Mọi quốc gia trên thế giới đều có sự huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư sản xuất kinh doanh và nhất là đầu tư đổi mới công nghệ, chức năng này do hệ thống ngân hàng thương mại thực hiện dưới các hình thức huy động vốn và cho vay đối với nền kinh tế.
NHTMCP XNK Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc lập và cũng như mọi doanh nghiệp khác đều phải không ngừng nâng cao khả năng tài chính của mình và tiến hành kinh doanh có lãi.
Muốn vậy, ngoài việc đưa ra các biện pháp khơi tăng các nguồn thu ổn định, giảm chi phí một cách hợp lý nhằm tăng cường lợi nhuận, các ngân hàng còn phải nhạy bén nắm bắt được tốt độ phát triển sản xuất nước nhà trong từng thời điểm để xác định mức lãi suất hợp lý.
Sự cân đối giữa khối lượng, lãi suất huy động vốn và cho vay là điều cần thiết mà mọi ngân hàng phải đầu tư nghiên cứu. Nói như vậy cũng có nghĩa là ngân hàng phải tìm biện pháp để giảm chi phí của bản thân để mức lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn xích lại gần nhau mới khuyến khích được sản xuất, đồng thời phải đảm bảo nguồn thu nhập ổn định và ngày càng tăng giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển một cách vững chắc.
Từ thực tế hoạt động của Ngân hàng XNK Việt Nam chi nhánh Hà Nội trong quá trình làm việc và học tập, em đã nghiên cứu nhận thức được ưu điểm, nhược điểm những mặt được và mặt tồn tại cần khắc phục.
Từ đó, em mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ của mình: Tuy nhiên, trong đó em không tránh khỏi những thiếu sót trong chuyên đề này.
Em mong rằng với sự góp ý kiến của thầy cô giáo và ban lãnh đạo NHTMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội sẽ làm cho chuyên đề hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán Học Viện Ngân hàng, Ban lãnh đạo phòng Kế toán NHTMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo em trong thời gian thực tập.
Hà Nội, tháng 5 năm 2001
55 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số vấn đề về thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Hàng quý, sau khi tổng hợp được báo cáo kế toán tháng, cuối quý và xác định được kết quả lợi nhuận toàn hệ thống ngân hàng được tạm trích ba quỹ để sử dụng. Được tạm trích tối đa bằng 50% số tiền được trích các quỹ.
Việc quản lý và sử dụng ba quỹ nói trên, ngân hàng thương mại phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
Thực trạng tình hình hoạt động thu chi
tài chính và xác định kết quả kinh doanh của
NHTM CP - XNKVN chi nhánh Hà Nội
I- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM CP - XNKVN chi nhánh Hà Nội
1- Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn Hà Nội
Cũng như hoạt động kinh doanh của nhiều ngành khác, hoạt động kinh doanh của NHTM CP - XNKVN chi nhánh Hà Nội cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường kinh tế xã hội xung quanh. Việc xem xét hoạt động kinh doanh của chi nhánh trước hết cần phải tìm hiểu về những đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động kinh doanh này.
Quận Hoàn Kiếm là một trong bẩy quận nội thành, với dân số khá cao. Đây là một địa bàn dân cư đông đúc có nhiều trung tâm lớn hơn hẳn so với các quận khác trong nội thành. Quận cũng là nơi tập trung nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải… Ngoài các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với những quy mô lớn nhỏ khác nhau còn có các tiểu thương và hộ gia đình tham gia buôn bán trên địa bàn quận.
Nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường làm cho môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp biến đổi hoàn toàn. Việc áp dụng cơ chế tài chính mới giúp cho các doanh nghiệp quốc doanh được quyền chủ động trong kinh doanh và cạnh tranh với nhau gay gắt. Vì vậy có những khó khăn mà các doanh nghiệp này gặp phải là không nhỏ. Có những doanh nghiệp có khả năng thích ứng với cơ chế mới, năng động trong kinh doanh đã dần đi vào ổn định và bắt đầu vươn lên chiến lĩnh thị trường. Bên cạnh đó cũng không ít những doanh nghiệp không thể thoát ra khỏi các khó khăn phải thu hẹp sản xuất thậm chí bị phá sản.
Chính những đặc điểm kinh tế xã hội này đã ảnh hưởng rất nhiều dến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHTM CP - XNKVN chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh NHTM CP - XNKVN tại Hà Nội được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ táng 11/1993 có trự sở chính đóng tại 19 Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội. Trong những năm qua chi nhánh đã không ngừng phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động của mình để trở thành một trong các ngân hàng kinh doanh có hiệu quả trong địa bàn Hà Nội
Năm 1993 đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng là 30 người được tổ chức thành 5 phòng ban phòng hành chính, phòng kế toán, phòng tín dụng, phòng ngân quỹ, và phòng thanh toán quốc tế.
Do quận hoàn kiếm là một quận có tình hình hoạt động kinh tế rất sôi động mà các đối tượng phục vụ của ngân hàng rất phong phú. Hơn nữa cán bộ nhana viên đã rất nỗ lực trong công việc, luôn làm vừa lòng khách hàng, nhờ vậy mà đến cuối năm 1999 tổng số tài khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần, xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Hà Nội là 12264 tài khoản trong đó có 12094 tài khoản tiền gửi và 570 tài khoản tiền vay có thể nói đây là một thành công đáng kể của ngân hàng, song để thấy rõ được tình hình kinh doanh của ngân hàng chúng ta cần xem xét từng vấn đề cụ thể sau:
- Về huy động vốn
- Về sử dụng vốn
a- Về nguồn vốn:
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng xuất nhập khẩu cũng như các ngân hàng thương mại khác, đang ở trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt, nên để có thể đứng vững trên thị trường và tiếp tục phát triển thì các ngân hàng thương mại phải tiến hành kinh doanh có lãi. Muốn vậy ngân hàng thương mại phải đẩy mạnh công tác huy động vốn nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác tín dụng. Năm 1999 NHTM CP XNK Việt Nam chi nhánh Hà Nội thu được kết quả cao trong công tác huy động vốn. Nhờ việc đánh giá đúng tầm quan trọng của nguồn vốn huy động nên NHTM CP XNK Việt Nam chi nhánh Hà Nội đã thu được kết quả cao trong công tác huy động vốn. Nhờ việc đánh giá đúng tầm quan trọng của nguồn vốn huy động nên NHTM CP XNKVN chi nhánh Hà Nội đã phát huy được khả năng huy động vốn của mình.
Để thấy rõ được tình hình huy động vốn năm 1999 của NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà Nội, chúng ta hãy xem xét các số liệu cụ thể ở bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1: Số liệu tình hình huy động vốn của NHTM CP XNKVN chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Sáu tháng đầu năm 1999
Sáu tháng đầu năm 2000
So sánh 6 tháng 99/2000
1- Số dư tiền gửi các tổ chức kinh tế
112162
23,93
80982
16,63
-31.180
-27,80
2- Số dư tiền gửi TK
332938
71,04
385065
79,06
52127
15,66
3- Số dư tiền gửi tài khoản cá nhân
16556
3,53
21010
4,31
4454
26,90
4- Vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
7000
1.50
0
0
0
-100
Tổng vốn huy động
468656
100
487057
100
18401
3,93
Tính đến cuối tháng 06 năm 2000 tổng nguồn vốn huy động của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội là 487057 triệu đồng tăng 3,93% so với cùng kỳ năm 1999.
Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn của chi nhánh trong thời gian vừa qua là rất tốt. Nhờ vậy mà quỹ cho vay của chi nhánh đã tăng nhiều so với năm 1999. Nhưng để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn thì ngân hàng phải quan tâm đến việc kiểm soát chi phí cho các nguồn vốn huy động và phải có chính sách cho vay và đầu tư như thế nào để mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Muốn vậy thì cần phải xem xét đến cơ cấu, nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động thì huy động vốn dưới hình thức tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân là 101992 triệu chiếm 20,93% trong tổng nguồn vốn huy động giảm 26726 triệu đồng bằng - 20,77% so với cùng kỳ năm 1999. Trong đó tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế là 80982 triệu đồng chiếm tỷ trọng 16,63% tổng nguồn vốn huy động giảm 31180 triệu đồng giảm 27,80% 80 với năm1999.
Đạt được thành tích này là do NHTM CP XNKVN chi nhánh Hà Nội đã áp dụng kịp thời phù hợp với điều kiện kinh tế nhiều thành phần, chi nhánh ngân hàng đã chủ động mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, đổi mới phong cách giao dịch.
Với khách hàng ở tất cả các bộ phận. Kế toán cũng như bộ phận tín dụng. Chất lượng công tác phục vụ của ngân hàng ngày càng tốt hơn.
b- Về sử dụng vốn;
NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội cũng như các ngân hàng thương mại khác đều hoạt động trên nguyên tắc đi vay để cho vay.
Vì vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao, thì ngân hàng không những phải chú trọng trên công tác huy động vốn mà phải đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng vốn và nhất là công tác tín dụng của ngân hàng.
Bảng 2: Số tiệu tình hình dư nợ của ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Sáu tháng đầu năm 1999
Sáu tháng đầu năm 2000
So sánh 6 tháng 99/2000
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối tăng
(%) tăng
1- Dư nợ ngắn hạn
156995,11
76,38
284.307,46
89,56
127.312,35
81,09
- DNNN
65707,70
31,90
138877,77
43,75
73170,07
111,36
Doanh nghiệp tư nhân
0
0
0
0
0
Công ty cổ phần
86996,65
42,30
139075,99
43,81
52067,34
59,86
- Đối tượng khác
4287,76
2,18
6353,70
2,00
2065,94
48,18
2- Dư nợ trung và dài hạn
48540,83
23,62
33147,12
10,44
-15393,71
-31,71
- DNNN
21386,38
10,43
1811,57
0,56
- 19574,81
-91,53
- DN tư nhân
0
0
0
0
0
Công ty cổ phần
26589,95
12,94
30777,55
9,70
4187,60
15,75
Đối tượng khác
564,50
0,25
558
0,18
-6,50
-1,15
Tổng dư nợ
205535,94
100
317454,58
100
111918,64
54,45
Tính đến cối tháng 6/2000 tổng dư nợ của chi nhánh đạt 317454,58 triệu đồng tăng 111918,64 triệu đồng so với cùng kỳ năm 1999, về số tương đối tăng 54,45% so với năm 1999. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 284307,46 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn là 85,56% so với tổng dư nợ của chi nhánh và tăng 127312,35 triệu đồng, tăng 8,09% so với năm 1999. Tuy đây chỉ là những thành tích khiêm tốn nhưng đội ngũ cán bộ ngân hàng đã phải có những nỗ lực rất lớn.
Năm 2000 về tình hình dự nợ của ngân hàng đã có sự chuyển dịch rõ rệt về cơ cấu. Đó là ngân hàng đã tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn và cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước Công ty cổ phần.
Hoạt động tín của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội 6 tháng đầu năm 2000 vừa qua về doanh số dư nợ là tăng lên so với cùng kỳ năm 1999.
Đạt được kết quả này là nhờ sự nhạy bén năng động của ban lãnh đạo chi nhánh trong việc điều hành vốn, bám sát địa bàn và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tổng dư nợ của chi nhánh năm 2000 có thể nói là tăng lên không đáng kể so với năm 1999 song trên đây chúng ta mới chỉ xem xét về mặt số lượng của công tác tín dụng của ngân hàng. Để đánh giá chính xác được công tác này chúng ta phải xem xét cả mặt chất lượng tín dụng của ngân hàng. Điều này được phản ánh qua tình hình dư nợ quá hạn của ngân hàng và lãi treo của ngân hàng năm 2000
Bảng 3: số liệu nợ quá hạn của ngân hàng NHTM CP XNKVN- chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Sáu tháng đầu năm 1999
Sáu tháng đầu năm 2000
So sánh 6 tháng 99/2000
Số tuyệt đối
% tăng
1- Quá hạn ngắn hạn
20550,50
14852,25
-5698,20
-27,70
- DNNN
8457,70
4825,28
-3632,40
-42,90
- Doanh nghiệp tư nhân
0
0
0
- Công ty cổ phần
10597,10
8646,27
-1950,80
-18,40
- Đối tượng khác
1495,70
1380,70
- 115,00
- 7,60
2- Quá hạn trung và dài hạn
0
0
0
0
- DNNN
0
0
0
0
- Doanh nghiệp tư nhân
0
0
0
0
- Công ty cổ phần
0
0
0
0
- Đối tượng khác
0
0
0
0
- Tổng cộng
41101,00
29704,50
-11166,40
-27,70
Nhìn chung tình hình nợ quá hạn của NHTM CP XNKVN Việt Nam chi nhánh Hà Nội năm 2000 có giảm so với năm 1999 là 5698,20 triệu đồng về tỷ lệ giảm 27,70%. Còn lãi treo của ngân hàng năm 2000 lại tăng 4169 triệu đồng so với năm 1999.
Cụ thể đối với cho vay ngắn hạn thì thình hình dư nợ và lãi treo đều tăng hơn nhiều so với năm 1999. Tất các các đối tượng vay ngắn hạn thì tình hình nợ quá hạn đều tăng. Điều này chứng tỏ công tác cho vay ngắn hạn của ngân hàng chưa được thực hiện tốt cả về số lượng và chất lượng tín dụng. Bên cạnh những thành quả chưa đạt được trong cho vay ngắn hạn thì công tác cho vay trung và dài hạn của ngân hàng có phần tốt. Ngân hàng đã dứt điểm phần doanh số dư nợ, chặt chẽ hơn trong cho vay trung và dài hạn nên chất lượng tín dụng đã tăng. Điều này thể hiện rõ trong bảng 4: lãi treo của tín dụng chung và dài hạn ở con số .
Bảng 4: lãi treo của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu
Sáu tháng đầu năm 1999
Sáu tháng đầu năm 2000
So sánh 99/2000
về số tuyệt đối
1- Lãi treo ngắn hạn
16165,50
20335,26
+ 4169,70
2- Lãi treo trung và dài hạn
0
0
0
Cộng
16165,50
20335,26
+ 4169,70
Qua xem xét tình hình sử dụng vốn ngân hàng NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội cần phải đẩy mạnh hơn nữa khối lượng tín dụng, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt trong cho vay trung và dài hạn ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa việc tăng về khối lượng tín dụng mà vẫn đảm bảo về chất lượng.
II- Thực trạng tình hình hoạt động thu chi tài chính và xác định kết quả kinh doanh của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội .
1- Các khoản thu nhập của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội năm 2000
Ngoài việc kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ các NHTM còn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác như kinh doanh vàng bạc đã quý, kinh doanh chứng khoán … mà mỗi nghiệp vụ khác nhau của ngân hàng sẽ đem lại những khoản thu nhập khác nhau. Bởi vậy các khoản thu nhập của ngân hàng là rất phong phú đa dạng, song chúng ta có thể khái quát các khoản thu nhập của ngân hàng theo hai khoản thu chủ yếu là thu về hoạt động kinh doanh và các khoản thu khác. Trong đó thu từ hoạt động kinh doanh là khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Bảng 5: Tình hình thu nhập của NHTM CP XNKVN
- chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Sáu tháng đầu năm 1999
Sáu tháng đầu năm 2000
So sánh 6 tháng 99/2000
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối tăng
(%) tăng
1- Thu về hoạt động kinh doanh
15465
98,10
18663
97,60
3198
20,60
- Thu lãi cho vay
6085
38,70
7597
40,71
1512
24,85
- Thu lãi tiền gửi
6192
39,30
7086
37,97
894
14,44
- Thu kinh doanh ngoại tệ
585
3,70
541
2,80
- 44
- 7,50
- Thu về dịch vụ
ngân hàng
1822
11,50
1919
10,00
97
5,30
- Thu khác về hoạt động kinh doanh
781
4,90
1520
7,90
739
94,60
2- Thu khác
290
1,90
450
2,40
160
0,70
Tổng thu nhập
15755
100
19113
100
3358
21,30
Qua số liệu tổng hợp bảng trên ta thấy.
Tổng thu nhập 6 tháng đầu năm 2000 của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội là 19113 triệu đồng so với cùng kỳ năm 1999 tăng 3358 triệu bằng 21,30%. Đây quả là con số đáng kể đối với một chi nhánh ngân hàng song cũng cần xem xét chi tiết từng khoản thu nhập để nắm rõ hơn tình hình kinh doanh của ngân hàng. Thu nhập của ngân hàng NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội chủ yếu là thu từ hoạt động kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng là 97,60% trong tổng thu nhập và đạt 18663 triệu tăng 3198 triệu về số tương đối tăng 20,60% So với 6 tháng đầu năm 1999.
Trong đó thu lãi cho vay là 7597 triệu chiếm tỷ trọng lớn nhất là 40,71% trong tổng thu nhập (thu lãi cho vay có thể nói là một trong những nguồn thu quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó phản ánh khả năng cho vay của ngân hàng).
Thu lãi cho vay phụ thuộc vào 3 yếu tố: Lãi suất cho vay, doanh số cho vay và thời hạn cho vay. Trong giai đoạn hiện nay lãi suất cho vay không nằm trong quyền hạn của ngân hàng xuất nhập khẩu cũng như các ngân hàng thương mại khác nền về chủ quan không thể nâng mức lãi suất này nên được. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng có rất nhiều rủi ro nhưng nghiêm trọng hơn cả vẫn là rủi ro về lãi suất đây là một thiệt thòi lớn đối với các ngân hàng thương mại. Thu lãi cho vay năm 2000 của NHTM CP XNKVN chi nhánh Hà Nội tăng so với cùng kỳ năm 1999 là 24,85%. Chính vì vậy để tăng thu nhập từ cho vay thì điều ngân hàng chú ý hơn cả là doanh số cho vay chứ không phải là lãi suất cho vay.
Như phần trên đã trình bày, tổng dư nợ của ngân hàng năm 2000 là 317454,58 triệu trong khi tổng nguồn vốn ngân hàng huy động được là 487057 triệu, vậy tổng dư nợ chiếm 65,18% trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này có nghĩa là ngân hàng đã tận dụng được nguồn vốn huy động của mình vào cho vay trong khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn đáp ứng cho nền kinh tế ngày càng tăng. Vì vậy thu lãi cho vay của ngân hàng năm 2000 chiếm 40,71% trong tổng thu nhập. Qua đây cho ta thấy ngân hàng đã có bước cố gắng trong công tác tín dụng để nhằm tăng thêm doanh só dư nợ, góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng song đồng thời việc tăng doanh số dư nợ ngân hàng cần phải chú trọng tới chất lượng tín dụng. Vì tăng doanh số dư nợ có thể đem lại thu nhập cao cho ngân hàng nhưng cũng dẫn khả năng đến gặp rủi ro cao hơn . Do vậy, ngân hàng cần phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh giỏi, giầu kinh nghiệm, nhạy bén nắm bắt được nhu cầu về vốn của khách hàng, cho vay kịp thời nhằm mang lại hiệu quả. Thời hạn cho vay của ngân hàng cũng là một vấn đề cần suy nghĩ.
Hiện nay các ngân hàng thương mại áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn ngan bằng (thậm chí cao hơn) lãi suất cho vay dài hạn, như vậy nó không phù hợp với quy luật thời hạn cho vay càng dài lãi suất cho vay càng cao vì phải chịu rủi ro nhiều hơn. Chính vì vậy cho vay dài hạn đối với các ngân hàng thương mại còn rất hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập từ lãi cho vay của ngân hàng. Trong cơ chế thị trường, hoạt động dịch vụ của ngân hàng phải được xem như là một hoạt động kinh doanh thu lãi của các ngân hàng thương mại. Hơn nữa có thể coi đây là một lĩnh vực kinh doanh giành giật thu nhập qua sự phục vụ tận tình chu đáo và không ngừng đề cao chữ tín. Vì vậy, ngân hàng thương mại không thể không tính đến hiệu quả của hoạt động này. Đối với các ngân hàng thương mại hiện đại trên thế giới thì hoạt động dịch vụ rất phát triển và đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Trong khi đó các ngân hàng thương mại nước ta trước đây chưa chú trọng đúng mức đến các nghiệp vụ này nên hoạt động dịch vụ của ngân hàng còn rất đơn điệu. Vì vậy nguồn thu từ hoạt động dịch vụ của ngân thành thương mại chủ yếu là từ các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và dịch vụ chuyển tiền. Các dịch vụ khác của ngân hàng như dịch vụ uỷ thác, dịch vụ tư vấn và dịch vụ két sắt… chưa được thực hiện. Đây là một tổn thất lớn đối với ngân hàng thương mại Việt Nam vì mở rộng hoạt động dịch vụ ngân hàng không những đem lại cho ngân hàng nguồn thu ổn định chắc chắn an toàn mà lại rất cần ít vốn và là công cụ cạnh tranh trên thị trường. Ngày nay các ngân hàng thương mại Việt Nam đã thấy rõ được tầm quan trọng của các hoạt động dịch vụ nên ngày càng chú trọng đến các nghiệp vụ này và không ngừng đổi mới công nghệ nhằm phát triển hơn nữa hoạt động dịch vụ ngân hàng. NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội cùng với hệ thống ngân thàng thương mại Việt Nam là một trong các ngân hàng thương mại đi đầu trong lĩnh vực hoạt động này. Năm vừa qua NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội đã tiến hành đầu tư rất lớn để trang bị và nối mạng máy vi tính, thanh toán điện tử trên toàn quốc giúp cho dịch vụ chuyển tiền qua ngân hàng, thanh toán không dùng tiền mặt được thuận tiện và nhanh chóng hơn. Chính điều này đã hấp dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ và chi nhánh ngân hàng làm cho thu nhập của dịch vụ của chi nhánh năm 2000 đạt 1919 triệu chiếm tỷ trọng 10% trong tổng thu nhập, tăng 97 triệu, về tỷ lệ tăng 5,30% so với năm 1999.
Với phương châm tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ bằng cách tăng doanh số thanh toán qua ngân hàng chứ không phải tăng lệ phí dịch vụ, nên hiện nay NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội áp dụng mức lệ phí dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ chuyển tiền nói chung là thấp hơn so với các ngân hàng thương mại khác hay so với bưu điện. Đây cũng là một ưu thế rất lớn của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội và ngày càng thu hút nhiều khác hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, góp phần tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng so với năm trước. Ngoài hoạt động trên lĩnh vực chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại còn mở rộng hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực khác như kinh doanh vàng bạc đá quý. Đây là lĩnh vực hoàn toàn mới đối với NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội, kinh nghiệm trong hoạt động này của ngân hàng còn rất ít nên các cửa hàng vàng của chi nhánh hầu như không có khách hàng. Vì vậy thu nhập từ hoạt động này của chi nhánh là chưa đáng kể.
Cũng như kinh doanh vàng bạc đá quý kinh doanh ngoại tệ là nghiệp vụ còn nhiều mới mẻ đối với chi nhánh. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chỉ đạt 541 triệu giảm 2,8 triệu so với năm 1999. Tuy hoạt động kinh doanh ngoại tệ được chi nhánh chú trọng hơn kinh doanh vàng bạc, đá quý song thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ vẫn còn rất khiêm tốn so với các ngân hàng thương mại khác.
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao như hiện nay, Nhà nước có chủ trương mở rộng giao lưu kinh tế - văn hoá với nước ngoài thì nhu cầu thu chi ngoại tệ của các cá nhân và các đơn vị kinh tế là rất lớn. Đòi hỏi các ngân hàng thương mại tham gia tích cực hơn nữa vào thị trường kinh doanh ngoại hối, góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
Qua việc xem xét các khoản thu nhập của ngân hàng, chúng ta thấy được thu nhập của ngân hàng tăng lên nhưng chủ yếu tập trung vào thu lãi cho vay. Song tình hình thu nhập của ngân hàng chưa phản ánh hết hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quan tâm đến kết quả kinh doanh của ngân hàng chúng ta cần phải xem xét tới các khoản chi phí.
2- Các khoản chi phí tại NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
Nguồn thu nhập của ngân hàng thương mại sau 1 năm hoạt động phải đảm bảo trang trải đủ cho các khoản chi phí của ngân hàng và phải có lãi. Việc các ngân hàng quản lý chặt chẽ các khoản chi phí cũng có ý nghĩa quyết định không kém việc làm tăng thu nhập vì đều mang lại hiệu quả kinh doanh. Chi phí của ngân hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Mỗi một loai nghiệp vụ khác nhau có một khoản chi phí khác nhau, ngoài ra còn có các khoản chi cho hoạt động bình thường của bộ máy ngân hàng. Vì vậy nội dung của các khoản chi phí trong ngân hàng rất phong phú và đa dạng nhưng có thể khái quát toàn bộ chi phí của ngân hàng ra thành bốn khoản muc chi chính: Chi phí cho hoạt động kinh doanh, chi nộp thuế, chi cho nhân viên, chi phí khác.
Bảng 6: Tình hình chi phí của NHTM CP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu
Sáu tháng đầu năm 1999
Sáu tháng đầu năm 2000
So sánh 99/2000
Số tiền
Tỷ trong %
Số tiền
Tỷ trong %
Số tuyệt đối tăng
% tăng
1- Chi phí cho HĐKD
11248
79,50
9121
74,84
- 2127
- 18,91
- Trả lãi tiền gửi
2935
20,74
2769
22,71
-166
-3,36
- Trả lãi tiền gửi TK
4745
33,54
3658
30,02
-1087
-39,60
- Trả lãi tiền vay
1968
13,91
1676
13,75
-292
-14,84
- Chi hoạt động kinh doanh khác
1600
11,31
1018
8,36
-582
-36,38
2- Chi nộp thuế
105,50
0,75
113
0,93
7,50
7,11
- Chi nộp thuế DT
1004,95
0,74
112,45
0,92
7,5
7,15
- Chi nộp thuế môn bài
0,55
0,01
0,55
0,01
0
0
3- Chi phí cho nhân viên
862
6,10
923
7,57
61
7,08
- Lương tối thiểu
689
4,87
900
7,38
211
30,62
- BHXH và CTXH
173
1,23
23
0,19
-150
-86,71
4- Chi khác
1931,50
13,65
2030
16,66
98,50
5,10
- Khấu hao cơ bản TSCĐ
505
3,57
590
4,84
85
16,83
- Công cụ lao động
163
1,15
280
2,30
117
71,78
- Chi vật liệu giấy tờ in
106
0,75
358
2,94
252
237,74
- Chi về kho quỹ
856
6,05
648
5,32
208
24,3
- Chi cho việc thanh tra
6
0,04
3
0,02
-3
-50
- Chi khác
295
2,09
151
1,24
-144
-48,81
- Tổng chi phí
14147
100
12187
100
-1960
-13,85
Theo bảng số liệu trên ta thấy tổng chi phí của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội năm 2000 là 12187 triệu giảm so với năm 1999 là 1960 triệu về số tương đối giảm 13,85% trong đó chi phí cho hoạt động kinh doanh là khoản chi phí có tỷ trọng lớn nhất 74 ,84% trong tổng chi phí của ngân hàng. Với số tuyệt đối là 9121 triệu, giảm so với năm 1999 là 2127 triệu. Còn các khoản mục chi cho nhên viên chi nộp thuế và chi khác nhìn chung đều tăng so với năm 1999 và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi phí của ngân hàng. Qua đây ta thấy ngân hàng đã quản lý chặt chẽ các khoản chi phí tập trung cho kinh doanh. Hơn nữa trong hoạt động kinh doanh ngân hàng chưa tiết kiệm được các khoản chi phí nên chi phí cho nguồn vốn huy động với lãi suất cao của ngân hàng là rất lớn. Điều này được thể hiện rõ nét khi ta xem xét đến kết cấu của khoản mục chi phí cho hoạt động kinh doanh. Kết cấu kinh doanh của hoạt động ngân hàng cho ta thấy công tác huy động vốn đặc biệt là huy động từ tiền gửi tiết kiệm là rất lớn. Chi phí để lãi tiền gửi tiết kiệm là 3658 triệu chiếm 30,02% tổng chi phí, giảm 1087 triệu bằng 22,90% so với năm 1999. Năm 2000 NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội huy động vốn chủ yếu dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, đây là biện pháp thu hút được khối lượng vốn lớn và tương đối ổn định nhưng chi phí lại cao. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động nên tạo nên khoản chi phí lớn và thường xuyên của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội, điều này ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Năm 2000, lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng thương mại đều giảm xuống nên thu hút được khối lượng tiền gửi tiết kiệm lớn. Số dư tiền gửi tiết kiệm của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội năm 2000 là 385065 triệu, tăng so với năm 1995 là 52.127 triệu, về tỷ lệ tăng 15,66%.
Chính vì vậy trả lãi cho ngân hàng này là lớn và tăng so với năm trước, tuy nhiên do đặc điểm nguồn vốn này là ổn định ngân hàng có thể kế hoạch hoá nguồn vốn này phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Trong chi phí cho hoạt động kinh doanh, chi trả lãi tiền gửi cũng là khoản chi đáng kể. Năm 2000 chi trả lãi tiền gửi là 2769 triệu chiếm 22,71% trong tổng chi phí, giảm so với năm trước là 166 triệu. Chứng tỏ công tác huy động vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế được thực hiện tốt hơn năm trước. Số dư tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm so với năm 1999 là 31.180 triệu. Không giống như nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm, nguồn vốn huy động dưới hình thức này thường xuyên biến động nên gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kế hoạch hoá nguồn vốn này phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Khoản chi trả lãi tiền gửi mang tính chất không ổn định nhưng lãi suất tiền gửi thấp hơn lãi suất tiền gửi tiến kiệm. Nếu như huy động vốn dưới hình thức tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng là 16,63% tổng nguồn vốn với mức chi phí chiếm 22,71% tổng chi phí thì nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm 79,06% tổng nguồn vốn với mức chi phí chiếm 30,02% tổng chi phí. Có thể nhận thấy một ưu điểm nổi bật của nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế là lãi suất phải trả thấp, đây là điểm rất đáng chú ý mà NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội cần phải khai thác trong hoạt động kinh doanh. Nếu khai thác và sử dụng triệt để nguồn vốn này thì ngân hàng rất có lợi, sẽ giảm được khối lượng chi phí lớn cho công tác huy động vốn.
Để giảm chi phí cho hoạt động kinh doanh ngân hàng cần phải kế hoạch hoá nhu cầu vay vốn của khách hàng để từ đó có nguồn vốn đáp ứng với chi phí thấp nhất, nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.
Chi phí cho hoạt động kinh doanh ngân hàng là khoản chi lớn và chủ yếu trong tổng chi phí nhưng để duy trì được hoạt động kinh doanh các ngân hàng còn phải chi phí cho cán bộ công nhân viên ngân hàng.
Để duy trì hoạt động kinh doanh, ngân hàng còn phải chi phí các khoản khác mà chúng ta đã tập hợp vào khoản mục chi khác như chi khấu hao TSCĐ, chi công cụ lao động, chi bảo dưỡng sửa chữa tài sản, chi vật liệu giấy tờ in… đây là các khoản chi phí cần thiết, chi khoán, chi theo định mức dự toán của ngân hàng, Nhìn chung, khoản mục chi phí này năm 2000 là 358 triệu chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ là 2,94% trong tổng chi phí, tăng 252 triệu so với năm 1999. Trong đó hầu hết các khoản chi đều tăng nhiều so với năm 1999. Điều này chứng tỏ ngân hàng chưa quản lý chặt chẽ việc xét duyệt mức khoán và định mức để xác định các khoản chi phí này để giảm chi phí của ngân hàng. Ngoài các chi phí nêu trên ngân hàng phải làm nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Năm 2000 chi nộp thuế của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội là 113 triệu chiếm tỷ trọng là 0,93% tổng chi phí. Đây là một khoản chi chiếm tỷ trọng không đáng kể và là nghĩa vụ của ngân hàng đối với Nhà nước.
Tóm lại chi phí của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội năm 2000 có một số đặc điểm nổi bật:
Chi trả lãi tiền gửi tiết kiệm vẫn là khoản chi chủ yếu của ngân hàng chiếm 30,02% tổng chi phí. Tuy nhiên nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn còn thấp, ngân hàng cần khai thác mạnh mẽ nguồn vốn này. các khoản chi phí khác của ngân hàng năm2000 đều giảm so với năm 1999. Ngân hàng kiểm soát chặt chẽ và không ngừng giảm các khoản chi này.
3- Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
Qua việc phân tích các khoản mục chủ yếu trên báo cáo thu nhập và chi phí của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội ta có thể xác định được kết quả kinh doanh của ngân hàng năm 2000.
Để làm rõ kết quả hoạt động kinh doanh này ta có thể dùng một số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng 7: Kết quả kinh doanh của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Sáu tháng đầu năm 1999
sáu tháng đầu năm 2000
So sánh 99/2000
Số tuyệt đối tăng
% tăng
1- Tổng thu nhập
15.755
19.113
3.358
21,31
2- Tổng chi phí
14.147
12.187
-1.960
-13,85
3- Kết quả kinh doanh (lợi nhuận hạch toán nội bộ)
1.608
6.926
+ 5.318
+ 330,68
4- Lợi nhuận ròng (lợi nhuận hạch toán - thuế lợi tức)
1.093
4.710
+ 3.617
+ 330,92
Thuế lợi tức = lợi nhuận hạch toán x 32%
Sáu tháng đầu năm 2000, tổng thu nhập của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội là 19,113 triệu tăng 3.358 triệu so với cùng kỳ năm 1999. Xét chỉ tiêu tổng thu nhập của ngân hàng thì đây là một thành công lớn của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội, và điều đáng chú ý là tổng thu nhập của ngân hàng tăng lên, bên cạnh đó tổng chi phí của ngân hàng lại giảm nhiều cụ thể là từ 14147 triệu đồng vào sáu tháng đầu năm 1999 đã giảm xuống 12187 triệu đồng vào cùng kỳ năm 2000 giảm so với năm 1999 là 13,85%. Như ở phần trên đã phân tích chi phí của ngân hàng tập trung chủ yếu vào chi phí cho hoạt động kinh doanh và giảm rất nhiều so với năm 1999. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh của ngân hàng làm cho kết quả kinh doanh của ngân hàng tăng rõ dệt từ 1608 triệu đồng vào năm 1999 lên 6926 triệu đồng vào năm 2000 tăng 5318 triệu đồng tức là tăng 330,68% so với năm trước.
Kết quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng được thể hiện cuối cùng là lợi nhuận. Nếu như lợi nhuận thu được là cao thì được gọi là kinh doanh tốt làm ăn có hiệu quả, còn ngược lại là không có hiệu quả. Năm 2000, lợi nhuận ròng của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội là 4710 triệu đồng tăng so với năm 1999 là 3617 triệu đồng, chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh tăng rất nhiều so với năm trước. Để có có được kết quả này là do các nguyên nhân sau:
Công tác thu lãi của ngân hàng thực hiện tốt nhưng tình hình lãi treo năm 2000 vẫn tăng rất nhiều so với năm 1999 lãi treo năm 200 tăng 4.169 so với năm 1999 trong đó toàn bộ là lãi treo cho vay ngắn hạn.
Điều này làm cho thu nhập của ngân hàng cũng bị hạn chế một phần nhiều. Về sử dụng vốn thì chủ yếu nguồn vốn của ngân hàng (2/3 nguồn vốn) được sử dụng để cho vay mà lãi suất cho vay là tương đối cao, hiệu quả sử dụng nguồn vốn này rất cao nên đã kéo theo hiệu quả sử dụng vốn nói chung của ngân hàng là ổn định.
Về huy động vốn, nguồn huy động vốn của ngân hàng vẫn là tiền gửi tiết kiệm của dân cư còn tiền gửi thanh toán, tiền gửi quản lý và giữ hộ các tổ chức kinh tế vẫn còn thấp. Vì vậy chi phí cho hoạt động kinh doanh cao lên ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Ngoài các chỉ tiêu trên để đánh giá kết quả kinh doanh người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như:
Lãi suất huy động bình quân =
(chi trả lãi tiền gửi + chi trả lãi TGTK + trả lãi phát hành TP - trả lãi ngoại tệ)
Tài sản nợ trả lãi bình quân
Lãi suất huy động bình quân được xem như là giá mua của ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh công tác huy động vốn của ngân hàng. Các ngân hàng tiến hàng huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau thì lãi suất khác nhau.
Tài sản nợ trả lãi bình quân được tính toán dựa trên cơ sở số dư hàng tháng của nguồn tiền gửi, tiền vay.
Lãi suất cho vay bình quân
=
Thu lãi cho vay + thu lãi cầm đồ + thu lãi tiền gửi - thu lãi ngoại tệ
Tài sản có sinh lãi bình quân
Lãi suất cho vay bình quân phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Trong đó tài sản có sinh lời bình quân là số dư nợ cho vay, tiền gửi… tính bình quân qua các tháng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh 99/2000
- Lãi suất huy động bình quân
0,775%
0,503%
- 35,10%
- Lãi suất cho vay bình quân
1,035%
0,825%
-20,29%
- Chênh lệch lãi suất
0,26%
0,322%
- 14,81%
Mức lãi suất huy động vốn bình quân của ngân hàng năm 2000 là 0,503% giảm 35,10% so vơi năm 1999, đây là mức lãi suất tương đối thấp. Có thể nói rằng mức lãi suất huy động bình quân của ngân hàng thấp là do tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm huy động được chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn huy động. Hơn nửa năm 2000 vừa qua mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng thương mại giảm xuống so với năm 1999.
Cũng như mức lãi suất huy động bình quân, mức lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng năm 2000 là 0,825% giảm 20,29% so với năm 1999. Điều này chứng tỏ công tác tín dụng của ngân hàng còn kém hiệu quả, ngân hàng không tận dụng được nguồn huy động vào cho vay mà một phần lớn nguồn vốn sử dụng để điều hoà vốn nội bộ với lãi suất thấp nên làm cho lãi suất cho vay bình quân giảm.
Công tác thu lãi cho vay của ngân hàng cũng không tốt làm cho lãi đọng còn nhiều và tăng so với năm trước làm giảm hiệu quả của công tác tín dụng, ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan làm cho lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng giảm, đó là do lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại ngày càng giảm và thu hẹp khoảng cách với lãi suất huy động vốn.
Chính vì vậy mà chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng giảm 20,29% có nghĩa là hiệu quả hoạt động của ngân hàng giảm.
4- Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội
NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội hoạt động trên một địa bàn tập trung nhiều doanh nghiệp quốc doanh hoạt động lên nhu cầu vay vốn cho đầu tư sản xuất và kinh doanh là khá lớn. Nhờ có sự năng động nhạy bén của ban lãnh đạo chi nhánh trong điều hoà vốn, bám sát địa bàn và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà 6 tháng đầu năm 2000 vừa qua NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội đã đầu tư cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh với tổng mức dư nợ là 317454.58 triệu đồng. Song công tác tín dụng của ngân hàng thực hiện chưa tốt nên đã không tận dụng hết được nguồn vốn huy động vào việc cho vay, đầu tư, bỏ lỡ một khoản thu đáng kể cho ngân hàng, các khoản thu lãi cho vay còn bị ứ đọng nhiều. Các khoản thu khác từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đã quý dịch vụ ngân hàng vẫn còn thấp. Nếu như ngân hàng mở rộng các hoạt động này đồng thời có cơ chế đúng và phù hợp cộng với sự quan tâm đúng mức của ngân hàng sẽ đem lại nguồn thu lớn. Đối với công tác huy động vốn, năm vừa qua chi nhánh thực hiện rất tốt, tổng nguồn vốn huy động đạt 487.057 triệu đồng, song huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ trọng lớn (79,06%), làm tăng chi phí của ngân hàng. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế có mức lãi suất thấp hơn nhưng số lượng vốn huy động được lại chưa cao.
Khoản thu nhập lớn nhất của ngân hàng sáu tháng đầu năm 2000 cũng là khoản thu đem lại lợi nhuận ổn định cho ngân hàng là thu lãi cho vay (chiếm 40,71% tổng thu nhập) khoản thu này rất lớn nhưng lại phản ánh tình hình . tín dụng của ngân hàng còn kém hiệu quả.
Để đánh giá tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng chúng ta không thể bỏ qua một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên tình hình quản lý kinh doanh của ngân hàng, đó là chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Sáu tháng đầu năm 2000 lợi nhuận hạch toán của ngân hàng là: 6,92 tỷ đồng, tăng rất nhiều so với năm 1999 nhưng đây vẫn là mức lợi nhuận tương đối cao và là sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng. Qua phân tích những kết quả thu được của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội ta nhận thấy những điểm thuận lợi và khó khăn tồn tại có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Những yếu tố thuận lợi
Điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi: nền kinh tế nước ta đang trên đa phát triển một cách tương đối toàn diện trên tất cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.v.v… tốc độ tăng trưởng tương đối cao, lạm phát được kiềm chế ở mức vừa phải. Ngành ngân hàng cũng như các ngành khác đang thực hiện đổi mới và bước đầu hoạt động có hiệu quả.
- Về địa bàn hoạt động: NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà Nội nằm trong địa bàn có dân cư đông đúc gồm nhiều thành phần từ cán bộ công nhân viên, tư thương… đến dân lao động. Đây cũng là địa bàn có tốc độ đô thị hoá cao, mức thu nhập và tích luỹ của người dân là lớn. Vì vậy khách hàng của ngân hàng là rất nhiều và phong phú thuộc đủ các thành phần kinh tế.
- Về bản thân ngân hàng:
Ban giám đốc ngân hàng có phương hướng, chiến lược hoạt động kinh doanh linh động, sáng tạo và không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh. Bên canh đó, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên của ngân hàng có trình độ cao, đồng đều cộng với lòng say mê nghề nghiệp đã giúp cho ngân hàng từng bước khắc phục từng bước khó khăn và bắt đầu kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài ra ngân hàng có mức lãi suất huy động vào thấp, luôn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu chi trả cao. Vì vậy tạo điều kiện cho ngân hàng trong hoạt động tín dụng đồng thời vẫn giữ được uy tín đối với khách hàng.
* Những khó khăn, tồn tại của ngân hàng
- Lợi nhuận của ngân hàng vẫn còn phu thuộc chủ yếu vào hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng mà không tốt sẽ ảnh hướng đến lợi nhuận của ngân hàng.
- Công tác thu lãi cho vay của ngân hàng vẫn còn chưa tốt nên tinh hình lãi treo của ngân hàng là rất lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của ngân hàng.
- Hoạt động dịch vụ của ngân hàng chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức các dịch vụ ngân hàng còn rất đơn điệu nên còn để phí nhiều khoản thu mà không sử dụng đến vốn của ngân hàng.
- Hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý và kinh doanh ngoại tệ còn chưa phát triển nên khoản thu từ các hoạt động này còn rất thấp.
- Nguồn vốn huy động của ngân hàng còn rất lớn, tuy nhiên nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn, làm cho chi phí huy động vốn lớn, làm giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng.
- Công tác hạch toán kế toán các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoại tệ là chưa có.
Chương III
Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập giảm chi phí
của NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà nội
I. Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập giảm chi phí của NHTMCP XNKVN - chi nhánh Hà nội.
Từ việc phân tích một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà nội cũng như phân tích thực tế tình hình thu nhập, chi phí và đánh giá kết quả kinh doanh của dịch vụ trong năm 1999 và năm 2000 trong chương II cho ta thấy rõ mức độ ảnh hưởng của thu nhập và chi phí tới kết quả kinh doanh của ngân hàng trong năm 1999 đồng thời chỉ rõ những thế mạnh và những khó khăn tồn tại của ngân hàng, từ đó có các biện pháp phát huy thế mạnh, hạn chế những khó khăn tồn tại nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để góp phần làm tăng thu nhập, giảm chi phí của NHTMCP XNKVN chi nhánh - Hà nội nói riêng và NHTMCP XNKVN nói chung, tôi xin mạnh dạn trình bày một số giải pháp sau:
1. Mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng, nâng cao hiệu quả của các khoản cho vay.
Mở rộng hoạt động tín dụng luôn luôn là mong muốn của các NHTMCP XNKVN nói chung và của NHTMCP XNKVN chi nhánh Hà nội nói riêng vì trong giai đoạn hiện nay đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng.
Hiện nay nguồn vốn huy động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hà nội là rất lớn song số lượng vốn cho vay ra chưa nhiều, vì vậy xảy ra tình trạng các chi nhánh phải gửi vốn huy động thừa về hội sở ngân hàng với số lượng lớn để điều hoà vốn hoặc gửi ngân hàng Nhà nước để hưởng lãi. Trong đó nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế không ngừng tăng lên. Nhiều doanh nghiệp và tư nhân có nhu cầu cần vay vốn cao song lại không có đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải mở rộng hơn nữa hoạt động tín dụng nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu này ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Hà nội và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung phải tiến hành các biện pháp sau:
- Ngân hàng cần phải làm tốt công tác marketing ngân hàng, nắm bắt mọi nhu cầu tín dụng của tất cả các doanh nghiệp để đưa ra được cơ cấu tín dụng hợp lý. Đảm bảo thoả mãn được phần nào nhu cầu tín dụng của mọi thành phần kinh tế. Đảm bảo cung ứng vốn đầy đủ, kịp thời cho khách hàng.
Ngân hàng cần phải chú trọng cho vay dưới hình thức cầm đồ, đây là hình thức cho vay khá đảm bảo và an toàn đối với ngân hàng.
- Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống có uy tín đối với ngân hàng trong hoạt động tín dụng như xem xét ra hạn nợ cho khách hàng khi họ có nhu cầu hoặc phân tích tình hình từ đó có thể hỗ trợ thêm vốn cho khách hàng để giải quyết khó khăn. Việc giúp đỡ khách hàng này vừa là để tăng uy tín của ngân hàng với khách hàng, đồng thời cũng giúp ngân hàng tăng thêm lợi nhuận.
- Ngân hàng cần mở rộng địa bàn hoạt động ra các khu vực lân cận. Đối với khách hàng mới ngân hàng cần phải phân tích xem xét mục đích và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Nếu họ đủ các điều kiện cần thiết ngân hàng mới tiền hành cho vay.
- Trước khi cho vay, trong và sau khi cho vay các cán bộ tín dụng cần phải tiến hành thẩm định, kiểm tra, giám sát trong quá trình cho vay, sử dụng vốn vay có đúng với mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng hay không? Uy tín của người đi vay... nhằm hướng dẫn khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả nhất. Từ đó xác định khả năng ý muốn của người vay trong việc hoàn trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Toàn bộ quá trình cho vay và thu nợ của ngân hàng đối với khách hàng cần phải gắn liền với trách nhiệm của mỗi cán bộ ngân hàng. Cụ thể là đối với cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán của ngân hàng, đặc biệt là đối với cán bộ tín dụng sao cho mọi người cần phải quan tâm tới hiệu quả công việc của mình. Lấy hiệu quả công việc làm thước đo năng lực và phẩm chất của cán bộ ngân hàng.
- Các cán bộ kế toán phải theo dõi chặt chẽ tình hình vay trả của từng khách hàng, đồng thời phải tính toán chính xác lãi thu đúng và đủ tiền lãi, bảo đảo hồ sơ vay vốn cuả khách hàng một cách khoa học nhằm cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng trong việc đôn đốc trả lãi cho ngân hàng đúng hạn góp phần chống thất thu cho ngân hàng.
Mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác này cần phải được ngân hàng tiến hành đồng bộ và sáng tạo thì mới đem lại hiệu quả như mong muốn.
2. Đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ của ngân hàng và mở thêm các nghiệp vụ mới nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng.
Hoạt động dịch vụ của ngân hàng có xu thế ngày càng gia tăng, đặc biệt là đối với các Ngân hàng Thương mại hiện đại thì dịch vụ ngân hàng là nguồn thu chủ yếu và rất quan trọng.
Có thể thấy rằng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của NHTMCP XNK Việt Nam- chi nhánh Hà Nội cũng như ngân hàng thương mại khác vẫn còn chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong tổng thu nhập.
Các khoản thu từ hoạt động dịch vụ chủ yếu là thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng còn các khoản thu khác từ hoạt động dịch vụ hầu như chưa có. Vì vậy để tăng thu nhập cho ngân hàng từ thu phí dịch vụ các ngân hàng cần phải tiến hành các biện pháp sau:
- Đối với dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, các ngân hàng cần phải cải tiến trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại để đáp ứng yêu cầu thanh toán một cách nhanh nhất, chính xác an toàn nhất và với chi phí thấp nhất để thu hút khách hàng.
- Cần phải có sự thống nhất trong việc thu lệ phí dịch vụ để tránh thiệt thòi và góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
- Ngoài các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng cần mở thêm các dịch vụ mới như dịch vụ tư vấn, uỷ thác, dịch vụ cho thuê két sắt, cất giữ tài sản...
Tuy nhiên các dịch vụ này cho đến nay vẫn còn rất mới mẻ đối với các ngân hàng cũng như đối với người dân Việt Nam.
Ngoài việc đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ, ngân hàng cần phải đẩy mạnh và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quí để tăng doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ.
Ngân hàng nên tiến hành thu đổi các loại ngoại tệ mạnh và ngoại tệ của các nước lân cận để thu hút thêm khách hàng.
Hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quí của NHTMCP XNK Việt Nam chí nhánh Hà Nội nói riêng và NHTMCP XNK Việt Nam nói chung vẫn còn rất hạn chế. Doanh số bán hàng của nghiệp vụ này rất thấp đem lại thu nhập không đáng kể mà lại làm ứ đọng vốn của ngân hàng. Vì vậy để phát triển nghiệp vụ này, ngân hàng cần có sự quan tâm đúng mức đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tiến hành các biện pháp nhằm thu hút khách hàng như đa dạng hoá kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm vàng bạc, đá quí cho phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, tiến hành các băng quảng cáo, đưa ra các mức giá linh hoạt phù hợp với thị trường ... nhằm tăng doanh số bán hàng, không ngừng nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
3. Tăng cường uy tín của ngân hàng đối với khách hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau từ đó không ngừng tăng về qui mô và chất lượng nguồn vốn huy động.
Xây dựng được nền tảng khách hàng vững chắc và có được chữ tín trên thương trường trong và ngoài nước quả là một điều rất khó khăn đối với bất cứ ngân hàng nào, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng luôn cạnh tranh gay gắt với nhau thì khách hàng là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Khách hàng có toàn quyền lựa chọn ngân hàng để phục vụ cho mình và uy tín của ngân hàng là điều kiện đầu tiên để thu hút khách hàng. Ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để tạo được hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng đối với khách hàng.
- Các cán bộ ngân hàng khi tiếp xúc với khách hàng phải niềm nở, phục vụ tận tình và tác phong nhanh nhẹn để tạo được hình ảnh tốt của ngân hàng đối với khách hàng.
- Đảm bảo đầy đủ khả năng thanh toán, chi trả và đáp ứng nhu cầu tín dụng bất cứ lúc nào của khách hàng. Ngân hàng phải tổ chức thanh toán nhanh chóng an toàn và chính xác để gây được lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.
- Cán bộ ngân hàng luôn bám sát thị trường để nắm bắt được nhu cầu vay vốn của khách hàng và tiềm năng vốn nhàn rỗi của dân cư, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp huy động vốn với mức chi phí thấp và chính sách sử dụng vốn một cách hợp lý.
4. Kiến nghị về việc thu lãi cho vay của ngân hàng :
Sau khi phân tích thực tế tình hình thu nhập của NHTMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội, chúng ta nhận thấy rằng thu lãi cho vay là một công việc quan trọng đối với các ngân hàng thương mại nói chung và NHTMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội nói riêng. Các cán bộ ngân hàng phải tính toán chính xác và tiến hành thu đủ đúng thời hạn các khoản lãi cho vay nhằm ổn định và tăng thu nhập cho ngân hàng.
Sáu tháng đầu năm 2000 vừa qua, tại NHTMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội tình hình thu lãi, cho vay của ngân hàng chưa được thực hiện tốt và còn kém hiệu quả nên tình hình lãi treo của ngân hàng rất lớn và tăng so với cùng kỳ năm 1999. Để thực hiện tốt và có hiệu quả công tác thu lãi cho vay, giảm lãi treo của ngân hàng thì NHTMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Đối với lãi động chưa thu được của các món vay đang còn trong thời hạn thì khi khách hàng trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành thu lãi trước khi tính toán thu nợ cả gốc và lãi của kỳ sau.
- Đối với các khoản vay đã quá hạn. Khi thu nợ cán bộ kế toán cần trao đổi với cán bộ tín dụng để nắm bắt được tình hình tài chính, khả năng trả nợ của người vay thu lãi trước hay thu cả gốc và lãi đồng thời.
II. Một số biện pháp quản lý và tiết kiệm các khoản chi phí của ngân hàng.
Giảm hợp lý các khoản chi phí là một trong những biện pháp hữu hiệu làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Chí phí của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp nhưng có thể khái quát làm hai khoản chi lớn chi cho hoạt động kinh doanh và chi phí quản lý. Để tiết kiệm chi phí của ngân hàng thì ngân hàng cần phải tiết kiệm hai khoản chi này.
- Chi phí cho hoạt động kinh doanh thì chủ yếu là chi phí cho việc huy động vốn. Vì vậy để giảm được chi phí này ngân hàng cần phát huy tăng cường các nguồn vốn huy động với giá rẻ như huy động dưới hình thức tiền gửi giữ hộ và tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế. Đồng thời giảm tối đa các nguồn vốn huy động với giá cao như huy động dưới hình thức phát hành trái phiếu.
- Đối với chi phí quản lý phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như tiền lương, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa bảo dưỡng tài sản ... thì các chi nhánh chỉ tiến hành chi trên cơ sở vốn được cấp (đối với chi khấu hao tài sản cố định, sửa chữa bảo dưỡng tài sản và đối với tiền lương thì chi theo hệ số được duyệt).
Đối với các khoản chi theo định mức, dự toán và chi khoán ngân hàng cần quản lý chặt chẽ và khống chế mức chi phí trong phạm vi dự toán đã được duyệt, để tránh trường hợp chi lãng phí. Các khoản chi này phải được Giám Đốc chi nhánh Ngân hàng phê duyệt.
Kết luận
Mọi quốc gia trên thế giới đều có sự huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư sản xuất kinh doanh và nhất là đầu tư đổi mới công nghệ, chức năng này do hệ thống ngân hàng thương mại thực hiện dưới các hình thức huy động vốn và cho vay đối với nền kinh tế.
NHTMCP XNK Việt Nam là một đơn vị hạch toán độc lập và cũng như mọi doanh nghiệp khác đều phải không ngừng nâng cao khả năng tài chính của mình và tiến hành kinh doanh có lãi.
Muốn vậy, ngoài việc đưa ra các biện pháp khơi tăng các nguồn thu ổn định, giảm chi phí một cách hợp lý nhằm tăng cường lợi nhuận, các ngân hàng còn phải nhạy bén nắm bắt được tốt độ phát triển sản xuất nước nhà trong từng thời điểm để xác định mức lãi suất hợp lý.
Sự cân đối giữa khối lượng, lãi suất huy động vốn và cho vay là điều cần thiết mà mọi ngân hàng phải đầu tư nghiên cứu. Nói như vậy cũng có nghĩa là ngân hàng phải tìm biện pháp để giảm chi phí của bản thân để mức lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn xích lại gần nhau mới khuyến khích được sản xuất, đồng thời phải đảm bảo nguồn thu nhập ổn định và ngày càng tăng giúp cho ngân hàng ngày càng phát triển một cách vững chắc.
Từ thực tế hoạt động của Ngân hàng XNK Việt Nam chi nhánh Hà Nội trong quá trình làm việc và học tập, em đã nghiên cứu nhận thức được ưu điểm, nhược điểm những mặt được và mặt tồn tại cần khắc phục.
Từ đó, em mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ của mình: Tuy nhiên, trong đó em không tránh khỏi những thiếu sót trong chuyên đề này.
Em mong rằng với sự góp ý kiến của thầy cô giáo và ban lãnh đạo NHTMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội sẽ làm cho chuyên đề hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán Học Viện Ngân hàng, Ban lãnh đạo phòng Kế toán NHTMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo em trong thời gian thực tập.
Hà Nội, tháng 5 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Lan Hương
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
2. Hạch toán kế toán Ngân hàng.
3. Tạp chí ngân hàng năm 1998, 1999, 2000.
4. Thời báo Ngân hàng 1998, 1999, 2000.
5. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999, 2000 của NHTMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội.
6. Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
7. Giáo trình học.
Nhận xét của phòng kế toán
NHTMCP XNK Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0124.doc