Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng khai thác, XK mặt hàng TS của Việt Nam hiện chúng ta có thể thấy XKTS Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều khó khăn cả về nguồn cung cấp nguyên liệu phục vụ cho công tác sản xuất chế biến cũng như sự tin cậy của khách hàng. Hàng hoá chất lượng còn thấp, mẫu mã không hấp dẫn, giá cả bị chèn ép, công tác tiếp thị còn kém hiệu quả, thị trường còn không thực sự ổn định. Tuy vậy nhu cầu về mặt hàng này hiện nay trên thị trường Thế giới không hề nhỏ và chúng ta cũng có rất nhiều lợi thế để phát triển sản xuất và XK mặt hàng này. Do vậy đẩy mạnh XK mặt hàng TS của Việt Nam là một đòi hỏi cấp bách trong tình hình hiện nay. Trước những khó khăn và thuận lợi đối với ngành TS đòi hỏi các nhà sản xuất, kinh doanh mặt hàng thực phẩm TS cũng như các cơ quan Bộ ngành chủ quản có liên quan phải biết phát huy thế mạnh và đẩy lùi dần các yếu điểm, hạn chế. Đồng thời Nhà Nước phải có những chính sách phù hợp hỗ trợ khuyến khích cũng như các biện pháp cụ thể nỗ lực hơn nữa để đẩy mạnh XK mặt hàng này.
88 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2003 –2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tỏ giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng giá trị hàng xuất khẩu góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu. Chúng ta có thể lấy năm 2000 làm ví dụ, trong khi các mặt hàng nông sản quan trọng như gạo, cà phê, cao su đang giảm giá trên thị trường quốc tế thì tôm xuất khẩu của Việt Nam lại được giá, từ 1 đến 1,5 USD/kg loại tôm sú vặt đầu 18 – 20 con /kg, năm 1999 Nhật Bản mua với giá 16,5 USD/kg, năm 2000 tăng lên 18,5 – 19 USD/kg. Bình quân giai đoạn 1996 –2000 giá tôm tăng 5 –10 USD/kg. Gía cả chính là cơ hội và cũng là một thách thức đối với các mặt hàng Thuỷ sản xuất khẩu.
1.4.2. Chất lượng Thuỷ sản xuất khẩu
Thuỷ sản xuất khẩu của nước ta ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, Việt Nam đã được công nhận vào danh sách một, cơ quan có thẩm quyền của các nước EU đã áp dụng kiểm tra xác suất 1/4 và giảm dần đến 1/7 lô hàng tuỳ theo quá trình chất lượng hàng của doanh nghiệp. Việc áp dụng chương trình HACCP và GMP của doanh nghiệp chế biến xuất khẩu Thuỷ sản đã bước đầu đạt hiệu quả rõ rệt, điều đó chứng tỏ rằng hàng Thuỷ sản xuất khẩu của chúng ta ngày càng khẳng định được chất lượng của mình trên thị trường thế giới.
2. Những mặt còn tồn tại trong xuất khẩu Thuỷ sản
2.1.Mức độ chiếm lĩnh thị trường nước ngoài còn rất hạn chế.
2.1.1.Công tác nghiên cứu thị trường.
Tuy đã được quan tâm và đạt một số kết quả nhưng nhìn chung mới chỉ đạt ở bước sơ khai chưa thực hiện kênh thông tin cho người tiêu dùng ở các nước nhập khẩu, cũng như chưa phân tích, nghiên cứu các cơ hội phát triển thị trường. Việc phân công chức năng nhiệm vụ của cơ quan Bộ, các địa phương, Hội các doanh nghiệp trong công tác phát triển thị trường chưa rõ, nên thiếu sự phối hợp thống nhất vì mục tiêu chung. Mặt khác đầu tư chưa đúng mức cho các hoạt động xúc tiến thương mại còn hạn chế, chưa có cơ chế thích hợp để huy động kinh phí từ các doanh nghiệp, người sản xuất cho các loại sản phẩm chủ yếu, ngoài hỗ trợ của Nhà Nước.
2.1.2.Về cơ cấu thị trường và quan hệ với khách hàng
Cơ cấu thị trường chưa thực sự đa dạng, hiện nay Việt Nam vẫn chủ yếu xuất sang Nhật Bản, Mỹ và một số thị trường truyền thống. Tuy phạm vi mở rộng nhưng mức độ thâm nhập vào một số thị trường chưa cao, đặc biệt các thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Mỹ, EU. Thị trường không chỉ chưa đa dạng mà các đối tác cũng không lớn. Việt Nam hiện có quan hệ với 64 nước nhưng trong quan hệ thương mại phần lớn các bạn hàng nắm quyền chủ động về mặt thông tinh, thị trường, giá cả, công nghệ chế biến, vốn ...Do đó phía Việt Nam còn bị phụ thuộc, thụ động và ít nhiều thua thiệt.
2.2.Cơ cấu sản phẩm Thuỷ sản xuất khẩu chưa hợp lý.
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu Thuỷ sản chưa hợp lý, sản phẩm xuất khẩu Thuỷ sản của chúng ta chủ yếu là nguyên liệu thô, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản của ta là lớn nhưng giá trị thu về lại nhỏ. Mặt khác sản phẩm có giá trị gia tăng chính của chúng ta là tôm, trong khi một vài thị trường nhập khẩu Thuỷ sản của ta lại có thêm một nhu cầu lớn về các sản phẩm cá, mực,... chính vì sự chưa hợp lý này về cơ cấu sản phẩm Thuỷ sản xuất khẩu dẫn đến việc chúng ta chưa chiếm lĩnh, mở rộng được nhiều thị trường mới, và kết quả thu được là chưa tương xứng với tiềm năng của Thuỷ sản nước nhà.
2.3.Chất lượng sản phẩm Thuỷ sản xuất khẩu còn thấp.
Trong các năm gần đây trình độ công nghệ tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế nên giá thành nguyên liệu đầu vào của ta nhiều thời điểm có cao hơn các nước trong khu vực và trên Thế giới đã ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu Thuỷ sản. Công nghệ chế biến Thuỷ sản tuy được quan tâm đổi mới, nhưng chưa kịp với tốc độ tiến bộ của công nghệ trên Thế giới
- Công tác quản lý an toàn vệ sinh mới chỉ tập trung thực hiện ở khu vực chế biến chưa được thực hiện tốt ở khu vực sản xuất nguyên liệu và bảo quản sau thu hoạch nên sản phẩm chưa thật sự an toàn cho tiêu dùng.
Việt Nam là một thị trường xuất khẩu Thuỷ sản tương đối mới mẻ vì vậy mà cạnh tranh trên lĩnh vực giá cả là tương đối khó khăn, chất lượng đảm bảo vẫn là yếu tố sống còn của sản phẩm Thuỷ sản.
Chất lượng sản phẩm Thuỷ sản xuất khẩu của nước ta còn thấp trong khi yêu cầu về chất lượng của khách hàng ngày càng cao điều này gây cản trở rất lớn cho xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam. Vì vậy trong một tương lai gần đây là vấn đề nổi cộm yêu cầu được xem xét ngay của ngành Thuỷ sản nói chung và xuất khẩu Thuỷ sản nói riêng.
2.4.Cung cấp nguồn nguyên liệu chưa đảm bảo số lượng và chất lượng.
Qua số liệu tổng hợp giai đoạn 1996 –2000 thì sản lượng Thuỷ sản là: 8.578.392 tấn trong đó đánh bắt hải sản là 5.600.330 tấn chiếm 65.28%. Sản lượng đánh bắt phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tự nhiên như: mùa vụ, thời tiết ...Do đó năm nào điều kiện tự nhiên cho phép thì sản lượng đánh bắt được nhiều, còn năm nào điều kiện thiên nhiên không thuận lợi thì sản lượng đánh bắt bất thường. Nguồn nguyên liệu giành cho chế biến Thuỷ sản xuất khẩu chúng ta hiện nay khoảng 25% tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng. Chính điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu Thuỷ sản
Nguyên liệu chế biến, chất lượng chưa được cải thiện đáng kể, tình trạng về dư lượng kháng sinh, đặc biệt là chloramphenicol, tiêm chích tạp chất là một nguyên nhân chính làm cho ngành công nghiệp chế biến khó khăn. Thêm vào đó là công đoạn quản lý nguyên liệu sau khai thác bằng nước đá xay đặt trong thùng cách nhiệt mà ngư dân Việt Nam sử dụng vừa không đảm bảo độ tươi của nguyên liệu trước khi bán cho nhà máy, thất thoát khoảng 10% khối lượng và khoảng 30% giá trị sản phẩm
Chúng ta chưa có một chính sách tạo nguồn nguyên liệu lớn, ổn định, đúng tiêu chuẩn, kích cỡ, độ tươi. Công nghệ chế biến cao chưa tập trung giải quyết tốt việc đổi mới công nghệ bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng nguyên liệu. Khai thác, nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ chưa có mối liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau theo chiến lược sản phẩm xuyên suốt ở tất cả các khâu, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu chưa coi trọng thúc đẩy sản xuất nguyên liệu.
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại của xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam.
3.1. Thiếu sự điều hành quản lý giữa các khâu sản xuất – chế biến – xuất khẩu.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong sự chỉ đạo và điều hành giữa các chương trình phát triển Thuỷ sản, trong khi đó yêu cầu quản lý với các sản phẩm là xuyên suốt không thể tách rời. Vì vậy trong sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư còn bị cắt khúc và thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa sản xuất nguyên liệu, hậu cần dịch vụ và chế biến xuất khẩu, gây nên tình trạng thừa hoặc thiếu nguyên liệu cục bộ gay cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường trong và ngoài nước. Giữa hiệp hội chế biến và xuất khẩu Thuỷ sản với hội nghề cá cũng chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc hướng dẫn phát triển sản xuất
- Công tác đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ tiếp thị và công nhân kỹ thuật đã được quan tâm nhưng số lượng các lớp đào tạo chưa nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu cả số lượng và chất lượng
- Năng lực quản lý, xây dựng chương trình và quản lý dự án chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và tiến độ cả ở địa phương và cấp Bộ. Cơ chế vay vốn đầu tư cũng như vốn tín dụng cho sản xuất kinh doanh còn nhiều vướng mắc nhất là về thế chấp. Tư duy về thị trường chưa thật phổ biến, đặc biệt là trong các cấp lãnh đạo quản lý, nên trong chỉ đạo ở một số nơi đã cản trở sự phát triển thương mại cũng như của các nhà doanh nghiệp.
3.2.Công nghệ chế biến và bảo quản còn lạc hậu do vốn đầu tư ít.
Trong năm 2002 vẫn còn trên 40% cơ sở sản xuất chế biến trong ngành Thuỷ sản đang trong tình trạng chưa đảm bảo điều kiện ATVS ( an toàn vệ sinh) thực phẩm. Trình độ kỹ thuật công nghệ nhìn chung chưa cao. Nhiều doanh nghiệp chế biến còn sử dụng nhưng trang thiết bị của những năm 80, năng suất lao động thấp, phần lớn các doanh nghiệp chế biến Thuỷ sản ở Miền Bắc và Miền Trung ít được đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ.
Sản lượng Thuỷ sản đạt được phần lớn do đánh bắt tạo ra vậy mà tàu đánh bắt của ta mới được trang bị thô sơ nhất là khâu bảo quản do đó không dễ gì mà có thể bám biển dài ngày và chất lượng hải sản khai thác được bảo quản đảm bảo.
3.3.Thiếu sự hỗ trợ về tài chính từ phía Nhà Nước.
Hoạt động xuất khẩu Thuỷ sản có một đặc trưng là phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tự nhiên từ khâu nguyên liệu đầu vào cho tới khi chế biến thành phẩm mang ra thị trường thế giới trao đổi, nếu chúng ta bảo quản không tốt thì sẽ dẫn đến chất lượng hàng Thuỷ sản giảm sút. Hơn thế nữa tốc độ chu chuyển vốn đầu tư cũng như khả năng bán các sản phẩm lâu và có thể gặp rủi ro. Do vậy ngành Thuỷ sản mà đặc biệt là lĩnh vực chế biến xuất khẩu Thuỷ sản rất cậc sự hỗ trợ từ phía Nhà Nước.Về các điều kiện tài chính như: việc lập các quỹ bình ổn giá cả nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực tới các nhà sản xuất và xuất khẩu, việc xem xét cắt giảm thuế quan nhập khẩu và xuất khẩu các nguyên liệu phục vụ cho tái xuất các mặt hàng của ngành.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy
xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2003 – 2010.
I. Định hướng phát triển xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2003 –2010
1. Quan điểm về xuất khẩu Thuỷ sản
Nhằm nâng cao hiệu quả của xuất khẩu Thuỷ sản trong giai đoạn 2003 –2010 không chỉ về mặt số lượng được nâng lên mà cả mặt chất lượng. Xuất phát từ những tư tưởng đó nên quan điểm về xuất khẩu Thuỷ sản của Đảng và Nhà Nước như sau:
* Xuất khẩu Thuỷ sản tiếp tục là mũi nhọn trong phát triển kinh tế trước hết là kinh tế biển, nó có vai trò và vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, nâng cao thu nhập và giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho nhân dân vùng biển.
*Xuất khẩu Thuỷ sản phải chuyển từ kinh tế khai thác tài nguyên và kinh tế thương mại là chủ yếu sang kinh tế khai thác lao động kỹ thuật và kinh tế công nghiệp là chủ yếu, chuẩn bị điều kiện để tiến tới khai thác trí tuệ và khoa học những năm sau 2010.
*Xuất khẩu và chế biến xuất khẩu Thuỷ sản phải gắn bó mật thiết và trực tiếp thúc đẩy sự phát triển của khai thác, nuôi trồng Thuỷ sản, trên cơ sở cơ cấu kinh tế hợp lý với sự tham gia tích cực của nhiều thành phần kinh tế, tạo tích luỹ lớn để tái sản xuất mở rộng, nhanh chóng tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện song song với các mục tiêu: phát triển năng lực sản xuất, tái tạo và phát triển nguồn lợi, bảo vệ môi trường, tái tạo và phát triển sức lao động nghề cá.
- Xuất khẩu phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với đổi mới công nghệ, kỹ thuật và trang bị, phối hợp hài hoà với phát triển sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu tại chỗ và tiêu dùng nội địa, mở rộng nhập khẩu bổ sung nguyên liệu cho tái xuất khẩu.
- Phát triển xuất khẩu và chế biến Thuỷ sản phải dựa trên thực hiện chiến lược con người, đổi mới tổ chức quản lý, chuyển hẳn từ quản lý chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và năng lực cá nhân sang quản lý chủ yếu bằng khoa học đáp ứng yêu cầu phát triển.
2. Phương hướng xuất khẩu Thuỷ sản trong thời gian tới.
* Mở rộng và đa dạng hoá thị trường, giữ vững các thị trường truyền thống, tăng nhanh tỷ trọng thị trường các nước Châu Âu, Bắc Mỹ và các thị trường thu nhập cao khác, tạo thế cân bằng với thị trường truyền thống, coi trọng xuất khẩu tại chỗ và thị trường trong nước, từng bước vươn ra làm chủ một số thị trường Thế giới về một số mặt hàng.
Cụ thể:
- Phối hợp chặt chẽ các hoạt động mở rộng thị trường với hoạt động ngoại giao.
- Thực hiện linh động chính sách khuyến khích và mở rộng thị trường phù hợp với những thay đổi của thị trường và luật pháp các nước nhập khẩu.
- Đổi mới công tác thông tin tiếp thị, áp dụng khoa học công nghệ thông tin, khuyến khích đa dạng hoá hoạt động thông tin cả ở cấp Nhà Nước và cấp doanh nghiệp theo một tổ chức đồng bộ, thống nhất, với định hướng chiến lược chung và các chiến lược rõ ràng.
Phát triển mạnh mẽ xuất khẩu tại chỗ phục vụ phát triển du lịch và thị trường tiêu thụ trong nước song song với thị trường nước ngoài.
* Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm Thuỷ sản xuất khẩu:
Đa dạng hoá và nâng cao gía trị sản phẩm, không ngừng cải tiến và nâng cấp các mặt hàng truyền thống, tạo ra càng nhiều sản phẩm mới có giá trị xuất khẩu cao, chuyển dần từ xuất khẩu nguyên liệu thô sang xuất khẩu các sản phẩm tươi sống, sản phẩm ăn liền và sản phẩm bán lẻ siêu thị.
Cụ thể:
- Nâng cao giá bình quân của mặt hàng xuất khẩu, trước hết là mặt hàng tôm đông lạnh lên ngang gía bình quân của mặt hàng cùng chủng loại trên thị trường Thế giới
- Phát triển mạnh xuất khẩu các mặt hàng Thuỷ sản tươi sống, Thuỷ sản nước ngọt, phát triển sản xuất và xuất khẩu cá cảnh, tiến tới xuất khẩu các loại giống Thuỷ sản và các chế phẩm sinh học có giá trị cao trong y học.
* Đa dạng hoá cơ cấu sở hữu theo hướng phát huy năng lực của mọi thành phần kinh tế trong tất cả các khâu của sản xuất Thuỷ sản xuất khẩu.
Cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước trong chế biến, xuất khẩu Thuỷ sản
- Thành lập ngân hàng cổ phần thương mại Thuỷ sản Việt Nam, nhằm huy động vốn đóng góp của mọi thành phần kinh tế để thúc đẩy và hỗ trợ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh Thuỷ sản, khuyến khích phát triển các loại hình đầu tư trong nước vào ngành Thuỷ sản như công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty tư nhân, hợp danh, công ty TNHH, các hình thức hợp tác và kinh tế hộ gia đình.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực khai thác xa bờ, chế biến công nghệ cao, khuyến khích công ty 100% vốn nước ngoài và các hình thức hợp tác chuyển giao công nghệ hiện đại.
* Đổi mới công nghệ kỹ thuật trong hệ thống, đồng nhất các khâu của sản xuất sản phẩm Thuỷ sản xuất khẩu, tăng cường ứng dụng kỹ thuật tiến bộ của Thế giới.
Cụ thể:
- Nhanh chóng quy hoạch lại, đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cấp và hiện đại hoá các cơ sở chế biến Thuỷ sản hiện có.
- Xây dựng các trung tâm chế biến với công nghệ hiện đại, có điều kiện sản xuất tiên tiến, gắn liền với đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu tập trung.
* Tăng cường bảo đảm an toàn chất lượng Thuỷ sản theo hướng đồng nhất, tiên tiến, hiện đại, nối liền và xuyên suốt các khâu bảo quản sau thu hoạch, trong quá trình tiếp nhận, vận chuyển nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Cụ thể:
- Tập trung đầu tư hiện đại hoá công nghệ bảo quản sau thu hoạch
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn chất lượng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, xuất khẩu Thuỷ sản theo cách tiếp cận của HACCP
- áp dụng đồng bộ phương GMP (thực hành sản xuất tốt) và xây dựng hệ thống tự kiểm tra chất lượng cho các cơ sở chế biến Thuỷ sản
- Tăng cường khả năng của các cơ quan và các chân rết của hệ thống quản lý an toàn chất lượng Thuỷ sản.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu.
3.1. Mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản
Để tiếp cận mục tiêu về kim ngạch xuất khẩu ta có thể tiếp cận theo hai khía cạnh:
3.1.1. Dự báo kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản bằng mô hình tự hồi quy.
Dựa vào cơ sở lý luận trong việc áp dụng mô hình tự hồi quy và thực trạng ngành Thuỷ sản, chúng ta có thể sử dụng phương pháp tự hồi quy bậc I để dự báo kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 2003 – 2010 . Qua phân tích tính toán như bảng phụ lục ta thu được số liệu dự báo như sau:
Bảng 21: Kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản dự báo thời kỳ 2002-2005
Năm
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản (tr USD)
2002
2165,166
2003
2593,323
2004
3095,337
2005
3683,949
2010
5385,2
Vậy theo số liệu tính toán thu được và dựa vào tình hình kim ngạch xuất khẩu những năm trong dãy số liệu, do năm 2000 có sự đột phá trong KNXK vì vậy mà KNXK của chúng ta có thể là sẽ nhỏ hơn con số dự báo của chuỗi số liệu này một chút vì vậy mà chúng ta có thể dự báo khả năng xuất khẩu thuỷ sản năm 2010 khoảng 5 tỷ USD.
3.1.2.Dự báo kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản dựa vào qui hoạch phát triển ngành Thuỷ sản đến năm 2010.
- Nâng cao giá trị và sản lượng sản phẩm Thuỷ sản xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản, phấn đấu đạt 2.5 – 2.7 tỷ USD vào năm 2005 và 3.5 tỷ USD vào năm 2010, tiếp tục giữ vị trí mũi nhọn của kinh tế Thuỷ sản trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
3.2. Mục tiêu về quy mô, cơ cấu thị trường.
Cần đa dạng thị trường hơn nữa, tiếp tục tìm kiếm bạn hàng theo chiều sâu, giảm bớt thị trường trung gian thường xuyên điều chỉnh và không bị lệ thuộc vào một thị trường. Tăng tốc độ thâm nhập vào thị trường Bắc Mỹ đứng chân ở thị trường Nhật Bản, EU, Châu á, tăng mạnh xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và giảm tỷ trọng sang thị trường Nhật Bản.
Phấn đấu cơ cấu thị trường như sau:
Bảng 19: Cơ cấu thị trường xuất khẩu Thuỷ sản dự kiến
Thị trường
Năm 1999
Năm
2005
2010
Nhật Bản
40,66
40
40
Mỹ
13,81
18
20
Châu Âu
9,60
10
10
Trung Quốc
12,46
10
10
Châu á và thị trường khác
23,47
22
20
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thuỷ sản đến năm 2010
Việc giảm tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Đông Nam á chủ yếu do giảm xuất khẩu nguyên liệu thô sang thị trường tái xuất này nhằm tăng giá trị sản phẩm. Để thực hiện được mục tiêu này là hết sức khó khăn nó đồng nghĩa với việc phải nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, thay đổi cơ cấu, chủng loại sản phẩm và thiết lập một mạng lưới xúc tiến tiêu thụ tốt.
3.3.Mục tiêu về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Từ thị hiếu tiêu dùng hiện nay và dự báo trong tương lai mà chúng ta phải có hướng chuyển đổi mặt hàng như: tôm, mực vẫn tiếp tục gia tăng, tôm vẫn là mặt hàng chủ lực song tỷ trọng sẽ giảm bớt do việc tăng sản lượng xuất khẩu của các mặt hàng cá tươi sống, chất lượng cao, mực phải giảm xuống vì nguồn nguyên liệu của loại sản phẩm này ngày càng giảm. Cá và Thuỷ sản khác sẽ tiếp tục gia tăng do việc đánh bắt ngoài khơi và công nghệ chế biến sẽ phát triển.
Bảng 20: Cơ cấu mặt hàng Thuỷ sản xuất khẩu
(Đơn vị tính: %)
Mặt hàng
Năm 2000
Năm 2010
Tôm
55
50
Mực
10
5
Cá
20
25
Thuỷ sản khác
15
20
Nguồn: Bộ Thuỷ sản
Cùng với phát triển công nghệ chế biến chúng ta sẽ tiếp tục tăng cường xuất khẩu nhuyễn thể và cá ngừ đại dương và một số sản phẩm có giá trị khác mà thời gian qua xuất khẩu các sản phẩm này còn yếu kém. Một số sản phẩm thâm nhập vào thị trường EU, Nhật Bản vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Giảm tỷ trọng xuất khẩu hàng thô xuống còn 46% (2010) so với 85% (1995). Tăng lượng hàng có chất lượng cao có giá trị tăng lên 22% năm 2010 so với 8% (1995) tăng sản lượng đồ hộp lên 3% (2010), hàng tươi sống cao cấp lên 24% năm 2010 bằng các biện pháp nâng cao chất lượng, chủng loại nguyên liệu cho chế biến để gia tăng giá bán bình quân từ 4,3 USD/kg (1995) lên 9 USD/kg năm 2010. Tổng sản lượng hàng Thuỷ sản sẽ tăng nhưng không nhiều nhưng phải phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, Việt Nam có thể cải thiện mức giá thấp hiện nay lên khoảng 75 –80 % giá thế giới, tuy nhiên việc tăng giá ở đây cũng phải đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm. Trong chiến lược tăng giá hoặc giảm giá phải căn cứ vào thị hiếu của người tiêu dùng và khả năng chấp nhận của họ với các sản phẩm thông thường thì mức thấp vẫn là mức hấp dẫn, nhưng các sản phẩm cao cấp, quý hiếm thì việc định giá cao có thể làm tăng giá trị của người tiêu dùng sản phẩm, và với đặc điểm này về mặt tâm lý họ càng chấp nhận mức gía cao.
3.4.Mục tiêu về nguyên liệu
Phấn đấu đến năm 2005 đạt 2,5 triệu tấn Thuỷ sản và năm 2010 là 3,4 triệu tấn. Trong đó sản xuất trong nước chiếm 85% và nhập khẩu 15% so với tổng nguồn nguyên liệu. Trong đó cơ cấu tiêu thụ nội địa giảm dần
Bảng 18: Phương án cơ cấu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2010
Nguyên liệu (1000 tấn )
Tỷ trọng (% )
Nguyên liệu (1000 tấn )
Tỷ trọng (% )
1. Cơ cấu nguồn NL
Sản xuất trong nước
- Nhập khẩu
1.900
100
3.400
100
1.900
100
2.890
85
0
0
510
15
2. Cơ cấu tiêu thụ
- Nội địa
- Xuất khẩu
1.900
100
3.400
100
1.390
73.1
1.819
53,5
510
26.9
1.581
46,5
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành đến năm 2010
Tuy nhiên, mỗi sản phẩm khác nhau hướng ưu tiên khác nhau, những mặt hàng có giá trị cao như tôm, mực sẽ xuất khẩu 80 – 85% sản phẩm chế biến được, những sản phẩm quý như yến sào,vây cá, bóng cá, ... sẽ xuất 100%, các loại cua, sò, điệp, ốc, ngêu... sẽ lựa chọn và tận dụng xuất khẩu tối đa. Cần cân đối lại nguyên liệu và giống đến năm 2010 cần khoảng 350 – 400 nghìn tấn tôm, trong đó tôm biển sẽ giảm dưới 20% còn lại là tôm nuôi. Cần khoảng 400.000 tấn cá, trong đó cá biến cần tăng tỷ trọng trong các loại cá có chất lượng tốt để xuất khẩu được hơn 20% cá biến nuôi cần 20.000 tấn để phục vụ xuất khẩu sống, cá nước ngọt cũng cần đạt hơn 150.000 tấn.
II. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2003 -2010
1. Giải pháp thị trường:
Đây là giải pháp mang tính chất trực tiếp và cực kỳ quan trọng đến việc nâng cao hình ảnh, uy tín sản phẩm, mở rộng đối tác và phạm vi thị trường xuất khẩu. Hiện chúng ta đang đặt mục tiêu giữ vững thị trường truyền thống, tăng nhanh tỷ trọng các thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ, và coi trọng các thị trường thu nhập cao khác trên Thế giới tạo thế cân bằng với thị trường truyền thống, vươn ra làm chủ Thế giới ở một số các mặt hàng, giảm tối đa việc xuất khẩu các sản phẩm thô và việc xuất khẩu qua thị trường trung gian và tăng xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường trên Thế giới. Để thực hiện được giải pháp này cụ thể chúng ta phải giải quyết các công việc sau:
- Tăng cường công tác thông tin về thị trường Thế giới và các cơ chế chính sách thương mại của các nước. Phát huy vai trò của hiệp hội, các câu lạc bộ nhóm sản phẩm trong việc cung cấp thông tin thị trường, dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường cho doanh nghiệp và cho người sản xuất, phát triển công tác thị trường ở cả tầm vĩ mô và vi mô, phối hợp chặt chẽ giữa Nhà Nước và doanh nghiệp.
- Tiếp tục giữ vững thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU đồng thời tăng cường xuất hàng vào Trung Quốc, Hồng Kông, mở các thị trường mới ở các nước thuộc SNG, Trung Đông, Mehico và Ecuado trong đó đặc biệt chú trọng thị trường Trung Quốc bằng việc xây dựng các kho lạnh tại Lào Cai, Móng Cái để trữ hàng.
- Đẩy mạnh công tác quảng cáo tiếp thị hướng dẫn tiêu dùng, tham gia các hội chợ trong và ngoài nước để quảng bá sản phẩm và tìm đối tác kinh doanh. Chú trọng thị trường có sức mua lớn đi đôi với mở rộng khảo sát thăm dò mở rộng thêm thị trường mới chủ động phòng ngừa những đột biến của thị trường truyền thống.
- Có cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý Nhà Nước về xúc tiến thương mại. Thành lập văn phòng đại diện thương mại Thuỷ sản Việt Nam tại một số thị trường lớn: Mỹ, Nhật, EU, Trung Quốc. Trước mắt năm 2002 đã thành lập được tại Mỹ và Trung Quốc để rút kinh nghiệm tổ chức cho các thị trường khác.
- Đưa Quỹ phát triển thị trường xuất khẩu Thuỷ sản trên cơ sở hỗ trợ ban đầu của Nhà Nước và nguồn thu chủ yếu từ các doanh nghiệp, dựa vào sản lượng xuất khẩu từng loài nhóm sản phẩm nhằm nâng cao năng lực của sản phẩm cũng như doanh nghiệp để chủ động thực hiện công tác xúc tiến thương mại xử lý tranh chấp thương mại khi xảy ra.
2. Giải pháp về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Chất lượng sản phẩm và ATVS thực phẩm là yếu tố quyết định đến giá trị của sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp quan trọng hàng đầu hiện nay để nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập vào thị trường các nước phát triển đang có nhu cầu cao hiện nay và hạn chế sự lãng phí tài nguyên.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và ATVS thực phẩm trước hết phải nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu, nâng cao chế biến và có quy đinh chung về chất lượng.
2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu.
Chất lượng nguồn nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Đó là việc đảm bảo kích cỡ, độ tươi sống, chủng loại nguyên liệu.
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống kho lạnh và phát triển dịch vụ kho lạnh trong cả nước với công nghệ và thiết bị tiên tiến.
- Tăng cường các hình thức liên kết ngang và dọc tạo sự phân công hợp tác giữa các nhà chế biến và mối gắn kết với sản xuất nguyên liệu thông qua việc hình thành các câu lạc bộ sản phẩm, để thống nhất từ sản lượng đến các yêu cầu về chất lượng, kích cỡ từng loại nguyên liệu phù hợp với yêu cầu thị trường.
Thực hiện kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm vùng thu hoạch nhiễm thể 2 mảnh vỏ, kiểm soát dư lượng kháng sinh, độc tố trong sản phẩm Thuỷ sản và kiểm soát điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tàu cá, chợ cá, cơ sở nuôi, cơ sở thu mua bảo quản.
* Theo quan điểm của Bộ Thuỷ sản, để làm được các vấn đề trên cần có sự phối hợp tích cực chặt chẽ, tích cực giữa các bộ, ngành và UBND các tỉnh để ngăn chặn tận gốc, quản lý chặt việc nhập khẩu sản xuất, không cho lưu thông, buôn bán sử dụng tất cả các khâu của quá trình sản xuất, đồng thời tổ chức tập huấn rộng rãi cho người sản xuất...
2.2. Nâng cao chất lượng trong chế biến
Để nâng cao chất lượng chế biến ta đi vào các giải pháp cụ thể sau:
- Ban hành chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ hiện đại, bí quyết công nghệ, thuê chuyên gia giỏi nước ngoài, đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, phát triển các mặt hàng mới.
- Hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp chế biến Thuỷ sản đầu tư nâng cấp điều kiện sản xuất đáp ứng yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm của các nước, nhất là Mỹ và EU.
- Xây dựng, ban hành và triển khai áp dụng các tiêu chuẩn Nhà Nước (TCVN) và tiêu chuẩn ngành (TCN) về điều kiện sản xuất, an toàn vệ sinh tối thiểu đối với các chợ, các cảng cá, các cơ sở chế biến Thuỷ sản tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và năng lực nghiên cứu và triển khai của Trung tâm Công nghệ Sinh học và Công nghệ Chế biến thuộc Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản II (Bộ Thuỷ sản), tạo điều kiện cho Trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm và tư vấn cho doanh nghiệp phát triển đa dạng hoá mặt hàng.
- Thành lập tổ chức tư vấn, giúp các doanh nghiệp đầu tư mới, sửa chữa, cải tạo và nâng cấp nhà xưởng chế biến, xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng.
2.3. Đảm bảo ATVS thực phẩm
- Tiếp tục đổi mới công tác an toàn vệ sinh phù hợp yêu cầu mới trên hai mặt, hệ thống tổ chức và hệ thống văn bản pháp quy kỹ thuật, nhằm nâng cao độ tin cậy của hệ thống kiểm soát đối với sản phẩm Thuỷ sản Việt Nam. Việc quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm phải trở thành hệ thống xuyên suốt trong các khâu từ sản xuất nguyên liệu, đến thu gom, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ. Lấy các tiêu chuẩn của thị trường làm thước đo cho mức độ đáp ứng.
- Trước hết, về phía Bộ Thuỷ sản đã có chỉ thị kiểm tra 100% các lô hàng xuất đi EU, đình chỉ xuất khẩu vào EU đối với những doanh nghiệp có lô hàng bị phát hiện có dư lượng, đẩy nhanh tiến trình ban hành các tiêu chuẩn quy chế còn thiếu và xây dựng các tổ chức hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm ở cấp huyện và tỉnh.
- Trong báo cáo đầu tháng 4/ 2002 trình thủ tướng chính phủ Bộ Thuỷ sản đề nghị Thủ Tướng chỉ đạo Bộ NNN &PTNT và Bộ Y Tế rà soát sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để làm căn cứ kiểm tra và xử lý vi phạm.
3. Giải pháp về cung cấp nguyên liệu chế biến Thuỷ sản xuất khẩu.
3.1.Nuôi trồng Thuỷ sản.
Trong nuôi trồng để có nguyên liệu đủ về sản lượng, đảm bảo về chất lượng, phù hợp với yêu cầu của thị trường chúng ta phải đảm bảo về mặt.
3.1.1.Con giống.
- Chủ động trong việc sản xuất và kiểm soát chất lượng con giống. Tăng cường công tác khuyến ngư hướng dẫn quy trình công nghệ và kỹ thuật nuôi cho dân để nâng cao năng suất, hạn chế rủi ro và thực hiện được yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
- Bộ nên tổ chức thí điểm một số mô hình quản lý cộng đồng đối với nuôi sạch để liên kết với các doanh nghiệp xuất khẩu ổn định nguồn con giống, nguyên liệu sạch bệnh.
3.1.2.Kỹ thuật nuôi trồng.
- Phát triển nuôi tôm với các phương thức công nghiệp, bán thâm canh, nuôi sinh thái quảng canh cải tiến và các hình nuôi kết hợp tôm – lúa, tôm – rừng phù hợp với điều kiện sinh thái và môi trường, nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao giá thành cạnh tranh. Đồng thời phát triển mạnh các vùng nuôi có sản lượng lớn đối với các đối tượng xuất khẩu khác, như tôm càng xanh, cá ba sa, cá tra, nhuyễn thể, rô phi, song, hồng...
- Phát triển sản xuất thức ăn, chất xử lý môi trường và thuốc phòng bị bệnh cho nuôi với chất lượng cao, giá thành hạ để giảm giá thành sản phẩm nuôi, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng hiệu quả cho người nuôi trồng Thuỷ sản.
3.2. Khai thác hải sản:
- Tổ chức các đội tàu khai thác hải sản xa bờ, gắn với cải tiến công nghệ khai thác và bảo quản sản phẩm trên tàu với sử dụng tầu hậu cần dịch vụ nhằm giảm giá thành sản phẩm khai thác và nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn vệ sinh, nâng cao tỷ lệ sản phẩm đưa vào chế biến xuất khẩu.
- Phát triển mạnh các nghề khai thác đối tượng có giá trị xuất khẩu cao như nghề câu cá ngừ đại dương vây rút chỉ kết hợp chà rạo, lồng bẫy...
3.3. Nhập khẩu nguyên liệu Thuỷ sản để chế biến tái xuất:
- Tổ chức tìm kiếm các nguồn nguyên liệu từ các khu vực kém năng lực chế biến hoặc có chi phí chế biến cao để nhập khẩu làm tăng thêm nguồn nguyên liệu và cơ cấu nguyên liệu thích hợp và chủ động hơn cho chế biến tái xuất sang các thị trường có thu nhập cao.
4. Giải pháp quy hoạch
Bộ Thuỷ sản nhanh chóng điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế Thuỷ sản đến 2005 và 2010 trình Chính Phủ quyết định.
Yêu cầu lớn nhất đối với quy hoạch ngành Thuỷ sản để phát triển xuất khẩu Thuỷ sản là cần đảm bảo tốt quy hoạch phát triển sản xuất nguyên liệu cho xuất khẩu. Chúng ta xem xét ảnh hưởng chủ yếu ở những khía cạnh sau:
4.1.Quy hoạch nuôi trồng Thuỷ sản.
- Nhanh chóng quy hoạch và đầu tư các vùng nuôi trồng Thuỷ sản tập trung, quy mô lớn, công nghệ tiên tiến theo mô hình sinh thái bền vững,tăng cường năng lực con người và thiết bị cho các cơ quan kiểm soát chất lượng môi trường các vùng nước nuôi Thuỷ sản cấp trung ương và địa phương; thường xuyên theo dõi và dự báo về chất lượng nước và dịch bệnh.
- Các địa phương khẩn trương điều chỉnh lại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình theo tinh thần nghị quyết 09/2000/ NQ – CP về chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp nông thôn, trong đó có chuyển đất hoang hoá, đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng Thuỷ sản, trên cơ sở đó xây dựng qui hoạch cụ thể phát triển Thuỷ sản trên từng địa bàn.
- Mở rộng và củng cố hình thức trang trại phát triển nuôi trồng Thuỷ sản.
- Tận dụng diện tích, mở rộng phát triển nuôi tôm công nghiệp, nuôi bán thâm canh và nuôi sinh thái các đối tượng có thị trường như: tôm sú, tôm rảo, tôm he...
- Xây dựng và triển khai các dự án phát triển các vùng nuôi cá tập trung ở quy mô công nghiệp.
- Tăng cường năng lực con người, thiết bị cho các cơ quan kiểm soát chất lượng các vùng nước nuôi trồng Thuỷ sản cấp Trung ương và địa phương, thường xuyên theo dõi và dự báo về chất lượng nước và dịch bệnh.
- Tăng cường sản xuất giống Thuỷ sản, tập trung nâng cấp và đầu tư mới các cơ sở sản xuất thức ăn với công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng thức ăn.
- Nhập công nghệ sản xuất giống và nuôi nhuyễn thẻ có giá trị xuất khẩu cao như nghêu, ngao, sò lông, điệp, ốc hương, bào ngư, trai ngọc, hầu...theo phương thức quảng canh kết hợp, bán thâm canh tại các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hoà, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang, Cà Mau.
- Đầu tư các công trình nghiên cứu, các dự án sản xuất giống nhân tạo thay thế cho nhập ngoại và bảo vệ nguồn giống tự nhiên các loại sò huyết, Thuỷ sản.
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu với các nước có công nghệ cao trong khu vực nhất là công nghệ di truyền, chọn giống, công nghệ sinh học, công nghệ xử lý môi trường, công nghệ chuẩn đoán và phòng trừ dịch bệnh.
4.2.Quy hoạch khai thác hải sản.
- Phát triển mạnh năng lực sản xuất và tổ chức khai thác xa bờ ở vùng Vịnh Bắc Bộ, biển Trung Bộ và Tây Nam Bộ, phấn đấu đưa sản lượng khai thác xa bờ năm 2010 lên 300 – 400 nghìn tấn, chủ yếu là cá nổi gía trị cao.
- Ưu tiên cho ngư dân được hưởng các khoản tín dụng trung và dài hạn, lãi suất ưu đãi, hỗ trợ ngư dân đóng tàu thuyền lớn.
- Khai thác, chọn lọc và ứng dụng công nghệ khai thác, nuôi trồng, chế biến tiên tiến, phù hợp với điều kiện trong nước, chú trọng phát triển công nghệ sản xuất giống chất lượng tốt những loài có giá trị kinh tế cao, phát triển công nghệ khai thác xa bờ, vùng san hô, vùng đá ngầm.
- Xây dựng các đội tàu đánh cá quốc doanh lớn, làm nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ các dịch vụ hậu cần, đưa ngư dân ra khai thác xa bờ.
Bên cạnh đó, đưa vào hoạt động có hiệu quả một số tàu hậu cần cho đội tàu xa bờ. Triển khai thực hiện dự án tàu công ích làm dịch vụ cho đánh bắt hải sản xa bờ.
- Mở rộng hợp tác với các nước có nghề cá phát triển, tân dụng mọi khả năng về vốn, công nghệ để liên doanh hợp tác xa bờ, từng bước tiến đến đánh cá đại dương.
- Xây dựng hệ thống các cơ sở dịch vụ hậu cần: bến cảng, công trình điện – nước, cung ứng nhiên liệu, nước đá, tổ chức lại và nâng cấp các cơ sở cơ khí đóng, sửa chữa thuyền hải sản; xây dựng các cảng và hệ thống dịch vụ cho xuất khẩu ở một số đảo, vùng biển có nghề cá trọng điểm.
- Xây dựng chính sách thuê thật sự khuyến khích phát triển đánh bắt cá xa bờ. Trước mắt, nên miễn giảm các loại thuế trước bạ, thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu.
5. Giải pháp quản lý thương mại nguyên liệu Thuỷ sản.
Kết hợp củng cố vị trí cho các tập đoàn xuất khẩu lớn với việc giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xuất khẩu hàng Thuỷ sản nhằm phát huy lợi thế của các doanh nghiệp trong sản xuất chế biến hàng Thuỷ sản xuất khẩu bởi nếu chỉ tập trung hỗ trợ các tập đoàn lớn, tuy điều kiện đầu tư, đổi mới trang thiết bị sẽ tốt hơn, đào tạo tập trung hơn, đưa các tập đoàn lớn trở thành đầu tàu đẩy mạnh xuất khẩu Thuỷ sản nhưng các tập đoàn lớn thường khó thích nghi trước những biến đổi thất thường và các yêu cầu đa dạng, phong phú của thị trường cá biệt trong khi các doanh nghiệp nhỏ có tính linh hoạt và dễ thích ứng hơn. Hơn nữa, đặc điểm của Việt Nam là kinh tế hộ gia đình, các xí nghiệp vừa và nhỏ là điều cần thiết.
- Vận dụng linh hoạt các phương thức mua bán quốc tế sẽ mở thêm cho ta những cơ hội xuất khẩu mới. Ngoài việc ký kết các hợp đồng trực tiếp, có thể ký gửi bán hàng Thuỷ sản ở nước ngoài hay sử dụng mạng lưới phân phối hàng Thuỷ sản ở nước ngoài như đại lý, môi giới bán hàng ...
Xây dựng hệ thống chợ Thuỷ sản bán buôn tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và các chợ đấu gía Thuỷ sản khu vực tại Bạc Liêu, Cà Mau, Khánh Hoà và các chợ cá đầu mối tại các địa phương, trong đó Nhà Nước đầu tư phần cơ sở hạ tầng của các chợ. Đầu năm 2003 này sẽ đưa vào sử dụng 2 chợ cá khu vực, thực hiện mua bán theo phương thức đấu gía giản đơn để rút kinh nghiệm nhân rộng ra các chợ Thuỷ sản địa phương.
6. Về khoa học công nghệ và đào tạo.
- Tiếp tục xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy định và hướng dẫn đánh gía điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các loại hình cơ sở sản xuất kinh doanh tư khâu sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ sản phẩm Thuỷ sản.
- Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sản xuất trên quy mô lớn các đối tượng Thuỷ sản có gía trị kinh tế, phục vụ xuất khẩu, đồng thời gắn với các đơn vị chế biến để nghiên cứu sản xuất những mặt hàng mới có hàm lượng công nghệ cao, tận dụng nguyên liệu trong nước đáp ứng thị hiếu của thị trường Thế giới.
- Tập trung chỉ đạo điều đổi mới bảo quản sau thu hoạch và khâu vận chuyển nhằm tăng chất lượng nguyên liệu, giảm thất thoát sau thu hoạch và tăng giá trị sản phẩm.
- Tăng cường và mở rộng hình thức đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và cán bộ Marketing. Đặc biệt chú ý tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý và các doanh nghiệp am hiểu về luật lệ và các chính sách kinh tế, thương mại của các nước và quốc tế.
- Hoàn thiện hệ thống khuyến ngư để tham gia chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các khâu nuôi trồng, khai thác, sơ chế, bảo quản nguyên liệu Thuỷ sản.
7. Về công tác quản lý và chỉ đạo
- Tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới thật sự tổ chức bộ máy và đổi mới phương thức quản lý Nhà Nước đối với sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp về quản lý và chỉ đạo thống nhất giữa Bộ Thuỷ sản và các địa phương trong việc thực hiện nuôi trồng Thuỷ sản theo đúng quy hoạch và các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình phát triển xuất khẩu Thuỷ sản với chương trình phát triển nuôi trồng Thuỷ sản, chương trình khai thác hải sản xa bờ, giữa các chương trình với các hoạt động khác của ngành có tầm quan trọng trong kinh tế xã hội và quản lý môi trường nguồn lợi.
- Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm nhằm đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm tránh dư lượng kháng sinh và đồng đều về chất lượng ngay từ khâu sản xuất nguyên liệu đến thu mua bảo quản và chế biến xuất khẩu. Tổ chức lại hệ thống cơ quan quản lý an toàn vệ sinh và thú y Thuỷ sản từ Trung ương đến địa phương.
- Phát huy năng lực các tổ chức xã hội nghề nghiệp (hiệp hội chế biến và xuất khẩu Thuỷ sản, hội nghề cá Việt Nam, tham gia thực hiện chương trình, đề án phát triển sản xuất và xuất khẩu Thuỷ sản. Quy định các quy chế phối hợp giữa Bộ và các tổ chức này nhằm phát huy cao nhất vai trò của hội và hiệp hội trong quản lý và phát triển ngành phù hợp yêu cầu đổi mới về hội nhập. Xây dựng một cơ cấu quản lý thích hợp với khả năng thị trường tránh tình trạng nguyên liệu thiếu gây nâng giá giả tạo hoặc ứ đọng gây khó khăn cho người sản xuất nguyên liệu.
8. Về đổi mới và phát triển doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Nhà Nước, phấn đấu đến năm 2005 chuyển toàn bộ doanh nghiệp Nhà Nước trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu Thuỷ sản thành các công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên và các hình thức sở hữu khác.
- Huy động các thành phần kinh tế khác tham gia đầu tư sản xuất Thuỷ sản xuất khẩu theo quy hoạch.
III. Kiến nghị:
1.Đề nghị 1:
Do ngành Thuỷ sản là ngành sản xuất mang tính thời vụ rất cao. Nhưng qua nghiên cứu em nhận thấy về xuất khẩu nói riêng và toàn ngành Thuỷ sản nói chung có một tiềm năng to lớn vì vậy mà đề nghị chính phủ tiếp tục nghiên cứu và ban hành cơ chế bảo hiểm cho sản xuất và xuất khẩu Thuỷ sản. Bởi nó sẽ khuyến khích người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất yên tâm khi ra nhập ngành.
2.Đề nghị 2:
Ngành Thuỷ sản có các lao động trong ngành chủ yếu là ngư dân, nên muốn phát triển nuôi trồng, khai thác cũng rất khó khăn do họ hầu như là không có vốn. Vì vậy, em có đề nghị ngân hàng và quỹ hỗ trợ phát triển điều chỉnh cơ chế hợp với đặc điểm của sản xuất Thuỷ sản, nhất là về thế chấp Thuỷ sản. Đối với sản xuất nguyên liệu, từ nuôi trồng Thuỷ sản, đề nghị có cơ chế ưu đãi hơn các doanh nghiệp chế biến vay được vốn xây dựng, nâng cấp, đổi mới trang thiết bị chế biến Thuỷ sản, đặc biệt khuyến khích đối với đầu tư chế biến các mặt hàng giá trị gia tăng. Cho phép áp dụng quỹ thưởng xuất khẩu đối với mặt hàng Thuỷ sản như các mặt hàng nông sản khác.
3.Đề nghị 3:
Bên cạnh những khó khăn về tính thời vụ, vốn đầu tư thì vấn đề xuất phát từ chính đặc điểm của sản phẩm Thuỷ sản cũng là vấn đề cần chú ý. Do đặc điểm của sản phẩm Thuỷ sản là nhanh chóng bị ôi thui vì vậy đề nghị chính phủ tạo điều kiện thuận lợi trong việc làm thủ tục xuất hàng Thuỷ sản trực tiếp từ ngư trường khai thác đi các nước lân cận, để tiết kiệm chi phí do phải vòng về cảng làm thủ tục xuất nhập cảng, bằng cách cho phép doanh nghiệp được làm thủ tục kê khai hải quan theo lô hàng hoặc theo từng hợp đồng lớn chứ không phải kê khai theo từng chuyến hàng xuất khẩu như hiện nay.
c. kết luận
Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng khai thác, XK mặt hàng TS của Việt Nam hiện chúng ta có thể thấy XKTS Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều khó khăn cả về nguồn cung cấp nguyên liệu phục vụ cho công tác sản xuất chế biến cũng như sự tin cậy của khách hàng. Hàng hoá chất lượng còn thấp, mẫu mã không hấp dẫn, giá cả bị chèn ép, công tác tiếp thị còn kém hiệu quả, thị trường còn không thực sự ổn định. Tuy vậy nhu cầu về mặt hàng này hiện nay trên thị trường Thế giới không hề nhỏ và chúng ta cũng có rất nhiều lợi thế để phát triển sản xuất và XK mặt hàng này. Do vậy đẩy mạnh XK mặt hàng TS của Việt Nam là một đòi hỏi cấp bách trong tình hình hiện nay. Trước những khó khăn và thuận lợi đối với ngành TS đòi hỏi các nhà sản xuất, kinh doanh mặt hàng thực phẩm TS cũng như các cơ quan Bộ ngành chủ quản có liên quan phải biết phát huy thế mạnh và đẩy lùi dần các yếu điểm, hạn chế. Đồng thời Nhà Nước phải có những chính sách phù hợp hỗ trợ khuyến khích cũng như các biện pháp cụ thể nỗ lực hơn nữa để đẩy mạnh XK mặt hàng này.
Nếu những giải pháp này được thực hiện triệt để đồng bộ thì em tin rằng: trong tương lai không xa XKTS Việt Nam sẽ khẳng định được vị trí của mình trên thị trường quốc tế và sẽ đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc CNH – HĐH đất nước, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam đi lên ngang tầm với các nước trong khu vực và trên Thế giới. Mặc dù em đã rất cố gắng trong quá trình thực tập cũng như viết bài nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn vì vậy luận văn không thể tránh được những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các cán bộ, chuyên viên Vụ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thuỷ sản; các thầy cô giáo khoa Kế hoạch & Phát triển cũng như ý kiến đóng góp của các bạn sinh viên có quan tâm đến đề tài này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục tính toán của mục I 4 chương III
Ta có số liệu qua các năm như sau:
Bảng 1: kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản giai đoạn 1990 -2000
Năm
Kim ngạch xuất khẩu (tr USD)
% Tốc độ tăng trưởng
1990
205
101
1991
262
28
1992
305
16
1993
368
20
1994
458
24
1995
550
20
1996
696,5
21
1997
782
15
1998
858,0
10
1999
985,73
14
2000
1478,6
50
Ta gọi kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản năm trước là xt
Do kim ngạch xuất khẩu Thủy sản tuân theo quá trình tự tương quan bậc nhất nên mô hình dự báo kim ngạch xuất khẩu có dạng.
xt = a + b * xt - 1
Ta có số liệu tính toán như bảng 3
Bằng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất ta có hệ sau:
na + bSxt-1 = S xt
aSxt - 1 + b Sxt2- 1 = S xt * xt - 1.
Thay số liệu vào ta có:
a * 11 + b * 6948,83 = 8748,83 (1)
a * 6948,83 + b * 5842103, 8429 = 7.229.734,718 (2)
Nhân 2 vế của (1) với 6948,83/11 ta được:
6948,83 * a + 4.389.658,03353 = 5526739,30626 (3)
Trừ 2 vế của (2) cho (3) ta được:
1452445,809 * b = 1702995,41
ị b = 1,1725
ị a = 54,666
Vậy mô hình dự báo kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản có dạng:
xt = 54,666 + 1,175 * xt - 1.
Như vậy ta có thể dự báo kim ngạch xuất khẩu Thủy sản cho năm 2002 - 2005 như sau:
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản dự báo thời kỳ 2002-2005
Năm
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản (tr USD)
2002
2165,166
2003
2593,323
2004
3095,337
2005
3683,949
Bảng 3: Bảng tính toán các số liệu dự báo
Năm
t
t’
xt (tr USD)
xt - 1
xt * xt - 1
xt2- 1
1990
1
0
205
-
-
-
1991
2
1
262
205
53710
42025
1992
3
2
305
262
79910
68644
1993
4
3
368
305
112.240
93025
1994
5
4
458
368
168544
135424
1995
6
5
550
458
254900
209.764
1996
7
6
696,5
550
383075
302500
1997
8
7
782
696,5
544663
485.112,25
1998
9
8
858
782
670956
611524
1999
10
9
985,73
858
845756,34
736164
2000
11
10
1478,6
985,73
1.457.500,378
971.663,6329
2001
12
11
1800,0
1478,6
2.661.480
2186257,96
Tổng
66
8748,83
6948,83
7.229.734,718
5842103,8429
Vậy từ tính toán trên ta thấy dự báo thủy sản xuất khẩu 2003 khoảng 2,5 tỷ, năm 2005 khoảng 3,5 tỷ do sản lượng của năm 2000 tăng đột biến vì vậy mà khi dự báo ta có thể cho số liệu nhỏ đi 1 cách tương đối. Và cũng từ kết quả dự báo về số liệu kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản trong giai đoạn 2002-2005 thì ta thấy nó tương ứng với tốc độ tăng sản lượng 9-9,5% (nguồn Bộ Thuỷ sản). Vậy để dự báo trong dài hạn (2005-2010), do có nhiều biến động nên để cho tăng độ chính xác ta chỉ dự báo cho năm 2010 chứ không dự báo cho từng năm
x2010 = x2005 (1+ gx)5
ị x2010 = 3,5 (1+ 0,09)5 ằ 5,3852 (tỷ USD)
Danh mục tài liệu tham khảo
Tạp chí Thuỷ sản.
Giáo trình kinh tế và dự báo – Khoa kế hoạch & phát triển.
Giáo trình kinh tế phát triển – Khoa kế hoạch & phát triển.
Giáo trình kinh tế Thuỷ sản – Khoa kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tạp chí Thuỷ sản các năm 1998 đến 2002.
Tạp chí xuất nhập khẩu Thuỷ sản.
Tạp chí thương mại Thuỷ sản.
Tạp chí kinh tế phát triển.
Tạp chí kinh tế và dự báo.
Báo cáo định hướng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2001- 2010 và kế hoạch năm 2001 của ngành Thuỷ sản.
Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện chương trình phát triển xuất khẩu Thuỷ sản.
Báo cáo định hướng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2003 của ngành Thuỷ sản.
Dự án quy hoạch tổng thể ngành đến năm 2010.
Định hướng phát triển các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu Thuỷ sản miền Trung.
Báo cáo công tác tham gia hội nhập ASEAN – APEC của Bộ Thuỷ sản và tổng kết dự án ODA 7 năm.
Tạp chí thị trường gía cả số 3/2002, 1/1999.
Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Một số tin lấy trên mạng.
Và một số tài liệu khác.
Mục lục
A. Mở đầu 1
b. nội dung 4
chương I: Vai trò của xuất khẩu Thuỷ sản đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam 4
I. Vị trí ngành Thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân 4
1. Khái niệm về ngành Thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân 4
1.1. Ngành Thuỷ sản là một ngành sản xuất vật chất độc lập 4
1.2. Ngành Thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất hỗn hợp gồm nhiều ngành sản xuất chuyên môn hẹp. 5
2. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh Thuỷ sản 5
2.1. Đối tượng của sản xuất – kinh doanh Thuỷ sản là những cơ thể sống trong môi trường nước. 6
2.2. Sản xuất Thuỷ sản được tiến hành phân tán rộng khắp các vùng địa lý và mang tính khu vực rõ rệt. 7
2.3. Sản xuất Thuỷ sản mang tính thời vụ cao 7
2.4. Đặc điểm riêng của sản xuất kinh doanh Thuỷ sản Việt Nam 7
3. Vị trí của ngành Thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân 8
3.1. Vị trí quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm 8
3.2. Sản xuất Thuỷ sản là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng 8
3.3. Tạo tiền đề quan trọng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế 8
3.4. Tạo công ăn việc làm 8
3.5. Phát triển sản xuất Thuỷ sản sẽ tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn 8
3.6. Có vai trò quan trọng trong công cuộc bảo vệ môi trường 9
3.7. Phát triển Thuỷ sản gắn liền với việc xoá đói giảm nghèo, tăng cường an ninh quốc phòng trên đất liền và trên biển 9
II. xuất khẩu Thuỷ sản và vai trò của nó 10
1. Sơ lược về xuất khẩu Thuỷ sản 10
2. Vai trò của xuất khẩu Thuỷ sản 10
2.1. Đối với phát triển kinh tế ngành 10
2.2. Đối với phát triển nền kinh tế quốc dân 11
III. tiềm năng xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam 14
1. Vị trí địa lý 14
2. Sự phát triển khoa học-công nghệ 15
3. Lợi thế về tiềm năng và giá cả sức lao động 15
4. Lợi thế về xu hướng tiêu dùng lương thực, thực phẩm 16
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam 16
1. Các nhân tố từ phía trong nước 16
1.1. Khả năng cung cấp nguyên liệu Thuỷ sản 16
1.2. Môi trường kinh tế và khoa học công nghệ 20
1.3. Môi trường chính trị và luật pháp 21
1.4. Môi trường địa lý và cơ sở hậu cần nghề cá 22
2. Các nhân tố từ phía môi trường trong quốc tế 22
2.1. Nhu cầu tiêu thụ Thuỷ sản của thị trường Thế giới 23
2.2. Môi trường văn hóa xã hội của các nước nhập khẩu Thuỷ sản 24
V. Kinh nghiệm xuất khẩu Thuỷ sản của một số quốc gia trên Thế giới 24
1. Thái Lan 24
2. ấn Độ 26
3. Trung Quốc 28
4. Malaysia 29
chươngII: phân tích thực trạng về xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 1990-2003 31
I. thực trạng về xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam 31
1. Các vấn đề về sản xuất Thuỷ sản xuất khẩu 31
1.1. Về khai thác và bảo về nguồn lợi hải sản 31
1.2. Về nuôi trồng Thuỷ sản 33
1.3. Về chế biến, tiêu thụ sản phẩm Thuỷ sản 36
2. Xuất khẩu Thuỷ sản giai đoạn 1990-2002 37
2.1. Kim ngạch xuất khẩu Thuỷ sản 37
2.2. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu 38
2.3. Chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng Thuỷ sản xuất khẩu 40
3. Thị trường và giá cả sản phẩm Thuỷ sản xuất khẩu 41
3.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam 41
3.2. Diễn biến giá cả Thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 1990-2002 50
II. đánh gía thực trạng xuất khẩu Thuỷ sản giai đoạn 1990-2002 52
1. Một số kết quả từ hoạt động xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam 52
1.1. Về giá trị và tốc độ tăng lên của kim ngạch xuất khẩu 52
1.2. Về sản phẩm xuất khẩu 53
1.3. Thị trường xuất khẩu 55
1.4. Gía cả và chất lượng Thuỷ sản xuất khẩu 55
2. Những mặt còn tồn tại trong xuất khẩu Thuỷ sản 56
2.1. Cung cấp nguồn nguyên liệu chưa đảm bảo số lượng và chất lượng 56
2.2. Công nghệ chế biến Thuỷ sản xuất khẩu 57
2.3. Về giá cả 57
2.4. Công tác nghiên cứu thị trường 58
2.5. Về cơ cấu thị trường và quan hệ với khách hàng 58
2.6. Thiếu sự hỗ trợ về tài chính từ phía Nhà Nước 59
2.7. Tổ chức quản lý và điều hành 59
3. Bài học kinh nghiệm 60
chương III: một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2003-2010 61
I. định hướng phát triển xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2003-2010 51
1. Quan điểm về xuất khẩu Thuỷ sản 61
2. Phương hướng xuất khẩu Thuỷ sản trong thời gian tới 62
3. Mục tiêu 64
3.1. Mục tiêu chiến lược xuất khẩu Thuỷ sản giai đoạn 2003-2010 64
3.2. Các mục tiêu cụ thể 65
4. Phân tích và dự báo khả năng phát triển xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam 68
4.1. Phân tích định tính 68
4.2. Phân tích và dự báo về mặt định lượng 70
II. CáC giải pháp thúc đẩy xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2003-2010 71
1. Giải pháp thị trường 71
2. Giải pháp về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm 73
3. Giải pháp về chế biến Thuỷ sản 74
4. Giải pháp về nguyên liệu 74
4.1. Nuôi trồng Thuỷ sản 74
4.2. Khai thác hải sản 75
4.3. Nhập khẩu nguyên liệu Thuỷ sản để chế biến tái xuất 75
5. Giải pháp quy hoạch 76
6. Giải pháp quản lý thương mại nguyên liệu Thuỷ sản 76
7. Về khoa học công nghệ và đào tạo 77
8. Về công tác quản lý và chỉ đạo 77
9. Về đổi mới và phát triển doanh nghiệp 78
III. kiến nghị 79
C. kết luận 81
Phụ lục tính toán của mục I4chương III 82
DANH mục tài liệu tham khảo 85
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29686.doc