Luận văn Một số vấn đề về Quản lý Nhà nước đối với đất đai của Thành phố Hà Nội

Đất đai có vị trí và vai trò hết sức quan trọng về nhiều mặt đối với đời sống một dân tộc, một quốc gia, với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. đất cũng là vấn đề nhậy cảm đối với sự duy trì trật tự và tâm lý. Chính vì thế quản lý Nhà nước về đất đai luôn là sự chú ý của Nhà nước. Qua nghiên cứu đề tài, từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, gắn liền với yêu cầu mới trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội, yêu cầu và xây dựng kiện toàn hơn nữa bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai có thể rút ra được rằng việc quản lý tốt đất đai sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình sử dụng. Hà Nội là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội lớn của cả nước và nó cũng là trung tâm cho những sự phức tạp phát sinh trong quá trình phát triển của xã hội nói chung và phát triển Thủ đô Hà Nội nói riêng, trong đó có vấn đề về đất đai. Nên Thành phố cần có những chính sách biện pháp nhằm quản lý và sử dụng quỹ đất đai một cách hiệu quả nhất đáp ứng cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô mà một phần đề tài này đã đề cập.

doc91 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số vấn đề về Quản lý Nhà nước đối với đất đai của Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạm, giải quyết khiếu nại tố cáo đã có nhiều chuyển biến, giải quyết tập trung có hiệu quả, xử lý được một số điểm nóng, khống chế được các vụ mới phát sinh. Đáp ứng với điều đó đã có sự phối hợp với UBND các quận, huyện hoàn thành công tác tập huấn Chỉ thị 15/CT - UB ngày 14/4/2001 và kế hoạch số 19/KH - UB ngày 8/5/2001 của UBND Thành phố về tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai, sử dụng đất đai có hiệu quả; kiên quyết xử lý thu hồi các trường hợp vi phạm Luật đất đai trên địa bàn Thành phố. Hoàn thành tốt kiểm tra theo Chỉ thị 15/CT - UB của các quận huyện đã phát hiện 1.412 trường hợp vi phạm về quản lý sử dụng đất, với diện tích là 472,8 ha đất và 1.774 trường hợp hộ gia đình cá nhân lấn chiếm đất công với diện tích 21,88 ha; trong đó có 235 tổ chức để đất hoang hóa hoặc chưa sử dụng với diện tích 129,8 ha chiếm 27,45% diện tích đất vi phạm. Đã lập hồ sơ thu hồi đất, trình UBND Thành phố Quyết định thu hồi đất của 12 đơn vị có vi phạm với diện tích đất 28,5 ha; UBND Thành phố đã ký 10 Quyết định thu hồi đất, hiện nay các quận huyện đang triển khai thực hiện Quyết định. * Nguyên nhân của những khiếu nại, tố cáo đất đai. Do quản lý đất đai bị buông lỏng dẫn đến vi phạm pháp luật đất đai gây tranh chấp khiếu nại. Công tác quản lý đất đai trong thời gian qua do bị buông lỏng, nên nhiều trường hợp chuyển nhượng đất đai trong dân không thông qua chính quyền, do đó khi phát sinh khiếu nại rất khó giải quyết. Bên cạnh đó việc quản lý đất đai ở một số vùng, đơn vị không chặt chẽ, để dân chiếm quỹ đất công trong thời gian dài hoặc cho thuê mua bán trái phép dẫn đến phức tạp khi có nhu cầu sử dụng. Trước đây nhất là đất nông nghiệp chúng ta qúa buông lỏng quản lý ở khắc các huyện ngoại thành, đất vùng này xen đất vùng kia, ranh giới không rõ ràng, nên tình trạng lấn chiếm, mua bán, chuyển nhượng đất đai không được ai kiểm duyệt. Lúc bấy giờ việc giao đất lại rất tuỳ tiện, lại có một thời kỳ chúng ta đổi đất lấy công trình. Vì thế mà tình trạng buông lỏng quản lý đất đai đã phát sinh nhiều hiện tượng tiêu cực, ảnh hưởng đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội, gấy nhiều tranh chấp, lấn chiếm đất đai. Dẫn đến rất khó lập sổ quản lý khi mà chưa giải quyết được tình trạng khiếu nại. Do hệ thống các văn bản pháp luật ban hành nhiều nhưng chưa đồng bộ, nhận thức về pháp luật của một số bộ phận nhân dân còn hạn chế. Hiện nay hệ thống pháp luật của chúng ta nói chung là chưa hoàn chỉnh, việc ban hành chính sách pháp luật chưa đồng bộ, chưa kịp thời, chưa sát với thực tế, hay thay đổi và thiếu công bằng cho các đối tượng áp dụng. Có những văn bản thể hiện sự thống nhất nhưng có những văn bản cùng quy định một vấn đề thể hiện sự thiếu nhất quán, thậm chí có khi còn trái ngược nhau. Tình trạng đó gây khó khăn rất lớn trong quản lý đất đai. Những đến việc áp dụng luật trong quản lý đất đai càng khó khăn gấp bội. Hơn nữa sự am hiểu pháp luật của người dân, người sử dụng đất còn rất yếu. Vì vậy khi thực hiện các thủ tục họ không cung cấp đủ cho cơ quan quản lý những tài liệu, căn cứ có liên quan. Ngoài ra nhiều sự việc đã có quyết đinh giải quyết đúng pháp luật nhưng người dân, người sử dụng đất chưa đồng ý và vẫn tiếp tục khiếu nại lên cấp trên (tình trạng này thường xảy ra khi người sử dụng đất lấn chiếm đất đai lâu ngay rôi Nhà nước giải tỏa thu hồi để làm công trình và giải quyết đền bù thì người sử dụng không chấp nhận sự thất thiệt nếu Nhà nước căn cứ đúng theo pháp luật mà đền bù)... Tổ chức thực hiện chưa nghiêm túc các công cụ pháp luật và công tác hoà giải cơ sở chưa được chú trọng. Đất đai là vô cùng quý giá nhưng công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở cơ sở chưa thực sự nghiêm minh, ở nhiều nơi người dân vẫn tiếp tục vi phạm trắng trợn pháp luật (như vừa rôi ven các tuyến đường vành đai ở Hà Nội một số người dân đã tự ý chuyển một diện tích lớn nông nghiệp sang diện tích đất chuyên dùng, mặc dù Thành phố đã có công văn không cho phép thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng, nhưng người dân đã lợi dụng sự buông lỏng và đêm khuyu tiến hành đổ đất sang lấp mặt bằng), còn chính quyền xử lý các trường hợp đó thiếu cương quyết dẫn đến người dân coi thường bất chấp pháp luật. Về việc thu thập hồ sơ tài liệu để gải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai cũng chưa đúng thủ tục, trình tự quy đinh của pháp luật khiếu nại tố cáo, còn sơ sài thiếu căn cứ pháp luật để giải quyết nhiều trường hợp, văn bản giải quyết không rõ ràng. Đây là nguyên nhân dẫn đến không thống nhất quan điểm xử lý giữa các cấp. Điều này gây ra tình trạng các quy định có hiệu lực thi hành chậm và không đầy đủ gấy thắc mắc trong nhân dân cũng dẫn đến khiếu nại. Đội ngũ cán bộ địa chính nói chung và cán bộ thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo nói riêng còn yếu và thiếu, trình độ chuyên môn còn nhiều bất cập, đặc biệt là cấp cơ sở. Thực tế cho thấy thực hiện cải cách thủ tục hành chính và giải quyết các khiếu nại tranh chấp đất đai, vai trò của cán bộ địa chính, đặc biệt là cán bộ địa chính cấp cơ sở, điều này cũng đã được khẳng định quy những văn bản pháp luật đất đai ngày càng quy định nhiều trách nhiệm cho cán bộ địa chính cấp cơ sở. Tuy nhiên hiện nay trình độ chuyên môn của các cán bộ địa chính còn ở mức thấp, cán bộ ở Sở, Phòng địa chính có trình độ đại học rất ít, nhất là đại học chuyên ngành địa chính, cán bộ địa chính xã lại chưa được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc có bồi dưỡng nhưng chưa hiệu quả. Nhưng cũng xét về khách quan thì ngành địa chính được tổ chức lại chưa được lâu hay còn nói là soư khai nên cũng không tránh khỏi những khó khăn trong việc giải quyết khiếu nại và quản lý đất đai. Qua đó ta thấy được rằng muốn quản lý tốt đất đai, giảm đến mức tối đa tình trạng khiếu nại, tố cáo thì ta phải quán triệt các nguyên nhân ở trên. Và kiến nghị với Chính phủ đưa ra những chính sách, phương án giải quyết sao cho hợp tình, hợp lý và phù hợp với thực tiễn sự phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, thì việc quản lý và sử dụng đất đai sẽ trở nên dễ dàng và đem lại hiệu quả hơn. III. Nguyên nhân, tồn tại và những kết luận rút ra. 1. Những tồn tại khuyết điểm và nguyên nhân: Bên cạnh những kết quả đạt được và những hướng đi đem lại hiệu quả nhưng không tránh khỏi những nguyên nhân tồn tại, những khuyết điểm trong công tác quản lý đất đai và nhà ở cần được khắc phục: Về công tác xây dựng văn bản quản lý, công tác tham mưu tuy làm được nhiều, nhưng chất lượng xây dựng văn bản còn hạn chế về nội dung và chưa thật sự kịp thời với tình hình thực tế. Một số nội dung quản lý Nhà nước còn tản mạn ở nhiều văn bản pháp quy dẫn đến quá trình tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn phức tạp, thậm chí có một vài chế tài còn chồng chéo giữa các văn bản. Công tác thựa hiện cải cách hành chính và quy chế dân chủ tuy đã có chuyển biến, nhưng chưa xuyên suốt và đồng đều, ở một số cơ sở vẫn còn để dư luận về thủ tục phiền hà. Công tác kiểm tra, đôn đốc còn có lúc chưa thường xuyên, liên tục, chưa đề ra được những biện pháp giải quyết, quản lý có hiệu quả, ở một vài lĩnh vực, một số đơn vị giải quyết thiếu dứt điểm, còn để tồn đọng, thiếu chủ động, khi được nhắc nhở mới làm. Công tác tổ chức chỉ đạo điều hành Của Đảng bộ chính quyền tại một số địa phương chưa thực sự sâu sát dẫn đến còn một số tồn tại cần khắc phục, đó là việc thực hiện quy chế ở một số cán bộ công chức chưa được triệt để, công tác kiểm tra đôn đốc đôi lúc thiếu thường xuyên, công tác giải quyết khiếu nại tố cáo còn để một số vụ việc kéo dài, chưa được giải quyết dứt điểm. Nguyên nhân do tính chất phức tạp của vụ việc, trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ thanh tra còn yếu. Quan tâm chỉ đạo công tác củng cố tổ chức tại một số công ty còn chậm, chưa mạnh dạng đổ mới, còn có một số vụ việc khiếu nại tố cáo về giải quyết chế độ chính sách tại công ty để kéo dài chưa giải quyết dứt điểm. Ban cán sự Đảng và Đảng uỷ Sở đang tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc ở trên. Công tác cải cách hành chính trong một số lĩnh vực nhất là trong quản lý nhà còn chậm, chưa được kịp thời triển khai bề sâu tại các cơ sở. Việc chủ động tham mưu của các phòng ban và các công ty trong linh vực quản lý nhà, bán nhà theo Nghị định 61/CP, giao đất cấp giấy chứng nhận theo nghị đinh 60/CP và 64/CP còn nặng về thủ tục hành chính, chưa thực sự đổ mới, chưa sâu sát cụ thể nên chưa chủ động đề xuất kịp thời các biện pháp giải quyết vướng mắc. 2. Nguyên nhân của các tồn tại là: a. Nguyên nhân chủ quan: Do năng lực, trình độ pháp lý và nghiệp vụ của một số cán bộ, chuyên viên của các đơn vị và các phòng, ban còn yếu, việc áp dụng còn máy móc, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công việc, chậm thích ứng với yêu cầu cải cách hành chính, giảm thủ tục chống phiền hà của ngành nên dẫn đến một số vụ việc để kéo dài. Công tác kiểm tra đôn đốc thực hiện toàn diện các nhiệm vụ của ngành có những mặt chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt ở khâu chỉ đạo triển khai các đơn vị, khâu phối hợp giữa các phòng ban và công ty. Trong quản lý nhà, đất các đơn vị cơ sở chưa đủ mạnh, bộ máy kồng kềnh, chưa phối hợp chặt chẽ với chính quyền phường, thị trấn và quận, huyện trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, dẫn đến một số vụ việc chưa được giải quyết dứt điểm. b. Nguyên nhân khách quan: Trong công tác quản lý đất đai hiện nay, tuy Thành phố đã có những văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể, nhưng hiện tượng vi phạm vẫn còn nhiều ở cấp cơ sở chưa được xử lý kịp thời như: cấp đất không đúng thẩm quyền, lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích, sử dụng kém hiệu quả, thậm chí còn có cơ quan đơn vị bỏ đất hoang hóa. Công tác thu hồi đất của những đơn vị sử dụng đất chưa có hiệu quả, sai mục đích còn gặp nhiều khó khăn, kết quả không cao do khi thực hiện còn có sức cản từ nhiều cấp. Vai trò quản lý Nhà nước của cấp chính quyền phường, xã, thị trấn theo quy định phân cấp cần được chú trọng đặc biệt hơn để phát huy hiệu quả. Các chính sách quản lý về đất còn thiếu, nhiều bất cập chưa đồng bộ, hướng dẫn của các bộ ngành Trung ương chậm, chưa sát với thực tế, nhiều trường hợp gây lúng túng, mâu thuẫn trong thực tế triển khai thực hiện. Để thực hiện tốt cải cách hành chính trong lính vực quản lý đất cần đồng bộ với cải cách hành chính ở các lĩnh vực có liện quan của các ngành và chính quyền các cấp, đồng thời phải nâng cao ý thức và trách nhiệm chấp hành pháp luật của các tổ chức và công dân. Số lượng người tham gia trong bộ máy quản lý nhiều nhưng sự kết hợp giữa họ không có quy trình, chưa thực sự vì công việc nên hiệu quả quản lý mang lại thấp đó là điều dễ hiểu. Do luật ban hành chưa kiện toàn hết các khía cạnh mà hiện tại mắc phải nên cũng không tránh khỏi những thiếu sót hay những bất cập trong qúa trình xử lý vụ việc dẫn đến sẽ khó khăn trong khâu quản lý. Do pháp luật xử lý chưa nghiêm, việc xử lý vi phạm chưa đi vào thực tế nhiều, để vụ việc phải kéo dài nên trong quản lý còn lỏng lẻo. Do đây là lĩnh vực tuy là có từ lâu đời nhưng để đi sâu quản lý sử dụng chặt chẽ đất đai là còn mới, việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý chỉ mới bắt đầu nên sẽ khó khăn trong quản lý cũng như lưu trữ xử lý, truy nhập số liệu. Những kết luận rút ra. Tuy còn có những mặt tồn tại và khuyết điểm cần phải khắc phục và nâng cao, song kết quả đạt được trong qúa trình quản lý đã đánh dấu sự trưởng thành lớn mạnh cả về lượng và chất trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai, nhà ở trên địa bàn Thành phố Hà Nội; đây cũng là những tiền đề quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2010 và xác định những nhiệm vụ trọng tâm kế hoạch 2001 - 2005. Các kết quả đạt được đã khẳng định tính đúng đắn và hợp lý của mô hình thống nhất quản lý đất và nhà được tăng cường, đồng bộ và kịp thời hơn; đồng thời phát huy được quyền làm chủ, quyền làm chủ của nhân dân, tạo tiền đề cơ sở để Ngành Địa chính - Nhà đất tự khẳng định mình trong qúa trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao. Đồng thời các kết quả đạt được đã khẳng định: “ cái được lớn hơn là sự đồng tâm hiệp lực; bài học thu được là: một mô hình Ngàng tổ chức hợp lý khoa học, phù hợp với yêu cầu của thực tiễn khách quan, có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ gắn bó với chính quyền các cấp trong qúa trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai để đưa các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiến cuộc sống và từ thực tiễn tiếp tục chủ động đề xuất hoàn chỉnh các chính sách nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý và nguyện vọng của nhân dân”. Chương III Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn Thành phố hà nội Định hướng về quy hoạch sử dụng đất của Thành phố Hà Nội và nhiệm vụ trọng tâm trong những năm tới. Kiện toàn bộ máy quản lý của ngành địa chính. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở là một hệ thống các bộ phận, các cấp có quyền hạn và trách nhiệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau được sắp xếp theo từng khâu và cấp quản lý nhằm thực hiện chức năng quản lý đã được xác định. Cơ cấu của bộ máy quản lý nói chung được thiết kế theo cấu trúc chiều dọc và theo cấu trúc chiều ngang. Có kế hoạch và biện pháp cụ thể tổ chức đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, về pháp luật và nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, tin học để xây dựng đội ngũ cán bộ Địa chính nhà đất ở cấp Thành phố, quận huyện và phường, xã, thị trấn bảo đảm tiêu chuẩn chính trị và chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của ngành trong 10 năm tới. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống quản lý thông tin Địa chính - Nhà đất của Thành phố theo hướng hiện đại hóa công tác quản lý thông tin, dữ liệu phục vụ nhiệm vụ quản lý Địa chính - Nhà đất, nối mạng thông tin toàn ngành; nâng cao chất lượng, hiệu quả xử lý thông tin, kịp thời đáp ứng các yêu cầu thông tin phục vụ quản lý của Lãnh đạo và hình thành Trung tâm dịch vụ đáp ứng các nhu cầu về thông tin nhà - đất của nhân dân; đồng thời phối hợp với các ngành Thành phố để bổ sung các lớp thông tin đô thị khác (quy hoach, cấp thoát nước, cấp điện, môi trường, công trinh kiến trúc...) phục vụ công tác quản lý đô thị toàn diện của Thành phố theo mô hình Hệ thống thông tin địa lý GIS. Những năm tới, nâng cao hiệu lực quản lý, hoàn thiện về tổ chức Ngành Địa chính - Nhà đất theo ngành dọc từ Thành phố đến quận huyện nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của Ngành đáp ứng kịp thời cho phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô; đồng thời phối hợp với các quận huyện làm tốt công tác tuyên truyền pháp luật các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lính vực quản lý đất đai và nhà ở. Sự ra đời và phát triển của khoa học công nghệ đã đi dần vào cuộc sống, việc áp dụng những thành tựu đó vào lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai, đòi hỏi ta phải đổi mới bộ máy quản lý và cần đào tạo bồi dưỡng thêm trình độ cho cán bộ quản lý. Tình hình thực hiện quản lý sử dụng đất đạt kết quả chưa cao, một phần là do số lượng cán bộ còn thiếu và trình độ còn yếu. Vì vậy, Thành phố cần có chính sách bổ sung cán bộ và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhất là cán bộ cấp cơ sở, tránh tình trạng thiếu người khi thực hiện công việc này thì bỏ công việc khác, nên kết quả thực hiện không cao. Định hướng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010. a. Định hướng phát triển và quan điểm sử dụng đất. Tạo điều kiện để đẩy mạnh phát triển nhà ở, đa dạng hóa mô hình đầu tư phát triển nhà ở theo hướng xã hội hóa nhà ở nhằm nâng cao điều kiện ỏ của nhân dân, đảm bảo bình quân diện tích ở tối thiểu 8m2/người vào năm 2010 thực hiện chương trình 12/CTr - TU của Thành uỷ. Tạo lập các quỹ đất lớn có hạ tầng đồng bộ để chủ động triển khai thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố, các khu công nghiệp, các khu đô thị mới, nhằm tạo môi trường và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Để đảm bảo kinh tế Thủ đô có nhịp độ tăng trưởng nhanh, bền vững đến năm 2010, tổng sản phẩm xã hội (GDP) của Hà Nội tăng 2,7 lần so với năm 2000; thu nhập bình quân của người dân tăng 2 lần so với năm 2000; tốc độ tăng trưởng (GDP) hàng năm khoảng 10% - 11%, phải phát triển Hà Nội với không gian mở rộng theo hướng Bắc và Tây Bắc, hướng Tây và Tây Nam; nghiên cứu việc chỉnh trị sông Hồng và quy hoạch khai thác hai bên sông Hồng; xây dựng mạng lưới đô thị vệ tinh xung quanh Thủ đô theo quy hoạch thống nhất, hiện đại hoá hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị trước một bước so với yêu cầu phát triển Thủ đô. Đến năm 2010, dân số Thành phố Hà Nội vào khoảng 3,2 triệu người, trong đó: dân số hoạt động trong ngành công nghiệp, dịch vụ 2,53 triệu người, dân số nông nghiệp 0,67 triệu người. Với cơ cấu dân số như vậy thì đất đô thị khoảng 32.500 ha trong đó, nội thành là 25.000 ha; tổng diện tích bị thu hồi để phát triển đô thị là 8.450 ha với số hộ dân phải di dời khoảng 35.000 hộ. Chỉ tiêu sử dụng đất dô thị bình quân khoảng 100m2/người, trong đó phải đảm bảo chỉ tiêu đất giao thông là 25m2/người, chỉ tiêu đất cây xanh công viên, thể dục thể thao là 18m2/người và chỉ tiêu đất xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng là 5m2/người. b. Việc phân bổ sử dụng đất cần quán triệt nguyên tắc. Sử dụng đất triệt để tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả để phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước. Phát triển quỹ đất bền vững, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển đất đô thị, đầu tư làm giàu quỹ đất để phát triển nông nghiệp đô thị, các loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Sử dụng đất phải kết hợp với công tác bảo vệ môi trường, nguồn nước, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, diện tích rừng hiện có kết hợp với rừng trồng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hình thành các vành đai xanh để làm tốt chức năng phòng hộ, bảo vệ sự cân bằng sinh thái, tạo vùng cảnh quan du lịch đồng thời kết hợp với việc coi trọng mục tiêu an ninh, quốc phòng. c. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 sẽ chuyển mục đích sử dụng 22.001 ha đất sang phát triển đô thị và công nghiệp, phủ xanh 1.700 ha đồi trọc; trong đó: Từ đó kế hoạch phân bổ sử dụng đất đến năm 2010 như sau: Đất đô thị: tăng 12,951 ha so với năm 2000, sẽ chuyển 232 ha đất ở đô thị thành đất xây dựng cơ sở hạ tầng. Diện tích đất đô thị tăng là do quá trình đô thị hoá đã chuyển dần một số diện tích đất nông nghiệp, đất ở nông thôn sang đất đô thị. Phù hợp với quá trình đô thị hoá và quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, Thành phố Hà Nội đã sử dụng một số diện tích đất đô thị cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, như Nhà nước cho xây dựng các khu nhà ở chung cư cao tầng nhằm giải quyết về vấn đề nhà ở cho người dân, xây dựng các khu đô thị mới phù hợp với qúa trình đô thị hóa, hay xây dựng, sửa sang nâng cấp lại các tuyến đường giao thông (đường cao tốc Láng_Hoà Lạc, nút giao thông ngã tư Vọng, ngã tư Sở...). Đất khu dân cư nông thôn: giảm 908 ha chủ yếu là do một số khu vực ở nông thôn trở thành khu vực đô thị (tăng nhanh hơn so với việc giãn dân hình thành các khu dân cư nông thôn mới). Đất nông thôn giảm là do một số khu vực trở thành khu đô thị mới, Nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn, cải thiện được đồi sống nông thôn và sự phát triển của kinh tế xã hội đã đưa một số khu vực nông thôn hội nhập với thành thị. Mọi qúa trình này đều đã được quy hoạch nên việc quản lý cũng sẽ được dễ dàng. Đất nông nghiệp sẽ giảm 10.166 ha so với năm 2000. phấn đấu tăng tỷ trọng diện tích cây lâu năm, đồng cỏ chăn nuôi, giảm tỷ trọng đất trồng cây hàng năm, hình thành các vùng nông nghiệp đô thị - sinh thái phát triển bền vững với công nghệ cao. Đất lâm nghiệp: tăng 1.700 ha, chủ yếu trồng rừng mới ở Sóc Sơn, chuyển 125 ha thành đất chuyên dùng và đất ở. Diện tích đất lâm nghiệp tăng do ta tận dụng cải tạo được một số diện tích đất chưa sử dụng, và việc tăng diện tích đất lâm nghiệp nhằm cải thiện cho môi trường sống khi mà sự phát triển cuả xã hội gây nên những tác hại xấu cho môi trường. Đất chuyên dùng: tăng 9.050 ha, chủ yếu cho đất xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các khu đô thị mới. Qúa trình xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu đô thị mới, các khu công nghiệp rồi xây dựng các tuyến đường giao thông đã lầm cho điện tích đất chuyên dùng tăng lên nhanh chóng, nhưng đất chuyên dùng tăng phù hợp với sự phát trển kinh tế xã hội của Thành phố. Đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá giảm 2.750 ha, về cơ bản được khai thác để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng và đất ở, diện tích còn lại chủ yếu là sông suối. Biểu 13: Tổng diện tích đất tự nhiên: 92.097,45 ha, trong đó: Tên đất 5 năm 10 năm Diện tích(ha) % Diện tích(ha) % Đất nông nghiệp 38.404 41,70 33.146 36,32 Đất lâm nghiệp 7.663 8,33 7.703 8,36 Đất chuyên dùng 25.947 28,17 29.779 32,33 Đất ở 12.234 13,28 13.784 14,97 Đất chưa sử dụng 7.849 8,52 7.385 8,02 Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2005. Hoàn thành dự án quy hoạch-kế hoạch sử dụng đất của Thành phố đến năm 2010, làm cơ sở tiến hàn hoạch định các vùng đất phát triển bền vững theo định hướng và cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô. Hoàn thiện hệ thống quản lý hồ sơ Địa chính - Nhà đất ở 3 cấp trên địa bàn Thành phố 228 phường xã thị trấn, xác định rõ chủ quản lý và các thông tin của từng thửa đất, tiến tới mục tiêu giải quyết các vấn đề phát sinh trong qúa trình sử dụng đất do cơ quan pháp luật xử lý. Đến năm 2005 hoàn thành hệ thống hồ sơ quản lý gồm: 195.000 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại khu vực đô thị, 193.000 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp; 200.000 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và vườn liền kề nông thôn, 15.000 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuyên dùng và quyền sở hữu công trình trên đất của các tổ chức trong nước và có vốn đầu tư nước ngoài; Bản đồ địa chính chính quy, các loại sổ địa chính, sổ mục kê, sổ đăng ký biến động. Hoàn thành công tác số hóa bản đồ Địa chính toàn Thành phố đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin quản lý; xây dựng và thực hiện quy trình kỹ thuật chỉnh lý cập nhật bản đồ và hồ sơ Địa chính. Từ nay đến năm 2005, dự kiến mỗi năm cần: Diện tích đất sử dụng là 24,6 ha. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2002. Về kế hoạch sử dụng đất của Thành phố phấn đấu thực hiện hoàn thành kế hoạch sử dụng đất năm 2002 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là 1251 ha; triển khai việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để cụ thể hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phấn đấu năm 2003 hoàn thành. Tập trung công tác soạn thảo các văn bản pháp quy triển khai Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật của đất đai, các Nghị định mới của Chính phủ về lính vực quản lý đất, trình UBND Thành phố ban hành: Quyết định phân cấp thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thí điểm tại các quận huyện trong qúy I/2002; quy chế đấu thầu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các quận huyện trên địa bàn Thành phố trong qúy II/2002; quy định về trình tự thủ tục thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất thực hiện Nghị định số 17/CP trong qúy II/2002. Đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị phấn đấu đạt 40.000 giấy chứng nhận; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và vườn liền kề nông thôn hoàn thành vào năm 2003; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ địa chính tại 3 cấp; phấn đấu không có địa phương nào không có hồ sơ địa chính, tiến hành đồng bộ cập nhật thường xuyên. Tập trung chỉ đạo kiên quyết việc kiểm tra xử lý các đơn vị vi phạm Luật đất đai, trước mắt phải phối hợp với các quận huyện giải quyết tốt 10 trường hợp đã có Quyết định thu hồi đất, tiếp tục lập hồ sơ thu hồi đất bước hai và phân loại các dạng xử lý, trình UBND Thành phố Quyết định giải quyết có tình có lý, đưa công tác quản lý đất đi vào nề nếp. Về công tác giải phóng mặt bằng, phối hợp với các ngành các cấp đẩy mạnh nhanh công tác giải phóng mặt bằng, thực hiện một năm đồng khởi giải phóng mặt bằng, giải quyết nhanh các hồ sơ giao đất, cắm mốc giới, điều tra lên phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư... Biểu 14: Các chỉ tiêu chủ yếu thực hiện kế hoạch năm 2002 là: STT Chỉ tiêu Thực hiện năm 2001 Kế hoạch năm 2002 1 Thu phí, lệ phí 2.600 2.500 2 Kế hoạch sử dụng đất 912,33 ha 1251 ha 3 Cấp GCN theo NĐ 61/CP 37.101 GCN 40.000 GCN Nguồn: Từ bản báo cáo thường kỳ năm 2001 của phòng quản lý địa chính nhà đất thuộc Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội. Giải pháp và kiến nghị. Một số giải pháp chung nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai. Giải pháp về quản lý: Tăng cường hơn nữa công tác quản lý đất đai của các cấp chính quyền địa phương từ phường, xã, thị trấn đến quận, huyện và các ngành có liên quan của Thành phố đối với việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong nước; nhanh chóng nghiên cứu giải quyết hoặc đề nghị Chính phủ cho phép tháo gỡ giả quyết những vấn đề còn vướng mắc về chính sách, nhất là chính sách về tài chính nhằm mục tiêu quản lý là chính đối với Nhà nước khi quản lý sử dụng đất và tạo ý thức chấp hành pháp luật thường xuyên của các tổ chức này. Giải pháp về pháp luật: Trong giải pháp này, chúng ta đề cập đến các nội dung cơ bản như: + Nhà nước cần xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh, tránh ban hành nhiều chồng chéo và áp dụng không phù hợp với thực tế. Văn bản pháp luật đưa ra phải được đi vào thực tế. + Giáo dục, truyên truyền pháp luật rộng rãi. + Xây dựng các hệ thống pháp luật về đất đai, tài nguyên môi trường, thị trường đất đai, pháp luật về đăng ký xây dựng. Trước hết vấn đề giáo dục pháp luật là vấn đề rất quan trọng. Một văn bản luật được ban hành phải được nhân dân nắm rõ, họ phải biết được quyền lợi và nghĩa vụ khi thực hiện pháp luật. Khi được ban hành, văn bản luật mới phải được tổ chức tuyên truyền dưới nhiều hình thức, từ tổ chức tạo đàm, phổ cập trên truyền hình và bắt nguồn có liên quan phải nắm rõ pháp luật trước khi thực hiện quyền cho họ. Trong công tác xây dựng văn bản pháp luật, cần phải xem xét trên bình diện tổng thể. Đất đai là đối tượng liên quan với nhiều vấn đề trong xã hội luật về tài nguyên môi trường, những quy định về thị trường đất đai, quy định về đăng ký quyền sử dụng đất, xây dựng, phải trên cơ sở luật đất đai và luật dân sự. Giải pháp về giáo dục, tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quán triệt, phổ biến pháp luật quản lý về đất đai nói chung; các quy định của Nhà nước về chế độ quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế nói riêng nhằm giúp cho các tổ chức sử dụng đất và các cán bộ quản lý ở các cấp chính quyền và nghĩa vụ của các tổ chức sử dụng đất; trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp để tạo ra ý thức thực hiện và thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước đối với tổ chức sử dụng đất cũng như các cơ quan quản lý ở các cấp chính quyền. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất của các tổ chức; tổ chức thực hiện trọng tâm ở các tổ chức, đơn vị có nhiều vi phạm chế độ quản lý sử dụng đất; để đất hoang hóa không sử dụng; đặt vai trò của UBND các quận, huyện trong công tác này là chủ yếu, có sự phối hợp chặt chẽ của thanh ttra Nhà nước Thành phố, thanh tra Sở Địa chính - Nhà đất; sau thanh tra, kiểm tra phải có kết luận cụ thể, rõ ràng đề xuất biện pháp xử lý vi phạm; kiên quyết thu hồi những tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích, diện tích đất để hoang hóa, lấn chiếm giao cho chính quyền quận, huyện quản lý để sử dụng của những ý chức có vi phạm. Kiên quyết xử lý những vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai để tăng cường pháp chế, thi hành nghiêm Luật đất đai và các quy định dưới luật khác của cơ quan có thẩm quyền đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và đối với cả cán bộ trong bộ máy quản lý Nhà nước. Giải pháp về cải cách hành chính: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở các lĩnh vực có liên quan đến các tổ chức và công dân, phấn đấu giảm thiểu các thủ tục, chống phiền hà, giải quyết nhanh nhất đáp ứng các nhiệm vụ chính trị và yêu cầu của nhân dân. Giải pháp này đòi hỏi: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tại các cơ quan quản lý Nhà nước, tại chính quyền địa phương các cấp trong công tác quản lý đất đai, trong việc giao đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…. Đối với phòng Quản lý Địa chính-Nhà đất thuộc Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội giải pháp này đòi hỏi rà soát lại đội ngũ cán bộ về chuyên môn được đào tạo, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về nghề nghiệp chuyên môn cho số cán bộ làm trái ngành được đào tạo, thường xuyên tập huấn về kiến thức quản lý Nhà nước, văn bản pháp quy để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chất lượng chuyên môn nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý đất đai trong cơ chế thị trường. Giảm thiểu tối đa các thủ tục hành chính về hồ sơ giải quyết trong quản lý đất đai, đảm bảo hiệu lực quản lý, đưa cải cách hành chính thực sự đi vào chiều sâu nhằm tạo thuận lợi, không gây phiền hà, giải quyết nhanh cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Giải pháp thực hiện quy chế dân chủ và công tác phân công, phân cấp trong quản lý: Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tạo điều kiện phát huy khả năng đóng góp của cán bộ công nhân viên chức và thư góp ý của nhân dân để hoàn thiện quy chế. Phát huy hơn nữa vai trò tham gia đóng góp ý kiến của các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên,... Xây dựng đoàn kết cơ quan. Tập trung lãnh đạo từ Đảng đến chính quyền, quán triệt các chương trình công tác của Thành phố; động viên phong trào hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chăm lo đời sống cho CBCNVC, tổ chức tốt đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng các chương trình công tác cụ thể có phân công, phân nhiệm rõ ràng; chỉ đạo kiên quyết, thực hiện quyết liệt đồng bộ các vấn đề đặt ra; tranh thủ sự chỉ đạo của Thành uỷ, HĐND và UBND Thành phố, Tổng cục địa chính, Bộ xây dựng và sự phối hợp của các cấp các ngành. Giải pháp về đào tạo bồi dưỡng cán bộ: Cần áp dụng khoa học kỹ thuật, tin học vào quản lý và thực hiện nhiệm vụ đề ra, đào tạo bồi dưỡng cán bộ để nâng cao trình độ trong công việc quản lý, như việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào việc đo vẻ bản đồ, thống kê đất đai, áp dụng tin học như qúa trình lưu trữ thông tin, truy nhập, truy xuất thông tin, nối mạng thông tin nội bộ dẫn đến qúa trình quản lý sẽ được thuận lợi và nhanh hơn, cũng như trong qúa trình sửa đổi, thay đổi hiện trạng sử dụng hay sự biến động thì sự điều chỉnh sẽ nhanh chóng và kịp thời. Có thể nói nhân công thì nhiều nhưng qúa trình thực hiện nhiệm vụ chưa cao, trong qúa trình làm việc năng suất vẫn không cao, cán bộ chưa thực sự có ý thức vì công việc nên có thể thực hiện được nhiệm vụ đặt ra nhưng không thuyết phục nếu có ý thức vì công việc thì hiệu quả đem lại còn cao hơn nhiều, nên cần khắc phục nhược điểm này là cần đôn đốc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao có những khen thưởng và xử phạt trong công việc. Giải pháp về tăng cường bộ máy quản lý nhà nước về đất đai: Tiếp tục củng cố kiện toàn bộ máy các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp, trong đó cần tập trung củng cố, kiện toàn bộ máy của cơ quan quản lý địa chính nhà đất từ Thành phố xuống các quận, huyện, phường, xã, thị trấn nhằm ổn định và nâng cao chất lượng đôi ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý đất đai, đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Điều này đòi hỏi: Thường xuyên có kế hoạch và biện pháp cụ thể tổ chức đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị, về pháp luật và quản lý chuyên ngành, tin học để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức Ngành địa chính nhà đất ở các cấp Thành phố, quận, huyện, xã, phường, thị trấn đảm bảo tiêu chuẩn chính trị và chuyên môn nghiệp vụ của công tác quản lý đất đai và thực hiện các nhiệm vụ trong những năm tới. Kiên quyết thực hiện các chuyên môn hoá cán bộ quản lý theo ngành, theo lĩnh vực chuyên môn đào tạo; kiên quyết đưa ra khỏi ngành những cán bộ có khuyết điểm, năng lực kém trong quản lý đất đai, chú ý đặc biệt tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính. Có quy định để các chủ tịch phường, xã không tuỳ tiện thay đổi cán bộ địa chính khi không có lý do chính đáng để ổn định đội ngũ này giúp cho công tác quản lý đất đai được thuận lợi. Một số giải pháp cụ thể cho từng nội dung quản lý nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai. Giải pháp về điều tra, khảo sát, đo đạc đánh giá tình hình sử dụng đất. + Thành phố phải thường xuyên tiến hành điều tra, khảo sát nắm chắc tình hình sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng trên địa bàn. Muốn vậy Thành phố phải xây dựng được bản đồ sử dụng đất chi tiết cho từng thửa đất trên địa bàn, ban hành các văn bản xử lý vi phạm. Phải có sự cập nhật biến động đất đai thường xuyên, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong việc lưu trữ, phân tích và đánh giá hiện trạng việc sử dụng đất trên địa bàn. Chúng ta cần tổ chức điều tra thường xuyên hơn từ cơ sở, được phân công từ cấp xã, theo nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ ngành địa chính địa phương, cơ sở. Tai mỗi đơn vị cấp xã, chúng ta phân công cán bộ bộ địa chính nắm rõ những biến đổi thường xuyên về tình hình biến động và hiện sử dụng đất đai, theo định kỳ, cán bộ địa chính xã tổng hợp báo cáo lên phòng địa chính cấp huyện. Chúng ta nghiên cứu tuy theo đặc điểm tình hình để chia định kỳ theo tháng hoặc quý. Cán bộ địa chính huyện có nhiệm vụ tổng hợp điều chỉnh những nội dung thuộc phạm vi của mình trình lên cấp cao hơn. Tại Sở địa chính Thành phố, cán bộ địa chính có nhiệm vụ tổng hợp và điều chỉnh nội dung thuộc phạm vi quyền hạn và trình lên tổng cụa địa chính. Những nội dung điều chỉnh cần giải quyết theo định kỳ nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin quản lý của cơ sơ. Quy trình này sẽ được tiếp nối vào chương trình tổng thống kê, kiểm kê đất đai trên toàn quốc như đang thực hiện như hiện nay. + Cần tuyên truyền pháp luật rrộng rãi cho người dân. đề người dân hiểu và thực hiện tiến hành kê khai, đăng ký, đăng ký lại.. khi có sự biến động về đất đai. Tránh cho việc điều tra khảo sát sai sót, không đúng hiện trạng sử dụng, điều tra khảo sát được chính xác và dẫn đến việc quản lý sử dụng sẽ dễ dàng hơn. Giải pháp về nâng cao quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. + Tăng cường chế độ quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kết hợp với phát triển vùng kinh tế trọng điểm. Kế hoạch sử dụng đất phải được thực hiện đồng bộ với kế hoạch đầu tư hạ tầng kỹ thuật và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phát triển đô thị hàng năm của Thành phố: Tiếp tục phân cấp quản lý đất đai và tăng cường bộ máy quản lý đất đai và tăng cường bộ máy quản lý đất đai ở cả 3 cấp. Tăng cường quản lý thị trường bất động sản để có biện pháp điều chỉnh theo định hướng XHCN. + Có kế hoạch và coi trọng công tác giáo dục, đào tạo chuyển nghề cho lao động nông nghiệp khi bị thu hồi đất sản xuất, từng bước giải quyết vấn đề nông dân. + Tăng cường sự phối hợp giữa Thành phố với các Bộ, ngành Trung ương trong thực hiện pháp luật đất đai, xây dựng cơ chế chính sách tháo gỡ những ách tắc trong quản lý đất đai. Phối hợp với các tỉnh để thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, hình thành và phát triển + Thực hiện giải phóng mặt bằng: Quán triệt việc thực hiện giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định của pháp luật, công khai dân chủ ở tất cả các tổ chức, cá nhân không phân biệt nguồn vốn, mục đích công trình khi được nhà nước cho phép chuyển dịch tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác vì lợi ích phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố. Chủ dự án có trách nhiệm lập các hồ sơ, lập lich trình tiến độ báo cáo hội đồng đền bù thiêt hại và tái định cư để được giám sát, phối hợp và cùng người đang sử dụng đất bị thu hồi xác lập phương án đền bù thiệt hại và tái định cư. Giải pháp về nâng cao pháp luật chuyển quyền sử dụng đất. Cần cải thiện thủ tục trong vấn đề chuyển quyền sử dụng đất, tránh thủ tục rườm ra, qua nhiều giai đoạn làm rắc rối trong quá trình thực hiện, cũng như sự chấp hành theo của người dân. Hơn nữa pháp luật quy định về vấn đề này chưa được chặt chẽ, nên người dân coi thường ít khi đăng ký lại mà chỉ thực hiện dạng mua bán trao tay. Tuy nhà nước đã có sự cải thiện trong việc thu tiền sử dụng đất và thuế trước bạ, nhưng người sử dụng đất vẫn chưa chấp hành. Để giải quyết tình hình trên ta cần quán triệt. Nhà nước cần đưa ra những văn bản quy định rõ ràng vấn đè chuyển quyền sử dụng đất và tuyên truyền rộng rãi đến người sử dụng và có sự khảo sát thưoừng xuyên sự biến động. Cần cải thiện thủ tục, bỏ bớt những khâu, những giai đoạn không cần thiết (hoặc gộp lại) để làm cho người dân thuận lợi dễ thực hiện hơn, tránh được trình trạng mua bán trao tay làm cho công tác quản lý cũng được dễ dàng hơn. Cũng cần có những văn bản quy định các biện pháp xử lý nghiêm khắc khi người sử dụng chuyển quyền sử dụng đất không tuân theo pháp luật. Giải pháp về nâng cao việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để đẩy nhanh tiến độ kê khai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần giải quyết tốt các vấn đề sau. + Cải tiến trình tự thủ tục kê khai, đăng ký, xét cấp giấy chứng nhận quền sử dụng đất. Nhanh chóng hoàn thiện việc đo vẽ, lập bản đồ địa chính phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận. + Các khoản thu về đất trong xét cấp giấy chứng nhận cần được nghiên cứu giảm tối đa, phù hợp với khả năng của nhân dân. + Quy hoạch các khu vực cần giành đất cho các công trình công cộng và phát triển đô thị. Kiến trúc sư trưởng Thành phố cần sớm công bố quy hoạch khu vực để làm cơ sơ hợp thức hoá xét cấp giấy chứng nhận. Nhanh chóng cấp giấy chứng nhận và thừa nhận việc chuyển dịch các quyền này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và cho người chủ sử dụng đất. Giải pháp về giải quyết công tác khiếu nại, tố cáo. + Giải pháp cơ bản là xây dựng và quản lý được hồ sơ, tạo ra hệ thống khung pháp luật phục vụ cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cần phải sớm có một Nghị định về thu hồi đất của Chính phủ để giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến xử lý đất hoang hoá, sử dụng đất sai mục đích. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được cả 2 phía là chính quyền và người dân nâng cao ý thức hiểu biết pháp luật và chấp hành pháp luật. Chỉ với thái độ làm việc sâu sát, gần dân, chính quyền mới có thể đưa ra các quyết định có tính thyết phục; khi đã có quyết định xử lý thì phải được công khai, dân chủ và kiên quyết thực hiện. + Khiếu nại, tố cáo ngày một nhiều, số lượng đơn khiếu nại còn tồn đọng chưa được giải quyết và vụ việc khiếu nại, tố cáo ngày càng trở nên phức tạp, khó khăn hơn là do: sự chưa hiểu biết pháp luật của người dân, trình độ cán bộ giải quyết khiếu nại còn yếu kém, pháp luật nhà nước đưa ra chưa phù hợp với thực tế, chưa đi vào thực tế xem xét giải quyết trực tiếp. Vởy cần làm tốt công tác trên ta cần quán triệt: Nhà nước và Thành phố cần đưa ra các văn bản pháp quy quy định những tình huống xảy ra trong thực tế, tránh chồng chéo nhiều văn bản không quy định thống nhất để làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cần có chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Như hiện nay, cán bộ địa chính ở cấp cơ sơ (cấp phòng, cấp xã) có trình độ đại học chuyên ngành hầu như rất hiếm và không có. Cần tuyên truyền pháp luật rộng rãi đến từng người dân, để người dân tự có phương án giải quyết trước khi quyết định khiếu nại và khiếu nại như thế nào, có đúng pháp luật không? Và để thực hiện tốt hơn nữa Thành phố cần có bản đồ hiện trạng chi tiếc đến từng thửa đất, để làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tránh sự tranh cải phủ nhận của người khiếu nại. Một số kiến nghị. Đề nghị UBND Thành phố kiến nghị với Chính phủ tập trung hoàn chỉnh hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, trước mắt là vấn đề thu hồi đất, giá đất tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất, chính sách giải phóng mặt bằng, chính sách khuyến khích đầu tư cơ bản vào đất đai, chính sách cần thiết tiến tới hình thành và phát triển thị trường bất động sản, có quy định giải quyết dứt điểm việc khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo về đất đai; phân cấp mạnh cho Thành phố được phép giao đất, cho thuê đất, quy chế và hình thức “Thỏa thuận đền bù trước” đối với các khu đất đã có quy hoạch. Đề nghị UBND Thành phố chỉ đạo tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung theo hướng một đầu mối: Sở Địa chính - Nhà đất là đầu mối quản lý nhà, đất; kiến trúc sư trưởng Thành phố là đầu mối quản lý về quy hoạch-kiến trúc; Sở kế hoạch và đầu tư là đầu mối về quản lý đầu tư; Quận huyện là đầu mối thỏa thuận địa phương về phương án đền bù giải phóng mặt bằng. Tăng cường phân cấp mạnh, tạo ra sự chủ động, tự chủ nhằm phát huy trí tuệ của các ngành, các cấp thực thi nhiệm vụ và các mục tiêu của Thành phố; tăng cường trách nhiệm của các ngành được giao nhiệm vụ tổng hợp, bỏ bớt các hội đồng. Cải cách một bước về kế hoạch đầu tư, công khai kế hoạch và tiến độ đầu tư; bố trí đủ nguồn vốn xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đầu mối để phát triển đồng bộ hoàn chỉnh các khu đô thị, tránh tình trạng đầu tư không tập trung, dàn trải. Từ thực tế triển khai Luật đất đai và các Nghị định có liên quan của Chính phủ cho thấy vai tro quản lý của chín quyền các phường, xã là hạt nhân quan trọng. Để tăng cường sự chỉ đạo của ngành xuyên suốt đến cơ sở, Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội xin kliến nghị mô hình tổ chức ngành chỉ là hai cấp, cán bộ địa chính nhà đất cấp phường, xã trực thuộc Phòng quản lý địa chính nhà đất và đô thị cấp Quận, huyện không thuộc UBND phường, xã như hiện nay. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của Thành phố đến năm 2010 sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cần có biện pháp tăng cường phối hợp với kế hoạch phát triển kinh tế, phát triển đô thị, đầu tư hạ tầng kỹ thuật để nâng cao tính khả thi và hiệu quả sử dụng đất. Công khai hóa việc giới thiệu địa điểm, các dự án phát triển đất – nhà. Ưu tiên giành quỹ đất có điều kiện hạ tầng thuận lợi để xây dựng nhà ở chi các đối tượng chính sách thực hiện Nghị quyết 20/TTg, tái định cư giải phóng mặt bằng. Đề nghị Chính phủ ban hành NGhị định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, văn bản quy định thu hồi đất do sử dụng sai mục đích, không sử dụng để hoang hoá, sử dụng không có hiệu quả, mua bán không hợp pháp. Đề nghị Chính phủ ban hành Nghị định về giải phóng mặt bằng, Nghị điịnh bổ sung sửa đổi Nghị định 60/CP về kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị Kết luận Đất đai có vị trí và vai trò hết sức quan trọng về nhiều mặt đối với đời sống một dân tộc, một quốc gia, với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. đất cũng là vấn đề nhậy cảm đối với sự duy trì trật tự và tâm lý. Chính vì thế quản lý Nhà nước về đất đai luôn là sự chú ý của Nhà nước. Qua nghiên cứu đề tài, từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, gắn liền với yêu cầu mới trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội, yêu cầu và xây dựng kiện toàn hơn nữa bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai có thể rút ra được rằng việc quản lý tốt đất đai sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình sử dụng. Hà Nội là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội lớn của cả nước và nó cũng là trung tâm cho những sự phức tạp phát sinh trong quá trình phát triển của xã hội nói chung và phát triển Thủ đô Hà Nội nói riêng, trong đó có vấn đề về đất đai. Nên Thành phố cần có những chính sách biện pháp nhằm quản lý và sử dụng quỹ đất đai một cách hiệu quả nhất đáp ứng cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô mà một phần đề tài này đã đề cập. Danh mục tài liệu tham khảo Các tác phẩm kinh điển của Cac Mac, Anghen, Lênin, Hồ Chí Minh. Luật đất đai năm 1993 và các Luật sửa đổi bổ sung năm 1999 và năm 2001. Nghị định số 87/CP, 60/CP, 64/CP… Các Chỉ thị số 15/CT, số 245/CT… Báo cáo kết quả công tác quản lý điah chính nhà đất năm 2000, 2001. Báo cáo tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức trong nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Các tham luận của Sở Địa chính - Nhà đất Hà Nội. Các báo cáo liên quan khác của phòng và của Sở Báo cáo tình hình thực hiện công tác năm 2000 của phòng đăng ký thống kê-thông tin lưu trữ. Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở. Giáo trình kinh tế tài nguyên đất. Giáo trình nguyên lý thị trường nhà đất. Các số tạp chí chuyên ngành địa chính. Các tài liệu khác có liên quan…. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------------- Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------------- Nhận xét của giáo viên phản biện ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------------- Nhận xét của giáo viên phản biện ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Mục lục Tên mục Trang Lời mở đầu………………………………………………….…………..1 Chương I: Lý luận chung về đất đai…………………………………...…...3 Đất đai và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế_xã hội……………...3 Khái niêm………………………………………………………………3 Vai trò và vị trí của đất đai……………………………………………..3 Đặc điểm đất đai và ý nghĩa kinh tế đối với việc sử dụng tài nguyên đất .………………………………………………………………………………..5 Đặc tính không thể sản sinh và có khả năng tái tạo của đất đai……..5 Đất đai là một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người và nó tham gia vào tất cả các ngành sản xuất trong cuộc sống của con người..6 Đặc điểm về sự chiếm hữu và sở hữu đất đai………………………..6 Tính đa dạng phong phú của đất đai…………………………………7 Những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai……………………………...7 Những quy định về nắm chắc tình hình đất đai ………………………….7 Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất đai…………7 Thống kê đất đai……………………………………………………9 Đăng ký đất đai………………………………………………….…9 Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai………………...10 Những quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phân phối đất đai……………………………………………………………………………11 Những quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất………...11 Những quy định về giao đất…………………………………..13 Những quy định về cho thuê đất………………………………16 Những quy định về chuyển quyền sử dụng đất……………….16 Thu hồi đất……………………………………………………17 Các quy đinh về kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước……………………………………………………………………..18 Chương II Nội dung quản lý nhà nước về tình hình sử dụng đất ở Thành phố Hà Nội………………………………………………………………….20 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Hà Nội……………….20 Đặc điểm tự nhiên………………………………………………………20 Địa hình…………………………………………………………...20 Khí hậu……………………………………………………………21 Thuỷ văn…………………………………………………………..22 Thổ nhưỡng và sinh vật…………………………………………...23 Đặc điểm kinh tế_xã hội……………………………………….……….24 Tình hình, điều kiện đất đai của Thành phố Hà Nội……………………26 Tình hình thực hiện các nội dung quản lý sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội……………..……………………………………………………31 Về công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, đán giá, lập bản đồ địa chính và định giá các loại đất………………………………………………………….31 Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…………………………………...35 Công tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất………………………………………………………………………..39 Về tình hình kê khai, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất……………………………………………………………………………43 Về tình hình chuyển quyền sử dụng đất………………………………..54 Thực trạng việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất………………54 Thực trạng việc chuyển đổi quyền sử dụng đất…………………...55 Thực trạng việc cho thuê quyền sử dụng đất……………………...56 Thực trạng việc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất……………….56 Công tác thanh tra xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo………58 Nguyên nhân, tồn tại và những kết luận rút ra…………………………..62 Những tồn tại, khuyết điểm và nguyên nhân………………………..….62 Nguyên nhân của những tồn tại trên là…………………………………63 Nguyên nhân chủ quan……………………………………………63 Nguyên nhân khách quan…………………………………………64 Những kết luận rút ra…………………………………………………...65 Chương III Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội…………………………………………...66 I. Định hướng về quy hoạch sử dụng đất của Thành phố Hà Nội và nhiệm vụ trọng tâm trong những năm tới………………………………………………66 Kiện toàn bộ máy quản lý của ngành địa chính………………………..66 Định hướng phương án quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010……..67 Định hướng phát triển và quan điểm sử dụng đất…………………67 Việc phân bổ sử dụng đất cần quán triệt các nguyên tắc………….68 Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 sẽ chuyển mục đích sử dụng 22.001 ha đất sang phát triển đô thị và công nghiệp, phủ xanh 1.700 ha đồi trọc..………………………………………………………………………….68 Một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2001……………………………………..70 Nhiệm vụ trọng tâm năm 2002…………………………………………71 II. Giải pháp và kiến nghị…………………………………………………....72 Một số giải pháp chung nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai……72 Một số giải pháp cụ thể cho từng nội dung quản lý nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai……………………………………………………...76 Một số kiến nghị………………………………………………………..80 Kết luận………………………………………………………………..82 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………...83

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29907.doc
Tài liệu liên quan