Luận văn Nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam

MỞ ĐẦU Thế giới đang từng ngày thay đổi một cách lớn lao về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và Việt Nam cũng không đứng ngoài xu thế chung đó. Bước sang thế kỷ mới sự thay đổi đó lại càng thể hiện rõ nét hơn, từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã có nhiều sự thay đổi mới mẻ và đầy khởi sắc. Sự phát triển lớn mạnh của các công ty Nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế có ý nghĩa vô cùng to lớn góp phần đưa kinh tế đất nước ngày càng vững mạnh, trở thành "Con rồng Châu Á". Công ty Tài chính Dầu khí là một tổ chức tài chính phi ngân hàng trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, sau một thời gian hoạt động đã phát triển lớn mạnh trên nhiều phương diện về quy mô, địa bàn lĩnh vực. Với nghiệp vụ thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp công ty đã thu được lợi nhuận từ hoạt động này. Tuy nhiên thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp cũng chứa đựng yếu tố rủi ro khá cao. Do đó để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tang của khách hàng song song đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, công tác phân tích tín dụng nói chung và công tác phân tích tài chính khách hàng nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc hạn chế tối đa rủi ro tín dụng. Quá trình học tập nghiên cứu và thực tập tại công ty Tài chính Dầu khí, được sự hướng dẫn tận tình của TS Trần Đăng Khâm cũng như sự giúp đỡ của các anh chị tại công ty, em đã lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn tìm hiểu kỹ hơn hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại công ty và trau dồi thêm kiến thức cho bản thân. Kết cấu của chuyên đề Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại Công ty Tài chính. Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính khách hàng tại Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính khách hàng tại Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam. Em Xin chân thành cảm on thầy giáo và các anh chị tại PVFC đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH 1.1. Các vấn đề cơ bản về công ty tài chính 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty tài chính 1.1.1.1. Khái niệm về công ty tài chính 1.1.1.2. Đặc điểm của Công ty tài chính 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty tài chính 1.1.3. Vai trò hoạt động phân tích tài chính khách hàng của Công ty Tài chính 1.2. Hoạt động phân tích tài chính khách hàng của công ty tài chính 1.2.1. Quy trình phân tích tài chính khách hàng của công ty tài chính. 1.2.1.1. Thu thập thông tin 1.2.1.2. Quy trình phân tích 1.2.1.3. Chấm điểm và xếp loại doanh nghiệp 1.2.2. Nội dung phân tích tài chính khách hàng 1.2.2.1. Phân tích cân bằng tài chính 1.2.2.2. Các nhóm chỉ tiêu sử dụng khi phân tích tài chính 1.2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 1.2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian 1.2.3. Phương pháp phân tích 1.2.3.1. Phương pháp so sánh 1.2.3.2. Phương pháp tỷ lệ 1.2.4. Chất lượng phân tích tài chính khách hàng của công ty tài chính 1.2.4.1. Khái niệm về chất lượng phân tích tài chính 1.2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tài chính khách hàng 1.2.5.1. Nhân tố chủ quan 1.2.5.2. Nhân tố khách quan CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 2.1. Khái quát về Công ty tài chính dầu khí 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu 2.1.3.1. Giai đoạn 2003 - 2005 2.1.3.2. Năm 2006 2.2. Thực trạng phân tích tài chính khách hàng của công ty Tài chính Dầu khí. 2.2.1. Quy trình thẩm định tình hình tài chính khách hàng 2.2.1.1. Tài liệu sử dụng để phân tích, đánh giá 2.2.1.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính khách hàng tại PVFC 2.2.2. Thực trnạg phân tích tài hcính khách hàng tại PVFC 2.2.3. Đánh giá Thực trạng chất lượng phân tích tài chính khách hàng của công ty Tài chính Dầu khí 2.2.3.1. Kết quả đạt được 2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 3.1. Định hướng phát triển công ty Tài chính Dầu khí 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích 3.2.1.1. Về mô hình tổ chức công việc và kiểm tra, giám sát hoạt động phân tích 3.2.1.2. Về công tác thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin 3.2.1.3. Về phương pháp, nội dung và chỉ tiêu phân tích 3.2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan 3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty dầu khí Việt Nam 3.3.3. Kiến nghị đối với Ban lãnh đạo công ty KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1854 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty sử dụng các chỉ tiêu sau: + Tỷ suất lợi nhuận doanh thu + Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn CSH: + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định + Đánh giá tốc độ, cơ cấu tăng trưởng lợi nhuận doanh thu, năm sau so với năm trước. b. Đánh giá tình hình công nợ của khách hàng Các chỉ tiêu PVFC sử dụng để đánh giá gồm: + Hệ số nợ + Các chỉ tiêu cho biết cơ cấu vốn của doanh nghiệp + Cơ cấu tài sản + Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Theo PVFC hệ số này > 1 là tốt. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Theo PVFC hệ số này > 0,5 là tốt. + Hệ số khả năng thanh toán + Vốn lưu động thường xuyên + Vòng quay hàng tồn kho + Vòng quay các khoản phải thu Mối quan tâm lớn nhất của PVFC là khả năng trả nợ của doanh nghiệp do vậy đặc biệt chú ý đến lượng tiền và các khoản tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, qua đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, họ cũng quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu về số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp rủi ro. Họ không thể sẵn sàng cho vay nếu như các chỉ tiêu cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng khoản vay đó có thể thanh toán khi đáo hạn. c. Phân tích các khoản công nợ Khi phân tích các khoản công nợ, quy trình phân tích nêu ra lưu ý giúp cán bộ thẩm định có hướng xem xét tính chính xác của các khoản công nợ này - Các khoản phải thu: cần xem kỹ bảng kê chi tiết, các khoản phải thu qua các năm xem có khoản nào thuộc dạng nợ khó đòi, cần làm rõ đối với từng khoản phải thu có giá trị lớn. Đối với những khoản phải thu không có khả năng thu hồi cần loại trừ và xem các khoản này như khoản dự phòng để đưa vào chi phí và xem xét lại kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. - Các khoản phải trả: xem xét các khoản phải trả là do chưa đến hạn hay chưa có nguồn trả? Bản chất của từng khoản phải trả… 2.2.2. Thực trnạg phân tích tài hcính khách hàng tại PVFC Ví dụ: Tên khách hàng: Công ty xây lắp 386 - Tổng công ty Thành An - Binh đoàn 114. Mục đích của khách hàng: Mời PVFC cùng tham gia tài trợ vốn cho công ty xây lắp 386 - BQP để thực hiện thi công nhà chung cư cao tầng C6, khu đô thị mới Mỹ Đình. Quan hệ với PVFC Đây là lần đầu tiên Công ty xây lắp 386 đặt quan hệ tín dụng với PVFC. Quan hệ với các Tổ chức Tín dụng khác Theo báo cáo của khách hàng, hiện nay Công ty đang có dư nợ tại các Tổ chức tín dụng sau: Đơn vị: Triệu đồng STT Tên tổ chức tín dụng Dư nợ Ngắn hạn Trung, dài hạn 1 Ngân hàng Đầu tư Đông Anh 25.218 0 2 Ngân hàng Công thương Yên Viên 37.176 0 3 Ngân hàng TMCP Quân đội - CN ĐBP 39.405 10.412 Tổng 101.799 10.412 Nguồn: Hồ sơ do phòng TXV và Tín dụng DN cung cấp Các khoản nợ trên đều trong hạn. Công ty không có nợ quá hạn tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào. Theo ngân hàng TMCP Quân đội - CNĐBP, trong quá trình phát sinh dư nợ tại ngân hàng, công ty luôn trả gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn. Theo thông tin CIC, hiện nay Công ty xây lắp 386 đang có quan hệ tín dụng tại 03 ngân hàng là: Chi nhánh ngân hàng Công thương Yên viên, Chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển Đông Anh, Ngân hàng TMCP Quân đội - CNĐBP với tổng dư nợ là 116.579 triệu đồng. Trong đó Dư nợ ngắn hạn: 103.535 triệu đồng. Tất cả các khoản nợ này đều trong hạn. Tình hình sản xuất kinh doanh Công ty xây lắp 386 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành xây lắp trực thuộc Tổng công ty Thành An - Binh Đoàn 11 - BQP. Công ty được thành lập vào năm 1969 sau đó được thành lập lại vào năm 1993, là một tổ chức kinh tế nhà nước hạch toán độc lập có chức năng sản xuất kinh doanh tổng hợp, có năng lực cao về khảo sát, thiết kế thi công nền móng, thi công xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến áp đến 35KV…, lắp đặt thiết bị nhiều công trình với các loại cấp và quy mô khác nhau, sản xuất vật liệu xây dựng. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, công ty có một hệ thống gồm 06 chi nhánh, xí nghiệp, 03 đội trực thuộc. Hiện nay Công ty có trên 1400 lao động, với hơn 200 cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên và nhiều thợ lành nghề các loại. Công ty cũng thường xuyên liên kết với các học viện, nhà trường để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động từ hệ sơ cấp (công nhân kỹ thuật) đến trung cấp, kỹ sư chuyên ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi… Công ty xây lắp 386 có đầy đủ các loại thiết bị hiện đại và đồng bộ phục vụ thi công xây dựng các loại công trình khác nhau. Bên cạnh việc khai thác một cách có hiệu quả những thiết bị xe máy thi công đã đầu tư, đơn vị tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực sản xuất như: Trạm trộn bê tông, thiết bị khoan cọc nhồi, giàn giáo, cốp pha. Hiện nay công ty đã có một giàn xe máy thiết bị thi công hoàn chỉnh, đủ điều kiện thi công một cách chủ động mọi loại hình công trình theo chức năng hoạt động, như thiết bị khoan nhồi, cẩu tháp, búa đóng cọc thuỷ lực, máy lu, ủi, xúc, máy rải atphan, trạm trộn bê tông, đội xe vận tải, hơn 23.000 khung giáo, hơn 10.000m2 cốp pha các loại… Với năng lực hiện có, bề dày kinh nghiệm của mình công ty đã trúng thầu xây dựng nhiều công trình với quy mô lớn như Viện quân y 110, Viện quân y 108, Viện quân y 103, Hệ thống cấp nước thị xã Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh, Sân vận động Đông Kinh - Lạng Sơn, Cầu vượt ga đường sắt Đồng Đăng… Kết quả kinh doanh không ngừng tăng lên trong những năm vừa qua đã chứng minh uy tín, năng lực, sự tăng trưởng và phát triển của công ty sau hơn 10 năm hoạt động. Một số chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị: triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Dự kiến năm 2005 Tăng trưởng BQ 2001 - 2005 Dự kiến 2006 1 Giá trị sản xuất 4. 862 103.008 28.623 156.787 232.000 38 250.000 2 Doanh thu 61.167 105.781 31.542 149.687 202.945 37 223.240 3 Lợi nhuận 898 1.321 2.631 2.423 4.059 51 4.911 4. Nguyên giá TSCĐ 25.691 28.879 31.951 40.738 48.207 17 52.064 5. Nguồn vốn CSH 12.122 16.026 11.413 12.451 13.951 6 15.451 (Hồ sơ do phòng TXV và tín dụng doanh nghiệp cung cấp) Bảng trên cho thấy công ty luôn kinh doanh có lãi. Tổng doanh thu năm 2001 đạt 61 tỷ, năm 2002 đạt 105,78 tỷ năm 2003 tăng lên 131 tỷ và năm 2004 đạt 149,5 tỷ tăng 18 tỷ so với năm 2003. Tương ứng với sự tăng trưởng của doanh thu lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên: năm 2001 đạt 673 triệu, năm 2002 đạt 844 triệu, năm 2003 tăng vọt lên 1,788 tỷ đồng và năm 2004 đạt 1,744 tỷ đồng chỉ giảm nhẹ năm 2003. Trong năm 2004 mặc dù có một sự biến động lớn như: giá vật tư xây dựng tăng cao, chuyển Xí nghiệp 36 (đơn vị mạnh nhất của 386 về Tổng công ty Thành An), tiếp nhận Xí nghiệp 64 từ Công ty xây lắp 665… nhưng Công ty vẫn hoàn thành suất sắc kế hoạch đề ra đầu năm. Cụ thể như sau: Những kết quả đạt được năm 2004 STT Chỉ tiêu Kế hoạch 04 Thực hiện 04 ± (%) I Giá trị sản xuất 150.000.000.000 156.787.110.000 104,5% 1 Theo ngành a Xây lắp 149.000.000.000 155.787.110.000 104,6% b Sản xuất vật liệu 1.000.000.000 1.000.000.000 100,0% 2 Đối tượng a Công trình quốc phòng 55.992.194.000 64.447.223.000 115,1% b Phục vụ kinh tế 94.007.806.000 92.339.887.000 98,2% II. Doanh thu 160.352.902.000 146.769.044.000 91,5% 1 Theo ngành a Xây lắp 159.452.902.000 145.869.044.000 91,5% b Sản xuất vật liệu 900.000.000 900.000.000 100% 2 Đối tượng a Công trình quốc phòng 64.336.991.000 56.647.913.000 88% b Phục vụ kinh tế 96.015.911.000 90.121.131.000 93,9% III Lợi nhuận 3.327.773.000 2.935.381.000 88,2% IV Vốn đầu tư 450.000.000 435.576.000 96,8% 1 Ngân sách cấp 250.000.000 68.000.000 27,2% 2 Vay tín dụng ngân hàng 200.000.000 367.576.000 183,8% (Nguồn: hồ sơ do phòng TXV và tín dụng doanh nghiệp cung cấp) Năm 2005 là một năm đánh dấu bước nhẩy vọt của đơn vị về năng lực sản xuất kinh doanh và việc làm. Đơn vị đang triển khai thi công nhiều nhà cao tầng, kết cấu phức tạp, tiến độ thi công gấp, đòi hỏi trình độ tổ chức chỉ đạo, quản lý, trình độ kỹ thuật thi công cao, thiết bị thi công tiên tiến đồng bộ… và hiện nay công ty đang triển khai thực hiện các hợp đồng xây lắp có giá trị trên 370 tỷ, trong đó khối lượng thi công năm 2005 đã vượt giá trị kế hoạch được giao, có giá trị chuyển tiếp cho năm 2006. Đặc biệt công ty đã trúng thầu và đang thi công một loạt nhà chung cư cao tầng - thuộc dự án Khu đô thị mới Mỹ Đình I với tổng giá trị lên đến gần 300 tỷ đồng. Một số công trình đang thi công dở dang như: Các khu chung cư C4, B6, C5… thuộc Dự án Mỹ Đình 1, trường Đại học Cao đẳng LĐXH, Trường ĐH thể dục thể thao, Đường liên huyện tỉnh Kom tum, hội trường Đoàn đặc công 113, Nhà ở CNV nhà máy Phả lại II, Đường Quảng Khuê - Bắc Kạn, Nhà A2 - Đại học Y HN, Kè bờ Hồ Tây… Đánh giá của PVFC đối với doanh nghiệp Công ty Xây lắp 386 là Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập và trực thuộc Tổng công ty Thành An - Bộ Quốc phòng. Trải qua hơn 10 năm phát triển công ty đã không ngừng phát triển, thể hiện ở các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh không ngừng tăng và trở thành một trong những Công ty mạnh trong lĩnh vực xây dựng của Bộ Quốc phòng. Với số vốn ngân sách cấp và tự bổ sung ban đầu là 970,5 triệu đồng hiện nay vốn chủ sở hữu đã tăng lên gần 13 tỷ đồng. Với kinh nghiệm nhiều năm đã tích luỹ được, năng lực mọi mặt của đơn vị hiện nay, các HĐKT đã ký và một số dự án chuẩn bị đi đến ký kết HĐKT, điều kiện tài chính lành mạnh, Công ty xây lắp 386 đang tiến những bước tiến vững chắc trên con đường phát triển. Khả năng cạnh tranh và uy tín của Công ty được nhiều chủ đầu tư đánh giá cao, có điều kiện lựa chọn thi công những dự án vừa và lớn, thuận lợi trong thu hồi vốn đầu tư. Tình hình tài sản - nguồn vốn a. Về Tài sản: Tổng tài sản của doanh nghiệp biến động qua các năm. Năm 2002 tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp vào thời điểm cuối năm là 139 tỷ đồng năm 2003 giảm nhẹ còn 123 tỷ đồng sau đó tiếp tục tăng lên 161 tỷ đồng vào năm 2004 (tăng 38 tỷ hay 31% so với năm 2003) và đến thời điểm cuối quý 2 năm 2005 giá trị tài sản của công ty đạt 190 tỷ đồng (tăng 29 tỷ đồng hay 18% so với thời điểm đầu năm). Trong cơ cấu Tổng tài sản, Tài sản lưu động luôn chiếm tỷ lệ lớn. Tỷ lệ TSLĐ và ĐTNH trong tổng TS giao động từ 80% đến 84% trong các năm từ 2002 đến 2004. Thời điểm cuối quý 2/2005 tỷ lệ này là 83,6%.Tỷ lệ TSCĐ trong tổng TS chỉ chiếm tỷ lệ thấp khoảng từ 16% đến 20%. Đối với một công ty xây dựng tỷ lệ TSLĐ nhiều hơn TSCĐ cũng là bình thường vì doanh nghiệp luôn có sản phẩm dở dang thường xuyên và cũng thường bị nhà đầu tư chiếm dụng vốn. Về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Tài sản lưu động của công ty biến động qua các năm và có xu hướng tăng trong thời gian gần đây. Năm 2002, TSLĐ là 117 tỷ sau đó giảm nhẹ vào năm 2003 còn 99 tỷ, con số này tăng lên 133 tỷ vào thời điểm cuối năm 2004 và tiếp tục tăng lên 159 tỷ vào thời điểm cuối quý 2/2005. Tài sản lưu động tăng cho thấy nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trong cơ cấu tài sản lưu động hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ lệ chủ yếu: - Về các khoản phải thu: chủ yếu là phải thu từ khách hàng. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng, tình trạng thường thấy là các chủ đầu tư luôn thanh toán chậm so với tiến độ kéo theo các khoản phải thu ở các đơn vị thi công luôn lớn. Thời điểm cuối quý 2/2005 đơn vị còn hơn 57 tỷ đồng phải thu của khách hàng (chiếm 35,8% tổng tài sản lưu động). Các khách hàng đang nợ công ty xây lắp 386 gồm có: Sở Giao thông tỉnh Kontum, Ban QL dự án tỉnh Vĩnh Phúc, trưởng quân sự quân khu 2, Ban quản lý khu Đô thị Mỹ Đình 1, Ban chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn, nhà máy Phả lại II, Sở GD & ĐT Tỉnh Thái Nguyên… Các đơn vị còn nợ công ty chủ yếu là các đơn vị của nhà nước, việc thu hồi vốn có phần chậm song khá đảm bảo. - Hàng tồn kho: Hàng tồn kho có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây. Năm 2003 hàng tồn kho của đơn vị là 13 tỷ đồng chiếm khoảng 13% tổng TSLĐ đến cuối năm 2004 con số này là 33 tỷ (chiếm 24% tổng TSLĐ) và đến thời điểm cuối quý 2/2005 giá trị hàng tồn kho tăng lên 61 tỷ đồng (chiếm 38,3% TSLĐ tăng gần gấp đôi con số đầu năm). Xét về cơ cấu hàng tồn kho thì chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ lệ chủ yếu. Cuối năm 2004 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại đơn vị là 32 tỷ (chiếm 96% tổng giá trị hàng tồn kho), thời điểm cuối quý 2/2005 tăng lên 60,4 tỷ (chiếm 98% tổng giá trị hàng tồn kho). Với năng lực sản xuất không ngừng tăng, công ty ngày càng ký được nhiều hợp đồng xây dựng với giá trị ngày càng cao thì giá trị hàng tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lên cũng là điều hợp lý. Theo như đơn vị báo cáo thì năm 2005 là một năm đánh dấu bước nhảy vọt của đơn vị về năng lực sản xuất kinh doanh với nhiều các HĐXL có giá trị trên 370 tỷ đồng nâng khối lượng thi công năm 2005 đã vượt quá chỉ tiêu kế hoạch được giao. Như vậy sự tăng lên của chỉ tiêu này chứng tỏ triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng. Về tài sản cố định: Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty cũng đã chú ý đầu tư nâng cấp Tài sản cố định tuy nhiên tốc độ tăng không mạnh bằng tài sản lưu động nên tỷ lệ TSCĐ trong tổng tài sản giảm dù giá trị TSCĐ có phần tăng lên. Năm 2004 giá trị TSCĐ đạt 27,8 tỷ tăng 6 tỷ so với năm 2002 nhưng tỷ lệ trong Tổng TS giảm xuống còn 17,25% năm 2004 so với con số 20% năm 2002. Tại trụ sở công ty xây lắp tổng giá trị còn lại của TSCĐ là 3,6 tỷ. Các tài sản cố định khác nằm tại các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc và tại các công trường đang thi công. b. Về nguồn vốn Tương ứng với sự biến động của tổng tài sản là sự biến động của tổng nguồn vốn qua các năm. Tổng nguồn vốn tại thời điểm 2002 là 139 tỷ, sau đó giảm nhẹ còn 123 tỷ năm 2003, đến năm 2004 lại tăng lên 161 tỷ và đến thời điểm cuối quý 2/2005 tăng 190,9 tỷ đồng (tăng 29,8 tỷ so với đầu năm 2005). Việc tăng nguồn vốn là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho hoạt động sản xuất không ngừng tăng của công ty. Trong cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ lệ chủ yếu. Tỷ lệ này thường giao động từ 88% đến 93% trong các năm 2002 đến 2004. Nợ phải trả: Có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2002 nợ phải trả là 123 tỷ năm 2004 tăng lên 148,7 tỷ và đến thời điểm cuối quý 2/2005 là 178 tỷ (tăng 28,3 tỷ so với đầu năm 2005). Nợ ngắn hạn đặc biệt là vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu trong nợ phải trả. Thời điểm cuối quý 2/2005 Nợ ngắn hạn là 165,8 tỷ (chiếm 93,1% tổng nợ phải trả), trong đó Vay ngắn hạn là 109,9 tỷ (chiếm 61,7% tổng nợ phải trả). Hiện nay công ty đang có dư nợ ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - ĐBP, Ngân hàng công thương Yên viên và Ngân hàng Đầu tư Đông Anh. Ngoài vay ngắn hạn, khoản mục phải trả người bán cũng chiếm tỷ lệ khá cao. Năm 2003 tỷ lệ các khoản phải trả người bán trong tổng nợ phải trả là 16,3%, sau đó có xu hướng tăng lên và đang ổn định ở khoảng 30%. Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau là vấn đề thường thấy trong xây dựng. Vay dài hạn chiếm chỉ lệ nhỏ (dưới 10% trong tổng nợ phải trả) trong thời gian gần đây. Dư nợ vay dài hạn tại thời điểm cuối quý 2/2005 là hơn 12 tỷ đồng. Trong năm 2005 Công ty XL 386 có vay dài hạn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - ĐBP để đầu tư mua sắm một số thiết bị thi công giá trị lớn như cẩu tháp… Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn và được bổ sung rất ít qua các năm. Với quy mô tổng nguồn vốn ngày càng tăng tỷ lệ này lại càng giảm. Năm 2002, năm 2003, năm 2004 tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn lần lượt là 11,5%, 9,2%, 7,7%. Tính đến thời điểm 30/6/2005 vốn chủ sở hữu của công ty là 12,7 tỷ chiếm 6,6% tổng nguồn vốn. Tỷ lệ này là thấp, tuy nhiên đối chiếu với nhiều doanh nghiệp trong ngành thì tỷ lệ này là bình thường. Một số chỉ tiêu tài chính Khả năng thanh toán: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn giảm dần qua các năm. Hệ số thanh toán hiện hành năm 2002 là 1,07 sau đó giảm còn 0,98 vào năm 2004. Tương ứng hệ số thanh toán nhanh cũng giảm theo đến cuối năm 2004 chỉ đạt 0,74 so với con số 0,87 năm 2003 và 0,83 năm 2002. Có thể thấy rằng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty giảm sút tuy nhiên vẫn chưa đến mức đáng báo động. Tỷ lệ này vẫn ở mức chấp nhận được đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lấp và chịu ảnh hưởng của tăng giá vật tư xây dựng. Các hệ số hoạt động tài sản, sử dụng tài sản ở mức trung bình khá, vòng quay các khoản phải thu đạt từ 2,07 - 2,43 lần; vòng quay này được cải thiện tốt dần, năm 2003 là 2,07 lần; năm 2004 tăng lên là 2,43 lần. Xuất phát từ hoạt động chủ yếu của công ty là xây lắp nên số ngày thực tế thu tiền dài, vòng quay thấp. Tuy nhiên năm 2004, vòng quay vốn lưu động cao hơn hẳn những năm trước trong năm Công ty tập trung vào thu hồi vốn những công trình đang thi công cũng như từ những năm trước. Khả năng chi trả: Do phần lớn nguồn vốn là sử dụng nợ nên các hệ số về khả năng an toàn tài chính của Công ty ở mức thấp. Năm 2004 Tỷ lệ nợ/Vốn chủ của Công ty khoảng 12 lần. Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp thì tỷ lệ này cũng ở mức trung bình trong ngành. Các hệ số về khả năng sinh lời đạt ở mức trung bình, so với cùng loại hình Tổng công ty và Công ty xây lắp - xây dựng, thì các hệ số này là chấp nhận được: Hệ số lãi gộp từ 7,96% - 9,21%; ROA đạt từ 0,65% - 1,45%; ROE đạt từ 5,61 - 15,67%. Nhận xét: Qua xem xét và phân tích có thể thấy tình hình tài chính, so với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói chung, hiện ở mức bình thường, ổn định, đủ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Các công trình công ty tham gia thi công có nguồn vốn rõ ràng. Công ty có đủ khả năng thi công đảm bảo chất lượng và thời gian như hợp đồng đã ký. Khách hàng đề nghị đảm bảo cho khoản vay bằng 02 hình thức sau: 1. Trụ sở Công ty xây lắp 386 (Nhà ba tầng với diện tích sử dụng 1.448m2 và nhà một tầng với diện tích sử dụng: 87m2) trên diện tích đất 4.941m2 tại xã hội xá - Gia lâm - Hà Nội. Giá trị xây lắp: 3,699 tỷ đồng, giấy tờ lô đất - Quyết định của Tổng tham mưu trưởng số 875/QĐ-TM ngày 30/11/2004 về vị trí đóng quân của Công ty Xây lắp 386 - Tổng công ty Thành An. Biện pháp quản lý: Ngân hàng TMCP Quân đội với tư cách là đơn vị đầu mối sẽ ký hợp đồng thế chấp (không qua đăng ký giao dịch đảm bảo, không qua công chứng), với Công ty xây lắp 386. 2. Các khoản phải thu (khối lượng đã được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán từ phía chủ đầu tư) của Công trình C6 - Mỹ Đình I. - Chủ đầu tư: Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị - BQP. - Cách thức quản lý: Hiện nay, cả chủ đầu tư và nhà thầu là Công ty Xây lắp 386 đều mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Theo tiến độ thanh toán của công trình, chủ đầu tư sẽ chuyển tiền thanh toán công trình từ tài khoản của chủ đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân đội đến tài khoản Công ty 386 tại Ngân hàng TMCP Quân Đội. Theo ngân hàng TMCP Quân đội, số dư tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại ngân hàng này luôn duy trì ở mức 70 - 80 tỷ đồng. Hơn nữa tiền thanh toán công trình từ chủ đầu tư là từ tiền mua nhà ứng trước của khách hàng do vậy nguồn thanh toán của chủ đầu tư là đảm bảo vì tất cả các căn hộ của khu C6 đã được khách hàng đăng ký mua hết. - Cách thức xử lý: Ngân hàng TMCP Quân đội sẽ sử dụng nguồn này để thanh toán gốc và lãi cho bên đồng tài trợ khi đến hạn. Khi khách hàng có nhu cầu, việc giải ngân sẽ được tiến hành theo tỷ lệ đồng tài trợ mỗi bên. Khi khách hàng trả nợ, ngân hàng TMCP Quân đội cũng căn cứ vào tỷ lệ đồng tài trợ để trả cho các bên đồng tài trợ. Quyết định của PVFC Căn cứ vào nhu cầu vay vốn, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính và với đối chiếu với Quy chế hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính Dầu khí cấp tín dụng cho khách hàng, cụ thể như sau: - Hạn mức tài trợ: 32 tỷ đồng - Thời hạn rút vốn: 18 tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên - Thời hạn hợp đồng: đến khi trả hết nợ - Thời gian cho vay: tối đa 09 tháng đối với mỗi món vay. - Lãi suất cho vay: tối thiểu 0,92 %/tháng, điều chỉnh 3 tháng/lần, bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm loại VND 12 tháng trả lãi sau của Ngân hàng TMCP Quân đội cộng với biên độ 0,2%/tháng, nhưng không thấp hơn 0,92/tháng. - Phí đồng tài trợ: 0,01%/tháng. - Đảm bảo khoản vay: Các khoản phải thu của công trình C6 Mỹ Đình từ Công ty đầu tư Phát triển nhà và đô thị - BQP. Ngân hàng TMCP Quân đội - ĐBP đứng ra quản lý khoản phải thu và tiến hành trả nợ cho các bên đồng tài trợ theo đúng tỷ lệ mỗi bên. - Điều kiện giải ngân: dư nợ tại mỗi thời điểm không được vượt quá giá trị sản lượng còn được thanh toán cho công trình C6. Việc giải ngân được tiến hành theo đúng tỷ lệ đồng tài trợ. 2.2.3. Đánh giá Thực trạng chất lượng phân tích tài chính khách hàng của công ty Tài chính Dầu khí 2.2.3.1. Kết quả đạt được Trong xu thế hội nhập như ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp nói chung và sự lớn mạnh của tập đoàn Dầu khí đã tạo cơ hội rất lớn cho PVFC trong việc đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tư, mở rộng các loại hình dịch vụ; cùng với sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời và sự hỗ trợ của ban lãnh đạo công ty, tổng công ty tạo điều kiện cho PVFC thành công trong mọi hoạt động, thực tế sáu năm qua đã khẳng định điều đó. Góp phần không nhỏ trong những thành công với mức rủi ro thấp, đảm bảo an toàn vốn của PVFC là công tác phân tích tài chính khách hàng. Kết quả đạt được trong công tác phân tích tài chính khách hàng được thể hiện trên một số mặt. Về thu thập và xử lý thông tin Những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong những kết quả đạt được, Công ty đã có riêng một trung tâm tin học với công nghệ thông tin hiện đại do đó công việc thu thập thông tin về khách hàng đã thuận lợi và đầy đủ, chính xác, nhanh chóng hơn. Công ty cũng từ đó mà giảm được chi phí cho hoạt động thu thập thông tin. Ngoài những thông tin do doanh nghiệp, CIC, thông tin dự trữ tại Công ty Tài chính, các tổ chức tín dụng và tổ chức có liên quan cung cấp, cán bộ thẩm định của PVFC còn trực tiếp xuống doanh nghiệp có được thông tin, tìm hiểu xem có gì không nhất quán về các thông tin doanh nghiệp cung cấp với thực tế. Có thể thấy tình hình thu thập thông tin của PVFC tương đối khách quan và dựa trên nhiều nguồn khác nhau. Cán bộ tín dụng trực tiếp nắm bắt thông tin về khách hàng ngay từ đầu nên có nền tảng vững chắc trong phân tích tài chính khách hàng. Về quy trình phân tích Công tác phân tích đã được thực hiện theo một quy trình hướng dẫn riêng do PVFC ban hành, có đủ cả ba giai đoạn trước, trong và sau khi tài trợ vốn. Đồng thời công ty đã bước đầu xây dựng xong bảng xếp loại doanh nghiệp khiến cho hoạt động này mang tính chuyên môn hóa cao đạt được đánh giá chính xác hơn. PVFC đã yêu cầu các doanh nghiệp vay vốn nộp báo cáo tài chính định kỳ để theo dõi, giám sát tình hình tài chính, đảm bảo vốn mà PVFC cung cấp được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đồng thời khắc phục kịp thời rủi ro. Đối với những doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với PVFC tại thời điểm xin vay tiếp cán bộ tín dụng yêu cầu cung cấp báo cáo tài chính để xem xét, phân tích, đánh giá lại số liệu và sử dụng số liệu này kết hợp với số liệu trước đây doanh nghiệp đã báo cáo để nhìn nhận tổng quát quá trình phát triển của công ty qua các năm. Về phương pháp và nội dung phân tích Tại PVFC phương pháp so sánh (cả số tuyệt đối, tương đối), phương pháp tỷ lệ được cán bộ tín dụng sử dụng chủ yếu và đã có sự so sánh giữa chỉ tiêu, kế hoạch với số liệu thực tế của khách hàng, giữa số liệu năm sau so với năm trước và đã có nhận xét về sự tăng, giảm, nguyên nhân vì sao có sự tăng, giảm của một số chỉ tiêu. Phân tích báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính cơ bản. Đối với phân tích bảng cân đối kế toán, PVFC đã chú trọng tới các chỉ tiêu quan trọng như tồn kho, các khoản phải thu, tiền mặt, phải trả bởi những chỉ tiêu này có liên quan đến chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán. Về chỉ tiêu tài chính: Cán bộ tín dụng đã thực hiện tính toán các chỉ tiêu cơ bản trong 2 hoặc 3 năm gần nhất: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ, tỷ suất đầu tư tài sản cố định, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền trung bình, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu… Như vậy cán bộ tín dụng đã phân tích các chỉ tiêu tương đối cụ thể những mặt được, mặt chưa được của tình hình tài chính, đôi chút đã có sự tổng hợp, liên kết giữa các mặt để đưa ra nhận định. Những mặt đạt được trong công tác phân tích đã góp phần làm doanh thu từ hoạt động tín dụng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu, sự tăng trưởng về doanh thu được thể hiện: Biểu đồ 2.5: Thu từ lãi cho vay Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động và báo cáo tài chính PVFC Năm 2001 doanh thu từ cho vay chỉ là 2,73 tỷ đồng nhưng đến năm 2002 đã là 15,7 tỷ đồng, tăng 12,97 tỷ đồng, gấp 5,7 lần, năm 2005 đạt 184 tỷ đồng tăng 85,53 tỷ đồng so với năm 2004, doanh thu từ lãi cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn, chất lượng dịch vụ tốt, đối tượng khách hàng không ngừng được mở rộng. Có thể thấy PVFC đã từng bước khẳng định là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động mạnh, hiệu quả trong các Công ty Tài chính Nhà nước với các chỉ tiêu không ngừng tăng trưởng và được cộng đồng tài chính tiền tệ Việt Nam đánh giá cao tiềm năng. Về cách thức tổ chức hoạt động phân tích tài chính Trong công ty đã có sự chuyên môn hóa một cách rõ ràng đối với từng cán bộ tín dụng, tức là mỗi Cán bộ Tín dụng chịu trách nhiệm phụ trách việc phân tích tài chính đối với một hoặc một số loại hình Doanh nghiệp, một số loại hình ngành nghề kinh doanh bởi vì không phải Cán bộ tín dụng nào cũng có khả năng hiểu biết sâu về tất cả các ngành nghề kinh doanh hoặc hoạt động tài chính của tất cả các loại hình doanh nghiệp. Điều này giúp cán bộ tín dụng hiểu biết sâu hơn về từng ngành, từng lĩnh vực và cán bộ quản lý cũng gặp nhiều thuận lợi hơn. 2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Từ năm 2001 đến năm tháng 6 năm 2004 tình hình tài chính của công ty là lành mạnh, công ty không có các khoản nợ quá hạn, tuy nhiên đến năm 2005, 2006 đã có nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đầu năm 2005 là 0,01 đến cuối năm 2006 là 0,03 điều này làm hạn chế hoạt động của công ty, ảnh hưởng đến mức độ an toàn và tình hình tài chính, mức độ rủi ro thực tế mà công ty phải đối mặt và thể hiện hoạt động tín dụng của công ty đã bắt đầu bộc lộ những rủi ro tiềm tàng. Hạn chế Chất lượng hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại công ty Tài chính Dầu khí chưa cao, chưa hỗ trợ đắc lực cho hoạt động ra quyết định tài chính của công ty. Mục đích của công tác phân tích tài chính Công ty chưa thực sự sử dụng phân tích tài chính cho các mục tiêu kinh doanh dài hạn như ra các quyết định đầu tư, nhận dạng các khả năng rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai…việc phân tích tài chính vẫn chỉ là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý, cân đối tài chính, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán đối với doanh nghiệp được phân tích. Độ chính xác của kết quả phân tích chưa cao Kết quả và báo cáo phân tích tài chính không mang tính khách quna, vì các thông tin chủ yếu dùng trong phân tích tài chính là các thông tin kế toán; Một số trường hợp khi được vay vốn đã sử dụng sai mục đích hoặc kém hiệu quả… dẫn đến không trả được nợ, chây gì gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động và uy tín công ty tài chính dầu khí. Độ chính xác của thông tin rất quan trọng nó ảnh hưởng đến những quyết định kinh tế của PVFC, do đó tầm quan trọng của thông tin kết luận này là rất lớn. Trình độ của cán bộ phân tích chưa thực sự đáp ứng được với yêu cầu của công việc do đó không phát hiện ra các sai phạm trong thông tin, dẫn đến kết quả phân tích không chính xác… Quy trình phân tích Quy trình phân tích tài chính khách hàng của PVFC tuy có đủ ba giai đoạn: trước, trong và sau cho vay nhưng hiện tại tập trung nhiều vào giai đoạn trước khi cho vay nên tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hai giai đoạn còn lại mà PVFC chưa phát hiện được. Sau khi đã giải ngân thì định kỳ 6 tháng một lần doanh nghiệp nộp cho PVFC báo cáo tài chính nhưng ở giai đoạn này các báo cáo chưa được khai thác triệt để như ở giai đoạn trước. Việc giám sát sau khi giải ngân còn mang tính hình thức, xem nhẹ công tác kiểm tra sau khi cho vay: không thực hiện kiểm tra thực hiện vốn vay, hay kiểm tra phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng không xử lý, Cán bộ tín dụng chỉ xem xét và nắm tình hình chung mà chưa đi sâu phân tích các chỉ tiêu ấy, do đó việc nắm bắt tình hình hoạt động cũng như dự báo nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Chi phí phân tích còn cao Do thời gian đi vào hoạt động mới được 7 năm, PVFC chưa có được kinh nghiệm cũng như công nghệ của một só ngân hàng khác. Số lượng khách hàng ngày một tăn vì thế nguồn thông tin mà công ty phải hỏi từ CIC cũng khá nhiều. Dẫn đến chi phí cho những cuộc hỏi tin tăng lên làm tăng chi phí cho công tác phân tích. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan Sử dụng thông tin Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng sử dụng để phân tích tài chính khách hàng chủ yếu là báo cáo tài chính hai, ba năm gần nhất do khách hàng nộp, còn những thông tin thu thập được từ các tổ chức tín dụng khác, các cơ quan liên quan, từ trung tâm thông tin tín dụng không nhiều, chưa được khai thác triệt để, Cán bộ Tín dụng chưa biết cách khai thác, cập nhật theo khía cạnh phục vụ tốt nhất cho hoạt động công ty. Việc chưa khai thác các nguồn này một phần là do thói quen làm việc từ xa, rất ít khai thác các nguồn thông tin từ bên ngoài; chỉ chú trọng việc khai thác trong cùng hệ thống và bản thân Doanh nghiệp vay vốn. Thông tin thường gặp phải khó khăn khi thu thập vì nhiều lý do khác nhau: các tổ chức tín dụng thiếu tinh thần hợp tác với nhau, không cung cấp những thông tin quan trọng về khách hàng để đảm bảo quyền lợi riêng hoặc vì mục đích không lành mạnh. Đối với thông tin thu được do tham quan trực tiếp nhà xưởng, kho hàng rất hữu ích, tuy nhiên có báo trước cho khách hàng hoặc mang tính định kỳ nên có thể xảy ra tình trạng dàn dựng dẫn đến sai lệch so với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Mặt khác, đối với những khách hàng ở xa trụ sở của PVFC, cán bộ tín dụng không thể thường xuyên xuống doanh nghiệp để kiểm tra được. Tuy có rất nhiều nguồn thông tin khác nhau nhưng độ tin cậy của các thông tin đó rất khó kiểm chứng, cần nhiều thời gian và công sức để xác minh tính chính xác các nguồn thông tin đó. Phương pháp phân tích Tại PVFC chỉ mới sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ do đó kết quả của phân tích chưa thể hiện đầy đủ dẫn tới khó khăn cho việc ra quyết định. PVFC chưa sử dụng phương trình phân tích DuPont (do công ty DuPon đề xuất) - phương trình phân tích này dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu, việc áp dụng phương pháp này không phức tạp và đem lại kết luận chính xác, hiểu rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến hai chỉ tiêu trên. Chưa sử dụng chỉ tiêu trung bình ngành Hiện nay việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính trung bình ngành làm tiêu chuẩn chưa được cán bộ tín dụng sử dụng vào phân tích, hạn chế này có thể dẫn đến trường hợp đánh giá sai tình hình tài chính khách hàng bởi mỗi doanh nghiệp kinh doanh ở các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau có tiêu chuẩn tài chính khác nhau, do vậy không đánh giá, so sánh được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp so với những doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Nội dung phân tích Nội dung phân tích tài chính tại PVFC chưa đầy đủ và còn thiếu sót. Trong quy trình phân tích chung của PVFC có yêu cầu cán bộ tín dụng phân tích các chỉ tiêu: Vốn lưu động thường xuyên, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, tuy nhiên khi phân tích cán bộ tín dụng đã không đề cập và phân tích các chỉ tiêu đó. Như vậy cán bộ tín dụng sẽ không biết doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản cố định và tài sản lưu động thế nào? cơ cấu vốn của doanh nghiệp có mạo hiểm hay không? Tình hình luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp như thế nào? Hạn chế trong trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng Công ty Tài chính Dầu khí do mới thành lập năm 200 nên các cán bộ làm công tác phân tích đánh giá khách hàng trong hoạt động tín dụng còn chưa có sự va chạm với thương trường và chưa có nhiều kinh nghiệm. Với một đội ngũ cán bộ trẻ, 95% tốt nghiệp bậc Đại học lý thuyết vững vàng nhưng kinh nghiệm thực tế chưa nhiều do đó việc liên hệ, khả năng phán đoán, phân tích tổng hợp, kiểm tra tính logíc của báo cáo tài chính chưa tốt vì vậy khó tránh khỏi những sai sót. Những cán bộ lâu năm thì có nhiều kinh nghiệm nhưng chưa được cập nhật với sự thay đổi của môi trường cho nên việc nắm bắt, cập nhật các thông tin mới bị hạn chế. Tại PVFC còn thiếu chuyên gia đầu ngành về nghiệp vụ chuyên môn. Chưa xây dựng mô hình chấm điểm và xếp loại tín dụng doanh nghiệp Với tư cách là một tổ chức phi ngân hàng được thực hiện một số nghiệp vụ như ngân hàng. Tuy nhiên, PVFC chưa xây dựng được cho mình một mô hình chấm điểm và xếp loại doanh nghiệp thực sự hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của công ty. Đây có lẽ là một thiếu sót rất lớn nhất là trong giai đoạn hiện nay rất nhiều doanh nghiệp được thành lập mà tính minh bạch về tài chính lại chưa cao. - Nguyên nhân khách quan Tính chính xác của các thông tin tài chính chưa cao Hiện tại, chỉ có các báo cáo tài chính của những doanh nghiệp nhà nước hoặc có quy mô hoạt động sản xuất lớn thì các báo cáo tài chính mới có được nội dung đầy đủ và chi tiết vì hoạt động của các doanh nghiệp này được quản lý chặt chẽ bởi hệ thống các quy chế quản lý của nhà nước. Còn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cơ chế quản lý vẫn còn lỏng lẻo do đó các báo cáo doanh nghiệp nộp cho các cơ quan chỉ là những bản báo cáo sao cho có lợi cho mục đích của doanh nghiệp nên các báo cáo đó thiếu độ tin cậy, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải xác minh lại số liệu và phân tích kỹ lưỡng mất nhiều chi phí và hiệu quả công việc vì thế còn nhiều hạn chế. Sự phối hợp giữa các ngân hàng và tổ chức tài chính, phi tài chính, các đối tác có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp vẫn chưa thực sự chặt chẽ, việc chia sẻ thông tin còn nhiều hạn chế do chưa có một ràng buộc về mặt pháp lý nào, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của người cung cấp thông tin do vậy các thông tin chưa cụ thể, chưa hỗ trợ nhiều cho công ty trong việc thu thập thông tin. Chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành chuẩn Khi đánh giá doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh hay yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không, cán bộ tín dụng dựa trên cảm tính, kinh nghiệm. Hiện nay chưa có chỉ tiêu định mức và tiêu chuẩn (số liệu phân tích ngành) để so sánh, những tiêu chuẩn xếp hạng này chưa được xây dựng thành hệ thống chuẩn do vậy cán bộ tín dụng gặp nhiều khó khăn khi phân tích tài chính của doanh nghiệp. Nguyên nhân của vấn đề này không phụ thuộc vào công ty mà chủ yếu do các cơ quan lãnh đạo quản lý hành chính chưa có những nghiên cứu tìm hiểu một cách chính thức, có hệ thống đối với toàn bộ lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trong nền kinh tế để đưa ra các tiêu chuẩn chung làm căn cứ không chỉ cho hoạt động cho vay của công ty mà cho rất nhiều đối tượng khác. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ 3.1. Định hướng phát triển công ty Tài chính Dầu khí Cùng với các Công ty Tài chính khác của Việt Nam, PVFC đang từng bước triển khai hoạt động theo mô hình Công ty Tài chính trong Tập đoàn kinh tế Việt Nam. Kết quả đạt được của PVFC trong thời gian vừa qua rất đáng khích lệ, thể hiện qua các chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng, doanh thu… Công ty đã khẳng định là một định chế tài chính quan trọng của Petro VietNam cả ở mô hình Tổng công ty 91 lẫn mô hình Tập đoàn Dầu khí ở hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó với vai trò là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, PVFC đã hòa nhập vào lĩnh vực tài chính tiền tệ trong và ngoài nước. Các nghiệp vụ được triển khai đồng bộ và mang lại hiệu quả lớn cả về kinh tế lẫn chính trị. Kết quả đạt được trong giai đoạn 2003 - 2006 thêm khẳng định chắc chắn sự ra đời, phát triển của PVFC là một tất yếu trong quá trình phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Đứng trước xu thế hội nhập với khu vực và thế giới cũng như những thay đổi mạnh mẽ của thị trường tài chính tiền tệ, để tồn tại, phát triển và thực hiện đúng, đủ vai trò của mình trong Tập đoàn Dầu khí đòi hỏi PVFC phải nhanh chóng đổi mới, khắc phục các tồn tại và phát huy mọi nguồn lực. Công ty Tài chính Dầu khí rất coi trọng vấn đề quản lý rủi ro nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động thu xếp vốn và tín dụng, công tác quản lý rủi ro cần phải có sự kết hợp cẩn thận giữa những quyết định về cho vay. Muốn đưa ra được những quyết định đúng đắn đòi hỏi chất lượng công tác phân tích tài chính khách hàng ngày một nâng cao và hoàn thiện. Do vậy, công tác tổ chức và phân cấp quản lý tín dụng phải được quan tâm đúng mức, tránh chồng chéo, phải chuyên sâu và chuyên nghiệp trong kỹ thuật thẩm định; đơn giản hóa các thủ tục trong quy trình tín dụng tuy nhiên vẫn phải đảm bảo chặt chẽ cơ sở pháp lý, các thông tin tín dụng phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời… Việc tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính khách hàng sẽ góp phần giúp Công ty Tài chính đạt được các mục tiêu chính đề ra trong kế hoạch năm 2007 đối với hoạt động thu xếp vốn và tín dụng đó là: - Triển khai mạnh hoạt động cho vay trung và dài hạn trực tiếp - Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng. - Tuyển dụng và đào tạo cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt. - Nâng cao công tác thẩm định tín dụng và kiểm tra sau cho vay cả về chất lượng và thời gian. - Xây dựng danh mục khách hàng và chính sách khách hàng thích hợp - Cung cấp các dịch vụ đi kèm, dịch vụ tư vấn giúp khách hàng sử dụng có mục đích và hiệu quả khoản vay. - Giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nhanh chóng thu hồi nợ quá hạn. - Thu nhập từ hoạt động tín dụng: 600 tỷ đồng - Tín dụng ngắn hạn: 1700 tỷ đồng - Tín dụng trung dài hạn: 2500 tỷ đồng - Thu xếp vốn: 2300 tỷ đồng 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính khách hàng tại công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích 3.2.1.1. Về mô hình tổ chức công việc và kiểm tra, giám sát hoạt động phân tích Thứ nhất: Cần chuyên môn hóa quản lý nhóm khách hàng theo nhóm hay loại hình doanh nghiệp Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau lại có những đặc điểm, độ phức tạp khác nhau và vì thế mỗi cán bộ tín dụng không thể có hiểu biết sâu sắc về tất cả các lĩnh vực. Việc chuyên môn hóa quản lý khách hàng theo nhóm sẽ giúp cho công việc hoàn thành một cách hiệu quả hơn PVFC cần phân công cán bộ chuyên môn hóa phụ trách theo từng nhóm ngành kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp tuỳ theo năng lực sở trưởng của mỗi người. Khi đó, mỗi cán bộ sẽ có cơ hội để phát huy năng lực của bản thân, nâng cao trình độ và kinh nghiệm. Thứ hai: Phát huy vai trò của phòng thẩm định độc lập Một điều đặc biệt tại PVFC trước khi cho vay đối với khách hàng, bên cạnh việc cán bộ tín dụng phân tích tài chính lại có phòng thẩm định thực hiện hoạt động này một cách độc lập, đã góp phần rất lớn hạn chế rủi ro. Vì vậy cần tăng cường hoạt động của phòng thẩm định hơn nữa về công tác tổ chức kiểm tra, đánh giá nghiêm túc về khách hàng, có những nhận xét riêng về khách hàng. Sau đó kết hợp với phòng thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp cùng đưa ra kết luận có nên cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp hay không. Thứ ba: Tăng cường sự kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đảm bảo hoạt động phân tích tài chính của công ty phải được giám sát cả trước và sau khi thực hiện cho vay. Cụ thể: Giai đoạn trước khi cho vay: cần kiểm tra cán bộ tín dụng đã thu thập và xử lý thông tin, phân tích khách hàng như thế nào? Có thực hiện đúng quy trình, quy chế của PVFC hay không? những đánh giá của cán bộ tín dụng đã thực sự khách quan và chính xác chưa?... 3.2.1.2. Về công tác thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin Thứ nhất: Khai thác tối đa, hiệu quả nguồn thông tin hiện có Những thông tin tài chính là cơ sở để cán bộ tín dụng tiến hành các bước phân tích tài chính một doanh nghiệp. Vì thế công ty cần: + Gia tăng sự hợp tác, trao đổi với các ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác trong lĩnh vực thông tin, vì thông tin càng nhiều chiều, đa dạng, chính xác bao nhiêu thì hoạt động phân tích tài chính càng có được kết quả tốt đẹp hơn. + Trên thực tế những thông tin mang tính chiến lược, chất lượng, đáng tin cậy đều là tiền bạc và do đó PVFC cần phải chịu chi phí để mua những thông tin đó. + Để thu thập được những thông tin chuẩn xác từ phía các doanh nghiệp mà mình phân tích thì cần có sự đột xuất kiểm tra để doanh nghiệp không thể dàn dựng trước. Bên cạnh đó, hoạt động cũng phải diễn ra một cách thường xuyên thì mới có thể nắm bắt thông tin về doanh nghiệp sớm nhất. + Công việc sắp xếp lưu trữ thông tin trong công ty cũng phải làm một cách khoa học, tiện quản lý, theo dõi. Thứ hai: Xử lý thông tin đầu vào phục vụ công tác phân tích tài chính khách hàng Những thông tin trong các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp các số liệu phải đảm bảo tính trung thực và đầy đủ: + Người phân tích cần phải đối chiếu các thông tin trong các bảng báo cáo có đúng với sổ sách thực tế hay không: có đúng doanh nghiệp có quan hệ mua bán với ai đó trên cơ sở đối chiếu hóa đơn? Việc trích khấu hao tài sản có đúng quy định hay không?.... + Người phân tích cần phải thường xuyên học hỏi, trau dồi thêm những kiến thức kế toán để có thể thực hiện hoạt động này một cách tốt hơn. + Ngoài ra phải biết khai thác, tận dụng nguồn thông tin từ bên ngoài internet, truyền hình và báo chí, các ngân hàng bạn để đánh giá khách hàng một cách trọn vẹn nhất, khách quan nhất. + Công ty Tài chính nên yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán. + Công tác lưu trữ thông tin phải được xem xét một cách đúng đắn, những thông tin thu được từ kết quả phân tích sẽ phục vụ đắc lực cho các lần làm việc khác với khách hàng. 3.2.1.3. Về phương pháp, nội dung và chỉ tiêu phân tích Thứ nhất: Phương pháp phân tích PVFC ngoài sử dụng các phương pháp: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp thay thế liên hoàn thì cán bộ tín dụng cần sử dụng thêm phương pháp so sánh theo chiều dọc, phương pháp so sánh theo số bình quân, phương pháp tài chính DuPont… như vậy cán bộ tín dụng mới có hiểu biết hơn về doanh nghiệp. Thứ hai: Nội dung và chỉ tiêu phân tích Cùng với việc đánh giá các chỉ tiêu như: vòng quay hàng tồn kho, hay các chỉ tiêu về khả năng thanh toán… thì người phân tích cần tìm hiểu kỹ liệu có hàng tồn kho kém chất lượng hay mất phẩm chất không, nếu như vậy thì phải loại trừ không cần tính toán, khi đó, xem các khoản loại trừ này như khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và đưa vào chi phí trong kỳ và tính toán lại các tỷ số về hiệu quả hoạt động của khách hàng. Một thực tế là, các tiêu chuẩn tài chính áp dụng đối với từng loại doanh nghiệp khác nhau có các cách đánh giá khác nhau. Ví dụ về chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán ngay ở doanh nghiệp xây dựng thường thấp hơn so với doanh nghiệp thương mại. Khi đó để có thể cho các doanh nghiệp xây dựng vay vốn, PVFC cần so sánh các hệ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp với hệ số khả năng thanh toán trung bình của ngành, để làm được điều này PVFC cần vận dụng kinh nghiệm và kiến thức của mỗi cán bộ, kết hợp với tham khảo ở các tổ chức tín dụng, các Công ty Tài chính khác để đưa ra chỉ tiêu trung bình ngành cho hợp lý, có như vậy các cán bộ mới có thể dựa vào tiêu chí đó để đánh giá khách hàng vay được chính xác hơn. Với những doanh nghệp hoạt động trên các lĩnh vực nhạy cảm đối với thị trường: kinh doanh ô tô, kinh doanh nhà đất… thì cần phải xem xét tình hình kinh tế của khu vực, của nền kinh tế quốc dân nhằm hạn chế rủi ro lớn nhất có xảy ra. Liệu phương hướng hoạt động trong thời gian tới của doanh nghiệp có phù hợp với triển vọng phát triển của toàn bộ ngành không?... Khi PVFC nhận được các báo cáo tài chính mới nhất của khách hàng cần phân tích lại những chỉ tiêu trên các phương diện để tiếp tục có những dự đoán mới về nhu cầu và tình hình tài chính của khách hàng trong những thời kỳ tiếp theo đồng thời hỗ trợ cũng như tư vấn giúp khách hàng khắc phục khó khăn. Chú ý không được vội vã đưa ra đánh giá về tình hình tài chính khách hàng khi chỉ dựa trên kết quả của một hoặc một số chỉ tiêu riêng lẻ và cần có sự tổng hợp, liên kết các mặt, chỉ tiêu lại với nhau. PVFC phải thường xuyên bổ sung, hoàn thiện quy trình phân tích tài chính khách hàng cho phù hợp với tình hình hiện tại, từ dó mới có thể phát triển dịch vụ này tốt hơn. 3.2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực Trong xu thế hội nhập như ngày nay, vấn đề nhân lực ngày càng trở nên quan trọng hơn và đối với PVFC cũng vậy: Thứ nhất: Cần nhìn nhận đội ngũ cán bộ của công ty đa phần là những người trẻ tuổi do vậy họ sẽ chưa có những kinh nghiệm được như những người đi trước cần phải bổ sung thêm kiến thức, kinh nghiệm cho cán bộ thông qua đào tạo. Bên cạnh đó, việc đào tạo cũng phải xuất phát từ mục tiêu kinh doanh trong những năm tới cũng như mục tiêu dài hạn để xác định và đưa ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng với thực trạng đội ngũ cán bộ nhân viên, phân loại theo nhiều cấp độ khác nhau theo từng trình độ và từng loại nghiệp vụ từ đó nâng cao được năng lực cũng như sở trưởng của từng nhân viên nhằm phát huy khả năng của mỗi người, khắc phục điểm yếu đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc của họ. Thứ hai, tiến hành các hoạt động đào tạo dưới nhiều hình thức, đào tạo trong nước kết hợp với đào tạo và khảo sát kinh nghiệm ở nước ngoài thông qua việc triển khai các dự án hiện đại hóa Công ty Tài chính và đòi hỏi mọi người tham gia tích cực. Thứ ba, thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi kinh nghiệm, các buổi thảo luận, học hỏi kinh nghiệm trong công ty và với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về những thay đổi trong chính sách, chế độ đặc biệt là chế độ kế toán. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan - Nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm cung cấp thông tin tín dụng. Hiện nay công ty đang thừa dữ liệu nhưng lại rất thiếu thông tin chính xác và có tính chuẩn mực cao từ các trung tâm thông tin có uy tín như CIC, các thông tin đã góp phần tạo hiệu quả hơn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, CIC cần phải hoàn thiện mô hình hoạt động của mình sao cho khoa học, tuyển chọn cán bộ xuất sắc vào làm việc tại trung tâm, đồng thời phải không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ, mở rộng phạm vi thu thập thông tin, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin. - Cần có thêm nhiều công ty tư vấn chuyên cung cấp thông tin, tư vấn và đánh giá về doanh nghiệp để đa dạng hóa các luồng thông tin và nâng cao chất lượng các luồng thông tin đó. - Ngân hàng Nhà nước cần sớm đưa một chuẩn mực các tỷ lệ tài chính trung bình ngành giúp cho cán bộ tín dụng hoạt động hiệu quả hơn. - Mở thêm những lớp bồi dưỡng cán bộ tín dụng mời các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực này đến giảng dạy hỗ trợ các cán bộ tín dụng nâng cao trình độ hơn nữa. 3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty dầu khí Việt Nam Hỗ trợ cho PVFC trong việc nâng cao vốn điều lệ theo đúng lộ trình kế hoạch đến năm 2010. Mạnh dạn sử dụng PVFC như một công cụ quản lý làm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi của Tổng công ty. Tạo điều kiện cho PVFC nâng cao trình độ cán bộ: thực hiện các khóa đào tạo trong và ngoài nước. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ban lãnh đạo công ty - Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ phân tích tài chính. - Đồng bộ hệ thống tin học cũng như các phần mềm hỗ trợ. - Trong hệ thống các quy trình, quy chế của công ty đối với nghiệp vụ tín dụng cần tách nghiệp vụ bảo lãnh ra khỏi quy trình tín dụng và xây dựng quy định phân loại khách hàng, chấm điểm khách hàng trước khi giải ngân. KẾT LUẬN Công ty Tài chính Dầu khí là một định chế tài chính mới mẻ ở Việt Nam, là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, công ty tài chính Dầu khí thành viên 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ra đời với phương châm hoạt động "Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam". Thành lập Công ty Tài chính Dầu khí là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến lược phát triển của ngành năng lượng Dầu khí và hướng tăng trưởng vững bền nền kinh tế Việt Nam trong thế kỷ 21. Trong thời gian hoạt động công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Bên cạnh đó công ty mới thành lập được 6 năm, nên vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. Thay cho lời kết, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo đặc biệt là Thầy giáo Trần Đăng Khâm cùng các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp - TS. Vũ Duy Hào. Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính - TS. Nguyễn Văn Công. Quản trị Ngân hàng Thương mại - Peter S. Rose. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - TS. Lưu Thị Hương. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, Đại học Tài chính kế toán. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh, Nguyễn Văn Công. Quy trình thẩm định tín dụng của Công ty Tài chính Dầu khí. Hồ sơ tín dụng của Công ty Tài chính Dầu khí. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Tài chính Dầu khí. Báo cáo tổng kết hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí. Sách: PVFC một chặng đường, lưu hành nội bộ trong PVFC. Chiến lược phát triển PVFC giai đoạn 2005 - 2015. Một số tạp chí: Thời báo kinh tế, tạp chí kế toán, thị trường tài chính, tạp chí ngân hàng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1460.doc