Thực trạng công nghệ thông tin của ngành ngân hàng hiện nay là tương đối khó khăn, những phần mềm sử dụng trong ngân hàng đều do các ngân hàng tự trang bị bằng cách mua từ nước ngoài. Còn sự giúp đỡ của ngành công nghệ thông tin trong nước là rất hạn chế. Vì thế các cơ quan ban ngành có liên quan tới ngành công nghệ thông tin nên có chính sách trợ giúp ngân hàng để người dân dần làm quen với công nghệ ngân hàng hiện đại như e-banking, phone-banking
Một vấn đề có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng đó là việc định giá tài sản, thông thường khách hàng của ngân hàng thường sử dụng bất động sản làm tài sản thế chấp. Hiện nay việc định giá bất động sản nhìn chung còn nhiều bất cập, giá bất động sản mà nhà nước đưa ra chưa sát với giá trị thị trường của chúng, do vậy gây khó khăn cho việc định giá bất động sản của cán bộ tín dụng. Vì thế Bộ Nông nghiệp, Bộ Xây dựng cũng như các Bộ có liên quan cần hoàn chỉnh những văn bản có liên quan tới quyển sở hữu, sử dụng cũng như giá bất động sản để tạo thuận lợi cho các cán bộ thẩm định có cơ sở pháp lí ổn định và sát với thực tế khi thẩm định những bất động sản này.
Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng cần có những thay đổi của các yếu tố khách quan lẫn chủ quan từ phía ngân hàng, khách hàng và các cơ quan bộ ngành có liên quan. Tất cả cần tạo nên một khung pháp lí ổn định, chặt chẽ phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, đồng thời yếu tố con người- nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cùng phối hợp nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính nói riêng cũng như chất lượng của hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại chi nhánh Hà Nội Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Chỉ tiêu
2004
2005
30/9/2006
Tòa nhà
4%
4%
4%
Thiết bị văn phòng
20%
33%
33%
Xe cộ
10%
14%
14%
Tài sản cố định khác
20%
20%
20%
Phần mềm vi tính
12.5%
12.5%
12.5%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất ACB năm 2004, 2005 và đến ngày 30/9/2006
Bảng 8: CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
Chỉ tiêu
2004
2005
30/9/2006
Thu nhập ròng từ lãi/ TTS bq
2.7%
2.6%
1.84%
Thu nhập ngoài lãi/ TTS bq
0.9%
0.8%
0.68%
Chi phí hoạt động/TTS bq
1.3%
1.4%
0.99%
Lợi nhuận trước thuế/TTS bq
2.1%
1.9%
1.47%
Lợi nhuận ròng trướcthuế/TTS bq
1.6%
1.5%
1.18%
Suất lợi nhuận/Vốn tự có(ROE)
33.65%
30.02%
23.87%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất ACB năm 2004, 2005 và đến ngày 30/9/2006
Qua kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Á Châu trong 3 năm vừa qua, chúng ta có thể thấy rằng hiện nay ngân hàng đang hoạt động tốt, lợi nhuận hàng năm liên tục tăng và ở mức ổn định, lợi tức chia cho cổ đông xấp xỉ mức 30%, điều này không phải ngân hàng thương mại cổ phần nào cũng đạt được. Doanh số cho vay của ngân hàng ngày một tăng, trong đó tỉ lệ nợ quá hạn hiện đang dưới mức 8%, trên mức an toàn. Tuy nhiên do ngân hàng liên tục tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất kĩ thuật, tổng tài sản không ngừng gia tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của thu nhập, lợi nhuận, vì vậy mà các chỉ tiêu như ROE, ROA , Lợi nhuận trước thuế/ tổng tài sản bình quân đều có xu hướng giảm nhưng vẫn giữ ở mức từ 1,5% đến trên 2%.
2.2 Thực trạng chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại chi nhánh Hà Nội – Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2.2.1 Qui trình cho các doanh nghiệp vay vốn và thẩm định tài chính khách hàng
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng trong quá trình thẩm định tín dụng. Chất lượng phân tích tài chính khách hàng phụ thuộc vào việc thẩm định hồ sơ khách hàng trước khi tiến hành phân tích và kết quả phân tích ảnh hưởng trực tiếp tới giai đoạn giải ngân và tất toán khỏan vay. Do đó để đánh giá thực trạng chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại ACB Hà Nội tôi xin trình bày quá trình phân tích tài chính khách hàng trong mối tương quan với những khâu khác trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp
2.2.1.1 Qui trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp
2.2.1.1.1 Bộ hồ sơ vay
Giai đoạn đầu tiên trong qui trình cấp tín dụng tại ACB Hà Nội gồm 4 khâu chính: chuẩn bị hồ sơ khách hàng, thẩm định hồ sơ, tiến hàng phân tích tài chính doanh nghiệp và hoàn tất hồ sơ vay vốn
+/ Hồ sơ của một khoản vay bao gồm hồ sơ pháp lí và hồ sơ tài chính, hồ sơ tài sản đảm bảo. Hồ sơ pháp lí là những giấy tờ có liên quan tới việc thành lập doanh nghiệp, giấy phép sản xuất kinh doanh, biên bản bổ nhiệm những chức vụ quan trọng của công ty, những giấy phép do các cơ quan chức năng cấp, điều lệ của công ty,… và những giấy tờ có liên quan tới nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, ngoài ra còn có hồ sơ tài chính, cung cấp thông tin tài chính mà ngân hàng yêu cầu. Khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại ACB Hà Nội cần hoàn hoàn tất đầy đủ những hồ sơ pháp lí theo yêu cầu của ngân hàng. Nó bao gồm: Đơn xin vay vốn theo mẫu của ACB và phương án vay vốn, Giấy phép đăng kí kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp, các văn bản bổ nhiệm Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng…Hồ sơ tài chính bao gồm: các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất, một số hợp đồng kinh tế lớn đã đang và sắp thực hiện, Biên bản kiểm tra quyết toán thuế, Tờ khai thuế, chi tiết doanh thu, nguồn vốn, chi phí bán hàng, chi phí quả lí, chi thu bất thương, bảng cân đối phát sinh nợ vay, phải thu phải trả, báo cáo xuất nhập tồn hàng hoá chi tiết, chi tiết tài sản cố định của doanh nghiệp.
Hồ sơ tài sản đảm bảo bao gồm những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng đối với tài sản đó, như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tờ khai hải quan của các lô hàng, hợp đồng mua bán chuyển giao máy móc thiết bị…
Sau khi kiểm tra hồ sơ vay về tính đầy đủ, cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành đọc hồ sơ, gửi hồ sơ về tài sản đảm bảo để bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo tiến hành thẩm định và chuẩn bị các nội dung thẩm định tài chính. Việc chia tách thẩm định tài sản đảm bảo và thẩm định tài chính riêng nhằm đảm bảo tính khách quan và an toàn cho việc cấp tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, quyết định cho vay hay không mà không phụ thuộc vào tài sản đảm bảo mà khách hàng có. Còn thẩm định tài sản đảm bảo khách quan giúp đánh giá đúng giá trị thực của tài sản, tạo sự an toàn cho việc cấp hạn mức tín dụng, và thu hồi nợ bằng cách xử lí tài sản đảm bảo khi cần thiết. Hồ sơ vay sẽ được thẩm định định tính và định lượng, thông qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng, và xuống trực tiếp cơ sở kiểm tra đối chiếu tính xác thực của nội dụng trong hồ sơ.
+/ Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp: quá trình này được các cán bộ tín dụng tiến hành từ nhiều nguồn thông tin phong phú trên cơ sở các báo cáo tài chính của khách hàng. Sau khi phân tích tài chính tiếp theo sẽ là tiến hành hoàn tất bộ hồ sơ vay, lập tờ trình thẩm định khách hàng.
2.2.1.1.2 Nội dung tờ trình thẩm định khách hàng xin vay vốn
+/ Giới thiệu khách hàng: nội dung này bao gồm thông tin về tên doanh nghiệp, địa chỉ cụ thể, người đại diện cho doanh nghiệp tiến hành giao dịch với ngân hàng… những thông tin này được lấy từ hố sơ pháp lí của khách hàng đã cung cấp.
+/ Giới thiệu nhu cầu của khách hàng: bao gồm nhu cầu tín dụng khách hàng muốn vay theo hình thức nào, mục đích sử dụng vốn, số tiền là bao nhiêu, loại tiền VND, USD hay ngoại tệ khác, thời gian vay, lãi suất, lệ phí tín dụng…
+/ Tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng: hiện doanh nghiệp đã có quan hệ với ACB chưa, nếu đã có quan hệ thì trên những nghiệp vụ nào: giao dịch tài khoản, giao dịch thanh toán quốc tê, hay quan hệ tín dụng… ngoài ra hiện nay doanh nghiệp còn đang có quan hệ với những tổ chức tín dụng nào khác, và chi tiết những quan hệ đó. Ngoài ra còn cần nêu lên lí do khách hàng đặt quan hệ với ACB.
+/ Quá trình hình thành và phát triển của khách hàng: nội dung chính của phần này là nêu lên lịch sử thành lập và hoạt động của công ty, ra đời từ khi nào, hoạt động theo mô hình nào, trên những lĩnh vực, ngành nghề cụ thể nào. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp: cụ thể những vị trí chủ chốt Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, chủ tịch hội đồng quản trị… các công ty con trực thuộc hoặc công ty mẹ quản lí doanh nghiệp. Tình hình quản lí trong doanh nghiệp, kinh nghiệm của những người đảm trách những vị trí quản lí như giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng…
+/ Tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của khách hàng: những số liệu cụ thể định lượng về doanh thu, chi phí, lợi nhuận… của công ty trong thời gian qua, từ đó đánh giá và phân tích định tính, định lượng.
Những chỉ tiêu định lượng chủ yếu được phân tích đó là: khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tình hình khai thác và quản lí tài sản nợ, cơ cấu vốn tài trợ, báo cáo ngân quĩ, các hệ số tài chính quan trọng.
Đồng thời cũng cần trình bày kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp.
+/ Phương án có nhu cầu vay vốn: cho biết mục đích của khỏan vay, vay để tài trợ cho hoạt động nào, dùng để mua sắm những gì. Tổng chi phí đầu tư của dự án, cơ cấu cụ thể về từng loại tài sản, nguồn vốn. Tính khả thi của dự án về tính hợp pháp, hợp lí, tính khả thi khi thực hiện trong điều kiện cụ thể của địa phương đầu tư, có khả năng mang lại hiệu quả rõ rệt cho chủ đầu tư hay không. Tiến độ thực hiện dự án, tiến độ thu hồi vốn, nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng, khả năng trả nợ và những rủi ro liên quan( phân tích độ nhạy cảm). Từ đó đưa ra nhận xét dự phòng khả năng trả nợ về độ an toàn và lợi nhuận của ngân hàng.
+/ Tài sản đảm bảo; khi thẩm định tài sản đảm bảo, chủ yếu là thẩm định tính thanh khỏan của tài sản này. Thông tin chính bao gồm: loại tài sản, giá trị ban đầu, giá trị còn lại, tình trạng hiện nay, những hợp đồng bảo hiểm có liên quan tới tài sản đó. Mối quan hệ sở hữu, sử dụng của khách hàng với tài sản đó. Số tiền cấp tín dụng của từng tài sản đảm bảo. Xếp loại tài sản đảm bảo.
+/ Chấm điểm tín dụng: việc chẩm điểm tín dụng được thực hiện bởi hệ thống máy tính sử dụng phần mềm do ACB đầu tư sử dụng. Cán bộ phân tích chỉ phải nhập những thông tin chương trình yêu cầu, sau đó máy tính sẽ tiến hành chấm điểm và cho ra kết quả định lượng. Những thông tin sử dụng cho quá trình chấm điểm bao gồm cả thông tin định tính và thông tin định lượng của khách hàng.
+/ Thông tin ngành, lĩnh vực hoạt động của khách hàng: thông tin này là những thông tin mang tính vĩ mô của toàn ngành hay lĩnh vực mà khách hàng đang hoạt động, nó cho biết tình hình biến động hay ổn định của những yếu tố có liên quan tới cả ngân hàng và khách hàng.
+/ Kiến nghị: cuối cùng là cán bộ thẩm định đưa ra kiến nghị về việc cho vay hay không cho vay với khách hàng, cụ thể cho vay bao nhiêu, thời gian vay, lãi suất, cách thức trả nợ và những nội dung có liên quan khác.
2.2.1.2 Qui trình phân tích tài chính
Các cán bộ phân tích tài chính của ngân hàng dựa vào các báo cáo tài chính đồng thời tiến hành thu thập thêm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để tiến hàng phân tích tài chính doanh nghiệp. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp được sử dụng ở ACB là phương pháp tỉ số kết hợp với phương pháp so sánh, tập trung vào tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, rủi ro, nhu cầu vốn của doanh nghiệp, và chấm điểm tín dụng.
2.2.1.2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và rủi ro
+/ Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một thông tin quan trọng giúp nhân viên tín dụng đưa ra những nhận xét trong việc phân tích tài chính khách hàng. Những thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp, nhà cung cấp, và thị trường hoạt động là cơ sở quan trọng để đánh giá thực trạng doanh nghiệp. Sản phẩm của công ty thuộc loại hàng hóa dịch vụ nào, có vị trí như thế nào trên thị trường, là yếu tố đầu vào của ngành sản xuất nào hay cần những yếu tố đầu vào nào, và ảnh hưởng của chúng tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hiện đang thu mua nguồn nguyên liệu đầu vào của nhà cung cấp nào, chính sách tín dụng thương mại của họ có tác động như thế nào tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời cán bộ tín dụng còn phải tìm hiểu về thị trường của sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp, sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm thay thế trên thị trường. Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, sức mạnh hay lợi thế so sánh của doanh nghiệp. Từ đó cán bộ tín dụng đưa ra những nhận xét mang tính khái quát về thị trường của sản phẩm và nhận xét chi tiết về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+/ Tình hình tài chính: khi thẩm định khách hàng thì nội dung phân tích tài chính được xem là cơ sở quan trọng cho việc ra quyết định tín dụng.
Trước hết cần kiểm tra nguồn thông tin và độ tin cậy của thông tin được cung cấp. Báo cáo tài chính chủ yếu được sử dụng làm cơ sở đó là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Những báo cáo này thường là do chính khách hàng cung cấp, hoặc ngân hàng cũng có thể sử dụng những báo cáo từ cơ quan thuế hoặc những cơ quan chủ quản doanh nghiệp. Cần kiểm tra độ tin cậy của những thông tin này bằng nhiều cách như kiểm tra, đi thực tế xuống cơ sở, hoặc sử dụng báo cáo tài chính đã được kiểm toán…
Phân tích, nhận xét tình hình tài chính cho biết khả năng quản lí hoạt động, khả năng tạo doanh thu, lợi nhuận từ đó cho biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu tài chính định lượng thường được sử dụng để đánh giá gồm: Những chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo lợi nhuận: bao gồm những tỉ số tài chính liên quan tới doanh thu, giá vốn, lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu phản ánh khả năng khai thác sử dụng tài sản, dự trữ, phải thu, phải trả ... Ngoài ra nhân viên thẩm định còn đánh giá cơ cấu vốn tài trợ, tỉ lệ nợ trên vốn chủ, cơ cấu tài sản và phải trả. Khả năng thanh toán, dòng tiền ròng của doanh nghiệp. Từ những chỉ tiêu đồng thời so sánh với những doanh nghiệp trong cùng ngành và mức trung bình ngành, cán bộ thẩm định sẽ có những nhận xét bao quát cũng như chi tiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm ngành hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.1.2.2 Nhu cầu vốn
Nhân viên tín dụng sẽ lập nên bảng dự tính doanh thu chi phí của doanh nghiệp trong tương lai với quan điểm của riêng ngân hàng về tốc độ tăng trưởng của những chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tính toán những chỉ tiêu tài chính đó trong tương lai theo quan điểm tăng trưởng của chủ doanh nghiệp, từ đó cân bằng hợp lí để có thể dự báo tình hình tài chính cho công ty một cách sát thực nhất. Trên cơ sở đó cán bộ phân tích sẽ kế hoạc doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong tương lai, xây dựng nhu cầu vốn chi tiết cho từng khoản mục, từng tài sản. Đây chính là cơ sở để ngân hàng xác đinh nhu cầu vốn của doanh nghiệp, thời gian và khối lượng tiền cần thiết trong từng lần giải ngân.
2.2.1.2.3 Chấm điểm tín dụng
Công việc chấm điểm tín dụng tại ngân hàng Á Châu được phần mềm chuyên biệt thực hiện. Cán bộ phân tích chỉ cần nhập những thông tin mà chương trình yêu cầu, sau đó sẽ có kết quả chấm điểm cho cả những thông tin định tính và thông tin định lượng như thâm niên công tác của những người quản lí, trình độ học vấn, các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tài sản đảm bảo, nguyên giá, hao mòn, hiện trạng sử dụng…Sau đó máy tính sẽ đưa ra kết quả chấm điểm tín dụng cho doanh nghiệp, tài sản đảm bảo.
2.2.2 Phân tích tài chính khách hàng mẫu
Công ty PS là một khách hàng có nhu cầu muốn vay vốn tại chi nhánh ACB Hà Nội. Ngày 15/01/2007 khách hàng đã nộp hồ sơ xin vay bổ sung vốn lưu động, số tiền là 800 triệu trong vòng 4 năm, với mục đích bổ sung vốn kinh doanh, mở rộng cửa hàng, showroom, nhập thêm hàng hoá. Nhân viên dịch vụ khách hàng đã hướng dẫn khách hàng danh mục hồ sơ vay, sau 7 ngày khách hàng đã cung cấp những thông tin mà ngân hàng yêu cầu và nhân viên tín dụng của ngân hàng cũng đã kiểm tra thông tin mà khách hàng cung cấp là chính xác. Nhân viên tín dụng đã tiến hành thẩm định tín dụng khách hàng trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trong đó thẩm định tài chính khách hàng trong vòng 5 ngày, nhân viên tín dụng xuống đi thực tế cơ sở 3 lần, kiểm tra sổ sách, tình hình bán hàng thực tế, hệ thống cửa hàng, đội ngũ nhân viên, cơ sở vật chất, kho hàng… của công ty. Việc lấy số liệu chi tiết của khách hàng là rất khó khăn do số sách kế toán của khách hàng chưa chuyên nghiệp, thêm vào đó hàng hoá của công ty lại để ở nhiều kho, mỗi cửa hàng lại có một kho khác để hàng. Việc sắp xếp hàng hoá trong kho cũng không có thứ tự cụ thể, làm cho nhân viên mất khá nhiều thời gian để có thể kiểm kê.
Đồng thời với quá trình thẩm định tài chính, bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo cũng tiến hành thẩm định bất động sản của chủ doanh nghiệp thế chấp làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Kết quả thẩm định cho thấy trị giá bất động sản là 2 tỉ đồng, mức cho vay không quá 70% trị giá bất động sản thế chấp. Sau khi nhân viên thẩm định lập tờ trình phải chờ tới lịch họp xét duyệt của ban tín dụng chi nhánh mới có thể trình duyệt được, do vậy hồ sơ phải chờ thêm 1 ngày để đợi cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Với tư cách là sinh viên thực tập tại chi nhánh, tôi xin được thực hiện công việc phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp, lấy công ty PS làm khách hàng mẫu để phân tích với một số báo cáo tài chính chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Xem Phụ lục…)
Công ty PS là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, kinh doanh mặt hàng linh kiện máy tính. Mặt hàng mà công ty hiện đang kinh doanh là những sản phẩm thị trường có nhu cầu tương đối lớn, giá cả giữa các dòng sản phẩm tương đối cạnh trạnh. Hiện nay công ty đang có nhu cầu vay vốn để mở rộng danh mục sản phẩm, tăng vốn lưu động, thuê thêm cửa hàng, mở rộng phạm vi kinh doanh. Công ty dự tính năm tới do mở rộng qui mô, doanh thu sẽ tăng trưởng gấp đôi, lợi nhuận sau thuế tăng trưởng tương ứng. Nguồn trả nợ cho khoản vay là doanh thu.
Trước hết cần tính toán một số chỉ tiêu tài chính trên cơ sở những thông tin tài chính mà khách hàng đã cung cấp nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời gian qua. Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng như khả năng thanh toán, các hệ số sử dụng tài sản, hệ số hoạt động, khả năng chi trả nợ vay và lãi vay, khả năng sinh lời của doanh nghiệp đều được sử dụng để phân tích, đánh giá, kết quả cho thấy:
Bảng 9: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU CỦA CTY PS
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CHỦ YẾU
2001
2002
2003
2004
2005
2006
I.Khả năng thanh toán
1. Khả năng thanh toán nhanh
494.12%
177.73%
100.74%
70.40%
82.82%
65.73%
2. Khả năng thanh toán hiện hành
203.13%
20.71%
25.41%
4.59%
2.63%
2.17%
II. Các hệ số hoạt động, sử dụng tài sản
1.Vòng quay hàng tồn kho( ngày)
32
38
59
40
40
21
2.Kì thu tiền bình quân(ngày)
30
31
37
49
60
52
3.Vòng quay toàn bộ vốn = DT thuần/Tổng TS(ngày)
5
5
4
4
4
4
III. Khả năng chi trả
1. Tỉ lệ nợ/ Tổng tài sản
13.4%
27.6%
54.1%
77.4%
81.4%
85.3%
2. Tỉ lệ nợ/ Vốn tự có
15.5%
38.0%
118.1%
343.0%
436.9%
578.0%
3. Thời gian thanh toán công nợ
8
13
13
11
8
10
IV. Các hệ số về khả năng sinh lời
1. Lãi gộp/ Doanh thu thuần
2.24%
2.27%
2.40%
4.13%
3.85%
3.86%
2. Lãi ròng/ Doanh thu thuần
0.36%
0.31%
0.28%
0.17%
0.35%
0.28%
3. Lãi ròng/ Vốn chủ sở hữu
1.98%
2.14%
2.43%
2.88%
7.56%
7.39%
4. ROE
1.35%
1.46%
1.65%
1.96%
5.44%
5.32%
5.ROA
1.17%
1.06%
0.76%
0.44%
1.01%
0.78%
Về khả năng nguồn thanh toán, hiện nay khả năng thanh toán của công ty đang giảm dần, cả hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán hiện hành. Vòng quay hàng tồn kho và kì thu tiền bình quân đều có xu hướng tăng lên, điều này có thể do chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp đang thay đổi, cho phép khách hàng trả tiền chậm hơn và doanh nghiệp cũng thanh toán chậm hơn cho các chủ hàng, do thời gian thanh toán công nợ của công ty cũng tăng từ mức trung bình 8 ngày năm 2001 lên 13 ngày vào 2 năm tiếp theo, năm 2005 có giảm đi nhưng năm 2006 vừa qua lại tăng trở lại.
Những năm vừa qua doanh nghiệp đã liên tục mở rộng qui mô vốn bằng cách tăng qui mô nợ là chủ yếu. Tổng tài sản tăng từ 9,26 tỉ năm 2001 lên mức 63,35 tỉ năm 2006, bằng cách tăng nợ từ 1,2 tỉ năm 2001 lên 54.01 tỉ năm 2006, chủ yếu doanh nghiệp đi vay ngắn hạn. Còn nguồn vốn góp của chủ thì tăng không đáng kể từ 8,01 tỉ năm 2001 lên 9,34 tỉ năm 2006. Như vậy nghĩa vụ nợ của công ty trong những năm qua là liên tục tăng, vốn chủ yếu đầu tư cho tài sản lưu động, tập trung vào dự trữ hàng hoá là chủ yếu, một phần khác đầu tư vào tài sản cố định.
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng tăng liên tục và có tốc độ tăng trưởng ổn định. Riêng hai năm 2004 và 2005 có mức tăng đột biến. Nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể thấy trong những năm qua công ty PS đã làm ăn có hiệu quả, không ngừng mở rộng qui mô, chủ yếu là vay ngắn hạn đầu tư cho tài sản lưu động. Lợi tức sau thuế của doanh nghiệp tăng trưởng ổn định trong 4 năm đầu và tăng mạnh trong 2 năm gần đây. Thể hiện tình hình kinh doanh của công ty phát triển không ngừng, tạo uy tín lớn trên thị trường.
Hồ sơ của công ty đã được ban tín dụng đồng ý cấp tín dụng trên cơ sở tình hình tài chính, phương án kinh doanh và tài sản đảm bảo…Mức cấp tín dụng cho khách hàng là 800 triệu thời gian 4 năm. Khách hàng trả lãi hàng tháng, trả gốc theo quí. Trong quá trình cho vay, nhân viên tín dụng vẫn thường xuyên liên lạc, xuống kiểm tra định kì tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Nhưng thực tế quá trình cho vay, khách hàng trả lãi đúng hạn được 2 tháng đầu, tháng thứ 3 khách hàng chậm trả lãi và gốc. Ngân hàng đã phải nhắc nhở khách hàng lên thực hiện nghĩa vụ nhiều lần. Nguyên nhân khách hàng giải thích là do tiền phải thu của đối tác chưa về kịp. Tuy khoản nợ của khách hàng chưa phải chuyển sang nợ quá hạn nhưng việc khách hàng chậm trả lãi và gốc đã phản ánh chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng còn những hạn chế cần khắc phục.
Thực tế cho thấy loại mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh là những mặt hàng tuy có nhu cầu lớn nhưng đồng thời thị trường hiện nay cũng đang có rất nhiều nhà cung cấp nhưng công ty PS, với giá cả cạnh tranh, chất lượng hậu mãi tốt. Do vậy khả năng mở rộng tăng doanh thu lên gấp đôi năm 2006 của công ty là khó có thể đạt được. Cũng do nguyên nhân phải cạnh tranh giành giật khách hàng mà công ty đã phải thay đổi chính sách bán hàng trả chậm, số ngày trả chậm tăng lên, có khi còn cho phép khách hàng thanh toán sau ngày trả chậm mà vẫn không bị phạt. Chính vì lí do đó mà luồng tiền về của khách hàng không đúng như dự tính của nhân viên tín dụng ban đầu, làm ảnh hưởng tới việc thu nợ.
Một nguyên nhân nữa là do kiến thức của nhân viên tín dụng về đặc điểm kinh doanh của khách hàng là không nhiều. Nguồn thông tin mà nhân viên tham khảo được cũng không sát thực với hiện trạng của khách hàng, do đó những đánh giá dự tính của nhân viên tín dụng cũng không theo sát được với tình hình diễn biến của thị trường. Thực tế cho thấy giá cả của những mặt hàng điện tử, linh kiện vi tính có giá giảm rất nhanh do tốc độ phát triển, những sản phẩm mới liên tục ra mắt làm cho sản phẩm cũ giảm giá nhanh trong thời gian ngắn. Cán bộ tín dụng đã không lường trước được điều này, nên không chú ý tới rủi ro khi khách hàng dự trữ hàng tồn kho quá nhiều. Số hàng tồn kho này bị giảm giá trị từ 30 - 50% chỉ trong thời gian vài ba tháng, đồng thời lại rất khó bán.
2.3 Đánh giá về chất lượng phân tích tài chính khách hàng
2.3.1 Kết quả đạt được
Trong hơn 13 năm hoạt động, ACB Hà Nội đã có những bước phát triển to lớn, tạo được uy tín và lòng tin của khách hàng trên địa bàn phía Bắc. Thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của ACB Hà Nội phát triển liên tục đặc biệt là trong những năm gần đây. Tổng dư nợ tín dụng năm 2003 tăng 44% so với năm 2002, năm 2004 tăng 25% so với năm 2003, năm 2005 tăng 42% so với năm 2004.
Bảng 10: TỔNG DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA ACB HÀ NỘI
Đơn vị: triệu đồng
2002
2003
2004
2005
Tổng dư nợ tín dụng
370,800
537,400
683,400
956,500
Cho vay theo thành phần kinh tế
Doanh nghiệp NN
322,440
60.0%
434,205
63.5%
564,335
59.0%
Công ty CP, TNHH, DNTN
118,228
22.0%
141,435
20.7%
181,735
19.0%
Công ty 100% vốn NN
21,496
4.0%
26,940
3.9%
19,130
2.0%
Các đối tượng khác
75,236
14.0%
80,820
11.8%
191,300
20.0%
( Nguồn: Báo cáo nội bộ của ACB Hà Nội) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy dư nợ tín dụng tăng liên tục trong 4 năm qua, đặc biệt là năm 2005. Để tăng trưởng bền vững và liên tục ACB Hà Nội luôn họat động theo phương châm chung của ACB, tập trung thực hiện tốt những giải pháp có liên quan tới việc hoạch định chiến lược, công nghệ thông tin, nhân lực, quản lí rủi ro, thị phần, sự tuân thủ và niềm tin của khách hàng cũng như của toàn xã hội. Vì lí do đó mà nhiều khách hàng đã duy trì quan hệ rất lâu năm với ngân hàng từ khi mới thành lập tới bây giờ.
Xem xét về thành phần khách hàng của ACB chúng ta có thể thấy 60% dư nợ tín dụng của ngân hàng tập trung vào khách hàng doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước vay vốn tại ACB đều là những doanh nghiệp lớn, có uy tín, tập trung ở lĩnh vực xăng dầu, điện lực hay hàng không…Những doanh nghiệp lớn thường vay với số lượng lớn và đảm bảo bằng tín chấp( uy tín của doanh nghiệp). Bên cạnh đó cùng sự phát triển của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và các công ty liên doanh với nước ngoài khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập cùng WTO, thì đối tượng khách hàng của ACB cũng ngày một mở rộng. Tuy chỉ mới chiếm hơn 1/5 tổng dư nợ tín dụng của ACB Hà Nội nhưng loại hình doanh nghiệp này đang là đối tượng khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang hướng tới.
Bảng 11: DƯ NỢ PHÒNG KHDN – ACB HÀ NỘI
Đơn vị: triệu đồng
DƯ NỢ
STT
Thành phần kinh tế
2006
2005
2004
I
Các khoản nợ trong hạn
883158
99.81%
257052
99.99%
146063
99.84%
II
Các khoản nợ quá hạn
1714
0.19%
28
0.01%
241
0.16%
III
Tổng cộng
884872
257081
146304
(Nguồn: Báo cáo nội bộ của ACB- HN)
Nhìn chung tình hình nợ quá hạn của chi nhánh Hà Nội đối với khách hàng doanh nghiệp là rất thấp, ngân hàng thường duy trì tỉ lệ nợ quá hạn dưới 0.2% so với tổng dư nợ. Chủ yếu nợ quá hạn của ngân hàng tập trung ở đối tượng khách hàng cá nhân, cho vay tín chấp hoặc cho vay trả chậm.
Như vậy tình hình hoạt động của ACB Hà Nội là tương đối khả quan, đạt được kết quả như vậy có sự đóng góp của nhiều yếu tố, song yếu tố quan trọng nhất đó là chất lượng phân tích tài chính khách hàng trong quá trình thực hiện thẩm định tín dụng của ngân hàng.
Đánh giá chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại ACB Hà Nội theo những chỉ tiêu đã trình bày ở chương I chúng ta có thể thấy:
Thời gian trung bình tiến hàng phân tích được ngân hàng qui định cụ thể: Vay mua ôtô là 3 ngày, vay ngắn hạn, cấp hạn mức tín dụng từ 5 đến 7 ngày, vay trung và dài hạn là từ 7 đến 10 ngày. Chi phí phân tích được ngân hàng cấp cho cán bộ tín dụng dưới dạng công tác phí khoảng 300.000 đồng/tháng. Nó bao gồm chi phí hướng dẫn hồ sơ vay, chi phí phân tích, chi phí xét duyệt, chi phí giấy tờ hợp đồng, công chứng, đăng kí giao dịch đảm bảo…Ngoài ra còn có thêm trợ cấp tiền điện thoại cho nhân viên tín dụng từ 150-200.000đồng/ tháng tùy theo thâm niên và số lượng công việc được giao.
Về nguồn thông tin và số lượng thông tin mà cán bộ tín dụng sử dụng chủ yếu là từ phỏng vấn trực tiếp khách hàng, thông tin được kiểm chứng lại thông qua việc kiểm tra giấy tờ, chứng từ có liên quan, nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, thông tin từ những đối tác làm ăn của khách hàng, thông tin từ báo chí…Có thể thấy nguồn thông tin được sử dụng là khá phong phú, đa dạng, có độ tin cậy cao tuy nhiên khó khăn chính của ngân hàng là hiện nay ngân hàng chưa có nguồn thông tin cung cấp chuyên nghiệp như nguồn từ trung tâm ICI hay Tổng cục thống kê còn rất hạn chế.
Số lần cán bộ tín dụng xuống cơ sở khi tiến hàng phân tích tín dụng phụ thuộc vào độ phức tạp của hồ sơ và qui mô vay vốn của doanh nghiệp. Thông thường, có 1 buổi kiểm tra định tính, từ 2 đến 3 buổi kiểm tra định lượng hoặc có thể nhiều hơn tùy vào độ phức tạp của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có 1-2 buổi kiểm tra kho, 1-2 buổi kiểm tra tài sản đảm bảo. Như vậy có thể thấy số lần cán bộ tín dụng xuống cơ sở là khá thường xuyên so với khoảng thời gian phân tích là 10 ngày.
Hiện nay qui trình phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng là khá chặt chẽ, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt từng bước cụ thể của qui trình, phải có kinh nghiệm xử lí để có thể đáp ứng được yêu cầu của lãnh đạo ngân hàng, và điều này tạo ra sức ép không nhỏ lên cán bộ tín dụng. Hệ thống chỉ tiêu tài chính mà các cán bộ tín dụng sử dụng hiện nay chủ yếu tập trung vào những chỉ số nổi bật, việc lựa chọn những chỉ số này tùy thuộc vào tình hình tài chính, loại hình hoạt động sản xuất hay kinh doanh, mục đích của bộ hồ sơ vay vốn mà cán bộ tín dụng sẽ lựa chọn những chỉ tiêu hợp lí.
Thường trước khi cho vay cán bộ tín dụng nếu phát hiện thấy mục đích sử dụng vốn thực tế của doanh nghiệp là khác với mục đích mà doanh nghiệp đề nghị khi vay vốn thì họ sẽ tư vấn cho doanh nghiệp vay vốn đúng mục đích, tỉ lệ này là 13%. Còn trong khi cho vay tỉ lệ phát hiện sử dụng vốn sai mục đích là 0%, như vậy có thể thấy chất lượng phân tích tài chính khách hàng ở ACB là tương đối tốt, song vẫn còn tồn tại những hạn chế, nhược điểm cần sửa đổi và hoàn thiện hơn.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân:
Nhìn chung thời gian phân tích được qui định cho từng loại hồ sơ tín dụng như trên là tương đối hợp lí nhưng do sức ép thiếu nhân viên và tùy vào độ phức tạp của hồ sơ mà thời gian này thường bị kéo dài hơn so với qui định. ACB chủ yếu phát triển rất mạnh ở thị trường phía nam, nhưng ở thị trường phía bắc hiện nay số chi nhánh, phòng giao dịch của ACB còn tương đối ít, số lượng nhân viên tương đối ít, nhu cầu khách hàng lại đông. Do vậy tình trạng thời gian thẩm định bị kéo dài là khó tránh nổi, đồng thời nhân viên phải đảm nhận nhiều vị trí công việc, tính chuyên môn hóa không cao.
Về phía ngân hàng, hiện chưa có bộ phận chuyên lưu trữ thông tin, ngân hàng chưa tự tổng hợp được số liệu trung bình ngành (đây là một việc làm vô cùng khó khăn) do đó những chỉ tiêu tài chính của ngân hàng còn mang nhiều tính chủ quan. Trong khi đó việc tìm kiếm thông tin từ những cơ quan chuyên cung cấp thông tin như CIC (Trung tâm thông tin tín dụng-Ngân hàng nhà nước), Tổng cục thống kê… là rất hạn chế, hoặc thông tin thu thập được khó sử dụng. Nguyên nhân của tình trạng này không phải là khó khăn của riêng ACB mà là khó khăn của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hiện nay chúng ta chưa có những cơ quan chuyên làm nhiệm vụ cung cấp thông tin khách hàng cho các tổ chức tín dụng. Nếu mỗi ngân hàng tự tiến hành thu thập, phân tích thông tin khách hàng thì rất tốn kém và khó đạt được kết quả chính xác, đầy đủ.
Kiểu phân tích truyền thống của ngân hàng hiện nay tuy có phản ánh được tình hình tài chính của doanh nghiệp nhưng tồn tại những nhược điểm như: kết quả phân tích phụ thuộc vào nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp, các chỉ tiêu tài chính mới chỉ được xem xét ở dạng đơn, chưa được bóc tách để phân tích vào tác động của từng yếu tố. Do vậy có thể khi phân tích những chỉ tiêu riêng lẻ sẽ cho ra những kết quả khác nhau. Việc so sánh giữa 1 doanh nghiệp với một số doanh nghiệp cùng ngành hiện nay nhìn chung còn chưa thực sự chính xác, bởi các doanh nghiệp thường không có cùng qui mô, ngành nghề lĩnh vực hoạt động, khả năng quản lí của mỗi doanh nghiệp lại khác nhau, nên việc so sánh này là không hề đơn giản.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NHTMCP Á CHÂU
CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng
Cùng với sự công nhận của xã hội và những thành tựu đã đạt được ACB luôn phát triển theo phương châm: “Luôn hướng tới sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng”. Nối tiếp những thành công đã đạt được, ACB đã để ra phương hướng cho hoạt động những năm tiếp theo bao gồm nội dung chính: Hòan thiện việc phân tích khách hàng, tập trung tăng trưởng và phát triển nhóm khách hàng mục tiêu gồm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Mở rộng thị phần huy động vốn bằng chính sách lãi suất linh hoạt và thêm nhiều gói sản phẩm mới.
Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở thận trọng, quản lí tập trung, xây dựng hệ thống chỉ tiêu cấp xét rõ ràng, chuẩn hoá sản phẩm, cải tiến qui trình thủ tục.
Phấn đấu nâng tỉ lệ doanh thu từ dịch vụ lên mức hơn 27%.
Phát triển kênh phân phối, mở rộng chi nhánh và phòng giao dịch, trang bị thêm hệ thống máy ATM, xây dựng hệ thống máy bán hàng chủ động.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nội bộ, tiếp tục thu hút nhân lực mới và nhân lực bên ngoài. Sử dụng hiệu quả các chương trình đào tạo cho Standart Chartered Bank và IFC hỗ trợ.
Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại (PR) theo chiều sâu, xây dựng hình ảnh ACB là một ngân hàng vững mạnh, an toàn, năng động, có trách nhiệm với cổ đông, nhân viên, khách hàng và xã hội.
Với vai trò là chi nhánh miền Bắc, ACB Hà Nội cũng có những mục tiêu phát triển phù hợp với mục tiêu chung của toàn hệ thống. Để đạt được mục tiêu này ABC Hà Nội cần tiếp tục phát huy lợi thế, khắc phục những hạn chế còn tồn tại, góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài chính, thẩm định tín dụng khách hàng, đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định và an toàn.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng
Thời gian thực tập tại ACB Hà Nội, tôi nhận thấy qui trình thẩm định tín dụng nói chung và qui trình phân tích tài chính khách hàng của ngân hàng là khá chặt chẽ, được các nhân viên tín dụng tuân thủ khá nghiêm ngặt, các báo cáo tài chính, cũng như những thông tin khác có liên quan của khách hàng được sử dụng triệt để. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã có, do sự cạnh trạnh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài, với mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng trên cơ sở thận trọng, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng, chất lượng phân tích tài chính khách hàng cần nâng cao và hòan thiện hơn. Tôi xin đưa ra một vài giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng.
3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích
Mặc dù nội dung phân tích của ACB Hà Nội là tương đối phong phú song cần chú trọng hơn nữa tới việc mở rộng những chỉ tiêu tài chính, nên áp dụng phương pháp phân tích Doupont, bóc tách chỉ tiêu ROE và ROA để thấy rõ hơn những nhân tố tác động tới kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Tách ROE
ROE = TNST/VCSH = TNST/ TS x TS/ VCSH = ROA x EM
( Trong đó EM là số nhân vốn)
ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu – Mức tăng giá trị tài sản cho các chủ sở hữu, còn ROA phản ánh mức sinh lợi toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp – khả năng quản lí tài sản của nhà quản lí. EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài. Với công ty PS chúng to có thể nhận thấy rằng hệ số nhân vốn của công ty đã và đang tăng nhanh, đặc biệt từ năm 2004, và nguyên nhân chính để ROE tăng là việc hệ số nhân vốn của doanh nghiệp mở rộng, còn tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp biến động không đáng kể.
Tách ROA
ROA = TNST/ TS = TNST/ DT x DT/ TS = PM x AU
PM: doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỉ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của doanh nghiệp, khi PM tăng điều dó thể hiện doanh nghiệp quản lí điều hành có hiệu quả.
AU: hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Như vậy: ROE = PM x AU x EM
Với công ty PS chúng ta có:
Bảng 12: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DOUPONT ĐỂ PHÂN TÍCH ROE, ROA CHO CÔNG TY PS
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Doanh lợi tiêu thụ
0.25%
0.21%
0.19%
0.12%
0.25%
0.21%
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
4.76
5.08
4.04
3.79
3.99
3.82
Hệ số nhân vốn
1.15
1.38
2.18
4.43
5.37
6.78
ROE
1.35%
1.46%
1.65%
1.96%
5.44%
5.32%
ROA
1.17%
1.06%
0.76%
0.44%
1.01%
0.78%
Công thức trên có thể cho chúng ta thấy các yếu tố cơ bản tác động tới ROE của doanh nghiệp, đó là khả năng tăng doanh thu, công tác quản lí chi phí, quản lí tài sản và đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích, cán bộ tín dụng nên quan tâm hơn nữa tới Báo cáo tài chính này. Khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên xem xét trong cả một hệ thống liên tục. Việc nghiên cứu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong một thời gian liên tục sẽ tạo ra cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về tình hình của doanh nghiệp để trả lời những câu hỏi sau:
Doanh nghiệp có khả năng trả nợ như thế nào
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thường tạo ra đủ tiền để phát triển tình hình tài chính hay trả lãi cổ phần có thường tăng lên hay không.
Doanh nghiệp có khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh như thế nào.
Việc giải đáp những câu hỏi trên sẽ giúp cán bộ phân tích hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Chú trọng phân tích dòng tiền vào ra trong mối liên hệ với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc phản ánh này cho phép thể hiện rõ những nguyên nhân và tác động là ảnh hưởng tới việc tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản mục tương đương tiền trong kì kinh doanh.
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng phân tích tài chính. Với tình hình phát triển công nghệ thông tin hiện nay, ngân hàng nên thành lập một bộ phận có nhiệm vụ lưu trữ và xử lí thông tin, thu thập thông tin đa chiều, phong phú, cho phép tất cả các nhân viên ngân hàng có thể chia sẻ và khai thác thông tin một cách hiệu quả và dễ dàng.
Thông tin mà ngân hàng cần quan tâm tập trung vào khách hàng, ngành nghề kinh tế, tình hình kinh tế, xã hội, chính trị. Thông tin về khách hàng bao gồm tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, vị thế trên thương trường cũng như quan hệ tín dụng của khách hàng với tất cả các tổ chức tín dụng. Nên phân loại khách hàng theo ngành nghề sản xuất kinh doanh. Thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng, sau mỗi chu kì sản xuất hoặc sau mỗi hợp đồng tín dụng được thực hiện. Nguồn thông tin này được các cán bộ trong ngân hàng chia sẻ sử dụng nhưng cũng cần đảm bảo an toàn bảo mật thông tin cho khách hàng.
Thông tin về ngành kinh tế nói chung sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng cái nhìn tổng quát về tình hình chung của toàn ngành. Có thể thu thập thông tin này từ rất nhiều nguồn như báo chí, truyền hình, internet…Từ đó ngân hàng có thể tự tạo lập nên những số liệu trung bình ngành làm chỉ tiêu tham khảo cho việc ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên những thông tin này cũng phải thể hiện được xu hướng biến động chung của toàn ngành từ quá khứ tới hiện tại và xu thế phát triển trong tương lai.
Những thông tin về tổng quan tình hình kinh tế, chính trị, xã hội giúp cho nhân viên tín dụng mở rộng thêm hiểu biết về đời sống xã hội, tăng khả năng nhạy cảm nghề nghiệp. Nguồn thông tin này giúp cán bộ tín dụng có thể đánh giá xác định nguyên nhân của sự biến động trong sản xuất kinh doanh của khách hàng là do nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Ngoài ra nó còn cho biết phần nào khả năng tạo ra lợi nhuận của những hợp đồng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Với thực trạng của công ty PS, các nhân viên tín dụng đã gặp một số khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn thông tin về những doanh nghiệp có cũng qui mô, lĩnh vực hoạt động tương đồng. Do vậy không có thông tin để so sánh nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh linh kiện điện tử. Đồng thời khách hàng cũng tương đối bảo mật thông tin, thông tin trao cho ngân hàng là rất hạn chế và nhỏ giọt, thường nhân viên thẩm định yêu cầu cung cấp thông tin thì khách hàng không cung cấp ngay mà thường phải sau 1 ngày mới có thông tin.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực ở đây được hiểu là những cán bộ tín dụng của ngân hàng, người trực tiếp tạo nên chất lượng phân tích tài chính khách hàng. Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng, cần tiến hành đồng thời một số giải pháp như nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng, tăng số lượng cán bộ tín dụng, đổi mới cơ chế quản lí nhân sự trong ngân hàng.
Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ: bằng cách thường xuyên củng cố đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng. Liên tục củng cố, bổ sung những kiến thức mới đặc biệt là những thay đổi về chế độ kế toán, thông tin kinh tế… cho những cán bộ phân tích tài chính. Ngân hàng nên có chế độ khuyến khích cán bộ đi học sau đại học, nâng cao trình độ chuyên môn. Hiện nay đa số cán bộ của ngân hàng mới chỉ được đào tạo ở các trung tâm đào tạo của ACB ở trong nước. Trong bối cảnh phải mở cửa ngành ngân hàng, tôi nghĩ ACB nên có chính sách đưa nhân viên đi đào tạo ở nước ngoài, học tập tiếp thu ngành công nghệ ngân hàng tiên tiến ở các nước phát triển.
Ngoài việc liên tục nâng cao trình độ cho cán bộ, ngân hàng cũng nên thường xuyên lấy ý kiến góp ý của khách hàng, đây chính là nguồn thông tin quan trọng để ngân hàng có những điều chỉnh đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Tổ chức giao lưu trao đổi kinh nghiệm, những nhân viên lâu năm hoặc lãnh đạo ngân hàng có thể chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp của mình cho thế hệ nhân viên mới, giúp họ mau chóng làm quen với công việc và làm việc hiệu quả hơn. Hiện nay nguồn nhân lực trong ngân hàng đang còn thiếu rất nhiều, chính vì vậy ngân hàng nên có chính sách đào tạo thêm nhân viên để giảm áp lực công việc cho những cán bộ hiện nay. Sức ép của công việc quá lớn cũng có thể gây nên những sai sót không đáng xảy ra, và có thể làm giảm chất lượng công việc.
Một cơ chế quản lí theo hướng gần gũi, tạo môi trường làm việc thân thiện giúp các cán bộ tín dụng giảm áp lực công việc, giúp nhau nâng cao năng lực chuyên môn. Xây dựng một tập thể văn hoá, làm việc có trách nhiệm khiến nhân viên gắn bó với ngân hàng hơn. Thực hiện chuyên môn hóa công việc, tách rời nhiệm vụ phân tích với phát triển khách hàng nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên tín dụng đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ phân tích chuyên tâm cho công việc phân tích. Đồng thời cần nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát nhân viên phân tích trong từng giai đoạn trước và trong khi cho vay để đảm bảo qui trình phân tích được thực hiện triệt để, hạn chế những sai lầm mang tính chủ quan của nhân viên tín dụng. Cần có cơ chế phân cấp ủy quyền rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của nhân viên trong từng khâu.
Rút ngắn thời gian xét duyệt
Hiện nay tại ngân hàng số lượng cán bộ phân tích còn thiếu rất nhiều, do vậy sức ép công việc lên mỗi một nhân viên là rất lớn, điều này gây ảnh hưởng tới thời gian xét duyệt của mỗi hồ sơ. Thêm vào đó là thâm niên công tác của nhân viên tín dụng cũng còn tương đối ngắn nên chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm, lại chịu nhiều sức ép công việc nên đây là nguyên nhân lớn dẫn tới thời gian phân tích bị kéo dài. Do vậy cần giải quyết những khó khăn về nhân lực để có thể rút ngắn thời gian phân tích. Đối với những hồ sơ tín dụng trên 5 tỉ cần phải được quyết định bởi hội sở do vậy quá trình xét duyệt diễn ra ở 2 miền làm kéo dài thời gian phân tích, vì thế ngân hàng nên xem xét đổi mới việc phân cấp quyết định tạo thuận lợi cho việc rút ngắn thời gian xét duyệt.
3.2.5 Nâng cao hệ thống cơ sở trang thiết bị công nghệ thông tin
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, ngành ngân hàng lại là ngành hoạt động đòi hỏi nhiều thông tin từ nhiền nguồn. Do vậy công nghệ thông tin của ngân hàng là một yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Hiện nay, hệ thông công nghệ thông tin của ACB được xem là hiện đại bậc nhất trong các ngân hàng thương mại cổ phẩn, song để cạnh tranh được với những ngân hàng nước ngoài và tiếp tục giữ vững vị thế cạnh tranh, ngân hàng cần liên tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin của mình. Nâng cấp mạng nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế cả về tốc độ, độ bảo mật, và cả những ứng dụng mở rộng hỗ trợ cho quá trình phân tích diễn ra nhanh chóng, chính xác và khách quan hơn nữa.
ACB Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng, lại là chi nhánh lớn nhất miền Bắc, vì vậy mọi hoạt động của chi nhánh Hà Nội đều tuân theo mục tiêu chung của ngân hàng. Tuy nhiên do sự khác biệt hai miền Nam Bắc về văn hoá, phong tục tập quán, quan niệm cũng như phong thái làm việc, để chi nhánh Hà Nội có thể hoạt động hiệu quả hơn nữa ACB nên có chính sách thống nhất trong quản lí, thống nhất trong nội dung trình bày cũng như yêu cầu chung về nội dung phân tích tài chính khách hàng, nhưng cũng cần phù hợp với ACB Hà Nội. Ngân hàng Á Châu nên thường xuyên theo dõi mọi hoạt động của chi nhánh Hà Nội cũng như sự phát triển kinh tế của miền Bắc để có chính sách tín dụng hợp lí, tạo điều kiện cho họat động tín dụng của ACB Hà Nội tăng trưởng an toàn. Đồng thời chính sách lương thưởng cho nhân viên ở hai miền nên đồng đều nhau để động viên họ lao động hết mình, gắn bó với ngân hàng. Việc đào tạo chuyên môn cho nhân viên khu vực phía Bắc nói riêng và cho chi nhánh Hà Nội nói riêng, ngân hàng nên có chính sách quan tâm hơn, tạo điều kiện xây dựng cơ sở đào tạo phía Bắc có chất lượng và cơ sở vật chất tiến gần hơn với trung tâm đào tạo của phía Nam. Đối với những hợp đồng tín dụng qui mô lớn, đòi hỏi phải do Hội sở quyết định, ngân hàng nên tạo điều kiện để rút ngắn thời gian xét duyệt bằng cách trao quyền quyết định cho lãnh đạo cấp cao của ngân hàng ở phía Bắc hoặc đào tạo nâng cao, bổ sung nguồn cán bộ giàu kinh nghiệm cho chi nhánh phía Bắc.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lí nhà nước đối với mọi hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng, cung ứng và điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. Do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phân tích tài chính khách hàng của ACB Hà Nội nói riêng cũng như cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nhà nước nên có những thay đổi, bổ sung và hoàn thiện những vấn đề về hệ thống văn bản pháp luật. Hiện nay những qui định của ngành ngân hàng đã thể hiện nhiều thiếu sót, không phù hợp với sự phát triển của ngành ngân hàng, thay đổi và hoàn thiện những văn bản qui định sẽ giúp các ngân hàng của chúng ta bắt kịp được với sự phát triển của ngành ngân hàng trên thế giới và quan trọng hơn là giữ vững được thị phần và cạnh tranh tốt với những ngân hàng nước ngoài sẽ tham gia vào thị trường Việt Nam sau khi chúng ta ra nhập WTO
Ngân hàng Nhà nước cũng nên nới lỏng giám sát, hạn chế can thiệp quá sâu vào hoạt động của riêng từng ngân hàng, chỉ nên quản lí điều hành ở tầm vĩ mô. Tạo hành lang pháp lí thông thoáng cởi mở để các ngân hàng hoạt động tự do hơn. Một chính sách công bằng giữa ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại quốc doanh sẽ tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh cho tất cả các ngân hàng thương mại, tăng khả năng cạnh tranh của chính các ngân hàng ở thị trường trong nước. Tạo cơ chế mở để các ngân hàng nước ngòai được tham gia vào thị trường ngân hàng trong nước, đồng thời tạo cơ hội để các ngân hàng trong nước vươn ra thị trường nước ngoài. Hệ thống thông tin liên ngân hàng cũng góp phần nâng cao khả năng thanh toán bù trừ, mở rộng giao dịch liên ngân hàng. Hoàn thiện trung tâm thông tin CIC nhằm cung cấp thông tin cập nhật và đầy đủ về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng với các ngân hàng, giúp cán bộ tín dụng có nguồn thông tin tin cậy khi tìm hiểu khách hàng.
3.3.2 Kiến nghị với các Bộ ngành có liên quan khác
Do hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ liên quan tới riêng hệ thống ngân hàng và khách hàng, mà nó còn liên quan tới rất nhiều bộ ngành, phụ thuộc vào nhiều văn bản pháp luật của các cơ quan ban ngành khác.
Cơ sở chủ yếu để tiến hành phân tích tài chính là các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nhưng việc xác minh tính chính xác của các báo cáo này là rất khó khăn, chủ yếu cán bộ tín dụng dựa vào báo cáo thuế, nhưng thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì cán bộ tín dụng vẫn phải đi tìm hiểu thêm tại cơ sở vì nhiều báo cáo thuế không phản ánh hết thực trạng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vẫn đang có song song hai hệ thống báo cáo tài chính một báo cáo thuế, một báo cáo nội bộ. Do vậy Bộ Tài chính cần hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống chuẩn mực kế toán góp phần là trong sạch những báo cáo tài chính doanh nghiệp, giúp cán bộ tín dụng dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu, xác minh tính chính xác của báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, nâng cao chất lượng nguồn thông tin từ đó nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng cho ngân hàng.
Bên cạnh những thông tin của riêng doanh nghiệp, để kết quả phân tích tài chính đạt chất lượng tốt còn cần có những số liệu thống kê ngành mang tính tổng quan do Tổng cục thống kê tổng hợp, để cán bộ tín dụng có thể sử dụng chúng như một cơ sở tham chiếu đánh giá. Hiện nay những số liệu thống kê của Tổng cục thống kê khó có thể sử dụng và phân tích được, nên cơ sở tham chiếu cho các chỉ tiêu ngành mà cán bộ tín dụng muốn sử dụng đều do chính ngân hàng tổng hợp từ những khách hàng của ngân hàng, vì thế nó không bao quát hết được toàn bộ thực trạng của ngành. Trong thời gian tới, Tổng cục thống kê nên đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng thông tin để giúp các ngân hàng nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng.
Thực trạng công nghệ thông tin của ngành ngân hàng hiện nay là tương đối khó khăn, những phần mềm sử dụng trong ngân hàng đều do các ngân hàng tự trang bị bằng cách mua từ nước ngoài. Còn sự giúp đỡ của ngành công nghệ thông tin trong nước là rất hạn chế. Vì thế các cơ quan ban ngành có liên quan tới ngành công nghệ thông tin nên có chính sách trợ giúp ngân hàng để người dân dần làm quen với công nghệ ngân hàng hiện đại như e-banking, phone-banking…
Một vấn đề có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng đó là việc định giá tài sản, thông thường khách hàng của ngân hàng thường sử dụng bất động sản làm tài sản thế chấp. Hiện nay việc định giá bất động sản nhìn chung còn nhiều bất cập, giá bất động sản mà nhà nước đưa ra chưa sát với giá trị thị trường của chúng, do vậy gây khó khăn cho việc định giá bất động sản của cán bộ tín dụng. Vì thế Bộ Nông nghiệp, Bộ Xây dựng cũng như các Bộ có liên quan cần hoàn chỉnh những văn bản có liên quan tới quyển sở hữu, sử dụng cũng như giá bất động sản để tạo thuận lợi cho các cán bộ thẩm định có cơ sở pháp lí ổn định và sát với thực tế khi thẩm định những bất động sản này.
Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng cần có những thay đổi của các yếu tố khách quan lẫn chủ quan từ phía ngân hàng, khách hàng và các cơ quan bộ ngành có liên quan. Tất cả cần tạo nên một khung pháp lí ổn định, chặt chẽ phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, đồng thời yếu tố con người- nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cùng phối hợp nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính nói riêng cũng như chất lượng của hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại Phòng khách hàng doanh nghiệp chi nhánh ACB Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn nghiên cứu về chất lượng phân tích tài chính khách hàng của các thầy cô giáo, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp đề tài: Nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại chi nhánh Hà Nội Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các anh chị nhân viên Ngân hàng Á Châu đã giúp tôi nghiên cứu tìm hiểu vấn đề một cách khoa học, chính xác và nghiêm túc.
Đề tài nghiên cứu của tôi không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, vì vậy kính mong các thầy cô giáo, các anh chị trong ngân hàng nhiệt tình giúp tôi sửa chữa để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29459.doc