MỤC LỤC
 Trang phụ bìa
 Lời cảm ơn
 Lời cam đoan
 Mục lục
 Danh mục các từ viết tắt
 Danh mục các bảng số liệu
 Danh mục các sơ đồ - biểu đồ
 Mở đầu
 CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP 
 1.1. Tín dụng 1
 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng 1
 1.1.2. Lịch sử phát triển quan hệ tín dụng 2
 1.1.2.1. Giai đoạn đầu hình thành 2
 1.1.2.2. Giai đoạn từ thế kỷ 17 đến thế kỷ 183
 1.1.2.3. Giai đoạn từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20.6
 1.1.2.4. Giai đoạn từ đầu thế kỷ 20 đến nay7
 1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng. .8
 1.2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động tín dụng8
 1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đấn chất lượng tín dụng.10
 1.2.2.1. Nhóm nhân tố bên ngoài .10
 1.2.2.2. Nhóm nhân tố bên trong. .12
 1.3.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng trong kỳ hội nhập .15
 1.4. Nguyên tắc quốc tế về quản lý nợ xấu (Nguyên tắc Basel)17
 1.4.1. Giới thiệu sơ lược về Basel 17
 1.4.2. Các nguyên tắc về phòng ngừa nợ xấu. 18
 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn.25
 2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của NH TMCP Sài Gòn25
 2.1.2. Tình hình hoạt động của NH TMCP Sài Gòn trong thời gian qua.26
 2.1.2.1. Về phát triển mạng lưới. .26
 2.1.2.2. Về hoạt động kinh doanh. .27
 2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ .30
 2.1.2.4. Hiệu quả kinh doanh. 32
 2.2. Phân tích hoạt động tính dụng tại NH TMCP Sài Gòn33
 2.2.1. Xét theo thời hạn cho vay. 33
 2.2.2. Xét theo đối tượng khách hàng. 34
 2.2.3. Xét theo ngành kinh tế 35
 2.2.4. Nhận xét về quy mô và cơ cấu tín dụng tại SCB35
 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn.37
 2.3.1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại SCB xét về mặt định lượng.37
 2.3.1.1. Nợ quá hạn tại SCB. .37
 2.3.1.2. Thời gian giải quyết hồ sơ tín dụng tại SCB40
 2.3.1.3. Tỷ lệ từ chối cho vay. .41
 2.3.1.4. Mức độ hài lòng của khách hàng41
 2.3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại SCB xét về mặt định tính42
 2.3.2.1. Về công tác tín dụng tại SCB.42
 2.3.2.2. Về công tác tổ chức hoạt động tín dụng tại SCB45
 2.3.2.3. Về nguồn nhân lực của SCB. 46
 2.3.2.4. Về công nghệ thông tin của SCB49
 2.3.3. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại SCB51
 2.3.3.1. Những tồn tại. .51
 2.3.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại SCB. 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN
 3.1. Định hướng phát triển của SCB trong thôøi gian tôùi.59
 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại SCB trong thời gian tới.61
 3.2.1. Giải pháp vi mô. 62
 3.2.1.1. Giải pháp mang tính hệ thống và chiến lược kinh doanh. 62
 3.2.1.2. Giải pháp về chính sách quản trị.65
 3.2.1.3. Giải pháp về nhân sự .70
 3.2.1.4. Kiện toàn bộ máy tổ chức hoạt động72
 3.2.1.5. Cơ sở hạ tầng và công nghệ 72
 3.2.2. Các giải pháp vĩ mô. .73
 3.2.2.1. Định hướng phát triển của NHNN73
 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng CIC76
 3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ. .77
 3.2.3.1. NHNN cần giữ vai trò định hướng phát triển cho NHTM 77
 3.2.3.2.Thúc đẩy các tổ chức đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và cung cấp các thông tin tài chính hình thành và phát triển. .78
 3.2.3.3. Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành nghề và tăng cường mối quan hệ giữa Hiệp hội với các thành viên. 79
 3.2.3.4. Giải pháp hỗ trợ khác. .79
 Kết luận .82
 Tài liệu tham khảo
 Phụ lục
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
102 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tồn tại làm cho hoạt 
động tín dụng tại SCB chưa thật sư hiệu quả và định hướng phát triển của SCB 
71 
trong thời gian tới, tác giả đã đề ra một số giải pháp vi mô trong nội bộ ngân hàng, 
các giải pháp vĩ mô và một số giải pháp hỗ trợ để có thể nâng cao hơn chất lượng 
hoạt động tín dụng tại SCB. 
3.2.1. CÁC GIẢI PHÁP VI MÔ: 
3.2.1.1 Giải pháp mang tính hệ thống và chiến lược kinh doanh 
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam tăng trưởng GDP trên 8%/năm với GDP năm 
2006 khoảng 937.000 tỷ đồng, trong đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp 
khoảng 94% trong tổng GDP hàng năm. Chỉ tính riêng các doanh nghiệp đang hoạt 
động mỗi năm cũng cần một khoản vốn để sản xuất kinh doanh tạo ra giá trị tăng 
trưởng 74.960 tỷ đồng chưa kể vốn để sản xuất 937.000 tỷ đồng, trong khi để tạo ra 
được giá trị GDP (phần tăng thêm) như vậy các doanh nghiệp cần có khoản vốn 
tương đương gấp ba lần tính từ khi mua nguyên vật liệu đến sản xuất và lưu thông 
sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Với lợi nhuận bình quân của cả nền kinh tế 
khoảng 10-12%/năm thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không tăng kịp để bù 
đắp cho phần vốn thiếu hụt cho sự tăng trưởng, trong khi hàng năm có tới trên 
500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời. Hầu hết các doanh nghiệp này vừa thiếu 
vốn, yếu cả về khả năng quản lý và thích ứng trong điều kiện cạnh tranh còn nhiều 
hạn chế và nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO. 
Tuy nhiên cơ sở hạ tầng của cả nền kinh tế không theo kịp sự tăng trưởng về 
kinh tế dẫn đến thiếu hụt trầm trọng nguồn vốn đầu tư dài hạn cho các ngành như 
Điện, Cơ sở hạ tầng, Giao thông… Chính vì vậy nguồn vốn huy động cho đầu tư dài 
hạn và cho sản xuất sẽ là môi trường kinh doanh của các ngân hàng thương mại về 
nguồn tín dụng dài hạn và các khoản đầu tư tài chính trong đó có SCB. Với lợi thế 
là một ngân hàng TMCP với quy mô còn nhỏ (tổng tài sản khoảng 20.000 tỷ đồng), 
SCB có thể dễ dàng thay đổi chính sách, chiến lược kinh doanh, cách thức quản trị, 
mở rộng chi nhánh tới các vùng kinh tế năng động có sự tăng trưởng nhanh. 
72 
Để làm được điều này bản thân SCB cần phải thay đổi cách thức hoạt động 
hoặc là phát triển theo hướng một ngân hàng thương mại bán buôn hoặc ngân hàng 
thương mại bán lẻ. 
 Phát triển theo hướng là Ngân hàng bán buôn: 
- Để trở thành một ngân hàng bán buôn thực sự thì nguồn vốn huy động dài 
hạn phải ổn định. 
- Hạ tầng về công nghệ có thể phục vụ được cả trong và ngoài nước, xây 
dựng trung tâm thông tin ngành, xây dựng các chuẩn mực đánh giá cho từng ngành 
nghề và nhóm dự án. 
- Xây dựng quy trình nghiệp vụ cho vay, đầu tư đối với từng ngành nghề. 
- Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro đối với của ngân hàng bán buôn. 
- Xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp có khả năng thích ứng nhanh 
với sự thay đổi của nền kinh tế và của SCB, nhạy cảm với kinh doanh và khả năng 
quản lý chuyên nghiệp cũng như khả năng phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh 
của khách khách hàng hiệu quả. 
- Xây dựng các trung tâm quản lý và phát triển của từng khu vực tại các 
trung tâm kinh tế của trong cả nước để có các giải pháp kịp thời trong kinh doanh 
cũng như xử lý rủi ro. 
- Đẩy mạnh mảng đầu tư tài chính vào các ngành và các công ty hoạt động 
hiệu quả. 
 Phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ: 
- Xây dựng được hệ thống khách hàng chính thống như phục vụ các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động tại các thành 
phố lớn và các khu công nghiệp mới nổi. 
73 
- Xây dựng tiêu chuẩn qui trình hoạt động và kiểm soát tín dụng cho từng 
đặc điểm của ngành, hoặc kết hợp cả ngành nghề và qui mô doanh nghiệp, nhưng 
phải tính toán tới sự khác nhau giữa các vùng. 
- Có chính sách Marketing phù hợp với qui mô của Ngân hàng bán lẻ, có 
thể liên kết với các công ty kiểm toán, công ty đầu tư, công ty chứng khoán để bán 
sản phẩm qua những kênh tiếp cận khách hàng chuyên nghiệp và có nhiều thông tin 
về thị trường nhất này. 
- Xây dựng tiêu chuẩn và luôn đào tạo nhân lực để nâng cao năng suất lao 
động và giảm chi phí, có các tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ các bộ phận, bên cạnh 
đó cần có chính sách đánh giá nhân viên qua năng suất lao động và người lao động 
được xem là tài sản cố định quí giá nhất của ngân hang vì chính những tài sản cố 
định này không có giới hạn khả năng khai thác và phát triển nhưng được dựa trên 
những ưu đãi và sự tôn trọng cũng như kích thích tính sáng tạo của người lao động. 
- Bên cạnh các điều kiện trên đây thì cơ sở hạ tầng của SCB cũng cần phải 
thay đổi để hướng tới phục vụ lượng khách hàng lớn mà không phải tốn quá nhiều 
chi phí để khôi phục và đầu tư lại và luôn có phương án dự phòng trong điều kiện 
có sự cố về công nghệ xảy ra. 
- Thường xuyên nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm mới để thu hút 
khách hàng. 
- SCB có thể chọn một trong hai mô hình nêu trên hoặc kết hợp cả hai mô 
hình vừa bán buôn vừa bán lẻ để nhanh chóng trở thành một tập đoàn tài chính lớn 
mạnh trong điều kiện thị trường thuận lợi cho sự tăng trưởng nhanh về qui mô và 
lợi nhuận. Những thuận lợi luôn đi kèm với khó khăn mà chính bản thân SCB cũng 
không thể loại trừ đó là rủi ro, sự tăng trưởng quá nhanh sẽ đẩy hoạt động tín dụng 
và đầu tư của SCB đến với nhiều rủi ro do hệ thống quản trị, nhân lực và cơ sở hạ 
tầng không theo kịp sự tăng trưởng này. 
74 
Chính sách phát triển đúng đắn và có hệ thống là cách hạn chế rủi ro tín dụng một 
cách hữu hiệu nhất bên cạnh những quy trình và quy định kiểm soát chặt chẽ hoạt 
động kinh doanh và hoạt động tín dụng, đầu tư của SCB. 
Chính sách về sản phẩm tín dụng luôn thay đổi để phù hợp với các đối tượng trong 
từng thời kỳ và có những điều chỉnh phù hợp với thực tế. 
3.2.1.2. Giải pháp về chính sách quản trị: 
Nhìn chung chính sách quản trị tín dụng của SCB đã và đang được hoàn 
thiện theo hướng tích cực. Tuy nhiên, chính sách này vẫn còn nhiều hạn chế, cần 
phải điều chỉnh và bổ sung để hoạt động tín dụng tại SCB ngày càng an toàn, hiệu 
quả và có chất lượng hơn. 
) Tiến hành rà soát, bổ sung và chỉnh sửa các quy chế, quy trình nghiệp vụ 
tín dụng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện hoạt 
động kinh doanh, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng: 
Thứ nhất, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận (phân tích tín 
dụng, định giá tài sản bảo đảm và pháp chế), tuân thủ tuyệt đối các khâu trong quy 
trình giải quyết các khoản vay. 
Một trong những điều SCB cần đặc biệt chú ý là tách riêng bộ phận phân 
tích tín dụng (người trực tiếp soạn tờ trình đề nghị cho vay) với bộ phận kế toán tín 
dụng (hỗ trợ cho bộ phận phân tích tín dụng trong việc giải ngân và thu nợ) để hoàn 
tất hồ sơ vay vốn của khách hàng, vừa mang tính chuyên nghiệp lại giảm được thời 
gian của bộ phận đánh giá và phân tích tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng 
thẩm định tín dụng. 
Mức tăng trưởng kinh tế nhanh trong nhiều năm là điều kiện rất thuận lợi 
cho kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh sẽ không tránh khỏi 
những rủi ro tiềm ẩn cho chất lượng tín dụng, đòi hỏi các nhà quản trị của SCB phải 
chuyên nghiệp hóa nhất là phải xây dựng được quy trình chuẩn cho từng bộ phận, 
75 
cụ thể hóa công việc, một mặt tạo nên tính chuyên nghiệp, mặt khác nâng cao chất 
lượng hoạt động và giảm thiểu rủi ro. 
Thứ hai, phải tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong tín 
dụng, không mang tính bảo thủ của thời kỳ trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế 
chấp mà không quan tâm đến dòng tiền của khách hàng vay. Ngoài ra, còn phải 
quan tâm rất nhiều đến thông tin của khách hàng như: tư cách, hiệu quả kinh doanh, 
mục đích vay, dòng tiền và khả năng trả nợ, khả năng kiểm soát khoản vay, năng 
lực quản trị và điều hành, thực trạng tài chính... 
Thứ ba, việc chấm điểm khách hàng để quyết định cho vay phải được chú 
trọng hơn. 
Để đảm bảo chất lượng của khoản tín dụng cấp cho khách hàng, trước khi 
cho vay SCB cần đánh giá kỹ lưỡng về khách hàng với tình hình hiện tại và khả 
năng phát triển trong tương lai, đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng, trên 
cơ sở đó đưa ra quyết định cho vay chính xác. Do đó, SCB cần đẩy mạnh công tác 
phân tích tài chính và xếp loại khách hàng; xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp với 
báo cáo tài chính của khách hàng để phân tích đánh giá đảm bảo sự phù hợp và 
thống nhất giữa thuế, ngân hàng và kiểm toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác 
thẩm định. 
Khi khách hàng đề nghị vay vốn, SCB dựa trên thông tin thu thập được về 
khách hàng, thực hiện phân tích các yếu tố định lượng và định tính, để đo lường khả 
năng trả nợ và thiện chí trả nợ của khách hàng. Kết quả xếp hạng là cơ sở để đưa ra 
quyết định cho vay hay không, với số tiền, lãi suất, thời gian cho vay cụ thể. Đối 
với khách hàng xếp ở hạng rủi ro tín dụng thấp SCB có thể ưu đãi hơn, chẳng hạn 
SCB có thể cho khách hàng vay không cần bảo đảm, hoặc điều kiện của hợp đồng 
tín dụng nới lỏng hơn, hoặc giảm lãi suất cho vay. Còn đối với khách hàng bị xếp 
hạng rủi ro cao thì SCB có thể không cho vay, hoặc cho vay kèm theo các điều kiện 
nhằm giảm thiểu rủi ro và phải kiểm soát chặt chẽ khoản vay đó. 
76 
Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm, SCB cần tiến hành đánh giá tình hình 
trả nợ gốc và lãi của khách hàng dựa trên nguồn thông tin thu thập được. Bằng cách 
so sánh những rủi ro ban đầu với hiện tại, kiểm tra xem khách hàng có vi phạm hợp 
đồng tín dụng hay không. Sau đó tiến hành xếp hạng lại, nếu khách hàng có mức rủi 
ro giảm đi thì SCB nên có chính sách điều chỉnh lãi suất vay hay cho phép khách 
hàng sử dụng một số dịch vụ có mức phí thấp nhằm tạo điều kiện cho khách hàng 
hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu khách hàng bị tụt hạng, tức là 
mức rủi ro của khoản vay tăng lên, thì SCB có thể yêu cầu khách hàng bổ sung 
thêm tài sản đảm bảo, tăng vốn tự có tham gia hoặc yêu cầu có bên thứ ba bảo lãnh. 
Xây dựng danh mục khách hàng và đưa ra chính sách tín dụng phù 
hợp cho từng đối tượng khách hàng này. Trên cơ sở xếp hạng tín nhiệm, SCB 
tiến hành xây dựng danh mục khách hàng theo mức độ tín nhiệm, đồng thời, đưa ra 
chính sách khách hàng như: chính sách về lãi suất, hạn mức cho vay, thời hạn cho 
vay…. Danh mục này có thể giúp SCB giảm được thời gian khi quyết định cho vay 
đối với các khách hàng tốt và hạn chế những khách hàng xấu. 
Trên cơ sở danh mục đối tượng khách hàng, SCB cần quan tâm khai thác 
đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nằm trong các KCX, KCN. Đối tượng 
khách hàng này thường hoạt động kinh doanh hiệu quả với năng lực tài chính lành 
mạnh, luôn có nhu cầu vốn cao và sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, 
nhưng tài sản thế chấp ít hoặc không có, không đủ điều kiện vay vốn tại các 
NHTMVN nhất là các NHTMCP. Do vậy SCB cần xây dựng một Bộ phận chuyên 
đánh giá và phân tích đối với loại khách hàng trong các KCX, KCN nhằm hỗ trợ Bộ 
phận tín dụng dễ dàng hơn trong việc phân tích nhu cầu vay vốn của khách hàng. 
Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, SCB quy định 
việc quyết định tín dụng theo mức tăng dần: mức phán quyết của một người, một 
nhóm người hay Hội đồng quản trị. 
Thứ năm, giám sát khoản vay. Sau khi cho vay, SCB phải coi trọng việc 
kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách 
77 
hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý 
kịp thời các tình huống rủi ro. 
) Tiến hành phân tích, đánh giá quy mô, cơ cấu và hiệu quả tín dụng đối với 
các ngành kinh tế, thành phần kinh tế và địa bàn nông thôn, thành thị, để trên 
cơ sở đó thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng an toàn - hiệu quả - bền 
vững. 
Chủ động nghiên cứu quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế, 
địa phương; đánh giá và dự báo về nhu cầu vốn, khả năng huy động vốn, mức độ rủi 
ro tín dụng để xác định mức độ tăng trưởng tín dụng và cơ cấu vốn tín dụng cho 
từng ngành, địa phương, địa bàn nông thôn và thành thị. Trên cơ sở đó thành lập các 
trung tâm dữ liệu về ngành, nhóm ngành, những thuận lợi và tiềm ẩn rủi ro ngành, 
cung cấp thông tin ngành, đánh giá ngành, doanh nghiệp trong ngành…Trung tâm 
thông tin này phải được đưa vào hệ thống thông tin nội bộ mà ở đó bất cứ nhân viên 
hay lãnh đạo nào cũng có thể khai thác khi cần thiết. 
Bên cạnh trung tâm thông tin ngành, SCB cũng cần xây dựng các trung tâm 
phân tích và đánh giá khách hàng từng khu vực (vùng). Điều này sẽ giảm áp lực 
công việc cho hội sở, cũng dễ dàng quản lý rủi ro tín dụng và hoạt động đầu tư tài 
chính. Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng và cách khai thác 
thông tin và sử dụng thông tin đánh giá trong nội bộ của SCB. 
Kiểm soát chặt chẽ các đối tượng cho vay và mức tăng trưởng tín dụng 
bằng ngoại tệ để tránh rủi ro về tỷ giá, lãi suất và không làm ảnh hưởng đến mức 
tăng trưởng tín dụng chung. 
Tăng cường kiểm soát trong cho vay các dự án kinh doanh nhà ở, dự án 
xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp, đảm bảo tỷ lệ thích hợp dư 
nợ cho vay các dự án này, cũng như các khoản cho vay có nhận thế chấp bất động 
sản, nhất là trong giai đoạn thị trường bất động sản ở các thành phố lớn và các vùng 
kinh tế trọng điểm đang phát triển nóng như hiện nay. 
78 
) Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trên báo chí để 
phục vụ công tác thẩm định khách hàng vay vốn: 
Trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí là 
không thể thiếu. 
Báo chí kinh tế đã quán triệt được tư tưởng đổi mới, phản ánh nhanh và kịp 
thời các vấn đề kinh tế đặt ra trong sự phong phú và đa dạng của đời sống kinh tế - 
xã hội, truyền thông điện tử với những tính năng ưu việt như: tính thời sự nóng hổi, 
sự tương tác đa chiều, dung lượng thông tin gần như không hạn chế đã kịp thời 
phản ánh những sự kiện xảy ra trong đời sống xã hội. Với hơn 630 đơn vị báo chí 
trên cả nước, báo chí không chỉ tuyên truyền về những nhân tố tích cực còn phê 
phán những tiêu cực, những kiểu làm ăn gian dối của một số đối tượng, góp phần 
làm cho môi trường đầu tư, kinh doanh thêm lành mạnh. Bên cạnh đó, báo chí kinh 
tế còn có những bài chứa đựng nhiều thông tin có tính chất dự báo, phân tích và 
đánh giá sâu sắc về các ngành nghề kinh tế, tỷ giá vàng, ngoại tệ, lạm phát… Không 
chỉ phản ánh sự kiện, vấn đề, nhiều tác phẩm báo chí còn thể hiện được chiều sâu sự 
kiện, cung cấp những cách nhìn đa chiều về những vấn đề, về những đối tượng vay 
vốn. 
Qua đối chiếu giữa thông tin tín dụng và thực tế khách hàng có quan hệ tín 
dụng với ngân hàng, còn nhiều trường hợp khách hàng có quan hệ với nhiều TCTD 
hoặc đã có nợ quá hạn tại một TCTD nào đó nhưng hệ thống thông tin tín dụng 
chưa phản ánh đầy đủ. Điều này còn xảy ra quá nhiều tại các TCTD, dẫn đến rủi ro 
cho ngân hàng. Nhưng ở đây, lỗi không hoàn toàn thuộc về Trung tâm thông tin tín 
dụng mà các TCTD cũng có một phần là chưa báo cáo đầy đủ về khách hàng, còn 
xảy ra tình trạng che giấu bớt thông tin. 
Trước thực tế hệ thống thông tin tín dụng chưa đáp ứng đầy đủ, trong khi công 
tác tín dụng đòi hỏi một lượng thông tin ngày một toàn diện hơn thì việc thu thập 
thông tin về khách hàng và môi trường đầu tư tín dụng thông qua báo chí là một 
kênh thông tin cần thiết và có ý nghĩa thiết thực. Do đó SCB cần phải: 
79 
- Quán triệt đến tất cả cán bộ tín dụng để mọi người nhận thấy được vai trò, tác 
dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung 
và khách hàng nói riêng. 
- Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin từ báo chí phải được thực hiện thường 
xuyên và có sự sàng lọc kỹ càng. 
- Xây dựng hệ thống thông tin thu thập được trên báo chí đảm bảo tính đồng 
nhất về nội dung thông tin; Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng thông tin trên 
báo chí của cán bộ tín dụng; Hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí 
trong thẩm định khách hàng tại cơ sở. 
- Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt 
thêm những thông tin có liên quan đến công tác tín dụng. 
) Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, 
chiết khấu, bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt 
động kinh doanh. 
) Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với tăng trưởng vốn huy động 
thực tế, mục tiêu tín dụng đề ra từ đầu năm và khả năng kiểm soát chất lượng 
tín dụng; đảm bảo vốn khả dụng cho các nhu cầu thanh toán, an toàn hoạt 
động kinh doanh. Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm 
bảo cân đối thời hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động. 
3.2.1.3 Giải pháp về nhân sự: 
Cùng với yêu cầu phát triển mạng lưới để nâng cao năng lực cạnh tranh, nguồn 
nhân lực đang là vấn đề cấp bách tại SCB, nhất là nhân sự cho công tác tín dụng. 
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động tín dụng, cần chú trọng 
các vấn đề sau: 
− Chú trọng và nâng cao chất lượng tuyển dụng. Áp dụng những phương 
pháp tuyển dụng tiên tiến để chọn lọc các ứng viên, nhằm đảm bảo người làm công 
80 
tác tín dụng trước tiên phải đáp ứng những yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ, sau 
đó là phải có đạo đức nghề nghiệp tốt, làm việc vì sự phát triển chung của SCB. 
− Định kỳ hàng năm, SCB nên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ, khả năng ứng 
xử với khách hàng, khả năng giải quyết tình huống trong công việc để tạo một sân 
chơi lành mạnh trong toàn hệ thống. Một mặt phát hiện được những nhân tố mới để 
tiếp tục bồi dưỡng, mặt khác sàn lọc ra những người không đáp ứng yêu cầu công 
việc để có sự bố trí phù hợp hơn. 
− Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho 
nhân viên cũng như các phương pháp quản trị mới cho cấp lãnh đạo; các buổi nói 
chuyện chuyên đề về tình hình kinh tế - xã hội nói chung, tình hình hoạt động ngân 
hàng nói riêng cũng như cập nhật các văn bản pháp luật mới. Các lớp tập huấn này 
không nên tổ chức đại trà cho tất cả nhân viên mà phải được căn cứ vào tình hình 
nhân sự thực tế tại các đơn vị. 
− Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý cho người làm công tác tín dụng. 
Một vấn đề cần lưu ý là quan điểm nghề nghiệp xuất phát từ việc giải quyết 
mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi; giữa lợi ích cá nhân và lợi ích ngân 
hàng. Bởi vì, nghề tín dụng là một nghề ẩn chứa nhiều rủi ro, yêu cầu phải có trình 
độ, chuyên môn cao và nhất là tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp phải 
được đặt lên hàng đầu. Môi trường làm việc của nhân viên tín dụng đầy cạm bẫy, 
đầy sự cám dỗ, vì thế đòi hỏi nhân viên tín dụng phải luôn tỉnh táo. Nếu thu nhập 
thấp sẽ làm giảm sự tận tâm của nhân viên tín dụng với công việc và có thể làm họ 
sa ngã. 
Vì thế, một chế độ tiền lương hợp lý cho nhân viên tín dụng là điều mà 
SCB cần hết sức lưu ý, quan tâm đúng mức cả về vật chất lẫn tinh thần đối với 
những người làm công tác tín dụng, đồng thời xử lý nghiêm khắc những nhân viên 
sai phạm. 
81 
Có chính sách đề bạt và khen thưởng rõ ràng để khuyến khích khả năng 
làm việc và cống hiến vì sự phát triển chung của SCB. 
− Xây dựng các chuẩn mực về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức văn hóa cho 
nhân sự của từng bộ phận, và có hệ thống đánh giá nhân viên dựa trên thành quả lao 
động đạt được. 
3.2.1.4. Kiện toàn bộ máy tổ chức hoạt động: 
Hầu hết các NHTMCP có xuất phát điểm thấp và SCB cũng không ngoại 
lệ. Qui mô nhỏ và phát triển kinh doanh mà chưa quan tâm đến cách thức tổng thể 
của một hệ thống tổ chức toàn diện. Nên trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh 
của SCB chưa thật sự hiệu quả. Tuy nhiên, kể từ khi được sự tư vấn của Công ty tài 
chính quốc tế AFC và Trung tâm đào tạo Ngân hàng (BTC) vào năm 2006, bộ máy 
tổ chức của SCB đã có sự thay đổi đáng kể. Tách hoạt động kinh doanh đơn thuần 
ra khỏi bộ phận quản lý của Hội sở. Bộ phận quản lý tín dụng tại Hội sở cũng được 
chuyên môn hóa ra thành nhiều bộ phận nhỏ như Phòng kinh doanh DNVVL, 
Phòng kinh doanh DNN, Phòng tín dụng tiêu dùng. Ngoài ra, SCB còn thành lập 
thêm Phòng Quản lý rủi ro tín dụng. Sự thay đổi này đã làm cho hoạt động tín dụng 
tại SCB trở nên chuyên nghiệp hơn. Tuy nhiên, để hướng tới hoạt động với mô hình 
tập đoàn tài chính, SCB sẽ còn phải có nhiều thay đổi trong tổ chức hoạt động: Xây 
dựng trung tâm thông tin khách hàng; Xây dựng bộ phận chuyên phân tích và đánh 
giá khách hàng; Xây dựng kênh thông tin phản hồi với khách hàng; Xây dựng các 
chi nhánh vùng và khu vực vừa nâng cao quyền tự quyết nhằm giải quyết nhanh 
công việc cho khách hàng. 
3.2.1.5. Cơ sở hạ tầng và công nghệ: 
Ngày nay, công nghệ hiện đại là yếu tố thể hiện khả năng tài chính và năng 
lực cạnh tranh của các Ngân hàng. 
Gần như các ngân hàng Việt Nam, trong đó có SCB, chưa thực hiện thay 
đổi công nghệ hướng tới qui mô hoạt động lớn. Tuy nhiên, trước những đòi hỏi của 
nhu cầu phát triển trong thời gian tới, SCB phải hướng tới công nghệ hiện đại đủ để 
82 
sẵn sàng phục vụ hàng trăm ngàn khách hàng cùng lúc và ở nhiều nơi khác nhau. 
Công nghệ này có thể cho phép các giao dịch từ xa mà không cần khách hàng phải 
trực tiếp đến ngân hàng. 
Để thực hiện được điều này đòi hỏi SCB cần có một khoản ngân sách đầu 
tư dài hạn bên cạnh đội ngũ nhân viên phải được đào tạo nhằm có thể khai thác hết 
các ứng dụng nghiệp vụ trên nền công nghệ mới. 
Hạ tầng về công nghệ yêu cầu có phải các thiết bị đồng bộ, điều này đồng 
nghĩa với việc SCB sẽ lãng phí một số công nghệ đang sử dụng hiện tại. 
Để giải quyết nguồn vốn đầu tư cho công nghệ thì SCB phải có nhiều giải 
pháp thiết thực trên nhiều phương diện khác nhau, nhưng cũng không quá khó trong 
bối cảnh thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam đang trên đà phát triển với tốc độ khá 
cao như hiện nay. Tuy nhiên bài toán đặt ra cho SCB trong đầu tư công nghệ là làm 
sao không đầu tư lãng phí mà còn phải sử dụng công nghệ đó cho tốc độ phát triển 
trong một khoảng thời gian dài sau này mà không phải tái đầu tư lại và việc hoàn 
vốn đầu tư phải được tính toán một các thật hiệu quả. 
3.2.2. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ: 
3.2.2.1. Định hướng phát triển của NHNN: 
NHNN đã xây dựng kế hoạch và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế cho lĩnh 
vực Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 663/2003/QĐ-NHNN ngày 
26/6/2003. Các định hướng lớn bao gồm: 
− Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng theo lộ trình 
và bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. 
− Thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân 
hàng, trước hết là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định khung về thương mại 
dịch vụ (AFAS) của ASEAN và cam kết hội nhập WTO. 
− Tăng cường vai trò ảnh hưởng của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đối với 
thị trường tài chính khu vực và quốc tế. 
83 
− Tăng cường áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động 
Ngân hàng thương mại - Đặc biệt là chuẩn mực về kế toán, kiểm toán, qui chế quan 
hệ bắt buộc giữa các Ngân hàng trung gian với Ngân hàng trung ương về tái cấp 
vốn, thị trường mở, thanh toán quốc gia và các chuẩn mực, nguyên tắc về thanh tra - 
giám sát Ngân hàng. 
− Mở cửa thị trường Ngân hàng, nới lỏng dần theo lộ trình các hạn chế về 
quyền tiếp cận và nội dung hoạt động của chi nhánh cũng như Ngân hàng 100% vốn 
nước ngoài tại Việt Nam. 
− Xóa bỏ dần các giới hạn đối với các Ngân hàng nước ngoài về số lượng 
đơn vị; hình thức pháp nhân; tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài; tổng giao dịch 
nghiệp vụ Ngân hàng; mức huy động vốn VND; loại sản phẩm, loại dịch vụ. 
− Xây dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp với luật lệ quốc tế 
để tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM trên lãnh thổ Việt Nam cùng phát triển và 
cạnh tranh lành mạnh. 
− Trong lĩnh vực ngân hàng, Việt Nam sẽ phải điều chỉnh và ban hành các 
chính sách phù hợp với các cam kết song phương và đa phương về tiếp cận thị 
trường và đối xử quốc gia như cho phép các ngân hàng nước ngoài hiện diện tại 
Việt Nam dưới các hình thức khác nhau như ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân 
hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài từ tháng 4/2007 với một số hạn 
chế. Đồng thời, cho phép mở rộng phạm vi hoạt động, loại hình dịch vụ ngân hàng 
tại Việt Nam. 
Trên cơ sở lộ trình mở cửa dịch vụ ngân hàng và hội nhập quốc tế, hệ thống pháp 
luật ngân hàng của Việt Nam cũng sẽ được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện theo 
hướng phù hợp với các cam kết trong đàm phán gia nhập WTO và các thông lệ 
chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng, cụ thể là: 
9 Đối chiếu với yêu cầu, thách thức của việc hội nhập kinh tế quốc tế và gia 
nhập WTO, ngành Ngân hàng còn rất nhiều việc phải làm. Cần phải tập trung 
84 
phấn đấu hoàn thành tốt các kế hoạch và mục tiêu của chính sách tiền tệ, triển 
khai tích cực và có hiệu quả các đề án cải cách và đổi mới hệ thống ngân hàng 
Việt Nam, tiếp tục hoàn thiện và thực thi Chiến lược phát triển và hội nhập 
quốc tế của ngành, nhằm đem lại lợi ích tối đa cho sự nghiệp phát triển kinh tế 
của đất nước và của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. 
9 Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế 
toán quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương 
pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn 
mực quốc tế. 
9 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng theo ngành dọc từ 
trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động 
nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ 
bản về giám sát hiệu quả họat động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ 
những nguyên tắc trong công tác thanh tra. 
9 Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh 
báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc thành 
lập Đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tích 
báo cáo tài chính và xác định các “điểm” nhạy cảm. Việc kiểm tra, giám sát có 
thể được thực hiện định kỳ hay đột xuất tại các NHTM, kịp thời đưa ra các 
biện pháp xử lý nếu phát hiện có sự vi phạm hoặc không tuân thủ quy trình, 
quy định của pháp luật 
9 Nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro. 
9 Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát nguồn vốn quốc tế và nợ nước 
ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của 
các NHTM để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh 
báo sớm cho các NHTM. 
9 Hoàn thiện và vận dụng vào thực tiễn công cụ khung sổ tay tín dụng theo 
chuẩn quốc tế để quản trị thống nhất hệ thống chỉ tiêu báo cáo đồng bộ – Theo 
85 
đó, cần thay QĐ 493 danh nghĩa bằng cơ chế giám sát và quản trị rủi ro theo 
khung sổ tay tín dụng ở tất cả các TCTD và nâng cao chất lượng thông tin. 
9 Nâng cao tiêu chí trong việc cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật đối với các 
TCTD dựa trên những tiêu chuẩn về độ vững chắc tài chính và các chỉ số an 
toàn trong hoạt động của các TCTD. 
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng của CIC: 
Thông tin chính xác là chìa khóa thành công trong kinh doanh, đặc biệt là 
trong giai đoạn cạnh tranh hội nhập quốc tế hiện nay. Vì vậy nâng cao chất lượng 
thông tin trong lĩnh vực ngân hàng đóng vai trò then chốt, quan trọng quyết định sự 
thành đạt của ngân hàng. 
− Xây dựng CIC trở thành trung tâm dữ liệu hàng đầu quốc gia: 
Hiện đại hóa và hoàn thiện quy trình xử lý thông tin liên tục từ khâu thu 
thập, lựa chọn, phân tích xử lý và dự đoán thông tin để kịp thời cung cấp thông tin 
đầy đủ, chất lượng và chính xác. 
Xây dựng phần mềm ứng dụng thống nhất cho các NHTM, chuyên môn 
hóa kỹ thuật ứng dụng công nghệ tin học trong công tác phân tích, đánh giá, cập 
nhật thông tin khách hàng, đảm bảo được tính chính xác cho phép rút ngắn được 
thời gian thẩm định. 
Phải có chế độ kiểm tra, biện pháp chế tài đối với các NHTM không cung 
cấp thông tin vay vốn của khách hàng kịp thời và đầy đủ. 
− Cần có sự phối hợp chặt chẽ, mở rộng mạng lưới thông tin kết hợp với các 
cơ quan chức năng có liên quan như: thuế, thống kê, Bộ kế hoạch đầu tư… cho 
phép nối mạng trực tiếp về NHNN. Qua đó, bộ phận CIC có trách nhiệm sàng lọc 
thông tin, thường xuyên hoàn thiện, cập nhật các tài liệu, số liệu về kinh tế tài chính 
của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế nhằm cung ứng cho các NHTM, các cá 
nhân có nhu cầu. CIC phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin và thu 
phí đối với dịch vụ cung cấp thông tin này. 
86 
− CIC phải trở thành công cụ giám sát từ xa của NHNN nhằm giảm thiểu đến 
mức thấp nhất các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra cho hệ thống ngân hàng. 
3.2.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ: 
3.2.3.1. NHNN cần giữ vai trò là định hướng phát triển cho NHTM: 
− Thứ nhất, Chính phủ và NHNN nên có những thông điệp rõ ràng về chủ 
trương, chính sách lớn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng để các NHTM 
có định hướng hoạt động. Chính phủ cần công khai các công trình trọng điểm quốc 
gia cần vay vốn ngân hàng để các NHTMCP có cơ hội tham gia. 
− Thứ hai, quy định mới về mức vốn pháp định (Nghị định số 141/2006/NĐ-
CP) làm một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc tăng vốn vì thời gian còn rất ít. 
Để hỗ trợ các ngân hàng, đề nghị NHNN xem xét, tạo điều kiện cho các ngân hàng 
nhất là các ngân hàng nhỏ có điều kiện mở rộng mạng lưới, chiếm lĩnh thị trường 
nội địa. 
Theo quy định của NHNN, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh được thực 
hiện căn cứ vào quy mô vốn. Tuy nhiên, các NHTM đang có xu hướng xây dựng 
mô hình hoạt động theo các mảng hoạt động nghiệp vụ, đề nghị NHNN có cơ chế 
tạo điều kiện cho các NHTM được thành lập những chi nhánh theo loại hình nghiệp 
vụ (bán buôn, bán lẻ, khách hàng doanh nghiệp…). Các ngân hàng tự lựa chọn cơ 
cấu thích hợp với khả năng vốn khả năng nhân sự và khả năng kiểm soát rủi ro. 
− Để công tác quản lý của NHNN được tập trung và tiết giảm chi phí về bộ 
máy của các tổ chức tín dụng, đề nghị NHNN cho phép thực hiện cơ chế báo cáo 
thống kê theo hướng: hội sở hoặc chi nhánh trung tâm của NHTM tại từng địa 
phương sẽ chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trực tiếp cho NHNN. 
− Về hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, vừa qua một số ngân hàng được thụ 
hưởng một số dự án hiện đại hoá do WB tài trợ, các ngân hàng khác rất mong muốn 
có sự chuyển giao công nghệ giữa các ngân hàng, nhất là những sản phẩm về quản 
lý như mô hình tổ chức, sổ tay tín dụng, quản lý rủi ro. 
87 
3.2.3.2. Thúc đẩy các tổ chức đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và cung cấp các 
thông tin tài chính hình thành và phát triển. 
Cùng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội 
nhập kinh tế quốc tế, việc thúc đẩy các tổ chức độc lập chuyên hoạt động trong lĩnh 
vực xếp hạng doanh nghiệp và cung cấp thông tin tài chính phát triển là cần thiết và 
có ý nghĩa quan trọng không những cho nền kinh tế nói chung, mà còn cho thị 
trường chứng khoán Việt Nam đang ở giai đoạn đầu phát triển và cả hoạt động của 
ngành Ngân hàng hiện nay. 
Nâng cao chất lượng tín dụng, trước hết cần phải am hiểu chính xác thông 
tin về khách hàng. Sự có mặt của các tổ chức đánh giá và xếp loại doanh nghiệp với 
tư cách là công ty cung cấp dịch vụ, sẽ giúp ngân hàng phân tích, đánh giá chính 
xác khách hàng của mình, từ đó hiểu được nhu cầu của từng loại khách hàng đối với 
từng loại sản phẩm, vừa đáp ứng kịp thời các nhu cầu đó, vừa giảm thiểu được rủi 
ro. Từ các thông tin do các tổ chức độc lập cung cấp, ngân hàng sẽ dễ dàng tiếp cận 
với các khách hàng một cách nhanh chóng với các sản phẩm tín dụng thích hợp 
nhất, từ đó nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng. 
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp dựa trên cơ sở cho điểm các 
thông tin được đánh giá định tính và định lượng. Việc xếp hạng không chỉ giới hạn 
ở việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính mà còn bao gồm cả việc đánh giá các chỉ tiêu 
phi tài chính như việc xem xét môi trường hoạt động của doanh nghiệp, những dự 
báo chủ quan về vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, hoạt động của ban giám độc, 
chiến lược của doanh nghiệp và các tác động bên ngoài. 
Các phân tính định tính thường bao gồm các chỉ tiêu rủi ro ngành, môi 
trường cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp, chất lượng quản lý, đa dạng và cơ cấu 
sở hữu, khả năng huy động vốn, chất lượng thông tin tài chính. 
Các phân tích định lượng tập trung vào chính sách của công ty về chiến 
lược kinh doanh, các mục tiêu tài chính. Các chỉ tiêu định lượng sẽ được so sánh để 
phân tích xu hướng và và so sánh với đối thủ cạnh tranh và mức bình quân ngành. 
88 
Các chỉ tiêu tài chính sẽ được tổng hợp để đạt tới một cái nhìn tổng quan về 
khả năng tài chính lành mạnh. 
Hiện nay ở Việt Nam một số công ty xếp hạng tín nhiệm đã được hình 
thành và đi vào hoạt động. Trong số đó Credit Information Center (CIC), 
Vietnamnet solution (VASC), và Credit Rating Vietnam (CRV). CIC đã có bảng 
xếp hạng đầu tiên về các công ty đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán, 
thể hiện những nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, đây là 
một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam và Nhà nước cần có cơ chế để phát triển 
loại hình dịch vụ này. 
3.2.3.3. Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành nghề và tăng cường mối quan 
hệ giữa Hiệp hội với các thành viên. 
Hiện nay ở Việt Nam có khá nhiều Hiệp hội ngành nghề với các lĩnh vực 
khác nhau của nền kinh tế như Hiệp hội cảng biển Việt Nam, Hiệp hội da giầy Việt 
Nam, Hiệp hội Cà phê và Cao su Việt Nam…). Tuy nhiên, các Hiệp hội này hoạt 
động rời rạt, chưa có sự liên kết cũng như chưa tạo ra nhiều lợi ít cho các thành viên 
tham gia, nên chưa hỗ trợ đắc lực trong việc súc tiến thương mại và cung cấp thông 
tin cho các doanh nghiệp. Do đó, Chính Phủ và các Ban ngành liên quan cần đẩy 
mạnh mối quan hệ giữa các Hiệp hội này với các thành viên của nó. Một mặt giúp 
đỡ, tư vấn cho các doanh nghiệp, mang lại hiệu quả cho sự phát triển chung của 
toàn ngành. Mặc khác, giúp cho các ngân hàng có được những thông tin chính xác 
về doanh nghiệp, hiểu rõ hơn về thế mạnh, năng lực cạnh tranh của các doanh 
nghiệp trong ngành. Đây là nguồn thông tin rất cần thiết cho các ngân hàng khi cấp 
tín dụng cho các doanh nghiệp. 
3.2.3.4. Giải pháp hỗ trợ khác: 
NHNN kết hợp với Bộ tài chính xây dựng chính sách thu thuế cao (thuế sử 
dụng tiền mặt) đối với các doanh nghiệp có trên 30% doanh thu hoạt động kinh 
doanh bằng tiền mặt mà không dùng hình thức thanh toán chuyển khoản qua ngân 
hàng. 
89 
Để đảm bảo tính minh bạch, chính xác trong việc cung cấp các báo cáo tài 
chính của doanh nghiệp nhằm tạo cơ sở tin cậy cho các Ngân hàng trong khi cho 
vay được an toàn. Kiến nghị: Bộ tài chính nên quy định doanh nghiệp đã hoạt động 
3 năm, yêu cầu báo cáo tài chính phải được kiểm toán, trường hợp các doanh nghiệp 
không chấp hành nghiêm túc xử phạt hành chánh, hoặc đối với những doanh nghiệp 
có vốn lớn , bắt buộc phải kiểm toán. 
90 
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 
Từ phân tích những nguyên nhân gây ra tồn tại trong hoạt động tín dụng của Ngân 
hàng TMCP Sài Gòn tại Chương 2, Chương 3 đã đưa ra một số giải pháp cả vi mô 
và vĩ mô thiết nghĩ nên được SCB quan tâm, xem xét để hoạt động kinh doanh nói 
chung và hoạt động tín dụng nói riêng phát triển một cách an toàn và hiệu quả. 
Các biện pháp vi mô áp dụng trong nội bộ SCB đi từ định hướng kinh doanh, chính 
sách quản trị, nguồn nhân lực, công nghệ cần phải được thực hiện đồng thời và hiệu 
quả thì mới có thể tạo ra sự sự bức phá cho SCB trên con đường cạnh tranh trong 
giai đoạn hội nhập WTO hiện nay. 
Các biện pháp vĩ mô và hỗ trợ có liên quan đến NHNN và các ban ngành chức năng 
cũng cần phải được thực hiện trong thời gian sớm nhất để có thể thúc đẩy sự phát 
triển của nền kinh tế cũng như của ngành kinh doanh ngân hàng, trong đó có SCB. 
91 
KẾT LUẬN 
Kinh doanh ngân hàng luôn là một ngành hết sức nhạy cảm và đầy rủi ro trong nền 
kinh tế. Sự tăng trưởng và phát triển của ngành ngân hàng có tác động mạnh mẽ đến 
nền kinh tế, giúp luân chuyển tiền nhàn rổi từ nơi thừa đến nơi thiếu, cung ứng vốn 
cho các chủ thể trong nền kinh tế. Đồng thời mọi thay đổi trong các chính sách kinh 
tế, sự hưng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế cũng tác động ngược trở lại đối với 
ngành ngân hàng. Do đó, sự phát triển an toàn và hiệu quả của hệ thống ngân hàng 
là một yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế. Trong tình hình chung của các 
NHTMVN hiện nay, tín dụng là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu lớn trong cơ 
cấu thu nhập của các ngân hàng. Để đảm bảo cho hoạt động tín dụng luôn an toàn 
và hiệu quả, các NHTM phải chú trọng đến chất lượng của hoạt động này. Có nhiều 
nguyên nhân tác động đến chất lượng hoạt động tín dụng. Nguyên nhân khách quan 
xuất phát từ môi trường kinh tế; pháp lý; năng lực kinh doanh của khách hàng. 
Nguyên nhân chủ quan xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng; hệ thống kiểm 
soát nội bộ; công tác tổ chức; nhân sự; và công nghệ của chính các ngân hàng. Các 
nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm cho hoạt động tín dụng luôn tiềm 
ẩn nhiều rủi ro, đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ. 
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) là một ngân hàng bậc trung của Việt Nam, đang 
củng cố các mặt hoạt động để xây dựng thương hiệu SCB trở thành một tập đoàn tài 
chính vững mạnh. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động được SCB chú 
trọng nhiều nhất do nguồn thu từ tín dụng hiện đang là nguồn thu chủ yếu. Tuy 
nhiên, nhiều vấn đề đang còn tồn tại trong hoạt động này làm cho chất lượng các 
khoản cho vay chưa cao, có thể gây ra tổn thất cho ngân hàng bất cứ lúc nào. Căn 
cứ trên những tồn tại này cũng như định hướng phát triển của SCB trong thời gian 
tới, tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 
tại SCB. 
92 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tạ Thị Kiều An (1997-1998), Quản trị chất lượng, Bộ môn Quản Trị chất 
lượng và Quản Công Nghệ - Đại học kinh tế. 
2. Thuận An, Sửa đổi Quyết định 493/QĐ-NHNN: Tăng độ an toàn cho hoạt 
động Ngân hàng, Thời báo Ngân hàng ngày 22/05/2007. 
3. Thái Bá Cần (2002), Khai thác nguồn vốn tín dụng Nhà nước ưu đãi cho 
đầu tư phát triển, NXB Tài Chính. 
4. Đặng Chu Cấp – Trần Bình Trọng (đồng chủ biên, 2004), Giáo trình kinh 
tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính Trị Quốc Gia – Hà Nội. 
5. Nguyễn Ngọc Dũng (2005), Tìm hiểu luật các Tổ chức tín dụng (sửa đổi 
bổ sung năm 2004) 
6. Nguyễn Duệ (chủ biên, 2001), Quản trị Ngân hàng, Học viện Ngân hàng, 
NXB Thống Kê 
7. Dương Thị Bình Minh (1997), Lý Thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Giáo 
Dục. 
8. Trần Huy Hoàng (chủ biên, 2007), Quản Trị Ngân hàng Thương Mại, 
NXB Lao Động Xã Hội. 
9. Lê Thị Tuyết Hoa (chủ biên, 2003), Lý Thuyết Tiền tệ - Ngân hàng, Học 
Viện Ngân hàng. 
10. Trầm Thị Xuân Hương (2004), Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng 
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiền trình hội nhập kinh tế 
quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. 
11. Nguyễn Thị Mùi, Quản trị Ngân hàng Thương Mại, NXB Tài Chính 
12. Võ Mười (2007), Để thực hiện hiệu quả việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, 
Tạp chí Ngân hàng số 06/2007. 
93 
13. Nguyễn Thị Nhung (chủ nhiệm đề tài, 2001), Nâng cao vai trò tín dụng 
Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế các tỉnh Nam Bộ, Đề tài nghiên 
cứu khoa học. 
14. Lưu Thanh Tâm (2003), Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế - 
NXB Đại học Quốc Gia Tp.HCM 
15. Lê Đức Thúy (2005), Chỉ thị 02/2005/CT-NHNN ngày 20/04/2005 về việc 
nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với k3 năng 
huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống, Ngân hàng 
Nhà nước. 
16. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, 
NXB Thống Kê Hà Nội 
17. Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng Thương Mại, NXB Tài Chính – 
Hà Nội 
18. Nguyễn Đình Tự, Một số vấn đề về quan hệ giữa thanh tra Ngân hàng và 
các Tổ chức tín dụng trong hoạt động giám sát và thanh tra, Tạp chí Ngân 
hàng số 09/2006. 
19. Bản tin thông tin tín dụng số 10/2007, Quản lý nợ xấu – Nguyên tắc của 
Basel về quản lý nợ xấu, trang 6-7. 
20. Bản tin thông tin tín dụng số 11/2007, Quản lý nợ xấu – Nguyên tắc của 
Basel về quản lý nợ xấu, trang 7-8. 
21. Bản tin thông tin tín dụng số 12/2007, Quản lý nợ xấu – Nguyên tắc của 
Basel về quản lý nợ xấu, trang 6-7. 
22. Bản tin thông tin tín dụng số 13/2007, Quản lý nợ xấu – Nguyên tắc của 
Basel về quản lý nợ xấu, trang 9-10. 
23. Bản tin thông tin tín dụng số 14/2007, Quản lý nợ xấu – Nguyên tắc của 
Basel về quản lý nợ xấu, trang 6-7. 
24. Bản tin thông tin tín dụng số 15/2007, Quản lý nợ xấu – Nguyên tắc của 
Basel về quản lý nợ xấu, trang 8-9. 
94 
25. Bản tin thông tin tín dụng số 16/2007, Quản lý nợ xấu – Nguyên tắc của 
Basel về quản lý nợ xấu, trang 7-8. 
26. Bản tin thông tin tín dụng số 17/2007, Quản lý nợ xấu – Nguyên tắc của 
Basel về quản lý nợ xấu, trang 7. 
27. Bản tin thông tin tín dụng số 17/2007, Số liệu về tổng dư nợ của các 
TCTD đến cuối tháng 07/2007, trang 14. 
28. Bản tin thông tin tín dụng số 18/2007, Quản lý nợ xấu – Nguyên tắc của 
Basel về quản lý nợ xấu, trang 6. 
29. Báo cáo thường niên năm 2005, 2006 của SCB 
30. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh tháng 06, 07/2007 của SCB. 
31. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh sơ kết 9 tháng đầu năm 2007 của 
SCB. 
32. Báo cáo phân tích tình hình cạnh tranh tháng 09/2007 của Phòng Quản lý 
Rủi ro thị trường SCB. 
33. Báo cáo phân tích cạnh tranh thương hiệu tháng 09/2007 của Phòng Quản 
lý Rủi ro thị trường SCB. 
34. Báo cáo về việc tiếp nhận và trả lời ý kiến khách hàng tháng 09/2007 của 
Phòng Dịch vụ khách hàng và Tiếp thị sản phẩm SCB. 
35. Báo cáo tình hình hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 
ngày 17/11/2007 của SCB. 
36. Báo cáo tình hình tình dụng ngắn hạn, trung và dài hạn năm 2005, 2006, 
tháng 07/2007 của SCB. 
95 
PHỤ LỤC 1: 
HỆ THỐNG CÁC BẢNG BIỂU 
BẢNG 2.1: SỰ TĂNG TRƯỞNG VỐN ĐIỀU LỆ CỦA SCB QUA CÁC NĂM: 
(ĐVT: tỷ đồng) 
Năm 2004 2005 2006 Tháng 04/2007 Tháng 12/2007
(dự kiến) 
Vốn điều lệ 150 271 600 1.200 2.200 
(Nguồn: Tổng hợp, Báo cáo thường niên của SCB năm 2005, 2006) 
BẢNG 2.2: TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ TCTD, 
TCKT VÀ DÂN CƯ 
(Đơn vị: Tỷ đồng) 
Chỉ tiêu Năm 2003 
Năm 
2004 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
Tháng 
07/2007 
Tiền gửi của TCTD 
438
662
1.952
5.299 
5.571
Tiền gửi của TCKT 
& Dân cư 
588 1.409 1.616
3.575 8.264
Tổng cộng 1.026 2.071 3.568 8.874 13.835
(Nguồn: Báo cáo tài chính của SCB năm 2004, 2005, 2006, báo cáo hoạt động kinh 
doanh tháng 07/2007 của SCB) 
BẢNG 2.3: TỔNG DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA SCB TỪ 2003 – THÁNG 7/2007 
ĐVT: tỷ đồng 
Năm 2003 2004 2005 2006 07/2007 
Tổng dư nợ 1.004 1.813 3.357 8.203 13.341 
(Nguồn: Báo cáo tài chính của SCB năm 2004, 2005, 2006, báo cáo hoạt động kinh doanh tháng 
07/2007 của SCB) 
96 
BẢNG 2.4: THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ 
KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA SCB 
Đơn vị tính: tỷ đồng 
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 
Chênh lệch thu chi hoạt động TTQT 0,17 1,144 0,974
Lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 0,6459 -0,149 -0,7949
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Sài Gòn năm 2005,2006) 
BẢNG 2.5: KẾT QỦA KINH DOANH CỦA SCB TỪ 2003 – 07/2007 
(Đơn vị: triệu đồng) 
Chỉ tiêu 
Năm 
2003 
Năm 
2004 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
Tháng 
07/2007 
Tổng thu nhập 67,792 203,160 304,230 791,433 914,000
Tổng chi phí 69,014 184,038 257,535 618,746 742,000
Lợi nhuận trước thuế (1,222) 19,122 46,695 154,232 172,000
Giảm vốn điều lệ cấn trừ lỗ 1,276 - - - -
Lợi nhuận sau thuế 54 17,347 33,295 111,298 116,960
 (Nguồn: tổng hợp, báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006 của SCB) 
BẢNG 2.6: CƠ CÂU TÍN DỤNG PHÂN THEO THƠI HẠN: 
(ĐVT: tỷ đồng) 
Năm 2005 Năm 2006 Tháng 07/2007 
Loại hình Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng 
Tín dụng ngắn hạn 2,511 75% 6,553 79% 11,074 83%
Tín dụng trung dài hạn 846 25% 1,650 21% 2,267 17%
Tổng cộng 3,357 8,203 13,341 
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn năm 2005, 2006, tháng 07/2007 của SCB) 
97 
BẢNG 2.7: CƠ CẤU TÍN DỤNG PHÂN THEO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG 
ĐVT: tỷ đồng 
Năm 2005 Năm 2006 Tháng 07/2007 
Đối tượng khách hàng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng 
Doanh nghiệp nhà nước 148 4,41% 242 2,96% 393 2,95%
Hợp tác xã 82 2,44% 324 3,95% 524 3,92%
Công ty cổ phần, TNHH 2.018 60,10% 4.690 57,16% 7.636 57,23%
Doanh nghiệp tư nhân, 
hộ cá thể 
1.109 33,05% 2.947 35,93% 4.788 35,88%
Tổng cộng 3,357 8,203 13,341
(Nguồn: Báo cáo tín dụng theo loại hình năm 2005, 2006, tháng 07/2007 của SCB) 
98 
BẢNG 2.8: CƠ CẤU TÍN DỤNG PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ 
ĐVT: triệu đồng 
Năm 2005 Năm 2006 Tháng 07/2007 
Ngành kinh tế Dư 
nợ 
Tỷ 
trọng 
Dư 
nợ 
Tỷ 
trọng 
Dư nợ Tỷ 
trọng 
Nông lâm nghiệp 27.011 0,8% 24.620 0,3% 48.027 0,36%
Thủy sản 44.416 1,32% 74.630 0,91% 213.456 1,6%
Công nghiệp chế biến 167.262 4,98% 439.051 5,35% 693.732 5,2%
Xây dựng 255.789 7,62% 853.675 10,41% 995.238 7,46%
Thương nghiệp, sửa 
chữa xe có động cơ, 
môtô, xe máy, đồ dùng 
cá nhân và gia đình 
53.695
1,60%
125.562
1,53% 
173.433
1,3%
Khách sạn và nhà hàng 413.196 12,30% 348.175 4,24% 208.119 1,56%
Vận tải, kho bãi và 
thông tin liên lạc 
95.701 2,85% 208.861 2,54% 276.159 2,07%
Hoạt động liên quan đến 
kinh doanh tài sản và 
dịch vụ tư vấn 
166.523 4,96% 162.493 1,98% 225.463 1,69%
Hoạt động phục vụ cá 
nhân và cộng đồng 
2.118.875 63,11% 5.937.075 72,36% 10.480.689 78,56%
Các ngành khác 14.668 0,43% 29.748 0,36% 26.682 0,2%
Tổng cộng 3.357.136 8.203.890 13.340.998
(Nguồn: Báo cáo tín dụng theo ngành nghề năm 2005, 2006, tháng 07/2007 của SCB) 
99 
BẢNG 2.9: TỶ LỆ CHO VAY PHÂN THEO THỜI HẠN CỦA MỘT SỐ 
NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM TÍNH ĐẾN 31/07/2007 
ĐVT: tỷ đồng 
TỔNG DƯ NỢ 
STT 
NGÂN HÀNG Ngắn 
hạn 
Tỷ lệ 
Trung 
dài hạn 
Tỷ lệ 
Tổng 
cộng 
Tỷ lệ 
1 NH TMCP Á Châu 12.785 55% 10.460 45% 23.245 100%
2 NH TMCP Sài Gòn 
Thương Tín 
12.905 65% 6.949 35% 19.854 100%
3 NH TMCP Sài Gòn 11.074 83% 2.267 17% 13.341 100%
4 NH TMCP Xuất 
Nhập Khẩu Việt Nam 
9.923 78% 2.799 22% 12.722 100%
5 NH TMCP Đông Á 8.671 79% 2.305 21% 10.976 100%
6 NH TMCP Phương 
Đông 
2.786 52% 2.571 48% 5.357 100%
7 NH TMCP Phát Triển 
Nhà Tp.HCM 
1.953 59% 1.357 41% 3.310 100%
8 NH TMCP An Bình 1.424 50% 1.423 50% 2.847 100%
9 NH TMCP Nam Việt 1.035 55% 847 45% 1.882 100%
(Nguồn: tổng hợp, báo cáo của Phòng Rủi ro Thị trường SCB) 
100 
PHỤ LỤC 2 
CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 
1. Tỷ lệ nợ quá hạn: 
Là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay. 
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng, NHTM khi cho vay phải thu hồi 
vốn và lãi đúng hạn. Nếu đến hạn khách hàng không trả hết nợ, ngân hàng chuyển 
toàn bộ dư nợ còn lại sang nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín 
dụng càng yếu kém. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ này phải được kiểm soát trong 
phạm vi không quá 5%. 
Tùy theo mức độ và thời gian quá hạn thanh toán mà ngân hàng sẽ phân nợ 
quá hạn thành các loại sau: 
 Tổng số nợ quá hạn 
 Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------- x 100 
 Tổng dư nợ 
¾ Nợ cần chú ý (nhóm 2): các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là 
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách 
hàng suy giảm khả năng trả nợ. 
¾ Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh 
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản 
nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần 
nợ gốc và lãi 
¾ Nợ nghi ngờ (nhóm 4): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là 
khả năng tổn thất cao. 
101 
¾ Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5): các khoản nợ được tổ chức tín dụng 
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. 
2. Thời gian giải quyết hồ sơ bình quân: 
Thời gian giải quyết hồ sơ khách hàng là giai đoạn thẩm định và tác nghiệp 
trong nội bộ ngân hàng từ khi nhận đủ hồ sơ đến khi giải ngân cho khách hàng. 
Đây là yếu tố phản ánh khía cạnh chất lượng sản phẩm vì lợi ích của khách 
hàng. 
3. Dư nợ bình quân của mỗi Cán bộ tín dụng: 
Đây là số dư nợ trung bình một CBTD quản lý. Nếu số dư nợ này càng lớn thì 
CBTD sẽ càng có ít thời gian đầu tư kỹ vào từng hồ sơ tín dụng khi xem xét cho 
vay. Do đó, Ban lãnh đạo ngân hàng cần nắm rõ tính chất và mức độ phát sinh 
của từng hồ sơ tín dụng cũng như năng lực và trình độ của từng CBTD để phân 
công công việc cho CBTD nhằm đảm bảo được chất lượng công việc cũng như 
hiệu quả công việc của ngân hàng. 
4. Tỷ lệ từ chối cho vay: 
Đây là tỷ lệ phần trăm giữa số hồ sơ mà Ngân hàng từ chối cho vay so với tổng 
số hồ sơ tiếp nhận. 
 Số hồ sơ từ chối cho vay 
 Tỷ lệ từ chối = -------------------------------- x 100 
 Tổng số hồ sơ tiếp nhận 
Tỷ lệ này càng cao cho thấy Ngân hàng càng có sự sàn lọc hồ sơ trước khi cho 
vay, thể hiện chất lượng tín dụng càng tốt. 
5. Mức độ hài lòng của khách hàng: 
Đây là chỉ tiêu đo lường khả năng cung ứng sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu 
cầu của khách hàng và thể hiện qua sự trung thành của khách hàng đối với ngân 
hàng. 
102 
PHỤ LỤC 3 
BẢNG 2.12: TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG Ý KIẾN QUA CÁC KÊNH TIẾP NHẬN 
THÁNG 09/2007 
Kênh tiếp nhận ý 
kiến 
Tổng 
số 
Sản 
phẩm 
Thái độ 
phục vụ 
Mạng 
lưới 
Nhân 
sự 
Cổ 
đông 
Thông tin 
khách hàng
Khác 
Hotline 9202222 48 29 1 5 1 2 10 
Tổng đài 9206501-179 167 132 2 10 4 4 15 
Thư điện tử 19 8 1 2 5 1 2 
Hộp thư góp ý 12 4 5 3 
Tổng cộng 246 173 9 17 5 6 6 30 
(Nguồn: Báo cáo của Phòng Dịch vụ khách hàng và phát triển sản phẩm tháng 09/2007) 
BẢNG 2.13: TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG Ý KIẾN THEO TÍNH CHẤT VÀ THỜI 
GIAN THÁNG 09/2007 
STT Các chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ % 
1 Tổng số các cuộc gọi đến Bộ phận Chăm 
sóc khách hàng 
225 100
2 Số lượng cuộc gọi đến được tiếp nhận 205 91.1
3 Số lượng cuộc gọi bị nhỡ 20 8.9
4 Số lượng cuộc gọi bình quân 1 ngày 8 
5 Thời lượng trung bình mỗi cuộc gọi (phút) 3.02 
(Nguồn: Báo cáo của Phòng Dịch vụ khách hàng và phát triển sản phẩm tháng 09/2007) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
47359.pdf