-Hạch toán khoản mục chi phí MTC, thay vì hạch toán vào khoản mục chi phí SXC, xí nghiệp nên hạch toán theo khoản mục chi phí MTC. Việc hạch toán chi phí MTC như hiện nay của xí nghiệp sẽ không đảm bảo chính xác phản ánh các khoản mục chi phí.
Hơn nữa hạch toán chi phí máy thi công vào cùng với chi phí SXC làm cho tỷ trọng của chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí phát sinh lớn, gây khó khăn cho các nhà quản trị trong công tác đánh giá sự biến động của chi phí.
Để thuận tiện cho việc hạch toán riêng khoản mục chi phí máy thi công theo đúng quy định , xí nghiệp nên sử dụng TK 623- Chi phí máy thi công và hệ thống tài khoản cấp 2 của tài khoản này.
+ TK 6231 – Chi phí nhân công điều khiển máy: bao gồm lương chính, lương phụ, tiền công và phụ cấp phải trả cho công nhân điều khiển MTC.
+TK 6232 – Chi phí vật liệu : Gồm các khoản chi phí về nguyên, nhiên vật liệu sử dụng cho MTC.
+TK 6233 – Chi phí CCDC : gồm giá trị các công cụ xuất dùng cho MTC.
+TK6234– Khấu hao TSCĐ: gồm các khoản khấu hao của máy thi công
+TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Như dịch vụ thuê ngoài, sửa chữa MTC, thuê vận chuyển máy đến công trình.
45 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài chính ngày 30/12/1999.
- Hệ thống báo cáo được tổ chức theo mẫu của Nhà nước gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, và một số báo cáo khác theo yêu cầu quản trị.
- Căn cứ pháp lý của công tác kế toán trong xí nghiệp là các văn bản quyết định của Bộ tài chính.
2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng:
Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Kế toán xí nghiệp sử dụng các sổ sau cho việc áp dụng hình thức này: Sổ NKC, sổ cái TK, bảng cân đối số phát sinh.
Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc đã được kiểm tra, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán lập chứng từ và vào các sổ chi tiết liên quan, sau đó vào các sổ cái TK kế toán phù hợp bảng cân đối số phát sinh và định kỳ phân bổ, kết chuyển CP và lập các báo cáo tài chính.
Chu trình xử lý các chứng từ như sau:
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lý nghiệp vụ
Lập chứng từ
Ghi sổ NKC, sổ cái, sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh
Khoá sổ của kỳ sau
Quy trình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP (Phụ lục 11)
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12- 5:
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài tại xí nghiệp Sông Đà 12 – 5, em xin trình bày tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo hình thức khoán.
Quy chế khoán tại XN được thực hiện như sau:
Sau khi có Hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư hoặc nhận được giấy báo giao nhiệm vụ của Công ty Sông Đà 12 hay Tổng công ty Sông Đà, XN căn cứ vào tổng giá trị hợp đồng, tính toán giá trị hợp đồng giao khoán cho chủ CT. Chủ CT được phép chi trong giới hạn như sau:
C = D – G x (F + Cq + L)
Trong đó: C: Tổng số tiền chủ CT được phép chi để hoàn thành CT, HMCT
D: Doanh thu do CT, HMCT đem lại
G: Giá trị sản lượng
F, Cq, L: Tỷ lệ % của phụ phí phải nộp Công ty, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận của xí nghiệp
Giá trị sản lượng = Doanh thu + VAT đầu ra của CT
Sau đó, nếu chủ CT đồng ý nhận khoán, xí nghiệp sẽ ký kết Hợp đồng giao khoán với chủ CT. Chủ CT khi nhận hợp đồng thi công, sẽ tính toán khối lượng công việc cần làm trước mắt, từ đó sẽ làm giấy đề nghị tạm ứng (Biểu 02). Khi nhận được giấy đề nghị tạm ứng của chủ CT, kế toán trình yêu cầu tạm ứng cho Giám đốc duyệt. Khi Giám đốc đồng ý duyệt chi, kế toán làm thủ tục rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt và làm hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 111: 150.000.000
Có TK 112: 150.000.000
Và xuất quỹ cho chủ CT. Khi xuất vốn cho chủ CT kế toán lập phiếu chi (Biểu 03) và hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 141: 150.000.000
Có TK 111: 150.000.000
Nhận được tiền tạm ứng, chủ CT tiến hành tổ chức thi công. Khi ký kết các hợp đồng để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất, chủ CT chỉ được phép ký những hợp đồng có giá trị thì do Giám đốc xí nghiệp ký.
Đối với phần hành kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, trình tự thực hiện như sau:
+ Các chứng từ làm phát sinh CP sẽ được tập hợp lại, kế toán sẽ định khoản và tập hợp CP trên các TK CP (được mở chi tiết cho từng đối tượng).
+ Cuối kỳ kế toán ghi chép SP dở dang và khối lượng SP hoàn thành, kết chuyển CP sang TK CPSX kinh doanh dở dang (được mở chi tiết theo từng CT, HMCT).
+ Căn cứ vào khối lượng SP hoàn thành, kết chuyển giá trị khối lượng SP hoàn thành của từng CT, HMCT sang giá trị hàng bán.
1. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Sông Đà 12– 5:
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Căn cứ vào các đặc điểm tổ chức SX và quy trình công nghệ là thi công các CT chủ yếu theo các hình thức khoán gọn cho các đội thi công.
Căn cứ vào ngành nghề kinh doanh là các SP xây lắp , có thời gian thi công lớn, phân tán, ở xa…
Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của xí nghiệp: Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại Phòng kế toán xí nghiệp.
Do vậy, xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp CPSX là từng CT, HMCT.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại xí nghiệp:
Xí nghiệp tiến hành phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của CP như sau:
- CPNVLTT: gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra SP, vật liệu chính, vật liệu phụ…
- CPNCTT: là các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, kể cả công nhân phụ và các khoản phụ cấp theo lương, bao gồm cả trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
- CPSXC: gồm các khoản chi có liên quan đến công tác quản lý và phục vụ chung trong phạm vi công trường hay đội xây lắp như: CP vật liệu, CCDC, khấu hao TSCĐ, CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền….
1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được áp dụng tại xí nghiệp:
Hiện nay, để tập hợp CPSX phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, xí nghiệp lựa chọn phương pháp tập hợp trực tiếp theo từng CT. CP phát sinh được áp dụng cho CT nào sẽ được tập hợp hết cho CT đó.
1.4. Tài khoản sử dụng:
Một số TK chính như: TK 621, 622, 627, 154, 141… các TK này đều được mở chi tiết theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của từng CT và HMCT.
Hiện nay, XN không sử dụng TK 623 để tập hợp CPMTC mà tập hợp hết các khoản mục CP liên quan đến MTC vào TK 627 – CPSXC.
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp:
1.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Quy trình hạch toán khoản mục CPNVLTT được tiến hành như sau:
Phòng kế toán cùng Phó giám đốc phụ trách vật tư và nhân viên của phòng quản lý kỹ thuật căn cứ vào dự toán các CT, phương án và kế hoạch thi công để tính toán lượng vật tư cần thiết phục vụ CT và lập kế hoạch cung ứng vật tư. Cụ thể, lượng vật tư cần thiết được tính toán dựa trên dự toán CT và đơn giá vật liệu trên thị trường thông qua Biên bản xác định giá. Trên cơ sở đó Phòng kế toán xác định những nguồn cung cấp hợp lý.
Do xí nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn cho CT nên xí nghiệp không tiến hành mua vật tư cho sản xuất mà do chủ CT tự tổ chức thu mua. Vật tư được mua và đưa đến chân CT không thông qua kho của xí nghiệp mà được theo dõi tại kho của CT, do chủ CT và các tổ đội xây lắp bảo quản và chịu trách nhiệm. Vì vậy, không có nghiệp vụ mua vật tư nhập kho của xí nghiệp, cũng như không có nghiệp vụ xuất kho vật tư cho hoạt động sản xuất trực tiếp. Nhưng để tăng tính hiệu quả của công tác quản lý, xí nghiệp quy định chủ CT chỉ được phép ký những hợp đồng mua vật tư có giá trị phải do Giám đốc xí nghiệp ký hoặc phó giám đốc mang giấy uỷ quyền của giám đốc ký thay.
Vào cuối mỗi tháng chủ CT tập hợp những chứng từ của công việc mua vật tư xuất dùng cho hoạt động xây lắp trực tiếp về cho kế toán xí nghiệp, bao gồm: Hợp đồng, Hoá đơn, GTGT, Hoá đơn cung cấp dịch vụ vận chuyển, Biên bản giao nhận vật tư hàng hoá. Trên cơ sở những chứng từ đó kế toán tiến hành hạch toán CPNVLTT. Cụ thể như sau:
Khi nhận được các Chứng từ liên quan đến việc phát sinh CPNVLTT, kế toán tính giá thực tế của NVL sử dụng cho CT dựa trên hoá đơn mua NVL và hoá đơn cung cấp dịch vụ vận chuyển (nếu có).
Giá thực tế NVL = giá mua ghi trên hoá đơn + CP vận chuyển, bốc xếp
Nếu chủ CT có Giấy đề nghị thanh toán, kế toán xem xét tình hình phát sinh CP đến thời điểm xin đề nghị thanh toán với tình hình sử dụng vốn tạm ứng của chủ CT, và trình Giám đốc duyệt chi. Nếu Giám đốc xét duyệt chi, kế toán viết Phiếu chi, đồng thời chuyển phiếu chi cho thủ quỹ xuất tiền mặt cho chủ CT thanh toán cho người bán hoặc làm thủ tục thanh toán với người bán qua ngân hàng. Khi thanh toán cho người bán hoặc treo nợ người bán trên TK 331 – Phải trả người bán của xí nghiệp, kế toán lập chứng từ hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 141 (chi tiết) hoặc: Nợ TK 141
Có TK 1111, 1121 Có TK 331
Sau đó, kế toán ghi nhận CPNVLTT theo định khoản:
Nợ TK 621 (Chi tiết)
Có TK 141 (Chi tiết)
Nợ TK 1331
Có TK 3388 (Chi tiết)
Nếu như CT không có giấy đề nghị thanh toán, kế toán sẽ tính trừ vào tiền vốn xuất tạm ứng cho chủ CT, lập chứng từ hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng CT)
Có TK 141 (chi tiết cho chủ CT)
Và: Nợ TK 133 – VAT được khấu trừ
Có TK 3388 (chi tiết cho chủ CT)
Ghi nhận khoản nợ thuế chủ CT đã thanh toán cho xí nghiệp
Ví dụ cụ thể:
Với Giấy đề nghị thanh toán của ông Đặng Minh Tuệ ngày 30/10/2003 khoán làm rút tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho người bán. Khi thanh toán cho người bán thay cho CT, kế toán ghi nhận khoản tiền này như khoản tạm ứng cho chủ CT. Do đó, kế toán lập chứng từ hạch toán theo định khoản.
Nợ TK 141: 55.694.000
Có TK 1121: 55.694.000
Sau đó với Biên bản giao nhận vật tư hàng hoá, Hoá đơn GTGT, kế toán tổng hợp chứng từ:
Nợ TK 621: 51.540.000
Có TK 141: 51.540.000
Nợ TK 1331: 5.154.000
Có TK 3388: 5.154.000
Sau khi lập các chứng từ, kế toán vào các sổ của hình thức sổ kế toán NKC theo đúng trình tự:
+ Sổ NKC
+ Sổ cái TK 621
+ Sổ chi tiết TK 62112 – CT nhà Văn hoá LĐ KonTum
Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào CPNVL TT đã tập hợp được trên sổ chi tiết TK 621, kế toán kết chuyển CPNVLTT sang sổ cái, sổ chi tiết (mở cho từng CT, HMCT) tương ứng.
(Các biểu 04, 05, 06)
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
CP này bao gồm:
+ Tiền lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương theo quy định của Nhà nước, của chủ CT
+ Tiền công của lao động thuê ngoài.
Với lao động thuê ngoài:
Khi thuê lao động ngoài, chủ CT ký Hợp đồng nhân công (theo phương thức khoán gọn)
Do quá trình thi công kéo dài, chủ CT thường phải ứng trước cho công nhân thuê ngoài khi đó, chủ CT làm giấy biên nhận tạm ứng với đội trưởng bên giao khoán để xác nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh CPNCTT. Khi CT XDCB hoàn thành, bên nhận khoán bàn giao cho bên giao khoán. Hai bên tiến hành làm biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành.
Cuối tháng, khi CT hoàn thành, chủ CT tập hợp những chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kế toán làm phát sinh CPNCTT để chuyển về phòng kế toán xí nghiệp. Phòng kế toán nhận chứng từ và kiểm tra lại, trình giám đốc duyệt, sau đó kế toán tiền mặt viết phiếu chi xuất tiền cho chủ CT để chủ CT thanh toán với lao động thuê ngoài hoặc tính trừ vào tiền tạm ứng của chủ CT. Đồng thời chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp để kế toán tập hợp CPNCTT theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết theo CT)
Có TK 111 (1)
Hoặc: Nợ TK 622 (chi tiết)
Có TK 141 (chi tiết)
Lao động thuê ngoài không phải thực hiện công tác trích các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Với hợp đồng nhân công thuê ngoài ngày 10/02/2003 của chủ CT ký kết với ông Nguyễn Đức Thành và giấy biên nhận tiền tạm ứng ngày 30/10/2003, kế toán lập chứng từ hạch toán:
Nợ TK 622: 35.000.000 (chi tiết: CT nhà Văn hoá LĐ KonTum)
Có TK 141: 35.000.000 (chi tiết: CT nhà Văn hoá LĐ KonTum)
Sau đó kế toán vào các sổ NKC, sổ cái TK 622, sổ chi tiết TK 622 (mở cho từng CT).
Biểu 07, 08, 09, 10
Đối với tiền lương của chủ CT:
Tiền lương của chủ CT được xí nghiệp khoán theo định mức, hàng tháng dựa trên cơ sở đó kế toán tính các khoản trích theo lương với tỷ lệ trích theo quy định là 19% (BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%) cùng với số tiền lương khoán của chủ CT để tính vào CPNCTT. Kế toán lập các chứng từ hạch toán tổng hợp theo định khoản:
Nợ TK 622 (chi tiết)
Có TK 334
Và: Nợ TK 622 (chi tiết)
Có TK 3382, 3383, 3384
Khoản lương khoán chủ CT chính là phần “lương thực trả” trên bảng “Danh sách thu BHXH, BHYT, KPCĐ của các CT” và các khoản trích theo lương của chủ CT cũng được thể hiện trên các cột BHXH, BHYT, KPCĐ; phần “Thu của CT”. Tuy nhiên, có thêm một bút toán một Nợ, nhiều Có để tính các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 622 (mở chi tiết cho từng CT)
Có TK 3382, 3383, 3384
Cụ thể như đối với CT Nhà văn hoá LĐ Kom Tum, lương xí nghiệp khoán cho chủ CT là 1.800.000 đ. Dựa vào mức lương khoán ấy, kế toán tính ra số BHXH, BHYT, KPCĐ để tính vào CP NVL TT như sau:
BHXH = 1.800.000 x 15% = 270.000
BHYT = 1.800.000 x 2% = 36.000
KPCĐ = 1.800.000 x 2% = 36.000
Sau đó kế toán định khoản:
Nợ TK 622 : 2.142.000
Có TK 334: 1.800.000
Có TK 3382: 36.000
Có TK 3383: 270.000
Có TK 3384: 36.000
Sau đó vào sổ NKC, sổ cái TK 622, sổ chi tiết TK 622
1.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
ở xí nghiệp Sông Đà 12 – 5 do đặc điểm tổ chức sản xuất là tổ chức thi công những CT riêng biệt, có sự phân công lao động hợp lý phục vụ thi công CT nên CPSXC phát sinh ở CT nào được tập hợp trực tiếp cho CT đó mà không phải phân bổ. CPSXC bao gồm các khoản:
+ CPMTC
+ CP khấu haoTSCĐ, máy móc thiết bị phục vụ thi công CT và công tác quản lý ở tổ, đội.
+ CP dịch vụ mua ngoài
+ CP khác bằng tiền
+ CP dụng cụ sản xuất
+ Các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phục vụ thi công CT.
Kế toán sử dụng TK 627 và các TK cấp 2 để tập hợp CPSXC. Cụ thể như sau:
Đối với nhân viên phân xưởng
Nếu chủ CT thuê bộ phận quản lý kỹ thuật bên ngoài thì trình tự hạch toán CP nhân viên phân xưởng giống như trình tự hạch toán CPNCTT, nghĩa là kế toán chỉ căn cứ vào các chứng từ thuê nhân viên quản lý kỹ thuật mà chủ CT chuyển về để hạch toán CP mà không cần phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nếu chủ CT yêu cầu được xí nghiệp hỗ trợ nhân viên quản lý kỹ thuật thì CP Ban quản lý CT là những khoản chính, lương phụ và các khoản trích theo lương phải trả cho CBCNV quản lý CT là cán bộ công nhân viên chức được xí nghiệp giao nhiệm vụ làm công tác quản lý ở CT. Do xí nghiệp khoán gọn các khoản chi cho chủ CT nên chủ CT có trách nhiệm trả lương cho những nhân viên quản lý của xí nghiệp làm việc ở CT theo sự thoả thuận của hai bên. Hình thức này cũng giống như việc đi thuê nhân viên quản lý kỹ thuật nhưng có khác là những nhân viên này là lao động trong danh sách của xí nghiệp. Vì vậy, xí nghiệp vẫn phải tính các khoản trích theo lương cho số nhân viên này và nộp cho cơ quan bảo hiểm. Bộ phận nhân viên quản lý của xí nghiệp làm việc cho chủ CT chính là bộ phận không hưởng lương tại xí nghiệp được nêu trong Danh sách thu BHXH, BHYT, KPCĐ
Mặc dù xí nghiệp không trả lương cho bộ phận quản lý ở CT nhưng để có căn cứ thực hiện tính trích các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định, vào cuối mỗi tháng căn cứ vào hệ số lương mà nhân viên hưởng, Bảng chấm công do chủ CT gửi lên và mức lương tối thiểu “290.000đ”, kế toán tính ra lương cơ bản của nhân viên quản lý làm việc ở CT theo công thức sau:
Lương cơ bản =
Hệ số lương x Số ngày công trong tháng x 290.000
22
Sau đó dựa trên lương cơ bản tính ra BHXH, BHYT được phép tính vào CPSX:
BHXH = Lương cơ bản x 15%; BHXH = Lương cơ bản x 5%
Riêng KPCĐ được trích trên mức lương khoán mà xí nghiệp quy định cho các nhân viên quản lý đi làm việc ở CT:
KPCĐ = Lương khoán x 2%
Đồng thời căn cứ vào chứng từ thanh toán tiền lương, tiền công cho nhân viên quản lý của chủ CT gửi về, kế toán hạch toán CP nhân viên phân xưởng theo định khoản:
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng CT)
Có TK 141, 3382, 3383, 3384
Sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp lập các chứng từ hạch toán khoản mục CP nhân viên phân xưởng dựa trên “Bảng thanh toán lương nhân viên QL" và “Danh sách thu BHXH, BHYT, KPCĐ”, thêm chứng từ hạch toán tiền lương và chứng từ hạch toán các khoản trích theo lương.
Ví dụ: Hạch toán tiền lương nhân viên phân xưởng CT nhà Văn hoá LĐ KonTum.
Nợ TK 627: 9.600.000
Có TK 141: 9.600.000
Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ vào CP:
Nợ TK 6271: 785.272
Có TK 3382: 172.000
Có TK 3383: 541.120
Có TK 3384: 72.152
Sau đó vào sổ NKC; sổ cái TK 6271; sổ cái TK 334, 3382, 3383, 3384; sổ chi tiết TK 6271 (mở chi tiết cho từng CT)
Số liệu trên sổ chi tiết TK 6271 sẽ là căn cứ để cuối tháng sau khi kết chuyển sang sổ cái TK 154 và sổ chi tiết TK 154 tương ứng cho từng CT, để tính ra giá thành của CT, HMCT.
(Biểu 11)
Đối với khoản mục CPNVL:
Thông thường trong thi công các CT của XN không phát sinh khoản mục CPNVL dùng cho BQL CT. Nhưng XN dùng TK 6272 – CPNVL để hạch toán khoản mục CP nguyên, nhiên liệu sử dụng cho MTC do không sử dụng TK 623 – CPMTC.
Trong quý IV, do CT đã sắp đi vào hoàn thành bàn giao cho nên CP nguyên, nhiên vật liệu sử dụng cho MTC không phát sinh.
Đôi với khoản mục CPCCDC nhỏ:
CCDC nhỏ là các CC, DC dùng cho hoạt động quản lý, sản xuất như CP dụng cụ nhỏ để xây dựng lán trại, các đồ dùng nhỏ cho Ban quản lý đội… những CCDC này có giá trị nhỏ nên được phân bổ một lần vào CPSX.
Chủ CT phải tập họp đầy đủ các chứng từ liên quan đến hoạt động này về phòng kế toán để hạch toán vào TK 6273 – CPCCDC theo định khoản:
Nợ TK 6273 (chi tiết)
Có TK 141
Sau đó lần lượt vào các sổ NKC, sổ cái TK 6273, sổ cái TK 111, sổ chi tiết TK 6273, sổ chi tiết TK 1111.
Đối với khoản mục KHTSCĐ:
TSCĐ sử dụng ở CT chủ yếu là máy móc thi công, có thể là của xí nghiệp hoặc đi thuê ngoài. Nếu là của xí nghiệp thì thực hiện trích khấu hao. Do cơ chế khoán gọn nên chủ CT phải trả mọi yếu tố đầu vào của CT, vì vậy nếu CT có sử dụng TSCĐ của xí nghiệp trong quá trình thi công thì coi như xí nghiệp cho chủ CT thuê TSCĐ và xí nghiệp coi đó là hoạt động cung cấp dịch vụ.
Hàng tháng, kế toán trích khấu hao những TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất thi công ở CT và tính vào khoản mục CP khấu hao TSCĐ của hoạt động cung cấp dịch vụ, làm cơ sở tính giá thành của hoạt động cung cấp dịch vụ mà không tính vào CP khấu haoTSCĐ của CT.
Định kỳ hoặc khi thanh toán hợp đồng, kế toán viết hoá đơn bán hàng cho chủ CT. Chủ CT lại hoàn những hoá đơn đó, cùng các hoá đơn thuê máy khác để hạch toán vào TK 6277 - CP dịch vụ mua ngoài của CT.
Việc tính khấu hao được tính cho từng TSCĐ cụ thể, hiện nay xí nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu hao bằng phương pháp đường thẳng (theo Quyết định 166/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ).
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ
=
Mức trích khấu hao hàng năm
12
Khi TSCĐ mới mua về hay mới hình thành đưa vào sử dụng, căn cứ vào thiết kế kỹ thuật và yêu cầu sử dụng, kế toán xác định thời gian sử dụng và công thức để hàng tháng tính khấu hao cho tất cả các TSCĐ trên cơ sở TSCĐ sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ cho từng hoạt động, kế toán phân bổ CP khấu hao và hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 6274 (chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK 214
Và: Nợ TK 009
Sau đó vào sổ NKC, sổ cái TK 6274, sổ cái TK 214, sổ chi tiết TK 6274 (chi tiết cho từng hoạt động).
Đôi với CP dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm: CP điện nước, điện thoại, CP thuê ngoài sửa chữa nhỏ, CP thuê nhà cho nhân viên quản lý CT, CP thuê MTC, CP mua ngoài khác.
Do thi công thường xa xí nghiệp nên MTC chủ yếu được thuê ngoài vì vậy khoản mục CP MTC thường chiếm tỷ trọng lớn trong CP dịch vụ mua ngoài. Khi đó chủ CT phải tập hợp các hoá đơn, chứng từ liên quan như: hợp đồng thuê, hợp đồng thuê nhà, và cuối tháng chuyển về phòng kế toán xí nghiệp để hạch toán vào CPSXC theo định khoản:
Nợ TK 6277 (chi tiết cho từng CT)
Có TK 141
Riêng khoản mục CPMTC, nếu chủ CT sử dụng máy của xí nghiệp; đồng thời với việc ghi nhận CPMTC vào khoản mục CP dịch vụ mua ngoài của CT, kế toán xí nghiệp còn phải ghi nhận doanh thu nội bộ của hoạt động cung cấp dịch vụ máy thi công.
Nợ TK 141 (nếu chủ CT chưa thanh toán)
Nợ TK 111, 112 (nếu chủ CT thanh toán)
Có TK 512
Có TK 333
Sau khi hạch toán, kế toán các sổ NKC, sổ cái TK 6277, sổ chi tiết TK 6277.
Sổ chi tiết TK 6277 là căn cứ để kế toán theo dõi và để kết chuyển sang TK 154– CPSXKD dở dang và sổ chi tiết TK 154 để tính giá thành cho từng CT.
Đối với CP khác bằng tiền:
Bao gồm: CP giao dịch, CP tiếp khách…, xí nghiệp cũng hạch toán lãi vay của chủ CT vào khoản mục CP khác bằng tiền để tính vào giá thành của CT.
Kế toán tính lãi vay của chủ CT theo công thức sau:
Lv = (Mđ - Mv + Pn + Lvt) x Sn x 0,75%/30
Trong đó:
Lv: Lãi vay kỳ này; Lvt: Lãi vay kỳ trước
Mđ: tiền chuyển đi, được tính theo tổng số phát sinh bên nợ TK 141 (chi tiết cho CT)
Mv: tiền chuyển đi, được tính bằng số tiền được nghiệm thu thanh toán của CT.
Pn: các khoản phải nộp xí nghiệp, tính trích theo tỷ lệ hợp đồng giao khoán
Sn: số ngày trong tháng
0,75%: Lãi suất cho vay 1 tháng.
Xí nghiệp dùng TK 6278 – CP khác bằng tiền đề hạch toán khoản mục CP này, khi phát sinh CP này, chủ CT và Ban quản lý CT phải tập hợp hoá đơn, chứng từ liên quan và gửi về phòng kế toán hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 6278
Có TK 141 hoặc Có TK 111
Lãi vay được hạch toán: Nợ TK 6278
Có TK 515
Sau đó vào các sổ NKC, sổ cái TK 6278, sổ chi tiết TK 6278
Sổ chi tiết TK 6278 là căn cứ để khi sang sổ chi tiết và sổ cái TK 154 – CP SXKD dở dang để tính giá thành SP.
1.5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Tại XN, nguyên tắc hạch toán CPSX vào giá thành là tập hợp theo khoản mục CP:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Các CP này tập hợp trên TK 621, 622, 627 (chi tiết), cuối cùng kế toán tổng hợp lại phục vụ việc tính giá thành.
Xí nghiệp thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 nên áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do đó, xí nghiệp sử dụng TK 154 – CP CPSXKD dở dang để tính giá thành SP. (TK ngày được mở chi tiết cho từng CT).
Cuối tháng, kế toán chuyển để tổng hợp toàn bộ CPSX sang sổ chi tiết TK 154 của từng CT để tính giá thành.
Cụ thể như sau:
Cuối tháng, căn cứ tổng số phát sinh bên nợ của các sổ chi tiết TK 621, 622, 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278, kế toán tổng hợp là nhiệm vụ kết chuyển sang sổ chi tiết tương ứng TK 154.
- Kết chuyển khoản mục CPNVLTT
Nợ TK 154 : 197.372.061
Có TK 621 : 197.372.061
Kết chuyển khoản mục CPNCTT:
Nợ TK 154 : 35.251.340
Có TK 622 : 35.251.340
Kết chuyển khoản mục CPSXC:
Nợ TK 154 : 47.586.906
Có TK 6271 : 10.385.272
Có TK 6272 : 12.427.082
Có TK 6273 : 111.500
Có TK 6274 : 132.900
Có TK 6277 : 11.457.906
Có TK 6278 : 13.072.246
Sau khi kết chuyển vào các sổ NKC; sổ cái TK 154; sổ cái TK 621, 622, 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278; sổ chi tiết TK 154 và sổ chi tiết TK 621, 622, 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278.
Như vậy, toàn bộ CPSX phát sinh trong tháng được tập hợp trên TK 154, HMCT có giai đoạn hoàn thành được nghiệm thu, thanh toán hoặc khi CT hoàn thành toàn bộ bàn giao, được xác định là tiêu thụ thì sẽ kết chuyển sang TK 632 – giá vốn hàng bán.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Xí nghiệp Sông Đà 12 – 5:
Quy trình xác định giá trị SP dở dang cuối kỳ được thực hiện như sau:
Cuối mỗi kỳ kế toán có SP xây dựng hoàn thành bàn giao điểm dừng kỹ thuật hợp lý, Phòng quản lý kỹ thuật và phòng kế hoạch sẽ kiểm kê, xác định khối lượng dở dang cuối kỳ cho từng sản phẩm xây dựng hoàn thành cụ thể. Sau đó, bộ phận thống kê của Phòng quản lý kỹ thuật sẽ nộp đơn giá dự toán KLXL dở dang cuối kỳ tương ứng. Sau khi nhận Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của Phòng quản lý kỹ thuật chuyển sang, phòng tài chính kế toán tiến hành xác định CP thực thế của từng khối lượng dở theo công thức:
Giá trị dự toán của từng khối lượng dở dang
= Khối lượng dở dang x Đơn giá dự toán x Tỷ lệ hoàn thành
CP thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
=
CP thực tế dở dang đầu kỳ
+
CP thực tế phát sinh trong kỳ
x
Giá trị dự toán bàn giao cuối kỳ
Giá trị dự toán KLXL bàn giao trong kỳ
+
Tổng giá trị dự toán của các khối lượng dở dang cuối kỳ
Nếu trong kỳ không có SP xây dựng hoàn thành bàn giao thì số liệu kế toán tập hợp được trên sổ chi tiết TK 154 theo dõi cho từng CT, HMCT (số luỹ kế, kể cả số dư đầu kỳ và phát sinh trong kỳ chuyển từ TK CPSX sang) chính là toàn bộ CPSX sẽ phát sinh của từng CT, HMCT chưa được nghiệm thu và được phản ánh trên số dư nợ TK 154 (mở chi tiết) vào cuối kỳ. Đó chính là giá thành SP dở dang cuối kỳ.
CT nhà Văn hoá LĐ KonTum bàn giao toàn bộ vào cuối tháng 12/2003 nên quý IV năm 2003, xí nghiệp không phải tổ chức đánh giá SP dở dang theo quy trình trên. Để minh hoạ cho quá trình đánh giá SP dở dang cuối kỳ, em xin trình bày việc đánh giá SP dở dang của CT nhà Văn hoá LĐ KonTum vào cuối quý II năm 2003 khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Dựa trên biên bản kiểm kê KLXL dở dang cuối quý II năm 2003, và các số liệu tập hợp được trên các sổ kế toán chi tiết về CP phát sinh cho CT nhà Văn hoá LĐ KonTum trong quý II, tài liệu dự toán của CT này kế toán có các số liệu sau:
+ CP thực tế của KLXL dở đầu kỳ : 654.487.521 đ
+ CP thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ : 1.112.353.657 đ
+ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ : 1.575.264.095 đ
+ Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ : 125.953.685 đ
Kế toán tính ra CP thực tế của KLXK dở dang cuối kỳ là:
CP thực tế của KLXL dở dang cuối kỳ
=
654.487.521
+
1.112.353.657
x 125.953.685 = 130.812.268
1.575.264.095
+
125.953.685
3. Thực trạng kế toán tính giá thành tại Xí nghiệp Sông Đà 12 – 5:
3.1. Đối tượng tính giá thành:
Đảm bảo tính chính xác, tính đúng giá thành SP không chỉ là nguyên tắc trong công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm mà còn giúp các nhà quản lý của xí nghiệp xem xét tình hình sản xuất thi công, tình hình quản lý và sử dụng CP, kịp thời phát hiện ra những khoản mục CP phát sinh không hợp lý, lãng phí có biện pháp ngăn chặn và xử lý.
Tại xí nghiệp, đối tượng tính giá thành là CT, HMCT hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc hoàn thành theo giai đoạn.
3.2. Phương pháp tính giá thành:
Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn:
Giá thành thực tế =
CPSX dở dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
-
CPSX dở dang cuối kỳ
Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK 154 (chi tiết từng CT) để lấy số liệu:
+ CPSX dở dang đầu kỳ là số dư đầu kỳ sổ chi tiết TK 154
+ CPSX phát sinh trong kỳ chính là tổng số phát sinh bên nợ trong kỳ của sổ chi tiết TK 154
+ CPSX dở dang cuối kỳ được đánh giá theo cách đánh giá SP dở dang như trên.
Theo phương pháp này giá thành thực tế của KLXL hoàn thành bàn giao vào cuối tháng 12/2003, CT nhà Văn hoá LĐ KonTum được tính như sau:
987.045.554 + 1.061.228.877 – 0 = 2.039.274.431
3.3. Hạch toán kế toán giá thành:
Do trong sản xuất thi công xây dựng, có những sản phẩm xây dựng có khối lượng công tác xây lắp lớn vượt quá năng lực sản xuất thi công, xí nghiệp có thể phân bổ bớt một phần công việc cho các nhà thầu phụ. Sau khi nhận được giá trị xây lắp nhà thầu phụ, cuối kỳ sẽ được kết chuyển vào TK 154 (chi tiết) kể cả KLXL đó được xác định là tiêu thụ hay chưa.
Căn cứ vào Biên bản bàn giao giá trị KLXL của nhà thầu phụ, Biên bản thanh toán và các chứng từ liên quan khác, kế toán hạch toán chứng từ theo định khoản:
Nợ TK 154 (chi tiết của CT có giá trị xây lắp bàn giao nhà thầu phụ)
Có TK 1111 (nếu đã thanh toán cho nhà thầu phụ)
Có TK 331 (nếu chưa thanh toán)
Với những KLXL mà xí nghiệp hoàn thành bàn giao trong kỳ, được xây dựng là tiêu thụ thì sẽ được tính giá thành và kết chuyển sang TK 632 – giá vốn hàng bán. Nếu KLXL xí nghiệp thi công hoàn thành nhưng chưa bàn giao hoặc chưa được xác định là tiêu thụ thì vẫn để trên chi tiết TK 154.
Trước khi tính giá thành của CT, HMCT khoán, kế toán sẽ so sánh CP thực tế với định mức CP chủ CT được chi theo hợp đồng giao khoán. Nếu của CT chi vượt mức, kế toán sẽ lựa chọn loại bỏ CP bằng cách ghi giảm các khoản CP, đảm bảo lợi nhuận cho xí nghiệp. Sau khi điều chỉnh hợp lý, kế toán tính giá thành, kết chuyển sang giá vốn hàng bán.
Ví dụ: Khi CT Nhà VHLĐ KonTum hoàn thành toàn bộ, nghiệm thu, bàn giao thanh toán giai đoạn cuối, kế toán tính giá thành và lập bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành. Căn cứ vào đó kế toán kết chuyển giá thành sang TK 632 – giá vốn hàng bán như sau:
Nợ TK 632: 2.039.274.431
Có TK 154: 2.039.274.431
Sau đó kế toán vào số NKC, sổ cái TK 154, sổ cái TK 632, sổ chi tiết TK 154. Khi đó công việc tính giá thành cho CT, HMCT hoàn thành đã được hoàn tất.
Để xác định giá thành toàn bộ của CT, HMCT hoàn thành, nghiệm thu, được chấp nhận thanh toán, kế toán phân bổ một phần CP quản lý của xí nghiệp được tính cho CT, HMCT hoàn thành theo giá trị sản lượng của CT, HMCT đó đối với tổng giá thành sản lượng xí nghiệp tiến hành sản xuất trong kỳ.
Cuối kỳ kế toán, có phát sinh doanh thu do hoàn thành bàn giao CT, HMCT KLXL quy ước, được thanh toán, kế toán chuyển doanh thu và giá thành toàn bộ của CT, HMCT sang TK 911 – Xác định hiệu quả KD, cũng được thực hiện chi tiết cho từng CT, HMCT thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh theo công trình, sản phẩm.
Chương Iii: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 12 – 5
I. Nhận xét và đánh giá chung:
1. Ưu điểm:
1.1. Đối với công tác kế toán:
Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp đã phù hợp với yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường. Bộ máy kế toán gọn nhẹ với số biên chế hợp lý nên luôn đạt hiệu quả, đúng người, đúng việc không có hiện tượng công vụ nhàn rỗi. Xí nghiệp đã và đang tổ chức cho cán bộ đi học nghiệp vụ nâng cao chuyên môn.
Mô hình kế toán tập trung mà xí nghiệp áp dụng rất phù hợp với năng lực quản lý, quy mô sản xuất cũng như hình thức sản xuất theo phương thức khoán.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được xử lý tại phòng kế toán, giúp kế toán kiểm soát được toàn bộ hoạt động kinh tế trong xí nghiệp.
Hình thức kế toán NKC đang được áp dụng trong công tác kế toán hiện nay của xí nghiệp cũng là một ưu điểm trong việc tổ chức công tác kế toán vì nó rất thuận tiện cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày.
1.2. Đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Hiện nay, xí nghiệp áp dụng hình thức khoán trong thi công xây lắp vì vậy công tác kế toán tập hợp CP và tính giá thành tương đối thuận lợi. Tuy nhiên cách tổ chức này cũng tương đối khoa học. Điều này thể hiện ở:
- Việc tập hợp, luân chuyển chứng từ tương đối chặt chẽ, mặc dù đã giao khoán cho chủ công trình, cho phép chủ công trình được tự tổ chức thu mua các yếu tố đầu vào và hoàn chứng từ lại cho xí nghiệp nhưng xí nghiệp vẫn quản lý chặt chẽ các khoản chi trong định mức, tránh tối đa sự thất thoát về tài sản, tiền vốn.
- Các nghiệp vụ kinh tế được hoạch toán tương đối chính xác đúng với bản chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Việc phân loại CP theo mục đích, công dụng; tổ chức theo dõi CP chi tiết cho từng CT, HMCT đã làm cho số liệu tập hợp được đảm bảo tính chính xác nhất quán.
- Quản lý CP theo phương thức gián tiếp thông qua các thông số kế hoach, định mức; chủ công trình có trách nhiệm quản lý CP phát sinh một cách trực tiếp thì nó liên quan đến lợi ích của chủ CT.
- Đối tượng tập hợp chi phí là từng CT, HMCT rất phù hợp và thuận tiện cho việc tính giá thành.
- Phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn rất thích hợp với đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành và với cả phương thức bàn giao thanh toán mà xí nghiệp áp dụng.
2. Những tồn tại
2.1. Công tác tập hợp và luân chuyển chứng từ .
Với đặc thù của hoạt động xây lắp thường phát sinh tại các địa bàn khác nhau, địa điểm thi công ở xa trụ sở xí nghiệp, vì vậy chứng từ không được cập nhật cho kế toán khi phát sinh để phản ánh kịp thời. Thường chỉ vào cuối tháng kế toán mới nhận được chứng từ phát sinh trong tháng đó vì vậy công tác kế toán chi phí và giá thành gặp nhiều khó khăn, công việc bị dồn nhiều vào cuối kỳ, gây sức ép cho cán bộ kế toán. Hơn nữa khi chủ công trình bận không tập hợp được chứng từ chuyển về trong tháng nên dồn hết chi phí sang tháng sau, làm chi phí phát sinh đột biến. Mặt khác kế toán chỉ được tiếp nhận các nghiệp vụ phát sinh chi phí thông qua các chứng từ mà chủ công trình chuyển về nên không thể đảm bảo được tính trung thực của các khoản chi phí phát sinh, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Công tác hạch toán các khoản mục chi phí:
+ Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thực tế hầu hết số nguyên vật liệu mua về đều được xuất dùng luôn cho công trình, chủ công trình và đội trưởng độ thi công xây lắp trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý và cân đối, không hạch toán thông qua kho của xí nghiệp. Cho nên có thể dễ xảy ra tình tình trạng khai khống vật tư sử dụng, mất mát, lãng phí không cần thiết.
+ Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Theo quy định của kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, khoản mục CPNCTT chỉ gồm các khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất thi công xây lắp, nhưng tại xí nghiệp trong khoản mục CPNCTT có bao gồm cả tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của chủ CT. Dù trên thực tế chủ CT là nhân viên của xí nghiệp nhưng không phải là công nhân trực tiếp sản xuất nên việc tính lương và các khoản trích theo lương của chủ công trình vào khoản mục này là không hợp lý.
+ Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công.
Tại xí nghiệp do áp dụng cơ chế khoán cho chủ CT, khi phát sinh khoản chi phí máy thi công đi thuê ngoài,để thuận tiện chủ CT lại để phần tiền lương trả cho nhân công điều khiển máy thi công với chứng từ thanh toán tiền lương cho nhân công trong hợp đồng thuê nhân công. Khi chuyển về phòng kế toán, kế toán lại hạch toán vào cả khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy, khoản mục này không được hạch toán chính xác. Hơn nữa hiện nay khoản mục này không được hạch toán riêng mà hạch toán vào khoản mục CPSXC, trên các khoản mục chi phí tính vào giá thành không có khoản mục CPMTC.
+ Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
Trong công tác hạch toán của xí nghiệp hiện nay khoản mục CPSXC lớn hơn rất nhiều so với thực tế thực của khoản mục này vì nó phải gánh thêm khỏan mục CPMTC. Các yếu tố cấu thành của CPMTC phát sinh lại được hạch toán vào các yếu tố tương ứng của CPSXC. Mặt khác việc xác định và tập hợp CPSXC ở xí nghiệp còn mang tính chủ quan và thiếu chặt chẽ. Một số khoản CP chung của xí nghiệp chỉ khống chế tỉ lệ chi dựa trên Tổng giá trị hợp đồng mà không căn cứ vào phương pháp thích hợp nào mang tính chất hệ thống theo định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý.
+ Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất:
Những khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất xây lắp như CP cho việc phá đi làm lại, hư hỏng mất mát không xác định được nguyên nhân không được theo dõi và tính vào TK 811 – CP hoạt động khác như chế độ quy định mà được tính vào giá thành SPXL. Việc hạch toán như vậy không đảm bảo tính chính xác cho sản phẩm và không có tác dụng trong việc ngăn ngừa, việc tái vi phạm.
2.3. Tài khoản sử dụng:
Xí nghiệp đã sử dụng hệ thống TK dành cho các DNXL theo Quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 16/12/1998 tuy nhiên tại xí nghiệp vẫn chưa sử dụng TK 623 – CP máy thi công để tập hợp các khoản chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công mà lại hạch toán chung vào TK 627.
Nhìn chung những tồn tại kể trên của xí nghiệp cũng giống như những doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12 - 5
1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi đúng đắn trong đó, việc tìm kiếm những giải pháp giúp tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm nhưng không ảnh hưởng tới chất lượng công trình là công việc rất cần thiết . Để làm được điều đó, Xí nghiệp phải tổ chức giám sát chặt chẽ quá trình phát sinh và hạch toán chi phí, nhưng trên thực tế , công tác quản lý chi phí phát sinh của xí nghiệp còn chưa được tốt. Thêm vào đó công tác kế toán của Xí nghiệp vẫn còn tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục kịp thời để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm.
2. Một số ý kiến đề xuất.
2.1. Về việc phân loại chi phí.
Hiện nay xí nghiệp chỉ phân loại các chi phí sản xuất phát sinh trong xí nghiệp theo 3 khoản mục.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Dù khoản mục chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công có nội dung và tính chất kinh tế như nhau, chúng đều được cấu thành bởi các yêu tố chi phí như nhau ( nhân công, nguyên vật liệu, CCDC, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền) nhưng chúng có mục đích và công dụng kinh tế khác nhau. Nên xí nghiệp nên phân loại chi phí sản xuất trong xí nghiệp thành 4 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung.
2.2. Về việc hạch toán chi phí và tài khoản sử dụng :
2.2.1.Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để tránh tình trạng khai khống vật tư sử dụng, mất mát, lãng phí không cần thiết, theo em nên chăng xí nghiệp nên thành lập đội giám sát trực tiếp ở công trình. Nếu đội giám sát thấy có hiện tượng khai báo không trung thực của chủ CT thì có thể kịp thời báo cáo về phòng kế toán xí nghiệp, phòng kế toán sẽ kiểm tra lại các chứng từ hợp lệ và báo cáo với ban lãnh đạo xí nghiệp .
2.2.2. Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Theo quy chế khoán gọn, chủ công trình có nghĩa vụ phải chi trả cho các yếu tố đầu vào trong giới hạn chi của hợp đồng giao khoán, em nghĩ khoản chi phí bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của chủ công trình cũng giống như khoản chi tiền lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên quản lý (là nhân viên của Xí nghiệp làm việc tại công trình). Do vậy xí nghiệp không thực hiện trả lương mà chủ công trình phải trả lương cho chính bản thân mình. Vì vậy xí nghiệp nên hạch toán khoản tiền lương và các khoản trích theo lương củc chủ công trình vào TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng của khoản mục chi phí sản xuất chung theo định khoản:
Nợ TK 6271: Tiền lương của chủ công trình
Có TK 141 :
Và : Nợ TK 6271 : Các khoản trích theo lương của chủ công trình được tính vào chi phí
Có TK 3382 : KPCĐ .
Có TK 3383 : BHXH
Có TK 3384 :BHYT
Cụ thể, đối với công trình nhà văn hoá Lao động Kontum, thay vì hạch toán :
Nợ TK 622 : 2.142.000
Có TK 334 : 1.800.000
Có TK 3382 : 36.000
Có TK 3383 : 270.000
Có TK 3384 : 36.000
Xí nghiệp nên hạch toán :
Nợ TK 6271 : Số tiền lương của chủ công trình tự trả cho bản thân
Có TK 141
Và trích nộp các khoản trích theo lương cho chủ công trình như các nhân viên khác của Xí nghiệp :
Nợ TK 6271 : 342.000
Có TK 3382 : 36.000
Có TK 3383 : 270.000
Có TK 3384 : 36.000
Như vậy khoản mục CPNCTT của tháng 10/2003 sẽ giảm đi được 2.142.000đ. Khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng lại tăng lên, có thể làm tăng hoặc giảm chi phí so với cách hạch toán hiện nay của xí nghiệp, nhưng đảm bảo được tính nhất quán trong hạch toán các khoản mục chi phí và tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành dành cho các doanh nghiệp xây lắp.
2.2.3.Về việc hạch toán chi phí máy thi công :
-Hạch toán khoản mục chi phí MTC, thay vì hạch toán vào khoản mục chi phí SXC, xí nghiệp nên hạch toán theo khoản mục chi phí MTC. Việc hạch toán chi phí MTC như hiện nay của xí nghiệp sẽ không đảm bảo chính xác phản ánh các khoản mục chi phí.
Hơn nữa hạch toán chi phí máy thi công vào cùng với chi phí SXC làm cho tỷ trọng của chi phí sản xuất chung trong tổng chi phí phát sinh lớn, gây khó khăn cho các nhà quản trị trong công tác đánh giá sự biến động của chi phí.
Để thuận tiện cho việc hạch toán riêng khoản mục chi phí máy thi công theo đúng quy định , xí nghiệp nên sử dụng TK 623- Chi phí máy thi công và hệ thống tài khoản cấp 2 của tài khoản này.
+ TK 6231 – Chi phí nhân công điều khiển máy: bao gồm lương chính, lương phụ, tiền công và phụ cấp phải trả cho công nhân điều khiển MTC.
+TK 6232 – Chi phí vật liệu : Gồm các khoản chi phí về nguyên, nhiên vật liệu sử dụng cho MTC.
+TK 6233 – Chi phí CCDC : gồm giá trị các công cụ xuất dùng cho MTC.
+TK6234– Khấu hao TSCĐ: gồm các khoản khấu hao của máy thi công
+TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Như dịch vụ thuê ngoài, sửa chữa MTC, thuê vận chuyển máy đến công trình.
+TK 6238- Chi phí khác bằng tiền : Gồm các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến việc sử dụng MTC cho sản xuất, ngoài các chi phí kể trên.
Cụ thể như trong tháng 10/2003 có hạch toán khoản mục chi phí thuê giàn giáo Pal:
Nợ TK 6277 : 4.850.000
Có TK 141 : 4.850.000
Nên thay bằng hạch toán :
Nợ TK 6237 : 4.850.000
Có TK 141 : 4.850.000
Mặc dù cách hạch toán trên không làm thay đổi tổng chi phí của công trình nhưng nó được phản ảnh theo đúng khoản mục chi phí, giúp cho các nhà quản lý của xí nghiệp dễ dàng theo dõi và phát hiện những khoản chi phí cần loại bỏ khi chủ công trình chi vượt định mức.
2.2.4.Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung:
Do khoản mục CPMTC đã được hạch toán theo đúng TK của nó nên khoản mục CPSXC sẽ giảm đi và việc hạch toán sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn.
2.3. Về quy chế quản lý và phương thức quản lý:
Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương thức khoán gọn trong quản lý đầu tư xây lắp. Dù có những quy chế nhất định để giảm thiểu những sai sót mắc phải trong quản lý mà điển hình là việc khống chế khoản chi cho chủ công trình. Nếu khoản chi vượt quá định mức cho phép, kế toán mới tiến hành loại bỏ chi phí để giảm giá thành. Quy gọn mọi trách nhiệm cho chủ công trình trong điều kiện gắn liền lợi ích vật chất với nghĩa vụ của chủ công trình khiến cho Xí nghiệp không bao giờ phải chịu lỗ nhưng chỉ được hưởng lợi nhuận trong một định mức tính trước nên hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.
Theo em nên chăng xí nghiệp áp dụng hình thức khoán gọn kết hợp với hình thức quản lý tập trung. Những công trình có giá trị không lớn có thể áp dụng hình thức khoán gọn toàn bộ, những công trình có giá trị lớn hơn, thời gian xây dựng lâu dài thì áp dụng hình thức quản lý tập trung hoặc khoán gọn từng phần. Bởi vì những công trình có giá trị lớn và thời gian xây dựng lâu dài thường phải hứng chịu những rủi ro về lãi vay và giá cả vật tư do sự biến động của thị trường gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình mà cá nhân chủ công trình không thể khắc phục được. Chuyển đổi như vậy có thể mang lại hiệu quả cao hơn trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chặt chẽ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và uy tín của Xí nghiệp.
Trên đây chỉ là một vài ý kiến được đưa ra sau quá trình tìm hiểu thực tế về công tác tổ chức quản lý kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp. Em hy vọng có thể đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển ngày càng vững mạnh của Xí nghiệp trong tương lai./.
Phụ lục 1 : Các ký hiệu chữ viết tắt trong bài
XDCB : Xây dựng cơ bản
DNXL : Doanh nghiệp xây lắp
DN : Doanh nghiệp
SPXL : sản phẩm xây lắp
SP : Sản phẩm
CT : Công trình
HMCT : Hạng mục công trình
CP : Chi phí
CPSX : Chi phí sản xuất
TSCĐ : Tài sản cố định
CPNVL : Chi phí nguyên vật liệu
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVL : Nguyên vật liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
MTC : Máy thi công
CPMTC : Chi phí máy thi công
CPNC : Chi phí nhân công
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TK : Tài khoản
NKC : Nhật ký chung
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
QL : Quản lý
DDĐK : Dở dang đầu kỳ
DDCK : Dở dang cuối kỳ
Phụ lục 2: Các tài liệu tham khảo
Quyết định thành lập Xí nghiệp Sông Đà 12.5.
Quy chế hoạt động của Xí nghiệp Sông Đà 12.5.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp – NXB Tài chính 1999
Hướng dẫn thực hành chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp – NXB Thống kê.
Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính – NXB Tài chính 2004 (Tác giả PGS.TS. Nguyễn Văn Công .
Giáo trình kế toán doanh nghiệp II – NXB Lao động xã hội 2003.
Giáo trình kế toán XDCB–Trường Đại học Thương mại – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội – 2000
Một số luận văn của các anh chị khoá trước ./.
Mục lục
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
1
I. Đặc điểm của ngành xây lắp và đặc điểm của các sản phẩm xây lắp:
1
1. Đặc điểm của ngành xây lắp :
1
2. Đặc điểm của các sản phẩm xây lắp :
1
II. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
2
1.Những lý luận chung về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp :
2
1.1. Khái niệm bản chất chi phí sản xuất :
2
1.2. Phân loại chi phí sản xuất :
2
1.2.1. Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí :
2
1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí :
3
2. Những lý luận chung về giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
3
2.1. Khái niệm bản chất giá thành sản phẩm :
3
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
3
2.2.1 .Căn cứ theo số liệu để tính toán giá thành sản phẩm xây lắp:
3
2.2.2. Căn cứ theo phạm vi tính toán giá thành :
4
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
5
4. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp :
5
4.1. Vai trò:
5
4.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán :
6
III. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
6
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp:
6
1.1. Xác định đối tượng tập hớp sản xuất:
6
1.2. Xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
6
1.3. Chứng từ kế toán sử dụng trong tập hợp chi phí sản xuất:
7
1.4. Tài khoản sử dụng:
7
1.5. Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
8
1.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
8
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
8
1.5.3. Kế toán chi phí máy thi công:
9
1.5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
9
1.5.5. Tổng hợp chi phí sản xuất:
9
1.6. Đặc điểm kế toán khoán nội bộ ở doanh nghiệp xây lắp
10
1.6.1. ở đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng
10
1.6.2. ở đơn nhận khoán có tổ chức kế toán riêng
10
2. Đánh giá sản phẩm dở dang :
10
2.1. Trong điều kiện được thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng có dự toán riêng :
10
2.1.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán :
10
2.1.2. Đánh giá sản phẩm :
10
2.2. Trong điều kiện tính toán khối lượng hoàn thành khi công trình, hạng mục công trình hoàn tất được bàn giao:
10
IV. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
11
4.1.Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
11
4.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
11
4.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn :
11
4.2.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
12
4.2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
12
4.2.4. Phương pháp tổng cộng chi phí :
12
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 12.5:
13
I. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 12.5:
13
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp Sông Đà 12.5:
13
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Sông Đà 12.5:
13
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ:
13
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Sông Đà 12.5:
14
2. Đặc điểm công tác kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 12.5:
14
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 12.5:
14
2.2. Hệ thống kế toán:
15
II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 12.5:
16
1. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà 12.5:
18
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
18
1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại xí nghiệp :
18
1.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được áp dụng tại xí nghiệp :
18
1.4. Tài khoản sử dụng :
18
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp:
18
1.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
18
1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
20
1.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung :
22
1.5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
26
2. Đáng giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại xí nghiệp Sông Đà 12.5:
27
3. Tính giá thành tại xí nghiệp Sông Đà 12.5:
28
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.5:
31
I. Nhận xét và đánh giá chung
31
1. Ưu điểm :
31
2. Những tồn tại:
32
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
33
1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 12.5:
33
2. Một số ý kiến đề xuất :
33
2.1. Về việc phân loại chi phí :
33
2.2.Về việc hạch toán chi phí và tài khoản sử dụng:
34
2.3. Về quy chế quản lý và phương thức quản lý :
36
Biểu 01: Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm 2001 – 2002 – 2003
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1. Tổng doanh thu
13.854.684
14.998.311
13.899.000
2. Doanh thu thuần
13.854.684
14.998.311
13.677.290
3. Giá vốn hàng bán
13.081.973
13.896.516
11.917.624
4. Lợi nhuận gộp
772.771
1.101.794
1.759.660
5. Lợi nhuận thuần kinh doanh
35.067
212.929
351.910
6. Tổng lợi nhuận trước thuế
38.945
72.276
98.703
Phụ lục 9
Xí nghiệp có cơ cấu bộ máy quản lý theo cơ cấu chức năng:
Ban giám đốc
P. Kế hoạch
P. Tổ chức hành chính
P. Tài chính kế toán
P. Quản lý kỹ thuật
Tổ đội xây dựng số 1
Tổ đội xây dựng số 2
Tổ đội xây dựng số 3
Tổ đội xây dựng số 4
Phụ lục 10
Sơ đồ bộ máy kế toán xí nghiệp sông Đà 12 - 5
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư và TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Phụ lục 11
Quy trình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Chứng từ gốc
Sổ NKC
Sổ cái
Sổ chi tiết liên quan đến từng đối tượng
Bảng tổng hợp số dư chi tiết
Bảng tổng hợp CP theo từng khoản mục
Bảng tổng hợp CPSX và tính giá thành
Bảng phân bổ
Trong đó: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Kiểm tra đối chiếu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29258.doc