Luận văn Nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp

Với việc góp phần làm hoàn thiện hơn trong việc quản lý công tác kế toán Công ty nên: - Xây dựng bộ máy kế toán chặt chẽ, đồng bộ từ trên xuống dưới, phân chia công việc và trách nhiệm rõ rang, có chế độ thưởng, phạt hợp lý đối với nhân viên kế toán trong việc thực hiện công tác kế toán, chấp hành các nguyên tắc kế toán và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Thường xuyên cho các kế toán viên tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán, giúp họ nắm bắt cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán hoặc cơ chế tài chính, tránh những sai sót do kiến thức, trình độ của các nhân viên kế toán còn non kém. - Hình thành và dần hoàn thiện công tác kiểm toán trong Công ty, phát huy tính trung thực trong công tác kế toán nhằm thúc đẩy sự phát triển một cách hoàn thiện nhất.

doc41 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m: Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL, VL trực tiếp. * Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của SPDD trên các công đoạn của dây truyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Phương pháp này thích hợp với hệ thống kế toán CPSX và tính giá thành theo định mức và áp dụng với những sản phẩm đã được xây dựng định mức chi phí hợp lý. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD đã kiểm kê và định mức chi phí từng công đoạn sản xuất tương ứng với sản phẩm sản xuất để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm. Các khoản mục chi phí tính cho SPDD được tính theo mức độ hoàn thành của SPDD. * Ưu điểm: Tính toán nhanh vì đã lập các bảng tính sẵn giúp cho việc xác định CPSX dở dang cuối kỳ được nhanh hơn. * Nhược điểm: Mức độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể sát với chi phí định mức được. 4. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm. 4.1.1. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế toán tổ chức các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm. Để xác định được đối tượng tính giá thành đúng đắn, bộ phận kế toán giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu và trình độ quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp, khả năng và trình độ quản lý, hạch toán, trình độ ứng dụng máy tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, có thể là tháng, quý, năm. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin và giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. 4.2. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì nó cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính đơn giản, dễ thực hiện. Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hay hạng mục công trình đó. Theo phương pháp này, giá thành sản xuất được tính theo công thức sau: Tổng = Chi phí SX + Chi phí SX - Chi phí SX giá thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Giá thành Tổng giá thành = đơn vị Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có các sản phẩm với quy trình sản xuất công nghệ liên tục, trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục theo một quy trình nhất định. Có hai cách tính giá thành phân bước: Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có trình độ hạch toán nội bộ cao hoặc bán thành phẩm có thể bán ra ngoài như thành phẩm. Trong trường hợp này, khi tập hợp chi phí sản xuất qua các giai đoạn công nghệ, giá thành các bước chuyển sang được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Sơ đồ tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: (Phụ lục 06). Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. Phương pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng. Muốn vậy, phải xác định phần chi phí sản xuất từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, sau đó cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành phẩm ta sẽ có giá thành của thành phẩm. Chi phí sản xuất (theo từng khoản mục) của từng giai đoạn sản xuất nằm trong thành phẩm được xác định như sau: CPSX giai CPSX dở đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ Số đoạn i = x lượng trong thành SP hoàn thành + SPDD cuối kỳ giai thành phẩm giai đoạn i giai đoạn i phẩm Sau đó tổng cộng CPSX các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành sản phẩm: Giá thành CPSX trong CPSX trong CPSX trong = thành phẩm + thành phẩm +…+ thành phẩm Sản phẩm giai đoạn 1 giai đoạn 2 giai đoạn n Sơ đồ tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: (Phụ lục 07). Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng thích hợp với những sản phẩm sản xuất đơn chiếc. Kế toán phải mở sổ chi tiết tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, chi phí sản xuất phát sinh từng kỳ ở từng bộ phận liên quan đến đơn đặt hàng nào thì phản ánh trực tiếp vào sổ chi tiết tính giá thành của đơn đặt hàng đó và ghi vào các bảng tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã xuất hoàn thành kế toán mới tính giá thành sản xuất cho đơn đặt hàng đó. Cuối kỳ hạch toán, nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được cho đơn đặt hàng chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng đó. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Nếu sản phẩm sản xuất ra là một nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với các quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau thì nên áp dụng phương pháp tính tỷ lệ. Để tính được giá thành của từng quy cách sản phẩm trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức của sản phẩm. Sau đó tính ra tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm theo công thức. Tỷ lệ tính SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPDD cuối kỳ (Tổng giá thành của nhóm sản phẩm) = Giá thành Tổng tiêu chuẩn phân bổ Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lượng thực tế từng quy cách sản phẩm nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm. Ngoài 4 phương pháp nêu trên còn một số phương pháp tính giá thành khác là: Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp tính giá thành theo định mức. 5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sổ kế toán chính là biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản, là phương tiện vật chất để thực hiện công tác kế toán. Để theo dõi một cách chính xác các chi phí phát sinh theo từng đối tượng cụ thể từ đó phục vụ cho việc hạch toán giá thành sản phẩm, tuỳ thuộc vào đặc điểm, qui mô sản xuất của doanh nghiệp mà doanh nghiệp tổ chức các hình thức kế toán phù hợp. Sau đây là các hình thức: * Hình thức sổ “Nhật ký chung”. Trình tự hạch toán hình thức Nhật ký chung: (Phụ lục 08) * Hình thức “Nhật ký sổ cái”. Trình tự hạch toán hình thức Nhật ký sổ cái: (Phụ lục 09) * Hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Trình tự hạch toán hình thức Chứng từ ghi sổ: (Phụ lục 10) * Hình thức “Nhật ký chứng từ”. Trình tự hạch toán hình thức Nhật ký chứng từ: (Phụ lục 11) CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP. 1. Khái quát chung về Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiệp. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Tên Công ty: Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp. Tên quốc tế: TRACTOR AND AGRICUL TURAL MACHINERY COMPANY. Tên viết tắt: TAMC.CO.,LTD. Trụ sở: Số 4 – Đường Chu Văn An – Hà Đông – Hà Nội. Tel: 048542747 Fax: 048524274 Email:mk–mnn coht@hn.vnn.vn. Vốn điều lệ: 15.000.000.000VNĐ. Giấy phép kinh doanh: Quyết định TL của Bộ CN số: 1119/QĐ-TCCB-ĐT. Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Máy Động Lực Và Máy Nông Nghiệp-Bộ Công Nghiệp. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và thưc hiện hạch toán Kinh doanh đôc lập. Công ty có tiền thân là Nhà Máy Nông Cụ Hà Đông, thành lập ngày 22/10/1960. Công ty được thành lập với sự sát nhập của 5 tập đoàn sản xuất Miền Nam chuyên sản xuất nông cụ cải tiến đồ mộc, sửa chữa ôtô. Ngày 27/4/1994 theo quyết định số 175QĐ/TCCBĐT của Bộ Công nghiệp “Nhà máy cơ khí nông nghiệp” được đổi tên thành “Công ty Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp”. Khi nền kinh tế cả nước có những bước chuyển đầu tiên sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, Công ty Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp đã chủ chương đầu tư thêm thiết bị và đa dạng hoá sản phẩm để phục vụ cho nền sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trong nước. Từ các mục tiêu đề ra, công ty Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp đã đạt những kết quả trong SXKD. Ngày 24/6/2004 Bộ Công Nghiệp ra quyết định số 55/2001/QĐ-BCN chuyển đổi Công ty Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp thành Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp. Qua 50 năm hoạt động đến nay công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh về mọi mặt. Công ty là một DN có qui mô sản xuất và kinh doanh hoàn chỉnh từ nguyên liệu, chế biến, gia công đến lắp ráp thành sản phẩm và bán hàng. 1.2. Chức năng kinh doanh của công ty. Thiết kế và kinh doanh các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng máy phục vụ sán xuất nông nghiệp bao gồm: các loại máy kéo và máy công tác đi kèm, xe nông dụng,… Dịch vụ kinh doanh kho bãi, nhà xưởng, văn phòng. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất :(Phụ lục 12) Đặc điểm quy trình công nghệ: Qui trình công nghệ sản xuất của Công ty là công nghệ sản xuất chế biến liên tục với bốn giai đoạn chính là: giai đoạn chế tạo phôi, giai đoạn gia công cơ, giai đoạn gia công chi tiết, giai đoạn lắp ráp. Sau mỗi giai đoạn sản xuất thu được các bán thành phẩm, các bán thành phẩm của giai đoạn trước sau khi được kiểm tra là các đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo. Măc dù về sản phẩm của Công ty đa dạng về kích cỡ, yêu cầu kỹ thuật khác nhau nhưng nhin chung các sản phẩm có thể tạo ra trên cùng một qui trình công nghệ. Đăc điểm tổ chức quản lý của công ty: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:(Phụ lục 13) Chức năng nhiêm vụ của từng bộ phận: Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất toàn công ty, là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của công ty. Phó giám đốc thương mại: là người điều hành việc tiêu thụ sản phẩm và trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch thương mại và giới thiệu tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Phó giám đốc kỹ thuật – sản xuất: giúp việc cho giám đốc về mặt kỹ thuật, sản xuất điêu hành công tác đồng bộ lập kế hoạch cung ứng vật tư. *Các phòng ban bao gồm: Phòng kế hoạch thương mại: quản lý xây dựng giá thành, nghiên cứu thị trường, bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng các tiến trình và qui trình công nghệ, các định mức kỹ thuật cho sản phẩm. Phòng KCS: quản lý chất lượng sản phẩm theo quy định của thiết kế kiểm tra sản phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Phòng sản xuất: quản lý điều hành sản xuất đồng bộ, cung ứng vật tư thiết bị. Văn phòng giám đốc: phụ trách văn thư, y tế, vệ sinh công nghiệp và thiết kế cơ bản. Phòng tổ chức lao động: quản lý và định mưc lao động. Phòng tài vụ: tham mưu cho giám đốc, tổ chức toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế, lưu giữ, bảo quản các chứng từ và sổ sách. Ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách theo đúng qui định của pháp luật và chuẩn mực của kế toán. *Các phân xưởng: Phân xưởng đúc: chuyên sản xuất các chi tiết qua công nghệ đúc gang, thép. Phân xưởng rèn dập: tạo phôi từ thép cây, thép lá ( rèn, dập, gò, hàn) Phân xưởng cơ khí 1:đảm nhận gia công theo kế hoạch, sản xuất các trục, hộp… Phân xưởng nhiệt mạ: nhiệt mạ nâng cao độ bền của chi tiết và làm mạ bảo vệ bề mặt. Phân xưởng lắp ráp: hoàn thiện sản phẩm như lắp máy theo kế hoạch, sơn máy bảo vệ thiết bị. Phân xưởng cơ khí 3: chuyên sản xuất bình bơm thuốc trừ sâu. Phân xưởng cơ dụng: sản xuất trang thiết bị công nghệ, sửa chữa, phục hồi phục vụ sản xuất sản phẩm theo kế hoach đồng thời sửa chữa thiết bị theo kế hoạch, trung tu hoặc đại tu, gia công các chi tiết phục vụ sửa chữa thiết bị. Ngoài ra còn đảm bảo khi cần hoạt động ngay, trực sửa chữa các máy móc, thiết bị làm việc bị hỏng đột xuất. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Hình thưc tổ chức sản xuất mà công ty đang áp dụng là hình thức chuyên môn hoá từng công đoạn, tuy mỗi phân xưởng đều có nhiệm vụ riêng về từng quy trình sản xuất nhưng chúng vẫn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để cùng tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Nguyên vật liệu được đưa vào công ty là gang thép. Gang và thép được đưa vào gia công qua các phân xưởng đúc, rèn, dập… để tạo ra bán thành phẩm hoặc sản phẩm hoàn thiện. Quy trình gồm 4 giai đoạn chính: Giai đoạn chế tạo phôi: đây là giai đoạn tạo ra các bộ phận chi tiết BTP dưới dạng phôi như phôi và một số chi tiết thô khác, chủ yếu sản phẩm ở giai đoạn này được chuyển sang giai đoạn 2 để chế biến tiếp. Giai đoan gía công cơ: ơ giai đoạn này phôi được rèn dập thành các bộ phận chi tiết thô, đây là bộ phận rất quan trọng trong dây truyền sản xuất. Giai đoạn gia công chi tiết: ở giai đoạn này các bộ phận chi tiết thô được mài got rũa đục tán để tạo ra chi tiết máy hoàn chỉnh. Giai đoạn lắp ráp: sẽ ráp các chi tiết lại với nhau để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, đóng gói và nhập kho thành phẩm 1.6. Tình hình và kết quả kinh doanh. Nhận xét: Qua số liệu (phụ lục 14), ta thấy các chỉ tiêu của Công ty đều tăng. Tổng tài sản năm 2009 so với năm 2008 tăng 4,791,496,191đ (tương ứng là 10%). Doanh thu năm 2009 tăng 4,804,108,039VNĐ (tương ứng 11%). Lợi nhuận của công ty cũng tăng lên một cách đáng kể. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2009, tăng hơn 250.000VNĐ (tương ứng 20%). 1.7. Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. 1.7.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán. Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, tất cả các công việc kế toán được thực hiện chủ yếu tập trung tại phòng kế toán. Ngoài ra tại mỗi phân xưởng đều có nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi từ khâu lĩnh vật tư đến khâu nhập thành phẩm vào kho. 1.7.2. Tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:( Phụ lục 15). Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Trưởng phòng tài vụ: phụ trách điều hành công việc chung của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty. Phó phòng kế toán: làm công tác tổng hợp, lập BCĐKT, báo cáo tài chính, XĐKQKD của Công ty theo từng kỳ kế toán. Kế toán thanh toán: làm công tác tổng hợp: theo dõi tình hình thu chi và các khoản công nợ, thực hiện thanh toán các khoản công nợ. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: thực hiện tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ CNV. Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: thực hiện theo dõi hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn trong kỳ hạch toán và phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất ra trong kỳ. Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm và số hiện có về TSCĐ và lập bảng trích khấu hao TSCĐ. Kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm: xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: theo dõi tình hình nhập, xuât, tồn kho thành phẩm trong kỳ hạch toán và tiêu thụ sản phẩm. Thống kê tổng hợp: theo dõi, tổng hợp, thống kê của công ty để báo cáo lên cấp trên. Thủ quỹ: quản lý vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ tiền mặt và tiến hành phát lương cho CBCNV của công ty. Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do các kế toán chi tiết cung cấp. 1.8. Chính sách kế toán của công ty. Chế độ kế toán áp dụng: C¨n cø vµo chÕ ®é kÕ to¸n doanh nghiÖp ban hµnh theo quyÕt ®Þnh sè 15/206/Q§-BTC ngµy 20/3/2006. Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm Dương lịch. Kỳ hạch toán: công ty hạch toán theo tháng, quý, năm. Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: VNĐ Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ. Phương pháp khấu hao TSCĐ: sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá trị vật tư, thành phẩm xuất kho: sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Hình thưc ghi sổ: nhật ký chung. Trình tự ghi sổ hình thức nhật kí chung: ( Phụ lục 16) 2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiệp. 2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiệp. 2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối với Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiệp, sản xuất nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp như máy kéo, máy cày, xe vận chuyển, bình bơm thuốc trừ sâu,… Sản phẩm của Công ty đa dạng về kích thước, phong phú về chủng loại và phải trải qua nhiều công đoạn gia công từ đúc, rèn dập, gia công cơ khí, nhiệt mạ, đến lắp ráp. Mỗi công đoạn sản xuất được thực hiện ở từng phân xưởng tương ứng. Do đó, đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong Công ty là từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất. Công ty tiến hành phân loại theo mục đích công dụng để quản lý chặt chẽ các chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho viẹc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ giá trị vật liệu tạo ra sản phẩm, đó là các hao phí về vật liệu chính: gang, thép…; vật liệu phụ: sơn, que hàn, dầu mỡ…; nhiên liệu: than, củi… Chi phí nhân công trực tiếp: Công ty không chỉ hạch toán tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp, nhân viên quản lý các tổ đội của các phân xưởng mà còn gồm các khoản trích theo lương: BHYT, BHXH, KPCĐ của số công nhân đó. Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí có liên quan đến công tác quản lý và phục vụ chung trong phạm vi phân xưởng, xí nghiệp như: chi phí nhân viên phân xưởng, xí nghiệp, chí phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng, xí nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ 2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiệp, đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Do đó, để tập hợp CPSX, kế toán đã sử dụng phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp. Ở chuyên đề tốt nghiệp này em chỉ trình bày việc tập hợp CPSX cho Máy Kéo 12CV là chủ yếu. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. NVL chính trong Công ty chủ yếu là gang, thép,…Vật liệu phụ: sơn, que hàn, dầu mỡ,…Nhiên liệu: than, củi,… Để phản ánh khoản chi về CPNVLTT Công ty sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Song do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty, CPNVL phải được bỏ vào sản xuất ở rất nhiều các công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn lại được làm tại một phân xưởng khác nhau nên để thuận tiện cho việc tập hợp CPNVLTT- TK 621 sẽ được mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm và dựa trên cơ sở CPNVLTT phát sinh sẽ được tập hợp cho toàn Công ty.Chẳng hạn Công ty mở chi tiết: TK 621- CPNVLTT- Phân xưởng Đúc- Sản phẩm MK12CV. NVL trong Công ty thường mua ngoài vào đầu tháng, cho nên giá xuất kho NVL là giá hạch toán, cuối kỳ mới tính giá thực tế xuất dùng. Do đó, CPNVLTT phát sinh trong tháng được hạch toán chính xác theo đúng đối tượng tập hợp. Do ở Công ty hiện nay đang dùng phương pháp hệ số giá để quản lý hàng tồn kho nên toàn bộ các số liệu được ghi trên các phiếu xuất kho và các sổ chi tiết đều được tính thông qua một mức giá cố định do Công ty quy định đó là giá hạch toán, nên kế toán tính giá thực tế xuất kho NVL theo hệ số giá. Giá thực tế = Giá hạch toán x hệ số giá Giá thực tế VL + Giá thực tế VL tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ Hệ số giá = (H) Giá hạch toán VL + Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ Dưới đây, em xin trích bảng kê tính giá thực tế vật liệu (Phụ lục 17). Đối với khoản chi NVL chính, hệ số giá tháng 01 năm 2009 xác định như sau: 4.407.455.903 + 834.626.194 H = = 1.002 4.402.230.833 + 828.843.880 Hàng tháng, các phân xưởng có nhu cầu xin lĩnh vật tư thì nhân viên kế hoạch phân xưởng lên phòng sản xuất xin phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được chia làm 3 liên: + Một liên phòng sản xuất giữ + Một liên người lĩnh vật tư giữ + Một liên thủ kho giữ sau đó chuyển cho phòng kế toán. Trích một phiếu xuất kho tháng 01 năm 2009 (Phụ lục 18). Căn cứ vào các phiếu xuất kho đã được sắp xếp và phân loại theo từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể và hệ số giá, kế toán NVL lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và vào sổ chi tiết vật liệu. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Do đó, trên bảng phân bổ NVL, CCDC kế toán tập hợp CPNVLTT cho từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. (Phụ lục 19). Số liệu trên bảng phân bảng phân bổ NVL, CCDC thể hiện giá trị thực tế NVL xuất kho dùng trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm trong tháng là 1.228.362.474đ. Kế toán tổng hợp ghi một lần vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 621 : 1.228.362.474đ Có TK 1521 : 1.207.445.400đ Có TK 1522 : 20.917.074đ Sau đó, cuối tháng kết chuyển CPNVLTT sang TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán ghi: Nợ TK 154 : 1.228.362.474đ Có TK621 : 1.228.362.474đ Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ NVL, CCDC kế toán lập sổ chi tiết CPNVLTT theo phân xưởng và sổ chi tiết CPNVLTT cho từng loại sản phẩm. Số liệu trên sổ chi tiết CPNVLTT chi tiết cho phân xưởng Đúc đã thể hiện giá trị thực tế NVL đã sử dụng vào quá trình tạo phôi trong tháng là 223.015.374đ (Phụ lục 20). Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ. Số liệu trên sổ chi tiết CPNVLTT của sản phẩm MK12CV thể hiện giá trị thực tế NVL đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm MK12CV trong tháng là 596.956.674đ (Phụ lục 21). Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ. Sau khi tập hợp xong toàn bộ CPNVLTT kế toán sẽ dựa trên các sổ chi tiết, sổ Nhật ký chuyên dùng để vào sổ Nhật ký chung. Dựa vào sổ Nhật ký chung kế toán ghi sổ cái TK 621 (Phụ lục 22). Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh, Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho nhân viên như sau: Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng tính cho nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên các bộ phận khác. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty áp dụng phương pháp tính lương như sau: Lương cấp bậc Số ngày làm việc thực tế Lương thời gian = x trong tháng 26 Lương sản phẩm = Số lượng chi tiết x Đơn giá tiền lương sản phẩm hoàn thành cho từng chi tiết Công ty trích 19% BHXH, BHYT. KPCĐ trên tiền lương cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý và nhân viên các bộ phận khác. Để phản ánh toàn bộ khoản chi về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ, Công ty sử dụng TK 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này phản ánh số tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí, chẳng hạn Công ty mở chi tiết: TK 622-CPNCTT-Phân xưởng Đúc-Sản phẩm MK12CV Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho số lượng chi tiết sản phẩm hoàn thành nhân viên thống kê phân xưởng lập bảng tổng hợp lương tháng theo từng phân xưởng. (Phụ lục 23) Căn cứ vào các chứng tư liên quan, kế toán tiền lương và BHXH lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận tại phân xưởng và các bộ phận khác trong Công ty. Cụ thể bảng thanh toán lương (Phụ lục 24). Hiện nay trong Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiệp thực hiện chế độ tuần làm 5 ngày, nghỉ 2 ngày là thứ 7 và chủ nhật, số ngày theo quy định của Nhà nước là 26 ngày. Lương thực tế của nhân viên QLPX = Lương thời gian + Lương phụ Lương thời gian được xác định như công thức đã đề cập ở phần trên, lương phụ ở Công ty bao gồm tiền lương nghỉ lễ và nghỉ phép trong chế độ quy định và được tính theo công thức: Lương cấp bậc Số ngày nghỉ lễ, Lương phụ = x phép trong chế độ 26 Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán tiền lương tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. (Phụ lục 25) Bảng phân bổ tiền lương và BHXH thể hiện các khoản chi về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý các bộ phận khác, các khoản chi về tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, các khoản trích trên tiền lương được trích theo tỷ lệ 19% lương cấp bậc. Tổng hợp các khoản chi phí về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tổng hợp ghi một lần vào Nhật ký chung theo định khoản: + Khi tính lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, Kế toán ghi: Nợ TK 622: 307.713.030đ Có TK 334: 307.713.030đ + Đối với các khoản trích theo lương, Kế toán ghi: Nợ TK 622: 40.898.500đ Có TK 338: 40.898.500đ Sau đó, cuối tháng kết chuyển CPNVLTT sang TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kế toán ghi: Nợ TK 154: 348.611.530đ Có TK 622: 348.611.530đ Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán lập các sổ chi tiết CPNCTT theo từng phân xưởng và sổ chi tiết CPNCTT theo từng loại sản phẩm. Số liệu trên sổ chi tiết CPNCTT chi tiết phân xưởng Đúc thể hiện khoản chi về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong tháng 01 năm 2009 là 54.932.030đ (Phụ lục 26). Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ. Số liệu ghi trên sổ chi tiết CPNCTT của sản phẩm MK12CV phản ánh toàn bộ các khoản CPNCTT sản xuất MK12CV trong tháng 01 năm 2009 là 182.667.350đ. Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ. Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ Cái TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp. (Phụ lục 27) Kế toán chi phí sản xuất chung. Tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp, chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí sửa chữa TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Để tập hợp CPSXC, kế toán sử dụng TK 627-Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết theo các TK cấp hai: + TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + TK 6272: Chi phí vật liệu + TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ + TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6275: Chi phí sửa chữa TSCĐ + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Chi phí nhân viên phân xưởng-TK 6271 Đây là tiền lương của nhân viên quản lý cả bộ phận nhân viên phân xưởng (quản đốc, tổ trưởng…) và các khoản phụ cấp, bồi dưỡng khác. Căn cứ vào số liệu ở Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Phụ lục 25) để ghi vào TK 627 (chi tiết từng phân xưởng). Số liệu tổng hợp của TK 627 trên bảng phân bổ được ghi vào Nhật ký chung và cuối tháng ghi vào sổ cái TK 627 (Phụ lục 28). Kế toán xác định chi phí nhân viên phân xưởng là: 125.112.770. Kế toán ghi: Nợ TK 627 : 1125.112.770đ Có TK 334 : 111.617.400đ Có TK 338 : 13.495.370đ Chi phí vật liệu-TK 6272: Căn cứ vào số liệu của TK 627 và TK 152 ở Bảng phân bổ (Phụ lục 19) để ghi vào sổ TK 627(chi tiết từng phân xưởng). Số liệu tổng hợp trên bảng phân bổ được ghi vào Nhật Ký chung theo định khoản: Nợ TK 6272 : 153.992.100đ Có TK 152 : 153.992.100đ Cuối tháng số liệu ở bảng Nhật ký chung được ghi vào sổ cái TK 627. Chi phí công cụ dụng cụ cho phân xưởng-TK6273: Ở Công ty, các loại vật tư dùng cho bộ phận quản lý chung phân xưởng cũng được hạch toán như hạch toán CPNVL. Sau đó được ghi vào Nhật ký như sau: Nợ TK 6273 : 228.338.100đ Có TK 153 : 228.338.100đ Cuối tháng số liệu ở Nhật ký chung được ghi vào Sổ cái TK 627. Chi phí khấu hao TSCĐ-TK 6274: Tại Công ty, TSCĐ bao gồm: nhà xưởng; vật kiến trúc; máy móc; thiết bị; phương tiện vận tải và thiết bị, dụng cụ sản xuất;… Công ty quy định thời gian sử dụng chung của nhà cửa, vật kiến trúc là 25 năm; máy móc, thiết bị là 10 năm; của phương tiện vận tải là 6 năm; của thiết bị, dụng cụ quản lý là 4 năm (theo đúng quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003). Hàng năm,Công ty đăng ký với cục quản lý vốn về mức khấu hao năm, sau đó mức khấu hao năm được phân bổ cho 12 tháng. Mức khấu hao trung bình hàng tháng được xác định như sau: Mức khấu hao trung bình Nguyên giá TSCĐ = hàng tháng của TSCĐ Thời gian sử dụng x 12 Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán sẽ lập sổ cái TK 214, phản ánh số khấu hao TSCĐ đầu tháng, số trích trong tháng và số khấu hao TSCĐ còn phải trích vào cuối tháng. (Phụ lục 29) Khoản trích khấu hao TSCĐ được tập hợp cho từng phân xưởng và toàn bộ số khấu hao TSCĐ phát sinh trong tháng tại các phân xưởng là 159.200.418đ. Số liệu là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp CPSXC. Căn cứ vào bảng tổng hợp CPSXC, kế toán tổng hợp ghi một lần vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 6274 : 159.200.418đ Có TK 214 : 159.200.418đ Đồng thời kế toán ghi đơn ( Nợ TK 009: 159.200.418đ) Khoản mục chi phí sửa chữa TSCĐ-TK 6275: (Phụ lục 30) Toàn bộ chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh tại các phân xưởng trong tháng là 46.779.900đ. Số liệu này là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp CPSXC. Căn cứ vào bảng tổng hợp CPSXC, kế toán tổng hợp ghi một lần vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 6275 : 46.779.900đ Có TK2413 : 46.779.900đ Khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài-TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất tại các phân xưởng chủ yếu là chi phí về tiền điện, còn chi phí tiền nước phục vụ sản xuất tại các phân xưởng do Công ty cung cấp. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào báo cáo sử dụng điện tương ứng với số KW điện trên công tơ điện của từng phân xưởng và giấy báo sử dụng điện của Sở Điện lực Hà Tây để lập bảng phân bổ sử dụng điện cho từng bộ phận (Phụ lục 31). Toàn bộ chi phí tiền điện phục vụ cho hoạt động SXC tại các phân xưởng trong tháng 01/2009 là 138.561.334đ, số liệu trên bảng phân bổ sử dụng điện là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp CPSXC. Căn cứ vào bảng tổng hợp CPSXC, kế toán tổng hợp ghi một lần vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 6277 : 138.561.334đ Có TK 331 : 138.561.334đ Số thuế VAT được khấu trừ kế toán ghi: Nợ TK 133 : 13.856.133đ Có TK 331 : 13.856.133đ Khoản mục chi phí khác bằng tiền-TK 6278 Chi phí khác bằng tiền tại Công ty chủ yếu là chi phí bồi dưỡng độc hại và chi ăn ca, chi tiếp khách, hội nghị… Định mức khoản chi phí này do phòng tổ chức lao động quản lý, xét duyệt và cuối tháng luân chuyển chứng từ sang phòng kế toán. Ví dụ: Trong tháng 01 năm 2009 phát sinh một phiếu chi tiền bồi dưỡng độc hại và chi ăn ca như sau: (Phụ lục 32) Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán tổng hợp số liệu phát sinh trong tháng là 26.925.056đ và chi tiết cho từng phân xưởng, số liệu này là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp CPSXC. Căn cứ vào bảng tổng hợp CPSXC, kế toán tổng hợp ghi một lần vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 6278 : 26.925.056đ Có TK 111 : 24.730.759đ Có TK 112 : 2.194.286đ Dựa vào số liệu CPSXC phát sinh thực tế ở mỗi phân xưởng theo từng khoản mục, kế toán sẽ lập sổ tổng hợp CPSXC cho từng phân xưởng. (Phụ lục 33) Sau đó cuối tháng, kế toán tập hợp CPSXC sẽ lập bảng tổng hợp CPSXC toàn Công ty (Phụ lục 34). Bảng tổng hợp CPSXC thể hiện toàn bộ CPSXC phát sinh trong tháng là 878.909.658đ và chi tiết cho từng phân xưởng. Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ theo định khoản: Nợ TK 154 : 878.909.658đ Có TK 627 : 878.909.658đ Số liệu trên bảng tổng hợp CPSXC, kế toán tập hợp cho từng phân xưởng nhưng trong quá trình sản xuất CPSXC phát sinh tại phân xưởng liên quan đến nhiều loại sản phẩm. Do đó, kế toán phải tiến hành phân bổ CPSXC phát sinh tại phân xưởng cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức CPNCTT. Cụ thể công thức phân bổ như sau: Tổng CPSXC phát sinh CPSXC của PX k trong kỳ tại PX k CPNCTT sản xuất phân bổ cho SP i = x SP i tại PX k CPNCTT phát sinh trong kỳ tại PX k CPSXC của sản phẩm i = Tổng CPSXC từng PX phân bổ cho sản phẩm i. Căn cứ vào số liệu trên sổ tổng hợp CPSXC cho từng phân xưởng kế toán lập bảng tính và phân bổ CPSXC cho từng loại sản phẩm (Phụ lục 35). Căn cứ vào số liệu trên bảng tính và phân bổ CPSXC, toàn bộ CPSXC phát sinh tại các phân xưởng phân bổ cho sản phẩm Máy kéo 12CV là 312.419.450đ. Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ. Căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán lập sổ cái TK 627 (Phụ lục 36). Tổng hợp chi phí sản xuất; Để tổng hợp CPSXC, kế toán sử dụng TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sau khi đã tổng hợp các khoản mục chi phí (NVLTT, NCTT, CPSXC) cuối tháng được tổng hợp lại để phục vụ công tác tính giá thành. Nợ TK 154 : 2.455.883.662đ Có TK 621 : 1.228.362.474đ Có TK 622 : 348.611.530đ Có TK 627 : 878.909.658đ Sổ cái Tk 154 (Phụ lục 37). 2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang của Công ty là các bộ phận, chi tiết máy trong giai đoạn sản xuất ở các phân xưởng chưa kịp hoàn thành nhập kho. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản phẩm định mức. Cuối tháng, nhân viên thống kê phân xưởng kiểm kê số lượng chi tiết sản phẩm dở dang gửi lên cho phòng sản xuất. Phòng sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tháng xác nhận số lượng chi tiết dở dang sau đó luân chuyến chứng từ cho phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào các bảng tập hợp ở các phân xưởng gửi lên và các chi phí định mức để tính ra trị giá của số chi tiết dở dang cuối kỳ theo các khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC. Cụ thể, cách xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty như sau: CPNVLTT = CP định mức NVL x Số lượng chi tiết SP dở dang CPNCTT = CP định mức x Số lượng chi tiết x % Mức độ tiền lương SPDD hoàn thành CPSXC = CPNCTT x 1 Căn cứ vào số lượng chi tiết làm dở ở từng phân xưởng và chi phí định mức của từng chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản phẩm làm dở theo phân xưởng và bảng tổng hợp chi phí sản phẩm làm dở theo từng loại sản phẩm. Khoản mục CPNVLTT tính theo mức độ hoàn thành 100% còn khoản mục CPNCTT tính theo mức độ hoàn thành của từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng, khoản mục CPSXC được tính bằng CPNCTT. Ví dụ: Bảng tổng hợp CPSX sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phân xưởng (Phụ lục 38). Trong tháng 01/2009, số lượng chi tiết sản phẩm máy kéo 12CV còn dở ở phân xưởng Đúc là 80 (chi tiết), mức độ hoàn thành là 50%; phân xưởng Ren dập còn dở 90 (chi tiết), mức độ hoàn thành 40%. CPSX của chi tiết sản phẩm làm dở cuối tháng tại phân xưởng Đúc: CPNVLTT = 80 x 2.200.000 = 176.000.000đ CPNCTT = 80 x 950.000 x 50% = 38.000.000đ CPSXC = 38.000.000đ CPSX của chi tiết sản phẩm làm dở cuối tháng ở phân xưởng Rèn dập: CPNVLTT = 90 x 2.200.000 = 198.000.000đ CPNCTT = 90 x 975.000 x 40% = 35.100.000đ CPSXC = 35.100.000đ Bảng tổng hợp CPSX sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản phẩm (Phụ lục 39). 2.3. Tính giá thành sản phẩm 2.3.1. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiệp là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 2.3.2. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành tai Công ty là hàng tháng. 2.3.3. Phương pháp tính giá thành. Xuất phát từ đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, cuối kỳ căn cứ vào kết quả tập hợp CPSXKD và tài liệu liên quan để tính ra tổng giá thành. Giá thành đơn vị của sản phẩm theo phương pháp giản đơn như sau: Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị giá thành = SPDD + sản xuất phát - SPDD sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ Giá thành Tổng giá thành sản phẩm đơn vị = sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản phẩm làm dở dang đầu kỳ, bảng tổng hợp chi phí sản xuất và bảng tổng hợp chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán lập bảng tính giá thành. Sau đó, căn cứ vào giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng phân xưởng và từng loại sản phẩm, kế toán lập sổ chi tiết TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo phân xưởng và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo sản phẩm. Tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiêp sản phẩm Máy kéo 12CV là sản phẩm chính. Do đó, ta lấy ví dụ tính giá thành Máy kéo 12CV, bảng tính giá thành được lập theo (Phụ lục 40). Căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm, ta thấy tổng giá thành Máy kéo 12CV hoàn thành nhập kho là 781.127.850đ và giá thành một đơn vị sản phẩm Máy kéo 12CV hoàn thành là 5.207.519đ. Tương tự như sản phẩm Máy kéo 12CV, kế toán thực hiện tính giá thành cho các sản phẩm hoàn thành khác dựa trên cơ sở số lượng từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho do phòng sản xuất cung cấp. Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ này là 2.152.861.184đ, kế toán thực hiện ghi một lần vào nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 155 : 2.152.861.184đ Có TK 154 : 2.152.861.184đ Số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. (Phụ lục 37) CHƯƠNG III NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP. 1. Nhận xét. 1.1. Ưu điểm. Sau một thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy đây là một doanh nghiệp Nhà nước có lịch sử hình thành và phát triển đáng tự hào. Công ty đã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam. Do nhận thức rõ vai trò của thông tin kế toán trong nền kinh tế thị trường lãnh đạo Công ty đã không ngừng quan tâm đến việc hoàn thiện công tác kế toán. Bộ máy kế toán đã được tổ chức tập trung gọn nhẹ và hiệu quả. Các thông tin do phòng kế toán cung cấp góp phần quan trọng đối với các quyết định kinh doanh cũng như sự hoạt động hiệu quả của Công ty. Tổ chức công tác kế toán của Công ty tuân thủ theo những quy định của chế độ kế toán tài chính đối với DN Nhà nước cũng như các quy định của Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp-Bộ Công nghiệp. Ngoài việc ứng dụng khoa học công nghệ về mặt kỹ thuật thì việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng. Phòng kế toán của toán của Công ty đã tập hợp tính toán đúng và đủ chi phí, xác định đúng chi phí kinh doanh phân biệt với các khoản chi phí khác, cũng như phân biệt được chi phí cơ bản và chi phí chung để xác định được khoản mục chi phí nào có thể giảm bớt hoặc loại trừ mà không ảnh hưởng đến việc sản xuất sản phẩm. Việc tổ chức hạch toán chi phí của Công ty đã được thực hiện một cách đầy đủ, liên tục từ giai đoạn đầu vào sản xuất và qua các phân xưởng sản xuất. 1.2. Tồn tại. Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty đã phát huy được, theo em Công ty còn có những mặt hạn chế như sau: Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn song thực tế khối lượng sản phẩm làm dở rất lớn, các loại chi tiết có độ phức tạp rất khác nhau vì vậy cách tính giá thành chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đối tượng tính giá thành Công ty xác định là từng sản phẩm. Nhưng thực tế đối tượng tính giá thành lại là toàn Công ty. Do vậy công tác tính giá thành thực chất là công tác tập hợp chi phí theo phương pháp giản đơn. Việc hạch toán công cụ dụng cụ hiện nay của Công ty được thực hiện theo phương pháp phân bổ một lần. Hạch toán như vậy với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ là hợp lý nhưng với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn và thời gian sử dụng tương đối dài mà phân bổ một lần vào chi phí là không chính xác. Qua kết cấu bảng phân bổ tiền lương và BHXH em nhận thấy hiện nay Công ty đã có số liệu về lương và các khoản trích theo lương chi tiết cho từng phân xưởng, sau đó từ phân xưởng lại chi tiết cho từng loại sản phẩm. Nhưng chưa thể hiện rõ chi tiết các khoản trích trên lương theo tỷ lệ là bao nhiêu. Do đó, gây khó khăn cho việc theo dõi chi tiết các khoản trích trên lương cho các đối tượng liên quan và không thuận lợi trong việc ghi chép sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy việc lập bảng phân bổ tiền lương như hiện nay theo em Công ty chưa tận dụng được hết chức năng của bảng này. Về hạch toán chi phí sản phẩm hỏng trong sản xuất: Trong quá trình sản xuất của công ty, thực tế có phát sinh các khoản thiệt hài như: Thiệt hại sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất. Trong công tác kế toán, công ty không mở tài khoản riêng để theo dõi các khoản thiệt hại này. Phần lớn khi phát sinh thực tế thiệt hại sẽ được kế toán tập hợp trực tiếp vào chi phí từng thời kỳ, coi như sản phẩm chính phẩm. Vì vậy, sẽ khó khăn cho công tác quản lý trong việc xác định giai đoạn, bộ phận, địa điểm,… phát sinh hư hỏng và việc khắc phục những thiệt hại không cần thiết cũng như việc quy trách nhiệm bồi thường khi cần thiết. Ngoài những hạn chế trong phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em nhận thấy Công ty còn có những hạn chế trong công tác quản lý và các chế độ ưu đãi, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các kế toán viên. 2. Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp em xin đưa ra một số ý kiến như sau: Ý kiến 1: Về phương pháp tính giá thành. Hiện nay Công ty đồng thời sản xuất gần 20 sản phẩm khác nhau với hàng ngàn chi tiết từ đơn giản đến phức tạp và cũng có hàng nghìn hiện tượng kinh tế phát sinh trong một tháng. Chúng liên quan đến tất cả các sản phẩm. Hiện tại quy trình công nghệ sản xuất của tất cả các sản phẩm của Công ty là phức tạp mà đối tượng tính giá thành là toàn Công ty là không phù hợp. Vì vậy em nghĩ Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước theo phương án có tính giá nửa thành phẩm. Có như vậy giá thành của công đoạn trước là đầu vào đầy đủ cho công đoạn sau, trật tự logic của giá thành sẽ phản ánh đầy đủ biến động của quá trình sản xuất có nhiều sản phẩm làm dở dang, phản ánh trung thực hiệu quả quản lý của nhân viên từng phân xưởng, từng lĩnh vực được Giám đốc giao trách nhiệm phụ trách. Ý kiến 2: Về kế toán chuyển công cụ dụng cụ. Theo quy định vể quản lý TSCĐ, một TSCĐ không đủ tiêu chuẩn được chuyển thành CCDC. Do đó, có một số CCDC có giá trị lớn khi xuất dùng theo nguyên tắc, phân bổ dần vào CPSX để tránh sự biến động quá lớn của giá thành SP trong kỳ. Trên thực tế tất cả CCDC xuất dùng không kể có giá trị lớn hay nhỏ của Công ty kế toán đều thực hiện phân bổ một lần vào CPSX. Điều này gây thiếu chính xác trong tổng CP do đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm giữa các kỳ. Vì vậy để hạch toán được rõ rang, hợp lý, theo em Công ty nên áp dụng phương pháp phân bổ nhiều lần đối với CCDC có giá trị lớn như sau: Căn cứ vào phiếu xuất kho CCDC dùng cho các phân xưởng, sản phẩm, căn cứ vào trị giá vốn góp thực tế CCDC mua vào sử dụng ngay không qua nhập kho, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 142 Có TK 153, 111… Đồng thời xác định vốn thực tế của CCDC phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 621, 627, 642 Có TK 142 Ý kiến 3: Nâng cao chất lượng bộ máy kế toán. Với việc góp phần làm hoàn thiện hơn trong việc quản lý công tác kế toán Công ty nên: - Xây dựng bộ máy kế toán chặt chẽ, đồng bộ từ trên xuống dưới, phân chia công việc và trách nhiệm rõ rang, có chế độ thưởng, phạt hợp lý đối với nhân viên kế toán trong việc thực hiện công tác kế toán, chấp hành các nguyên tắc kế toán và các quy định của chế độ kế toán hiện hành. - Thường xuyên cho các kế toán viên tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán, giúp họ nắm bắt cập nhật những thay đổi của chế độ kế toán hoặc cơ chế tài chính, tránh những sai sót do kiến thức, trình độ của các nhân viên kế toán còn non kém. - Hình thành và dần hoàn thiện công tác kiểm toán trong Công ty, phát huy tính trung thực trong công tác kế toán nhằm thúc đẩy sự phát triển một cách hoàn thiện nhất. Ý kiến 4: Về hạch toán chi phí sản phẩm hỏng trong sản xuất và chi phí thiệt hại ngừng sản xuất. * Đối với sản phẩm hỏng: Theo tiêu chuẩn kỹ thuật của công ty, sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng, đặc điểm sản xuất về kích cỡ, trọng lượng,... Tùy theo mức độ hư hỏng, sản phẩm hỏng có thể được chia thành 2 loại: Sản phẩm có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được. Trong thực tế hai loại này được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Sản phẩm hỏng trong định mức: là sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất không thể tránh khỏi và được coi là chi phí sản phẩm chính phẩm. Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp do các nguyên nhân bất thường gây ra và được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập. Kế toán hạch toán như sau: Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng: Nợ TK 1381 Có TK 111, 112,… Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Nợ Tk 1381 Có TK 154, 631 Xử lý thiệt hại về sản phẩm hỏng: Nợ TK 1388, 334 : Giá trị bồi thường Nợ TK 811 : Tính vào chi phí khác Có TK 1381 * Đối với những khoản thiệt hại do ngừng sản xuất: Kế toán nên trích trước theo kế hoạch, theo dõi trên TK 335 để khi phát sinh thiệt hại không làm chi phí trong kỳ tăng đột biến. Khi đó, kế toán hạch toán như sau: Trích trước chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch: Nợ TK 627, 642,… Có TK 335 Thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch: Nợ TK 335 Có TK 111, 334,… Chi phí thực tế phát sinh do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: Nợ TK 142 Có TK 111, 112,… Xử lý thiệt hại về ngừng sản xuất: Nợ TK 138, 334 : Giá trị bồi thường Nợ TK 811 : Tính vào chi phí khác Có TK 142 MỤC LỤC CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DN SẢN XUẤT 1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1 Chi phí sản xuất 1 Khái niệm chi phí sản xuất 1 1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí…………. …. 1 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí2 Giá thành sản phẩm 3 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 3 Phân loại giá thành sản phẩm 3 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành 3 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán 4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 5 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuấ t6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên………. 7 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 7 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 7 Kế toán chi phí sản xuất chung 8 Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp 9 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ9 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 10 Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí NL, VL trực tiếp hoặc chi phí NL, VL chính…. 11 Đánh giá SPDD cuối kỳ theo sản lượng tương đương hoàn thành 11 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức 12 4. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 12 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm 12 4.1.1. Đối tượng tính giá thành 12 Kỳ tính giá thành 13 4.2. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 13 Phương pháp tính giá thành phân bước 13 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 14 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ 15 5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP 17 1. Khái quát chung về Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiệp 17 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 17 1.2. Chức năng kinh doanh của công ty 18 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty 18 Đăc điểm tổ chức quản lý của công ty 18 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 20 1.6. Tình hình và kết quả kinh doanh 20 1.7. Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 20 1.7.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán 20 1.7.2. Tổ chức bộ máy kế toán 21 1.8. Chính sách kế toán của công ty 21 2. Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiệp 22 2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo & Máy Nông Nghiệp 22 2.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 22 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 22 2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .23 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 25 Kế toán chi phí sản xuất chung 27 Tổng hợp chi phí sản xuất 31 2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 31 CHƯƠNG III: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP………….. 34 1. Nhận xét 34 1.1. Ưu điểm 34 1.2. Tồn tại 34 2. Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Kéo Và Máy Nông Nghiệp 36

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26634.doc
Tài liệu liên quan