LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các nhà ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động về mặt địa lý, giúp cho các nhân hàng hạn chế được những tổn thương do những thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay một tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản lý rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động ngân hàng. Chủ tịch tập đoàn tài chính Citicorp Walter Wriston đã nói lên vai trò quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro như sau: “toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân hàng là quản lý rủi ro”.
Xuất phát từ nhận thức trên, nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề cùng với việc nghiên cứu tình hình quản trị rủi ro tín dụng thực tế tại NHTMCP Sài Gòn, em xin chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn tốt nghiệp nghiệp có kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo NHTMCP Sài Gòn đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 2
1.1.1. Rủi ro. 2
1.1.2. Rủi ro tín dụng. 3
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 11
1.2.1. Bản chất của quản trị rủi ro trong kinh doanh của NHTM 11
1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 11
1.2.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. 12
1.2.4. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. 19
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN 26
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP SÀI GÒN. 26
2.1.1.Khái quát về NHTMCP Sài Gòn 26
2.1.2.Khái quát về khối quản trị rủi ro của NHTMCP Sài Gòn 27
2.1.3. Tình hình tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn. 28
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN 33
2.2.1. chính sách tín dụng và quy chế cho vay đối với khách hàng. 33
2.2.2. Quy trình tín dụng 40
2.2.3.Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp 44
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 53
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SCB TRONG THỜI GIAN TỚI 53
3.1.1. Các chỉ tiêu phát triển định lượng và chất lượng hoạt động của SCB giai đoạn 2008 đến 2010 53
3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển SCB đến năm 2010 và giai đoạn kế tiếp 54
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. 57
3.2.1 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng 57
3.2.2 Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng 58
3.2.3 Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng 59
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng 60
3.2.5 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh 61
3.2.6 Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn 61
3.2.7 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo 63
3.2.8 Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng 64
3.2.10 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ 67
3.2.11 Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi 68
3.2.12 Nâng cao trình độ cán bộ 71
3.2.13 Yêu cầu về đạo đức cán bộ 73
3.2.14 Phát triển công nghệ ngân hàng 75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. 77
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước. 77
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính Phủ. 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
Bảng 1: Tình hình sử dụng vốn 29
Bảng 2: Tình hình chất lượng tín dụng các năm 30
Bảng 3: Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 31
Bảng 4: Các chỉ tiêu phát triển định lượng và chất lượng hoạt động của SCB giai đoạn 2008 đến 2010 53
Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từng chỉ tiêu) với trọng số được tính toán theo từng loại hình doanh nghiệp theo bảng sau:
STT
Tiêu chí
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp khác
1
Lưu chuyển tiền tệ
6%
7%
5%
2
Năng lực và kinh nghiệm quản lý
25%
20%
25%
3
Tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng
40%
40%
40%
4
Môi trường kinh doanh
17%
17%
18%
5
Các đặc điểm hoạt động khác
12%
16%
12%
Tổng cộng
100%
100%
100%
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp loại doanh nghiệp
CBTD cộng tổng số điểm tài chính và phi tài chính (đã có nhân với trọng số theo từng chỉ tiêu) rổi nhân với trọng số trong bảng sau (có tính đến báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không) để xác định điểm tổng hợp:
Chỉ tiêu
Thông tin tài chính được kiểm toán
Thông tin tài chính không được kiểm toán
Các chỉ tiêu tài chính
35%
30%
Các chỉ tiêu phi tài chính
65%
70%
Sau khi xác định được điểm tổng hợp, CBTD xếp loại doanh nghiệp như sau:
XẾP LOẠI
SỐ ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC
AAA
95 – 100
AA
89 – 94
A
82 – 88
BBB
75 – 81
BB
68 – 74
B
61 – 67
CCC
55 – 60
CC
47 – 54
C
35 – 46
D
<35
Bước 7: Trình duyệt kết quả chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Sau khi hoàn tất việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, CBTD lập tờ trình đề nghị Lãnh đạo đơn vị cho vay phê duyệt. Tờ trình phải được lãnh đạo bộ phận tín dụng kiểm tra và ký trước khi trình. Trong nội dung của tờ trình phải nêu nhận xét, đánh giá và đề xuất của CBTD về các doanh nghiệp được xếp hạng.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SCB TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Các chỉ tiêu phát triển định lượng và chất lượng hoạt động của SCB giai đoạn 2008 đến 2010
Bảng 4: Các chỉ tiêu phát triển định lượng và chất lượng hoạt động của SCB giai đoạn 2008 đến 2010
ĐVT: tỷ đồng
NỘI DUNG CÁC CHỈ TIÊU
KH 2008
KH 2009
KH 2010
1 -Tổng tài sản
37.700
63.000
106.000
2 - Vốn chủ sở hữu
4.051
4.672
6.800
3 - Tổng vốn huy động
32.620
51.500
69.700
4 - Tổng dư nợ cho vay
27.500
43.870
60.232
5 - Tổng thu nhập
4.600
6.710
8.540
6 - Tổng chi phí
3.600
4.848
6.040
7 – Lợi nhuận trước thuế
1.000
1.862
2.500
8 – Lợi nhuận sau thuế
720
1.341
1.800
9 - Hệ số ROA
2,63%
2,66%
2,13%
10 – Hệ số ROE
21,62%
30,74%
31,38%
11 – Cổ tức
17,5%
19%
20%
12 – Hệ số CAR
9,0%
9,0%
9,0%
(Nguồn: do SCB cung cấp dựa trên kế hoạch của SCB cho giai đoạn 2008-2010)
3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển SCB đến năm 2010 và giai đoạn kế tiếp
3.1.2.1.Định hướng chung
Trong giai đoạn mới, bắt đầu từ năm 2007, khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, quá trình hội nhập của đất nước với thị trường thế giới sẽ càng diễn ra sâu rộng hơn; áp lực cạnh tranh đối với hoạt động của ngành ngân hàng nói chung và của SCB nói riêng vì thế ngày càng gay gắt hơn. Tình hình đó đặt ra yêu cầu SCB phải luôn nổ lực trong mọi mặt hoạt động, tích cực phát huy những thành quả đạt được trong những năm qua; thường xuyên tiếp cận kinh nghiệm của các ngân hàng đại lý – bạn hàng trong và ngoài nước; tạo bước đột phá mới trong ổn định – tăng trưởng huy động vốn từ thị trường đồng thời với việc nâng cao tính hiệu quả trong quản trị điều hành sử dụng vốn theo tiêu thức ngân hàng hiện đại, đi đôi với việc phát triển đa dạng, đa tiện ích các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại, phấn đấu đến năm 2010 hệ thống công nghệ dịch vụ ngân hàng SCB ngang tầm các ngân hàng lớn tại Việt Nam và khu vực ASEAN. Trong khi kiên trì thực hiện phương châm: “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, phải đưa mọi hoạt động của ngân hàng bám sát hiệu quả theo định hướng hành động của toàn ngành ngân hàng Việt Nam là “An toàn – Hiệu quả - Phát triển bền vững – Hội nhập quốc tế”…
3.1.2.2.Mục tiêu chung
Không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức kinh doanh theo hệ thống SCB trên toàn lãnh thổ Việt Nam, lấy hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại đa năng, bán lẻ làm trọng tâm; đồng thời với việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính – thương mại liên doanh góp vốn đảm bảo tối đa hóa nguồn thu lợi nhuận; cùng với việc từng bước tạo dựng vững chắc các tổ chức, công ty kinh doanh độc lập, trực thuộc theo phương thức đa sở hữu trong mối quan hệ hợp tác liên kết chiến lược thị trường với các cổ đông và khách hàng chiến lược là tổ chức kinh tế có tiềm lực mạnh cả trong nước và nước ngoài.
Với định hướng, mục tiêu chiến lược trên đây, bước vào giai đoạn kế tiếp sau năm 2010, hệ thống tổ chức SCB sẽ dần hình thành một cách khách quan đáp ứng với yêu cầu thực tiễn mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng cỡ trung tại Việt Nam và khu vực ASEAN.
3.1.2.3.Phương hướng hoạt động
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy và đưa bộ máy theo mô hình tổ chức mới vận hành và hoạt động hiệu quả. Phát huy tính chủ động, linh hoạt của các đơn vị kinh doanh ,tăng cường vai trò tham mưu của các bộ phận quản lí của các khối theo ngành dọc. Bên cạnh việc quản lý , còn tăng cường vai trò hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của các đơn vị từ đó tạo ra sự phát triển đồng đều trong toàn hệ thống.
- Tiếp tục thực hiện phương châm “SCB luôn hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng” .Năm 2008 SCB sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo hướng :
+Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và chủ động giữ vững tỷ lệ huy động vốn giữa thị trường 1 và thị trường 2, tăng cường việc huy động nguồn vốn giá rẻ nhưng ổn định. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, triển khai các sản phẩm huy động mới nhằm duy trì khách hàng hiện hữu đồng thời thu hút khách hàng mới.
+Tăng trưởng tín dụng ổn định gắn liền với chất lượng tín dụng luôn được kiểm soát một cách chặt chẽ. Thực hiện phục vụ khách hàng trọn gói, tăng cường bán chéo sản phẩm. Thực hiện tốt phương châm “Một dịch vụ dành cho nhiều khách hàng, một khách hàng được hưởng nhiều dịch vụ”
+Bên cạnh việc tăng trưởng tín dụng, SCB cũng sẽ đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối…nhằm đa dạng hóa thu nhập, phân tán rủi ro và nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu.
+Bên cạnh việc tăng nguồn thu,SCB cũng sẽ chú trọng đến việc khai thác tối đa lợi ích của các tài sản không để tình trạng lãng phí,tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
- Với quyết tâm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, năm 2008, SCB sẽ tập trung đầu tư và triển khai corebanking mới nhằm hỗ trợ tốt nhất hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, trung tâm dữ liệu dự phòng sẽ được xây dựng nhằm đảm bảo dữ liệu của SCB được lưu trữ an toàn, đúng quy định.
- Phấn đấu năm 2008 sẽ hoạt động đạt tiêu chuẩn ISO một số phân hệ: Hành Chính, TCNS, TTQT…
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới hoạt động ra khắp các vùng miền trong cả nước với dự kiến sẽ mở thêm khoảng 30 chinh nhánh và 60 – 70 phòng giao dịch nhằm đưa thương hiệu SCB tiếp cận với khách hàng trên khắp mọi miền. Hoạt động mở rộng mạng lưới không chỉ giúp SCB tăng thị phần mà còn góp phần khẳng định thương hiệu SCB trên thị trường.
- Đầu tư cho hoạt động quản trị rủi ro nhằm kiểm soát và hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra cho hoạt động ngân hàng để SCB có được sự phát triển bền vững và ổn định.
- Hệ thống hóa các quy trình, quy chế, quy định…của ngành ngân hàng và của SCB.Bổ sung các quy định, quy trình, quy chế còn thiếu nhằm đưa hoạt động ngân hàng đi đúng khuôn khổ và định hướng của nhà nước . Bên cạnh đó, với hệ thống quy trình , quy chế đầy đủ và phù hợp còn giúp hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn.
- Tiếp tục các hành chính thu hút nhân tài để có nguồn nhân lực chất lượng cao. Thành lập trung tâm đào tạo để triển khai tốt nhất các khóa đào tạo nghiệp vụ cho CBNV theo hướng chuyên sâu. Từ đó CBNV mới có thể phục vụ và tư vấn tốt nhất cho khách hàng .Trung tâm đào tạo ra đời sẽ giúp cho SCB có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động hơn từ đó góp phần khẳng định thương hiệu SCB.
- Song song với việc tuân thủ các chuẩn mực và quy định của Việt Nam, để đáp ứng yêu cầu phát triển cũng như yêu cầu hội nhập ,SCB sẽ tiếp tục nghiên cứu các thông lệ và chuẩn mực quốc tế để có định hướng phát triển các sản phẩm hiện đại của quốc tế .Tiếp tục lựa chọn kiểm toán quốc tế để nâng cao chất lượng hoạt động.
- Hoàn thiện các quy trình ,chức năng nhiệm vụ và đưa hội đồng ALCO chính thức đi vào hoạt động nhằm quản trị tốt nhất tài sản và nguồn vốn của ngân hàng để hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt được cao nhất.
- Sẽ tiến hành niêm yết cổ phiếu SCB trên TTCK sau khi đàm phán xong cổ đông chiến lược trong và ngoài nước.
Qua một năm nhìn lại, bên cạnh những thành tựu đạt được, SCB cần khắc phục những hạn chế của năm 2007 để có thể hoạt động tốt hơn. Nhất là khi năm 2008, áp lực về việc gia tăng vốn buộc SCB phải tăng trưởng lợi nhuận thật mạnh để đảm bảo chia cổ tức cho cổ đông. Đặc biệt, riêng tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy cần có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
3.2.1 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro. Cần thực hiện có hiệu quả các khâu sau đây:
3.2.1.1.Thu thập thông tin về khách hàng
Báo cáo tín dụng là căn cứ để cho phép các tổ chức tín dụng chia sẻ thông tin tín dụng khi có quyền bảo vệ thông tin cá nhân. Nó đảm bảo cho việc thu thập thông tin của các hãng thông tin tín dụng và bảo đảm công bằng, trung thực trong chia sẻ thông tin giữa các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các báo cáo do khách hàng lập thường không qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định tính trung thực của báo cáo. Do vậy, đối với cán bộ ngân hàng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN (CIC), Trung tâm thông tin của NHTM (TPR)…
Đặc biệt, các NHTM phải nhận thức đúng việc báo cáo và khai thác thông tin tín dụng từ Trung tâm Thông tin tín dụng là nghĩa vụ và quyền lợi nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2.1.2. Thu thập thông tin về thị trường
Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên canh việc khai thác thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh như dự đoán tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm, tài sản đảm bảo…
3.2.1.3. Phân tích xử lý thông tin
Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin cán bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay. Trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
3.2.2 Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và cùng phát triển.Ngân hàng có quan hệ với rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Vì vậy, ngân hàng có được rất nhiều hiểu biết, kinh nghiệm, thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tế, công nghệ, xã hội mà khách hàng khó tự tiếp cận được. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho khách hàng về bạn hàng, các lĩnh vực hiện đang đầu tư có hiệu quả, về công nghệ, để khách hàng có định hướng phát triển, cũng như những văn bản pháp luật có liên quan để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Nếu làm tốt công tác này, ngân hàng vừa có thể nắm bắt được đầy đủ thông tin về khách hàng vừa có thể giúp đỡ khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho cả khách hàng vay vốn và ngân hàng.
3.2.3 Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Giải pháp này được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào. Nội dung của giải pháp này được đề xuất như sau:
Trong thực hiện quy trình tín dụng cần thân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay…
Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đings đối tượng, nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thường dựa trên các hóa đơn tài chính, hợp đồng kinh tế,…
Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không, thường kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay đẻ tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hóa đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt, không có tài sản thực tế.
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ, hay đột xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía ngân hàng.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá nhân vay lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa chọn khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng
Chấm điểm tín dụng hiện nay là phương pháp đánh giá định lượng khách quan duy nhất trong xét duyệt cho vay tại Sở giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín dụng của ngân hàng tuy đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác nhưng vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là do số liệu cung cấp bởi khách hàng là không chính xác. Với hệ thống chấm điểm tín dụng như hiện nay, việc chấm điểm tín dụng sẽ không bao giờ có thể là công cụ duy nhất trong khâu xét duyệt cho vay, nó chỉ có thể là công cụ đóng vai trò hỗ trợ, bổ sung cho việc ra quyết định sau khi tất cả các yếu tố khác đã đạt yêu cầu.
Nhiệm vụ đặt ra cho Sở giao dịch nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung lúc này là cần nghiên cứu một mô hình đánh giá tổng hợp hơn, ngoài việc cho điểm những chỉ tiêu thể hiện trong sổ sách còn phải xét đến một hệ thống đa dạng và chi tiết hơn các chỉ tiêu bên ngoài như uy tín của doanh nghiệp; phong cách làm việc, trình độ học vấn của công nhân viên trong doanh nghiệp, tình hình cơ sở vật chất, điều kiện làm việc.... có như vậy mới đảm bảo một phương pháp đánh giá tổng hợp, là thước đo đúng đắn và chính xác hơn để tiến tới trở thành một mô hình độc lập mang tính chất quyết định trong xét duyệt cho vay.
3.2.5 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh
Trong những năm gần đây, các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng thêm nhiều công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro và đồng thời tạo thêm nguồn thu nhập từ lệ phí cho ngân hàng. Tuy các công cụ tín dụng phái sinh còn khá lạ lẫm và chưa phát triển ở Việt Nam song việc nghiên cứu nó cũng là điều hết sức cần thiết để tạo ra những hướng đi mới và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng, nhất là trong quá trình hội nhập mạnh mẽ như hiện nay. Các công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu bao gồm: chứng khoán hoá các khoản cho vay, bán nợ, hợp đồng trao đổi tín dụng (credit swap), hợp đồng quyền lựa chọn tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro …
3.2.6 Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách hàng ngày càng lớn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn. Lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn và thị trường diễn biến thất thường hơn,tih cạnh tranh cao hơn. Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trước khi ra quyết định cho vay. Nếu làm tốt được công tác này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài sản thế chấp nhưng có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có thể vay được vốn ngân hàng. Còn ngân hàng thì có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự án tồi và tài trợ cho những dự án tốt một cách có hiệu quả.
Trong quá trình thẩm định cần tập trung phân tích các vấn đề trọng tâm sau đây:
* Năng lực pháp lý của khách hàng: Căn cứ để đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng là các giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân như giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp…
* Hiệu quả của phương án vay vốn và khả năng trả nợ: Một dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả thi hay không sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và ngân hàng bỏ vốn cho vay.
* Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn - trả nợ của khách hàng.
* Đánh giá các bảo đảm tiền vay: Các đảm bảo tiền vay là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được. Nội dung thẩm định phải kiểm tra thủ tục hồ sơ pháp lý, giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; cơ sở định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh phải đúng với các qui định hiện hành.
Để làm tốt công việc phân tích và thẩm định khách hàng và phương án vốn vay, cán bộ tín dụng phải tổng hợp và phân tích các thông tin về:
- Những kiến thức cơ bản về thực trạng và các vấn đề đang xảy ra trong các ngành hàng, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ mà ngân hàng đang cho vay.
- Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản của đất nước trong thời gian đầu tư vốn như: tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP và GNP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho vay, cán cân thanh toán và cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái…
- Sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách vĩ mô trong thời gian cho vay.
Từ các thông tin trên, cán bộ tín dụng rút ra nhận xét, đánh giá khả năng thích ứng của khách hàng đối với những điều kiện nói trên, đặc biệt là sự cạnh tranh kỹ thuật, công nghệ mới; nhu cầu mới về sản phẩm và thị trường sẽ biến đổi theo môi trường kinh tế, chính trị , xã hội ngày càng phát triển.
Ngoài ra cần phải áp dụng công nghệ phần mềm vầ thẩm định dự án, trên cơ sở đó đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng.
Thẩm định dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác.
Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Trong thực tế, còn nhiều khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, trong khi công tác thẩm định này chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng. Thẩm định tài chính giúp cho ngân hàng đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trước khi có quyết định đầu tư, chẳng hạn chỉ xét duyệt cho vay đối với các dự án khả thi và khách hàng có đủ nguồn vốn tự có tham gia như cam kết… sẽ hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó so sánh và đánh giá độ nhạy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay.
Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho khách hàng trong việc vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất.
Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
3.2.7 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo
Hiện nay, tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo. Mục đích cho vay không phải là lấy nguồn thu nợ từ tài sản đảm bảo, mà tài sản đảm bảo chỉ là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Mặt khác, cho vay có tài sản đảm bảo giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng vốn, gắn quyền lợi của người cho vay đối với người đi vay.Tuy nhiên, việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cần khách quan, có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Cần thường xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản bảo đảm, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại giá trị tài sản. Nếu giá trị tài sản đảm bảo bị giảm sút, không đủ để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ thì cán bộ tín dụng cần yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn hoặc bổ sung tài sản bảo đảm khác để đủ bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.
Điều cần chú ý là đối với việc nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép đối với những doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả.
3.2.8 Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vậy làm thế nào để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những nguyên tắc cổ điển nhất trong kinh doanh là “không nên bỏ trứng vào cùng một giỏ”.
Ngân hàng cần phải thiết lập trạng thái cân bằng giữa tính chuyên môn hóa khi đầu tư và tính đa dạng hóa các khoản đầu tư. Một ví dụ điển hình là vào những năm 1980, các ngân hàng ở Oklahoma và Texas đã cho vay khách hàng hoạt động trong lĩnh vực khai thác và kinh doanh dầu khí. Trong bảng cân đối tài sản của các ngân hàng này, phần lớn các khoản đầu tư và cho vay tập trung vào lĩnh vực dầu khí, do vậy khi giá dầu giảm và các công ty này bị phá sản, các ngân hàng này đã gặp nhiều khó khăn và rất nhiều ngân hàng bị phá sản. Đây là một trong những ví dụ để phản ánh sự cần thiết phải đa dạng hóa danh mục đầu tư để đảm bảo trong trường hợp xảy ra khủng hoảng đối với một ngành nào đó thì ngân hàng vẫn duy trì hoạt động.
Thứ hai, ngân hàng cần phải đa dạng hóa phương thức cho vay. Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như cho vay hạn nức, cho vay theo món, đồng tài trợ…. Tùy vào nhu cầu của từng khách hàng mà ngân hàng áp dụng hình thức cho vay khác nhau nhằm phù hợp với nhu cầu đó.
Cho vay theo món thường áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn và phát sinh không thường xuyên. Khách hàng xin vay một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể như: thanh toán tiền mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác…
Cho vay theo hạn mức là hình thức cho vay ngắn hạn, thường áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn- trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay theo món. Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản bảo đảm, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại, khách hàng được rút tiền vay để mua hàng dự trữ hoặc tài trợ cho các chi phí kinh doanh khác.
Đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có những khách hàng có nhu cầu vốn lớn, khả năng đáp ứng của một ngân hàng không đủ hay việc tập trung quá mức vào một khách hàng dễ dẫn đến rủi ro lớn nếu khách hàng không trả được nợ. Thông thường trong trường hợp này các ngân hàng sẽ cùng liên kết tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho vay để chia sẻ rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Ngoài ra còn có các hình thức khác như cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay hợp vốn…
Đa dạng hóa khách hàng
Ngân hàng cần mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách hàng, tránh việc tập trung quá mức đối với một đối tượng khách hàng.
Theo thống kê năm 2006, đối với 4 NHTM quốc doanh, tỷ lệ nợ khó đòi tới 10-20% (mặc dù con số công bố chính thức chỉ vào khoảng 2-3%). Đa phần các khoản nợ khó đòi này là cho vay các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ triền miên.
Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Đây chính là biện pháp nhằm san sẻ rủi ro tín dụng, thường được thực hiện dưới các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Hiện nay, tại Việt Nam mới chỉ có bảo hiểm tài sản được thực hiện, để hạn chế rủi ro đối với tài sản bảo đảm, ngân hàng yêu cầu đơn vị mua bảo hiểm toàn bộ giá trị tài sản đã làm bảo đảm cho ngân hàng và người thụ hưởng quyền bồi thường là ngân hàng.
3.2.9 Tăng cường giám sát việc sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của khách hàng
Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc kiểm tra trước khi cho vay là điều kiện cần thiết, tuy nhiên, sau khi phát tiền vay ta cũng cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích vay vốn. Nếu sau khi phát tiền vay, cán bộ tín dụng không kiểm tra, khách hàng có thể sử dụng không đúng mục đích, mượn tài khoản để thanh toán, sau đó rút tiền mặt để chi tiêu không đúng mục đích dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng. Hạn chế cho vay tiền mặt, chỉ cho vay những khoản bắt buộc như tiền lương, vật tư nhỏ lẻ, đối với vật liệu chính như sắt thép, xi măng,… yêu cầu khách hàng vay chuyển khoản, trả thẳng cho người thụ hưởng.
Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay, cán bộ tín dụng cũng cần quan tâm đến nguồn tiền thanh toán của khách hàng, yêu cầu khách hàng, chủ đầu tư, người mua khi thanh toán chuyển khoản về tài khoản khách hàng tại ngân hàng để trả nợ tiền vay, không cho rút tiền mặt. Cán bộ tín dụng nên kiểm soát tiền gửi của khách hàng và việc chi từ tài khoản tiền gửi cần có sự đồng ý của ngân hàng, tránh hiện tượng tiền thanh toán về khách hàng không trả nợ mà sử dụng vào việc khác, khi nợ đến hạn không có khả năng trả.
Một ví dụ điển hình là vào cuối năm 1997, khi tập đoàn Epco-Minh Phụng sụp đổ, vụ án kinh tế lớn nhất trong thập kỷ 90 đã tác động mạnh vào hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khiến nhiều ngân hàng phải lao đao. Một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro của các ngân hàng là do việc buông lỏng việc kiểm soát dòng tiền của khách hàng vay vốn. Một thời kỳ dài do “công nghệ đảo nợ” của tập đoàn này thực hiện trơn tru, che mắt sự kiểm soát của ngân hàng. Bản chất của việc bảo lãnh mở L/C nhập hàng trả chậm là vay nợ nước ngoài ngắn hạn được sự bảo lãnh của NHTM, đúng ra khi tiền bán hàng thu về, ngân hàng cần yêu cầu doanh nghiệp đưa vào tài khoản tiền gửi chờ thanh toán và ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ có kỳ hạn để đến thời điểm có nguồn trả nợ cho nước ngoài. Nhưng vì không kiểm soát dòng tiền của khách hàng, vô tình ngân hàng đã để tập đoàn Epco-Minh phụng sử dụng vốn vay quay vòng kinh doanh bất động sản đã dẫn đến việc mất khả năng thanh toán với ngân hàng, trong khi ngân hàng phải trả cho phía nước ngoài theo nghĩa vụ bảo lãnh của mình.
3.2.10 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo dức do cán bộ tín dụng gây ra.
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, cần thực hiện một số biện pháp sau:
Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát.
Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối hợp kiểm tra.
Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ phòng kiểm soát.
Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dugnj linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục đích của kiểm tra.
3.2.11 Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi
Đây chính là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Việc xử lý nợ quá hạn cần có biện pháp cụ thể như phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện pháp tháo gỡ.
* Đối với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết đinh cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ có thể áp dụng biện pháp sau: Căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại nợ. Để thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu.
* Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay và khách hàng trên như sau:
- Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm:
Ngân hàng rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để có thể phát mại tài sản thu hồi vốn.
Phối hợp cùng với các Bộ, Ban, Ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ thị để thu hồi vốn.
- Đối với khoản vay không có tài sản bảo đảm:
Trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Tư vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cấn sử dụng để trả nợ tiền vay.
Đối với khách hàng là cá nhân: kết hợp với cơ quan công tác, vận động gia đình thu xếp nguồn để trả nợ.
- Các giải pháp khác:
Thực hiện bán nợ.
Đối với những khoản nợ không thu hồi được và có tài sản đảm bảo, nếu ngân hàng không tự xử lý được, ngân hàng sẽ chuyển giao toàn bộ khoản nợ cùng với tài sản cho các công ty mua bán nợ để công ty này thực hiện các hoạt động bán nợ và số tiền thu được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí sẽ chuyển về cho ngân hàng. Công ty mua bán nợ hoạt động như một công ty độc lập và không phụ thuộc vào ngân hàng.
Biện pháp khởi kiện ra tòa
Hiện nay, trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói quen đối với mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với việc giải quyết các vụ việc kinh tế qua tóa án kinh tế. Việc khởi kiện ra tòa sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tận thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh
Nợ ngoại bảng, nợ khoanh chính là những khoản nợ không sinh lời, thông thường được ngân hàng chuyển ra ngoại bảng hoặc không tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, đây chính là lợi nhuận của ngân hàng. Nếu nợ ngoại bảng tăng thì ngân hàng có thể không có lãi do phải trích dự phòng nhiều, vì vậy việc tận thu nợ ngoại bảng, nợ khoanh chính là góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng.
*Đối với khách hàng còn tồn tại
Ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục khách hàng hiểu để có thiện trí trả nợ số tiền còn vay ngân hàng, đồng thời cùng với khách hàng xây dựng phương án kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới.
Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng như đơn vị chủ quản của khách hàng, công an, thi hành án, trung tâm bán đấu giá… để có biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng đối tượng như phát mại tài sản, đôn đốc khách hàng thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng…
Việc xử lý dự phòng rủi ro là chuyện nội bộ của ngân hàng, không được tiết lộ thông tin cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro để tránh hiện tượng khách hàng biết chây ỳ, không trả.
3.2.12 Nâng cao trình độ cán bộ
3.2.12.1 Yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nhiệp
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng với mục tiêu, nhiệm vụ là phân bổ nguồn vốn có hiệu quả, bảo đảm cung cấp vốn tới các dự án khả thi, phục vụ nhu cầu phát triển nền kinh tế, magn lại lợi nhuận cho ngân hàng, và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy, để bảo đảm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của công tác tín dụng thì yêu cầu người cán bộ tín dụng phải có những kiến thức sâu rộng về các vấn đề sau:
Các loại hình tín dụng (chẳng hạn như tín dụng khách hàng, tín dụng thế chấp, bao thanh toán, tín dụng tiêu dùng, tín dụng tài trợ giao dịch thương mại, …), đặc trưng của từng loại hình tín dụng, những loại rủi ro, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro, và những điều kiện gắn liền với các loại hình tín dụng đó.
Chu trình cấp tín dụng từ khâu nhận hồ sơ, phê chuẩn tín dụng, giải ngân tín dụng đến khâu giám sát các khoản tín dụng sau khi đã cấp.
Kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư, đánh giá khách hàng
Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, cách thức phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro.
Kiến thức về kinh tế, luật pháp và các chính sách liên quan đến quyền sở hữu tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm, phát mại tài sản, … ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngan hàng.
Trình độ ngoại ngữ và tin học: Nghiệp vụ ngân hàng phát triển với tốc đọ rất cao mà nguồn cung cấp kiến thức chủ yếu lại là từ nguồn tài nguyên tri thức bên ngoài. Do đó, ngoại ngữ trở thành một công cụ thiết yếu. Tại nhiều ngân hàng trên thế giới, tiếng Anh là kỹ năng bắt buộc với cán bộ ngân hàng vì chỉ bằng con đường tiếp cận với kiến thức hiện đại toàn cầu, cán bộ NH mới có thể cập nhật và nâng cao kỹ năng chuyên môn.
Kỹ năng nghề nghiệp cũng là yếu tố trực tiếp tác động đến chất lượng công tác của cán bộ. Do đó, cán bộ tín dụng phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ năng nghề nghiệp, chẳng hạn như: Phân tích công việc và xây dựng bản mô tả công việc.
Việc càn bộ không đáp ứng những yêu cầu trên đây có thể dẫn đến những sai lầm khi cấp các khoản tín dụng, cũng như sai sót trong khi quản lý, giám sát rủi ro tín dụng, dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, khả năng thu hồi vốn không cao, gây thua lỗ trong hoạt động tín dụng.
Hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm, các ngân hàng Việt Nam chịu sức ép rất lớn của sự phát triển nhanh chóng ở khu vực tài chính. Sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế về hoạt động kinh tế và ngân hàng. Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú về các loại hình tín dụng. Bên cạnh đó cũng ngày càng có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng cả hoạt đông tín dụng. Những thay đổi liên tục, thường xuyên này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có một năng lực mới hoặc một trình độ cao hơn so với những năng lực vốn có. Hoạt động tín dụng ở các nước cũng bị tác động và phát triển theo xu thế hội nhập hoạt đông ngân hàng. Do đó, cán bộ tín dụng cũng phải được định hướng chuẩn hóa theo kinh nghiệm quốc tế, tránh tình trạng tụt hậu về trình độ và khả năng xử lý công việc.
3.2.12.2 Yêu cầu về trình độ quản lý
Xu hướng cho vay cho thấy rằng cơ hội cho vay của các ngân hàng đối với những khách hang vay có rủi ro thấp đã giảm. Giấy tờ thương mại, chứng khoán và cạnh tranh phi ngân hàng có thể đẩy các ngân hàng sang các loại khách hàng có rủi ro cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Vì những người vay là doanh nghiệp lớn và ổn định đã từng có quan hệ trong danh mục cho vay của ngân hàng có thể chuyển sang các nguồn thị trường mở như thị trường giấy tờ thương mại va trái phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân hàng có thể phải thay thế đối tượng khách hàng này bằng những khách hàng vay nhỏ và kém ổn định hơn. Hoạt động tín dụng ngày càng phức tạp, đa dạng cũng đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về trình độ quản lý đối với cán bộ tín dụng. Do đó, cán bộ tín dụng phải có khả năng quản lý trong mọi khâu của hoạt động tín dụng, từ việc hình thành chính sách cho vay, quá trình xét duyệt cho vay, kiểm tra và theo dõi khoản vay, bao gồm cả việc sử dụng các hệ thống xếp hạng rủi ro.
3.2.12.3 Các kỹ năng cá nhân, kỹ năng xã hội
Kỹ năng cá nhân (hoặc kỹ năng xã hội) cũng là một nhóm kỹ năng quan trọng tạo nên năng lực tổng thể của cán bộ, giúp cán bộ hoàn thành hiệu quả công việc được giao. Kỹ năng cá nhân bao gồm nhiều khía cạnh, nhưng tựu chung lại bao gồm 3 bình diện chính: tổ chức thực hiện công việc, quản lý các mối quan hệ và khả năng quản lý thái độ đối với công việc. Kỹ năng giao tiếp và giải quyết vấn đề là những kỹ năng xuyên xuốt cả 3 bình diện trên.
3.2.13 Yêu cầu về đạo đức cán bộ
Đành rằng rủi ro, thiệt hại trong cho vay là không thể tránh khỏi, thậm chí có trường hợp phải chấp nhận như rủi ro, tổn thất do thiên tai, dịch bệnh gây ra. Nhưng nếu cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng nêu cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm sẽ góp phần quan trọng hạn chế được rủi ro. Thực tế cho thấy, một số món vay lớn kém chất lượng, tồn đọng không có khả năng thu hồi và đang có nguy cơ bị mất trắng nhiều tỷ đồng đều xuất phát từ số cán bộ này. Vì vụ lợi, nhiều cán bộ đã nhận quà, nhận tiền của khách hàng mà buông lỏng quản lý, nên trong quá trình thẩm tra, xét duyệt cho vay, quản lý vốn vay không những không tuân thủ các quy định hiện hành mà còn dễ dãi, tạo kẻ hở cho khách hàng lợi dụng. Đã có chi nhánh ngân hàng thương mại tuy sai phạm chỉ do một số người gây ra nhưng tính chất nghiêm trọng, mức độ tổn thất thật nặng nề đến nỗi khó có khả năng tự bù đắp được. Trước thực trạng này, thay vì phải làm rõ trách nhiệm, có biện pháp xử lý nhằm ngăn chặn, tránh tái phạm thì một số nơi khong những chưa quan tam đến xử lý cá nhân có sai phạm mà còn lạm dụng nguồn dự phòng để xử lý rủi ro. Phổ biến nhất là: khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp chưa bị giải thể, phá sản nhưng nợ tồn đọng của họ tại TCTD lại được xử lý rủi ro đưa ra khỏi nội bảng, vì vậy không những sai quy định, phản tác dụng mà còn làm phát sinh tâm lý ỷ lại. Chính điều này đã làm cho một số cán bộ có sai phạm chủ quan, chưa tích cực tìm biện pháp để khắc phục hậu quả do họ đã gây ra mà thường chờ dợi sự cứu giúp từ cấp trên. Vì thế khoản vay này chưa khắc phục được thì khoản vay khác cũng sai phạm tương tự lại tiếp tục phát sinh làm cho tỷ lệ nợ xấu thực chất chiếm trong tổng dư nợ của một số TCTD luôn ở mức cao hơn rất nhiều so với mức cho phép.
Chính vì vậy yêu cầu mỗi cán bộ của TCTD phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Cán bộ ở cương vị càng cao càng phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về bảo đảm tiền vay; quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro rín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD và các văn bản có liên quan khác. Có như vậy không những giữ vững được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách nhiệm cũng được nâng lên, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý.
Ví dụ: Lại nói về sự sụp đổ của tập đoàn Epco- Minh Phụng, quá trình điều tra cơ quan pháp luật đã phát hiện sự câu kết của cán bộ lãnh đạo trong ban giám đốc một số chi nhánh NHTM, trưởng, phó phòng kinh doanh và cán bộ tín dụng đã tiếp tay cho tập đoàn Epco- Minh Phụng nhận được những khoản tín dụng rất lớn. Mặc dù sự câu kết này không được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nhưng dấu hiệu xấu từ những khoản cho vay đối với tập đoàn này trước thời điểm bùng phát đã được cảnh báo trong các đợt thanh tra, kiểm tra của Trụ sở chính các NHTM, của thanh tra NHNN. Tuy nhiên những cảnh bảo rủi ro từ khoản tín dụng với tập đoàn này ít được chú ý và hậu quả của nó phải khắc phục sau rất nhiều năm.
3.2.14 Phát triển công nghệ ngân hàng
Những thành công to lớn sau 20 năm đổi mới hoạt động ngân hàng đã làm thay đổi căn bản về chất hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong những thành công đó phải kể đến vai trò của công nghệ. Chính công nghệ đã tạo nên một nền móng vững chắc để các ngân hàng Việt Nam trụ vững trong cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt những năm qua. Cũng chính công nghệ ngân hàng giúp lãnh đạo có thể quản lý tài sản, an toàn hệ thống tốt hơn, nhất là quản lý rủi ro tín dụng. Nhờ việc áp dụng công nghệ hiện đại mà các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cùng quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất; các ngân hàng có thể phối hợp để cho vay và quản lý khoản vay đối với một khách hàng, tránh việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một công trình, một dự án mà không thông qua đồng tài trợ, dẫn đến rủi ro trong hoàn trả nợ; công nghệ giúp hệ thống thanh toán được trôi chảy làm hạn chế rủi ro tín dụng bởi vì việc thanh toán của khách hàng được thực hiện qua ngân hàng và ngân hàng có thể quản lý được luồng tiền của khách hàng…vì thế ngân hàng cần:
3.2.14.1. Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá tất cả các nghiệp vụ ngân hàng
Bảo đảm khả năng hoà nhập với ngân hàng quốc tế trong mọi lĩnh vực như cung cấp và tiếp nhận xử lý thông tin ngân hàng, thông tin thương mại và thông tin kinh tế. Ngân hàng cần có sự hoàn thiện các mạng thông tin như: mạng thông tin diện rộng, kết nối trực tuyến với các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống; mạng nội bộ; mạng Internet, mạng SWIFT, mạng thanh toán thẻ. Thông qua đó tạo điều kiện cung cấp các thông tin chính xác hạn chế các rủi ro trong công tác đánh giá khách hàng và dự án đầu tư cũng như định giá các tài sản bảo đảm.
3.2.14.2. Đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ
Việc cung cấp các công nghệ mới đa dạng sẽ hạn chế sự tập trung rủi ro cho một nghiệp vụ cụ thể. Ngoài ra, các loại hình nghiệp vụ này cần được bảo mật chặt chẽ.
3.2.14.3. Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không kịp thời, chính xác
Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên ngân hàng cần xây dựng một bộ phận riêng về công nghệ thông tin được trang bị đầy đủ. Các cán bộ phụ trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết nối thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để quá trình thông tin được thông suốt, giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực của ngân hàng.
3.2.14.4. Cần có bộ phận xếp hạng tín nhiệm
Khi các doanh nghiệp trên thị trường có sự biến động về mức sản xuất, tiêu thụ hay về ngành hàng, cần có một bộ phận chuyên cập nhật các thông tin cụ thể về từng ngành hàng, từng thời điểm, về các quy định của pháp luật có liên quan đến ngành hàng đó. Bộ phận này sẽ đóng vai trò đầu mối thông tin kịp thời cho ngân hàng và đưa ra các dự đoán để các cán bộ tín dụng dựa vào đó đánh giá khách hàng và giảm bớt các rủi ro.
3.2.14.5. Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực chi nhánh
Thông qua hệ thống này ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho các chi nhánh một cách phù hợp và hiệu quả hơn đồng thời khuyến khích sự phát triển của các chi nhánh. Qua đó, ngân hàng cũng sẽ lượng hoá được mức độ rủi ro tín dụng theo khu vực. Đây là cơ sở rất quan trọng để đưa ra các giới hạn cấp tín dụng và kiểm soát mức độ rủi ro cho từng vùng.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng Nhà nước là một định chế tài chính hỗn hợp vừa mang tính chất là cơ quan quản lí nhà nước, vừa mang tính chất doanh nghiệp nên sự quản lý của ngân hàng Nhà nước với hoạt động của ngân hàng thương mại là hết sức quan trọng. Sự quản lý đó được thực hiện như sau:
- Ngân hàng nhà nước cần thực hiện việc thanh tra thường xuyên hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua việc thực hiện các cuộc kiểm tra, phúc tra trong việc chấp hành luật lệ về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức cá nhân là đối tượng của thanh tra ngân hàng. Tăng cường hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại các NHTM nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả họat động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng cho các cán bộ tín dụng.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu, kỳ phiếu của các NHTM.
- Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các NHTM để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo sớm cho các NHTM.
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính Phủ
Chính phủ có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các định hướng về hoạt động phòng ngừa rủi ro được thực hiện trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Các giải pháp từ đó vừa đóng vai trò là các giải pháp tổng thể tạo dựng khuôn khổ vững chắc và lâu dài cho thực thi phòng ngừa hạn chế rủi ro vừa chỉ ra những giải pháp trong những giai đoạn hoạt động của ngân hàng gặp phải rủi ro. Một số kiến nghị cụ thể đối với Chính Phủ để đảm bảo công tác quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng là:
- Tiếp tục đưa ra các giải pháp nhằm tập trung thúc đẩy hoạt động đầu tư, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng.
- Hoàn thiện khung pháp lý buộc các doanh nghiệp phải có các báo cáo tài chính trung thực và chính xác, giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc đánh giá và thẩm định khách hàng từ đó giảm thiểu khả năng gặp phải rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Nâng cao đủ mạnh tính độc lập cũng như tăng cường quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ cho Ngân hàng Nhà nước.
- Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế nói chung và khu vực ngân hàng nói riêng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng tài chính trong nước.
KẾT LUẬN
Không chỉ là cầu nối làm trung gian tài chính thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, các NHTM còn là trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro trong nền kinh tế. Các NHTM thực hiện chức năng biến đổi cơ cấu thời hạn của các đồng tiền như một máy biến thế trong chu chuyển tài chính của nền kinh tế, hoạt động này đã ngầm chứa đựng rủi ro, họ có thể chuyển rủi ro đó cho NHTM trong những trường hợp nhất định. Vì vậy, khó có thể loại trừ rủi ro khỏi hoạt động kinh doanh của NHTM. Vô vàn những rủi ro mà các NHTM luôn phải đối đầu trong hầu hết các hoạt động kinh doanh của mình đó là rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, và nhiều loại rủi ro khác nữa. Đặc biệt rủi ro tín dụng không phải là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước mà là nỗi ám ảnh chung của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất ngờ luôn xảy ra, ngay cả với những ngân hàng giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó phỏng đoán. Vì vậy một hệ thống quản trị rủi ro tốt là cơ sở cho sự thành công của mọi ngân hàng Chính vì lí do trên, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng ngày càng được coi trọng hơn. Qua chuyên đề này, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu xót và tính toàn diện, rất mong được sự thông cảm và góp ý xây dựng thêm của các thầy, các cô.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong phòng tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn (Chi nhánh Hà Nội) đã chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Lưu Thị Hương (chủ biên), 2004, Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư, NXB Tài chính
2. TS Phan Thị Thu Hà, TS Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002, Giáo trình Ngân hàng Thương mại quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê.
3. Peter Rose, 2001, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính
4. Các văn bản liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của NHTMCP Sài Gòn
5. Tài liệu về Hiệp ước Basel I, Basel II
6. Tài liệu về rủi ro tín dụng trên Internet
7. Frederic S.Mishkin, tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB
Khoa học và kĩ thuật, 1995.
8. Bản cáo bạch NHTMCP Sài Gòn (2007)
9.Một số tài liệu khảo.
MỤC LỤC
3.1.1. Các chỉ tiêu phát triển định lượng và chất lượng hoạt động của SCB giai đoạn 2008 đến 2010 53
3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển SCB đến năm 2010 và giai đoạn kế tiếp 54
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. 57
3.2.1 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng 57
3.2.2 Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng 58
3.2.3 Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng 59
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng 60
3.2.5 Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh 61
3.2.6 Nâng cao chất lượng công tác phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn 61
3.2.7 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo 63
3.2.8 Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng 64
3.2.10 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ 67
3.2.11 Xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi 68
3.2.12 Nâng cao trình độ cán bộ 71
3.2.13 Yêu cầu về đạo đức cán bộ 73
3.2.14 Phát triển công nghệ ngân hàng 75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. 77
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà Nước. 77
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính Phủ. 78
KẾT LUẬN 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- HĐQT : Hội đồng quản trị
- NHNN : Ngân hàng Nhà nước
- CBTD : Cán bộ tín dụng
- TTCD : Thị trường chứng khoán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình sử dụng vốn 29
Bảng 2: Tình hình chất lượng tín dụng các năm 30
Bảng 3: Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 31
Bảng 4: Các chỉ tiêu phát triển định lượng và chất lượng hoạt động của SCB giai đoạn 2008 đến 2010 53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lnh1012_7145.doc