Luận văn Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm

Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm và đối tượng cho vay 1.1.1.1. Khái niệm cho vay 1.1.1.2. Đối tượng cho vay 1.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay 1.1.2.1. Nguyên tắc cho vay 1.1.2.2. Điều kiện cho vay 1.1.3. Phân loại cho vay 1.1.3.1. Dựa vào chủ thể vay vốn 1.1.3.2. Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay 1.1.3.3. Dựa vào thời hạn cho vay 1.1.3.4. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 1.1.3.5. Dựa vào phương thức cho vay 1.1.3.6. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay 1.1.3.7. Dựa vào xuất sứ tín dụng 1.2. Những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng 1.2.1. Khái niệm, đối tượng, đặc điểm và lợi ích của cho vay tiêu dùng 1.2.1.1. Khái niệm của cho vay tiêu dùng 1.2.1.2. Đối tượng của cho vay tiêu dùng 1.2.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 1.2.1.4. Lợi ích của cho vay tiêu dùng 1.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích vay 1.2.2.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ 1.2.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế 1.2.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng 1.2.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng thương mại 1.2.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế đất nước 1.2.4. Chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.4.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM 1.2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.2.4.4. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM 1.2.5. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của các NHTM tại một số nước trên thế giới và bài học đối với các NHTM Việt Nam 1.2.5.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số nước 1.2.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với các NHTM tại Việt Nam CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH GIA LÂM 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm 2.1.2.1. Giới thiệu về tình hình xã hội Huyện Gia Lâm 2.1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Khái quát tình tình hoạt động kinh doanh 2.1.3.1. Công tác huy động vốn 2.1.3.2. Công tác sử dụng vốn 2.1.3.3. Kết quả kinh doanh 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm 2.2.1. Khái quát về cho vay tiêu dùng ở Việt Nam 2.2.2. Các cơ chế chính sách hỗ trợ cho vay tiêu dùng tại các NHTM 2.2.2.1. Cơ chế cho vay 2.2.2.2. Cơ chế bảo đảm tiền vay của TCTD 2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm 2.2.3.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp không có bảo đảm tài sản đối với cán bộ công nhân viên 2.2.3.2. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản thế chấp 2.2.4. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng áp dụng tại các NHTM 2.2.4.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng áp dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 2.2.4.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng áp dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm 2.2.5. Thực trạng về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm 2.2.5.1. Về doanh số cho vay 2.2.5.2. Về dư nợ cho vay 2.2.6. Phân tích chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm 2.2.6.1. Các chỉ tiêu định lượng 2.2.6.2. Các chỉ tiêu định tính 2.2.6.3. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH GIA LÂM 3.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm 3.1.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam 3.1.2. Định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm 3.1.2.1. Định hướng KD của NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm năm 2010 3.1.2.2. Định hướng về phát triển cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm trong những năm tới 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm 3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng 3.2.1.1. Đối với nền kinh tế 3.2.1.2. Đối với khách hàng 3.2.1.3. Đối với ngân hàng thương mại 3.2.2. Cơ sở đề xuất giải pháp 3.2.3. Nội dung các giải pháp 3.2.3.1. Hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng 3.2.3.2. Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng 3.2.3.2. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ và các trang thiết bị 3.2.3.3. Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng 3.2.3.4. Mở rộng hoạt động Marketing 3.2.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 3.2.3.6. Giải pháp giảm thiểu rủi ro 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam KẾT LUẬN

doc101 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông qua sự tài trợ của mình. Người Việt hiện nay, ngoại trừ giới trẻ thành thị có phần năng động, khôn ngoan và thực dụng, đa phần thích chấp nhận cảnh nghèo nàn hơn là cảnh sung sướng nhưng nợ nần, nghĩ đến việc có một cuộc sống đầy đủ để yên tâm nghỉ ngơi lúc tuổi già hơn là việc hưởng thụ trước mắt, và họ có xu hướng tự tích luỹ, tiết kiệm để mua sắm hơn là mua sắm rồi tích góp để trả nợ. Vì vậy mà ngân hàng không mở rộng được đối tượng cho khách hàng vay, giảm tỷ trọng của ngân hàng và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của ngành ngân hàng. + Các nhân tố khách quan khác: Như năm 2004, một số địa phận các xã và thị trấn lớn, trước đây là trung tâm kinh tế của Huyện như: Thị trấn Sài Đồng, May 10, thị trấn Đức Giang, thị trấn Gia Lâm, Thạch Bàn… bị tách ra và ghép và Quận mới Long Biên. Chính điều này đã làm giảm một phần rất lớn thị phần của Ngân hàng vì đây là các địa bàn có rất nhiều các công ty, doanh nghiệp lớn, dân cư có đời sống cao và vốn là một trong những thị trường chính của Ngân hàng. Bên cạnh đó là hàng loạt các Ngân hàng khác mở rộng chi nhánh về địa bàn Huyện như: Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Công thương… đã trở thành đối thủ cạnh tranh với Ngân hàng, thu hút một phần thị trường vốn có của NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm. Nguyên nhân từ phía người vay Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan, khách quan kể trên, ta cũng cần nói đến một số nguyên nhân từ phía người vay như: - Kế hoạch chi tiêu của khách hàng không hợp lý hay bị mất việc làm không còn nguồn thu để trả nợ, - Không trung thực khi làm thủ tục hồ sơ vay vốn, lấy xác nhận thu nhập nhiều lần để vay nhiều ngân hàng khác nhau; - Người sử dụng lao động xác nhận lương cho cán bộ vay vốn nhưng thiếu trách nhiệm, không theo dõi, dẫn đến việc một cán bộ được xác nhận lương nhiều lần để vay vốn nhiều ngân hàng khác nhau trong khi thu nhập của người vay chỉ có hạn nên không thể trả nợ đúng hạn. Kết luận chương 2 Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và của NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm nói riêng. Bên cạnh đó, chương nêu lên những số liệu, thông tin tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm về công tác huy động vốn, công tác sử dụng vốn và kết quả kinh doanh qua 3 năm 2007, 2008 và 2009. Từ việc dẫn chứng những cơ sở lý luận, các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, chương này đã nêu lên những thông tin, góc nhìn khái quát về tình hình cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay và tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Trên cơ sở các bảng số liệu và biểu đồ, chương 2 cũng đã đưa ra những phân tích, đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng qua một số chỉ tiêu căn bản như: Chỉ tiêu về doanh số thu nợ và hệ số thu nợ, dư nợ cho vay tiêu dùng, vòng quay vốn cho vay tiêu dùng hay các chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu. Qua việc phân tích đó, ta có thể thấy được một phần thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cùa ngân hàng và tìm ra được những hạn chế còn tồn tại cũng như những nguyên nhân gây ra hạn chế ấy. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với hy vọng nâng cao được chất lượng của cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm trong chương 3. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH GIA LÂM 3.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Lâm 3.1.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới. Năm 2010 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Năm 2010, Agribank phấn đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so với năm 2009, nguồn vốn tăng từ 22%-25%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 5%; tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 20%; lợi nhuận tăng 10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn quốc tế. Để đạt được các mục tiêu trên, Agribank tập trung toàn hệ thống thực hiện đồng bộ các giải pháp. Trước tiên, tiếp tục thực hiện nghiêm túc, kịp thời chủ trương của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ. Đẩy mạnh huy động vốn từ nhiều nguồn. Tăng cường hợp tác, kết nối thanh toán với các tổ chức, doanh nghiệp lớn. Tăng cường huy động vốn tại các đô thị, thành phố để bổ sung vốn cho nông thôn, đảm bảo các yêu cầu vốn phục vụ “tam nông”. Thực hiện đầu tư có chọn lọc và có trình tự ưu tiên, tập trung thu hồi nợ đến hạn và nợ xấu để quay vòng vốn đáp ứng vốn cho ‘tam nông” và các chương trình trọng điểm của Chính phủ, đảm bảo tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức đánh giá triển khai thực hiện chiến lược 10 năm (2001-2010), xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2020; xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Agribank. Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa trên hệ thống IPCAS II để phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới có chất lượng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao thế cạnh tranh, trong đó chú trọng phát triển các sản phẩm thanh toán như thanh toán biên giới, chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư giấy tờ có giá. Không ngừng hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ theo mô hình quản lý mới phù hợp với thông lệ quốc tế của ngân hàng hiện đại. Đặc biệt, chú trọng xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực mạnh về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của Agribank trong giai đoạn mới, đưa thương hiệu, văn hóa Agribank không ngừng lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng trong nước và vươn xa hơn trên thị trường khu vực và quốc tế, với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của ngân hàng, khách hàng, đối tác và cộng đồng. 3.1.2. Định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm 3.1.2.1. Định hướng KD của NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm năm 2010 Trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Huyện Gia Lâm, các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm nói riêng với tư cách là người cung ứng vốn, đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng kinh tế của thị xã. Nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế của thị xã và thực hiện định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Thành phố Hà Nội, NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm xác định mục tiêu định hướng hoạt động kinh doanh của mình với một số nội dung sau: Thứ nhất: Bằng các giải pháp uyển chuyển, năng động, thông qua cơ chế về lãi suất có biện pháp thích hợp từng giai đoạn nhằm thu hút nguồn vốn tại chỗ, tranh thủ nguồn vốn của NHNo&PTNT Thành phố Hà Nội để kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn nhằm bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế của thị xã. Chú trọng hình thức huy động vốn trung, dài hạn nhằm đầu tư cho các thành phần kinh tế đổi mới trang thiết bị, để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của Huyện. Thứ hai: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đổi mới công tác tổ chức quản trị điều hành, công tác thông tin tiếp thị nhằm củng cố nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng. Thứ ba: Cùng với vốn huy động được ở trong nước, tranh thủ thu hút mọi nguồn vốn vay nợ, đầu tư của nước ngoài để tập chung đầu tư theo các chương trình dự án sản xuất kinh doanh của Huyện. Một số chỉ tiêu cụ thể như sau: - Nguồn vốn đạt 1.220 Tỷ đồng, tăng 22% - Sử dụng vốn đạt 980 Tỷ đồng, tăng 15% - Tỷ lệ nợ xấu < 3% - Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn Tối đa 30%/ tổng dư nợ. - Tài chính tăng trưởng >10% - Thu dịch vụ 15% (Nguồn: Phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm) 3.1.2.2. Định hướng về phát triển cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm trong những năm tới. Trong những năm vừa qua, hoạt động cho vay tiêu dùng đã đem lại cho Ngân hàng một nguồn thu lớn. Để triển khai thực hiện tốt và việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có hiệu quả trong những năm tới, NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm đã đưa ra những định hướng, phương hướng hoàn thiện, cụ thể: Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng đến tận các cơ quan, đơn vị kinh tế trong địa bàn, gửi tờ rơi, thông báo cho người dân, tuyên truyền trên đài phát thanh của thị xã để cho người dân có nhu cầu hiểu rõ, tìm đến với Ngân hàng và thực hiện các thủ tục vay, nợ đúng hạn. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ nỗ lực thực hiện công tác cho vay theo hình thức tổ nhóm, đến từng cơ quan, đơn vị để vận động và phổ biến cho khách hàng hiểu rõ hơn về phương thức cho vay phục vụ đời sống và tổ chức cho vay theo từng cơ quan, đơn vị với hình thức giải ngân trực tiếp đến từng hộ vay, thu nợ tập trung tại cơ quan đơn vị. Thực hiện mở rộng cho vay tiêu dùng không chỉ tập trung trong địa bàn, mà còn cho vay đối với các dự án ở địa bàn khác. Một số chỉ tiêu cụ thể như sau: - Nguồn vốn đạt 2.460 Tỷ đồng - Sử dụng vốn đạt 1.265 Tỷ đồng - Tỷ lệ nợ xấu < 2.7% - Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn Tối đa 30%/ tổng dư nợ. - Tài chính tăng trưởng >12% - Thu dịch vụ 18% (Nguồn: Phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 - 2015 NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm) 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm. 3.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng 3.2.1.1. Đối với nền kinh tế Ngày nay, cùng với sự phát triển như “vũ bão” của nền kinh tế thì cho vay tiêu dùng càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này. Chính vì vậy mà chất lượng của nó cũng được quan tâm hơn. Chất lượng cho vay tiêu dùng tốt nghĩa là ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tạo ra một khoản lợi nhuận nhất định cho ngân hàng. Các chính sách của Chính phủ ngày càng được thực hiện đúng hướng như: chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các vùng miền trong cả nước…nhờ đó mức sống người dân được cải thiện. Bên cạnh đó, chất lượng cho vay còn góp một phần kiềm chế lạm phát. Lượng vốn được sử dụng hiệu quả và quay vòng nhanh hơn giúp tránh được hiện tuợng ứ đọng. Đây cũng chính là nguyên nhân gây nên tình trạng lạm phát. 3.2.1.2. Đối với khách hàng Trong cơ chế thị trường như hiện nay thì khách hàng được coi như “Thượng đế”. Các doanh nghiệp đều cố hết sức để có thể phục vụ một cách tốt nhất vị “Thượng đế” này vì theo quan niệm hiện nay, khách hàng chính là người “nuôi” doanh nghiệp “sống”. Thu hút càng nhiều khách hàng thì doanh nghiệp càng có khả năng tồn tại và phát triển trong tương lai. Trong lĩnh vực ngân hàng, “Triết lý” này vẫn còn nguyên ý nghĩa của nó. Cho nên khi chất lượng cho vay được nâng cao nghĩa là nhu cầu của khách hàng được đáp ứng một cách đầy đủ và thuận tiện nhất. Tuy nhiên không chỉ có nhu cầu của mình được đáp ứng mà khi đó khách hàng còn được Ngân hàng quan tâm hơn như: tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn… Từ đó giúp khách hàng phát hiện và sửa chữa những thiếu sót trong hoạt động tài chính của mình. Mục đích cuối cùng là góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và lành mạnh tài chính của khách hàng. 3.2.1.3. Đối với ngân hàng thương mại Đối tượng cuối cùng liên quan đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cũng chính là ngân hàng. Chất lượng cho vay tăng lên thì sẽ đồng nghĩa với việc lợi nhuận hợp lý tăng lên. Cho thấy ngân hàng có nhiều khách hàng hoạt động hiệu quả, việc này sẽ tăng uy tín của ngân hàng lên một tầm cao mới dẫn đến số lượng khách hàng tăng lên nhanh chóng. Cùng với đó là dư nợ ngày càng cao và sự tồn tại, phát triển của ngân hàng trong tương lai được đảm bảo với lượng khách hàng trung thành của mình. Như vậy, chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của cho vay tiêu dùng và chất lượng của nó không chỉ đối với ngân hàng, các cá nhân nói riêng mà cả nền kinh tế nói chung. Vì thế, vấn đề đặt ra là phải làm sao phân tích đánh giá một cách chính xác thực trạng công tác cho vay cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng ở mỗi ngân hàng để có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện nó, làm cho nó tốt hơn. 3.2.2. Cơ sở đề xuất giải pháp Xuất phát từ tồn tại và vướng mắc cũng như phương hướng hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới. Xu hướng thị trường cho vay tiêu dùng là đầy tiềm năng hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận. Vì vậy Ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng để thu hút được nhiều khách và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. 3.2.3. Nội dung các giải pháp 3.2.3.1. Hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng Trong những năm qua, do chưa thực sự chú trọng đến cho vay tiêu dùng nên trong cách giải quyết cho vay cũng như công tác giải ngân tại NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm còn thể hiện nhiều hạn chế. Cách giải quyết cho vay còn nhỏ lẻ, manh mún, đặc bịêt để hoàn thành bộ hồ sơ vay vốn còn quá rườm rà, mất nhiều thời gian, có những khách hàng không được sự xác nhận, ủng hộ của cơ quan, có những khách hàng không được sự xác nhận của địa phương về quyền sở hữu nhà đất. Điều này đã gây khó khăn rất nhiều cho khách hàng khi hoàn thành bộ hồ sơ vay vốn. Bên cạnh đó công tác giải ngân tại ngân hàng cũng còn nhiều hạn chế, thực hiện bằng phương pháp trực tiếp, gây nhiều rắc rối, có lúc ngân hàng còn thụ động ngồi chờ khách hàng nên có những ngày cho vay được rất ít có khi chỉ 1 đến 2 món vay, còn có những ngày số lượng cho vay lại rất nhiều. Điều đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giải ngân. Thiết nghĩ, Ngân hàng cần cải tiến cách cho vay, giảm bớt các thủ tục rườm rà của bộ hồ sơ vay vốn và quy định cứ 2 ngày thực hiện giải ngân một lần. Trong thời gian 2 ngày đó, cán bộ ngân hàng sẽ chủ động tìm kiếm khách hàng, tập hợp các bộ hồ sơ vay vốn đủ điều kiện để trình giám đốc ký duyệt và thực hiện giải ngân, nâng cao tính hiệu quả trong công tác tăng trưởng dư nợ. 3.2.3.2. Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay có độ rủi ro lớn hơn cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh, nên cần có biện pháp hạn chế tối thiểu rủi ro, đồng thời thu được mức lợi nhuận cao nhất. Bằng việc xây dựng chi tiết những quy định, quy trình cho vay tiêu dùng của NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm có thể thực hiện mục tiêu trên và đặc biệt ngân hàng sẽ biến cho vay tiêu dùng thành một sản phẩm hấp dẫn của mình. Thật vậy: Mức cho vay hợp lý và hấp dẫn Tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng mà ngân hàng ấn định mức dư nợ cho vay đối với từng khách hàng. Hiện nay, NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm đã có chính sách cho vay không tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên với mức cho vay tối đa là 50 triệu đồng, mức cho vay đối với các hộ nông dân, chủ trang trại… là 10 triệu đồng. Số tiền này là quá nhỏ so với những nhu cầu của người vay nếu họ dùng tiền vay với mục đích để mua đất xây nhà, xây sửa nhà cửa, mua các phương tiện đi lại, mua các công cụ dụng cụ phục vụ hoạt động sản xuất cho nông dân (không phải để sinh lợi)… Do vậy nhiều người có nhu cầu vay vốn nhưng nếu chỉ vay theo mức mà Ngân hàng giới hạn thì khách hàng sẽ không vay nữa vì không những không đủ tiền phục vụ cho nhu cầu của mình mà còn có thể mất nhiều thời gian giao dịch với ngân hàng nếu chấp nhận vay. Vì thế, ngân hàng nên linh hoạt về mức cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Nếu một khách hàng có thu nhập cao và họ chứng minh được thu nhập của họ là dài hạn thông qua các hợp đồng lao động thì Ngân hàng có thể xem xét cho vay với mức cao hơn và với thời hạn dài hơn mà không sợ rủi ro. Đối với cho vay có tài sản đảm bảo mức cho vay tối đa là 50% giá trị tài sản thế chấp. Trong một số trường hợp đặc biệt như khách hàng quen thì Ngân hàng có thể cho vay tới 70% giá trị tài sản thế chấp. Một tài sản được đem làm thế chấp phải được xem xét ở 3 góc độ: thứ nhất là tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu của người vay; thứ hai là khả năng chuyển đổi được; thứ ba là giá cả. Giá cả là yếu tố không ổn định, biến động theo thị trường bởi vậy Ngân hàng sợ có rủi ro về giá của tài sản thế chấp chỉ nên cho vay 50% giá trị để phòng tránh rủi ro. Tuy vậy, những tài sản có khả năng chuyển đổi cao như trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, sổ tiết kiệm rất an toàn thì Ngân hàng cần tăng mức cho vay để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Thời hạn vay vốn đa dạng và phù hợp NHNo&PTNT cần đa dạng hoá các thời hạn cho vay để đảm bảo các nguyên tắc cho vay như khả năng hoàn trả, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn và có điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ vay cũng như tạo điều kiện kiểm tra theo dõi. Độ rủi ro cho vay tiêu dùng thấp hơn nhiều so với các hoạt động cho vay đối với các dự án lớn có thời hạn thu hồi dài vì với cho vay tiêu dùng, Ngân hàng có thể dự đoán được chính xác dòng tiền thu hồi được. Hiện nay một số sinh viên ngoai tỉnh sau khi học xong đại học đã ở lại thành phố làm việc cho các công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư ư nước ngoài, có thu nhập cao và có nhu cầu mua nhà, phương tiện, vật dụng. Đối với các đối tượng này Ngân hàng có thể cho vay với mức cao và thời hạn dài vì khả năng thu hồi vốn rất cao. Bên cạnh đó, việc cho vay tiêu dùng đối với các hộ gia đình sản xuất, Ngân hàng cần xem xét và định kỳ trả nợ gốc và lãi vốn vay cho phù hợp với chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi và khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó để có nguồn vốn cho vay với thời hạn đa dạng như trên, Ngân hàng cần có định hướng thu hút thêm nguồn vốn trung và dài hạn tránh rủi ro khi cho vay tiêu dùng vời thời hạn dài mà hiện tại Ngân hàng chưa có đủ điều kiện để đáp ứng được. Lãi suất linh hoạt Hiện nay cho vay đối với sản xuất kinh doanh thường có lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay tiêu dùng khoảng 2%/năm. Điều này là không phù hợp với thực tế vì mục đích của vay tiêu dùng không phải để sinh lãi. Do vậy để xây dựng lãi suất hấp dẫn khách hàng mà lại phải hợp lý, vừa bù đắp được chi phí, vừa mang lại lợi nhuận thì Ngân hàng nên áp dụng mức lãi suất đa dạng cho từng loại khách hàng, tạo được sự hài hoà cân đối giữa lợi ích ngân hàng và lợi ích khách hàng. Cụ thể: - Đa dạng hóa các hình thức trả lãi để tạo điều kiện phù hợp với các đặc điểm nhu cầu của khách hàng. Dựa vào từng lãi suất, từng kỳ hạn, khách hàng có cơ hội lựa chọn các khoản vay thích hợp, đảm bảo cho hoạt động của họ có kết quả cao, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn. - Lãi suất phải linh hoạt theo đối tượng vay vốn. Với các khách hàng quen thuộc, có uy tín thì Ngân hàng có thế áp dụng một mức lãi suất ưu đãi. Điều đó củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho khách hàng tăng cường mối quan hệ với Ngân hàng , vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ lãi và gốc đúng hạn cho ngân hàng. Phương thức thu hồi nợ gốc và lãi vay không quá cứng nhắc Phương thức tốt nhất là trả góp theo kỳ hạn nợ cụ thể như trả nợ theo tháng, quý phù hợp vời kỳ thu tiền bình quân của người vay: Cán bộ công nhân viên lĩnh lương hàng tháng, nông dân thu hoạch theo mùa vụ ngắn ngày, tiểu thương thu tiền hàng ngày để việc kiểm tra sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ được thường xuyên liên tục. Tuy nhiên đối với hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên khi thực hiện thu hồi nợ gốc và lãi vay phát sinh nhiều khó khăn như đã trình bày ở phần trên. Những khó khăn này đã ảnh hưởng tới tiến độ mở rộng cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên. Do vậy, để giải quyết những khó khăn đó ngân hàng nên xem xét giải pháp về cho vay tiêu dùng thông qua người đại diện. Giải pháp này được đưa ra trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên: ngân hàng - đại diện của bên vay- người vay cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, giải ngân và thu nợ. Người đại diện trong phương thức cho vay này thường là người ở đơn vị có cán bộ nhân viên vay vốn, có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ xin vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi và các trách nhiệm khác có liên quan. Để đảm bảo quyền lợi của người đại diện, nhằm khuyến khích họ làm tốt trách nhiệm được giao ngân hàng có những ưu đãi như: hàng tháng trích thưởng theo % số lãi thực thu và hỗ trợ tiền tàu xe trong các kỳ trả nợ, đồng thời ưu tiên khi người đại diện cũng vay vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần lưu ý về trách nhiệm của người đại diện theo hình thức cho vay này. Nếu ngân hàng không có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình trạng người đại diện lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay, gây ảnh hưởng đến việc cho vay và thu nợ. Chính vì vậy mà việc xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia rất quan trọng và cần phải được xem xét kỹ càng. 3.2.3.2. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ và các trang thiết bị. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ ngân hàng đòi hỏi phải đào tạo lại nhân viên có khả năng làm chủ công nghệ, mặt khác yêu cầu nâng cao trình độ hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế đòi hỏi một đội ngũ nhân viên có năng lực ở tầm cao hơn. Hơn nữa, trong lĩnh vực tín dụng, là yếu tố quyết định đối với hoạt động ngân hàng, các nhân viên tín dụng càng cần có những phẩm chất, yếu tố cần thiết để có thể hoàn thành tốt công việc, đảm bảo an toàn và tạo nguồn thu cho ngân hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những hình ảnh đầu tiên về ngân hàng khi khách hàng đến giao dịch. Về tâm lý, khách hàng mong muốn tiến hành giao dịch kinh doanh với những ngân hàng có trụ sở kiên cố, bề thế, các trang thiết bị hiện đại. Những hình ảnh trên sẽ tạo cho khách hàng tin tưởng vào sự an toàn, thoải mái, thuận tiện khi giao dịch. Chính vì vậy, NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm cần nâng cao cơ sở vật chất và các trang thiết bị thật hiện đại, đồng đều cho các bộ phận nhằm thu hút khách hàng. Đồng thời nó cũng thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày một đông hơn về số lượng cũng như chất lượng. Như hiện nay mỗi cán bộ nhân viên ngân hàng là hình ảnh thu nhỏ về ngân hàng vì thế đội ngũ cán bộ cũng phải có năng lực trình độ cùng với những kinh nghiệm dày dặn để khi tiếp xúc với khách hàng họ có thể giải đáp được mọi thắc mắc của khách hàng cũng như cung cấp các thông tin mới nhất có lợi nhất cho khách hàng khi họ đến gửi tiền hay vay tiền hoặc tham gia bất kì dịch vụ nào của ngân hàng kết hợp với bề thế của ngân hàng với công nghệ và các trang thiết bị hiện đại tạo cho ngân hàng có thế đứng vững trên thương trường thu hút khách hàng ngày càng đông, giúp ngân hàng tăng lợi nhuận và cạnh tranh với các ngân hàng khác. 3.2.3.3. Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng Hiện nay, đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu mà Ngân hàng đang phục vụ là những cá nhân có tài sản thế chấp và công nhân viên chức nhà nước có thu nhập ổn định với phương thức cho vay trả góp. Đối với những khách hàng này, Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi để thu hút họ đến với Ngân hàng nhiều hơn và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng . Những khách hàng thường xuyên hiện nay mà Ngân hàng đang thực hiện cho vay tiêu dùng (như đội ngũ giáo viên, lực lượng cán bộ nhân viên ngành công an, cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định) lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong dân cư. Trong khi đó trên địa bàn Hà Nội, những người cũng có nhu cầu vay tiêu dùng như buôn bán nhỏ, làm việc tại các công ty tư nhân, công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty nước ngoài rất đông đảo. Trong số đó, rất nhiều người không những có thu nhập ổn định mà còn khá cao. Xét cho cùng, các đối tượng cho vay tiêu dùng mà Ngân hàng nhằm vào chính là những người có thu nhập ổn định, có khả năng thanh toán. Vì vậy, đây chính là nguồn khách hàng có tiềm năng rất lớn mà Ngân hàng cần có chính sách để khai thác nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình. Thật vậy, các hộ kinh doanh nhỏ thường có vốn khá lớn và việc vay tiêu dùng của họ như là một sự hỗ trợ tạm thời khi tiền vốn còn đang bị đóng băng vào hàng hoá, và họ hoàn toàn có khả năng trả nợ đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhiều đơn vị làm việc kém hiệu quả, nhưng bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp lớn, lâu năm, có uy tín trên thị trường. Bằng năng lực và kinh nghiệm của mình, Ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng nhằm vào các đối tượng có hợp đồng dài hạn tại các doanh nghiệp uy tín này là có cơ sở mà không sợ rằng không thu hồi được nợ. Phương thức cho vay đối với nhóm khách hàng này có thể là cho vay tiêu dùng trả góp có tín chấp của doanh nghiệp đó. Cụ thể là Ngân hàng có thể liên hệ với ban quản lý chợ, các tổ chức kinh tế- chính trị-xã hội ở phường, công đoàn các doanh nghiệp tiến hành tổ chức một buổi hội thảo cho tất cả những người có nhu cầu vay vốn, có những quan tâm thật sự đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong buổi hội thảo này, Ngân hàng chỉ cần từ một đến hai nhân viên tín dụng đến giới thiệu về hệ thống các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng, đồng thời hướng dẫn quy trình, giải thích về chi phí trả lãi vay, thời hạn, mức cho vay, phương thức giải ngân và thu nợ, và giải đáp các thắc mắc khác. Hoạt động này sẽ giúp Ngân hàng gần gũi với khách hàng hơn, sẽ xoá bỏ được tâm lý ngại đến ngân hàng của khách hàng, từ đó khuyến khích được khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn Việc mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng sẽ tạo điều kiện làm đa dạng các khoản mục cho vay vì nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân rất phong phú: vay để thanh toán hàng hoá- dịch vụ, để mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình hoặc là nhu cầu cho con đi học đại học, khám chữa bệnh…. Ngân hàng đã chú trọng đến những nhu cầu đó của khách hàng nhưng chưa đáp ứng tốt, chỉ phục vụ mục đích mua sắm đồ dùng và xây sửa nhà cửa là chủ yếu, trong khi các nhu cầu khác như: học hành, chữa bệnh, du lịch, cưới hỏi… rất ít. Ngân hàng cần chú trọng mở rộng đối tượng cho vay các mục đích này hơn nữa không những thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị phần mà còn tăng sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cùng địa bàn. Ngân hàng nên chủ động tiếp cận với những khách hàng này thông qua việc hợp tác với các công ty, những người môi giới có liên quan đến nhu cầu của khách hàng. Cụ thể như hợp tác với các công ty sản xuất ô tô, xe máy; các trung tâm nhà đất; các công ty du lịch; hay các công ty xuất khẩu lao động,…. chắc chắn sẽ thu hút được khách hàng đến với Ngân hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngân hàng cũng nên có những buổi hội thảo để giới thiệu cho khách hàng về hoạt động của Ngân hàng , để họ nhận biết được lợi ích khi đến với Ngân hàng . Tuy nhiên, để tiến hành được hoạt động này thì chi phí bỏ ra là không nhỏ, nhưng kết quả thu được có thể ngoài sức mong đợi, không chỉ là lợi nhuận mà hình ảnh của Ngân hàng ngày càng được nhiều khách hàng biết đến. 3.2.3.4. Mở rộng hoạt động Marketing. Việc làm cho người dân hiểu biết về Ngân hàng và những lợi ích mà Ngân hàng mang lại cho họ là điều rất cần thiết để mở rộng cho vay. Nếu như công tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen tích luỹ để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng khách hàng góp phần thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển. Muốn vậy, Ngân hàng cần mở rộng hoạt động Marketing ngân hàng và cần thực hiện những vấn đề sau: - Tuyên truyền, quảng cáo ngay tại Ngân hàng bằng cách bố trí cho khách hàng quan sát, thấy được các hình ảnh về Ngân hàng, về các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. - Cán bộ Ngân hàng là hình ảnh thu nhỏ của Ngân hàng nên các cán bộ Ngân hàng cần ý thức được rằng: “Mỗi cán bộ Ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực và hiệu quả nhất về chính sách cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.”. Muốn vậy, phải có chế độ đãi ngộ thích hợp với chính cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. - Cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ quan, đơn vị để tuyên truyền, phổ biến về nghiệp vụ cho vay để người dân hiểu về tiện ích mà loại tín dụng này mang lại cho họ. Đồng thời, cần chiếm được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ lãnh đạo để qua đó việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hành thực hiện nghiệp vụ diễn ra một cách suôn sẻ. - Hàng năm, Ngân hàng tổ chức hội nghị, hội thảo khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với khách hàng, để đánh giá những mặt được, chưa được về hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó có các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ. Qua hội nghị khách hàng, giúp Ngân hàng hiểu rõ những khó khăn, giải đáp các thắc mắc của khách hàng, đánh giá và nắm bắt được các nhu cầu mới nảy sinh trong khách hàng, từ đó đưa ra cách thức cung ứng sản phẩm, cải tiến sản phẩm sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng. 3.2.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới công nghệ Ngân hàng đòi hỏi phải đào tạo lại nhân viên để có khả năng làm chủ công nghệ, mặt khác yêu cầu nâng cao trình độ hoạt động Ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế cũng đòi hỏi một đội ngũ nhân viên có năng lực ở tầm cao hơn nữa. Hơn nữa, trong lĩnh vực Ngân hàng, một đặc điểm đáng chú ý đó là việc tạo ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm diễn ra trực tiếp, trong đó nổi lên là vai trò của nhân viên Ngân hàng với tư cách là người hướng dẫn, giải thích cho khách hàng hiểu và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Vì vậy, sản phẩm, dịch vụ có được khách hàng sử dụng hay không là do năng lực của nhân viên có tốt hay không, có đủ trình độ để thu hút khách hàng hay không. Do vậy, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu chủ chốt mà Ngân hàng cần quan tâm tới. Có thể khái quát những yếu tố, điều kiện cần thiết của người cán bộ tín dụng là: - Có năng lực để giải quyết các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải có kiến thức, được đào tạo, có kỹ năng và chuyên môn để xử lý các thông tin liên quan đến công việc của mình. - Có năng lực dự đoán đầy đủ các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển vọng của các hoạt động tín dụng. - Có uy tín trong quan hệ xã hội, có khả năng giao tiếp tốt, hoà đồng với mọi người. - Có khả năng tự nghiên cứu, tìm tòi, có chính kiến. Điều này thể hiện ý chí vươn lên, muốn thể hiện khả năng, năng lực của mình. Nhằm thực hiện tốt chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của mình, trước hết NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm cần tổ chức và phát triển hơn nữa công tác đào tạo, nhất là trong giao dịch, đổi mới Ngân hàng, hiện đại hoá Ngân hàng như hiện nay. Ngân hàng cần tăng cường cử cán bộ, nhân viên tham dự các khoá học về nghiệp vụ do NHNo&PTNT Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước, các Viện nghiên cứu… tổ chức. Thường xuyên tiến hành đánh giá, thăm dò thái độ của khách hàng về phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên. Qua đó, đưa ra biện pháp nâng cao năng lực của nhân viên. Đồng thời thường xuyên xem xét mức độ hài lòng của nhân viên Ngân hàng đối với tiền thưởng, tiền phạt… Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm kích thích nhân viên không ngừng nâng cao trình độ của mình. Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức, tham dự các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao hay các cuộc thi trong nội bộ ngành Ngân hàng hoặc tại địa bàn hoạt động để tạo điều kiện cho nhân viên có dịp hiểu nhau hơn, thể hiện sự quan tâm của Ngân hàng đến đời sống tình cảm của nhân viên. Qua đó, tạo ra sự đoàn kết trong nội bộ Ngân hàng, tạo thành một khối thống nhất, cùng nhau đưa Ngân hàng đạt được mục tiêu chung. 3.2.3.6. Giải pháp giảm thiểu rủi ro Để hạn chế tối đa rủi ro khi tiến hành cho vay tiêu dùng, ngân hàng nên thắt chặt hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát, thẩm định trước khi giải ngân. Đặc biệt với những hồ sơ vay mà chủ thể là cá nhân, nguồn thanh toán chính là lương, ngân hàng cần chú trọng việc thẩm định chắc chắn nguồn thanh toán đó là ổn định và thường xuyên giám sát theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi hàng tháng của khách hàng để giải quyết kịp thời nếu có bất thường xảy ra. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên có biện pháp để có thể ràng buộc trách nhiệm của người xác nhận nguồn thu nhập của khách hàng vay nhằm giảm thiểu tình trạng một khách hàng có thể vay nhiều khế ước hoặc khi khách hàng không còn công tác tại đơn vị đó nhưng đơn vị không có trách nhiệm trong việc thông báo với ngân hàng và không bàn giao trách nhiệm cho đơn vị nơi khách hàng đến công tác. Bên cạnh đó, khi tiến hành thẩm định trước khi giải ngân, ngân hàng cũng nên tìm hiểu kỹ về khách hàng của mình, xem xét kỹ nguồn trả nợ và có thể liên hệ với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn để biết thêm thông tin về khách hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng nên tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, đối chiếu trực tiếp khách hàng vay vốn thường xuyên để kịp thời phát hiện và xử lý những biểu hiện bất thường của khách hàng nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể phát sinh. 3.3. Một số kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước Do xu thế phát triển tất yếu của tín dụng, đặc biệt là lĩnh vực cho vay tiêu dùng, cùng với những lợi ích mà Nhà nước đạt được từ sự phát triển đó, Nhà nước cũng cần có những nỗ lực nhằm hỗ trợ cho mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, khuyến khích và tạo ra những điều kiện thuận lợi để sự phát triển của loại hình cho vay này diễn ra một cách lành mạnh tốt đẹp. - Kiến nghị 1: Nhà nước cần phải ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, có chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định, lâu dài, đúng định hướng. Cụ thể, mục tiêu ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý được coi là nhiệm vụ hàng đầu thường xuyên. Chính việc Nhà nước tạo ra một môi trường kinh tế- chính trị- xã hội ổn định và lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả năng tích luỹ và tiêu dùng của công chúng ngày càng tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu về hàng hoá- dịch vụ tiêu dùng. Hơn nữa, việc có được môi trường ổn định cũng giúp cho các doanh nghiệp an tâm tiến hành sản xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú về hàng hoá- dịch vụ tiêu dùng của dân cư. - Kiến nghị 2: Nhà nước cần tiếp tục củng cố cơ cấu ngành trong nền kinh tế theo hướng ưu tiên cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng hoá tiêu dùng và các ngành dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân, từ đó sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hoá- dịch vụ, nhằm thoả mãn các nhu cầu của công chúng. Đồng thời, việc củng cố cơ cấu ngành một cách hợp lí, toàn diện sẽ giảm, bớt tình trạng thất nghiệp, tạo thêm nhiều công ăn vịêc làm cho người lao động, đồng thời nâng cao chất lượng đời sống của dân cư. - Kiến nghị 3: Nhà nước cần sớm ban hành luật tín dụng tiêu dùng, tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Ngay từ bây giờ, Nhà nước cần sớm chỉ thị cho cơ quan lập pháp và các ban ngành có liên quan nghiên cứu về Luật tín dụng tiêu dùng. Học hỏi, nghiên cứu Luật tín dụng tiêu dùng của các nước khác, vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế của Việt Nam là một việc hết sức cần thiết trong thời gian tới. Dù cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam còn hạn chế và cần có nỗ lực từ nhiều phía trong một thời gian không ngắn, mọi sự chuẩn bị, chu tất đều không thừa.Vì vậy những nội dung pháp lý này cần phải đề cập về cho vay tiêu dùng, đặc biệt là cơ chế cấp tín dụng và cách tính điểm khi đánh giá khách hàng, từ đó các cán bộ tín dụng có thể ra quyết định chính xác là cho khách hàng đó vay hay không và tránh được rủi ro cho ngân hàng. Đây cũng là những điều mà cán bộ tín dụng luôn quan tâm và lưu ý tới. - Kiến nghị 4: Đầu tư cho hệ thống Giáo Dục Đầu tư cho hệ thống giáo dục là đầu tư phát triển nhân tố con người. Vấn đề này phải nằm trong chiến lược phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, muốn có một đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển, đặc biệt trong một ngành áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào bậc nhất trên thế giới như Ngân hàng thì cần có một đường lối chiến lược chỉ đạo của Nhà nước. Do vậy, Nhà nước cần có khuyến khích, hỗ trợ các trường đại học trong khối ngành kinh tế chung để tập trung vào giáo dục cho cho hệ thống các NHTM những vấn đề cần thiết và cơ bản liên quan đến ngân hàng, nắm rõ những quy luật ngân hàng, biết ứng biến những luật đó một cách nhanh nhất, linh hoạt nhất trong mọi tình huống có thể xảy ra đồng thời các NHTM thường xuyên cử các đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng của mình đi học những lớp nghiệp vụ mới để họ có thể nắm bắt thông tin và ứng dụng những gì mới nhất, hiện đại nhất mà mình học được vào công việc của mình nhằm đạt được kết quả cao nhất, hoàn thành công việc xuất sắc nhất. - Kiến nghị 5: Nhà nước nên tiếp tục xúc tiến các chương trình phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa, các chương trình hỗ trợ nông dân và các hộ gia đình nghèo để cải thiện mức thu nhập cho nhóm người có thu nhập thấp ở Việt Nam, thu hẹp dần hố sâu ngăn cách giàu nghèo, tránh tình trạng có sự phân hóa sâu sắc giữa các tầng lớp trong xã hội, để từ đó người dân có cuộc sống tốt hơn, được tiếp xúc với với một nền kinh tế ngày càng phát triển , hiện đại nâng cao mức sống cho người dân, cải thiện đời sống vật chất tinh thần giúp người dân có nhận thức mới về một xã hội văn minh, hiện đại từ đó họ có ý thức phấn đấu vươn lên làm giàu, biết áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào công việc của mình giúp công việc của họ có kết quả cao, tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích cho phát triển kinh tế, tạo thu nhập ổn định cho họ, tăng GDP cho nền kinh tế đất nước. Đây cũng là việc mà Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến - Kiến nghị 6: Nhà nước nên hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc phổ cập kiến thức, thông tin về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Cụ thể, Nhà nước có thể chỉ thị cho các cơ quan truyền hình, truyền thanh, báo chí của Nhà nước tổ chức giới thiệu, tuyên truyền quảng bá về cho vay tiêu dùng, tạo ra các chính sách hỗ trợ, ưu tiên nhằm khuyến khích cho sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng. - Kiến nghị 7: Ngoài ra, các cơ quan chức năng cũng cần chấn chỉnh hoạt động của mình trong phạm vi có liên quan, như là việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, hạn chế các sai sót, tiêu cực trong công tác này nhằm bảo vệ quyền lợi của các ngân hàng trong vấn đề liên quan đến cầm cố, thế chấp. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. - Kiến nghị 1: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng nhà nước cần có một hệ thống pháp lý đầy đủ và thông thoáng về hoạt động cho vay tiêu dùng mà thực tế ở Việt Nam hiện nay chưa có luật tín dụng tiêu dùng chỉ ban hành một số văn bản hướng dẫn về một số khía cạnh, lĩnh vực cụ thể của hoạt động cho vay tiêu dùng. Các NHTM quốc doanh tuy có thực hiện hình thức cho vay tiêu dùng nhưng đây không phải loại hình được chú trọmg do đó quy mô và doanh số cho vay tiêu dùng rất nhỏ chỉ mạnh trong việc cung ứng các loại cho vay để xây dựng, xửa chữa nhà ở , mua sắm các vật dụng chủ yếu... Bên cạnh việc các NHTM đang dần từng bước tiến hành hoạt động cho vay tiêu dùng thì các định chế khác có vẻ không quan tâm lắm đến lĩnh vực này. Vì vậy ngân hàng nhà nước cần hoàn chỉnh ngay các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng vì Hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy sẽ tạo ra nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm- dịch vụ của cho vay tiêu dùng, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ, tạo điều kiện cho NHTM phát triển hoạt động này. - Kiến nghị 2: Hoạch định chiến lược phát triển chung về cho vay tiêu dùng giữa các NHTM. Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò to lớn trong việc định hướng chiến lược chung cho các NHTM thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng nhằm tạo ra sự thống nhất về quản lý và bình đẳng trong cạnh tranh giữa các NHTM trong cả nứơc. Hơn nữa, nhằm mục đích chung là hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển, Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp hoạt động đồng bộ giữa các NHTM, tạo điều kiện cùng nhau phát triển. Việc này cũng đòi hỏi phải tăng cường sự hợp tác và trao đổi giữa các NHTM. - Kiến nghị 3: Thành lập và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước cần phải thúc đẩy tăng cường mối quan hệ với các NHTM và giữa các Ngân hàng với nhau, thiết lập mối liên hệ mật thiết để từ đó nắm bắt thông tin về hoạt động của Ngân hàng cũng như các thông tin về khách hàng vay và khách hàng tiềm năng. -Kiến nghị 4: Ngân hàng Nhà nước cũng nên tăng cường các biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại phát triển hoạt động của mình. Cụ thể như Ngân hàng Nhà nước cần tạo khả năng thêm nữa cho các NHTM tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh .Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nước cũng nên hỗ trợ hơn cho các NHTM trong việc thường xuyên tổ chức những khoá học, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung cho các NHTM cùng tham gia; tạo điều kiện cử cán bộ ngân hàng đi nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các nước phát triển để học hỏi kinh nghiệm; liên kết phối hợp hành động giữa các ngân hàng, các ban ngành, đoàn thể... 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Trước hết NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp tục hỗ trợ NHNo& PTNT Huyện Gia Lâm trong vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, đặc biệt là mở rộng hiểu biết về cho vay tiêu dùng. Một mặt, điều này tác động đến cách nhìn nhận và thái độ làm việc của cán bộ tín dụng; mặt khác tác động đến chất lượng tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Thêm nữa, khi điều kiện cho phép NHNo& PTNT Việt Nam cũng nên tạo điều kiện giúp đỡ để NHNo&PTNT chi nhánh Gia Lâm có thể thành lập và phát triển bộ phận chuyên trách về Marketing trong Ngân hàng. Những điều này rất có ý nghĩa đối với quá trình phát triển của chi nhánh cũng như của toàn thể hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Kết luận chương 3 Toàn bộ chương 3 đã nêu lên định hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục tiêu cụ thể của NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm nói riêng trong những năm tới. Từ đó, chương 3 nêu lên sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng, cơ sở đề xuất giải pháp và nêu lên các giải pháp cụ thể như: Hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ và các trang thiết bị, đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng, mở rộng hoạt động marketing, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, giảm thiểu rủi ro tín dụng,… Đồng thời chương 3 cũng nêu lên một số kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đối với Ngân hàng Nhà nước và đối với cả NHNo & PTNT Việt Nam với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm. KẾT LUẬN Hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn còn mới mẻ không chỉ với người tiêu dùng mà còn đối với chính các NHTM Việt Nam cũng như các cán bộ, nhân viên ngân hàng. Nhưng mấy năm gần đây, triển vọng phát triển cho vay tiêu dùng là tất yếu rõ ràng. Người dân biết đến cho vay tiêu dùng và số lượng người vay cho tiêu dùng càng ngày càng tăng lên. Các NHTM cũng đang tích cực triển khai loại hình cho vay tiêu dùng này như những thành công đã được kiểm chứng của ngân hàng các nước, đặc biệt ở các nước phát triển. Tại NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm nói riêng và hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam nói chung thì lượng khách hàng đến vay cũng đang ngày càng tăng, tỷ lệ thu nhập cao, rủi ro thấp. Tuy nhiên Ngân hàng cũng chưa có chủ trương phát triển hoạt động này thành một nghiệp vụ lớn. Trong thời gian tới, ngân hàng nên đầu tư hơn nữa nghiên cứu đối tượng khách hàng và marketing cho các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình một cách hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng chiếm lĩnh thị trường cho vay tiêu dùng, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động. Do còn hạn chế về kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về mặt tài liệu và thời gian nghiên cứu, nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích và xem xét lại cũng như những vấn đề mới chưa được đề cập đến trong luận văn này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và nhận xét của các thầy cô, các cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, những người có cùng mối quan tâm về hoạt động cho vay tiêu dùng để em có thể hoàn thiện đề tài một cách tốt hơn. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Tiến sỹ Nguyễn Thị Hiên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian viết luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Ngày 29 tháng 07 năm 2010 Sinh viên Phạm Hương Quỳnh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS. TS. Mai Văn Bạn, Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, 2009. Lê Xuân Nghĩa, “Ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, 2001. Lê Văn Tề, “Tiền tệ và ngân hàng”, NXB TP.HCM, 1992 Peter S.Rose, “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, 2001 Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm năm 2007, 2008, 2009. Các tài liệu tham khảo tại NHNo & PTNT chi nhánh Gia Lâm. Website Website

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc45883 .doc
Tài liệu liên quan