.
B2 Đặt hàng:
Sau khi đã có được những thông tin cần thiết, công ty sẽ đưa ra đề nghị ký kết hợp đồng dưới hình thức đặt hàng.
B3. Ký kết hợp đồng
Sau khi 2 bên đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch sẽ lập một văn bản có chữ ký của hai bên để xác nhân gọi là bản hợp đồng.
2.14. Khái quát về môi trường kinh doanh và thị trường của công ty.
Công ty cổ phần Dược Phẩm là một đơn vị kinh doanh và phân phôI các mặt hàng về thuốc phục vụ cho ngành y tế với các thuốc được nhập trực tiếp của nược ngoài do đó vấn đề chủ yếu của công ty là việc tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị và nghiên cứu phát triển của sản phẩm mới, do đó việc nghiên cứu môi trương marketing QG là rất quan trọng. Môi trường trong nước là nơi mà công ty dựa vào nó để tạo ra bàn đạp cho các hoạt động ngoài nước của mình.
Ngoài ra sự vận hành của các thị trường ngoại hối là mối quan tâm trực tiếp của công ty để hạn chế được những rủi ro trong vấn đề thanh toán các cán bộ thuộc phòng tài chinhs kế toán phải nắm bắt kịp thời những sự thay đổi về tỷ giá để trong quá trình ký kết hợp đồng và thanh toán công ty không bị thiệt hại.
2.1.4.1. Môi trường kinh doanh trong nước.
Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có môi trường kinh doanh ổn định trên thế giới . Bởi lẽ nó luôn được chính phủ quan tâm và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư đảm bảo ổn định về chính trị, tăng cường đầu tư phát triển xã hội, cơ sở hạ tầng nhằm tạo động lực thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên do Việt Nam vừa mới chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường chưa lâu . Vì vậy không thể tránh được những bất cập mà doanh nghiệp đang gặp phải song những vấn đề khó khăn sẽ được giải quyết và cải thiện tốt hơn.
2.1.4.2. Môi trường kinh doanh của ngành .
Do đặc thù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm .Đây là một ngành rất nhạy cảm vì nó liên quan trực tiêp đến việc phục vụ sức khoẻ của con người,đòi hỏi chủng loại phong phú chất lương phảI an toàn tháI độ phụ vụ phảI tốt. Đang được Nhà nước ưu tiên phát triển .Vì vậy ngành dược phẩm cạnh tranh, phát triển rất mạnh .
Mức độ cạnh tranh ngày càng lớn giữa các công ty trong đó có công ty dược phẩm Thiên Thảo không nằm ngoài xu thế đó. Hoạt động chính của buôn bán phân phối dược phẩm nên phải cạnh tranh rất gay gắt với các công ty khác trong việc tìm kiếm các sản phẩm có chất lượng tốt,phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của dân, hợp đồng bán hàng , bạn hàng .
Khách hàng của công ty là các bệnh viện nhà thuốc tư nhan.
Nguồn cung ứng do các đối tác công ty trong và ngoài nước có uy tín.
2.1.5. Ngoại tệ và việc quản lý ngoại tệ
Ngoại tệ và tỷ giá hối đoái là một vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty kinh doanh quốc tế nói chung và công ty cổ phần dược phẩm nói riêng. Sự thay đổi của tỷ giá hối đói ảnh hưởng đến giá cả dược phẩm trong nước chênh lệch về tỷ giá còn tác động đến tài sản, nguồn vốn từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Đối với công ty các mặt hàng dược phẩm chủ yếu là hàng nhập khẩu tư nước ngoàicông ty còn sử dụng các đồng ngoại tệ khác ngoài đồng dollar Mỹ đó là JPY, EURO. Tài khoản ngoại tệ được mở tại Techcombank Hà Nội.
2.1.6. Tình hình tổ chức thanh toán quốc tế
Trong giao dịch quốc tế, việc thanh toán tiền hàng trong hợp đồng nhập khẩu, các bên phải xác định phương thức trả tiền. Để phù hợp với hoạt động kinh doanh quốc tế của mình công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo áp dụng hai phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu đó là phương thức chuyển tiền và phương thức tín dụng chứng từ. Trong các hợp đồng thỏa thuận phương thức thanh toán chuyển tiền doanh nghiệp áp dụng phương thức chuyển tiền mặt (TTR) (Telegraphic Transfers Remittance). Phương thức này chỉ được áp dụng đối với khách hàng quen, có độ tin cậy thanh toán cao và giá trị thanh toán nhỏ. Đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ L/C (letter of Credit) trong đó sử dụng hình thức trả ngay (L/C at sight). Hình thức này được áp dụng chủ yếu vì có độ tin cậy cao.
2.2. Thực trạng rủi ro hối đoái và công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
2.2.1. Rủi ro hối đoái và nguyên tắc hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Trong những năm qua tỷ giá hối đoái giữa VND và các ngoại tệ mạnh khác trên thế giới biến động rất mạnh. Có thể nói chưa bao giờ tỷ giá hối đoái lại trở nên bất ổn như thế. Đồng VN ngày trở nên giảm giá hơn so với USD. Tại thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tỷ giá giao dịch bình quân do ngan hàng nhà nước công bố trong thời gian của quý 1 năm 2010 đã tăng từ 18.493 VND/USD lên 19.194 VND/USD .
Nhìn chung trong thời gian qua đồng USD liên tục tăng đối với VND và có xu thế tăng trên các thị trường giao dịch. Mặc dù có thời điểm đồng USD giảm giá so với đồng JPY hay khi đồng EURO được lưu hành thì 0,86EURO/USD và nó bị giảm giá 1EURO/1USD và hơn. Điều này cũng kéo theo tỷ giá VND so với các ngoạ tệ mạnh khác cũng biến đổi. Nhưng xu hướng VND giảm giá diễn ra với biên độ mạnh. Theo đánh giá của các Nhà nghiên cứu kinh tế có nhiều nhân tố tác động làm cho tỷ giá VND/USD tăng.
Nguyên nhân bên ngoài: Do khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008 đồng USD giảm giá mạnh trên thị trường quốc tế là hiện tượng mà chúng ta dễ nhận thấy trong thời gian qua, điều này cũng có nghĩa là sự tăng giá của các đồng tiền còn lại. Nó minh chứng cho vị trí và vai trò kinh tế đầu tầu của nước Mỹ trong nền kinh tế thế giới . Đây là thời kỳ khủng hoảng kinh tế của mỹ. Cục dự trữ liên bang Mỹ liên tục giảm lãi suất xuống 0% trong những năm gần đây. Với lãi suất như vậy giúp USD ngày càng không bị mất giá. Điều này làm đồng USD có xu hướng giảm giá so với các ngoại tệ mạnh đặc biệt là EURo và JPY. Vì vậy tỷ giá VND/USD tăng .
- Nguyên nhân bên trong:
Do mất cân đối về cung cầu ngoại tệ, do Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhu cầu nhập khẩu trang thiết bị máy móc, nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, và hàng hoá mà trong nước chưa sản xuất được để đáp ứng nhu cầu của nhân dân vì vậy làm cho nhu cầu về ngoại tệ là rất lớn.
Để thực hiện thúc đẩy sản xuất trong nước Chính phủ thực thi chính sách phá giá đồng nội tệ để thúc đẩy xuất khẩu. Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước đã nới lỏng việc cho vay ngoại tệ đối với nhiều đối tượng làm cho nhu cầu ngoại tệ tăng lên.
Do tình trạng cán cân vãng lai của Việt Nam thiếu hụt qua các năm mặc dù cán cân thương mại trong những năm gần đây có cải thiện đáng kể so mức bội chi ngân sách còn lớn.
Ngoài ra phải kể đến yếu tố tâm lý nhiều đơn vị, tổ chức cá nhân thấy đồng Việt Nam liên tục bị mất giá so với đồng ngoại tệ nên có tâm lý tích trữ ngoaị tệ để đảm bảo an toàn nguồn vốn và tạo cơ hội kiếm lời nhờ đầu cơ do USD lên giá hoặc ít nhất cũng hạn chế được rủi ro về hối đoái. Điều này làm cho cung cầu ngoại tệ càng bị mất cân đối hơn.
Nền kinh tế thế giới phục hồi chậm đặc biệt là kinh tế Mỹ.
Với những nhân tố này sẽ đưa tỷ giá USD/VND tiếp tục tăng phù hợp với mức lạm phát mà Quốc Hội dự kiến.
Đối với công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo là một doanh nghiệp nhập khẩu dược phẩm vì vậy tỷ giá tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty .
2.2.1.1. Thực trạng kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo chủ yếu bán và phân phối các hàng dược phẩm của nước ngoài.
Tại công ty hợp đồng nhập khẩu thường được tính trên giá CIF và tại điều khoản thanh toán công ty thường dùng đồng tiền thanh toán bằng USD nhưng khi bên bán yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ mạnh khác, nhưng được dựa trên giá trị tương đương qui đổi. Từ đó, công tycó kế hoạch ký quỹ để mở L/C nhập khẩu. Qua ngân hàng, đồng thời mua chuyển khoản hoặc vay ngân hàng đồng tiền đó để thanh toán hợp đồng. Căn cứ trên hợp đồng nhập khẩu mà ngân hàng xem xét, quyết định mức ký quỹ L/C cho hợp đồng, tại công ty tỷ giá mở L/C được hạch toán bằng tỷ giá dự tính của công ty dự toán trong năm. Cuối kỳ thanh toán tỷ giá hạch toán được khấu trừ phần chênh lệch. Khi công ty nhập khẩu trực tiếp phát sinh nhiều chi phí như quản lý, vận chuyển, bảo hiểm, kiểm định kiểm hóa bốc dỡ, thuế nhập khẩu v.v… Mặt khác thời gian từ lúc ký kết hợp đồng đến lúc thanh toán là khác nhau nên tỷ giá hối đoái lúc lý kết sẽ có những chênh lệch so với thời điểm thanh toán mặt khác còn có sự yêu cầu thay đổi đồng tiền thanh toán. Những vấn đề này công ty phải đối diện với vấn đề rủi ro hối đoái đối với đồng tiên phải trả trong tương lai. Nếu đồng nội tệ lên giá tại thời điểm thanh toán thì sẽ tạo thuận lợi cho công ty, ngược lại sẽ gây bất lợi trong trường hợp đồng tiền thanh toán thay đổi. Chẳng hạn nhà nhập khẩu ký kết trong hợp đồng thanh toán bằng đồng USD nhưng khi đáo hạn hợp đồng nhà xuất khẩu lại yêu cầu thanh toán bằng đồng JPY điều này nếu công ty chấp nhận, nó sẽ tác động đến kết qủa kinh doanh.
Khi tỷ giá diễn ra theo chiều hướng bất lợi ,có nghĩa là các yếu tố đầu vào kinh doanh của công ty sẽ đắt lên. Giá cả hàng hóa bán ra sẽ kém sức cạnh tranh trên thị trường có thể bị thua lỗ trong hợp đồng đó và ảnh hưởng đến tình hình chung. Trong trường hợp ngược lạ thì lại là một sự thuận lợi đối với công ty. Cho nên, hợp đồng nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty trong đó vấn đề đối diện với rủi ro do tỷ giá hối đoái là điều mà nhà quản lý cong ty phải xem xét.
Ngoài hình thức trên thì đối với hợp đồng nhập khẩu trực tiếp cũng không nằm ngoài sự tác động của rủi ro hối đoái.
Rủi ro hối đoái đều tác động lên các hình thức hợp đồng kinh doanh hiện tại của công ty ở mức độ khác nhau nhưng vô hình chung kết quả kinh doanh mà biểu hiện bằng phần lợi nhuận mà công ty thu được có đáp ứng mục tiêu kế hoạch đề ra hay không, sau đây sẽ đề cập sâu hơn về tác động ảnh hưởng đến tình hình, kết quả kinh doanh của công ty.
2.2.1.2. ảnh hưởng của rủi ro hối đoái đến tình hình và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Những yếu tố, đặc điểm của môi trường kinh tế quốc tế, cũng như trong nước và thực trạng kinh doanh ở công ty đã chỉ ra rằng sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động đến hoạt động doanh của công ty. Mức độ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái có liên qua chặt chẽ đến tình hình thu và chi ngoại tệ và quá trình qui đổi ngoại tệ sang VND tại công ty. Khi tỷ giá biến động nó làm cho dòng thu hay chi của công ty thay đổi theo sự biến động đó và làm cho nó chênh lệch với mức dự kiến ban đầu và làm phát sinh nhiều khoản thu chi phát sinh. Từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của tỷ giá ra sao chúng ta xem xét một ví dụ cụ thể sau:
* Xét ví dụ minh họa
Tháng 6/2009 công ty nhập khẩu 1 lô thuốc kháng sinh tiêm trị giá 100000 USD được trả làm 2 lần cho mỗi lần nhận thuốc. Công ty đã phảI lên giá bán cho lô hang kháng sinh này trong 1 nămthời hạn giao hàng sau không được thay đổi giá. Bên đối tác yêu cầu cônh ty trả bằng USD. Lần 1 nhận thuốc trị giá 50000 USD
Tỷ giá USD/VND tại thời điểm thanh toán tháng 6/2009 là 17.450 VND = 1 USD . Số tiền VND công ty phảI quy đổi trả cho đối tác là:50000USDx17450=872500000VND
Lần 2 lấy thuốc trị giá 50000USD vào tháng 1/2010tỷ giá USD/VND là;
1USD/18430VND.
Số tiền công ty phảI quy đổi sang USD để trả cho đối tác là;
50000x18430=921500000VND . Như vậy công ty phảI chịu lỗ là;
921500000-872500000=49000000VND
Tuy nhiên đối với từng hợp đồng và thời gian biến động tỷ giá khác nhau đôi khi doanh nghiệp có thể bị thua lỗ hoặc hợp đồng thực hiện không hiệu quả.
Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro do biến động tỷ giá xảy ra thì việc hạn chế là cần thiết và đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của mỗi thương vụ nhập khẩu.
2.2.2. Kỹ thuật hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Do công ty nhập khẩu thốc là chính nên công ty luôn phải đối diện với vấn đề rủi ro tỷ giá đối với các khoản phải ,trả phải thu của mình, trong quá trình thanh toán các nghiệp vụ nhập khẩu để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra, công ty đã thực hiện một số biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái sau:
Trên cơ sở làm tốt công tác dự báo tỷ giá hối đoái bằng việc thường xuyên xem xét các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ do phòng kế toán thực hiện. Từ đó ban lãnh đạo công ty phân tích nhận định và đưa ra những dự báo tỷ giá thích hợp cho từng hợp đồng để đi đến quyết định hạn chế hay không hạn chế thì tốt hơn.
Nhìn chung các hợp đồng nhập khẩu của công ty đều là các hợp đồng ngắn hạn cho nên công ty thường áp dụng các công cụ hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn.
Công ty thường lựa chọn quyết định hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn hoặc không phòng ngừa để tránh phải bù đắp một khoản do chênh lệch tỷ giá vào ngày thanh toán tăng lên nhưng sẽ là không có lợi khi tỷ giá giảm.
Đối với những hợp đồng chịu tác động nhạy cảm đối với tỷ giá thì công ty đưa ra điều kiện thanh toán sớm và trả chậm, lựa chọn các đồng tiền ổn định sử dụng các phương thức thanh toán linh hoạt để tránh rủi ro hối đoái.
Bên cạnh việc sử dụng những công cụ hạn chế rủi ro hối đoái công ty còn mở rộng quan hệ với các Ngân Hàng ,do đó Ngân hàng đã tạo điều kiện cho công ty giao dịch, mua bán ngoại tệ, ký quỹ mở L/C với chi phí thấp và thuận lợi, nhanh chóng, kịp với cơ hội kinh doanh. Mặt khác cũng là chỗ dựa vững chắc để công ty tận dụng triệt để các khoản tài trợ tín dụng nhập khẩu do ngân hàng dành cho trong khi nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp.
Trong khi thị trường tiền tệ tài chính của Việt Nam chưa phát triển thì công tác thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ là một yếu tố rất cần thiết để nắm bắt tình hình thực tế của công ty và sự biến đông tỷ giá hối đoái trên thị trường, để dự báo một cách chính xác rủi ro có thể mang lại, từ đó nhà quản lý lựa chọn công cụ tốt nhất hiện có để áp dụng hạn chế rủi ro hối đoái có thể xảy ra.
Trên đây là những giải pháp mà hiện tại công ty đã áp dụng để hạn chế rủi ro tỷ giá hối đoái song thực tế cũng chưa giải quyết triệt để được sự biến động của tỷ giá tới kết quả kinh doanh. Để có thể hạn chế rủi ro hối đoái trên cơ sở thực tiễn tại công ty và tình hình thị trường ngoại hối Việt Nam chúng ta sẽ xem xét các giải pháp ở phần sau.
2.2.3. Tổ chức công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo..
Nhiệm vụ thanh toán quốc tế được giao cho phòng kế toán tài vụ đảm trách. Trong đó công ty đã phân công trực tiếp một kế toán theo dõi dưới sự điều hành của kế toán trưởng kiêm Phó giám đốc công ty và ban lãnh đạo. Những báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường xuyên được xem xét định kỳ từ đó phân tích và xây dựng một mức dự báo phù hợp đối với mỗi hợp đồng. Mặt khác công ty cũng quản lý điều hành một cách linh hoạt giữa các hoạt động kinh doanh của mình để đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu đặt ra.
2.3. Đánh giá biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái của công ty.
Nhìn chung trong một môi trường kinh doanh quốc tế sôi động và sự ổn định và tăng trưởng kinh tế trong nước đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty phát triển. Nhưng đứng trước thực trạng tình hình của công ty và thực tế thị trường ngoại hối tại Việt Nam còn hạn chế cho nên công tác phòng ngừa rủi ro hối đoái tại công ty chưa được linh hoạt. Nó chỉ sử dụng được một số công cụ mà Việt Nam hiện tại có như hợp đồng kỳ hạn và các giải pháp khác v.v… Như đã đề cập ở trên, hợp đồng kỳ hạn chỉ có tác dụng khi mà dự báo tỷ giá sẽ xẩy ra sát thực với việc hạn chế, trong trường hợp tỷ giá biến động ngược lại, lại không có tác dụng. Nhưng dẫu sao việc phòng ngừa và kết hợp linh hoạt các giải pháp khác đã phần nào giảm bớt được ảnh hưởng của rủi ro hối đoái đến kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
*Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty ;
Mặt khác, việc hạn chế này còn có những nhược điểm như là quá ít công cụ để hạn chế, giá phí hạn chế còn cao
Hơn nữa trên cơ sở thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam chưa được phát triển nên công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc lựa chọn các công cụ để hạn chế. Đồng thời công ty phải dự đoán được xu hướng biến động của tỷ giá trong tương lai đối với các hợp đồng của công ty .
Tóm lại việc hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty còn có nhiều khuyết điểm, hạn chế tuy nhiên đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Nhưng trong tương lai khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển thì công ty có thể sử dụng các công cụ hạn chế rủi ro một cách linh hoạt hơn.
chương III
Một số giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái tại công ty cổ phần dược phẩm thiên thảo.
3.1. Chiến lược phát triển công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Công ty thành lập được 14 năm đã có những bước trưởng thành rất lớn từng bước tham gia hội nhập vào môi trường kinh tế quốc tế trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cho nên ngay từ khi mới thành lập, từ một quy mô bé giờ công ty đã trở thành một trong 10 công ty phân phối kinh doanh dược phẩm lớn ở Việt Nam. Công ty đã đặt ra những mục tiêu ngán hạn và dài hạn và từng bước thực hiện những mục tiêu đó. Bằng thực tế thời gian vừa qua đã chứng minh cho các mục tiêu đó vì vậy công ty đã giành được một thành tích rất đáng tự hào. Cho đến nay công ty vẫn tiếp tục thực hiện các mục tiêu đặt ra với những tầm cao mới . Công ty còn phải thực hiện phấn đấu trên một chặng đường dài. đặc biệt là sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường .
3.1.1. Chiến lược phát triển trong ngắn hạn.
Trước mắt công ty phải từng bước đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh.
Tiếp tục mở rộng thị trường trong nước.
Nâng cao năng lực quản lý và kỹ năng tác nghiệp của cán bộ công nhân viên .
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh doanh trong dài hạn.
Mục tiêu bao trùm lớn nhất mà công ty đặt ra là trở thành một nhà phân phối kinh doanh dược phẩm lớn nhất Việt Nam.
Thực hiện tích tụ, tập trung vốn, để đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh trong đó có chức năng khẩu dược phẩm.
* Những chiến lược trên đây được hoạch đinh trên tầm vi mô và vĩ mô để thực hiện được nó công ty cần một thời gian để nắm bắt kịp thời các cơ hội trước sự biến động nhanh chóng của môi trường kinh tế trong nước.
3.2. Quan điểm hạn chế rủi ro hối đoái của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Như đã đề cập phân tích ở chương hai, vấn đề rủi ro hối đoái mà công ty luôn luôn phải đối diện. Nó tác động lên hoạt động kinh doanh nhập khẩu đối với các khoản phải trả, trong tương lai. Cho nên việc hạn chế rủi ro hối đoái là rất cần thiết nhưng công ty sẽ hạn chế như thế nào, sử dụng kỹ thuật gì? Có nên phòng ngừa rủi ro hối đoái hay không? Và mức chịu đựng của công ty đến đâu khi có sự tác động của tỷ giá hối đoái?
Trên cơ sở tình trạng thực tế của công ty và tình hình thị trường tài chính Việt Nam. Công ty cổ phần dược phảm Thiên Thảo là một doanh nghiệp có quy mô kinh doanh trung bình, tiềm lực tài chính còn yếu thì không nên mạo hiểm vì một cú sốc bắt đầu từ một sự phiêu lưu, có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường về sự tồn tại của công ty , thì đó không phải là một chính sách khôn ngoan . Tuy nhiên công ty cũng có thể chỉ mong muốn tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thực sự mà không tận dụng được cơ hội tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mang lại, thì có thể lựa chọn một trong các công cụ hạn chế đã nêu trên . Nhưng cũng thật đáng tiếc khi đánh đổi một cơ hội kinh doanh mà mức lợi nhuận nó mang lại tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro. Nếu nhà quản trị có kinh nghiệm , bản lĩnh trên thương trường, cộng với khả năng phân tích suy đoán để dự bảo tỷ giá hối đoái trong tương lai trên cơ sở thông tin thu thập được , từ đó ra quyết định có nên hạn chế hay không nên hạn chế và sử dụng công cụ hạn chế phù hợp .Có nhiều công cụ hạn chế khác nhau tuy nhiên không có công cụ nào tỏ ra hoàn hảo vì thế nó tuỳ thuộc vào bối cảnh mà nhà quản trị gặp phải . Để đạt được mục tiêu đặt ra đối với công ty.
3.3. Các giải pháp và kiến nghị về công tác hạn chế rủi ro hối đoái .
3.3.1. Tham khảo kinh nghiệm rủi ro quốc tế.
* Nắm vững các nhân tố ngắn hạn ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là một vấn đề nhậy cảm nó chịu tác động của nhiều nhân tố đặc biệt là kể từ khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ năm 1971, quan hệ tiền tệ giữa các nước được thả nổi , do đó mức độ biến động tỷ giá ngày càng lớn, mức độ biến động này phụ thuộc vào các nhân tố khác nhau, để dự đoán và đưa ra nhận định về tình hình tỷ giá mà theo đó có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh sao cho có lợi nhất vì thế đòi hỏi phải nắm vững các nhân tố tác động nên động ngoại tệ, nội tệ làm tỷ giá biến động đó là;
* Mối quan hệ giữa các đồng tiền;
Khi thương mại và đầu tư ngày càng phát triển thì giao thương quốc tế tăng rất nhanh, gắn với nó là trao đổi thanh toán quốc tế bằng các đồng tiền khác nhau cho nên chúng có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Tác động xấu lên một đồng tiền thì nó cũng gây ảnh hưởng lan truyền đến các đồng tiền khác từ đó làm cho tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền biến động và ngược lại.
* Luồng vốn đầu tư quốc tế.
Khi dòng vốn đầu tư quốc tế dịch chuyển đến những nơi có lãi xuất cao thì lượng cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ điều này làm cho tỷ giá hối đoái thay đổi.
* Tâm lý thị trường
Những chủ thể tham gia trên thị trường ngoại hối có những góc nhìn khác nhau về triển vọng một loaị tiền nào đó. Do đó xuất hiện xu hướng đầu cơ tích trữ ngoại tệ nhằm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch làm cho lượng cầu cung ngoại tệ mất cân đối làm biến động tỷ giá.
* Sự thay đổi các chính sách của Chính phủ
Sự thay đổi chính sách của các Chính phủ có thể làm giảm lòng tin của các nhà đầu tư luồng vốn đầu tư chảy ra khỏi quốc gia điều đó làm tỷ giá cũng biến đổi ở các chiều hướng khác nhau.
* Yếu tố thời vụ.
Sự biến động của tỷ giá thường tăng giảm theo một khoảng thời gian nhất định. Do luồng ra, vào ngoại tệ tăng lên hay giảm xuống cho nên doanh nghiệp phải nắm bắt đúng thời điểm của sự biến động tỷ giá để phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình.
Trên đây là một số yếu tố ngắn hạn tác động làm tỷ giá hối đoái biến động. Ngoài ra còn có nhiều nhân tố khác. Nhưng doanh nghiệp phải có sự thu thập phân tích để. Nắm bắt được xu hứơng biến động của tỷ gía từ đó lựa chọn các kỹ thuật hạn chế
* Nắm bắt xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái :
Các yếu tố ngắn hạn là cơ sở để xem xét và dự đoán sự thay đổi của tỷ giá có thể bằng các phương pháp khác sau:
Dựa trên những số liệu của cán cân thanh toán. Khi có sự thâm hụt hay thặng dư cán cân thanh toán chúng ta có thể dự đoán được mức độ tăng, giảm của tỷ giá trong thời gian tới.
Dự đoán sự biến động của tỷ giá hối đoái trên cơ sở cân nhắc về ngang giá sức mua giữa các đồng tiền, hay xem xét tỷ lệ lạm phát giữa các đồng tiền. Nếu tỷ lệ lạm phát ở một nước tăng nhanh hơn so với nước kia thì đồng tiền nước đó giảm giá so với đồng tiền của nước khác. khi đó có thể dự đoán tỷ gía hối đoái trong thời gian tới sẽ tăng.
Dựa vào tốc độ phát triển của nền kinh tế. Nền kinh tế có tốc độ phát triển ngày càng cao thì nhu cầu vốn lớn và hàng hoá cần phải xuất khâủ càng nhiều ra bên ngoài, cho nên đồng nội tệ có xu hướng giảm giá và ngược lại.
Sự biến động của tỷ giá có thể dự đoán được thông qua nhân tố kỹ thuật và tâm lý. Đối với các chủ thể tham gia trên thị trường ngoại hối thì luôn luôn có hai quan điểm dự đoán sự biến động của tỷ giá trái ngược nhau. Quan điểm thứ nhất, dựa trên dự đoán sự tác động của các lực lượng kinh tế cơ bản. Quan điểm thứ hai dựa trên yếu tố tâm lý và kỹ thuật của thị trường. Nếu có một sự sai lệch dự đoán về một sự kiện kinh tế nào đó và có ảnh hưởng thực tế đến sự kiện này thì cũng biến động tỷ giá. Như vậy hành vi của một chủ thể tham gia trên thị trường có thể ảnh hưởng tạm thời đến tỷ giá hối đoái. Khi nhà đầu tư giao dịch chính trên thị trường mua hoặc bán một đồng tiền nhất định không rõ nguyên nhân thì nó kéo theo các chủ thể khác tham gia theo. Kết quả là trong một thời gian ngắn nó tạo nên phản ứng dây chuyền bột phát dẫn đến sự biến đổi của tỷ giá theo hướng ngược lại với yếu tố kinh tế.
* Nắm rõ nguồn gốc của rủi ro hối đoái.
Như đã đề cập ở trên, rủi ro hối đoái là một sự không chắc chắn đối với khoản phải trả, phải thu do sự biến động tỷ giá gây ra có thể làm tổn thất đến giá trị dự kiến của hợp đồng.
Trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế doanh nghiệp luôn phải đối diện với rủi ro hối đoái xảy ra khi mà ngoại tệ sẽ phải trả trong tương lai lên giá so với bản tệ đối với khoản phải trả và ngoại tệ giảm giá so với bản tệ khi trường hợp là một khoản phải thu trong tương lai sự biến động về tỷ giá làm cho các hợp đồng xuất nhập khẩu trở lên không chắc chắn. Đứng trước nguy cơ đó có hai loại phản ứng khác nhau. Một là chấp nhận rủi ro để có thể thu được lợi nhuận siêu ngạch, song cũng đồng nghĩa với việc ghánh chịu tổn thất do tỷ giá biến động gây ra. Hai là tiến hành phòng chống rủi ro nhằm cố định hiệu quả kinh doanh của mình.
* Đưa ra quyết định phòng ngừa rủi ro.
- Để đi đến quyết định là một quá trình thu thập xử lý, phân tích dự báo các thông tin trúng xu hướng biến động của tỷ giá trong tương lai nhưng nhà quản trị phải lựa chọn Quyết định hạn chế hay không hạn chế ?, thái độ đối với rủi ro ra sao? .Chỉ hạn chế đơn thuần để cố định hiệu quả kinh doanh hay chấp nhận mạo hiểm để có thể kiếm đựợc thêm lợi nhuận từ biến động tỷ giá trên cơ sở dự báo mức biến động tỷ giá trong tương lai ra sao? tăng lên, giảm xuống hay tỷ giá sẽ tiếp tục ổn định, phải xem xét đến khả năng tài chính của doanh nghiệp đến đâu để đối diện với rủi ro và đưa ra quyết định hạn chế bằng cách nào là tối ưu nhất trong từng bối cảnh. Cú sốc bắt đầu từ một sự phiêu lưu, có thể dẫn tới những hậu quả khôn lường về sự tồn tại của doanh nghiệp, thì đó không phải là một chính sách khôn ngoan. Tuy nhiên công ty cũng có thể chỉ mong muốn tìm kiếm lợi nhuận tự hoạt động kinh doanh thực sự mà không tận dụng cơ hội tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mang lại thì có thể lựa chọn một trong các công cụ hạn chế đã nêu trên. Nhưng cũng thật đáng tiếc khi đánh đổi đi một cơ hội kinh doanh mà mức lợi nhuận nó mang lại tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro. Nếu nhà quản trị có kinh nghiệm, bản lĩnh trên thương trường, công với khả năng phân tích phán đoán để dự báo tỷ giá hối đoái trong tương lai, trên cơ sở thông tin thu thập được, từ đó ra quyết định có nên hạn chế hay không hạn chế và sử dụng công cụ hạn chế phù hợp. Có nhiều công cụ hạn chế khác nhau tuy nhiên không có công cụ nào tỏ ra hoàn hảo vì thế nó tuỳ thuộc vào bối cảnh mà nhà quản trị gặp phải để đạt được mục tiêu đặt ra đối với công ty.
Một số giải pháp và kiến nghị về công tác hạn chế rủi ro hối đoái nhằm nâng cao kết qua kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Hiện tại thị trường tài chính tại Việt Nam chưa phát triển mạnh Nên có một số công cụ hạn chế rủi ro hối đoái không thể áp dụng cho chác doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó trên cơ sở thực trạng tại công ty và tình hình chung của nước ta ,em xin đề xuất một số giải pháp để hạn chế rủi ro hối đoái nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro hối đoái.
3.3.2.1. Giải pháp 1:
Nắm vững các nhân tố ảnh hưởng và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái trong tương lai.
Trong các hợp đồng nhập khẩu của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo sử dụng ngoại tệ USD là đồng tiền thanh toán chủ yếu nó chiếm 70% của các hợp đồng, số còn lại là các đồng ngoại tệ mạnh khác cho nên phải nắm vững được các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái để dự đoán và đưa ra nhận định về xu hướng biến động của tỷ giá mà theo đó có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh sao cho có lợi nhất. Các yếu tố tác động đó là sự phát triển của nền kinh tế, tình hình dư thừa hay thiếu hụt cán cân thanh toán, lạm phát và sức mua, lãi xuất và lợi tức dự tính, tâm lý thị trường, yếu tố thời vụ, mối quan hệ giữa các đồng tiền, mức giá cả tương đối... mặt khác nhà quản trị phải nhận thức đầy đủ về nguồn gốc của rủi ro hối đoái từ đó có những dự đoán khả quan về xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái mà cân nhắc nên hay không nên sử dụng kỹ thuật hạn chế là thích hợp đối với từng thương vụ kinh doanh.
Giải pháp này có thế xác định tỷ giá theo công thức sau:
* Theo lý thuyết ngang giá sức mua tương đối cho rằng sự thay đổi tỷ giá trong một thời kỳ nào đó tỷ lệ với sự thay đổi mức giá cả chung của thời kỳ đó. Điều này được xác định:
Rab1 = Pa1/Pa0 x Rab0
Pb1/Pb0
- Trong đó Rab1; Rab0 là tỷ giá ở thời kỳ đang xem xét và thời kỳ gốc.
Ra0; Ra1 là mức giá cả chung của nước A tại thời điểm gốc và thời điểm đang xét.
Rb1; Rb0 là mức giá cả của nước B tại thời điểm gốc và thời điểm đang xét.
* Dựa trên nguyên lý này, công ty có thể dự đoán tỷ giá USD/VND tăng nếu tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tăng nhanh hơn Hoa Kỳ.
* Dựa trên lý thuyết thương mại về sự quyết định tỷ giá:
Theo cách tiếp cận này tỷ giá được quyết định bởi sự cân bằng giữa giá trị xuất khẩu và nhập khẩu. Nếu giá trị nhập khẩu của một quốc gia vượt quá giá trị xuất khẩu của nó thì tỷ giá sẽ tăng. Nghĩa là bản tệ sẽ giảm so với ngoại tệ. Như vậy để dự đoán tình hình biến động thặng dư cán cân thanh toán của Việt Nam.
* Dựa trên lý thuyết tiền tệ và sự quyết định tỷ giá.
Lý thuyết này cho rằng tỷ giá được quyết định trong quá trình cân bằng tổng cung và cầu tiền tệ của quốc gia. Như vậy có thể dự báo tỷ giá thông qua mức giá cả và lãi suất.
* Có thể dự đoán tỷ giá biến động trong tương lai, từ đó công ty sẽ ra quyết định có nên hạn chế hay không. Giả định rằng dựa vào các nhân tố thu thập được công ty dự đoán rằng trong một thời gian tới tỷ giá USD/VND. Như vậy các hợp đồng nhập khẩu bằng USD thì nên phòng ngừa còn các hợp đồng xuất khẩu thì không nên phòng ngừa là tốt hơn.
3.3.2.2. Giải pháp 2: Sử dụng thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch các loại vốn ngắn hạn. Công ty có thể sử dụng thị trường tiền tệ kết hợp với hoạt động mua bán ngoại tệ như là một phương pháp hạn chế rủi ro hối đoái. Phương pháp này liên quan đến đồng thời hai hoạt động vay và cho vay với hai đồng tiền khác nhau, đồng nội tệ và ngoại tệ. Tức là có một khoản phải thu hay một khoản phải chi ta thấy rằng trị giá bằng VND của khoản này phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay giữa ngoại tệ và VND ở thời điểm thanh toán. Công ty có thể kết hợp các giao dịch trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ để tránh khỏi sự biến động tỷ giá này.
Thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ kết hợp với các giao dịch trên thị trường ngoại hối Công ty có thể biết chắc được khoản phải trả trong tương lai của mình tương ứng với bao nhiêu VND mà không còn lệ thuộc vào sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Thông qua sự kết hợp một số giao dịch trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ, công ty có thể hạn chế được rủi ro hối đoái. Tuy nhiên đây cũng không phải là phương thuốc vạn năng, có thể sử dụng trong mọi trường hợp, mà trái lại nó chỉ thích hợp với những bối cảnh cụ thể mà thôi.
3.3.2.3. Giải pháp 3: Hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn:
Thông qua hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn công ty có thể cố định được tỷ giá mua hay bán ngoại tệ với ngân hàng từ đó cố định được khoản phải trả phải thu bằng nội tệ (bằng hợp đồng kỳ hạn cho khoản phải trả và phải thu).
Nếu gọi: F là tỷ giá kỳ hạn.
S là tỷ giá giao ngay
X% là tỷ lệ % (biên độ dao động) điểm chênh lệch) thì tỷ giá kỳ hạn được áp dụng ở Việt Nam được tính như sau:
F = S (100 + X%)
Trong đó quy định tối đa của ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
Thời hạn giao dịch
Tỷ lệ X%
Dưới 1 tuần
0,25
Từ 1 đến 2 tuần
0,50
Từ 3 đến 4 tuần
0,75
Từ 1 đến 2 tháng
1,00
Từ 2 đến 3 tháng
1,50
Từ 3 đến 4 tháng
2,00
Từ 4 đến 5 tháng
2,50
Từ 5 đến 6 tháng
3,50
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn thu thêm phí giao dịch là 0,05% cho mỗi hợp đồng giao dịch nhưng tối đa không quá 1 triệu đồng.
Do không chắc chắn sự biến động tỷ giá trong tương lai, nên hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn là một biến pháp an toàn cho công ty.
Xét một ví dụ minh hoạ:
Ngày 21/01/2009 công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo đã ký một hợp đồng nhập khẩu một lô thuốc với một công ty MEI JI Co.Ltd Nhật Bản lô hàng trị giá 20.000 USD.CIF Hải Phòng. Phương thức thanh toán bằng L/C at sight.
Ngày 10/03/2009 bên xuất khẩu yêu cầu công ty 90% trị giá hợp đồng (ký quỹ mở L/C 10%) là 18.000 USD bởi họ đã xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.
Nếu không hạn chế rủi ro đem lại cho khoản phải trả trong tương lai của công ty như sau:
Ngày 21/01/2009 tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
1 USD = 18.083 VND
Khoản phải trả của công ty là:
18.083 x 18.000 = 325494.000
Ngày 10/03/2009 tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là 1 USD = 18.526 VND.
Khoản phải trả của công ty là:
18.526 x 18.000 = 333468.000
Do đó chênh lệch (thiệt hại) bởi tỷ giá là:
333468000-325494000= 7974.000
Nếu công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn. Khi đó công ty sẽ mua một hợp đồng kỳ hạn trong thời hạn từ 1 đến 2 tháng để mua USD. Tại thời điểm đó ngân hàng sẽ áp dụng tỷ giá bán giao ngay USD/VND để bán USD cho công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo với mức tỷ giá kỳ hạn
USD/VND = 18.097 x (100 + 1,5%) = 18.099
Khoản phải trả của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo là:
18.099 x 18.000 = 325782.000
Như vậy chênh lệch tỷ giá gây ra so với thời điểm ký hợp đồng là:
325782000 - 325494.000 = 288.000
Trong trường hợp hạn chế rủi ro khoản thiệt hại do ảnh hưởng của tỷ giá của công ty đã được giảm từ 774.000 xuống còn là 288.000 VND.
Trong tình huống trên, nếu tỷ giá biến động theo chiều hướng ngược lại so với dự tính thì không hạn chế sẽ có lợi hơn nếu thực hiện hạn chế. Do đó kết quả hạn chế đã làm ảnh hưởng theo chiều hướng bất lợi khoản phải trả cho công ty. Nhưng dù sao để đảm bảo chắc chắn hợp đồng thì khoản thiệt hại của công ty chỉ là 2880.00 VND nếu như công ty quyết định công ty bất luận tỷ giá có biến động như thế nào trong tương lai.
3.3.2.4. Giải pháp 4:Hạn chế bằng quyền chọn tiền tệ
Các kỹ thuật hạn chế bằng hợp đồng kỳ hạn và hạn chế thông qua thị trường tiền tệ có thể gây hại khi đồng tiền phải trả giảm và đồng tiền phải thu tăng giá trong kỳ hạn chế . Hạn chế bằng quyền chọn tiền tệ sẽ cách biệt công ty khỏi sự thay đổi tỷ giá ngược nhưng cho phép công ty thu lợi từ thay đổi tỷ giá thuận chiều .
* Hạn chế khoản phải trả với quyền chọn mua tiền tệ .
Một quyền chọn mua tiền tệ cung cấp quyền để mua một lượng nhầt định các đồng tiền nhất địmh trong một thời gian nhất định . không giống như hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng kỳ hạn , quyền chọn mua không phải là nghĩa vụ của người sở hữu nó phải mua tiền tệ vói mức giá đó . trong trường hợp tỷ giá giao ngay của đồng tiền phải trả duy trì ở mức thấp hơn so với giá thực thi trong suốt thời gian của quyền chọn . công ty nên đẻ quyên chọ hết hạn và mua ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay trên thị trường và chỉ mất quyền phí .Ngược lại nếu tỷ giá giao ngay của ngoại tệ tăng theo thời gian , quyền chọn mua cho phép công ty mua ngoại tệ với tỷ giá thực thi , và công ty vẫn thu được lợi nhuận .
*Hạn chế khoản phải thu bằng quyền chọn bán tiền tệ .
Giống như quyền chọn mua tiền tệ , quyền chọn bán tiền tệ cũng là một công cụ hạn chế . Quyền chọn bán tiền tệ cung cấp quyền để bán một lượng nhất định một đồng tiền nhất định với một giá xác định . nó có thể được các công ty sử dụng để hạn chế các khoản phải thu trong tương lai bằng noại tệ bởi vì nó đảm bảo một giá xác định tại đó khoản phải thu trong tương lai được bán . Quyền chọ bán tiền tệ không phải là nghĩa vụ đối với người sở hữu nó để bán tiền tệ vói giá xác định .Nếu tỷ giá giao ngay hiện hành của ngoại tệ cao hơn giá thực thi,khi công ty nhận ngoại tệ có thể bán số ngoại tệ nhận được theo tỷ giá giao ngay và để quyền chọn bán hết hạn và để mất quyền phí .
3.3.2.5. Giải pháp 5: kết hợp các giải pháp hỗ trợ khác:
3.3.2.6. Giải pháp lựa chọn đồng tiền thanh toán phù hợp:
Để phòng tránh rủi ro hối đoái được tốt hơn công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo có thể kết hợp giải pháp lựa chọn đồng tiền thanh toán phù hợp với từng hợp đồng (thương vụ kinh doanh). Do giá trị của các đồgn tiền luôn bị tác động bởi tình hình kinh tế; chính trị, ở mỗi quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Cho nên tỷ giá giữa các đồng tiền với VND là khác nhau song chúng có quan hệ hối đoái với nhau. Do đó, khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình công ty phải sử dụng nhiều đồng tiền khác nhau trong thanh toán quốc tế, nhằm phân tán rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá giữa các đồng tiền mà chúng mang lại. Tuy nhiên việc lựa chọn này phải được phù hợp.
Đối với hợp đồng nhập khẩu nên lựa chọn đồng tiền giảm giá so vơí VND để khi thanh toán thì khoản phải trả cho hoạt động nhập khẩu là thấp nhất VND.
3.3.2.7. Giải pháp tạo lập quĩ dự phòng để bù đắp rủi ro hối đoái.
Với phương pháp này công ty không cần có chiến lược phòng ngừa rủi ro hối đoái mà tiến hành tạo lập quĩ dự phòng từ lợi nhuận kiếm được từ chênh lệch tỷ giá. Khi tỷ giá biến động thuận lợi cho công ty và bù đắp khi tỷ giá bất lợi cho công ty. Tuy nhiên đòi hỏi cần có một sự theo dõi kế toán chặt chẽ.
3.3.2.8. Giải pháp thu thập thông tin
Chú trọng hơn đến việc thu thập thông tin bằng tham gia mạng Internet để truy cập thông tin và các chênh lênh thông tin khác để nắm rõ đối tượng tham gia ký hợp đồng với công ty, giá cả nguyên phụ liệu và thành phẩm trên thị trường thế giới, thông tin về tỷ giá hiện thời giữa các đồng tiền… Từ đó có một phương án kinh doanh hợp lý đảm bảo phòng và tránh rủi ro hối đoái tác động xấu đến kết quả kinh doanh của công ty.
Tóm lại, ta thấy trong mọi biện pháp, không có biện pháp nào là phương thức vạn năng, để có thể sử dụng trong mọi trường hợp. Mà mỗi biện pháp chỉ thích hợp với từng bối cảnh cụ thể. Do đó để khắc phục rủi ro hối đoái nhằm nâng cao kết quả kinh doanh. Công ty luôn phải linh hoạt, nhạy cảm trong mỗi tình huống để có quyết định hạn chế đúng đắn nhất.
3.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước
Để các giải pháp trên được áp dụng một cách tốt nhất tại công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.
Thứ nhât, Nhà nước phải thông báo chính xác các số liệu thống kê về tình hình tài chính, tiền tệ cũng như các số liệu liên quan tới nền kinh tế đất nước, thông qua đó doanh nghiệp có thể nắm bắt, tham khảo và dự đoán những xu hướng có thể xảy ra.
Thứ hai, là trong xu thế quốc tế và toàn cầu hoá, hiện nay công nghệ thông tin có một vai trò quan trọng vì thế mà Nhà nước cần có chính sách đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào các cấp bộ ngành trong cả nước để thông tin được trao đổi nhanh chóng và kịp thời, bên cạnh đó cũng là cập nhật thông tin từ thị trường thế giới một cách nhanh nhất. Từ đó có những dự báo chính xác mức độ biến động của các đồng tiền mạnh, có ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam, giúp cho các doanh nghiệp có phương án kinh doanh tốt, hạn chế được rủi ro hối đoái không đáng có từ việc thiếu thông tin.
Thứ ba, cần cải cách hệ thống ngân hàng, tài chính một cách hữu hiệu nhất để hoạt động giữa ngân hàng và doanh nghiệp có hiệu quả. Mặt khác, từng bước hoàn thiện thể chế tài chính tiền tệ hoành chỉnh để nguồn vốn được luân chuyển và sử dụng có hiệu quả cao.
Thứ tư, là cần phải có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực tài chính ngân hàng để có thể nhanh chóng nắm bắt và áp dụng vào thực tế ở từng doanh nghiệp.
Thứ năm, là cần có các chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá nhất quán phù hợp với đặc điểm của Việt Nam và phù hợp chung với các thông lệ quốc tế để cho thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối phát triển lành mạnh.
Thứ sáu, Nhà nước cần đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật trong toàn bộ hệ thống tài chính tiền tệ và từng bước hoà nhập nền tài chính - tiền tệ Việt Nam vào thị trường khu vực và thế giới.
3.4.2. Kiến nghị với công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo.:
Để các giải pháp đề xuất trên đi vào thực tế tại công ty thì:
Thứ nhất, Công ty cần đầu tư nâng cao trang thiết bị cơ sở vật chất, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin một cách hiện đại và đồng bộ, nhằm có thể thu thập thông tin nhanh chóng kịp thời về diến biến tình hình kinh tế tìa chính trong và ngoài nước khai thác triệt để, và thường xuyên cập nhật mạng Internet để nắm rõ được diễn biến của thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoaí hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng để có thể đề ra các phương án kinh doanh tối ưu.
Thứ hai, có đội ngũ cán bộ nhân viên am hiểu về thị trường tiền tệ tài chính, ngoại hối và giỏi về kỹ năng tác nghiệp.
Thứ ba, các giải pháp phải được ban lãnh đạo nhất trí thông qua để từ đó công ty lựa chọn giải pháp hữu hiệu cho từng hình thức kinh doanh của mình.
Kết luận
Hoạt động quản trị rủi ro ngoại hối là một hoạt động rất được quan tâm trong các doanh nghiệp Việt Nam. Do tỷ giá hối đoái luôn biến động, vì thế nghiên cứu ảnh hưởng của nó đối với kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo là rất cần thiết, song cũng rất phức tạp. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học, với quá trình tìm hiểu, trong thời gian thực tập tại công ty. Luận văn đã tổng kết những vấn đề cơ bản, của hoạt động quản trị rủi ro hối đoái, trên cơ sở phân tích những ảnh hưởng và đưa ra các giải pháp kiến nghị phòng ngừa rủi ro hối đoái, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty. Những kết quả, nghiên cứu của luận văn chỉ là một đóng góp nhỏ, giới hạn trong phạm vi một công ty. Chắc chắn rằng sẽ còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu sâu, rộng hơn để không ngừng cải tiến, hoàn thiện các hoạt động liên quan đến ngoại tệ. Nhằm giảm thiểu những rủi ro từ sự biến động tỷ giá hối đoái tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
Hy vọng rằng trong thời gian tới công ty cổ phần dược phẩm Thiên Thảo sẽ xem xét các giải pháp phòng ngừa đã nêu để tìm ra giải pháp hữu hiệu để nâng cao kết quả kinh doanh của công ty. Phát huy triệt để các chức năng của mình làm cho công ty ngày càng phát triển vững bước trên con đường kinh doanh.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo Thạc sĩ Trần Thị Thanh Tú, đã tận tình hướng dẫn em cùng toàn thể các cô chú Ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày22 tháng 03 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Quản trị tài chính quốc tế ,Tiến sỹ Nguyễn văn Thanh
2. Giáo trình Tín dụng và Thanh Toán Quốc tế, Tiến sỹ Nguyễn Thị Phương Liên
3. Thanh toán quốc tế trong Ngoại thương Phó giáo sư Đinh Xuân Trình.
4. Quản trị tài chính quốc tế, AlanC. Shapiro
5. Quản trị tài chính quốc tế trong nền kinh tế mở, Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến.
6. Kỹ thuật thương mại quốc tế, Tiến sỹ Đào Thị Bích Hoà.
7. Thanh toán quốc tế tài trợ Ngoại thương và kinh doanh ngoại hối .PGS Lê văn Tư
8. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong ngoại thương, Phó giáo sư Lê Văn Tư.
9. Tạp chí thương mại, tạp chí tài chính
10. Thị trường ngoại hối và thanh toán quốc tế. Tiến sỹ Nguyễn văn Tiến
11. Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến.
12. Tài chính doanh nghiệp, Tiến sỹ Đinh Văn Sơn.
13. Luận văn các khoá trước.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26278.doc