Mặc dù đã có nhiều thành công trong công tác bảo đảm an toàn vốn vay, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn ở dưới mức an toàn, tuy nhiên trong thời gian tới chi nhánh Bách Khoa vẫn sẽ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện những giải pháp tiếp theo để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, không chỉ với riêng công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản mà còn với cả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Đây là hướng đi hết sức đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng càng nhiều sẽ tạo ra lợi thế lớn, tăng cường uy tín của ngân hàng mình đối với khách hàng cũng như là với các đối thủ cạnh tranh.
Trong tương lai không xa, khi đề án tái cơ cấu và hiện đại hoá ngân hàng tại chi nhánh NHNo&PTNT hoàn thành xong, vấn đề về chất lượng trong hoạt động tín dụng sẽ có những bứt phá ngoạn mục, và lúc đó cũng là thời điểm ngân hàng sẵn sàng với cuộc cạnh tranh khốc liệt với cả ngân hàng nội và ngân hàng ngoại.
Suốt thời gian nghiên cứu đề tài đã giúp em tìm hiểu được rất nhiều vấn đề, có cơ hội được tiếp xúc với những tình huống hết sức thực tế. Hy vọng rằng thông qua đề tài này có thể đóng góp những ý kiến hữu ích, góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của ngân hàng.
86 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản tại chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa)
Doanh số thu nợ tăng tương ứng với doanh số cho vay, năm 2004 xấp xỉ 35,3 tỷ, đến 2005 là 80,407tỷ và 2006 là 89,376 tỷ(gần gấp 3 lần so với năm 2004). Sự gia tăng tương ứng doanh số thu nợ với doanh số cho vay thấy được sự phát triển ổn định của công ty, mặc dù công ty vay với doanh số càng lớn nhưng lợi nhuận tạo ra vẫn có thể bù đắp được các khoản nợ cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động rất tốt của công ty. Sự gia tăng của chỉ tiêu này đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và tạo uy tín tốt hơn cho công ty. Và đây cũng là cơ sở quan trọng để ngân hàng đánh giá và ra quyết định có tiếp tục nâng hạn mức tín dụng cho công ty hay không.
*Dư nợ thực tế:Với doanh số cho vay và doanh số thu nợ như trên ta có bảng dư nợ của công ty qua 3 năm như sau:
(đơn vị tính:triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Dư nợ thực tế
7.821
8.654
9.21
( Nguồn: phòng tín dụng chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa)
Như vậy là qua bảng tính toán dư nợ thực tế trên cơ sở doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm, ta có thể thấy được chất lượng tín dụng của các món vay mà ngân hàng đã thực hiện với công ty. Dư nợ tăng dần qua các năm, từ 7,8 tỷ năm 2004 đến 8,654 tỷ năm 2005 và lên tới 9,21 tỷ năm 2006 (tăng 18% so với năm 2004). Hạn mức tín dụng được cấp đã tăng từ 16 tỷ (năm 2004) lên 40 tỷ (năm 2005) vì vậy dư nợ thực tế cũng tăng với tốc độ rất nhanh. Ta có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ sau:
Khả năng và tốc độ trả nợ của công ty là rất nhanh. Cho thấy công ty đã sử dụng vốn đúng mục đích và theo đúng phương án đã đưa ra. Đây sẽ là một trong những cơ sở để ngân hàng cho phép nâng hạn mức tín dụng cho công ty. Dư nợ tín dụng thực tế thể hiện thu nhập của ngân hàng trong tương lai,nhưng nó cũng ẩn chứa rất nhiều rủi ro.
*Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng:
Đây là khoản lãi hàng năm mà ngân hàng nhận được bên cạnh khoản gốc mà công ty đã trả. Với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, với khả năng trả nợ rất tốt của công ty, đã đảm bảo cho ngân hàng có được nguồn thu nhập ổn định. Đây là biểu đồ biểu diễn khoản thu nhập từ lãi mà ngân hàng thu được qua ba năm:
Thu nhập từ lãi tăng từ 0,846 tỷ năm 2004 đến 1,21 tỷ năm 2005 và ở mức cao 2,312 tỷ năm 2006 (gấp gần 2 lần so với 2004). Với thu nhập diễn biến theo xu thế tăng tương ứng với mức tăng của doanh số cho vay làm tăng thêm đánh giá uy tín của công ty trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng sẽ có những ưu đãi riêng cho công ty, như về lãi suất, hạn mức tín dụng, hay là thời hạn vay...
*Nợ quá hạn:Được ngân hàng đánh giá là khách hàng lớn và có quan hệ tín dụng tốt, công ty CP XNK vật tư kỹ thuật và nông sản luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình. Thường xuyên có dư nợ và luôn trả nợ đầy đủ đúng hạn. Năm 2005 do hàng nhập về chậm, làm công ty mất một số hợp đồng với đối tác, vì vậy vốn lưu động bị ứ đọng trong một vài tháng, công ty đã chậm trả lãi trong 2 tháng (tháng 5 và tháng 6), tuy nhiên sau 2 tháng, công ty đã trả đầy đủ và có giải trình với ngân hàng, được ngân hàng chấp thuận.
*Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay của vốn được tính bằng tỷ số giữa doanh số thu nợ trong năm với dư nợ bình quân của năm. Do ngân hàng mở rộng hạn mức tín dụng cho công ty từ 16 tỷ (năm 2004) lên 40 tỷ (năm 2005) nên dư nợ bình quân tăng dần qua các năm,vòng quay vốn tín dụng của năm 2004 (2,69 vòng) cao hơn 2005(2,031 vòng) và 2006 (2,25 vòng), nhưng về giá trị tuyệt đối lại thấp hơn. Qua đó cho thấy được tốc độ chu chuyển vốn nhanh, nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển liên tục, tham gia nhiều lần vào chu kỳ lưu thông hàng hoá. Điều này cũng đồng nghĩa với việc quản lý vốn tín dụng tốt, chất lượng tín dụng của ngân hàng cao.
Qua các chỉ tiêu đã đánh giá ở trên cùng với những số liệu thực tế, có thể thấy quan hệ tín dụng giữa công ty và ngân hàng rất tốt. Chất lượng tín dụng được đảm bảo. Thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng mạnh, không có nợ quá hạn. Quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng thể hiện ở chỗ doanh số cho vay và dư nợ của ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Chính nhờ sự tăng trưởng này ngân hàng đã góp phần mở rộng hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực tài chính của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hiện tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp nông sản là khách hàng có quan hệ tín dụng tốt của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bách Khoa, có dư nợ thường xuyên và luôn trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Ngoài vay vốn, công ty đã có nhiều hoạt động cũng như sử dụng nhiều dịch vụ với Ngân hàng Bách Khoa như tiền gửi, thanh toán nội, ngoại tệ trong nước và nước ngoài, mở L/C, chuyển tiền và một số dịch vụ khác.
2.3.2 Kế hoạch vay vốn năm 2007
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 của công ty:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Lượng
1
Doanh số mua vào
tấn
174.000
2
Doanh số bán ra
tấn
154.000
3
Hàng tồn kho
tấn
20.000
4
Giá vốn hàng mua
triệu đồng
713.400.000
5
Doanh thu bán hàng
triệu đồng
570.500.000
6
Lợi nhuận sau thuế
triệu đồng
550.000
7
Nộp ngân sách nhà nước
triệu đồng
1.500
(Nguồn: kế hoạch kinh doanh năm 2007 của công ty)
Như vậy là doanh thu dự kiến năm 2007 là 570,5 tỷ.
Vòng quay vốn lưu động dự kiến năm 2007 là 2.6 vòng, như vậy nhu cầu vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch bằng tỷ số giữa doanh thu kế hoạch và vòng quay vốn lưu động kế hoạch hay bằng 570,5 tỷ/ 2,6 vòng = 219.423 triệu đồng.
Trong đó công ty dự kiến những nguồn vốn tham gia
+ Vay Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Trì: 50.000 triệu đồng
+ Vay Ngân hàng Đầu tư Thanh Trì : 20.000 triệu đồng
+ Vốn tự có tham gia: : 2.888 triệu đồng
+ Vốn chiếm dụng trong thanh toán: : 96.535 triệu đồng
Còn lại được tài trợ bằng vốn vay từ ngân hàng Bách Khoa
Nhu cầu vốn lưu động tại NH Nông nghiệp Bách Khoa sẽ bằng tổng nhu cầu vốn lưu động trừ đi vốn tự có tham gia, vốn chiếm dụng trong thanh toán và vốn vay từ ngân hàng khác
Nhu cầu vay tại NH No Bách Khoa = 219.423 - (2.888 + 96.535 + 50.000 + 20.000) = 50.000 (triệu đồng) = 50 tỷ.
Hiện tại hạn mức tín dụng cho vay với công ty là 40 tỷ. Theo phương án kinh doanh của năm 2007 thì nhu cầu vốn của công ty phải mở rộng thêm đạt mức 50 tỷ. Ngân hàng đã xem xét kỹ phương án,nhận thấy rất khả thi, đồng thời căn cứ vào mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và công ty qua các năm. Với mục đích giữ được khách hàng truyền thống, khuyến khích công ty sử dụng tất cả các dịch vụ của Ngân hàng, quan hệ giao dịch trên phạm vi rộng trong hệ thống các chi nhánh của NHNo, qua đó tạo nên uy tín của NHNo đối với khách hàng, điều này phù hợp với chiến lược phát triển của NHNo và PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh Láng Hạ nói riêng. Mặt khác, xem xét nhu cầu mở rộng vốn lưu động của công ty là có thực, nhu cầu nhập khẩu hàng hoá trực tiếp là cần thiết, dự kiến trong năm 2007 chi nhánh sẽ hoàn tất hồ sơ mở rộng hạn mức cho vay công ty lên mức 50 tỷ.
2.3.3 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
2.3.3.1 Thuận lợi
- Thuận lợi lớn nhất phải kể đến là thị trường tiêu thụ rộng lớn. Nước ta thành phần kinh tế Nông nghiệp vẫn giữ vị trí chủ đạo, nhu cầu phân bón, nông sản là rất lớn, đây là điều kiện để đảm bảo cho công ty đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo sự tăng trưởng ổn định. Nhờ có sự ổn định ở khâu tiêu thụ, doanh thu được mở rộng hàng năm, làm cho chất lượng tín dụng ngày càng nâng cao, tỷ lệ nợ quá hạn gần như không có.
- Lĩnh vực Nông nghiệp là lĩnh vực được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước, chính vì thế có rất nhiều ưu đãi về thuế, về đầu ra...Công ty nhận được nhiều sự hỗ trợ và tạo điều kiện của các cơ quan chủ quản từ đó có điều kiện mở mang phát triển.
- Đối với toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp thì ngành Nông nghiệp là ngành ưu tiên hàng đầu để cấp vốn, cho vay ưu đãi. Do đó công ty cũng nhận được sự hỗ trợ từ chính ngân hàng, đảm bảo khả năng tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng mở rộng
- Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng có năng lực, trình độ. Thường xuyên thẩm định, đánh giá lại tình hình và khả năng hoàn trả của công ty, nhờ đó mà kịp thời có những thay đổi cần thiết để đảm bảo khả năng hoàn trả của công ty, nâng cao chất lượng tín dụng.
2.3.3.2 Khó khăn
- Hiện nay giá cả mặt hàng phân bón biến động rất lớn, chỉ trong vòng vài tháng mức giá đã leo thang tới 150%. Đây là khó khăn rất lớn vì nó ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của công ty, hơn thế nữa giá cả đầu vào tăng cũng sẽ gây sức ép cho công ty về vốn, làm giảm tốc độ tăng trưởng của công ty.
- Do đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh thương mại, nguồn vốn của công ty tập trung chủ yếu ở hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu...hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay nên bị tác động rất lớn của lãi suất, đặc biệt là trong tình hình cuộc đua lãi suất như hiện nay, gánh nặng về lãi sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, quan hệ với bạn hàng quốc tế, thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, do đó sự thay đổi của tỷ giá cũng là một rủi ro phải tính đến, nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới có rất nhiều biến động như hiện nay: xung đột vũ trang, sắc tộc, giá dầu leo thang, giá vàng dao động mạnh...là tác nhân kéo theo sự thay đổi của tỷ giá
- Một số mặt hàng của công ty như nông sản nếu không có biện pháp bảo quản tốt sẽ gây thiệt hại rất lớn, gây tổn thất cho doanh nghiệp, và tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng, tính thanh khoản của công ty.
- Sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp cùng ngành cũng là một mối lo ngại lớn, không chỉ là về thị trường mà còn về cả vốn, nhà cung cấp, về lâu về dài sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới, sự đổ bộ của các doanh nghiệp nước ngoài trong cùng lĩnh vực sẽ làm môi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT BÁCH KHOA ĐỐI VỚI CÔNG TY CP XNK VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN
3.1 Phương hướng phát triển và mục tiêu hoạt động của chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Bách Khoa trong những năm tới
Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa hội nhập, sức cạnh tranh ngày càng gay gắt trong nội bộ ngành, yêu cầu về chất lượng tín dụng ngày càng cao. Với ngân hàng chất lượng tín dụng là sự sống còn, là mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất. Không những góp phần làm tăng quy mô tín dụng, mở rộng thị trường, tăng thị phần, giảm thiểu rủi ro mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng. Đánh giá tình hình đó chi nhánh Bách Khoa đã đưa ra một số pương hướng phát triển mang tính chiến lược cho chi nhánh trong những năm tiếp theo như sau :
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đã triển khai, đồng thời nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp mới, bảo đảm theo phương châm an toàn và hiệu quả.
Thứ hai, chi nhánh có chiến lược thay đổi cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế, nghĩa là tập trung cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm ăn có hiệu quả với lãi suất đầu ra hấp dẫn hơn; giảm cho vay đối với các DNNN, các dự án trung dài hạn; quan tâm hơn đến các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại có nhu cầu vốn lưu động trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu.
Thứ ba, coi trọng các hoạt động dịch vụ, từng bước giảm tỷ lệ thu từ tín dụng, đồng thời tăng thu dịch trong tổng thu nhập. Đây là định hướng xuyên suốt và lâu dài để tiến tới ngày một hoàn thiện hơn quy trình và khả năng đáp ứng của một ngân hàng hiện đại. Trước hết cần tập trung trong lĩnh vực bảo lãnh, TTQT, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán trong nước, phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ…đáp ứng đầy đủ nhu cầu về tiện ích trong thanh toán, ngoại tệ đối với các doanh nghiệp tham gia TTQT
Thứ tư, thay đổi tỷ lệ cơ cấu tiền gửi bằng cách tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi dân cư có tính ổn định và chi phí rẻ. Cần mở rộng và phát triển hoạt động thẻ ATM, khuyến khích mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở trong các doanh nghiệp, thực hiện việc thu hộ chi hộ bằng lương, chi tiêu hàng tháng đến tận từng cá nhân, doanh nghiệp. Đối với tiết kiệm dân cư cần được chú trọng thông qua các biện pháp tuyên truyền, lãi suất linh hoạt theo diễn biến của thị trường và sự cạnh tranh trên địa bàn, đa dạng hình thức gửi tiền để gợi mở nhu cầu của người dân. Tìm kiếm địa điểm mới thuận lợi để mở bàn tiết kiệm, phòng giao dịch để thu hút tốt hơn nguồn tiền còn tiềm ẩn trong dân cư cũng như việc cho vay đến từng hộ sản xuất kinh doanh và cá nhân tiêu dùng.
Thứ năm, xem xét việc mở rộng chi nhánh cấp 2 đối với phòng giao dịch. Chỉ nâng cấp đối với phòng giao dịch thực sự có khả năng phát triển lớn mạnh bởi chi phí đầu tư ban đầu là tương đối lớn, khi cần thu hẹp màng lưới là tương đối khó khăn. Trước mắt nên mở rộng các bàn tiết kiệm, phòng giao dịch ở những điểm thuận lợi, hạn chế mở rộng chi nhánh cấp 2.
Thứ sáu, phát triển việc huy động tiết kiệm và cho vay bằng vàng. Hiện nay tuy công nghệ hiện đại, giao dịch chủ yếu thông qua mạng, chứng từ điện tử, tiền điện tử…nhưng vàng vẫn mang giá trị nguyên thuỷ của nó do nhu cầu về trang sức, thời trang là rất lớn. Hơn nữa trong năm vừa qua, thế giới đã chứng kiến sự tăng giá đến kỷ lục của vàng và vàng hiện nay như một phương tiện để thanh toán và những lợi ích về kinh doanh vàng trong thời gian qua. Do vậy chi nhánh cần mở rộng hình thức huy động và cho vay đối với phương tiện này, đảm bảo sự an toàn và độ tin cậy ở người dân hơn. Qua đó có thể thu hút được lượng tài sản (vàng) rất lớn còn đọng trong dân cư do độ an toàn của nó mang lại cho người dân. Tuy nhiên kinh doanh trong lĩnh vực này cần phải có kinh nghiệm và sự nhạy bén với thông tin trên thị trường thế giới để tránh thua lỗ bởi thị trường vàng và tỷ giá trong nước được quyết định bởi thị trường thế giới chứ không phải các cửa hàng vàng trong nước.
Thứ bảy, lựa chọn và đào tạo nhân viên giao dịch trước quầy, phân công rõ bộ chuyên môn hoá trong marketing ngân hàng. Chi nhánh cần đào tạo đội ngũ nhân viên giao dịch có trình độ chuyên môn cao, phong cách giao dịch nhã nhặn, đặc biệt là khả năng thao tác máy tính và sự chính xác trong công việc. Phải coi uy tín và bộ mặt của ngân hàng chính là bộ phận nhân viên trước quầy, do đó cần bồi dưỡng và đề cao phong cách giao dịch đối với bộ phận này. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần có sự chuyên môn hoá trong lĩnh vực marketing ngân hàng như công tác tiếp thị các sản phẩm mới về dịch vụ, tiền gửi; chăm sóc, hướng dẫn và tư vấn khách hàng trong các lĩnh vực mà khách hàng đang và chưa quan tâm…
Thứ tám, kiến nghị ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đề xuất tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu để đảm bảo sự lớn mạnh và an toàn vốn trong kinh doanh. Hiện nay tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của NHNo Việt Nam là tương đối thấp, trong tương lai cần tăng tỷ lệ này để đảm bảo an toàn theo yêu cầu tối thiểu là 8% bằng cách tăng vốn tự có đồng thời giảm tỷ lệ nợ xấu trong bảng cân đối thông qua các công ty mua bán nợ, công ty quản lý tài sản trong và ngoài ngành…
Với những phương hướng như trên có thể thấy, mục tiêu của ngân hàng là hướng sâu hơn nữa vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, đây là đối tượng có nhu cầu vốn lưu động rất cao nhưng hoạt động khá hiệu quả và lợi nhuận lớn. Mặt khác chi nhánh cũng dần chú trọng vào việc nâng cao cả về số lượng và chất lượng các dịch vụ đã và đang được triển khai, nhằm tăng tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ trong tổng doanh thu từ các hoạt động của ngân hàng.
*Một số chỉ tiêu kinh doanh cụ thể:
-Về nguồn vốn đạt 400 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 18% trong đó nội tệ đạt 70% ngoại tệ đạt 30%, huy động từ dân cư đạt 55%
-Về dư nợ đạt 155tỷ, tốc độ tăng trưởng 22% trong đó: trung hạn là 20%, ngắn hạn là 80%. Dư nợ ngoại tệ: 30%
- Tỷ lệ nợ xấu:<4% trên tổng dư nợ
- Tăng thu dịch vụ: phấn đấu đạt tỷ lệ 15%/ tổng thu nhập ròng
- Kế hoạch tài chính: đạt tốc độ tăng trưởng 25%
* Để hoàn thành được các chỉ tiêu như trên, chi nhánh đã đưa ra một số biện pháp cụ thể cần thực hiện:
- Tiếp tục tiếp thị để phát hành thẻ ATM, tăng cường hoạt động quảng cáo tiếp thị, phát triển khách hàng dân cư, triển khai tốt công tác chăm sóc khách hàng, phong cách giao dịch, phấn đấu tăng trưởng nguồn thu từ dịch vụ vãng lai.
- Tiếp cận với các trường đại học, bệnh viện, các tổ chức kinh tế... để mở tài khoản thanh toán, huy động nguồn vốn từ các dự án, các nguồn vốn rẻ. Tuyên truyền phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu dự thưởng theo các chương trình triển khai của NHNo VN.
- Tăng cường khai thác khách hàng để mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh, tích cực tìm kiếm khách hàng có tình hình tài chính tốt, có TSĐB để mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ sản xuất. Mở rộng kinh doanh gắn liền kiểm tra, kiểm soát vốn đã cho vay, coi trọng công tác thẩm định cho vay.
- Tập trung và có chính sách đối với các khách hàng có hàng xuất khẩu, khách hàng quan hệ nhiều dịch vụ: thực hiện tốt công tác thanh toán trong và ngoài nước, ưu đãi về lãi suất, phí, mở rộng hạn mức cho vay.
- Thực hiện việc khoán tài chính đến từng bộ phận, từng cán bộ công nhân viên trên cơ sở các tiêu chí khoán của Ngân hàng Láng Hạ.
- Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng lãng phí, thực hành tiết kiệm, công khai minh bạch về tài chính. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, phát hiện những sai sót để kịp thời chỉnh sửa.
- Kiện toàn lại công tác tổ chức, xây dựng bổ xung nội quy chi nhánh, phân công nhiệm vụ cho từng phòng, tổ. Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ tự học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Giao kế hoạch nhiệm vụ cho từng phòng tổ, mở rộng các tiêu chí thi đua khen thưởng đến các mặt nghiệp vụ như thanh toán, tín dụng..bám sát việc thực hiện chỉ tiêu để bình xét thi đua. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, văn hoá thể thao. Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ.
Với những định hướng như trên của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa, đòi hòi phải có sự nỗ lực rất nhiều từ phía chi nhánh để hoạt động kinh doanh của ngân hàng là đạt hiệu quả cao và thực hiện được các định hướng đã đặt ra.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
3.2.1 Đối với hoạt động tín dụng nói chung
Tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Đặc biệt với nước ta hiện nay thị trường tài chính mới bắt đầu hình thành và phát triển, các hoạt động đầu tư sinh lời khác ngoài tín dụng chưa nhiều nên tín dụng càng có vai trò quan trọng. Thế nhưng, tín dụng cũng là lĩnh vực đem lại cho ngân hàng nhiều rủi ro nhất, do đó nâng cao chất lượng tín dụng là nội dung quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Với logic như vậy và thông qua phương hướng hoạt động của chi nhánh trong những năm tới, trong khuôn khổ bài viết của mình, em xin đưa ra một vài giải pháp cụ thể như sau:
3.2.1.1 Đẩy mạnh hiệu quả của công tác đánh giá rủi ro tín dụng
Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng đó là giảm thiểu rủi ro tín dụng. Vì vậy đánh giá rủi ro tín dụng là một khâu quan trọng trong quá trình thẩm định đối với mỗi khoản vay. Đánh giá rủi ro tín dụng là sự nhận định giá trị về những thiệt hại của ngân hàng từ những khoản vay có vấn đề. Cụ thể hơn, đó là việc lượng hoá giá những khoản vay mà ngân hàng có thể không thu hồi được do tình trạng người đi vay không có khả năng hoàn trả được gốc hoặc lãi hay cả hai. Đây là công việc rất phức tạp và khó khăn vì một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay rất khó đánh giá. Mục đích chủ yếu của công việc này là xác định khả năng và ý muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay, phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng tín dụng. Mỗi một ngân hàng phải xác định cho mình một mức rủi ro có thể chấp nhận trong mỗi trường hợp, và mức cho vay có thể chấp nhận được, và với mức rủi ro có thể xảy ra. Hơn nữa, chỉ một khi đã xác định được các điều kiện và thời hạn, để qua đó người cho vay và người vay đều có thể chấp thuận mới có thể thực hiện việc cấp tín dụng.
Đánh giá đúng rủi ro để từ đó có biện pháp hạn chế rủi ro, ngăn ngừa những rủi ro tín dụng không xảy ra với ngân hàng, đồng thời qua đó đánh giá khả năng cân đối vốn của ngân hàng. Trên cơ sở đánh giá rủi ro về tín dụng, ngân hàng sẽ đưa ra được chính sách tín dụng thích hợp đối với từng đối tượng, từ đó thực hiện trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với tính chất rủi ro của các khoản đầu tư.
Thực hiện hiệu quả đánh giá rủi ro tín dụng góp phần nâng cao chất lượng thẩm định, mở rộng tín dụng một cách thận trọng, đảm bảo phát triển bền vững và hiệu quả. Hiện tại chi nhánh Bách Khoa cũng đã có một tổ thẩm định, tuy nhiên do quy mô còn nhỏ và mỏng về lực lượng nên công tác đánh giá rủi ro còn gặp nhiều khó khăn, quá trình còn chậm và nhiều bất cập, tuy nhiên trong một vài năm tới tổ thẩm định sẽ được mở rộng và phát triển thành một phòng với đầy đủ các chức năng của bộ phận thẩm định.
3.2.1.2 Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng
Hoạt động tín dụng phải trong khuôn khổ các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật thường chỉ quy định những điều khoản có tính chất khung, ít quy định cụ thể và chi tiết về những vấn đề có liên quan đến việc bảo đảm chất lượng tín dụng. Vì vậy những quy định cụ thể và chi tiết về những vấn đề nhằm bảo đảm an toàn khi cho vay do ngân hàng tự quy định và thường được thể hiện trong chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng. Chính sách tín dụng vừa là yêu cầu và đòi hỏi của bản thân ngân hàng nhằm có được định hướng phù hợp cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn sao cho an toàn và hiệu quả nhất, lại vừa đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có liên quan đến rất nhiều đối tượng, từ các doanh nghiệp, các hãng kinh doanh, các cá nhân, các cơ quan quản lý, do đó, nguy cơ rủi ro rất đa dạng, yêu cầu phòng chống rủi ro luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi ngân hàng. Bởi vậy chính sách tín dụng phải có được những quy định (có tính ràng buộc) rõ ràng và cụ thể về các loại cho vay, quy mô cho vay, lãi suất, chính sách ưu đãi, các yếu tố cần thiết để bảo đảm an toàn tiền vay.
Ngoài ra, một điều kiện để giảm bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng ngân hàng phải luôn có trong chính sách tín dụng đó là mức cho vay tối đa (hay còn gọi là giới hạn tín dụng). Giới hạn tín dụng hiểu theo nghĩa chung nhất là phạm vi, mức độ nhất định nào đó của việc cấp tín dụng không thể hoặc không được cấp phép vượt qua. Sở dĩ việc cấp tín dụng của ngân hàng thương mại cần có giới hạn là xuất phát từ yêu cầu giám sát của ngân hàng trung ương đối với hoạt đông cho vay của ngân hàng thương mại, nhằm phân tán bớt rủi ro khi cho vay.
Chính sách tín dụng rõ ràng và cụ thể là một điều kiện cần thiết góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của mỗi khoản vay, tuy nhiên đây cũng là một bất cập tại chi nhánh Bách Khoa, như sự thiếu linh hoạt trong lãi suất, chính sách khách hàng còn chưa đa dạng, các phương thức bảo đảm còn nghèo nàn...do vậy với hướng phát triển của mình, đối với chi nhánh, việc sớm hoàn thiện chính sách tín dụng trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
3.2.1.3 Hoàn thiện quy trình tín dụng và nâng cao chất lượng thẩm định
Hiện nay đối với khách hàng, yếu tố gây khó khăn và cản trở nhiều nhất khi tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng là quy trình, thủ tục rườm rà, phức tạp.. thủ tục còn quá cứng nhắc, thiếu linh hoạt, có rất nhiều trường hợp khách hàng có thông tin rất tốt, nhưng vì thủ tục làm mất quá nhiều thời gian nên vuột mất cơ hội đầu tư, và kéo theo là giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mất hợp đồng với đối tác. Vì vậy, để thu hút khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng, cần phải đơn giản hoá thủ tục vay vốn, làm sao để các thủ tục trở nên đơn giản, dễ hiểu đối với mọi trình độ của khách hàng mà vẫn đầy đủ, đảm bảo được sự an toàn cho ngân hàng. Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ tay tín dụng, quy đinh về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
Vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định là vấn đề quan tâm hàng đầu không chỉ của riêng chi nhánh mà của tất cả các ngân hàng hiện nay. Đây là khâu quan trọng nhất quyết định ngân hàng sẽ cho vay vốn hay không và quyết định trực tiếp đến chất lượng tín dụng của mỗi khoản vay. Công tác thẩm định tốt sẽ tạo cho ngân hàng có những khoản vay vừa đảm bảo an toàn vừa đảm bảo được khả năng sinh lợi cao. Trong quá trình thẩm định cần lưu ý một số vấn đề:
Thứ nhất là tư cách, năng lực pháp lý: Điều này được thể hiện ở tư cách pháp nhân (với tổ chức) hoặc thể nhân (với cá nhân) thông qua các giấy tờ mà khách hàng cung cấp như: chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ của tổ chức....thông qua đó sẽ thấy được tư cách pháp lý và xem xét có thuộc đối tượng được phép vay vốn hay không.
Thứ hai là năng lực điều hành, quản lý: Điều này được thể hiện ở trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm của mỗi khách hàng, có thể thông qua bằng cấp, chứng chỉ, bằng khen, giấy bổ nhiệm... được cấp bởi các trường, các tổ chức đào tạo có tên tuổi...
Thứ ba là tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng, thấy được một số rủi ro mà ngân hàng sẽ gặp phải. Mặt khác cũng cho thấy khách hàng sẽ sử dụng vốn vay hiệu quả đến đâu, có khả năng sinh lợi không và ở mức độ nào, thể hiện qua các báo cáo tài chính hàng năm bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính...ngoài ra còn thông qua xác minh thực tế của nhân viên tín dụng tại cơ quan nơi khách hàng làm việc.
Thứ tư là tình hình tài chính của khách hàng: đây sẽ là cơ sở để cán bộ tín dụng có được cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của khách hàng trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính từ các báo cáo tài chính hoặc bảng xác minh thu nhập của khách hàng có xác nhận bằng dấu cơ quan...tuy nhiên đây chỉ là những con số trong quá khứ, vì vậy cần phải có sự kết hợp của những tài liệu khác thì mới có kết luận chính xác được về tình hình tài chính của khác hàng.
Thứ năm là phương án sử dụng vốn vay và phương thức đảm bảo vốn vay: phương án sử dụng vốn vay là yếu tố rất quan trọng, nếu phương án vay vốn mà hiệu quả và khả thi, khả năng trả nợ của khách hàng là rất cao, nhưng nếu như phương án vay vốn không rõ ràng, hoặc sử dụng vốn không đúng mục đích, trái pháp luật đây sẽ là cơ sở để cho ngân hàng từ chối cho vay. Vì thế, trong quá trình thẩm đinh, cán bộ tín dụng cần phải xác minh được rõ và chính xác phương án vay vốn của khách hàng. Phương thức bảo đảm vốn vay là một biện pháp bảo đảm quan trọng khi có rủi ro tín dụng xảy ra, góp phần hạn chế tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu. Tuỳ theo mỗi khách hàng mà có thể bảo đảm bằng bất động sản hay động sản dưới hình thức cầm cố hoặc thế chấp.
Ngoài các vấn đề có liên quan đến khách hàng, trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng cũng phải chú ý đến những mối quan hệ của khách hàng, như là với đối tác, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và đưa ra các phân tích dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
3.2.1.4 Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát
Các món vay sau khi đã giải ngân, nếu không có sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng, khách hàng có thể sử dụng vốn vay không đúng mục đích, hoặc sử dụng vốn một cách lãng phí không hiệu quả, từ đó gây ra các rủi ro khác mà ngân hàng không lường trước được, dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, sự giám sát và kiểm tra của ngân hàng sau khi giải ngân là rất cần thiết, không chỉ giúp khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn mà trong quá trinh giám sát có thể có biện pháp hỗ trợ vốn cho khách hàng khi cần thiết. Mặt khác nắm bắt được tiến độ của dự án sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn và giảm bớt rủi ro nhiều hơn.
Bên cạnh việc kiểm tra giám sát đối với khách hàng, ngân hàng cũng phải tăng cường việc kiểm tra giám sát trong nội bộ, để phát hiện ra những sai phạm, tiêu cực trong quá trình thẩm định, tránh tình trạng câu kết giữa khách hàng và cán bộ tín dụng nhằm chiếm đoạt tài sản của ngân hàng, những yếu kém trong quản lý...từ đó có những biện pháp quản lý phù hợp, phát triển ngân hàng theo hướng bền vững.
3.2.1.5 Xúc tiến các hoạt động marketing ngân hàng
Hiện nay số lượng các ngân hàng trong nước là rất lớn, môi trường cạnh tranh rất gay gắt, không chỉ từ phía các ngân hàng nội mà đáng lo ngại hơn là từ phía các ngân hàng ngoại, những ngân hàng với tiềm lực rất lớn về vốn, về công nghệ, và đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mở rộng thêm thị phần, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng thì hoạt động marketing cần phải được đặt lên hàng đầu. Với nhận định như vậy, chi nhánh Bách Khoa đã và đang không ngừng hoàn thiện chính sách marketing hỗn hợp bao gồm các chính sách về khách hàng, giá cả, sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh.
Về khách hàng: Do đặc điểm dịch vụ ngân hàng là rất dễ bắt chước do vậy rất khó giữ được bản quyền, vì vậy để có thể thu hút và giữ chân khách hàng, ngân hàng cần phải có những chính sách đặc biệt đối với khách hàng mà các ngân hàng khác không có. Tất cả phải được chương trình hoá bắt đầu từ việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng cho đến khi sản phẩm dịch vụ đến tay khách hàng, thoả mãn tối đa nhu cầu của họ. Ngân hàng sẽ chủ động gặp gỡ mời chào khách hàng đến vay vốn trên cơ sở đã nắm bắt thông tin về họ, thực hiện tư vấn miễn phí cho khách hàng về toàn bộ sản phẩm của ngân hàng, để kích thích họ nảy sinh nhu cầu muốn vay vốn. Với những khách hàng truyền thống ngân hàng có những chính sách ưu đãi riêng như lãi suất ưu đãi, mở rộng hạn mức thấu chi, hay là hạn mức tín dụng... để tăng thêm sự trung thành cho khách hàng.
Về giá cả: đối với các hàng hoá thông thường thì giá cả biểu hiện là giá trị của hàng hoá đó, nhưng đối với ngân hàng, giá cả lại được biểu hiện bằng lãi suất, đây không phải là số tiền vay mà là phần lãi ngân hàng nhận được từ mỗi món vay. Hiện nay cuộc đua lãi suất đang diễn ra rất gay gắt, tuy nhiên mức lãi suất chỉ có thể biến động trong một khung giới hạn nhất định nên việc cạnh tranh bằng lãi suất rất hạn chế. Tuy nhiên chi nhánh Bách Khoa cũng đã áp dụng một số hình thức có tác dụng làm giảm giá nhưng không phải thay đổi lãi suất như là miễn phí một số dịch vụ: tư vấn, chuyển khoản trong nội thành, các thủ tục làm hồ sơ... Một số sản phẩm của ngân hàng như mua nhà hay mua ô tô áp dụng các hình thức trả góp hay lãi suất linh hoạt cũng tạo nên sự khác biệt về giá so với các ngân hàng khác.
Về sản phẩm: Chúng ta biết rằng thị trường hoạt động ngân hàng là một thị trường hết sức đơn điệu cả về đối tượng khách hàng cũng như các loại sản phẩm. Do vậy việc đưa ra một sản phẩm mới là một việc làm khó khăn và đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Tuy nhiên ngân hàng lại là đơn vị duy nhất không thể độc quyền về một sản phẩm mới (vì việc bắt chiếc các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất dễ dàng lại không phạm pháp) vì thế cần phải có những chiến lược marketing nhằm tạo ra sự khác biệt hoá trong dịch vụ của mình nhằm thu hút khách hàng. Hơn nữa ngay khi chiếm lĩnh được thị trường, ngân hàng cũng cần phải tiến hành ngay các chiến lược bảo vệ cũng như chiến lược củng cố thị trường để nhằm đảm bảo đối thủ cạnh tranh không thể nhanh chóng sao chép mô phỏng, tiến tới chiếm lĩnh thị trường mới mở của ngân hàng. Hiện tại chi nhánh đang thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng, mở rộng đối tượng cho vay để nhằm thu hút thêm khách hàng, tăng quy mô tín dụng và phân tán rủi ro tín dụng.
Về đối thủ cạnh tranh: thực tế cho thấy những nỗ lực nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, chiếm lĩnh thị trường của chúng ta chỉ có hiệu quả khi mà đối thủ cạnh tranh chưa có những hành động tương tự hoặc đã có nhưng mức độ thoả mãn thấp hơn. Chính vì thế marketing không chỉ nghiên cứu về khách hàng mà còn nghiên cứu phân tích các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở hiểu rõ về tiềm lực của đối thủ các nhà quản trị marketing sẽ có những dự đoán về phản ứng cũng như chiến lược mà đối thủ định tiến hành và có giải pháp đối phó. Như vậy, chính nhờ việc tiến hành các hoạt động marketing theo tư duy chiến lược trên cơ sở có tính toán trước đến sức mạnh của đối thủ cạnh tranh nên ngân hàng luôn ở thế chủ động, không bị rơi vào tình thế lúng túng khi bị đối thủ cạnh tranh phản kháng hay tấn công, do vậy khả năng thành công cao hơn.
3.2.1.6 Giải pháp về thông tin và công nghệ
*Thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong kỷ nguyên bùng nổ thông tin như hiện nay. Với một hệ thống thông tin hoàn hảo, vấn đề đánh giá rủi ro sẽ hiệu quả hơn rất nhiều lần,ngân hàng có thể dự đoán được các rủi ro mà mình sẽ gặp phải, dự báo được triển vọng trong tương lai. Tuy nhiên trong thực tế lại ngược lại, chúng ta luôn thiếu thông tin. Việc tiếp nhận thông tin được diễn ra theo nhiều hình thức và bằng nhiều công cụ khác nhau. Khi tiếp nhận dữ liệu về một khách hàng, với một cán bộ tín dụng có khả năng khai thác thì lượng thông tin thu được sẽ rất lớn và việc đánh giá sẽ chính xác hơn.
Chất lượng của thông tin tuỳ thuộc vào nguồn mà ngân hàng lấy thông tin, hiện nay ngân hàng chủ yêu lấy thông tin khách hàng thông qua phỏng vấn. Tuy nhiên lượng thông tin này vẫn chưa đủ và nhiều khi thiếu khách quan vì được lấy trực tiếp từ phía khách hàng, những người đang rất muốn vay vốn. Hiện tại chi nhánh đang mở rộng và tìm kiếm thông thêm thông tin từ một số nguồn sau:
- Thông qua việc kiểm tra trực tiếp nơi làm việc của khách hàng, chúng ta sẽ có nhiều thông tin hơn, và khách quan hơn như cơ quan làm việc có đúng như lời miêu tả không, to đẹp hay lụp xụp quá cũng là một yếu tố đáng lưu tâm, hỏi những người cùng làm việc với khách hàng mình để xác minh những thông tin đã có, quan sát mọi người và phong cách làm việc, trách nhiệm và thái độ ra sao...qua kiểm chứng chúng ta sẽ thấy được sự trung thực, uy tín của khách hàng và khả năng trả nợ có đúng theo như phương án vay vốn đã thể hiện hay không.
- Thông tin từ các báo cáo tài chính cũng hết sức hữu dụng nếu biết khai thác và sử dụng nó. Các báo cáo tài chính hiện nay thường phải qua kiểm toán mới được ngân hàng chấp nhận, vì thế những số liệu mà nó cung cấp có độ chính xác cao. Thông qua phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng tự tài trợ, khả năng sinh lợi mà ngân hàng sẽ thấy được những thế mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp, có thể đánh giá về khả năng trả nợ cho ngân hàng và từ đó ra quyết định cho vay hay không.
- Thông tin lấy từ một nguồn khác rất quan trọng và ở một số ngân hàng hiên nay là bắt buộc là từ trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC). Đây là trung tâm lưu trữ thông tin tình hình dư nợ của các khách hàng (thể nhân và pháp nhân) tại tất cả các ngân hàng trong nước. Nếu khách hàng có dư nợ quá cao, hoặc đã có nợ xấu ở bất kỳ một tổ chức tín dụng nào thì khi tiến hành thủ tục vay vốn ở một tổ chức tín dụng khác cũng không thể che dấu được. Đây là nguồn thông tin hỗ trợ rất lớn, hữu ích và rất đáng tin cậy.
- Ngoài ra thông tin có thể lấy từ một số nguồn khác như qua các phương tiện truyền thông: vô tuyến, radio, báo, tạp chí... đặc biệt là thông qua mạng internet, đây là nguồn thông tin cực kỳ phong phú và đa dạng, bạn có thể dễ dang tìm kiếm được thông tin mà mình muốn tìm, tuy nhiên tính tin cậy của những nguồn này không cao, đòi hỏi phải xác minh lại từ các nguồn khác.
Về việc phân tích thông tin: sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, công việc tiếp theo rất quan trọng là người cán bộ tín dụng phải biết phân tích tất cả thông tin mà mình có được để đưa ra quyết định cho vay hay không. Cũng có rất nhiều phương pháp phân tích khác nhau, tuỳ theo từng đối tượng khách hàng mà chú trọng vào phần thông tin nào. Mục tiêu cuối cùng vẫn là đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng và triển vọng phát triển của khách hàng trong tương lai.
*Công nghệ : chất lượng tín dụng cũng bị tác dụng rất lớn bởi công nghệ. Với một công nghệ ngân hàng hiện đại, được trang bị đầy đủ máy móc với các phần mềm công việc hỗ trợ thì việc tổng hợp, phân tích, lấy số liệu không phải là điều khó khăn. Hơn thế nữa với một công nghệ hiện đại, tất cả các dữ liệu sẽ được link trực tiếp với nhau, việc đưa dữ liệu vào chỉ thao tác một lần, như vậy giảm được sai sót và nhầm lẫn, mọi tính toán đều thực hiện trên máy tính, cực kỳ chính xác. Máy tính sẽ quản lý và cảnh báo đối với các khoản nợ đến hạn và khoản nợ đã quá hạn. Và như vậy thời gian xử lý sẽ giảm xuống rất nhiều, giảm bớt được khối lượng công việc và quy trình thủ tục sẽ đơn giản gọn nhẹ hơn. Có thể nói công nghệ cũng đang là một điểm nhấn trong cuộc cạnh tranh găy gắt hiện nay, chạy đua về mặt công nghệ sẽ là nền tảng cho một ngân hàng hiện đại trong tương lai. Hiện tại chi nhánh Bách Khoa được trang bị một hệ thống máy tính với phần mềm Core banking xử lý mọi thông tin trên máy, cán bộ tín dụng chỉ cần nhập dữ liệu vào một lần và ngay lập tức máy sẽ tự động tính toán và đặt các chế độ nhắc nhở tự động: như là ngày trả lãi, ngày trả gốc, nợ đã quá hạn...Tuy nhiên điểm hạn chế là các máy tính hiện nay đều có cấu hình quá cũ, vì vậy việc xử lý thông tin diễn ra còn chậm, và nhiều khi không thực hiện được. Trong thời gian tới chi nhánh sẽ nâng cấp toàn bộ và trang bị thêm một số các thiết bị hiện đại khác nữa như máy đếm và lọc tiền tự động, hệ thống bảng điện tử báo giá hàng ngày...
3.2.1.7 Giải pháp về nhân lực
Yếu tố con người lúc nào cũng là yếu tố hàng đầu. Trong quá trình thẩm định món vay nếu người cán bộ tín dụng là người thực sự có năng lực và có trình độ về chuyên môn sẽ phát hiện được những rủi ro tiềm ẩn mà bình thường khó có thể nhận thấy, việc này máy móc không làm được. Vì vậy đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực có trình độ là điều rất quan trọng. Hơn thế nữa, nếu người cán bộ không có đủ đạo đức, chấp nhận những cám dỗ, câu kết với khách hàng cũng sẽ gây tổn thất cho ngân hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng. Như vậy bên cạnh việc đào tạo về mặt chuyên môn, yêu cầu với cán bộ tín dụng là còn phải rèn luyện về cả đạo đức. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà công nghệ ngày càng hiện đại, đòi hỏi trình độ năng lực của con người ngày càng phải nâng cao mới có thể sử dụng và phát huy tối đa hiệu suất hoạt động của các công nghệ đó. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sắp tới chi nhánh Bách Khoa sẽ mở các chương trình đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ, tin học, tiếng anh...bên cạnh đó tổ chức sắp xếp lại cán bộ vào đúng vị trí, phù hợp với năng lực mỗi người để tạo động lực làm việc cho cán bộ, tạo môi trường làm việc nghiêm túc và chuyên nghiệp, từ đó có thể phát huy tối đa khả năng của mỗi cá nhân. Đồng thời cũng phải chú trọng tới chính sách khen thưởng kịp thời thoả đáng, tránh tình trạng cán bộ bất mãn, rồi dẫn đến thoái hoá hoặc chuyển sang làm việc ở đơn vị khác, đó sẽ là tổn thất rất lớn của chi nhánh. Trong chính sách tuyển dụng, ngân hàng nên ban hành và cụ thể hoá các chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là những chuyên gia giỏi, những người có trình độ cao nhằm tạo ra năng lực cạnh tranh cho ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.
3.2.2 Đối với công ty CPXNK vật tư nông nghiệp và nông sản
Hiện nay công ty CPXNK vật tư nông nghiệp và nông sản là khách hàng truyền thống của chi nhánh, thường xuyên giao dịch với ngân hàng và chưa hề phát sinh nợ xấu. Chất lượng tín dụng hiện nay được đánh giá là rất tốt. Tuy nhiên, trong lĩnh vực XNK, rủi ro luôn tiềm ẩn, bất cứ khi nào cũng có thể xảy ra tổn thất, vì vậy để đảm bảo an toàn tín dụng giữa ngân hàng và công ty, cần lưu ý một số giải pháp:
* Giảm bớt các quy trình thủ tục khi tiến hành với những món vay mới. Thực tế là công ty đã là khách hàng truyền thống của chi nhánh, hơn thế nữa đây lại là khách hàng rất uy tín, vay trả đủ và đúng hạn. Do đó, để tăng cường sự trung thành và tạo sự ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, khi thực hiện những món vay mới, hoặc những giao dịch khác, hoặc gia tăng hạn mức của cho công ty, ngân hàng nên cải tiến các thủ tục sao cho vừa gọn nhẹ nhưng cũng vẫn phải đảm bảo tính an toàn cho hoạt động tín dụng.
* Thường xuyên đánh giá, phân tích lại tình hình thông tin của công ty, chú ý nhiều đến các vấn đề như tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực điều hành quản lý công ty. Đây là công việc hết sức quan trọng. Như chúng ta đã biết thị trường luôn luôn biến động và vì thế kéo theo rủi ro tiềm tàng cho bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tính rủi ro lại càng cao hơn nữa. Việc thường xuyên đánh giá, phân tích lại tình hình công ty cho phép ngân hàng có những nhận định chính xác về hoạt động của công ty, từ đó có thể quyết định tiếp tục cho vay hay không, và giải ngân kịp thời vốn cho doanh nghiệp.
* Theo dõi để đảm bảo thu lãi và gốc hàng tháng đúng hạn. Để không phát sinh nợ xấu, cũng như tăng tính chủ động cho công ty, khi đến gần thời điểm nộp tiền lãi và gốc, cán bộ tín dụng quản lý hồ sơ sẽ liên lạc trực tiếp với kế toán trưởng của công ty, vì vậy, công ty sẽ chủ động thu xếp tiền và trả gốc và lãi đúng hạn.
* Nắm bắt thông tin nhanh nhạy kịp thời, thông tin cập nhật hàng ngày, nhất là các thông tin liên quan đến khách hàng, thông tin về ngành hàng, về giá cả thị trường.
* Để khuyến khích hơn nữa với khách hàng, nên có những chính sách ưu đãi riêng như về mở rộng quy mô vốn vay, giảm lãi suất, đưa ra nhiều loại hình dịch vụ để hỗ trợ cho công ty.
* Trong trường hợp phát sinh nợ quá hạn, tuỳ theo tình hình, nhận thấy công ty đang gặp tình trạng khó khăn thực sự ngân hàng sẽ thực hiện thủ tục gia hạn hoặc bổ xung thêm vốn để hỗ trợ cho khách hàng. Nếu trong trường công ty cố tình chây ỳ, hoặc trốn tránh trách nhiệm trả nợ thì ngân hàng sẽ ngay lập tức lên kế hoạch trong việc thu hồi nợ quá hạn, xử lý nghiêm túc và quyết liệt.
* Phân công những cán bộ có đủ năng lực, đạo đức để đảm nhiệm công việc quản lý, theo dõi, phân tích và đánh giá khách hàng một cách thường xuyên.
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
3.3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
- Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nên nhanh chóng hoàn thiện công tác hiện đại hoá ngân hàng, đơn giản hoá các quy trình cho vay, thay đổi một số nguyên tắc quản lý đã quá cũ so với tình hình mới, tăng tính chủ động cho các ngân hàng cấp chi nhánh, như vậy vừa tạo thuận lợi cho cả khách hàng mà cũng vừa tạo thuận lợi cho chi nhánh phát huy được hết khả năng, tiềm lực của mình
- Đề nghị cho phép chi nhánh nâng mức phán quyết cho vay và cơ chế cho vay đối với phòng giao dịch của chi nhánh để có điều kiện quan hệ tín dụng, tiếp cận các nguồn vốn trong thanh toán của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư mới thêm nhiều trang thiết bị máy móc để hỗ trợ cho hoạt động của chi nhánh, cho chi nhánh được nối mạng internet để cập nhật tỷ giá, truy cập mã BIC,CODE, tra thông tin rủi ro cảnh báo tín dụng từ CIC, nhanh chóng hoàn tất đề án hiện đại hoá hệ thống ngân hàng giai đoạn hai, chuẩn bị cho chủ trương cổ phần hoá sắp tới.
- Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ nhân viên ngân hàng có điều kiện học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ về chủ trương chính sách mới, đồng thời nên có những chính sách ưu tiên, khuyến khích cán bộ tự nâng cao trình độ, tự đào tạo như là hỗ trợ thêm kinh phí khi cán bộ theo học tại chức, các bậc học cao hơn, hỗ trợ thêm cho người có trình độ ngoại ngữ, trình độ chuyên môn cao, để khuyến khích nhân viên tự học hỏi bồi dưỡng kiến thức.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nhà nước với vai trò là cơ quan quản lý điều hành hoạt động của các ngân hàng thương mại, định hướng cho sự phát triển của các ngân hàng thương mại, và cũng đồng thời là cơ quan thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý lượng cung tiền trong nền kinh tế.
- Với vai trò và chức năng như vậy, ngân hàng nhà nước nên có những chủ trương, chiến lược cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước, tạo điều kiện cho các ngân hàng trong nước tiến gần hơn tới các chuẩn mực quốc tế, nhất là trong thời điểm Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
- Đưa ra những văn bản và quyết định hợp lý, tạo cho các ngân hàng có môi trường kinh doanh thông thoáng, hiệu quả mà vẫn đảm bảo được sự an toàn trong toàn hệ thống.
- Tăng cường thực hiện kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn nữa hoạt động của các ngân hàng thương mại, bảo vệ quyền lợi của khách hàng, tránh sự đổ vỡ, phá sản của ngân hàng thương mại mà kéo theo sự sụp đổ của cả một hệ thống.
- Nhanh chóng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng theo hướng hiện đại, đẩy mạnh quá trính cổ phần hoá các ngân hàng quốc doanh, khi thực hiện cổ phần hoá các ngân hàng mới có điều kiện gia tăng nguồn vốn, tăng khả năng cạnh tranh, kinh doanh có hiệu quả.
- Một vấn đề cần có sự can thiệp của ngân hàng nhà nước đó là sự thiếu thống nhất trong toàn hệ thống các ngân hàng, sự đấu đá một cách cục bộ hình thành nên các liên minh dẫn đến tình trạng giảm sức cạnh tranh trên toàn hệ thống. Điều này rất đáng lo ngại trước tình trạng khi mà các ngân hàng nước ngoài đang chuẩn bị thành lập chi nhánh hay ngân hàng mới tại nước ta, nếu không thống nhất và đoàn kết thì kết quả là sẽ có nhiều ngân hàng bị phá sản, giải thể hoặc tự sát nhập. Chỉ có ngân hàng nhà nước mới có thể đứng ra thống nhất các liên minh từ đó tạo ra một khối thống nhất chung, thúc đẩy toàn hệ thống đi lên.
3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất, quản lý tất cả các lĩnh vực của quốc gia, vì vậy chính phủ phải có những chính sách, chương trình phát triển đồng bộ thống nhất giữa các lĩnh vực, tạo ra môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định để từ đó các ngân hàng mới hoạt động một cách có hiệu quả.
- Có nhiều ưu đãi hơn nữa đối với ngành Nông nghiệp, ngành mà mức thu nhập của người dân còn thấp và còn thiều vốn để sản xuất. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ trang trại, liên kết các hộ sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp để tạo động lực và sức mạnh tổng hợp cho nông nghiệp nông thôn phát triển.
- Không nên có sự can thiệp vào hoạt động của ngân hàng như chỉ định vay vốn hay cho vay ưu đãi, tạo sự chủ động và tính linh hoạt cho hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, điện đường trường trạm, tạo thuận lợi cho sinh hoạt cũng như sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
3.3.4 Kiến nghị với công ty CPXNK vật tư kỹ thuật nông nghiệp và nông sản
- Để góp phần hỗ trợ cho chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa giảm bớt rủi ro trong tín dụng, đảm bảo an toàn của món vay, công ty phải thường xuyên cung cấp thông tin, số liệu liên quan tình hình hoạt động của mình, nếu có biến động hoặc thay đổi trong quá trình hoạt động phải lập tức báơ cho ngân hàng để kịp thời xử lý.
- Bên cạnh đó, phải hỗ trợ chi nhánh trong quá trình kiểm tra giám sát, tạo điều kiện để cán bộ tín dụng hoàn thành nhiệm vụ của mình. Hoàn thành đúng, đủ nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi đúng thời hạn, tránh để tình trạng dây dưa, nợ đọng kéo dài.
- Cùng với ngân hàng xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài, củng cố niềm tin của cả hai phía để cùng hướng tới sự phát triển chung
KẾT LUẬN
Mặc dù đã có nhiều thành công trong công tác bảo đảm an toàn vốn vay, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn ở dưới mức an toàn, tuy nhiên trong thời gian tới chi nhánh Bách Khoa vẫn sẽ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện những giải pháp tiếp theo để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, không chỉ với riêng công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản mà còn với cả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. Đây là hướng đi hết sức đúng đắn và phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng càng nhiều sẽ tạo ra lợi thế lớn, tăng cường uy tín của ngân hàng mình đối với khách hàng cũng như là với các đối thủ cạnh tranh.
Trong tương lai không xa, khi đề án tái cơ cấu và hiện đại hoá ngân hàng tại chi nhánh NHNo&PTNT hoàn thành xong, vấn đề về chất lượng trong hoạt động tín dụng sẽ có những bứt phá ngoạn mục, và lúc đó cũng là thời điểm ngân hàng sẵn sàng với cuộc cạnh tranh khốc liệt với cả ngân hàng nội và ngân hàng ngoại.
Suốt thời gian nghiên cứu đề tài đã giúp em tìm hiểu được rất nhiều vấn đề, có cơ hội được tiếp xúc với những tình huống hết sức thực tế. Hy vọng rằng thông qua đề tài này có thể đóng góp những ý kiến hữu ích, góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngân hàng thương mại - TS Phan Thị Thu Hà NXB thống kê, 2004.
Tài chính doanh nghiệp - TS Lưu Thị Hương NXB thống kê, 2005.
Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter Rose, Nhà xuất bản tài chính 2001.
Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính- Feredric S.Miskin, NXB Khoa học và kỹ thuật, 1994.
Ngân hàng thương mại - Eward W. Reed và Eward K. Gill Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiệp vụ tín dụng - Học viện ngân hàng
Sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004-2006 của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
Báo cáo tài chính từ năm 2004-2006 của công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản
Thời báo ngân hàng, thời báo kinh tế và một số tạp chí khác
Lịch sử phát triển chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Chỉ thị của thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 02/2005/CT-NHNN ngày 20/4/2005 về việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn hệ thống.
Chỉ thị của thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 04/2004/CT-NHNN ngày 1/4/2004 về việc tăng cường quản lý, giám sát nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn - hiệu quả - bền vững.
14. Một số website: www.vietnamnet.vn;
www.vneconomy.com.vn; www.agrbank.com.vn
Môc lôc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36553.doc