Luận văn Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại công ty cổ phần điện tử Giảng Võ

Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty thực sự phát huy hết vai trò của nó là công cụ hữu hiệu quả công tác quản lý, để từ đó nâng cao mức sống cho người lao động và để công ty ngày một phát triển thì công ty Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam á nói chung và công tác kế toán nói riêng phải không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn hình thức trả lương hiện nay của công ty để quản lý tốt lao động và nâng cao hiệu quả lao động. Phải quan tâm đến đời sống cán bộ CNV hơn nữa để tìm ra phương thức trả lương phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra. Để đáp ứng kịp thời thông tin nhanh và chính xác phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, xin đề nghị ban giám đốc và phòng kế toán quản lý tốt các hình thức trả lương hơn nữa. - Do công ty áp dụng hình thức trả lương là thời gian nên việc tính ra lương của công nhân viên vẫn chưa thiết thực. - Ngoài việc trả lương theo thời gian công ty nên áp dụng thêm hình thức trả lương theo sản phẩm, có như vậy thì việc tính toán lương của công nhân viên sẽ thực tế hơn. - Đối với bộ phận kỹ thuật và bộ phận kinh doanh nên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, vì có như vậy công nhân viên mới tích cực tham gia, hoạt động kinh doanh tiêu thụ được nhiều hàng hoá giúp cho lợi nhuận của công ty tăng cao đồng thời việc hạch toán lương cũng cụ thể hơn, thiết thực hơn đối với năng lực của từng người.

doc44 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại công ty cổ phần điện tử Giảng Võ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Những vấn đề chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. 1.1.1 Bản chất và chức năng của tiền lương Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 1.1.2.1 Vai trò của tiền lương Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cho cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như vậy lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi. 1.1.2.2 ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền lương, tiền ăn ca Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động 1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp. 1.2 Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian: Là tiền lương trả cố định căn cứ vào hợp đồng lao động và thời gian làm việc: Hình thức tiền lương theo thời gian được chia thành: Tiền lương tháng, ngày, giờ. - Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương quy định gồm có tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Được áp dụng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất. - Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân, tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng. - Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ. 1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra. 1.2.3 Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm. 1.2.4.Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất. 1.2.5. Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc đơn giản, có tính chất đột xuất như: Khoán bốc vác khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm. 1.2.6. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: Ngoài tiền lương, BHXH công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền lương, tiền thưởng thi đua được trích từ quỹ khen thưởng căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền lương để tính. - Tiền lương về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định. 1.3 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT và KPCĐ 1.3.1 Quỹ tiền lương Là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ. - Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương, phụ cấp. - Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động khi họ không làm việc bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan 1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ qui định là 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động. - Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản. - Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. - Chi công tác quản lý quỹ BHXH. 1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được chi tiêu trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, kinh phí công đoàn. 1.3.4. Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp. 1.4 Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương theo đúng chế độ. - Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động. - Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp. 1.5 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 1.5.1 Hạch toán số lượng lao động: Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người với lý do gì. Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng. 1.5.2. Hạch toán thời gian lao động Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả lương, BHXH Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm) hoặc người ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu qui định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu phẩy. Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4 Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau: Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó. Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng. Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm. 1.5.3. Hạch toán kết quả lao động Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 2 liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc. 1.5.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công. Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "ký nhận" hoặc người nhận hộ phải ký thay. Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.6 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương 1.6.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các biểu mẫu sau: Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán TL Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách người lao động hưởng BHXH Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động 1.6.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán * Tài khoản sử dụng: TK 334 - phải trả công nhân viên TK 338 - phải trả phải nộp khác * TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các khoản đó (gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của CNV . Kết cấu TK 334: Phương pháp hạch toán: TK 334 + Các khoản tiền lương và các khoản khác đó trả cho CNV + Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động + Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh, chuyển sang các khoản thanh toán khác + Dư nợ : số tiền trả thừa cho người lao động + Các khoản tiền lương, tiền công tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và Các khoản phải trả cho người lao động + Dư có : các khoản tiền lương, tiền công , tiền thưởng có tính chất lương, và các khoản khác phảI trả cho người lao động +Hạch toán các khoản phải trả CNV (Sơ đồ 1 trang 36 ) Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH". Kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí QLDN Nợ TK 241: XDCB dở dang Có TK 334: Phải trả CNV - Tính ra số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán ghi: + Trường hợp thưởng cuối năm, thường thường kỳ: Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 334 + Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thương NSLĐ: Nợ TK 642: Chi phí QLDN Có TK 334 - Tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ TK 622 Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 334 - Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết, bồi thường vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu nhập phải nộp ngân sách Nhà nước. Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ Có TK 141: Tạm ứng thừa Có TK 333: Thuế thu nhập cá nhân Có TK 338: Đóng góp của người lao động cho quỹ BHXH, BHYT. - Khi thanh toán lương cho người lao động Nợ TK 334 Có TK 111, 112 - Nếu vì một lý do nào đó mà người lao động: Nợ TK 3388 Có TK 111, 112 * TK 338: Dùng để phản ánh các khoản trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội. - Kết cấu TK 338 TK 338 + Các khoản đó nộp cho cơ quan quản lý + BHXH phải trả cho người lao động + Các khoản đó chi vì kinh phí công đoàn + Xử lý giá trá tri sản thừa, các khoản đó phảitrả phải nộp khác + dư nợ: nếu có Số trả thừa, nộp thừa,vượt chi chua được thanh toán + Giá trị tài sản thừa chờ giảI quyết( chưa xác định rõ nguyên nhân) + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí SXKD + Số đó nộp, đó trả lớn hơn số phải nộp , phải trả được cấp bù + BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù + Các khoản phải trả phải nộp khác + Dư có: Số tiền còn phảI trả phảI nộp khác Giá trị tài sản thừa chờ giảI quyết Hạch toán Tài khoản 338( sơ đồ2 trang 37 ) Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động. Nợ TK 622: 19% lương CNTTSX Nợ TK 627: 19% lương NVQLPX Nợ TK 641: 19% lương NVBH Nợ TK 642: 19% lương NVQLDN Nợ TK 334: 6% tổng số lương Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ Có TK 338 (2): 2% KPCĐ Có TK 338 (3): 20% BHXH Có TK 338 (4): 3% BHYT - Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 3382, 3383, 3384 Có TK 111, 112 - Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị: Nợ TK 3382 Có TK 111, 112 - Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho người lao động Nợ TK 3383 Có TK 111, 112 - KHi thanh toán BHXH cho người lao động Nợ TK 334 Có TK 111, 112 - KPCĐ và BHXH vượt chi khi được cấp bù: Nợ TK 111, 112 Có TK 3382, 3383 - Thanh toán lương BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản Nợ TK 3383 Có TK 334 1.7 Hình thức sổ kế toán . Nhật ký chung: ( sơ đồ 3 trang 38) Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chuyên dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết. Phần 2 Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần điện tử giảng võ 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần điện tử giảng võ 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần điện tử Giảng Võ Công ty Điện tử Giảng Võ (Tên viết tắt: GVECO) là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập từ năm 1978 có trụ sở tại 168 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.. Ngày 24/11/1992 Công ty Điện tử Giảng Võ được Trọng tài kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105893. Tên công ty : công ty cổ phần điện tử giảng võ Tên tiếng anh : giang vo Joint stock electronic company Tên viết tắt : GVECO Điện thoại : (84-4) 8353463 Fax: (84-4) 7718886 Email : gvecokd@fpt.vn Web site : www.dientugiangvo.com Số tài khoản VND : 117 201 73412-015 Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương –Chi nhánh Techcombank 98 Hoàng Quốc Việt 2. 1.2 Các ngành nghề kinh tế chủ yếu của công ty - Sản xuất và buôn bán hàng cơ điện tử, điện lạnh, hàng tiêu dùng - Bán buôn các thiết bị bưu chính viễn thông - Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các sản phẩm cơ điện lạnh, điện - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hoa hồng - Dịch vụ cho thuê văn phòng, kho bãi - Cung cấp văn phòng phẩm, thiết bị máy văn phòng - Cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy văn phòng 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 1 số năm gần đây của công ty CPĐT Giảng Võ( sơ đồ 4 trang 39) Qua bảng ta thấy doanh thu của cụng ty năm sau cao hơn năm trước. Qua một số chỉ tiờu ở trờn ta thấy, cụng ty CP Điện Tử Giảng Vừ là một cụng ty thương mại nờn cú mức vốn cố định thấp hơn mức vốn lưu động. Tổng doanh thu năm 2006 so với năm 2007 tăng do sản lượng hàng húa tiờu thụ tăng 1.609.269.320 với mức tăng 20,56%; lợi nhuận tăng từ 14.993.866đ đến 19.896.234đ, tăng 32,69%; mức thu nhập bỡnh quõn tăng 139.657đ tương ứng với mức tăng 9,55%. Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy công ty đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và làm cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao. 2.1.4. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty CPĐT Giảng Võ - Chính sách kế toán + Đơn vị tiền sủ dụng: VNĐ + Kỳ lập báo cáo tài chính hiện tại của công ty là: quí, năm + Kỳ kế toán theo năm dương lịch, từ 01/01/N đến 31/12/N + Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: kê khai thường xuyên + Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ + Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng + Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký Chung” 2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty cổ phần điện tử Giảng Võ Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế trên cơ sở của luật doanh nghiệp và thực tế hoạt động kinh doanh của công ty Mô hình bộ máy quản lý của công ty ( sơ đồ 5 trang 40) Ban giám đốc: Giám đốc là đại diện pháp nhân về pháp luật của công ty. Giám đốc là người tổ chức điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty quyết định các chiến lược kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc là phó gíam đốc, chịu trách nhiệm các công việc được giao. Phòng tổ chức hàng chính là một đơn vị tổng hợp thực hiện rất nhiều nhiệm vụ mang tính chất khác nhau của công ty. Lao động, tiền lương, thanh tra, bảo vệ, thi đua, khen thưởng, bảo hộ lao động, lưu trữ hồ sơ y tế….Đây là bộ phận trung gian, truyền đạt và xử lý thông tin hành chính giữa giám đốc và các đơn vị khác. Phòng kế toán là một đơn vị chuyên chức năng. NơI tập trung các sổ sách kế toán, các phân tích về tình hình kinh doanh, chỉ tiêu của công ty. Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán của công ty, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán và công tác kế toán của đơn vị trực thuộc. Đồng thời cón có nhiệm vụ cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác cho ban giám đốc công ty đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý Phòng kế hoạch kinh doanh là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho ban gíam đốc mà trước hết là các chiến lược kinh doanh, ngoài ra phòng kinh doanh còn phảI có trách nhiệm về doanh thu hàng năm của công ty. Tổ chức tìm kiếm bạn hàng, tổ chức giao nhận và bán hàng cho công ty. Phòng nhiệm vụ kinh doanh là một bộ phận quan trọng của công ty mọi hoạt động của phòng ảnh hưởng đến toàn bộ kết quả hoạt động của công ty. Phòng kỹ thuật la nơi chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn, bảo hành bảo trì, sửa chữa máy móc cho khách hàng…Đây là bộ phận có ảnh hưởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp vì đây là bộ phận cung cấp dịch vụ chính của công ty 2.1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần điện tử Giảng Võ( sơ đồ 6 trang 41) Công ty Cổ phần Điện Tử Giảng Võ là doanh nghiệp có qui mô vừa nhưng địa bàn hoạt động tương đối rộng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục và ở nhiều nơi. Tuy nhiên, công ty có một đội ngũ kế toán mạnh, thiết bị tính toán hiện đại, thông tin liên lạc giữa các đơn vị dễ dàng, thuận lợi. Trước những đặc điểm, điều kiện như vậy, công ty lựa chọn và sử dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Công ty tổ chức phòng tài vụ thống kê tại văn phòng của công ty và các tổ kế toán tại các cửa hàng bán lẻ. Phòng tài vụ thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến các hoạt động của công ty. Các tổ kế toán tại các cửa hàng bán lẻ có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình, định kỳ gửi báo cáo kế toán về phòng tài vụ công ty. Phòng Tài vụ của Công ty CP Điện Tử Giảng Võ được chia thành các bộ phận sau: - Kế toán trưởng: là người đảm nhận quản lý tài chính ở cấp cao nhất, có trách nhiệm điều hành và tổ chức toàn bộ hệ thống kế toán của công ty. - Kế toán tổng hợp: Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ căn cứ tổng hợp chứng từ gốc, số liệu ở các “Sổ kế toán chi tiết” để ghi vào “Sổ cái” và “Bảng tổng hợp chi tiết”, đối chiếu số liệu giữa “Sổ cái” và “Bảng tổng hợp chi tiết”. Căn cứ vào số liệu trên “Sổ cái” lập “Bảng cân đối số phát sinh”, “Bảng tổng hợp chi tiết”, “Báo cáo kế toán”. - Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ ghi chép, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty, trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ khác theo chế độ quy định. - Thủ quỹ: căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã được duyệt tiến hành thu tiền, chi tiền từ quỹ. Định kỳ, đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, kế toán kê khai thuế rồi báo cáo với kế toán tổng hợp số tiền đã thu, đã chi trong kỳ và số tiền hiện còn tại quỹ đến cuối kỳ. 2.2 Thực trạng thực hiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần điện tử Giảng Võ 2.2.1. Đặc điểm về lao động của công ty cổ phần điện tử Giảng Võ Như đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty CP Điện Tử Giảng Võ năng lực của người lao động trong Công ty đóng vai trò hết sức quan trọng. Công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chí cao đối với người lao động, có hình thức trả lương cũng như quản lý rất phù hợp, đã đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh. Tình hình lao động trong Công ty như sau: Lao động trực tiếp tại các Bộ phận, phòng : 66 người Lao động gián tiếp : 23 người Trình độ + Thạc sỹ : 05 người + Đại học, cao đẳng : 65 người + Trung cấp : 17 người + Trình độ 12/12 : 2 người 2.2.2. Phương pháp xây dựng qũy lương tại công ty Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của công ty. Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%. Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của công ty trong tháng đó. Ví dụ: Doanh thu của công ty tháng 12 năm 2005 là 136.274.545,46đ 136.274.545,46 x 22% = 35.920.400đ 3. Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng khoản tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động, khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thưởng của công ty được tính 15% trên tổng quỹ lương: 15% x 35.920.400 = 5.388.060đ. Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận: - Bộ phận QLDN sẽ là: 2% x 35.920.400 = 718.408 đ - Bộ phận kinh doanh: 7% x 35.920.400 = 2.514.428đ - Bộ phận kỹ thuật: 5% x 35.920.400 = 1.796.020đ - Bộ phận kế toán: 1% x 35.920.400 = 359.204 đ 2.2.3. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương của công ty Theo qui định của Nhà nước thì hệ số lương của các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp như sau: - Đối với bậc đại học là 2,34 - Đối với bậc cao đẳng là 1,80 - Đối với bậc trung cấp là 1,70 và mức lương cơ bản là 350.000đ ở công ty việc chi trả lương đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" để chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty. Do qui mô còn nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Công thức tính như sau: Ltg = x Số ngày làm việc trong tháng VD: Nhân viên Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh trong tháng 12 làm được 30 công, do là trưởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,30 và hệ số lương là 2,34 vậy tháng lương của Hồ Ngọc Chương sẽ được tính như sau: x 30 = 924.000 Cứ như vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và sô ngày làm việc của từng nhân viên đẻ tính ra tiền lương hàng tháng cho công nhân viên. Chỉ tính lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số lương và hệ số phụ cấp của từng người cùng với bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng. Bảng chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng người, cuối tháng sẽ chuyển về phòng kế toán cùng với những chứng từ khác để tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Do doanh nghiệp là công ty cổ phần có 70% vốn thuộc ngân sách Nhà nước nên hệ số chức vụ quản lý doanh nghiệp được tính như sau: Chức danh Hệ số lương Hệ số phụ cấp - Giám đốc - PGĐ - KTT - Trưởng phòng - Phó phòng 4,98 4,32 0,30 0,20 (Bảng tính hệ số lương, hệ số phụ cấp của công ty ) Bảng chấm công phòng kinh doanh Tháng 11/2008 STT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày trong tháng Cộng bảng lương sản phẩm Số công lương thời gian Sô công nghỉ việc hưởng 100% Số công nghỉ việc hưởng 100% Số công hưởng BH XH 1 2 3 4 5 6 … 29 30 31 1 Hồ Ngọc Chương (2,34 + 0,30) X x X X x X x x 30 2 Nguyễn Hồng Phong (2,34 + 0,20) X x X X x X x x 30 3 Nguyễn Ngọc Đức 2,34 X x X X x X x x 30 4 Nguyễn Thị Hương 2,34 X x 0 X x X x x 29 5 Đào Thanh Khoa 2,34 X x X X x X x x 30 6 Phạm Quỳnh Hoa 2,34 X x X X x X x x 30 7 Vũ Thị Hằng 1,80 0 x X X x X 0 x 28 8 Trương Thị Trang 1,80 X x X X x X x x 30 9 Lê Thị Lan 1,80 X x X X x 0 x x 29 10 Trần Văn Lực 1,80 X x X X x X x x 30 11 Đỗ Bích Thuỷ 1,80 X x X X x X x x 30 12 Vũ Thị Yừn 1,80 X x X X x X x x 30 13 Vũ Thị Trang 2,34 X x 0 X x X x x 29 14 Lê Thị Vân 2,34 X x X X x X x x 30 15 Trần Thị Nga 2,34 X x X X 0 X x x 29 16 Lê Ngọc Vân 1,80 X x X X x X x x 30 17 Vũ Ngọc Lương 1,80 X 0 X X x X x x 30 18 Phạm Văn Lực 1,80 X x X X x X x x 29 19 Nguyễn Thị Lệ 1,80 X x X X x X x x 30 Bảng chấm công bộ phận kinh doanh tháng 11 Bộ phận: Quản lý doanh nghiệp Bảng thanh toán lương Tháng 11 năm 2008 STT Họ và tên Chức vụ Lương chính Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ 6% BHXH Tiền thưởng Kỳ II thực lĩnh SL Hệ số lương Lương cơ bản 1 Đỗ Thị Thanh Minh GĐ 30 4,98 350.00 1.743.000 400.000 104.580 179.602 1.418.022 2 Bùi Văn Long PGĐ 30 4,32 350.00 1.512.000 400.000 90.720 179.602 1.200.882 3 Lê Đức Hùng PGĐ 30 4,32 350.00 1.512.000 400.000 90.720 179.602 1.200.882 4 Nguyễn Thị Lý KTT 30 4,32 350.00 1.512.000 400.000 90.720 179.602 1.200.882 Tổng 120 1.400.000 6.279.000 1.600.000 376.740 718.408 5.020.668 Bảng thanh toán lương bộ phận QLDN tháng 11 Bộ phận: Phòng kinh doanh Bảng thanh toán lương Tháng 11 năm 2008 TT Họ và tên Chức vụ Lương chính Phụ cấp khác Tổng số Tạm ứng kỳ I Các khoản khấu trừ 6% BHXH Thưởng Kỳ II thực lĩnh SC Hệ số bậc Lương TT 1 Hồ Ngọc Chương TP 30 2,34 350.000 0,30 924.000 300.000 55.440 132.338 700.898 2 Nguyễn Hồng Phong PP 30 2,34 350.000 0,20 889.000 300.000 53.340 132.338 667.998 3 Nguyễn Ngọc Đức NV 30 2,34 350.000 819.000 300.000 49.140 132.338 602.198 4 Nguyễn Thị Hương NV 29 2,34 350.000 791.000 300.000 47.502 132.338 576.536 5 Đào Thanh Khoa NV 30 2,34 350.000 819.000 300.000 49.140 132.338 602.198 6 Phạm Quỳnh Hoa NV 30 2,34 350.000 819.000 300.000 49.140 132.338 602.198 7 Vũ Thị Hằng NV 28 1,80 350.000 588.000 300.000 35.280 132.338 385.058 8 Trương Thị Trang NV 30 1,80 350.000 630.000 300.000 37.800 132.338 424.538 9 Lê Thị Lan NV 29 1,80 350.000 609.000 300.000 36.540 132.338 404.798 10 Trần Văn Lực NV 30 1,80 350.000 630.000 300.000 37.800 132.338 424.538 11 Đỗ Bích Thuỷ NV 30 1,80 350.000 630.000 300.000 37.800 132.338 424.538 12 Vũ Thị Yừn NV 30 2,34 350.000 630.000 300.000 37.000 132.338 424.538 13 Vũ Thị Trang NV 29 2,34 350.000 630.000 300.000 47.502 132.338 576.536 14 Lê Thị Vân NV 30 2,34 350.000 791.700 300.000 49.140 132.338 602.198 15 Trần Thị Nga NV 29 1,80 350.000 819.000 300.000 47.502 132.338 576.536 16 Lê Ngọc Vân NV 30 1,80 350.000 791.000 300.000 37.800 132.338 424.538 17 Vũ Ngọc Lương NV 30 1,80 350.000 630.000 300.000 37.800 132.338 504.798 18 Phạm Văn Lực NV 29 1,80 350.000 609.000 300.000 36.540 132.338 424.538 19 Nguyễn Thị Lệ NV 30 1,80 350.000 630.000 300.000 Tổng 563 6.650.000 14.309.400 5.700.000 783.006 2.514.428 10.340.822 Bảng thanh toán lương bộ phận kinh doanh tháng 11 bảng thanh toán lương Tháng 11/2008 Bộ phận Lương chính Lương BHXH Tổng số Tạm ứng kỳ I Số tiền KT 6% BHXH Thưởng Kỳ II thực lĩnh SC ST SC ST 1. Bộ phận QLDN 2. Bộ phận kinh doanh 3. Bộ phận kỹ thuật 4. Bộ phận kê toán 120 563 325 59 6.279.000 14.309.400 12.560.000 2.772.000 0 0 0 0 0 0 0 0 6.279.000 14.309.400 12.560.000 2.772.000 1.600.000 5.700.000 4.370.000 1.200.000 376.740 783.006 753.600 166.320 718.408 2.514.428 1.796.020 359.204 5.020.668 10.340.822 9.232.420 1.764.884 Tổng 35.920.4000 0 0 35.920.400 12.870.000 2.079.666 5.388.060 26.358.794 Bảng thanh toán lương của công ty tháng 11 năm 2008 2.2.4. Hàng tháng công ty có hai kỳ trả lương vào ngày 15 và ngày 30. - Kỳ I: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động trong tháng. - Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng của doanh nghiệp. Kế toán sẽ trừ đi số tiền tạm ứng trước đây và thanh toán nốt số tiền còn lại mà CNV được lĩnh trong tháng đó. - Khi muốn tạm ứng người có trách nhiệm của các bộ phận sẽ lập 1 giấy đề nghị tạm ứng và gửi lên cho thủ trưởng đơn vị để xin xét duyệt. Trong giấy đề nghị tạm ứng phải ghi rõ số tiền tạm ứng, lý do tạm ứng. Sau đó giấy đề nghị này sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị. Căn cứ vào quyết định của thủ trưởng và kế toán trưởng, kế toán thanh toán lập phiếu chi kèm giấy đề nghị tạm ứng, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ. Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 15 tháng 11 năm 2008 Kính gửi: Ban giám đốc Tên tôi là: Hồ Ngọc Chương Địa chỉ: Trưởng phòng kinh doanh Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 5.700.000đ (Viết bằng chữ): Năm triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương cho CNV Ngày 15 tháng 11 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Nợ TK: 334 Có TK111 Phiếu chi Ngày 15 tháng 11 năm 2005 Họ tên người nhận: Hồ Ngọc Chương Địa chỉ: Trưởng phòng kinh doanh Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ I cho CNV trong tháng Số tiền: 5.700.000đ (Viết bằng chữ): Năm triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn Kèm theo 02 chứng từ gốc Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ) Năm triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn Ngày 15 tháng 11 năm 2005 2.2.5. Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty a. Quỹ BHXH: Dùng để chi trả cho 1 người lao động trong thời gian nghỉ do ốm đau theo chế độ hiện hành. BHXH phải được tính là 20% trên tổng quỹ lương trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của công ty. 5% do người lao động góp trừ vào lương công ty sẽ nộp hết 20% cho cơ quan bảo hiểm. Tháng 11 tổng quỹ lương của công ty là: 35.920.400đ Theo quy định công ty sẽ nộp BHXH với số tiền là: 35.920.400 x 20% = 7.184.080đ Trong đó NV đóng góp trừ vào lương là: 35.920.400 x 5% = 1.796.020đ Còn lại 15% công ty tính vào chi phí: 7.184.080 - 1.796.020 = 5.388.060đ VD: Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh cuối tháng kế toán tính ra số tiền lương là 924.000 vậy số tiền mà Chương phải nộp BHXH là: 924.000 x 5% = 46.200đ Còn tiền BHXH mà công ty phải chịu vào chi phí là: 924.000 x 15% = 138.600đ b. Quỹ BHYT: Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian khám chữa bệnh. BHYT được tính 3% trên tổng quỹ lương trong đó: - 2% tính vào chi phí của công ty - 1% tính vào lương của CNV Tháng 11 quỹ lương của công ty là 35.920.400đ. Theo qui định công ty sẽ nộp BHYT với số tiền: 35.920.400 x 5% = 1.077.612đ Trong đó: Nhân viên chịu trừ vào lương 1% 35.920.400 x 1% = 359.204đ Còn lại 2% công ty tính vào chi phí: 35.920.400 x 2% = 718.408 đ VD: Nhân viên Hồ Ngọc Chương với số lương là 924.000 thì số tiền mà Chương phải nộp BHYT là: 924.000 x1% = 9.240đ Còn 2% công ty tính vào chi phí: 924.000 x 2% = 18.480đ c. KPCĐ: Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn doanh nghiệp được tính 2% trên tổng quỹ lương, 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% giữ lại tại doanh nghiệp.2% này được tính hết vào chi phí. Quỹ lương tháng 11 của công ty là: 35.920.400đ thì 2% KPCĐ được công ty tính vào chi phí là: 35.920.400đ x 2% = 718.408đ Trong đó: 1% mà doanh nghiệp phải nộp cấp trên là: 35.920.400 x 1% = 359.204đ 1% giữ lại tại doanh nghiệp là: 35.920.400 x 1% = 359.204đ Như vậy: Hai khoản BHXH, BHYT phải thu của nhân viên được tính vào là 6% trừ luôn vào lương của người lao động khi trả lương. Số tiền mà doanh nghiệp sẽ trừ vào lương của nhân viên là: 35.920.400 x 6% = 2.155.224đ 6. Cuối tháng kế toán tính ra số tiền lương phải trả cho các bộ phận hạch toán như sau: * Ngày 15/11 tạm ứng lương kỳ I cho CNV: Nợ TK 334 Có TK 111 11.870.000 * Ngày 28/11 tính ra số tiền lương phải trả cho nhân viên QLDN (bộ phận kỹ thuật + bộ phận kế toán) và bộ phận bán hàng Nợ TK 641: 14.309.400đ Nợ TK 642: 21.611.000đ Có TK 334: 35.920.400đ * Ngày 28/11 tính ra các khoản phải trích theo lương Nợ TK 641: 14.309.400 x 19% = 2.718.786đ Nợ TK 642: 21.611.000 x 19% = 4.106.090đ Nợ TK 334: 35.920.400 x 6% = 2.155.224đ Có TK 338: 35.920.400 x 25% = 8.980.100đ Có TK 3382: 35.920.400 x 2% = 718.408 Có TK 3383:35.920.400 x 20% = 7.184.080đ Có TK 3384: 35.920.400 x 3% = 1.077.612đ * Tính ra số tiền từ quỹ khen thưởng, tiền trợ cấp BHXH từ qũy BHXH không phản ánh vào chi phí: Nợ TK 431: 5.388.060đ Nợ TK 3383: 2.079.666đ Có TK 334:7.467.726đ * Khi thanh toán lương cho công nhân viên (ngày 30/11/2005) Nợ TK 334 Có TK 111 26.358.794 * Khi nộp KPCĐ (1%), BHXH (20%), BHYT (3%) cho cơ quan quản lý quỹ lương bằng chuyển khoản. Nợ TK 338: x 24 = 8.620.896đ Nợ TK 3382: 359.204đ Nợ TK 3383: 7.184.080đ Nợ TK 3384: 1.077.612đ Có TK 111: 8.620.896đ bảng phân bổ tiền lương và BHxh Tháng 11 năm 2008 STT TK ghi có TK ghi nợ TK 334 TK 338 Tổng 338 Tổng Lương chính Phụ cấp Khác Cộng 3382 3383 3384 1 TK 641 14.309.400 14.309.400 286.188 2.146.410 286.188 2.718.786 17.028.186 2 TK 642 21.611.000 21.611.000 432.220 3.241.650 432.220 4.106.090 25.717.090 3 TK 338 2.079.666 2.079.600 4 TK 431 5.388.060 5.388.060 5 TK 334 1.796.020 359.204 2.155.224 2.155.224 35.920.400 7.467.726 35.920.400 718.408 7.184.080 1.077.612 8.980.100 52.368.160 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 11 Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cùng bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập nhật ký chung ( bảng 1 trang 42) Phần 3 Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại công ty cổ phần điện tử Giảng võ 3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần điện tử giảng võ Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của tài sản và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi và tiêu dùng. Kế toán tiền lương ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng về tiền lương là giai đoạn gắn liền với lợi ích kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế. Phương pháp hạch toán chỉ được giải quyết khi nó xuất phát từ người lao động vfa tổ chức kinh tế. Trong công ty việc trả lương công bằng luôn luôn được đặt lên hàng đầu, trả lương phải hợp lý với tình hình kinh doanh của công ty. Để công tác kế toán tiền lương các khoản trích theo lương của người lao động thực sự phát huy được vai trò của nó và là những công cụ hữu hiệu của công tác quản lý thì vấn đề đặt ra cho những cán bộ làm công tác kế toán lao động tiền lương và các nhà quản lý, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu các chế độ chính của Nhà nước về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào công ty mình một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời phải luôn luôn cải tiến để nâng cao công tác quản lý lương và các khoản trích theo lương. Thường xuyên kiểm tra xem xét để rút ra những hình thức và phương pháp trả lương một cách khoa học, công bằng với người lao động để làm sao đồng lương phải thực sự là thước đô giá trị lao động. Cùng với việc nâng cao chất lượng lao động công ty phải có lực lượng lao động với một cơ cấu hợp lý, trình độ tay nghề phải được qua đào tạo, có sức khoẻ và bố trí lao động phù hợp với khả năng để họ phát huy, tạo thuận lợi cho việc hoàn thành kế hoạch đồng thời công ty phải quản lý và sử dụng tốt thời gian lao động nhằm nâng cao thu nhập cho công ty. Ngoài ra công ty phải không ngừng nâng cao hoàn thiện trang thiết bị TSCĐ của công ty để phát huy khả năng lao động nhằm nâng cao thu nhập cho công ty và cải thiện đời sống cho người lao động thông qua số tiền lương mà họ được hưởng. Trong công ty ngoài tiền lương được hưởng theo số lượng và chất lượng lao động đã hao phí. Người lao động còn được hưởng, thu nhập từ các quỹ BHXH, khi ốm đau, tai nạn, thai sản mất sức… Công ty đã sử dụng qũy KPCĐ tại công ty rất hợp lý. Bộ máy quản lý của công ty rất quan tâm đến tình hình lao động cũng như cuộc sống của công nhân viên. Chính điều này đã làm cho CNV trong công ty cảm thấy yên tâm về công việc cũng như công ty mà mình đã chọn để cống hiến sức lao động của mình sao cho đúng đắn. 3.1.1 Ưu điểm Với hình thức trả lương theo thời gian với mức lương ổn định và tăng dần đã làm cho CBCNV thực sự tin tưởng và gắn bó với công ty cùng với điều hành của ban lãnh đạo cũng như sự lao động hiệu quả của phòng kế toán luôn đảm bảo công bằng hợp lý chính xác đã làm cho CNV yên tâm và hăng say trong công việc, do vậy công ty đã ngày càng phát triển hơn, đời sống CBCNV ngày càng được đảm bảo và nâng cao. 3.1.2 Nhược điểm Do sự cập nhật của các chứng từ còn chậm hơn nữa sự giám sát, quản lý của các văn phòng vẫn còn buông lỏng do vậy các chứng từ về tiền lương, BHXH đôi khi cũng chưa thật chính xác, chưa thập hợp lý. Do vậy công ty cần phải đưa ra chính sách quản lý thật đúng đắn, chặt chẽ để công tác kế toán hoạt động có hiệu quả hơn, chính xác hơn. 3.2. Một số ý kiến để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương tại công ty Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty thực sự phát huy hết vai trò của nó là công cụ hữu hiệu quả công tác quản lý, để từ đó nâng cao mức sống cho người lao động và để công ty ngày một phát triển thì công ty Thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam á nói chung và công tác kế toán nói riêng phải không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn hình thức trả lương hiện nay của công ty để quản lý tốt lao động và nâng cao hiệu quả lao động. Phải quan tâm đến đời sống cán bộ CNV hơn nữa để tìm ra phương thức trả lương phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra. Để đáp ứng kịp thời thông tin nhanh và chính xác phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty, xin đề nghị ban giám đốc và phòng kế toán quản lý tốt các hình thức trả lương hơn nữa. - Do công ty áp dụng hình thức trả lương là thời gian nên việc tính ra lương của công nhân viên vẫn chưa thiết thực. - Ngoài việc trả lương theo thời gian công ty nên áp dụng thêm hình thức trả lương theo sản phẩm, có như vậy thì việc tính toán lương của công nhân viên sẽ thực tế hơn. - Đối với bộ phận kỹ thuật và bộ phận kinh doanh nên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, vì có như vậy công nhân viên mới tích cực tham gia, hoạt động kinh doanh tiêu thụ được nhiều hàng hoá giúp cho lợi nhuận của công ty tăng cao đồng thời việc hạch toán lương cũng cụ thể hơn, thiết thực hơn đối với năng lực của từng người. Sơ đồ 1 TK 141,138,338,333 TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ vào lương CNV TK111,112 TK 1512 TK 3331 Thanh toán TL và các khoản khác cho CNV bằng TM,TGNH Thanh toán TL bằng sản phẩm TK 627 TK 641,642 TK 3383 TL phải trả CNSX TL phải trả CN phân xưởng TL phải trả NVBH, QLDN BHXH phải trả Sơ đồ 2 Trình tự hạch toán các khoản BHXH, BHYT như sau TK111,112 TK338 TK622,623 Trích BHXH,BHYT Khi nộp, chi BHXH,BHYT TK 627 Trích BHXH,BHYT vào chi phí TK 642 Trích KPCĐ tính vào chi phí TK334 BHXH trừ vào lương Sổ 3 : Hình thức kế toán : Nhật ký Chung Chứng từ kế toán toỏn Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt biệt Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Sơ đô 4 Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: đồng Chỉ tiờu Năm 2006 Năm 2007 Chờnh lệch Số tiền % Vốn cố định 600.000.000 600.000.000 Vốn lưu động 900.000.000 900.000.000 Doanh thu 7.827.639.080 9.436.908.400 1.609.269.320 20,56 Lợi nhuận 14.993.866 19.896.234 4.902.368 32,69 Mức thu nhập bỡnh quõn 1.461.702 1.601.359 139.657 9,55 Sơ đồ 5 Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán Phòng kĩ thuật Phòng kế hoạch kinh doanh Sơ đồ 6 cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán công nợ Kế toán mua, bán hàng Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) Kế toán tiền mặt, tiền gủi Bảng 1 nhật ký chung Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số trang trước chuyển sang 1.595.765.000 1.595.765.000 02 28/11 Trích tiền lương phải trả trong tháng 642 21.611.000 641 14.309.400 334 35.920.400 01 15/11 Tạm ứng lương cho CNV 334 12.870.000 111 12.870.000 04 28/11 BHXH phải trả cho CNV trong tháng 334 2.079.660 338 2.079.660 03 28/11 Các khoản trích theo lương 641 2.718.786 642 4.106.090 334 338 2.115.224 8.980.100 05 30/11 Khấu hao lương khoán BHXH 334 2.155.224 338 2.155.224 06 28/11 Số tiền thưởng phảI trả cho CN 431 334 5.388.060 5.388.060 07 08 30/11 30/11 Thanh toán tiền lương cho CNV Nộp KPCĐ,BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý Cộng chuyển trang sau 334 111 338 112 26.358.794 8.620.896 1.698.097.474 26.3583794 8.620.986 1.698.097.474 Sổ cái Tài khoản 334 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có 01 15/11 Số dư đầu tháng Số phát sinh Tạm ứng lương kỳ I 111 12.870.000 02 28/11 TL phải trả CNV - TL trả NVQLDN - TL trả VNBH 642 641 21.611.000 14.309.400 04 28/11 BHXH phảI trả CNV trong tháng 338 2.079.666 05 30/11 Khấu trừ lương khoản BHXH 3383 2.155.224 06 30/11 Tiền thưởng phảI trả 431 5.388.060 07 30/11 Thanh toán lương cho CNV 111 26.155.224 Số phát sinh Dư cuối tháng 41.180.448 43.388.126 2.207.678 Sổ cái Tài khoản 338 Đơn vị tính: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 03 28/11 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ - Tính vào CPBH - Tính vào CPQLDN - Trừ vào lương 641 642 334 2.718.786 4.106.090 2.155.224 04 28/11 BHXH phảI trả trong tháng 334 2.079.600 08 30/11 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 111 8.620.896 Cộng phát sinh Dư cuối tháng 10.700.496 1.720.396 8.980.100

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31688.doc
Tài liệu liên quan