Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hưng Hà

Đối tượng phục vụ của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà chủ yếu là nông nghiệp nông thôn. Chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ của một ngân hàng nông nghiệp tốt hay xấu nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó. Chính vì vậy mà việc nâng cao chất lượng cho phát triển kinh tế hộ sản xuất là một vấn đề nóng bỏng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề không chỉ ngành ngân hàng quan tâm giải quyết mà cần phải có sự chỉ đạo của Nhà nước, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành trong quá trình thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước được đồng bộ thống nhất kịp thời. Từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên trong quá trình thực tập, trong khuôn khổ giới hạn cho phép trên cơ sở kết hợp và vận dụng tổng hợp các kiến thức và phương pháp, chuyên đề tốt nghiệp hoàn thành một số một dung sau: Một là: Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hộ sản xuất và chất lượng công tác cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất, những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế hộ nói riêng cũng như đối với ngân hàng thương mại. Hai là: Từ việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, qua đó rút ra những kết quả đạt được, cũng như những mặt còn tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Ba là: Chuyên đề đã đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng công tác cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà nhằm không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng công tác cho vay đối với hộ sản xuất, làm cho hoạt động cho vay trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho việc thực thi các chính sách tiền tệ của Nhà nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển đời sống kinh tế xã hội.

doc77 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1629 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hưng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh NHNo&PTNT huyện Hưng Hà tổng hợp qua các biểu cho ta thấy: Biểu7: Tình hình nợ quá hạn. Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền % Số tiền % 2004/2003 Số tiền % 2005/2004 Số tiền % Số tiền % 1. Dư nợ 83.972 100 119.864 100 35.892 42,74 162.602 100 42.738 35,66 - Ngắn hạn 55.266 65,8 88.469 83,81 33.203 60,08 124.219 76,39 35.750 40,40 - Trung hạn 28.706 34,2 31.395 26,19 2.689 9,37 38.383 23,61 6.988 22,26 2. NQH/ Tổng dư nợ 282 0,34 349 0,29 67 23,76 544 0,33 195 55,87 - NQH N.Hạn/Dư nợ ngắn hạn 139 0,25 140 0,16 1 0,72 353 0,28 213 152,14 - NQH T.Hạn/Dư nợ trung hạn 143 0,50 209 0,67 66 46,15 191 0,50 - 18 - 8,61 Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo phòng kinh doanh NHNo&PTNT huyện Hưng Hà) Nếu chỉ nhìn qua bảng số liệu này thì tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất cuả ngân hàng nông nghiệp huyện Hưng Hà có chuyển biến giảm rõ rệt, hiệu quả cho vay tương đối tốt, công tác cho vay có hiệu quả. Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,34% năm 2003 xuống còn 0,29% năm 2004. Tuy nhiên đây chưa phải là con số thực tế vì năm 2001 NHNo&PTNT huyện Hưng Hà được NHNN Trung ương cho phép xử lý nợ rủi ro theo quyết định 88 ngày 25/4/2001 của hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Năm 2003 xử lý nợ rủi ro là 185 triệu đồng, năm 2004 là 166 triệu, năm 2005 là 220 triệu đồng. Như vậy, nếu thực tế nợ quá hạn này không được NHNo&PTNT Trung ương cho phép xử lý thì tỷ lệ nợ quá hạn không phải là con số như trên nữa. Biểu 8: Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất chưa được xử lý. Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng dư nợ 84.430 100 120.030 100 162.822 100 Nợ quá hạn 440 0.52 515 0.43 764 0.47 ( Nguồn: Báo cáo phòng kinh doanh NHNo&PTNT huyện Hưng Hà ) Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2005 là 0,47%, đây là con số có thể chấp nhận được bởi tỷ lệ nợ quá hạn được ngành không chế tối đa ≤ 0,5%. Khi nền kinh tế mở cửa hoạt động theo cơ chế thị trường, nhiều hộ đã bung ra để phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cần nhiều hơn. Mặt khác trong thời kỳ đó ngân hàng cũng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Chính vì vậy nhu cầu vốn của ngân hàng ngày một tăng nhanh song do kinh nghiệm của cán bộ tín dụng chưa có, chưa tiếp cận với cơ chế thị trường mọi vấn đề dường như còn mới mẻ, về mặt chế độ còn lỏng lẻo, hồ sơ pháp lý chưa khép kín, chưa đồng bộ cho nên dẫn đến hoạt động cho vay không đạt hiệu quả cao. Mặt khác do Hưng Hà là một huyện thuần nông, hoạt động của ngân hàng chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp mà sản xuất nông nghiệp lại phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu và tính thời vụ do đó luôn bị đe doạ bởi lũ lụt, thiên tai, dịch bệnh. Vì vậy hoạt đông cho vay kém hiệu quả làm cho dư nợ quá hạn tăng. Vậy nhìn về mặt tổng thể thì ta thấy được hiệu quả cho vay hộ sản xuất vẫn chưa thực sự như mong muốn theo từng năm thể hiện dư nợ tăng, nợ quá hạn cũng tăng, xử lý rủi ro ngày một nhiều, cụ thể : Năm 2003 dư nợ là 83.972 triệu đồng , nợ được xử lý 158 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn 0,34%, năm 2004 dư nợ đạt 119.864 triệu đồng, nợ được xử lý là 166 triệu đồng với nợ quá hạn là 0,29% nhưng đến năm 2005 nợ phải xử lý là 220 triệu đồng trong khi đó dư nợ là 162.602 triệu đồng, nợ quá hạn là 0,33%. Như vậy qua số liệu thực tế tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà cho thấy dư nợ cho vay kinh tế hộ tiếp tục được mở rộng và đặc biệt việc cho vay, thu nợ đã được kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn, công tác thẩm định trước khi cho vay kỹ càng hơn, về chế độ đã được khép kín hơn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng đã được tôi luyện nhiều do đó hiệu quả công tác cho vay sản xuất ngày một chuyển biến rõ rệt. Nếu đi sâu vào chi tiết xem từng loại nợ quá hạn theo từng loại hình cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn ta cũng thấy được tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn có chiều hướng thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn. Năm 2004 nợ quá hạn ngắn hạn là 0,16% thì tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn là 0,67%. Năm 2005 so với năm 2004 dư nợ trung và dài hạn tăng 6.988 triệu đồng tương đương với tỷ lệ tăng 26%, trong khi đó nợ quá hạn trung và dài hạn giảm 18 triệu đồng và tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2005 chiếm 0,50%. Điều đó khẳng định dù doanh số cho vay và dư nợ trung, dài hạn ít hơn so với ngắn hạn nên hiệu quả công tác cho vay trung và dài hạn đạt kết quả thấp hơn. Nếu đi sâu vào số liệu thực tế qua các năm mà NHNo&PTNT huyện Hưng Hà được ngân hàng trung ương cho phép xử lý rủi ro theo công văn 238 thì ta càng thấy rõ điều đó: Năm 2003 dư nợ rủi ro được xử lý là 158 triệu đồng. Trong đó nợ quá hạn trung hạn xử lý là 42 triệu. Năm 2004 nợ rủi ro được xử lý là 166 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn trung hạn xử lý là 50 triệu đồng. Năm 2005 nợ rủi ro được xử lý là 220 triệu đồng trong đó nợ trung hạn được xử lý là 76 triệu đồng. Như vậy vấn đề cần đặt ra cho NHNo&PTNT huyện Hưng Hà phải tìm mọi cách để đầu tư có hiệu quả hơn vào các hộ có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn để các hộ có điều kiện về vốn cũng như về thời gian đầu tư chiều sâu cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một mở rộng và phát triển. Trong thực tế hiện nay qua số liệu huy động nguồn vốn đến 31/12/2005 của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà thì nguồn vốn huy động dài hạn để cho vay trung hạn và dài hạn là 12.249 triệu đồng, nguồn vốn huy động ngắn hạn được sử dụng tối đa là 25% để cho vay trung và dài hạn theo quyết định của thống đốc sNHNN số 297/1999 QĐ-NHNN ngày 25/08/1999 về việc ban hành " Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụngÕ là 31.363 triệu đồng mà trong khi đó dư nợ trung và dài hạn đến 31/12/2005 là 38.383 triệu đồng. Như vậy nguồn vốn vừa đủ để bù đắp cho vay trung, dài hạn. Mặc dù qua biểu 1, biểu 2 và biểu 3 cho ta thấy dư nợ cho vay trung và dài hạn qua các năm tăng, và giảm không đáng kể. Bảng 4 cho thấy hiệu quả cho vay trung và dài hạn kém cần phải tìm biện pháp hữu hiệu để thu nợ quá hạn. Vì vậy trong thời gian tới NHNo&PTNT huyện Hưng Hà phải quan tâm hơn nữa việc nâng cao chất lượng cho vay và khai thác nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng để đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn cho vay trung và dài hạn. Có như vậy thì hiệu quả cho vay mới được nâng lên đạt tỷ lệ nợ quá hạn ≤ 0,5% mục tiêu mà NHNo&PTNT huyện Hưng Hà đã đề ra và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mới đạt kết quả cao. Phân tích nợ quá hạn theo thời gian. Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất theo thời gian. Đơn vị: triệu đồng Năm Thời gian 2003 2004 2005 Dư nợ quá hạn % Dư nợ quá hạn % Dư nợ quá hạn % Nhóm 2 75 13,79 Nhóm 3 196 69,50 228 65,33 256 47,06 Nhóm 4 65 23,05 102 29,23 103 18,93 Nhóm 5 21 7,45 19 5,44 110 20,22 Tổng cộng 282 100 349 100 544 100 ( Nguồn báo cáo phòng kinh doanh NHNo& PTNT huyện Hưng Hà) Trong đó: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 2: Nợ cần chuý ý Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn. Qua số liệu biểu 9 ta thấy: Nợ quá hạn qua các năm đều tăng với mức tăng không giống nhau. Trong đó số tiền NQH nhóm 3 chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2003 là 196 triệu đồng chiếm tỷ trọng 69,50% trong tổng dư nợ, năm 2004 là 288 triệu đồng chiếm 65,33%, cao hơn năm 2003 là 32 triệu đồng. Đến năm 2005 thì cơ cấu NQH đã có sự thay đổi do văn bản số 165/QĐ- HĐQT ngày 6/6/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc "ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của NHNo&PTNT Việt Nam", tuy nhiên NQH nhóm 3 vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng NQH với 256 triệu đồng, chiếm 47,06%. Như vậy NQH năm 2005 hầu như vẫn tăng rất lớn So với năm với năm 2004, trong đó nợ nhóm 3 tăng 28 triệu, nợ nhóm 4 tăng 1 triệu, nợ nhóm 5 tăng 91 triệu. Nợ có khả năng mất vốn tăng lớn nhất là do năm 2005 đã có thêm khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý. Tuy nhiên điều này là hoàn toàn không có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Như vậy nợ quá hạn tuy có cao hơn so với những năm trước, nhưng nếu NHNo%PTNT huyện Hưng Hà phối kết hợp chặt chẽ với các ban nghành và chính quyền địa phương kết hợp cùng cán bộ tín dụng có biện pháp khéo léo đôn đốc thì số nợ đó sẽ nhanh chóng được tháo gỡ và đảm bảo cho đồng vốn sớm được thu hồi. Biểu 10: Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ đối với cho vay trực tiếp và cho vay qua tổ Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền % Số tiền % 2004/2003 Số tiền % 2005/2004 Số tiền % Số tiền % 1. Cho vay 90.631 100 145.791 100 55.160 60,86 206.980 100 61.189 41,97 - Cho vay trực tiếp 68.901 67,02 123.085 84,43 54.184 78,64 178.906 86,44 55.821 45,35 - Cho vay gián tiếp 21.730 23,98 22.706 15,57 976 4,49 28.074 13,56 5.368 23,64 2. Thu nợ 75.923 100 109.899 100 33.976 44,75 164.242 100 54.343 49,45 - Cho vay trực tiếp 53.438 70,38 87.184 79,33 33.746 63,15 137.943 83,99 50.759 58,22 - Cho vay gián tiếp 22.485 29,62 22.715 20,67 230 1,02 26.299 16,01 3.584 15,78 3. Dư nợ 83.972 100 119.864 100 35.892 42,74 162.602 100 42.738 35,66 - Cho vay trực tiếp 58.825 70,05 94.734 79,03 35.909 61,04 135.698 83,45 40.964 43,24 - Cho vay gián tiếp 25.147 29,95 25.130 20,97 - 17 - 0,07 26.904 16,55 1.774 7,06 (Nguồn: Báo cáo phòng kinh doanh NHNo&PTNT huyện Hưng Hà) Biểu 11: Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất qua các năm Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền Số tiền Số tiền 1. Tổng dư nợ (triệu đồng) 83.972 119.864 162.602 - Dư nợ C. Vay trực tiếp 58.825 94.734 135.698 - Dư nợ C. Vay qua tổ 25.147 25.130 26.904 2. Nợ quá hạn (triệu đồng) 282 349 554 - Nợ quá hạn C. Vay trực tiếp 257 329 520 - Nợ quá hạn cho vay qua tổ 25 20 24 3. NQH/ Tổng dư nợ 0.34 0.29 0.33 - NQHCV trực tiếp/ D. nợ CV trực tiếp 0.44 0.35 0.38 - NQHCV qua tổ/ D. Nợ CV qua tổ 0.1 0.08 0.09 -(Nguồn: Báo cáo phòng kinh doanh NHNo&PTNT huyện Hưng Hà). Qua các số liệu biểu 10 và biểu 11 cho thấy hình thức cho vay thông qua các tổ nhóm chính trị xã hội như: Hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh của các xã, thị trấn đạt hiệu quả chưa cao. Dư nợ cho vay qua tổ năm 2004 so với năm 2003 giảm 17 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 0,07% nhưng so với năm 2005 đã tăng 1.774 triệu đồng. Trong khi đó nợ quá hạn gia tăng; Năm 2003 dư nợ quá hạn là 0,34% trong khi đó dư nợ cho vay qua tổ là 0,1%, năm 2004 tổng dư nợ quá hạn là 0,29% giảm so với năm 2003 và năm 2004 có dư nợ quá hạn cho vay qua tổ là 0,08% nhưng đến năm 2005 thì dư nợ quá hạn là 0,38%, dư nợ quá hạn qua tổ là 0,09% nhưng so với trực tiếp thì vẫn chấp nhận được và có ưu thế hơn. Có được ưu thế hơn so với cho vay trực tiếp là do việc cho vay thông qua tổ của ngân hàng hết sức thuận lợi cho khách hàng, ngân hàng đã ký hợp đồng liên doanh vốn với các xã, thị trấn, việc cho vay, thu nợ và thu lãi không phải trực tiếp đến trụ sở ngân hàng giao dịch nên tránh được phiền hà, tiết kiệm được thời gian và chi phí. Hội đồng trách nhiệm của địa phương mà trực tiếp là chủ tịch các xã, thị trấn cùng chịu trách nhiệm với ngân hàng nên số hộ cho vay ngày càng nhiều hơn, số vốn ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh kịp thời và thuận lợi hơn. Sự kết hợp chặt chẽ của các cán bộ địa phương và ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn cũng như giải quyết những tồn tại của ngân hàng. 4. Vòng quay vốn tín dụng: 75.923 Vòng quay VTD = = 1.01 vòng/ năm năm 2003 75.131 109.899 Vòng quay VTD = = 1.02 vòng/ năm năm 2004 107.232 164.242 Vòng quay VTD = = 1.03 vòng/ năm năm 2003 156.760 Qua số liệu trên cho thấy vòng quay tín dụng năm sau cao hơn năm trước, phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tăng dần, biểu hiện vốn ngân hàng không bị ứ đọng. 5. Kết quả tài chính. Sau một quãng thời gian trăn trở và suy nghĩ ngân hàng Hưng Hà đã lựa chọn cho mình một hướng kinh doanh hợp lý, an toàn, lơị nhuận thu được năm sau cao hơn năm trước cụ thể: năm 2003 lợi nhuận thu được là 5.038 triệu đồng, năm 2004 là 6.103 triệu và năm 2005 là 7.008 triệu đồng. Đời sống của cán bộ công nhân viên chức trong cơ quan được nâng lên từ những năm 1998-1999 thu nhập bình quân đạt 500.000 đ/ người/ tháng, đến nay đạt 2000.000 đ/ nguời/ tháng. Công tác đoàn thể phong trào thi đua lao động được phát triển. IV. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà 1. Những mặt đạt được. Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà ta thấy hoạt động cho vay hộ sản xuất trong những năm qua thu được một số kết quả sau: - Kinh doanh tín dụng không đơn thuần chỉ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn có tác dụng tíc cực tới tăng trưởng kinh tế của xã hội, góp phần chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. - Việc cung ứng vốn tín dụng ngắn, trung hạn kịp thời linh hoạt của ngân hàng đã giúp cho các hộ vay có đủ vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho các hộ nông dân không phải đi vay nặng lãi như trước đây. - Công tác tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho các hộ vay vốn, tạo công ăn việc làm, giải quyết lao động tại địa phương, tăng thu nhập cho các gia đình tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. - Thông qua nghiệp vụ cho vay NHNo&PTNT huyện Hưng Hà đã thu được lợi nhuận và củng cố vai trò trung tâm tiền tệ tín dụng và các dịch vụ tín dụng giữ vị thế ổn định và phát triển. - Với sự giúp đỡ của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà các hộ vay vốn có quan hệ với ngân hàng lâu năm, truyền thống từng bước tháo gỡ được những khó khăn và cho đến nay nhiều hộ vay vốn làm ăn rất khá và giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường. Với những kết quả đạt được trên, ngân hàng và khách hàng luôn đặt niềm tin vào nhau, cùng thúc đẩy nhau phát triển. Ngân hàng luôn đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho các hộ vay để phục vụ sản xuất kinh doanh và ngược lại các hộ vay là những khách hàng đáng tin cậy. Sở dĩ NHNo&PTNT huyện Hưng Hà đạt được kết quả trên bởi có những thuận lợi sau: + Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn về cơ bản ổn định nên rất thuận lợi cho hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng. + Hoạt động ngân hàng được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của Huyện uỷ, UBND cùng sự hỗ trợ nhiệt tình của các phòng ban trong huyện cũng như các cấp uỷ, chính quyền địa phương tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư tín dụng ngân hàng đạt hiệu quả. + Sự ra đời của nghị quyết liên tịch 2308 giữa NHNo và hộ nông dân Việt Nam là một điều kiện thuận lợi, một giải pháp tốt cho việc tăng trưởng mở rộng đầu tư tín dụng qua tổ vay vốn. + Sự ra đời của quyết định 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã tạo điều kiện mở rộng các đối tượng cho vay giúp ngân hàng mở rộng tín dụng, phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. + Cùng với sự chỉ đạo có hiệu quả của ngân hàng cấp trên, sự vận dụng linh hoạt sáng tạo của ban giám đốc cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên đã tạo ra sức mạnh hoàn thành nhiệm vụ chính trị nhà nước giao. 2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. 2.1 Những mặt còn hạn chế trong cho vay hộ sản xuất. Bên cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà còn bộc lộ những nhược điểm sau: - Dư nợ cho vay hộ sản suất chưa cao, bình quân dư nợ trên một hộ mới chỉ đạt 17,316 triệu đồng/ 1 món vay, do đó làm cho dư nợ 1 cán bộ tín dụng còn thấp (6,775 triệu đồng/ 1 CBCNV), nên việc nâng dư nợ theo mức bình quân của toàn ngành thì NHNo&PTNT huyện Hưng Hà còn phải phấn đấu quyết tâm mới đạt được. - Nhu cầu vốn vay của hộ sản xuất còn lớn mà lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hiện nay còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên. Trong tỷ lệ dư nợ quá hạn bình quân của toàn cơ quan năm 2005 là 0,33% hầu như vào các hộ sản xuất nông nghiệp. - Vấn đề đảm bảo tiền vay theo các quy định hiện hành của nhà nước đến nay còn nhiều bất cập đặc biệt như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất của hộ nông dân hoặc các bất động sản khác... Do đặc thù trong nông nghiệp và hộ nông dân, đặc điểm của hộ nông dân Việt Nam là gắn bó với nhau cả vật chất lẫn tinh thần, có quyền lợi cùng hưởng, có khó khăn cùng chia sẻ. Vì vậy nếu căn cứ vào quy định hiện hành thì không những không mở rộng được doanh số cho vay đến hộ mà còn làm tăng rủi ro cho ngân hàng. - Nghị định 67 tháng 03/1999 của Thủ tướng Chính Phủ, văn bản này quy định cho vay ≤ 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản làm hạn chế việc mở rộng tín dụng. - Việc phối kết hợp lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội trên địa bàn như chương trình vệ sinh, y tế, học dưỡng... chưa được như mong muốn, vì vậy trong một chừng mực nhất định cũng ảnh hưởng đến chất lượng của từng đồng vốn. 2.2 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong cho vay hộ sản xuất. - Địa bàn hoạt động rộng, Hưng Hà là một huyện thuần nông kinh tế hàng hoá chưa thực sự phát triển, đối tượng phục vụ chủ yếu là hộ nông dân có trình độ dân trí thấp, số tiền đề nghị vay/món nhỏ. Để giải quyết món vay cán bộ tín dụng phải tốn nhiều công sức, thời gian hướng dẫn cho khách hàng làm hồ sơ xin vay vốn. Vì vậy khó trong việc tăng trưởng dư nợ. - Tình hình chính trị tại địa phương tuy cơ bản đã ổn định nhưng ở một số xã chưa thực sự vững chắc, vấn đề này ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đặc biệt là công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn. - Do thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh hàng năm để lại làm ảnh hưởng đến hoa màu, đàn gia súc, ảnh hưởng đến sản xuất gây khó khăn cho các hộ vay vốn sản xuất kinh doanh là nguyên nhân dẫn tới không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. - Tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, vay ké, vay hộ nên việc trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn gặp khó khăn. - Một số cán bộ tín dụng chưa thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng, trách nhiệm còn chưa cao. Năng lực trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế chưa thực sự thích nghi với kinh tế thị trường. - Quy chế cho vay theo quyết định 67 của Chính Phủ phải có bìa đỏ hoặc giấy chứng nhận tạm thời của UBND huyện về quyền sử dụng đất đối với hộ xin vay vốn ngân hàng; thực tế trên địa bàn Hưng Hà việc cấp bìa đỏ mới chỉ thực hiện được 5% (2/34 xã, thị trấn). - Các luật kinh tế của nhà nước ban hành thiếu đồng bộ đôi khi gây chồng chéo gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác cho vay, nhất là khi xử lý phát mại một khoản nợ còn phải phụ thuộc quá nhiều thành phần, thành viên, nhiều cơ quan nhà nước mới xử lý được. - Công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chặt chẽ. - Trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt: Các quỹ tín dụng nhân dân ra đời và hoạt động dưới các hình thức huy động vốn và cho vay dẫn tới sự phân tán khách hàng. Tóm lại: Sau nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế đất nước thông qua các hoạt động của mình đến nay NHNo&PTNT huyện Hưng Hà đã thực sự trở thành người bạn đồng hành tin tưởng của các hộ sản xuất. Ngân hàng luôn coi trọng các hộ sản xuất là những người bạn thật sự, danh giới khách hàng bị thu lại nhường cho quan hệ bạn hàng gắn bó mật thiết bên nhau hỗ trợ nhau phát triển kinh tế. Chính vì vậy mà hoạt động cho vay hộ sản xuất không ngừng được mở rộng cả về quy mô và chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngân hàng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước nghĩa vụ đối với nhà nước cũng luôn được hoàn thành. Nhưng chất lượng tín dụng cũng chưa được đảm bảo, nợ quá hạn còn chiếm tỷ lệ cao so với yêu cầu mà ngân hàng Hưng Hà đề ra. ChươngIII Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&ptnt huyện Hưng Hà trong thời gian tới I. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản suất nông nghịêp trên địa bàn Hưng Hà. 1. Định hướng phát triển nông nghiệp của Hưng Hà trong những năm tới. - Đối với sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. - Đối với ngành nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Từng bước khôi phục và phát triển các làng nghề theo dự án phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình. Tập trung vào các bước chính: xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho lưu thông và thông tin, chuyển giao công nghệ cho các hộ sản xuất làng nghề; tổ chức tìm kiếm nơi tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ cho sản xuất theo hướng ổn định và lâu dài giúp các hộ yên tâm đầu tư phát triển các ngành nghề truyền thống như sản phẩm dệt vải - khăn, đồ mộc, chiếu, cói... - Sắp xếp lại các doanh nghiệp trong địa bàn huyện để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hưng Hà phục vụ định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện. Bước sang năm 2006, năm thứ 6 của thiên niên kỷ mới. Ban lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Hưng Hà xác định tuy có nhiều thuận lợi đó là thành quả kinh doanh năm 2005 mang lại nhiều khả quan thêm vào đó tình hình kinh tế chính trị trên địa bàn năm qua tạm đi vào ổn định....Song Hưng Hà là huyện chuyên canh cây lúa, hoa màu, cây công nghiệp và sản xuất hàng hoá chưa phát triển, nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, việc mở rộng dư nợ cho vay gặp nhiều khó khăn... Để tăng trưởng và phát triển theo hướng đi lên, NHNo&PTNT huyện Hưng Hà có những định hướng và nhiệm vụ cụ thể: + Tiếp tục tập trung sức thực thi các nghị quyết của bộ chính trị, của chính phủ về phát triển nông nghiệp, nông thôn về hiện đại hoá công nghệ ngân hàng làm cho cán bộ hiểu sâu sắc luật ngân hàng và các quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Trên cơ sở đó thực hiện tốt chính sách tiền tệ tín dụng trên địa bàn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- chính trị - xã hội. + Về nguồn vốn: - Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, tìm biện pháp khai thác tối đa khả năng nguồn vốn tạm thời nhàn dỗi trong dân cư, các đơn vị, tổ chức kinh tế để thu hút tiền gửi vào ngân hàng tạo nguồn vốn ổn định vững chắc phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. - Phấn đấu năm 2006: Nguồn vốn huy động nội tệ tại địa phương đạt: 165 tỷ đồng so với năm 2005 tăng 27 tỷ, tỷ lệ tăng 20%. Nguồn vốn huy động ngoại tệ tại địa phương đạt: 1000.000 USD so với năm 2005 tăng 520.000 USD, tỷ lệ tăng 108%. + Về công tác cho vay: Thực hiện tốt phương châm "đi vay để cho vay". Tiếp tục mở rộng tín dụng thông qua các chương trình phát triển kinh tế của huyện, nắm chắc nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, đầu tư đúng hướng, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế tại địa phương. Thành lập, củng cố và nâng cao chất lượng các tổ vay vốn; tranh thủ sự phối kết hợp của các ban nghành, các tổ chức đoàn thể .... để triển khai tốt việc cho vay qua tổ cũng như trong công tác thu hồi nợ. - Đảm bảo tổng dư nợ đạt: 200 tỷ so với năm 2005 tăng sấp sỉ 35 tỷ, tỷ lệ tăng 21% Tỷ lệ dư nợ trung hạn/ tổng dư nợ: 35% Giảm dư nợ quá hạn: < 1% dư nợ hữu hiệu. - Bố trí sắp xếp lao động hợp lý, nhất là đội ngũ cán bộ tín dụng cho phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của ngành, mọi CBCNV đều có việc làm ổn định, thu nhập cho CBCNV trên mức thu nhập bình quân của tỉnh. - Mở rộng các hình thức cho vay để vốn tín dụng ngân hàng đến được với từng hộ, giúp họ có đủ vốn đầu tư vào mục đích phát triển kinh tế hộ. + Công tác chính trị tư tưởng: Tuyên truyền vận động CBCNV tích cực học tập nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ra sức rèn luyện phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, chương trình công tác đã đề ra. Tranh thủ sự lãnh đạo của ban Đảng uỷ phối hợp với các tổ chức đoàn thể; tăng cường giáo dục chính trị lãnh đạo tư tưởng, nắm bắt khích lệ những tư tưởng tích cực tiến bộ đồng thời phát hiện uốn nắn kịp thời những CBNV có tư tưởng yếu kém giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh, hoàn thành kế hoạch, có phong cách giao dịch văn minh lịch sự, đạo đức cán bộ ngân hàng được nâng cao đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp, không xảy ra những tiêu cực xã hội. II. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà. 1. Phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng để có biện pháp đầu tư hợp lý. * Hoạt động kinh doanh ngân hàng đồng thời với việc mở rộng quy mô tín dụng, phải chú trọng đến chất lượng công tác cho vay bởi đối tượng khách hàng phục vụ ngày càng phong phú hơn do đó khả năng rủi ro tổn thất vốn có thể xảy ra bất cứ lúc nào ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả, ngân hàng cần chọn cho mình những khách hàng tốt trên cơ sở nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng. + Sử dụng nhóm các chỉ tiêu tài chính để phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay. Các tiêu chuẩn mà ngân hàng cần đánh giá là: Tài sản lưu động - Hàng tồn kho - Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động - Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu trên cho thấy khách hàng có đủ tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ hay không. Nhóm hệ số cơ cấu tài chính cho biết khả năng tạo thu nhập trả lãi của khách hàng: Tổng nợ - Hệ số nợ = Tổng tài sản Lợi nhuận trước thuế - Hệ số khả năng trả lãi = Lãi phải trả Hệ số nợ càng thấp càng tốt thể hiện khách hàng ít nợ. Hệ số khả năng trả lãi càng cao càng tốt thể hiện khả năng tạo thu nhập trả lãi của khách hàng. Nhóm hệ số quản lý hoạt động: Giá vốn hàng bán - Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Tổng doanh thu - Vòng quay phải thu = Phải thu bình quân Doanh thu - Hệ số hiệu suất sử dụng = tài sản cố định Tài sản cố định bình quân Nhóm hệ số này cho biết khả năng quản lý hàng tồn kho của khách hàng có tốt hay không, nhưng trong từng điều kiện và từng ngành kinh doanh thì chỉ tiêu này lớn chưa chắc là tốt vì hàng tồn kho nhỏ thì dự trữ nguyên vật liệu thiếu. Nhóm hệ số sinh lời: Lợi nhuận sau thuế - Hệ số doanh lợi doanh thu = Tổng doanh thu Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời trên một đồng doanh thu, nếu chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Lợi nhuận sau thuế - Hệ số ROA = Tổng tài sản Hệ số này cho biết khả năng sinh lời trên một đồng tài sản, chỉ tiêu này này càng lớn chứng tỏ chất lượng và hiệu quả kinh doanh của khách hàng tốt. Lợi nhuận sau thuế - Hệ số ROE = Vốn tự có Hệ số này cho biết khả năng sinh lời trên một đồng vốn + Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng: Báo cáo này cho ta thấy nhu cầu tiền của khách hàng, các khoản tiền của khách hàng, thời gian thu tiền, hiệu quả của việc sử dụng vốn, cách thức huy động nguồn có chi phí thấp, cách thức sử dụng tiền vốn không bị lãng phí, nhằm giúp cho ngân hàng thấy được thấy được lượng tiền vào ra trong một thời kỳ nhất định. Thực tế cho thấy các khách hàng kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn không có tiền trả nợ ngân hàng vì lưu chuyển tiền tệ bị thâm hụt nhất định, vậy doanh nghiệp chỉ cần thanh toán được nợ theo định kỳ nếu trong suốt thời hạn vay thì khách hàng có các kỳ lưu chuyển tiền tệ thuần, nếu ngân hàng chỉ căn cứ vào lợi nhuận của khách hàng để thu nợ thì sẽ không thu được nợ. + Phân tích tính hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. + Đánh giá về bảo đảm tín dụng: đây là yếu tố cuối cùng trong phân tích tín dụng, bảo đảm tín dụng chỉ được coi là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng trong trường hợp các nguồn thu nợ khác không có hiệu quả. Chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng thể hiện khả năng phân tích nhìn nhận tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả công tác cho vay. Thiết lập mối quan hệ lâu bền với khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định và thẩm tra giám sát. Thông qua hoạt động cho vay ngân hàng có thể nắm bắt được nhiều thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đây chính là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khách hàng và là cơ sở để ngân hàng tiết kiệm được chi phí thẩm định, sàng lọc thông tin, tránh được rủi ro, kế hoạch hoá được nguồn vốn cũng như chi phí giám sát khách hàng . 2. Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tập trung vào công tác đầu tư tín dụng như: Tổ chức tự kiểm tra, kiểm tra chéo hồ sơ khách hàng, công tác quản lý hồ sơ của hệ thống kế toán, kiểm tra thực tế vốn vay, kiểm tra sau khi cho vay.... nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những cán bộ có hành vi tiêu cực, thái hoá biến chất để tạo nên đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trong sạch. 3. Đa dạng hoá các hình thức, phương thức cho vay. Bám sát nhiệm vụ trọng tâm của huyện triển khai công tác kế hoạch hoá kinh doanh cho phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện theo từng thời kỳ. Đối với hộ sản xuất cần phải được quan tâm đúng mức. Trong những năm qua việc mở rộng cho vay hộ sản xuất đã thu được những hiệu quả đáng kể cả về kinh tế, chính trị, xã hội song vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, tháo gỡ để giải phóng năng lực sản xuất. Nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất còn rất lớn, những hộ đủ điều kiện vay vốn còn nhiều. Ngân hàng mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% số hộ vay vốn, trong đó chủ yếu là cho vay ngắn hạn, nhu cầu vốn trung và dài hạn cho vay chưa đáng kể đặc biệt là những hộ nông dân có sức sản xuất, tìm được hướng sản xuất, ngành nghề sản xuất. Vì vậy việc nâng cao mức cho vay đối với hộ sản xuất đặc biệt là những hộ sản xuất có quy mô mở rộng để họ có đủ vốn để sản xuất kinh doanh. Từng bước nâng cao tỷ lệ cho vay trung và dài hạn đối với hộ sản xuất. Phấn đấu đến năm 2007 tỷ lệ này chiếm 50% để tạo điều kiện cho hộ vay vốn mở rộng đầu tư chiều sâu, mua sắm máy móc, cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển. Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng để các hộ có điều kiện trả nợ góp phần cải thiện đời sống tạo công ăn việc làm, giảm được tệ nạn xã hội. Đây cũng chính là chủ trương của Đảng và Nhà nước, phấn đấu giảm được khoảng cách giữa người giầu và người nghèo. Đẩy mạnh cho vay đối với người đi lao động ở nước ngoài nhằm nâng cao đời sống, tiền vốn để phát triển kinh tế của địa phương. Đa dạng hoá các hình thức cho vay trực tiếp, cho vay thông qua tổ và cho vay gián tiếp. Phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể như: Hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên... để các tổ chức này có trách nhiệm hướng dẫn theo dõi người vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ đúng hạn đồng thời tăng cường sự kết hợp kiểm tra giám sát của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ. Hoạt động cho vay tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá. Để đồng vốn ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả cao cần phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động cho vay với việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Việc mở rộng cho vay: Theo con số thống kê toàn huyện năm 2005 có 65.268 hộ, trong đó số hộ có dư nợ ngân hàng nông nghiệp là 9.390 hộ. NHNo&PTNT huyện Hưng Hà cần tiếp tục mở rộng cho vay theo 6 chương trình kinh tế của huyện giai đoạn 2005-2010. Về trồng trọt, chăn nuôi: Năm 2006 tại tất cả các xã, thị trấn trong toàn huyện đang thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, quy hoạch lại ruộng đất canh tác thực hiện chuyển đổi lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi mở rộng sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu nên nhu cầu về vốn lớn tạo cánh đồng 50 triệu/ha. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng cho vay. Tiếp tục đầu tư để mở rộng làng nghề truyền thống, các khu thương mại và dịch vụ, các bến bãi, mở rộng đầu tư theo các dự án... Củng cố và nâng cao chất lượng các tổ nhóm tín chấp, cùng với hộ nông dân triển khai các nghị quyết 01 liên ngành nhằm cung ứng vốn cho hộ nông dân có đủ vốn cần thiết để làm kinh tế gia đình, phấn đấu có từ 50-60% số hộ được vay vốn. Tăng cường kiến thức kinh tế ngoại ngành, nghiệp vụ tín dụng cho cán bộ đồng thời giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp, tác phong, lề nối làm việc ngày một nâng cao đối với mỗi cán bộ ngân hàng. Phối hợp, tranh thủ sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng bộ, chính quyền địa phương trong việc đầu tư tín dụng, lấy mục tiêu phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của địa phương làm mục tiêu phấn đấu mở rộng hoạt động cho vay. Tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành nội chính trong xử lý thu hồi nợ nhất là những món nợ khó đòi, chây ỳ. Nghiến cứu nắm bắt được các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị trấn, các xã với từng hộ để có phương án đầu tư thích hợp. Phối kết hợp chặt chẽ với các ngành kinh tế kỹ thuật, xây dựng dự án đầu tư sản xuất kinh doanh về kinh tế tranh trại, trồng cây lâu năm, nuôi trồng giống mới có năng suất cao. 4. Coi trọng công tác phòng ngừa hạn chế rủi ro và xử lý nợ quá hạn. - Phân tích đánh giá số nợ quá hạn để nắm rõ nguyên nhân trên cơ sở đó có biện pháp xử lý thích ứng có hiệu quả và hạn chế nợ quá hạn phát sinh. - Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan để tăng cường hơn nữa trong việc mở rộng cho vay cũng như xử lý nợ quá hạn trên địa bàn để tạo môi trường tín dụng lành mạnh, tạo sự công bằng trong xã hội. - Khuyến khích động viên bằng vật chất, tinh thần kịp thời đối với những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao tạo sự phấn khởi, nhiệt tình trong công tác và nâng cao chất lượng công việc. 5. Mở rộng thu hút khách hàng, đồng thời đầu tư có trọng điểm. Đối với khách hàng, vừa là người cung cấp nguồn vốn đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn cho nên khách hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng giúp cho ngân hàng nắm vững các thông tin liên quan đến khách hàng. các ngân hàng có đối sách thích hợp để đứng vững trong môi trường cạnh tranh. Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập thêm các ngân hàng liên xã ở các địa bàn để mở rộng phát triển đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với cán bộ nhân viên nhằm nâng cao ý thực trách nhiệm tránh tình trạng gây phiền hà khó khăn đối với khách hàng. Chủ động tìm kiếm địa bàn đầu tư nhất là các vùng trọng điểm như làng nghề, xã nghề đồng thời đa dạng hoá các hình thức cho vay vốn, chú trọng các hình thức cho vay liên kết qua hôi nông dân theo quyết định liên tịch vì cho vay theo hình thức này cán bộ tín dụng vừa giảm bớt thời gian thẩm định lại vừa có cảm giác an toàn hiệu quả hơn là cho vay trực tiếp theo từng khách hàng riêng lẻ. 6. Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ: Cần phải chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn sâu, có đạo đức ngề nghiệp, tránh sự xáo trộn trong đội ngũ cán bộ tín dụng. Phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại đặc biệt là cán bộ tín dụng phải được bồi dưỡng về kiến thức thị trường, phương pháp thẩm định dự án đầu tư, giúp cho cán bộ tín dụng có đủ điều kiện kiểm soát được các khoản vốn đầu tư cho vay trên địa bàn do mình phụ trách nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Phải có kế hoạch tuyển dụng cán bộ mới có trình độ năng lực để bổ xung cho đội ngũ cán bộ kế tiếp. Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ tín dụng để tránh rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng.Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tự quản, tự điều hành đối với các đồng chí lãnh đạo từ ngân hàng huyện đến các ngân hàng cấp III. Chấn chỉnh ngay tác phong làm việc chung chung, đại khái, quan liêu. Cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm soát của lãnh đạo đối với các hoạt động nghiệp vụ, thực hiện triệt để cơ chế khoán đối với các ngân hàng cấp III. Tiếp tục chấn chỉnh công tác tổ chức, bố trí lao động phù hợp với trình độ chuyên môn tạo điều kiện cho người lao động thêm yêu ngành, yêu nghề. Tập trung xử lý rứt điểm những vụ việc còn tồn tại. Mặt khác làm tốt công tác tinh giảm biên chế đồng thời góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ ngân hàng tạo môi trường lành mạnh giúp những cán bộ còn lại làm ăn hiệu quả hơn. 7. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại tạo uy tín ngày càng cao với khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình; thu hút nguồn vốn tạo điều kiện mở rộng đầu tư. Ngân hàng có cơ sở vật chất vững mạnh, trụ sở làm việc khang trang sạch đẹp, phương tiện làm việc hiện đại sẽ tạo cảm giác an toàn hơn cho người gửi tiền và người vay tiền. Mở rộng và hiện đại hoá các chi nhánh, ứng dụng công nghệ hiện đại, xây dựng hệ thống giao dịch tự động, cải tiến quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh chóng, chính xác, thuận tiện. 8. Tăng cường công tác huy động vốn, tìm kiếm nguồn vốn rẻ để đầu tư cho vay. Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong điều kiện hiện nay không tránh được sự cạnh tranh giữa các ngân hàng bạn, các tổ chức tín dụng, tổ chức BHYT, BHXH... về công tác huy động vốn. Vì vậy phải hết sức chú trọng và quan tâm đến công tác huy động vốn bằng mọi biện pháp cụ thể. Mở rộng mạng lưới huy động vốn tại địa phương thông qua các hình thức đa dạng hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng, tạo uy tín với khách hàng, tạo cho khách hàng có cảm giác yên tâm khi đến với ngân hàng. áp dụng lãi suất huy động phù hợp với thời hạn của từng nguồn huy động. Thời hạn càng dài lãi suất càng cao... Trong trường hợp cần thiết ngân hàng chính sách lãi suất cạnh tranh: trả cho khách hàng gửi tiền lãi suất cao hơn trong một thời gian nhất định (khi ngân hàng đang ở giai đoạn thâm nhập thị trường, ngân hàng tìm được đầu ra có thu nhập cao). Chính sách lãi suất dựa trên mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, phân biệt khách hàng truyền thống với khách hàng vãng lai để áp dụng lãi suất huy động cho phù hợp. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi phải lịch sự hoà nhã, nhiệt tình tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch sẽ tạo uy tín cho ngân hàng về phục vụ khách hàng. Thường xuyên duy trì, tạo lập, củng cố uy tín với khách hàng. Đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả cho khách hàng. Đáp ứng kịp thời nhu cầu gửi tiền và rút tiền của nhân dân đồng thời phải tuyệt đối giữ bí mật về số dư tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Khuyến khích khách hàng mở rộng tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng như: UNT, UNC, Séc, chuyển tiền điện tử thông qua tuyên truyền, quảng cáo làm cho khách hàng thấy được việc gửi tiền vào ngân hàng còn được hưởng các tiện ích khác trong thanh toán cũng như trong kinh doanh. Ngân hàng tuyên truyền giới thiệu những lợi ích của việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để thay đổi dần tập quán cất trữ tiền, vàng ở nhà của công chúng. Lãi suất là sự biểu hiện của giá cả, khi huy động vốn bình quân đầu vào thấp giả định lãi suất đầu ra không thay đổi thì ngân hàng sẽ có lợi trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy NHNo&PTNT huyện Hưng Hà nên tìm kiếm thêm nguồn huy động vốn có lãi suất thấp thông qua việc tiếp cận với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tại đó có những nguồn tiền tệ lớn ổn định thường xuyên ít dùng đến trong một khoảng thời gian nhất định để tạo lập nguồn vốn của mình. Nguồn vốn là công tác khởi đầu quan trọng để đảm bảo cho khả năng thanh toán và đầu tư. Tăng trưởng nguồn vốn vững chắc tạo điều kiện cho các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT huyện Hưng Hà nói riêng mở rộng được quy mô kinh doanh của mình tạo nền tảng và vị thế của ngân hàng đứng vững trên thị trường trong điều kiện hiện nay. Kết luận Đối tượng phục vụ của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà chủ yếu là nông nghiệp nông thôn. Chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ của một ngân hàng nông nghiệp tốt hay xấu nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đó. Chính vì vậy mà việc nâng cao chất lượng cho phát triển kinh tế hộ sản xuất là một vấn đề nóng bỏng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề không chỉ ngành ngân hàng quan tâm giải quyết mà cần phải có sự chỉ đạo của Nhà nước, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban ngành trong quá trình thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước được đồng bộ thống nhất kịp thời. Từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên trong quá trình thực tập, trong khuôn khổ giới hạn cho phép trên cơ sở kết hợp và vận dụng tổng hợp các kiến thức và phương pháp, chuyên đề tốt nghiệp hoàn thành một số một dung sau: Một là: Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hộ sản xuất và chất lượng công tác cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất, những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế hộ nói riêng cũng như đối với ngân hàng thương mại. Hai là: Từ việc phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Hưng Hà, qua đó rút ra những kết quả đạt được, cũng như những mặt còn tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Ba là: Chuyên đề đã đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng công tác cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà nhằm không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng công tác cho vay đối với hộ sản xuất, làm cho hoạt động cho vay trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho việc thực thi các chính sách tiền tệ của Nhà nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển đời sống kinh tế xã hội. Hoàn thành chuyên đề về đề tài "Nâng cao chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Hưng Hà" bản thân em hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé cho việc nâng cao chất lượng công tác cho vay hộ sản xuất. Trong quá trình thực tập do thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu còn hạn chế, tài liệu cũng như thu thập tình hình thực tế chưa nhiều nên quá trình hoàn thiện chuyên đề không tránh khỏi những khiếm quyết, vì vậy rất mong được sự góp ý của các thày cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện và nâng cao hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy: Cao Cự Bội - người trực tiếp hướng dẫn cùng các thầy cô, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng nông nghiệp huyện Hưng Hà đã giúp em hoàn thành chuyền đề tốt nghiệp này./. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình ngân hàng thương mại TS. Phan Thị Thu Hà NXB Thống kê 2.Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại Peter S.Rose NXB tài chính 2004 3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp PGS TS. Lưu Thị Hương NXB Thống Kê 1998 4. Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam 5. Quy chế cho vay đối với khách hàng. 6. Văn bản số 165/QĐ - HĐQT ngày 6/6/2005 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc "ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của NHNo&PTNT Việt Nam". 7. Quyết định 72/QĐ - HĐQT - TD ngày 31/3/2002 của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 8. Quyết định số 300/QĐ-HĐQT-TD ngày 24/9/2003 về việc ban hành quy định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 9. Luật ngân hàng Nhà nước năm 1997. 10. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997. 11. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, 2004, 2005 NHNo&PTNT huyện Hưng Hà 12. Bảng cân đối kế toán năm 2003, 2004, 2005 NHNo&PTNT huyện Hưng Hà 13. NHNo Việt Nam trên con đường đổi mới (tập I, II, III) NXB Chính trị Quốc gia 1995 Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36273.doc