Về phương pháp tính giá thành: công ty nên sử dụng phương pháp tỉ lệ để tính giá thành đơn vị cho từng sản phẩm cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty hiện nay, nhiều chủng loại nhiều kích cỡ. Do đó khi sử dụng phương pháp tỉ lệ, xác định đơn giá kế hoạch (định mức) cho từng kỳ sẽ đảm bảo tính chính xác cao và công việc kế toán cũng đơn giản, dễ làm hơn. Đồng thời áp dụng phương pháp này kế toán sẽ bỏ qua bước phân bổ chi phí SXC cho từng sản phẩm theo tỷ lệ tiền lương thực tế, vừa phức tạp lại tính chính xác không cao.
100 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty công nghệ Thanh Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Mangan
Kg
10
10
3.619
36.190
2
Niken
Kg
12
12
120.000
1.440.000
3
Than rèn
Kg
100
100
7.500
750.000
Tổng cộng
2.226.190
Cộng thành tiền: Hai triệu hai trăm hai sáu nghìn một trăn chín mươi đồng
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tại kho, căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho lập thẻ kho để theo dõi từng loại vật tư, tính số tồn kho để đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho vào số liệu trên bảng kê xuất kho vật tư:
Bảng kê xuất kho vật tư
Tháng 1 năm 2005
Chứng từ
Ngày tháng
Tên vật tư
Xuất dùng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
12
2/1/05
Mangan
Nấu bi
Kg
10
3.619
36.190
Niken
Nấu bi
Kg
12
120.000
1.440.000
Than rèn
Nấu bi
Kg
100
7.500
750.000
...
......
.....
...
..
..
..
...
25
30/1/05
Niken
Nấu bi
Kg
12
120.000
1.440.000
Tổng cộng
38.292.547
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng kê xuất vật tư được lập để theo dõi số lượng vật tư và theo dõi về giá trị cũng như theo dõi chi tiết từng loại vật tư xuất dùng trong kỳ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Ví dụ căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 2/1/05 kế toán vật tư ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 621 2.22.6.190
Có TK 152 2.226.190
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Nhật ký chung ( trích)
Quý 1/2005
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
đối ứng
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
12
2/1/05
Xuất vật liệu dùng sản xuất bi
621
2.226.190
152
2.226.190
13
3/1/05
Xuất bột đất sét
621
360.000
152
360.000
……
…..
25
30/1/05
Xuất NVL nấu bi
621
1.440.000
152
1.440.000
……….
…….
30
31/1/05
K/c NVL TT sản xuất Quý 1
154
2.001.697.335
621
2.001.697.335
…..
Cộng phát sinh
39.490.192.533
39.490.192.533
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi ghi sổ Nhật ký chung kế toán căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 621 và các tài khoản đối ứng.
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Sổ cái tài khoản 621(trích)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quí 1/2005
Chứng từ
Nội dung - diễn giải
t.k
đ.ư
Phát sinh trong kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
12
2/1/05
Xuất vật liệu cho sản xuất bi
152
2.226.190
13
3/1/05
Xuất bột đất sét
152
360.000
…
…..
……
…..
25
30/1/05
Xuất NVL cho nấu bi
152
1.440.000
…..
…..
…
30
31/1/05
K/c chi phí NVL TT Quý1
154
2.001.697.335
Cộng phát sinh
2.001.697.335
2.001.697.335
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Hàng tháng kế toán tổng hợp nhận được bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do kế toán vật liệu cung cấp, trên bảng đó thể hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng sản phẩm
Công ty Công nghệ thanh hải
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC
Quý 1/ 2005
Stt
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
I
TK 621_CP NVLTT
2.001.697.335
Sản phẩm bi hợp kim
551.871.450
Sản phẩm phụ tùng
1.449.826.083
II
TK627_CPSXC
7.526.358
Sản phẩm Bi hợp kim
2.3743662
Sản phẩm phụ tùng
5.151.696
III
TK1422_CP trả trước
1.725.002
Sản phẩm bi hợp kim
Sản phẩm phụ tùng
Cộng
2.001.697.335
9.251.360
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Sổ chi tiết tài khoản621(trích)
Quí 1/2005
Sản phẩm bi hợp kim
CT
Nội dung
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
12
2/1/05
Xuất vật liệu cho sản xuất bi
152
2.226.190
13
3/1/05
Xuất bột đất sét
152
360.000
…
………..
……
25
30/1/05
Xuất NVL cho nấu bi
152
1.440.000
.......
157
31/3/05
K/c chi phí NVL T3/05
154
551.871.450
Tổng cộng
551.871.450
551.871.450
Người lập kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trong quí I/2005, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất bi là 551.871.450 đồng chiếm 66.26% trong tổng chi phí sản xuất Bi. Điều đó cho thấy chi phí về nguyên vật liệu chiếm phần lớn trong tổng chi phí cũng như trong giá thành sản phẩm, là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu sẽ góp phần đáng kể vào việc hạ giá thành sản phẩm. Đây là nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán kế toán tại phân xưởng nói riêng và công ty Công Nghệ Thanh Hải nói chung.
2.2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty Công Nghệ Thanh Hải bao gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp. Công ty không phân bổ các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) vào chi phí nhân công trực tiếp.
Quý I/2005, tổng chi phí nhân công sản xuất trực tiếp là 78.247.894 đồng chiếm 9.39% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm Bi, là nhân tố đứng thứ 3 về mặt qui mô trong tổng chi phí sản xuất của công ty, nhưng là yếu tố giữ vai trò quan trọng. Việc tính toán, hạch toán đầy đủ, chính xác và hợp lý cũng như việc trả và thanh toán lương kịp thời, chính xác cho người lao động có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề quản lý lao động, quản lý quỹ tiền lương cũng như việc khuyến khích người lao động. Tiến tới quản lý tốt chi phí, hạ gía thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Do đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, sản phẩm được sản xuất qua nhiều công đoạn, vì vậy, công ty xây dựng đơn giá khoán theo từng công việc trong định mức. Đơn giá khoán do ban giám đốc phân xưởng xác lập và được sự thông qua của giám đốc công ty. Đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất hoặc thời hạn giao hàng mà đơn giá nguyên công có thể được điều chỉnh thích hợp. Ví dụ: ở khâu làm sạch, đơn giá khoán là: 55.000 đ/tấn bi, với công dọn xỉ là: 9.000 đ/ tấn bi, đơn giá nguyên công nấu rót là: 150.000 đ/ tấn bi.....
Hiện nay, Doanh nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên: đó là hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận quản lý và trả lương theo sản phẩm đối với công nhân sản xuất trực tiếp.
Về công tác hạch toán, để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân, kế toán sử dụng TK 334 “Phải trả công nhân viên” và TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp ”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng nhóm sản phẩm (Bi và Phụ tùng).
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty như sau:
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương cá nhân (do cá nhân và tổ trưởng theo dõi, gửi lên), bảng chấm nghỉ phép, phụ cấp. Kế toán tiền lương tính lương cho từng người và lập bảng lương phải trả trong tháng theo từng tổ, vào số liệu trên Excel, phần mềm AC-NET. Chương trình sẽ tự xử lý và chuyển số liệu sang các sổ chi tiết và sổ tổng hợp theo hình thức nhật ký chung.
Cụ thể cách tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
Công thức tính lương:
+ Tính tổng tiền lương thực tế của công nhân sản xuất:
∑ Ltt = Qi x Đgi
+ Tính hệ số điều chỉnh:
∑ Hj = aj x bj x cj
∑ Ltt
∑ Hj
+ Tính hệ số chung:
K =
+ Lương từng người:
Lj = Hj x K + Phụ cấp
Trong đó: Ltt: Lương thực tế theo sản phẩm, công việc hoàn thành.
Qi : Khối lượng công việc, sản phẩm i hoàn thành.
Đgi : Đơn giá khoán cho công việc, sản phẩm i.
Hj : Hệ số điều chỉnh của công nhân j
a, b, c: Lần lượt là hệ số cấp bậc, hệ số phân loại sản phẩm, công việc hoàn thành, ngày công thực tế của công nhân j.
K : Hệ số chung của cả tổ.
Lj : Lương thực tế của công nhân j.
Ví dụ: tính lương cho một công nhân sản xuất bi tại tổ hoàn thiện như sau:
Tổng tiền lương thực tế của tổ hoàn thiện tháng 1 là: 4.109.100 đồng.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương các nhân, bảng chấm công kế toán tiền lương xác định được K:
Dương văn Nghị = 2.17 x 1.5 x 14.5 = 47.1975
Nguyễn văn Thiện = 2.65 x 1.5 x 16.5 = 65.5875
Phạm thu Hà = 1.95 x 1.3 x 18 = 45.63
.........
Cộng = 296,032
K = 13.880,594
Lương sản phẩm của Dương văn Nghị:
= 47.1975 x 13.880,594 = 655.129 đồng.
Phụ cấp được hưởng:
Phụ cấp trách nhiệm (tổ trưởng) = 50.000đồng.
Tính ra tổng tiền lương thực tế của Dương Văn Nghị là: 705.129 đồng.
Đối với các khoản trích theo lương không được kết chuyển vào chi phí nhân công trực tiếp, nhưng cách tính cụ thể như sau:
BHXH trích 20% tiền lương cơ bản trong đó người sử dụng lao động chịu 15 % (tính vào chi phí sản xuất chung), người lao động chịu (tính trừ vào lương) 5%.
BHYT trích 3% tiền lương cơ bản trong đó người sử dụng lao động chịu 2% và người lao động chịu 1%.
KPCĐ tính 2% trên lương cơ bản, hiện tại được kết chuyển vào chi phí sản xuất chung.
Ví dụ trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trừ vào lương của công nhân Dương văn Nghị như sau:
BHXH = 2.17 x 290.000 x 5% = 31.465 đồng.
BHYT = 2.17 x 290.000 x 1% = 6.293 đồng.
Vậy tiền lương còn được lĩnh là: 705.129 - 37.857 = 667.272 đồng.
Như đã trình bày ở trên công ty không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung, vì vậy, phần này em sẽ trình bày ở mục hạch toán chi phí sản xuất chung.
Hàng tháng, các xưởng sản xuất kế toán theo dõi tình hình lao động của công nhân để làm căn cứ tính lương, nhân viên kế toán thống kê phải theo dõi thông qua bảng chấm công
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Tổ hoàn thiện
Bảng chấm công
Ngày 31/1/2005
STT
Họ và tên
1
2
3
4
….
Ngày công
1
Dương Văn Nghị
x
x
x
x
26
2
Nguyễn Văn Thiện
x
x
x
x
26
3
Phạm Thu Hà
x
x
x
x
26
……
Cộng
2100
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty công nghệ thanh hải
Tổ hoàn thiện
Bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp
Tháng 1/2005
TT
Họ và tên
Hệ số
Số tiền
Phụ cấp
Các khoản khấu trừ
Số tiền được lĩnh
BHXH
BHYT
Cộng
1
Dương Văn Nghị
2.17
655.129
50.000
31.465
6.293
37.857
667.272
….
….
3
Phạm Thu Hà
1.95
633.371
28.275
5.655
33.930
599.449
…..
….
Cộng
6.000.000
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 1/2005 của tổ hoàn thiện, kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK 622 6.000.000
Có TK 334 6.000.000
Nợ TK 627 661.926
Có TK 338 661.926
(3382: 120.000
3383: 478.170
3384: 63.756 )
nhật ký chung(trích)
Quý1/2005
Chứng từ
Nội dung
TK
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
31
31/1/05
Thanh toán TL tổ hoàn thiện
622
6.000.000
334
6.000.000
32
31/1/05
Thanh toán TL tổ Lực
622
3.250.000
334
3.250.000
33
31/1/05
Thanh toán TL tổ Nhiệt
622
4.007.000
334
4.007.000
…….
……
…….
38
31/3/05
K/c chi phí NCTT Q1/05
154
218.985.759
622
218.985.759
Cộng PS trong tháng
39.490.192.533
39.490.192.533
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hàng tháng sau khi nhận được bảng chấm công , bảng thanh toán lương kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tổng hợp vào sổ giá thành của từng sản phẩm và bảng tính giá thành của các sản phẩm
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Quý 1 / 2005
stt
TK334_
Ptrả CNV
TK338_Phải trả phải nộp khác
Cộng
TK3382
TK3383
TK3384
Cộng 338
1
TK622_CPCNTT
218.985.759
218.985.759
-sản phẩm Bi HK
78.247.894
-sản phẩm phụ tùng
140.737.865
2
TK627_CPSXC
47.605.600
952.112
7.518.750
1.002.500
9.473.362
57.078.762
-sản phẩm Bi HK
17.002.000
340.040
2.685.270
358.036
3.383.346
20.385.346
-sản phẩm phụ tùng
30.603.600
612.072
4.833.480
644.464
6.090.016.
36.693.616
3
…..
Cộng
391.479.521
Lập, ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó số liệu này được ghi vào sổ cái TK 622 và sổ chi tiết TK 622
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Sổ cái tài khoản 622(trích)
Chi phí nhân công trực tiếp
Quí 1/2005
Chứng từ
Nội dung - diễn giải
t.k
đ.ư
Phát sinh trong kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
31
31/1/05
Thanh toán TL tổ hoàn thiện
334
6.000.000
32
31/1/05
Thanh toán TL tổ Lực
334
3.250.000
33
31/2/05
Thanh toán TL tổ Nhiệt
334
4.007.000
……..
….
…..
189
31/3/05
K/c chi phí NCTT QI/2005
154
218.985.759
Cộng phát sinh
218.985.759
218.985.759
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp theo từng loại sản phẩm cụ thể. Cuối quý kế toán cộng số liệu ở sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của từng sản phẩm. Số liệu này là cơ sở để lập bảng tính giá thành sản phẩm
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Sổ chi tiết tài khoản 622 (trích)
Quí 1/2005
Sản phẩm bi hợp kim
CT
Nội dung
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31
31/1/05
Thanh toán TL tổ hoàn thiện
334
6.000.000
32
31/1/05
Thanh toán TL tổ Lực
334
3.250.000
33
31/1/05
Thanh toán TL tổ Nhiệt
334
4.007.000
……
189
K/c chi phí NCTT QI/05
154
78.247.894
Tổng cộng
78.247.894
78.247.894
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Quí 1/2005, tổng chi phí sản xuất chung của công ty là: 665.101.790 đồng, đứng thứ 2 về qui mô trong các khoản mục chi phí. Khoản mục chi phí này phản ánh các chi phí không trực tiếp tạo ra sản phẩm song nó tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và thuận lợi.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng, mà không thể tập hợp riêng cho từng đối tượng nên khoản mục chi phí này được tập hợp chung cho toàn xí nghiệp, cuối kỳ phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức hợp lý.
Tại phân xưởng sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm yếu tố sau:
Lương nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu phụ
Chi phí khấu hao TSCĐ và lãi tiền vay phải trả.
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Để tập hợp các chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” để tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ, doanh nghiệp không mở chi tiết TK cấp 2.
Cuối mỗi tháng chi phí sản xuất chung được phân bổ theo lương công nhân trực tiếp sản xuất, riêng chi phí khấu hao TSCĐ và lãi tiền vay chỉ ghi sổ vào cuối quí vì vậy không được phân bổ vào các tháng trong kỳ. Cuối quí, kế toán lập bảng Tập hợp chi phí sản xuất cả quí để tính gía thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Nội dung hạch toán các khoản mục cụ thể như sau:
Hạch toán chi phí NVL phụ và CCDC xuất dùng
Như đã trình bày ở trên, trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả tiền điện năng, chi phí dầu máy tiêu hao sử dụng trong sản xuất. Nhưng đối với loại chi phí này không thể tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm, vì vậy, kế toán căn cứ vào tỷ lệ chi phí tiền lương nhân công trực tiếp theo từng đối tượng để phân bổ chi phí. Cụ thể như sau:
Để hạch toán khoản mục chi phí dầu máy và điện lực sử dụng trong sản xuất, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí do công ty gửi xuống hàng tháng. Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ, bảng kê tập hợp chi phí công cụ dụng cụ, chi phí nhân công sản xuất, kế toán tiến hành phân bổ chi phí chung cho từng đối tượng, theo công thức:
Chi phí NVL phân bổ cho sản phẩm i
=
Tổng CP cần phân bổ
Tổng tiền lương thực tế trong kỳ
x
Tiền lương thực tế của sản phẩm i
Ví dụ: Tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng 1: 78.598.158 đồng.
Trong đó: Sản xuất bi hợp kim : 24.107.180 đồng.
Sản xuất phụ tùng: 54.490.978 đồng.
Tổng tiền điện sản xuất, dầu máy cần phân bổ: 82.521.745 đồng.
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho bi hợp kim
x
24.107.180
=
78.598.158
82.521.745
=
26.036.665 (đồng)
Vậy có:
Kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo bút toán:
Nợ TK 621(bi) 26.036.665
Có TK 152 26.036.665
Tổng chi phí công cụ dụng cụ cần phân bổ trong tháng là: 7.526.358 đồng.
Chi phí công cụ dụng cụ phân bổ cho bi hợp kim là: 2.374.662 đồng.
Kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo bút toán:
Nợ TK 621(bi) 2.374.662
Có TK 153 2.374.662
Bên cạnh đó để hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm kế toán căn cứ vào các bảng kê để nhập số liệu theo hình thức sổ Nhật ký chung, phần mềm xử lý số liệu và chuyển sang các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 621 (chi tiết theo đối tượng). Cụ thể, đối với sản phẩm bi hợp kim
Căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng phân bổ nguyên vật liệu vào sổ nhật ký chung
Hạch toán lương nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp
Nhân viên quản lý phân xưởng được hưởng lương theo thời gian làm việc, được xác định dựa trên mức tiền lương tối thiểu, hệ số cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người. Ngoài ra nhân viên quản lý cũng được hưởng các khoản phụ cấp như: phụ cấp độc hại, tiền ăn ca, phụ cấp trách nhiệm...phụ cấp trách nhiệm phụ thuộc vào chức vụ của từng người.
Lương thời gian được xác định theo công thức:
Lmin x K x Hi
22
Li = x Ngày công làm việc thực tế
Trong đó:
Li : Lương thời gian được hưởng của nhân viên i.
Lmin: Mức lương tối thiểu theo qui định hiện hành (= 290.000 đồng).
K : Hệ số điều chỉnh của công ty (= 1.2).
Hi : Hệ số cấp bậc của nhân viên i.
22 : Số ngày công qui định.
Đối với các khoản trích theo lương, kế toán tiền lương căn cứ vào Danh sách cán bộ, công nhân viên trích nộp BHXH trong tháng để tính trừ.
Ví dụ, căn cứ vào bảng tính lương chi phí tiền lương nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của công ty trong Quý 1/2005 như sau:
Tổng lương thời gian: 47.605.600 đồng.
BHXH 15% tổng quĩ lương cơ bản: 7.518.750 đ
BHYH 2% tổng quĩ lương cơ bản: 1.002.500 đ
KPCĐ 2% tổng tiền lương thực tế: 952.112 đ
Kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 627 47.605.600
Có TK 334 47.605.600
Nợ TK 627 9.473.362
Có TK 338 9.473.362
Như đã trình bày ở trên, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính trên tiền lương cơ bản và kết chuyển vào chi phí sản xuất chung trong kỳ.
Căn cứ bảng tính lương của công nhân trực tiếp theo chứng từ số 66 ngày 31/3/2005 ta ghi sổ nhật ký chung
Nợ TK 627 17.733.918
Có TK 338 17.733.918
Hạch toán khấu hao TSCĐ và chi phí lãi tiền vay
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn về mặt giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm dưới hình thức trích khấu hao. Việc trích khấu hao TSCĐ nhằm mục đích thu hồi vốn để sửa chữa, tái đầu tư TSCĐ mới.
Công ty Công Nghệ Thanh Hải trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đều (khấu hao tuyến tính) và tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo qui định của chế độ hiện hành (quyết định 166/QĐ-BTC).
Số tiền khấu hao Quý = Nguyên giá / Số năm sử dụng / 4 quý
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Quý I/2005
ĐVT: 1000đ
stt
Nội dung
Số năm SD
Số đầu năm
Giá trị còn lại
……
KHCB Quý I
NG
HM
1
Máy vi tính
6
18.550
8.275
9.275
773
2
Máy Photo
8
27.850
10.444
17.406
870
3
Xe Uoat
15
255.400
85.133
170.266
4.257
4
Điều hòa
8
17.500
8.750
8.750
547
……
Cộng
117.717.210
Người lập kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao này (cột khấu hao cơ bản quý I) kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK 627 số khấu hao cơ bản của quý I.
Căn cứ vào bảng kê khấu hao TSCĐ, kế toán phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng (sản phẩm) theo chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí khấu hao TSCĐ cần phân bổ cho sản phẩm i
Tổng chi phí khấu hao
Tổng lương trực tiếp
=
x
Lương sản xuất sản phẩm i
Ví dụ: Tổng chi phí khấu hao trong quí 1/2005 là: 117.717.210 đ
Tổng chi phí nhân công sản xuất trực tiếp quí 1/2005: 218.985.759 đ
- Lương sản xuất bi: 78.247.894 đ
- Lương sản xuất phụ tùng: 140.737.865 đ
Chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ cho các sản phẩm theo công thức trên là:
- Sản phẩm bi: 42.062.661 đ
- Sản phẩm phụ tùng: 75.654.549 đ
Nợ TK 627 117.717.210
Có TK 214 117.717.210
Công ty vay vốn để sản xuất và tiền lãi phải trả tính vào chi phí sản xuất Cách phân bổ chi phí lãi tiền vay cũng giống như phân bổ chi phí khấu hao trong kỳ.
Ví dụ: Tổng chi phí lãi vay quí 1/2005 là: 101.732.055 đ, trong đó, chi phí lãi tiền vay phân bổ cho sản phẩm bi là: 36.350.853 đ, sản phẩm phụ tùng là: 65.381.202 đ.
Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 627 101.732.055
Có TK 811 101.732.055
Chi phí công cụ dụng cụ (loại phân bổ nhiều lần)
Khoản mục chi phí này phản ánh giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất các loại sản phẩm trong kỳ, được tập hợp chung cho các loại công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng, cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng kê xuất dùng công cụ dụng cụ (giống bảng kê xuất vật tư) để phân bổ chi phí cho các đối tượng (sản phẩm) và ghi định khoản trên nhật ký chung:
Công cụ dụng cụ ở phân xưởng bao gồm các loại như: Kính hàn, giấy giáp HQ, dây curoa A34, mũi khoan Ф6, thép inox dạng cây đặc Ф70+ Ф130, đá mài, chổi than...Đó là những công cụ dụng cụ xuất một lần nhưng được phân bổ trong nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.
Cụ thể trong tháng 1/2005, tổng chi phí công cụ dụng cụ được phân bổ vào chi phí sản xuất chung trong kỳ là: 1.603.750 đ, trong đó phân bổ cho sản phẩm bi là: 491.893 đ, sản phẩm phụ tùng là: 1.111.857 đ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 42 ngày 14/1/2005
Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 627: 1.603.750
Có TK 142.2: 1.603.750
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Trong quá trình sản xuất, để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp, các phân xưởng, xí nghiệp đều phát sinh các dịch vụ mua ngoài. Công ty Thanh Hải hạch toán vào yếu tố dịch vụ mua ngoài bao gồm các loại chi phí như: mực in, văn phòng phẩm, xăng dầu, chi phí vận chuyển...Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn thanh toán ....kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 627.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi số 49 ngày 27/1/05 chi cho chị Lan thanh toán tiền mực in tháng 1/2005 kế toán ghi:
Nợ TK 627: 148.500
Nợ TK 133: 14.850
Có TK 111: 163.350
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài quí 1 là: 9.117.798 đ, trong đó phân bổ cho sản phẩm Bi là: 3.257.968 đ, phụ tùng là: 5.859.830 đ.
Chi phí khác
Khoản mục chi phí khác tại công ty thường là các chi phí về dịch vụ mà công ty phải trả, phải nộp. Nội dung khoản mục chi phí này bao gồm: tiền điện thoại, tiền sử dụng nước, tiền photocopy, tiền vệ sinh an ninh....Hàng tháng căn cứ vào bảng kê chi phí, kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi số 41 ngày 12/1/05 chi cho chị Mai tiền điện thoại theo hóa đơn thuế GTGT của bưu điện Hà Nội kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản.
Nợ TK 627 750.000
Nợ TK 133 75.000
Có TK 111 825.000
Trong quí 1/2005, tổng chi phí khác phát sinh là: 28.546.326 đồng. Trong đó, phân bổ cho sản phẩm bi là: 10.200.160 đ, sản phẩm phụ tùng là: 18.346.166 đ.
Do kế toán không mở sổ chi tiết tài khoản 627, mà chỉ sử dụng Tờ kê tổng hợp để tổng hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, tài khoản này cũng được mở cho các TK 621, 622 theo dõi phát sinh trong tháng và quí
Nhật ký chung (trích)
Quý 1/2005
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số phát sinh
số
N/T
Nợ
Có
……
……
……..
41
12/1
Chị Mai- tiền điện thoại
627
750.000
133
75.000
111
825.000
42
14/1
Phân bổ CCDC xuất dùng
627
1.603.750
1422
1.603.750
43
15/1
XK CCDC
627
7.526.358
153
7.526.358
49
27/1
Lan – Tiền mực in
627
148.500
133
14.850
111
163.350
65
31/3
Tiền lương gián tiếp QI/05
627
47.605.600
334
47.605.600
66
31/3
BHXH,BHYT,KPCĐ củaCNTTSX
627
17.733.918
338
17.733.918
67
31/3
2% tiền KPCĐ Quý 1
627
952.112
3382
952.112
68
31/3
15% Tiền BHXH quý 1
627
2.685.270
3383
2.685.270
69
31/3
2% tiền BHYT Quý 1
627
1.002.500
3384
1.002.500
285
31/3
Khấu hao TSCĐ Quý 1
627
117.717.210
214
117.717.210
31/3
K/c CPSXC Q1/05
154
665.101.790
627
665.101.790
Tổng cộng
39.163.397.511
39.163.397.511
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Sổ cái tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung
Quí 1/2005
Chứng từ
Nội dung - diễn giải
t.k
đ.ư
Phát sinh trong kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
......
41
12/1
Chị Mai – Tiền điện thoại
111
750.000
42
14/1
Phân bổ CCDC xuất dùng
142.2
1.603.750
43
15/1
Xuất NVL phụ
152
82.521.745
44
15/1
Xuất CCDC
153
7.526.358
……
49
27/1
Lan – Tiền mực in
111
148.500
……
65
31/1
Tiền lương gián tiếp
334
47.605.600
338
9.473.362
66
31/1
Tiền BHXH,BHYT,KPCĐ của CNTTSX
338
17.733.918
256
31/3
Tiền lãi vay trả ngân hàng
811
101.732.055
285
31/3
Khấu hao máy móc thiết bị Quý I/2005
214
117.717.210
31/1
K/c chi phí SXC Q I/ 2005
154
665.101.790
.....
Cộng phát sinh
665.101.790
665.101.790
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Tờ kê tổng hợp
TK 627: chi phí sản xuất chung
Quí I năm 2005
Số
tt
Tên tài khoản
đối ứng
T.K
Đ.ứng
Phát sinh
Nợ
có
1
Tiền mặt
111
142.258.896
2.458.995
2
Chi phí chờ kết chuyển
142.2
6.486.440
2
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
662.642.795
4
Hao mòn TSCĐ hữu hình
214.1
117.717.210
5
Phải trả cho người bán
331
250.000
6
Phải trả công nhân viên
334
47.605.600
7
Chi phí NVL phụ xuất dùng
152
212.586.993
8
Kinh phí công đoàn
338.2
6.358.837
9
Bảo hiểm xã hội
338.3
18.395.685
10
Bảo hiểm y tế
338.4
2.452.758
11
Chi phí hoạt động tài chính
811
101.732.055
12
Chi phí CCDC xuất dùng
153
9.257.356
13
Cộng phát sinh
665.101.790
665.101.790
Kế toán lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối Quý căn cứ vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái kế toán lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Quý I/2005
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ trong quý là: 665.101.790
Tiêu thức phân bổ: theo tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất
stt
đối tượng phân bổ
Khấu hao TSCĐ
Chi phí DV mua ngoài
…
Chi phí khác
Cộng
1
Bi hợp kim
42.062.661
3.257.968
….
10.200.160
202.856.046
2
Phụ tùng
75.654.549
5.859.830
….
18.346.166
462.245.744
Cộng
665.101.790
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Cuối quí, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ. Toàn bộ chi phí liên quan đến gía thành sản phẩm được hạch toán trên các TK 621, 622, 627 đều được kết chuyển vào bên Nợ TK 154. Căn cứ để ghi bút toán trên là các chứng từ ghi sổ được lập vào cuối các tháng.
Kế toán căn cứ vào nhật ký chung của 3 tháng 1, 2, 3 năm 2005, nhập số liệu vào máy tính. Chương trình xử lý số liệu và kết chuyển sang các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản.
Nhật ký chung
Quý 1 / 2005
Chứng rừ
Diễn Giải
TK
Số phát sinh
Số
N/T
Nợ
Có
……
…..
……
225
31/1
Nhập kho t.phẩm PT T1
155
1.002.568.005
154
1.002.568.005
31/1
K/c chi phí NVLTT Q1/05
154
2.001.697.335
621
2.001.697.335
31/1
K/c chi phí NCTT Q1/05
154
218.985.759
622
218.985.759
31/1
K/c chi phí SXC Q1/05
154
665.101.790
627
665.101.790
………
…..
……
Tổng cộng
39.490.192.533
39.490.192.533
Ngày 31tháng 3 năm 2005
Người lập Kế toán trưởng
(Ký , họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Sổ cái tài khoản 154(Trích)
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quí 1/2005
Chứng từ
Nội dung - diễn giảI
t.k
đ.ư
Phát sinh trong kỳ
Số
N/T
Nợ
Có
Số dư dầu kỳ
3.914.072.169
…….
…..
…..
225
31/1
Nhập kho t.phẩm PT chế tạo SX T1
155
1.002.568.005
31/3
K/c chi phí NVL xác định GTDD- Bi
621
2.001.697.335
31/3
K/c chi phí NC xác định GTDD- Bi
622
218.985.759
31/3
K/c chi phí SXC xác định GTDD- BI
627
665.101.790
.....
Cộng phát sinh
2.855.349.379
4.266.152.765
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Sổ chi tiết tài khoản 154
Quí 1/2005
Sản phẩm bi hợp kim
CT
Nội dung
TK
đối
ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư dầu kỳ
102.272.177
31/3/05
K/c chi phí NVL xác định GTDD- Bi
621
551.871.450
31/3/05
K/c chi phí NC xác định GTDD- Bi
622
78.247.894
31/3/05
K/c chi phí SXC xác định GTDD- Bi
627
202.856.046
……
…..
Cộng phát sinh trong kỳ
832.975.390
801.054.740
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.3. Thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty
2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, kế toán công ty Công Nghệ Thanh Hải xác định đối tượng tính giá thành các sản phẩm hoàn thành trong tháng như: Bi hợp kim, phụ tùng, lan can, cầu thang…
Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành ở công ty Công Nghệ Thanh Hải
Mặc dù sản xuất rất nhiều loại sản phẩm và các loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất không giống nhau nhưng công ty vẫn tập hợp chi phí theo quý và tính giá thành sản phẩm theo chu kỳ sản xuất. Đơn vị tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Mặc dù xí nghiệp sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng, nhưng do đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý của công ty Công Nghệ Thanh Hải nên doanh nghiệp thực hiện quyết toán quí và tính giá thành sản phẩm tại thời điểm cuối mỗi quí. Do đó, cuối quí quyết toán doanh nghiệp vẫn có sản phẩm dở dang, sản phẩm dở dang được xác định theo phương pháp ước tính tương đương. Để đơn giản hoá cách tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, công ty xác định mức độ hoàn thành của nhóm sản phẩm dở dang cùng loại là 50%.
Sau khi đã tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh vào tài khoản 154, để có thể xác định được gía thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, kế toán cần các định giá trị sản phẩm dở dang tồn đầu kỳ và cuối kỳ.
- Sản phẩm dở dang đầu kỳ chính là số dư đầu kỳ của tài khoản 154.
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định thông qua công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành như sau:
Cuối quí, căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá sản phẩm hoàn thành của cán bộ kỹ thuật, kế toán phân bổ chi phí phát sinh cho giá trị sản phẩm dở dang theo các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Ví dụ: Kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm hoàn thành trong quí 1-2005 của sản phẩm bi như sau:
-Tổng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn nhập kho: 76.270 Kg
-Sản phẩm dở dang với mức độ hoàn thành 50%: 18.099 Kg
Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang(từng loại)
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(qui đổi ra thành phẩm)
Số lượng thành phẩm
Số lượng sản phẩm dở dang (qui đổi)
+
Tổng chi phí chế biến (từng loại)
x
Tổng chi phí phân bổ:
Giá trị vật liệu nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (không qui đổi)
Số lượng thành phẩm
Số lượng sản phẩm dở dang không qui đổi
+
Toàn bộ giá trị vật liệu xuất dùng
x
Theo công thức trên ta có:
Chi phí NVL nằm trong sản phẩm dở dang : 105.845.105 đồng
Tổng chi phí nhân công : 7.890.852 đồng
Chi phí sản xuất chung : 20.456.871 đồng
Tổng : 134.192.827 đồng
2.3.4. Phương pháp tính giá thành
Xuất phát từ quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm là giản đơn, khép kín, sản phẩm được sản xuất với số lượng tương đối nhiều, đối tượng tính giá thành và đối tượng kế toán tập hợp CPSX phù hợp với nhau nên kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn.
Như đã trình bày ở trên, doanh nghiệp sản xuất bi hợp kim bao gồm có nhiều kích cỡ (Ф25- Ф 90), nhưng mức giá thành sản xuất chỉ biến động trong khoảng 9.000-11000 đ/Kg. Vì vậy doanh nghiệp không tiến hành tính gía riêng cho từng loại sản phẩm mà trong kỳ tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm, cuối kỳ tính giá bình quân cho cả nhóm. Căn cứ vào giá bình quân kỳ này và kỳ trước để kế toán điều chỉnh giá thành đơn vị cho từng sản phẩm.
Cuối quí, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ các sổ chi tiết và sổ cái tài khoản chi tiết theo từng đối tượng, tập hợp vào thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
thị trường Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Quí 1/2005
tt
Chỉ tiêu
Dở dang
ĐK
Phát sinh trong kỳ
Dở dang CK
1
CP NVL TT
80.667.987
551.871.450
105.845.105
2
CP NC TT
6.253.234
78.247.894
7.890.852
3
CP SXC
15.368.956
202.856.046
20.456.871
Cộng
102.272.177
832.975.390
134.192.827
Sản phẩm Bi hợp kim
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Do kế toán xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giản đơn để tính gía thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Theo đó, giá đơn vị bình quân của các loại sản phẩm nhóm bi hợp kim được tính theo công thức sau
Giá thành đơn vị sản phẩm (bình quân)
102.272.177 + 832.975.390 -134.192.827
76.270
=
= 10.503 đ/Kg
Giá thành đơn vị sản phẩm (bình quân)
Tổng giá thành của nhóm sản phẩm
Số sản phẩm hoàn thành trong kỳ
=
Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ là: 76.270 Kg
Công ty Công Nghệ Thanh Hải
Bảng tính giá thành sản phẩm
Quý 1/2005
Sản phẩm: Bi hợp kim
stt
Loại SP
Giá thành sản phẩm
Z0
Zbq1/ Zbq0
(%)
Giá thành thực tế
đơn vị sp
Tổng sp
A
B
C
D
E = C*D
F = E*B
1
Bi Ф 25 = 4.483 Kg
11.566
101
11.682
52.368.175
2
Bi Ф 70 = 18.622Kg
10.868
101
10.977
205.414.384
3
Bi Ф 80 = 42.926Kg
10.322
101
10.425
447.500.142
4
Bi Ф 90 = 10.239Kg
9.357
101
9.451
96.772.039
Cộng
801.055.740
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Chương III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Công nghệ thanh hải
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất các loại sản phẩm và thực hiện cung cấp các loại sản phẩm đó phục vụ nhu cầu xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mục tiêu đích quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất luôn là lợi nhuận tối đa, vì vậy doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả thu được là cái gì và bao nhiêu. Song chỉ biết một cách tổng thể chung thì chưa đủ, mà cần thiết phải biết một cách cụ thể, chi tiết cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ. Bởi vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức công tác kế toán nói chung đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm một cách chi tiết cụ thể và phù hợp với đặc thù, yêu cầu quản lý của mình.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng. ý thức được điều này các nhà quản lý của công ty Công Nghệ Thanh Hải luôn cùng phòng tài chính kế toán nghiên cứu tìm ra những phương pháp hạch toán, cách thức quản lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và coi đây là chiến lược trong sự phát triển của mình. Cũng giống như các doanh nghiệp khác, phương thức để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong công ty cần phảI được xem xét trên các định hướng sau.
-Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải phù hợp với những chính sách, chế độ quản lý tổ chức của nhà nước trong từng thời kỳ
- Hoàn thiện công tác hạch toán kế oán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm và điều kiện riêng. Do đó không thể có một mô hình kế toán chung cho các doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán, đảm bảo phát huy tốt vai trò, tác dụng của kế toán với quản lý thì việc hoàn thiện công tác kế toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của doanh nghiệp cũng như cơ chế, sự phân cấp quản lý của doanh nghiệp và trình độ của nhân viên kế toán.
- Hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc kinh doanh nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Thực hiện nguyên tắc này phải đảm bảo tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý, thực hiện tốt tất cả các chức năng nhiệm vụ của kế toán, chất lượng công tác kế toán đạt được cao nhất với chi phí thấp nhất.
- Hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
3.2. Những ưu điểm cơ bản
Từ khi thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh tới nay công ty Công Nghệ Thanh Hải không ngừng phát huy hết khả năng, tiềm lực của mình hoàn thiện sản xuất nói chung, công tác kế toán nói riêng, trong đó có việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty không ngừng nâng cao trình độ quản lý, mở rộng quy mô sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Có thể nói công ty đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của thị trường về bị đạn nghiền xi măng và các phụ tùng cơ khí, đời sống cán bộ công nhân viên vì thế cũng ngày càng được nâng cao.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tiếp cận với thực tế sản xuất, thực tế công tác kế toán ở công ty em xin đưa ra một số nhận xét về tình hình công tác kế toán và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cụ thể như sau:
- Về hình thức kế toán đang áp dụng.
Công ty sử dụng hình thức “Nhật Ký Chung” để ghi chép phản ánh các nội dung kinh tế phát sinh. Trong hình thức kế toán thủ công thì đây không phải là hình thức ghi sổ thuận lợi với đặc điểm, tổ chức và sản xuất phức tạp như hiện nay của công ty. Nhưng công ty sử dụng hệ thống kế toán máy nên đây là hình thức phù hợp hơn cả. Hình thức Nhật Ký Chung là hình thức đơn giản, dễ làm, dễ học.
- Về phương pháp tính lương nhân công.
Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là trả theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và trả lương theo thời gian cho công nhân quản lý. Như vậy công ty đã đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động. Do đó đã kích thích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động.
- Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
Công ty đang vận dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, với độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kì thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất, tồn kho từng loại hàng hoá nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
Kết hợp với phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực tế đích danh giá trị của thứ hạng nào cũng được xác định đúng theo giá nhập kho của nó.
- Về phương pháp tính giá thành
Ưu điểm lớn nhất trong công tác tính giá thành sản phẩm chính là việc áp dụng phương pháp giản đơn ( phương pháp trực tiếp) là một trong những phương pháp đơn giản nhất được sử dụng để tính giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ, việc vận dụng phương pháp này không nhất thiết phải là người có trình độ cao.
- Về hình thức kế toán
ở phòng kế toán công ty đã áp dụng phần mềm kế toán bổ trợ cho công tác hạch toán kế toán ở công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được các cán bộ kế toán đưa vào máy, máy sẽ tự động kết chuyển vào các sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết theo từng nghiệp vụ kế toán, đáp ứng được nhiệm vụ cung cấp thông tin đối với yêu cầu quản lý của công ty và các cơ quan hưu quan.
3.3. Những hạn chế cần khắc phục
Tuy nhiên, với một cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất phức tạp như vậy, trong quá trình hoạt động, công ty không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Những nhược điểm cần hạn chế và khắc phục trong hoạt động kế toán, trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
- Về đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính tương đương là một trong những phương pháp sử dụng phổ biến. Tuy nhiên ở phương pháp này còn một số vấn đề chưa phù hợp. Thứ nhất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn tính đủ 100% cho sản xuất dở dang cuối kỳ, điều này chưa hợp lý vì với đặc điểm sản xuất của công ty hiện nay, NVL được xuất ra trong nhiều lần, cho từng công đoạn vì vậy mức độ hoàn thành của sản phẩm là khác nhau. Thứ hai xác định chi phí sản xuất dở dang theo cách bình quân không phân biệt chi phí dở dang đầu kỳ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, nghĩa là trong chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ có cả chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ theo cách này, nếu chi phí sản xuất trong kỳ biến động lớn, sản lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ chênh lệch lớn, thì chắc chắn giá thành sản phẩm không thể trung thực theo thực tế phát sinh vì tính chất bình quân của nó.
- Về công tác hạch toán chi phí sản xuất
+ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thứ nhất: chi phí NVL không được chi tiết thành NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu…. Mà được gộp chung và chỉ sử dụng tài khoản cấp 1 TK152. Việc phản ánh chung như vậy không làm sai lệch giá thành sản phẩm nhưng lại không cho thông tin chính xác, chi tiết về các yếu tố. Từ đó không theo dõi kịp thời sự biến động của từng loại vật tư, không đánh giá được sự ảnh hưởng của từng loại vật tư đến chi phí sản xuất để có biện pháp quản lý thích hợp.
Thứ hai: Về phương pháp tính giá vật tư xuất dùng, công ty đang sử dụng phương pháp đích danh, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ có thể áp dụng được khi có hàng tồn kho có thể phân biệt, chia tách ra thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Trong khi đó công ty có trên 150 chủng loại vật tư sử dụng trong sản xuất và được xuất dùng liên tục trong kỳ, vì vậy việc theo dõi, cũng như quản lý vật tư không đảm bảo chặt chẽ, đặc biệt xây dựng giá trị hàng tồn kho.
+ Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Đối với khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân sản xuất trực tiếp không được hạch toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành không tuân theo nguyên tắc phù hợp của kế toán đó là chi phí phát sinh cho đối tượng nào thì phải tập hợp vào đúng đối tượng đó, phải tập hợp đúng nơi phát sinh.
+ Hạch toán chi phí sản xuất chung
Về hệ thống tài khoản sử dụng, hiện nay công ty tiến hành tập hợp tất cả các yếu tố chi phí vào tài khoản 627. Với tình hình tổ chức và đặc điểm sản xuất kinh doanh như hiện nay của công ty khoản mục chi phí SXC bao gồm rất nhiều loại, thậm chí không cùng phát sinh tại phân xưởng nhưng lại tập hợp chung vào một TK như hiện nay là chưa hợp lý. Với tổng chi phí SXC không đổi nhưng không đảm bảo khoa học trong việc quản lý và sử lý số liệu kế toán. Cụ thể, trong chi phí SXC 2 yếu tố chi phí khấu hao và chi phí lãi vay chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số chi phí SXC, hơn nữa 2 yếu tố này lại được phân bổ vào cuối quý vì vậy tổng chi phí tháng cuối quý sẽ tăng trội hơn rất nhiều so với hai tháng trước. Mặt khác, trong quá trình tự hạch toán nghiệp vụ chi phí lãi tiền vay kế toán phản ánh vào TK 811 là chưa hợp lý vì trong kỳ các nghiệp vụ về hoạt động tài chính phát sinh rất ít chỉ đến cuối quý mới phát sinh .
Hơn nữa, trong phần tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng hình thức phân bổ các chi phí chung cho các đối tượng sản phẩm theo tiền lương thực tế của công nhân sản xuất trực tiếp. Trong thực tế công ty đã quá lạm dụng phương pháp này, để phân bổ một yếu tố chi phí cho một loại sản phẩm phải mất vài ba công đoạn để phân chia. Ví dụ trường hợp cần phân bổ chi phí khấu hao cho sản phẩm bi hợp kim Ф 25, kế toán cần phân bổ chi phí khấu hao cho sản xuất bi, sau đó lại phân bổ lần nữa cho từng loại sản phẩm cụ thể. Như vậy việc phân bổ chi phí đều dựa trên số tương đối, lại được sử dụng quá nhiều lần làm cho độ chính xác sau mỗi lần phân bổ giảm, kết quả thu được có thể là một số không đủ tin cậy, sai lệch về giá trị. Mặt khác chi phí nhân công của công ty lại chưa phản ánh đúng thực tế (chưa đầy đủ)
- Về công tác tính giá thành sản phẩm
Về phương pháp tính giá thành sản phẩm hiện nay với đặc điểm sản xuất kinh doanh đa dạng, nhiều chủng loại, kích cỡ khác nhau và căn cứ vào quá trình công nghệ phức tạp cho thấy việc áp dụng phương pháp này gây nhiều bất lợi đó là giá thành sản phẩm không chính xác, rất khó khăn trong việc tập hợp phân loại chi phí, phát sinh nhiều thao tác đẫn đến làm tăng công việc kế toán. Ngoài ra việc tổ chức tính giá thành còn không phù hợp với tình hình tổ chức sản xuất tại công ty. Như cách tính giá thành sản phẩm bi đã được trình bầy ở trên, theo phương pháp này giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm không được tập hợp chính xác chi phí phát sinh do đó giá thành sản phẩm chưa được phản ánh đúng thực tế. Điều này ảnh hưởng đến kết quả sản xuất loại sản phẩm này trên thị trường làm cho các quyết định kinh doanh của công ty không phù hợp với thực tế.
Bên cạnh đó hình thức tính giá thành bình quân cho một nhóm sản phẩm cùng loại sau đó ước lượng để suy ra giá thành của từng loại sản phẩm riêng rẽ như hiện nay không đảm bảo tính chính xác cho giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Về kỳ tính giá thành hiện nay đang áp dụng là quý, căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cho thấy chu kỳ để sản xuất ra một sản phẩm không kéo dài, sau mỗi một nồi nguyên liệu được rót ra khuôn, sau khi làm sạch, dọn xỉ, cho đến lúc hoàn thiện sản phẩm mất khoảng 40h, vì vậy trong kỳ liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho. Do đó, việc tính giá thành theo quý như hiện nay là quá dài, ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin cung cấp cho nhà quản lý.
3.4. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công tác kế toán nói chung
-Về đánh giá sản phẩm dở dang: Việc đánh giá sản phẩm dở dang như hiện nay chưa đạt hiệu quả cao theo em, kế toán nên kết hợp việc xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp ước lượng tương đương tính theo chi phí nhập trước xuất trước xác định theo từng khoản mục chi phí. Theo cách này thì chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ là kết quả của kỳ trước, còn chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ là kết quả của kỳ này. Như vậy, CPSX dở dang cuối kỳ chỉ phụ thuộc duy nhất vào sự biến dộng của CPSX trong kỳ thể hiện tính trung thực của CPSX còn tồn đến cuối kỳ. Cách tính như sau:
Chi phí NVL Chi phí phát sinh trong kỳ
Dở dang đến = x Số sản phẩm
cuối kỳ Số Sp + Sp DD + Sp DD DD cuối kỳ
hoàn thành đầu kỳ cuối kỳ
Chi phí chế biến Chi phí phát sinh trong kỳ
dở dang đến = x số sp dd
cuối kỳ Số Sp + Số SP dd + Sp dd đkỳ + Sp dd ckỳ cuối kỳ
hoàn thành đầu kỳ quy đổi quy đổi
+
+
=
Chi phi DD Chi phí NVL TT Chi phí NCTT Chi phí SXC
Cuối kỳ DD cuối kỳ DD cuối kỳ DD cuối kỳ
Cách tính này chi phí Nhập trước – Xuất trước thì trung thực hơn với sự biến động chi phí sản xuất trong kỳ, nhưng tính toán cũng phức tạp hơn. Tuy nhiên, nhờ vào hệ thống máy tính được áp dụng ở công ty thì việc tính toán cũng trở nên dễ dàng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
-Về công tác hạch toán chi phí NVLTT: để đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng NVL có hiệu quả kế toán nên mở TK cấp 2 của TK 152 cụ thể: TK152.1-NVL chính, TK152.2-NVL phụ, TK152.3-Nhiên liệu. Đối với hình thức đề nghị xuất kho NVL dung cho sản xuất, công ty nên sử dụng phiếu đề nghị xuất kho thay vì sử dụng sổ yêu cầu để thuận tiện trong việc luân chuyển chứng từ
Đồng thời để khắc phục những khó khăn trong phương pháp tính giá thành NVL xuất kho, kế toán nên sử dụng phương pháp giá Nhập trước- Xuất trước để xác định giá trị NVL xuất kho cho phù hợp với đặc điểm NVL hiện nay. Ưu điểm của phương pháp này là nó gần đúng với luồng nhập- xuất hàng thực tế. Phương pháp này sẽ gắn với phương pháp giá thực tế đích danh do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị vật tư, hàng hoá xuất kho và tồn kho. Đặc biệt, khi giá cả có xu hướng tăng thì áp dụng phương pháp này doanh nghiệp có được số lãi nhiều hơn so với khi áp dụng các phương pháp khác do giá vốn của hàng bán bao gồm giá trị của những vật tư hàng hoá mua vào từ trước với giá thấp
-Về các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất. Như trên ta đã biết công ty không hạch toán đúng theo chế độ kế toán hiện hành, vì vậy công ty cần tiến hành hạch toán đúng theo chế độ.
Nợ TK 622 19% x Tổng quỹ lương cơ bản
Có TK 338.2 KPCĐ (2%)
Có TK 338.3 BHXH (15%)
Có TK 338.4 BHYT (2%)
-Về hạch toán chi phí sản xuất chung
+TK sử dụng: nên mở TK cấp 2 của TK 627 để hạch toán các yếu tố chi phí phát sinh trong kỳ. TK627.1- Lương nhân viên quản lý, TK627.3- Công cụ dụng cụ, TK 627.4- Khấu hao TSCĐ, TK627.6- chi phí khác, Tk627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài. Từ đó kế toán tiến hành tập hợp từng yếu tố chi phí phát sinh trong kỳ vào các TK tương ứng. Với cách phân loại này vừa đảm bảo nhận biết chi phí rõ ràng, vừa cung cấp thông tin đầy đủ chi tiết cho bộ phận kế toán quản trị phân tích.
+Hạch toán lãi tiền vay: chi phí lãi tiền vay được hạch toán qua TK811
sau đó mới kết chuyển sang TK627, chi phí lãi vay đã được tính vào CPSX trong kỳ, được kết chuyển vào giá vốn hàng bán. Theo em với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty thì quy trình hạch toán như vậy là không cần thiết kế toán có thể ghi sổ nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 627 chi phí lãi vay kết chuyển vào CPSX
Có TK 311 chi phí lãi vay được phân bổ- phải trả
Công tác tính giá thành
-Về phương pháp tính giá thành: công ty nên sử dụng phương pháp tỉ lệ để tính giá thành đơn vị cho từng sản phẩm cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty hiện nay, nhiều chủng loại nhiều kích cỡ. Do đó khi sử dụng phương pháp tỉ lệ, xác định đơn giá kế hoạch (định mức) cho từng kỳ sẽ đảm bảo tính chính xác cao và công việc kế toán cũng đơn giản, dễ làm hơn. Đồng thời áp dụng phương pháp này kế toán sẽ bỏ qua bước phân bổ chi phí SXC cho từng sản phẩm theo tỷ lệ tiền lương thực tế, vừa phức tạp lại tính chính xác không cao.
Ngoài ra công ty nên sử dụng các mẫu sổ kế toán theo như chế độ kế toán tài chính đã giới thiệu, nhằm cung cấp thông tin một cách rõ ràng nhất và thuận lợi trong việc đưa ra các quyết định của các nhà quản lý. Đặc biệt công ty nên sử dụng thẻ tính giá thành sản phẩm thay vì bảng tính giá thành như hiện nay vừa không khoa học lại phản ánh thông tin không chính xác.
-Về kỳ tính giá thành: công ty nên sử dụng là tháng, để đảm bảo cung cấp thông tin về sản phẩm trong kỳ được cập nhật và phù hợp với giá cả trên thi trường luôn luôn biến đổi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34175.doc