MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
LỜI MỞ ĐẦU . .1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA . .4
1.1 Tổng quan về DNNVV: . .4
1.1.1 Khái niệm DNNVV: . .4
1.1.1.1 Phân loại theo tiếp cận định lượng . .5
1.1.1.2 Phân loại theo tiếp cận định tính . .5
1.1.2 DNNVV tại Việt Nam . .7
1.1.2.1 Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam . 7
1.1.2.2 Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam . .8
1.1.2.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam . .9
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV . .12
1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng . 12
1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV . .12
1.2.3 Vai trò của tín dụng DNNVV . .13
1.2.4 Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng Ngân hàng dành cho DNNVV . .13
1.2.5 Các sản phẩm tín dụng Ngân hàng dành cho DNNVV . .14
1.3 Chất lượng tín dụng đối với DNNVV . .16
1.3.1 Khái niệm . .16
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng . .17
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng . .18
1.3.3.1 Chỉ tiêu định tính . .18
1.3.3.2 Chỉ tiêu định lượng . .18
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng . .22
1.3.4.1 Nhân tố chủ quan . .22
1.3.4.2 Nhân tố khách quan . .25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 . .28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI OCB . .29
2.1 Đôi nét về ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) . .29
2.1.1 Giới thiệu chung về OCB . .29
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển . .29
2.1.3 Những thành tựu đạt được . .30
2.1.4 Sản phẩm, dịch vụ của OCB . 31
2.1.5.1 Tổng quan nền kinh tế Việt Nam năm 2010 . .32
2.1.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của OCB năm 2010 và 06 tháng đầu năm 2011 . 32
2.1.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của OCB năm 2010 và 06 tháng đầu năm 2011 . 32
2.2 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI OCB . 33
2.2.1 Hoạt động huy động vốn . 33
2.2.1.1 Thực trạng huy động vốn . .34
2.2.1.2 Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn . .36
2.2.2 Hoạt động cho vay . .37
2.2.2.1 Phân tích dư nợ theo loại tiền tệ . 37
2.2.2. 2 Phân tích dư nợ theo theo thời gian . .39
2.2.2.3 Phân tích dư nợ theo ngành kinh tế . .40
2.2.2.4 Phân loại dư nợ theo hình thức đảm bảo nợ vay . .41
2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại OCB . 42
2.3.1 Thực trạng cho vay đối với DNNVV tại NHTM . .42
2.3.2 Quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại OCB . .45
2.3.2.1 Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng . .45
2.3.2.2 Chỉ tiêu nợ có đảm bảo . .48
2.3.2.3 Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu . .49
2.3.2.4 Tỷ lệ giữa tổng vốn huy động của DNNVV trên tổng dư nợ cho vay của DNNVV . .52
2.3.2.5 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng . .53
2.3.2.6 Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của DNNVV . 54
2.3.3 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của DNNVV tại OCB . .56
2.3.3.1 Những mặt đạt được . 56
2.3.3.2 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng DNNVV . .57
2.3.3.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của DNNVV tại OCB . .57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 . .60
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG .61
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của OCB trong năm 2011 .61
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại OCB . 63
3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với DNNVV . .64
3.2.2 Nâng cao công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn 65
3.2.2.1 Thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh doanh . .65
3.2.2.2 Tư vấn hỗ trợ DNNVV hoàn thiện phương án vay vốn đầu tư . 66
3.2.2.3 Linh hoạt, hoàn thiện kỹ năng phân tích dự án vay vốn hiệu quả . .66
3.2.3 Nâng cao năng lực tài chính OCB . 67
3.2.4 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng . .67
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin khách hàng . .68
3.2.4.2 Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng . .69
3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ . .69
3.2.5.1 Đánh giá năng lực của nhân viên theo từng cấp độ . 69
3.2.5.2 Bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, đạo đức cho cán bộ tín dụng.70
3.2.5.3 Xây dựng lực lượng cán bộ chuyên nghiệp trong toàn hệ thống 71
3.2.6 Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngân hàng . 71
3.2.6.1 Nâng cấp trang thiết bị máy móc hiện đại và bảo mật thông tin 72
3.2.6.2 Đào tạo, hoàn thiện kỹ năng khai thác thông tin cho CBCNV . .73
3.2.6.3 Hiện đại hóa tác phong làm việc . .73
3.2.7 Đẩy mạnh công tác marketing , quảng cáo . 73
3.2.7.1 Thực hiện chiến lược marketing hợp lý, đáp ứng tối đa nhu cầu DNNVV . .74
3.2.7.2 Thu thập thông tin, dữ liệu của khách hàng thông qua marketing 75
3.2.8 Tăng cường công tác tư vấn cho các DNNVV vay vốn . .75
3.2.8.1 Thực hiện hoạt động phi tài chính hỗ trợ DNNVV . 76
3.2.8.2 Tư vấn tài chính cho các DNNVV . .76
3.2.8 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ . .77
3.3 Kiến nghị . .78
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ . 78
3.3.1.1 Đảm bảo QBLTD cho DNNVV hoạt động đạt hiệu quả cao nhất .79
3.3.1.2 Khuyến khích các tổ chức tài chính, DNNN hỗ trợ, hợp tác phát triển với DNNVV . .82
3.3.1.3 Giám sát chặt chẽ hơn hoạt động của các DNNVV . 82
3.3.2 Kiến nghị với NHNN . 83
3.3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) . .83
3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư tín dụng cho các DNNVV . .84
3.3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nhằm đảm bảo độ an toàn
của hệ thống ngân hàng . .84
3.3.3 Kiến nghị với DNNVV . .84
3.3.3.1 Đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng . .84
3.3.3.2 Tăng cường các mối quan hệ xã hội và mức độ tin cậy của tổ chức tín dụng . 85
3.3.3.3 Nâng cao hiệu quản lý và sử dụng vốn vay . 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 . .86
KẾT LUẬN . 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO . .A
PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2010 . .I
PHỤ LỤC 2. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2010 .VI
PHỤ LỤC 3. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUÝ II NĂM 2011 . VI
PHỤ LỤC 4. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ II
NĂM 2011 . X
114 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2142 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p tài sản
hình thành từ vốn vay. Như vậy vừa giải quyết ñược khó khăn cho DNNVV vừa
ñảm bảo chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
Chính sách về tìm kiếm khách hàng
Chính sách khách hàng cũng là một phần của chính sách tín dụng. Hiện nay,
ngân hàng ñã chú trọng ñến DNNVV nhưng ñứng trước sự cạnh tranh gay gắt của
các ngân hàng khác nhất là các ngân hàng ngoài quốc doanh và các NHTMCP có
quy mô lớn thì ngân hàng nên chủ ñộng tìm kiếm khách hàng tiềm năng hoạt ñộng
65
kinh doanh có hiệu quả, trước hết là những DNNVV thuộc khu vực nơi ngân hàng
ñặt trụ sở làm việc, sau ñó là các khu vực lân cận.
Để chủ ñộng tiếp cận khách hàng thì Phòng Tín Dụng Doanh Nghiệp OCB
cần chủ ñộng tham dự các hội nghị của các DNNVV, hội chợ triển lãm ñể có thể
lựa chọn và tiếp cận ñược với những DN sản xuất kinh doanh tốt. Các cán bộ tín
dụng, cán bộ giao dịch quan hệ khách hàng nên tự giới thiệu sản phẩm tín dụng khi
có cơ hội tiếp xúc với DN, chủ ñộng ñưa ra những lời ñề nghị cấp vốn tín dụng tới
các DNNVV hoạt ñộng kinh doanh hiệu quả.
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm ñịnh khách hàng và phương án vay vốn
3.2.2.1 Thẩm ñịnh phương án, dự án sản xuất kinh doanh
Đây là bước ñầu tiên trong quy trình tín dụng cũng là bước quan trọng nhất,
quyết ñịnh chất lượng của hoạt ñộng tín dụng. Theo ñó các ngân hàng phải cân nhắc
kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết ñịnh tài trợ. Đó là một
trong những nhiệm vụ của công tác thẩm ñịnh trước khi tài trợ. Nội dung của thẩm
ñịnh nhằm xác ñịnh uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh
toán của người vay trong quá khứ, hiện tại, tương lai và hiệu quả của dự án.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, khách
hàng ñòi hỏi ngân hàng phải thực hiện quy trình thẩm ñịnh nhanh, gọn và tích kiệm
chi phí. Mặt khác, toàn bộ quy trình phải ñảm bảo thực hiện theo nguyên tắc tín
dụng ngân hàng và thực hiện ñúng theo chiến lược tín dụng ñã ñược ñề ra, cũng như
phải linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể.
Để nâng cao chất lượng thẩm ñịnh, Phòng Tín Dụng Doanh Nghiệp cần quan
tâm ñúng mức ñến công tác thẩm ñịnh cụ thể:
Bố trí những cán bộ thẩm ñịnh có trình ñộ, kinh nghiệm, năng lực về
nghiệp vụ tín dụng.
Cung cấp, hỗ trợ các trang thiết bị, phương tiện ñể cán bộ thẩm ñịnh có
thể truy cập, tìm kiếm và sàng lọc thông tin có liên quan ñến dự án một cách dễ
dàng, thuận lợi và tổ chức những buổi học, khóa học về thẩm ñịnh phương án, dự án
66
Trong ñiều kiện có thể, cần tách chi tiết bộ phận thẩm ñịnh theo các lĩnh
vực lớn mà ngân hàng thường cho vay vì thực tế không phải cán bộ thẩm ñịnh nào
cũng có thể am hiểu mọi lĩnh vực kinh doanh. Do vậy, việc chia tách như trên sẽ
giúp cán bộ thẩm ñịnh có ñiều kiện chuyên sâu hơn nghiệp vụ thẩm ñịnh của mình.
Thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình, hướng dẫn thẩm ñịnh
phương án, càng chi tiết càng tốt, ñể chất lượng thẩm ñịnh ñược ñồng bộ, nâng cao,
tránh sự chênh lệch, khập khiễng về trình ñộ giữa các cán bộ thẩm ñịnh sẽ ảnh
hưởng nhất ñịnh ñến hiệu quả thẩm ñịnh.
Ngoài ra, ngân hàng cũng cần áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm
ñịnh dự án nhằm nhanh chóng xử lý các thông số có liên quan ñể ra các kết quả
chính xác, nâng cao khả năng thẩm ñịnh TSĐB của cán bộ thẩm ñịnh.
3.2.2.2 Tư vấn hỗ trợ DNNVV hoàn thiện phương án vay vốn ñầu tư
Hiện nay, rất ít các DNNVV có dự án ñầu tư trung và dài hạn hoàn chỉnh
ñược tài trợ bởi NHTM mà các DN này mới chỉ vay vốn ngân hàng nhằm ñáp ứng
nhu cầu vốn lưu ñộng ngắn hạn. Khả năng xây dựng một chiến lược ñầu tư dài hạn
là khá khó khăn bởi năng lực tài chính và khả năng tiếp cận các nguồn vốn của
NHTM. Trước tình hình ñó, nếu cán bộ ngân hàng nhận thấy dự án có triển vọng thì
nên tư vấn giúp ñỡ DN hoàn chỉnh lại phương án ñầu tư.
Công việc này yêu cầu cán bộ thẩm ñịnh không chỉ thông thạo về nghiệp vụ
mà còn phải có hiểu biết sâu và rộng nhiều lĩnh vực khác nhau, những ngành nghề
kinh doanh của khách hàng cũng như các quy ñịnh pháp luật về lĩnh vực ñầu tư ñó.
3.2.2.3 Linh hoạt, hoàn thiện kỹ năng phân tích dự án vay vốn hiệu quả
Trong quá trình ñánh giá tính khả thi của dự án, cán bộ thẩm ñịnh cần phải
linh hoạt lựa chọn các chỉ tiêu tài chính ñồng thời phải có sự so sánh ñối chiếu với
ngành nghề tương ứng. Khi ñánh giá rủi ro của dự án, cán bộ thẩm ñịnh cũng cần có
kỹ năng phân tích, dự báo những biến ñộng môi trường kinh doanh của DN ñể có
thể ño lường một cách tốt nhất các yếu tố bên ngoài có thể tác ñộng ñến hiệu quả
của dự án. Như vậy ñể nâng cao chất lượng tín dụng thì công tác thẩm ñịnh dự án
67
của khách hàng ñòi hỏi phải có quy trình chặt chẽ, thống nhất, khách quan và linh
hoạt.
3.2.3 Nâng cao năng lực tài chính OCB
Năng lực tài chính của 1 NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng
vốn phát sinh trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở quy
mô vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và khả
năng ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng kinh doanh.
Năng lực tài chính của NHTM không chỉ là nguồn lực tài chính ñảm bảo cho
hoạt ñộng kinh doanh của NHTM mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng
các nguồn lực ñó phục vụ hiệu quả cho hoạt ñộng kinh doanh, bên cạnh ñó năng lực
tài chính của 1 NHTM càng ñược ñảm bảo thì mức ñộ rủi ro trong hoạt ñộng ngân
hàng càng thấp và năng lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường càng cao. Do vậy,
Năng lực tài chính của OCB phải không ngừng ñược nâng cao và hoàn thiện nhằm
ñảm bảo cho hoạt ñộng kinh doanh ổn ñịnh và duy trì sự tồn tại của Ngân hàng
trong thời ñiểm cạnh tranh ngày càng gay gắt và biến ñộng tiền tệ như hiện nay.
Để nâng cao năng lực tài chình thì OCB phải ña dạng hóa các hình thức huy
ñộng vốn, gia tăng vốn ñiều lệ, ñiều chỉnh lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý
ñồng thời cần cơ cấu ñầu tư vốn trong ñiều kiện mới theo hướng giảm dần tỷ trọng
cho vay trung, dài hạn , tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, phát triển cho vay ñối với
DNNVV, DN sản xuất hàng xuất khẩu theo chỉ ñạo ưu tiên phát triển vốn tín dụng
của NHNN theo chỉ thị 01/CT- NHNN và công văn 674/NHNN _ CSTTngày
13/02/2012. Tuy nhiên việc thực hiện các giải pháp trên phải thận trọng theo trình
tự từng bước nhất là trong bối cảnh thắt chặt tài khóa và tiền tệ trước mắt và chưa
biết còn kéo dài ñến bao giờ.
3.2.4 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Trong một nền kinh tế hiện ñại, thông tin ñóng vai trò vô cùng quan trọng
ñối với bất kỳ quyết ñịnh nào của DN ñặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ. Thông tin cũng
ñược coi là nguồn tài nguyên quý giá, vì thế việc khai thác và sử dụng nó tác ñộng
68
rất lớn tới hoạt ñộng của NHTM. Trong hoạt ñộng tín dụng của NHTM, thông tin
cần phải ñầy ñủ, kịp thời và chính xác.
Hình 3.1: Nguồn thu thập thông tin tín dụng
Thông tin có thể ñược thu thập từ 3 nguồn chủ yếu là: phỏng vấn trực tiếp,
thông qua các trung gian mua hoặc tìm kiếm, thông qua các thông tin có ñược báo
cáo từ người vay. Ngân hàng sử dụng các thông tin này nhằm ñánh giá khả năng tài
chính của khách hàng, khả năng sinh lời của dự án, lịch sử kinh doanh và trả nợ của
khách hàng (nếu khách hàng có vay vốn) và những rủi ro có thể xảy ra nếu khách
hàng không trả hoặc trả không ñầy ñủ, giá trị TSĐB phát mãi.
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin khách hàng
Để có thể nâng cao chất lượng thông tin tín dụng thì trước hết ngân hàng
phải tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin khách hàng, không chỉ là những
khách hàng quen thuộc ñã có quan hệ tín dụng với ngân hàng mà còn bao gồm cả
những khách hàng tiềm năng. Các thông tin về khách hàng cần ñược phân loại ngay
từ khi thu thập. Cần ñặc biệt chú ý tới khách hàng mục tiêu.
Bên cạnh ñó, ngân hàng nên tạo quan hệ chặt chẽ với trung tâm tín dụng
NHNN Việt Nam (CIC) và các ngân hàng khác cùng hệ thống. Ngoài việc thu thập
các thông tin về khách hàng thì khi thẩm ñịnh hồ sơ vay vốn của khách hàng thì cán
bộ Tín Dụng cũng cần phải tìm hiểu thông tin thị trường, thông tin về các chính
sách, quy ñịnh của Nhà nước, những thông tin về các ñối thủ cạnh tranh... Sau khi
thu thập thông tin thì việc xử lý, phân loại thông tin cũng vô cùng quan trọng. Nó
giúp cho Cán bộ Tín Dụng Doanh Nghiệp có thể khai thác thông tin một cách nhanh
chóng và hiệu quả nhất.
Thông
tin tín
dụng
Phỏng vấn trực tiếp
Trung gian
Báo cáo của người vay
69
3.2.4.2 Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng
Hiện nay tình hình kinh tế cũng như tình hình chính trị của nhiều nước không
ổn ñịnh, nền kinh tế trong nước lại ñang từng bước ổn ñịnh, hệ thống kinh tế - tài
chính, thắt chặt tiền tệ, với mục tiêu hàng ñầu là kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý
theo mục tiêu ñã ñề ra. Những ñiều này ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến tình hình sản
xuất kinh doanh của các DN nhất là ñối với các DNNVV do vậy chất lượng tín
dụng ñối với DNNVV của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ. Điều này
càng ñòi hỏi công tác thu thập, xử lý thông tin của ngân hàng phải ñược nâng cao
nhằm dự báo trước xu hướng biến ñộng của môi trường kinh doanh trong thời gian
tới, trên cơ sở ñó giảm thiểu rủi ro tín dụng.
3.2.5 Nâng cao trình ñộ nghiệp vụ của ñội ngũ cán bộ
Yếu tố con người có tầm quan trọng ñặc biệt trong mọi hoạt ñộng xã hội nói
chung và hoạt ñộng kinh tế nói riêng. Đặc biệt trong hoạt ñộng NHTM, yếu tố cán
bộ có vai trò rất quan trọng bởi vì khác với các hoạt ñộng kinh doanh khác, sự hoạt
ñộng của con người phải căn cứ vào ñặc ñiểm khác nhau của ñối tượng kinh doanh
chủ yếu, còn trong kinh doanh ngân hàng, ñối tượng kinh doanh chủ yếu là tiền tệ.
Vì vậy, yêu cầu ñối với cán bộ ngân hàng không chỉ ñề cao ở chuyên môn nghiệp
vụ mà còn phải ở cả ñạo ñức nghề nghiệp.
3.2.5.1 Đánh giá năng lực của nhân viên theo từng cấp ñộ
Trong chiến lược phát triển và ñào tạo nhân lực cần ñánh giá chính xác thực
trạng của ñội ngũ cán bộ công nhân viên, phân loại theo nhiều cấp ñộ khác nhau,
theo từng trình ñộ và từng loại nghiệp vụ. Đánh giá năng lực của nhân viên ñược
hiểu là: quá trình xem xét nhằm ñánh giá một cách có hệ thống hiệu quả công việc
và khả năng của nhân viên, bao gồm kết quả công việc, phương pháp làm việc,
những phẩm chất và kỹ năng thực hiện công việc.
Đánh giá năng lực của nhân viên ñược sử dụng cho nhiều mục ñích khác nhau như:
• Cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên về mức ñộ thực hiện công việc
của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân viên khác;
• Giúp nhân viên ñiều chỉnh, sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm việc;
70
• Kích thích, ñộng viên nhân viên thông qua những ñiều khoản về ñánh giá,
ghi nhận và hỗ trợ;
• Cung cấp các thông tin làm cơ sở cho các vấn ñề ñào tạo, trả lương, khen
thưởng, thuyên chuyển nhân viên, cải tiến cơ cấu tổ chức …;
• Phát triển sự hiểu biết về công ty thông qua ñàm thoại về các cơ hội và hoạch
ñịnh nghề nghiệp;
• Tăng cường quan hệ tốt ñẹp giữa cấp trên và cấp dưới.
Sử dụng kết quả ñánh giá năng lực của nhân viên
• Thưởng hiệu quả
• Bố trí công việc, hoạch ñịnh phát triển nhân viên
• Lập kế hoạch ñào tạo
• Tạo ñộng lực ñạt tới mục tiêu.
3.2.5.2 Bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, ñạo ñức cho cán bộ tín dụng
Về công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, Phòng Tín Dụng Doanh Nghiệp
kết hợp với Pháp Chế và Phòng Kiểm Soát Nội Bộ OCB xây dựng và hoàn thiện
hơn các quy ñịnh, quy trình, hướng dẫn thẩm ñịnh càng chi tiết càng tốt nhằm giúp
cho cán bộ tín dụng, ñặc biệt là cán bộ tín dụng mới có thể hiểu và nắm rõ các nội
dung, các việc cần làm cũng như các phương pháp, kỹ năng cần thiết khi tiếp nhận,
thẩm ñịnh hồ sơ vay vốn.
Ngoài ra, Phòng Nhân Sự OCB cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ thông qua việc tham khảo các khóa học ñào tạo nghiệp vụ phù hợp. Nội
dung các khóa học bồi dưỡng chuyên môn cần chú trọng ñến tính thực tiễn, sinh
ñộng nhằm tạo ra sự tích cực, chủ ñộng trong việc tiếp thu. Ngoài ra kiến thức bồi
dưỡng cần ñược mở rộng hơn, không chỉ gói gọn trong công tác chuyên môn về
thẩm ñịnh tín dụng mà còn liên quan ñến những kỹ năng hỗ trợ khác không kém
phần quan trọng trong quá trình tác nghiệp của cán bộ tín dụng như: kiến thức về
pháp luật, khả năng giao tiếp ứng xử và ñàm phán với khách hàng, khả năng nhận
ñịnh, ñánh giá khách hàng, tinh thần trách nhiệm và ñạo ñức nghề nghiệp.
71
Bên cạnh ñó, Phòng Nhân Sự OCB cũng cần có các quy ñịnh, chính sách
tuyển dụng, sử dụng, ñãi ngộ, tạo ñiều kiện cho nhân viên có thể phát huy ñược
năng lực làm việc của mình. Muốn làm ñược ñiều ñó, ngân hàng không chỉ chú ý
ñến vấn ñề tiền lương, khen thưởng ñãi ngộ, mà ñiều quan trọng là cần tạo cho nhân
viên một môi trường làm việc tốt, tạo cho nhân viên quyền tự chủ trong những công
việc ñược giao phó, có như thế mới phát huy ñược tinh thần làm việc và trách
nhiệm ñối với công việc. Đồng thời phải có chế ñộ thưởng phạt phân minh, cần
thiết phải có hình thức xử phạt thích ñáng những cá nhân ñể xảy ra rủi ro do yếu tố
chủ quan làm ảnh hưởng ñến kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng.
3.2.5.3 Xây dựng lực lượng cán bộ chuyên nghiệp trong toàn hệ thống
Để nâng cao chất lượng tín dụng thì không chỉ cần nâng cao trình ñộ nghiệp vụ
của ñội ngũ cán bộ tín dụng mà cần phải nâng cao trình ñộ cả ñội ngũ cán bộ của
toàn ngân hàng. Vì hoạt ñộng tín dụng có liên quan ñến rất nhiều khâu của hệ
thống. Do ñó ñể hoạt ñộng tín dụng ñược tiến hành một cách trôi chảy và nhanh
chóng thì cần phải có một lực lượng cán bộ có trình ñộ chuyên môn cao, tác phong
làm việc chuyên nghiệp trong toàn ngân hàng. Trong kế hoạch ñào tạo của ngân
hàng cần tổ chức các lớp tập huấn, ñầu tư hợp lý cho việc ñào tạo và nâng cao trình
ñộ của cán bộ.
Chiến lược phát triển và ñào tạo nhân sự phải ñược ñặt trong sự phát triển
chung của toàn ngân hàng thông qua chính sách tuyển dụng, ñào tạo, lương, thưởng,
bố trí sử dụng ñiều chuyển theo quy ñịnh nhằm xây dựng, phát triển nâng cao và
hoàn thiện ñội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu phát triển của ngân hàng, và yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Đó phải là ñội ngũ cán bộ ñược bố trí ñúng chuyên
môn, khả năng, có trình ñộ nghiệp vụ, có năng lực phẩm chất tốt, có ý thức kỷ luật
và trách nhiệm nghề nghiệp cao, có tác phong làm việc khoa học.
3.2.6 Tiếp tục ñẩy mạnh công tác hiện ñại hoá ngân hàng
Hiện nay, các ngân hàng Việt Nam ñang ñẩy mạnh hiện ñại hoá và OCB
không phải là ngoại lệ. Năm 2009 và 2010, OCB ñã nâng cấp toàn bộ hệ thống máy
vi tính của ngân hàng, ñưa hệ thống T24 vào sử dụng trong toàn hệ thống ngân
72
hàng, phối hợp với công ty kiểm toán Ernst-Young hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng nhằm ñánh giá xếp hạng khách hàng hợp lý trước khi cho vay ñể nâng cao
chất lượng tín dụng của khoản vay. Tuy nhiên, ñây mới chỉ là bước ñầu tiên của
ngân hàng trong quá trình hiện ñại hoá.
Hình 3.2: Quá trình hiện ñại hóa ngân hàng
3.2.6.1 Nâng cấp trang thiết bị máy móc hiện ñại và bảo mật thông tin
Các trang thiết bị nhất là hệ thống máy vi tính, hệ thống máy móc thông tin
ñiện toán phải ñồng bộ với nhau trong ngân hàng và trong cả hệ thống OCB ñể việc
trao ñổi kết nối ñược thuận lợi. Khối Công Nghệ và Giải Pháp OCB cần tạo ra và
ứng dụng các phầm mềm ứng dụng hiện ñại và có thể kết nối ñược với các ngân
hàng khác không chỉ trong hệ thống OCB mà còn là các ngân hàng lớn khác như
Vietcombank, ACB...ñể kết nối thông tin tín dụng khách hàng với các ngân hàng.
Đi ñôi với việc hiện ñại hoá là công tác bảo mật. Công nghệ càng hiện ñại và
càng kết nối rộng rãi thì công tác bảo mật càng khó khăn. Do vậy, khi hiện ñại hoá,
nâng cấp trang thiết bị máy móc thì công tác bảo mật thuộc thẩm quyền của phòng
Công Nghệ Thông Tin cũng phải ñược nâng lên. Đây là giải pháp quan trọng, vì
hiện nay OCB có nhiều chi nhánh, phòng giao dịch ở nhiều nơi, nên rất cần sự chia
sẻ thông tin ñể toàn bộ hệ thống có thể cập nhật kịp thời các thay ñổi quan trọng, có
liên quan ñến công tác cho vay. Ngoài ra, Phòng Phát Triển Kinh Doanh Khách
Hàng DN cần thiết lập một nhóm chuyên trách thu thập thông tin qua các kênh: các
cơ quan ban ngành nhà nước, ñiều tra thăm dò thị trường..giúp ngân hàng nhanh
Hiện ñại hóa
ngân hàng
Hiện ñại hóa
tác phong làm
việc
Đào tạo kỹ
năng khai
thác thông tin
Nâng cấp máy
móc, thiết bị
73
chóng có ñược thông tin mới nhất và ñáng tin cậy ñể phục vụ công tác cho vay.
Điều này sẽ góp phần ñiều chỉnh ñịnh hướng cho vay phù hợp với tình hình mới,
nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.6.2 Đào tạo, hoàn thiện kỹ năng khai thác thông tin cho CBCNV
Để có thể bắt kịp với các ngân hàng lớn trong nước, và xa hơn là các ngân
hàng trong khu vực, thì OCB không chỉ nâng cấp trang thiết bị máy móc mà nên
ñào tạo cán bộ một cách bài bản ñể họ có thể tận dụng hết các tính năng của máy
móc tạo ñiều kiện ñể cán bộ tín dụng hoàn thành các báo cáo tín dụng ñược hiệu
quả và có chất lượng tín dụng cao ñồng thời ñưa ra các báo cáo hàng tháng ñược
chính xác và kịp thời.
3.2.6.3 Hiện ñại hóa tác phong làm việc
Hiện ñại hoá ngân hàng vừa là hiện ñại hoá trang thiết bị, cơ sở vật chất của
ngân hàng vừa phải hiện ñại hoá cả công tác quản lý, tác phong làm việc của cán bộ
nhân viên ñặc biệt là tác phong của những cán bộ thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng.
Việc hiện ñại hóa tác phong làm việc của cán bộ cũng như công tác quản lý
của ngân hàng phải thực hiện trong toàn ngân hàng chứ không phải chỉ riêng ñối với
hoạt ñộng tín dụng. Việc hiện ñại hóa giúp cho hoạt ñộng tín dụng diễn ra trôi chảy,
nhanh chóng, chính xác, thỏa mãn ñược tốt nhất nhu cầu và mong muốn của khách
hàng ñối với hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng. Điều này làm cho chất lượng tín
dụng ñược nâng lên.
3.2.7 Đẩy mạnh công tác marketing , quảng cáo
Định hướng thị trường ñã trở thành ñiều kiện tiên quyết trong hoạt ñộng của
các NHTM ngày nay. Có gắn với thị trường, hiểu ñược sự vận ñộng của thị trường,
nắm bắt ñược sự biến ñổi liên tục của nhu cầu khách hàng trên thị trường cũng như
khả năng tham gia của bản thân ngân hàng mình thì mới có thể có những chính sách
hợp lý nhằm phát huy tối ña nội lực, giành lấy thị phần. Như vậy NHTM nào có ñộ
gắn kết với thị trường càng cao, khả năng thành công của ngân hàng ñó càng lớn và
ngược lại. Bản chất của marketing là quá trình xác ñịnh các khả năng tiềm lực của
74
ngân hàng cũng như tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở ñó xác lập và triển
khai các giải pháp marketing cụ thể. Nói cách khác, toàn bộ các hoạt ñộng gắn kết
giữa ngân hàng và thị trường như ñã nêu ở trên ñều thuộc phạm vi của hoạt ñộng
marketing. Vì vậy, có thể khẳng ñịnh marketing là công cụ kết nối hoạt ñộng của
NHTM với thị trường. Để thực hiện chiến lược marketing hiệu quả cần phải thực
hiện ñồng bộ các giải pháp sau:
3.2.7.1 Thực hiện chiến lược marketing hợp lý, ñáp ứng tối ña nhu cầu
DNNVV
Đặc ñiểm của dịch vụ ngân hàng là rất dễ bắt chước và bắt chước một cách
hợp pháp do vậy rất khó giữ bản quyền. Mặt khác, so với các NHTM trên thế giới,
nhìn chung các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam hiện nay ñều thuộc loại dịch vụ
truyền thống và khá giống nhau giữa các NHTM. Nhằm thu hút và giữ chân khách
hàng, các NHTM ñã chú ý hơn ñến việc thiết kế và triển khai dịch vụ mới phù hợp
hơn với nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, kết quả hoạt ñộng của các dịch vụ mới
này thường không cao, chủ yếu mới ở mức ñộ thử nghiệm và thậm chí có một số
dịch vụ thất bại không thể triển khai tiếp.
Khắc phục tình trạng này, không còn cách nào khác là các Phòng Marketing &
Phát Triển Sản Phẩm Khách Hàng DN phải xây dựng một chiến lược marketing hợp
lý, ñược chương trình hoá từ khi tìm hiểu nhu cầu khách hàng cho ñến khi sản phẩm
dịch vụ ñến tay khách hàng, thỏa mãn tối ña nhu cầu của họ, nhất là các DNNVV
với loại hình kinh tế ña dạng và phức tạp. Chỉ có bằng cách ñó ngân hàng mới có
thể ñưa ñến cho khách hàng những dịch vụ phù hợp nhất, nhanh nhất, với giá cả hay
mức phí hợp lý nhất, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái và thuận tiện trong
giao dịch. Hơn nữa, sản phẩm của ngân hàng còn có tính công cộng và xã hội hoá
cao, tức là những ñánh giá của các khách hàng ñã sử dụng dịch vụ có ảnh hưởng rất
lớn, không những ñến quyết ñịnh của bản thân khách hàng ñó về việc có tiếp tục
duy trì quan hệ với ngân hàng hay không, mà còn ñến cả quyết ñịnh của nhóm
khách hàng tiềm năng.
75
Chính vì vậy, chúng ta có thể khẳng ñịnh rằng nhờ có các hoạt ñộng marketing
mà ngân hàng mới có thể giữ chân DNNVV cũ có mối quan hệ hợp tác lâu năm và
thu hút thêm DNNVV mới có tiềm năng phát triển, kinh doanh hiệu quả và ổn ñịnh,
nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
3.2.7.2 Thu thập thông tin, dữ liệu của khách hàng thông qua marketing
Phòng Phát Triển Kinh Doanh OCB cần phát huy khả năng thu thập những
thông tin về khách hàng, cũng như về các khách hàng tiềm năng của ngân hàng.
Qua ñó, ngân hàng nắm ñược chính xác những ñiểm mạnh, ñiểm yếu trong hoạt
ñộng tín dụng do ngân hàng cung cấp. Một khi ñã nắm ñược ñiểm mạnh và ñiểm
yếu của mình thì các ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc ra những quyết ñịnh về
mặt chiến lược phát triển trong thời gian sau. Nhờ ñó, chất lượng tín dụng của ngân
hàng ngày càng ñược nâng cao, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
3.2.8 Tăng cường công tác tư vấn cho các DNNVV vay vốn
Để tăng dư nợ cho vay, các ngân hàng ñều muốn hợp tác với DNNVV và
ngược lại các DN này cũng muốn tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
nhưng hai bên chưa gặp nhau. Nghĩa là về phía các DN, họ rất cần vốn nhưng chưa
ñáp ứng ñủ yêu cầu của ngân hàng. Đôi khi, thông tin của các DN này chưa phù hợp
với những ñiều kiện, những tiêu chí mà ngân hàng ñặt ra.
Trên thực tế, con ñường tiếp cận sự hỗ trợ tài chính này cũng không kém phần
gian nan mà lý do muôn thuở thuộc về DNNVV: Chiến lược kinh doanh không ổn
ñịnh, dự án thiếu tính khả thi, hệ thống báo cáo tài chính không rõ ràng… vừa là
thực tế vừa là lý do ñể ngân hàng và tổ chức ñầu tư tài chính khác từ chối cung ứng
vốn cho ñối tượng DNNVV. Duy trì hoạt ñộng kinh doanh trong ñiều kiện thị
trường nhiều biến ñộng, nhất là trong thời ñiểm NHNN ñang thực hiện chính sách
và các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, bảo ñảm an sinh xã hội,
ñảm bảo tốc ñộ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%; tổng phương tiện thanh
toán khoảng 15- 16% như ñã nêu trong Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ ñồng
thời lãi suất cho vay ñang tăng khá cao thì lời giải cho bài toán khát vốn của nhiều
DN dường như vẫn còn ở phía trước.
76
Hình 3.3: Tư vấn cho các DNNVV vay vốn
3.2.8.1 Thực hiện hoạt ñộng phi tài chính hỗ trợ DNNVV
Để hỗ trợ khách hàng vay vốn thì ngoài các hỗ trợ cụ thể về tài chính, các bộ
phận Công Nghệ Thông Tin – Chăm Sóc Khách Hàng – Tín Dụng của OCB cần có
các hoạt ñộng phi tài chính ñể hỗ trợ DNNVV thông qua các hoạt ñộng:
Cung cấp thông tin cho DNNVV thông qua Website hỗ trợ, tư vấn cho
DNNVV trong việc lập kế hoạch kinh doanh, quản lý ngân quỹ, hoạt ñộng thanh
toán quốc tế, ñàm phán hợp ñồng với ñối tác.
Tổ chức nhiều khoá ñào tạo, tập huấn cho DNNVV về quản trị DN, lập
phương án, dự án kinh doanh khả thi ñể vay vốn.
Hỗ trợ và giới thiệu khách hàng DNNVV tham gia các sự kiện hội thảo, hội
chợ triển lãm, bình chọn các danh hiệu doanh nhân, DN tiêu biểu, triển khai một số
dự án hỗ trợ kỹ thuật cho các NHTM thực hiện nhằm tăng cường năng lực lập dự
án, phương án kinh doanh cho DNNVV và nâng cao năng lực thẩm ñịnh dự án cho
cán bộ tín dụng.
Đây là một số giải pháp hỗ trợ tích cực cho DNNVV trong ñiều kiện hiện nay,
tạo tiền ñề ñể các ngân hàng có thể chuyển dần từ phương thức cho vay dựa vào thế
chấp sang kết hợp phương thức cho vay trên cơ sở dự án khả thi.
3.2.8.2 Tư vấn tài chính cho các DNNVV
Tăng cường tư
vấn cho các
DNNVV vay vốn
Hoạt ñộng phi
tài chính hỗ trợ
DNNVV
Tư vấn tài
chính cho
DNNVV
77
Ngân hàng không chỉ cung cấp tín dụng mà còn tư vấn tài chính. Cụ thể Phòng
Marketing & phát triển sản phẩm khách hàng Doanh Nghiệp và Phòng Phát Triển
Kinh Doanh Hội Sở OCB trong quá trình tiếp xúc với khách hàng cần chỉ rõ cho
DN biết về khía cạnh này thì công ty cần phải làm gì, còn yếu kém ở mảng nào. DN
cũng cần tăng cường trao ñổi trực tiếp với ngân hàng ñể truyền tải cho ngân hàng
hiểu ñược chiến lược phát triển của mình như thế nào, ñịnh hướng phát triển ra sao,
năng lực quản lý tài chính như thế nào.
Ngân hàng như một người bạn ñồng hành chứ không chỉ ñơn thuần là nguồn
cung cấp tín dụng. Khi các DN sản xuất kinh doanh tốt hơn thì rủi ro về hoạt ñộng
tín dụng sẽ giảm xuống, ñó là lợi ích mà hai bên quan hệ tín dụng cùng ñạt ñược.
3.2.8 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Trong quá trình phát triển của bất kỳ tổ chức kinh tế xã hội nào, bên cạnh mục
tiêu chiến lược thì “An toàn, hiệu quả, bền vững” luôn là mục tiêu xuyên suốt quá
trình vận ñộng phát triển. Để ñạt ñược mục tiêu này các cấp lãnh ñạo quản lý sử
dụng nhiều giải pháp khoa học và thực tiễn trong ñó kiểm tra, giám sát, kiểm toán
nội bộ là một trong những giải pháp không thể thiếu ñể quản trị ñiều hành tổ chức
phát triển ñúng ñịnh hướng.
Cần thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả vì hoạt ñộng kinh doanh của
hệ thống NHTM chứa ñựng nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất là hoạt ñộng cho vay ñối với
các DNNVV. Nhiều tác ñộng từ phía khách quan cũng như chủ quan, dẫn ñến việc
không tuân thủ ñúng các quy ñịnh của Nhà nước, của ngành và các quy trình của
ngân hàng ñề ra, làm thiệt hại rất lớn ñến tài sản cũng như uy tín của các NHTM. Vì
vậy, việc thực hiện quản lý và theo ñó là thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ ñầy ñủ,
hiệu quả và bộ phận kiểm toán nội bộ vững mạnh có vai trò, vị trí hết sức quan
trọng. Hoạt ñộng kiểm tra, kiểm toán nội bộ giúp các nhà lãnh ñạo ñiều hành hoạt
ñộng của NHTM theo ñúng hành lang pháp lý, tôn chỉ, mục ñích và chiến lược phát
triển, góp phần cho hoạt ñộng của các NHTM an toàn hơn, hiệu quả hơn, từng bước
ñáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
78
Thông qua kiểm tra giám sát, ban lãnh ñạo ñánh giá khách quan kết quả ñạt
ñược của hệ thống, chấn chỉnh xử lý những tồn tại hạn chế và nắm bắt khó khăn
vướng mắc từ thực tế phát sinh ở cơ sở ñể nghiên cứu sửa ñổi, bổ sung cơ chế chính
sách, tạo ñiều kiện tốt hơn cho các DNNVV tiếp cận vốn vay ngân hàng, phát huy
hiệu quả sử dụng vốn theo ñúng mục tiêu chương trình tín dụng ñặt ra ñồng thời
chất lượng tín dụng ñối với DNNVV nâng cao, giảm thiểu rủi ro tín dụng ñối với
DNNVV ở mức thấp nhất.
Đối với công tác kiểm soát nội bộ: Phòng Kiểm Soát Nội Bộ OCB cần nâng
cao nhận thức về mục ñích, vai trò, nguyên tắc kiểm soát nội bộ; căn cứ chức năng,
nhiệm vụ ñược giao, thường xuyên rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình nghiệp vụ liên quan ñến hoạt ñộng tiền tệ và ngân hàng ñể bổ sung. Bên cạnh
ñó, ban lãnh ñạo cần nghiên cứu và tổ chức xây dựng ñầy ñủ các quy trình nhiệm vụ
ñể thực hiện tốt nghiệp vụ chuyên môn ñược giao, chủ ñộng nghiên cứu, ñề xuất về
mô hình cán bộ kiểm soát chuyên trách; tổ chức phân tích, ñánh giá mức ñộ rủi ro
trong hoạt ñộng kinh doanh ñặc thù ñối với các DNNVV, rủi ro trong từng quy trình
nghiệp vụ cho vay ñối với DNNVV ñể có biện pháp kiểm soát, hạn chế thấp nhất
rủi ro, ñảm bảo an toàn cho hệ thống và uy tín của NHTM.
Đối với công tác kiểm toán nội bộ: Phòng Kiểm Toán Nội Bộ OCB cần rà soát
lại các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình nghiệp vụ liên quan ñến hoạt ñộng
kiểm soát, kiểm toán nội bộ ñể bổ sung, chỉnh sửa kịp thời, ñảm bảo phù hợp, ñồng
bộ với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, nhằm hoàn thiện hành lang
pháp lý cho hoạt ñộng kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Bên cạnh ñó cần nghiên cứu áp
dụng các chuẩn mực quốc tế về kiểm toán nội bộ, chuẩn hóa các quy trình, báo cáo
kiểm toán, ñổi mới phương án tiếp cận hồ sơ, thu thập thông tin, bằng chứng kiểm
toán, ñẩy nhanh tiến ñộ áp dụng công nghệ vào hoạt ñộng kiểm toán nội bộ ñể nâng
cao chất lượng tín dụng ñối với DNNVV.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ
79
Hình 3.4: Giải pháp kiến nghị với chính phủ
3.3.1.1 Đảm bảo QBLTD cho DNNVV hoạt ñộng ñạt hiệu quả cao nhất
Chính phủ ñã quyết ñịnh việc thành lập, tổ chức và hoạt ñộng của QBLTD cho
DNNVV nhằm thực hiện các mục tiêu và giải pháp giúp phát triển khối DN này từ
ñầu năm 2001 bằng Quyết ñịnh số 193/2001/QĐ-TTg về quy chế hoạt ñộng của
QBLTD cho DNNVV và quyết ñịnh số 115/QĐ-TTg về việc sửa ñổi, bổ sung quyết
ñịnh số 193/2001/QĐ-TTg. NHNN Việt Nam (SBV) cũng ñã ban hành Thông tư số
01/2006/TT-NHNN ngày 20/02/2006 của thống ñốc NHNN về việc yêu cầu các
TCTD góp vốn thành lập QBLTD cho DNNVV. Theo ñó, ngoài nguồn vốn ñiều lệ
và quỹ dự trữ, các TCTD ñược phép sử dụng nguồn vốn huy ñộng dài hạn ñể góp
vốn lập quỹ. QBLTD là cầu nối ñể các DNNVV tiếp cận với vốn ngân hàng. Tuy
nhiên, chỉ có một số tỉnh chính thức thành lập như QBLTD Trà Vinh (21/12/2002),
QBLTD Yên Bái (4/3/2005), QBLTD Đồng Tháp (20/5/2005), QBLTD Hà Nội
(14/4/2006), QBLTD Tp. Hồ Chí Minh (8/3/2006), QBLTD Vĩnh Phúc
(11/5/2007)… Sau nhiều lần thúc giục và kêu gọi từ phía các cơ quan chức năng
cũng như giới báo chí, hiện thêm một số tỉnh cũng ñang xúc tiến thành lập
“ QBLTD cho DNNVV ” tại ñịa phương.
Nguyên nhân việc triển khai chậm việc thành lập QBLTD DNNVV ở các ñịa
phương trước hết là do nguồn ngân sách của nhiều tỉnh rất hạn hẹp không có nhiều
Kiến nghị
với chính phủ
Khuyến khích
TCTCNN, DNNN hỗ
trợ, hợp tác với DNNVV
Đảm bảo QBLTD
DNNVV hoạt
ñộng hiệu quả
hơn
Giám sát chặt chẽ
hoạt ñộng của
DNNVV
80
ñể dành cho quỹ trong khi ñó QBLTD là một tổ chức tài chính hoạt ñộng không vì
mục tiêu lợi nhuận, chỉ hoàn vốn, bù ñắp chi phí nên rất khó khuyến khích các tổ
chức tín dụng và các DN ñầu tư góp vốn bởi lẽ vốn ñóng góp của các ngân hàng là
nguồn vốn mà họ huy ñộng dài hạn và tất nhiên là họ phải trả lãi, về phần vốn góp
của các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức ñại diện và hỗ trợ các DNNVV khi nghe
chủ trương thì rất thông suốt, nhưng khi ñi vào cụ thể mức góp của từng thành viên
lại rất phức tạp, phần lớn luôn gặp khó khăn về vốn nên khả năng góp vốn vào quỹ
rất hạn chế. Mặt khác chưa có quy ñịnh của Chính phủ về việc rút vốn, chuyển
nhượng vốn góp của các tổ chức, cá nhân sau khi tham gia góp vốn cũng làm cho
các thành viên ngần ngại khi góp vốn. Bên cạnh ñó hầu hết cán bộ của QBLTD
không có kinh nghiệm trong hoạt ñộng BLTD, ñánh giá về hoạt ñộng của DN,
nghiệp vụ tín dụng ngân hàng nhưng Bộ Tài chính chưa có các hoạt ñộng hỗ trợ
như tổ chức tập huấn nghiệp vụ, giới thiệu tham quan học tập.
Do ñó ñể tạo ñiều kiện cho QBLTD bảo lãnh cho các DNNVV có hoạt ñộng
kinh doanh hiệu quả vay vốn ngân hàng thì Chính phủ cần thực hiện các giải pháp
sau:
Giải pháp về nguồn vốn:
Vốn ñiều lệ:
• NSTW sẽ ñóng góp ñủ vốn ñiều lệ ban ñầu cho các QBLTD
thuộc các tỉnh chưa cân ñối ñược ngân sách.
• NSĐP sẽ ñóng góp ñủ vốn ñiều lệ ban ñầu cho các QBLTD
thuộc các tỉnh, thành phố ñã cân ñối ñược ngân sách.
Vốn bổ sung hàng năm:
• NSĐP ñóng góp vốn hoạt ñộng hàng năm cho QBLTD. Tỷ lệ
ñóng góp phụ thuộc vào qui mô hoạt ñộng của quỹ. Vốn góp ñược ñưa vào cân ñối
ngân sách hàng năm của tỉnh, thành phố.
• TCTD trên ñịa bàn phải ñóng góp bắt buộc cho QBLTD bằng
một tỷ lệ tính trên dư nợ bảo lãnh.
• Nguồn vốn của các nhà tài trợ.
81
• Trong 5 năm ñầu hoạt ñộng, doanh nghiệp không phải ñóng
góp vốn vào QBLTD trừ trường hợp tự nguyện.
Giải pháp về nghiệp vụ bảo lãnh:
QBLTD tuyệt ñối tuân thủ ñền bù ngay cho tổ chức tín dụng nếu
như DN không trả ñược nợ ñúng hạn.
Khi DN xin cấp bảo lãnh tại QBLTD thì không cần phải có tài sản
thế chấp, quỹ sẽ thẩm ñịnh dựa vào tiềm lực tài chính, tính hiệu quả của dự án vay
và chính năng lực thẩm ñịnh của quỹ.
Tỷ lệ bảo lãnh: từ 50% - 100% giá trị khoản ñề nghị bảo lãnh, mức
bảo lãnh tùy thuộc vào xếp hạng tín dụng của từng DN.
Phí bảo lãnh: sẽ có khung dao ñộng, không cố ñịnh, mức phí phụ
thuộc vào xếp hạng tín dụng của DN ñể giảm bớt khó khăn về chi phí cho DNNVV.
Trần BLTD: sẽ qui ñịnh trần bảo lãnh tối ña cho một DN.
Bội số bảo lãnh: giai ñoạn ñầu bội số bảo lãnh chỉ dao ñộng trong
khoảng 8 – 10 lần.
Giải pháp về chế ñộ tiền lương: của QBLTD theo chế ñộ ñặc biệt, ñược
xác ñịnh bằng với mức lương bình quân của chi nhánh 5 NHTM lớn nhất trên ñịa
bàn. Đồng thời, QBLTD sẽ phải xây dựng qui trình thẩm ñịnh và ra quyết ñịnh bảo
lãnh rõ ràng và minh bạch. Trường hợp cán bộ vi phạm các qui ñịnh này sẽ bị sa
thải ngay.
Giải pháp hỗ trợ của Bộ Tài chính:
Ban hành Điều lệ mẫu áp dụng chung cho tất cả các QBLTD.
Xây dựng sổ tay nghiệp vụ BLTD.
Tổ chức tập huấn, ñào tạo lại nguồn nhân lực cho các QBLTD.
Tổ chức công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của các QBLTD.
Chủ ñộng tìm các nguồn vốn tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật cho các
QBLTD.
82
3.3.1.2 Khuyến khích các tổ chức tài chính, DNNN hỗ trợ, hợp tác phát
triển với DNNVV
Để có thể hỗ trợ các DNNVV tiếp cận nguồn tài chính chính thức, một số dự
án nước ngoài ñã cung ứng nguồn tín dụng cho các DNNVV thông qua hệ thống
NHTM như Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Châu Á (ADB) là hai nhà tài
trợ hoạt ñộng tích cực trong lĩnh vực này. Với dự án "Tài trợ cho DN ở vùng nông
thôn" của ADB, dự án "Tài trợ cho DN ở vùng nông thôn giai ñoạn I, II" của WB.
Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JIBIC) với dự án "Tài trợ cho DNNVV" và
Ngân hàng Tái thiết Đức với hai dự án "Tái hoà nhập kinh tế của người hồi hương"
và dự án "Chương trình tín dụng và tiết kiệm nông thôn" cũng ñã tiến hành cung
ứng các khoản vay cho DNNVV cùng với các hỗ trợ kỹ thuật nhằm cải thiện hoạt
ñộng cho vay ñối với các DNNVV. Quỹ DN Mê Kông cũng ñược nhiều tổ chức
ñồng tài trợ ñể ñầu tư vào các DNNVV thuộc khu vực tư nhân thông qua Quỹ Hỗ
trợ phát triển và một số NHTM.
Chính phủ cần kêu gọi các tổ chức tài chính trên thế giới hỗ trợ nhiều hơn cho
các DNNVV, xúc tiến thực hiện nhiều hơn các dự án hợp tác “Phát triển Cụm
DNNVV” giữa nguồn tài trợ của chính phủ các nước với các DNNVV trong các
lĩnh vực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Thông qua hỗ trợ kỹ thuật chuyên
môn từ các chuyên gia quốc tế và kết nối kinh doanh với các DN nước ñó, nhờ ñó
hiệu quả kinh doanh của các DNNVV ngày càng ñược nâng cao hơn.
3.3.1.3 Giám sát chặt chẽ hơn hoạt ñộng của các DNNVV
Bộ tài chính cũng như các cơ quan quản lý tại các tỉnh thành, ñịa phương cần
tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, buộc các DN phải hạch toán theo ñúng quy ñịnh
của Bộ, ñảm bảo tính xác thực của các báo cáo tài chính. Đây là cơ sở tốt cho ngân
hàng có thể mạnh dạn hơn trong việc tài trợ cho các DNNVV. Bên cạnh ñó, những
DN nào vi phạm các quy ñịnh của Nhà nước về công tác hạch toán kế toán thì cần
phải bị xử phạt một cách nghiêm túc.
83
3.3.2 Kiến nghị với NHNN
3.3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt ñộng của Trung tâm
thông tin tín dụng (CIC)
Thông tin tín dụng ñóng một vai trò vô cùng quan trọng ñối với các NHTM.
Tuy nhiên hiện nay hoạt ñộng của trung tâm CIC chưa phát huy hết hiệu quả. Các
NHTM thường dựa chủ yếu vào hệ thống thông tin do mình tự thiết lập. Do ñó,
thông tin thường ít và không bao quát.
Do ñó NHNN nên hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng (CIC) theo hướng
cung cấp thông tin ngày một ña dạng hơn, ñặc biệt là các thông tin phi tài chính
như: năng lực quản lý của ñội ngũ lãnh ñạo, chuyên môn của ñội ngũ nhân viên,
tình hình kỹ thuật công nghệ của DNNVV… là những thông tin rất cần thiết cho
ngân hàng trong việc ñánh giá, thẩm ñịnh khách hàng vay vốn.
Để có ñược thông tin phi tài chính có chất lượng, NHNN cần xây dựng, ban
hành các quy ñịnh, quy trình, thông tư phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo
chí, cơ quan thuế, các tổ chức quốc tế, cơ quan kiểm toán, các DNNVV và NHTM.
Có như vậy, CIC mới cung cấp ñược những thông tin tín dụng chính xác, phong
phú, ña dạng cho các tổ chức thành viên.
Ngoài ra, với các nguồn thông tin thu thập từ chính các NHTM, NHNN cần
ñặc biệt ñưa ra các quy ñịnh chặt chẽ ñể buộc các NHTM phải cung cấp kịp thời,
chính xác các thông tin quan trọng có liên quan ñến khách hàng như tình hình dư
nợ, tình hình trả nợ, nợ xấu của khách hàng cũng như tài sản thế chấp. Cần tăng
cường kiểm tra việc tuân thủ các quy ñịnh này của các NHTM nhằm xử lý thích
ñáng các truờng hợp vi phạm, có như vậy CIC mới thật sự là kênh thông tin ñáng
tin cậy ñể các NHTM khai thác, phục vụ cho công tác thẩm ñịnh khách hàng một
cách chính xác nhất.
NHNN nên phối hợp với Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Chi cục thuế, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cũng như các cơ quan hành pháp ở các ñịa phương và chính các
NHTM ñể có thể cập nhật thông tin tài chính, các vi phạm về tài chính của DN một
cách ñầy ñủ, chính xác nhất nhằm hỗ trợ cho hoạt ñộng của các NHTM.
84
3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả vốn ñầu tư tín dụng cho các DNNVV
Để nâng cao hiệu quả ñầu tư vốn tín dụng cho các DNNVV trong thời gian
tới, NHNN Việt Nam phải chỉ ñạo các tổ chức tín dụng cân ñối và ưu tiên nguồn
vốn cho vay ñối với nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu và DNNVV, ñiều hành
chính sách tiền tệ một cách thận trọng, linh hoạt ñể hỗ trợ thanh khoản cho TCTD
và tạo ñiều kiện cho TCTD giảm lãi suất cho vay từ nay ñến cuối năm 2011 về mức
hợp lý.
Bên cạnh ñó, NHNN sẽ theo dõi và xử lý kịp thời những vướng mắc, kiến
nghị về các cơ chế tín dụng nhằm tạo ñiều kiện cho DNNVV tiếp cận ñược nguồn
vốn vay ngân hàng ñể phục vụ sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao và chất lượng
tín dụng cao nhất.
3.3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nhằm ñảm bảo ñộ an
toàn của hệ thống ngân hàng
Hiện nay, các NHTM ñang cạnh tranh khốc liệt bằng nhiều cách. Do vậy, ñể
ñảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM thì NHNN nên tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát NHTM. Ngoài ra, ñiều này còn ñảm bảo an toàn
cho hệ thống ngân hàng. Vì bất cứ một ngân hàng chạy ñua ñể cạnh tranh mà lơi
lỏng các quy ñịnh của NHNN dẫn ñến mất khả năng thanh toán thì tất cả các ngân
hàng trong toàn hệ thống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, chất lượng tín dụng khó
ñược ñảm bảo.
Công tác thanh tra kiểm soát phải thực hiện một cách nghiêm túc nhưng
không làm ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của NHTM. Các vi phạm phải có một chế tài
xử lý rõ ràng, minh bạch và phải ñược thực thi một cách chính xác, công bằng
3.3.3 Kiến nghị với DNNVV
3.3.3.1 Đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch, rõ ràng
Về phía các DNNVV, hạn chế của họ là thông tin báo cáo tài chính thiếu
minh bạch, nên nhiều ngân hàng không duyệt cho vay vốn. Vì vậy, các DNNVV
cần phải ñầu tư cho công tác ñào tạo ñội ngũ chuyên gia có kiến thức về tài chính,
85
kế toán, có khả năng làm các dự án vay, và phải minh bạch về thông tin tài chính
khi trình dự án vay vốn
3.3.3.2 Tăng cường các mối quan hệ xã hội và mức ñộ tin cậy của tổ
chức tín dụng
Ngoài ra, quan hệ xã hội và mức ñộ tin cậy ñối với cán bộ tín dụng của các
DNNVV là còn hạn chế. Vì vậy, ñể có thể tiếp cận tốt hơn với cán bộ tín dụng thì
các DNNVV cũng cần phát triển mạnh hơn mối quan hệ giữa cộng ñồng các DN
qua các Hiệp hội, các ngân hàng. Thông qua việc tham gia các buổi hội thảo hay
trao ñổi chuyên ñề trong cộng ñồng DN, các DNNVV có thể trao ñổi, chia sẻ thông
tin với nhau, tìm hiểu rõ hơn về các hình thức tín dụng và khả năng thích ứng của
mỗi DNNVV với từng hình thức. Để giải quyết vấn ñề thông tin, các DNNVV phải
có kế hoạch tiếp cận các nguồn thông tin khác nhau phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của DN của mình. Tham gia hiệp hội ngành nghề cũng là một biện pháp tốt
ñể thu thập, chia sẻ thông tin, qua ñó có thể giúp giải quyết phần nào những khó
khăn của DN.
3.3.3.3 Nâng cao hiệu quản lý và sử dụng vốn vay
Bản thân các DNNVV cần phải nâng cao hiệu quản lý và sử dụng vốn vay và
trả nợ ngân hàng ñúng hạn ñể tạo lòng tin và uy tín ñối với ngân hàng. Các
DNNVV cần chú trọng nâng cao trình ñộ quản lý, cải tiến công nghệ sản xuất ñể
nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm, có sức cạnh tranh cao và tiêu thụ tốt.
Ngoài ra, các DNNVV phải kiểm soát rủi ro tài chính trên có sở cân ñối hợp lý
nguồn vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh và vốn vay
ngân hàng. Coi vốn vay ngân hàng là nguồn vốn bổ sung, cần thiết thực hiện dự án,
phương án sản xuất kinh doanh ñể ñạt ñược hiệu quả tốt nhất.
86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
\
Hoạt ñộng tín dụng cho các DNNVV thời gian qua ñã nhận ñược nhiều sự hỗ
trợ từ phía nhà nước. Tuy nhiên, việc triển khai chương trình tín dụng cho các
DNNVV thời gian qua cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Phần lớn các
DNNVV còn có quy mô nhỏ, trình ñộ sản xuất của các DNNVV còn hạn chế, cơ sở
vật chất còn nghèo nàn; Nhiều DNNVV chưa tạo dựng ñược thương hiệu, uy tín
trên thị trường và thiếu TSĐB, kết quả bảo lãnh cho các DNNVV thông qua các
QBLTD và Ngân hàng phát triển còn khiêm tốn. Bên cạnh ñó, môi trường kinh
doanh của các DNNVV dễ gặp rủi ro do thiếu thông tin; chế ñộ báo cáo, thống kê
và kiểm toán ñối với DNNVV chưa theo chuẩn mực cũng phần nào gây khó khăn
cho các TCTD khi thẩm ñịnh các dự án, phương án vay vốn của các DNNVV.
Để nâng cao chất lượng tín dụng ñối với các DNNVV thì ngoài việc thực hiện
các giải pháp của chính bản thân ngân hàng thông qua rà soát và cải cách thủ tục
cho vay theo hướng ñơn giản hóa, phù hợp với ñặc ñiểm của DNNVV, ñảm bảo
ñúng quy ñịnh của pháp luật. Thiết lập hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin
ñánh giá các loại khách hàng ñể ñánh giá ñúng thực trạng hoạt ñộng của doanh
nghiệp và ñưa ra quyết ñịnh cho vay ñúng ñắn. Mạnh dạn cho vay tín chấp ñối với
các khách hàng truyền thống và hoạt ñộng kinh doanh hiệu quả, ngoài ra còn ñòi
hỏi các biện pháp vĩ mô từ NHNN và chính phủ thông qua các quỹ hỗ trợ tín dụng
cho các DNNVV và các trung tâm, ấn phẩm cung cấp thông tin dụng ñể tạo ñiều
kiện hỗ trợ cho các ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng ñối với các
DNNVV.
87
KẾT LUẬN
Các DNNVV ñã ñược thừa nhận là ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng vì nhiều
lý do: tạo ra một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ cho nền kinh tế; tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh, góp phần tập trung vốn của xã hội, thu hút lao ñộng, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ñặc biệt là
khu vực nông nghiệp, nông thôn. Ở nhiều nước trên thế giới, DNNVV ñã có mức
ñóng góp tới 50% GDP. Ở Việt Nam hiện nay, với số lượng trên 500.000 DN,
chiếm 98% tổng số DN của nền kinh tế, GDP của khu vực DNNVV từ chiếm
45,6% tổng GDP năm 2006 ñã tăng lên khoảng 48% trong năm 2010. Khu vực
DNNVV cũng tạo ra 50,2% việc làm của cả nước. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân
khu vực này ñạt trên 10%, cao hơn mức 8% của cả nền kinh tế giai ñoạn 2006 –
2010, ñã trở thành một trong những trụ ñỡ quan trọng của nền kinh tế. Đó là ñánh
giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong báo cáo của Bộ trình Chính phủ về tình hình
triển khai kế hoạch phát triển DNNVV giai ñoạn 2006 – 2010.
Từ vai trò ngày càng quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế thì rất nhiều
NHTMCP xem các DNNVV là khách hàng mục tiêu và ñược thể hiện ở chính sách
tín dụng của ngân hàng. Và các chi nhánh ngân hàng trực thuộc chỉ có thể cho vay
DNNVV theo hướng dẫn của các chính sách tín dụng ñó. Thế nhưng quan hệ tín
dụng với DNNVV ở cấp cơ sở là chi nhánh lại phụ thuộc vào vấn ñề “khẩu vị tín
dụng” của những người trực tiếp thực hiện giám ñốc chi nhánh và những chuyên
viên tín dụng. Để phân tích một DNNVV thì các phương pháp ñịnh lượng, chuẩn
hóa tốt nhất chỉ có thể giải quyết khoảng 50% vấn ñề, và 50% còn lại phụ thuộc vào
“khẩu vị tín dụng”, tức là những nhân tố chủ quan như ñịnh kiến, kinh nghiệm quản
lý, kinh nghiệm “cọ xát”, kinh nghiệm dư khoảng trắng của các bộ phận tham mưu,
kiểm soát tín dụng. DNNVV thực sự chưa hấp dẫn các ngân hàng về khả năng ngân
hàng bán chéo sản phẩm, sản phẩm DNNVV sử dụng chủ yếu là vay vốn.
Để nâng cao hiệu quả ñầu tư vốn tín dụng cho các DNNVV trong thời gian
tới, NHNN Việt Nam ñang chỉ ñạo các tổ chức tín dụng cân ñối và ưu tiên nguồn
vốn cho vay ñối với nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu và DNNVV, ñiều hành
88
chính sách tiền tệ một cách thận trọng, linh hoạt ñể hỗ trợ thanh khoản cho TCTD
và tạo ñiều kiện cho TCTD giảm lãi suất cho vay từ nay ñến cuối năm 2011 ở mức
hợp lý so với mức lãi suất vay cao như hiện nay. Bên cạnh ñó, NHNN sẽ theo dõi
và xử lý kịp thời những vướng mắc, kiến nghị về các cơ chế tín dụng nhằm tạo ñiều
kiện cho DNNVV tiếp cận ñược nguồn vốn vay ngân hàng ñể phục vụ sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh hoạt ñộng tín dụng truyền thống, các TCTD mở rộng các sản phẩm
dịch vụ phù hợp với ñặc thù của các DNNVV ñể từng bước hỗ trợ, phát huy hết tính
hiệu quả kinh doanh của DNNVV, nâng cao chất lượng tín dụng ñối với DNNVV.
Luận văn ñã nghiên cứu và ñạt ñược những nội dung quan trọng như:
Nghiên cứu lý luận cơ bản về DNNVV và chất lượng tín dụng ñối với
DNNVV.
Thực tiễn chất lượng tín dụng ñối với DNNVV tại OCB.
Chỉ ra ñược ñược những giải pháp ñể nâng cao chất lượng tín dụng ñối dư
khoảng trắng với DNNVV tại OCB.
Đồng thời cũng ñề xuất những giải pháp kiến nghị tới chính phủ và NHNN
hỗ trợ ñể ñảm bảo chất lượng tín dụng ñối với DNNVV.
Quá trình nghiên cứu do ñiều kiện còn hạn chế về thời gian và năng lực, luận
văn khó tránh khỏi thiếu sót và hạn chế nhất ñịnh. Do ñó tôi thành thật mong quý
thầy cô và các bạn quan tâm, ñóng góp bổ sung những vấn ñề chưa ñược ñề cập tới
ñể luận văn thêm hoàn chỉnh.
Tôi cũng xin chân thành bày tỏ sự biết ơn ñối với Phó Giáo Sư – Tiến Sĩ
Phạm Văn Năng ñã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
A
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. TS Trương Quang Thông (2010), “Tài trợ tín dụng cho DNNVV”, NXB Tài
Chính.
2. PGS.TS Lê Văn Tề (2006), “Nghiệp vụ Tín dụng và thanh toán quốc tế,
NXB Thống Kê.
3. GS.TS Nguyễn Đình Hương, “Giải pháp phát triển các DNNVV tại Việt
Nam, NXB Chính Trị Quốc Gia.
4. PGS.TS Trần Huy Hoàng (2007), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, NXB
Lao Động.
5. TS Nguyễn Minh Kiều(2007), “Nghiệp vụ Ngân Hàng Hiện Đại”, NXB
Thống Kê.
6. Nghị ñịnh số 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 23/11/2001 về việc trợ
giúp phát triển DNNVV.
7. Nghị ñịnh số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về việc trợ giúp phát triển
DNNVV, thay thế nghị ñịnh số 90/2001/NĐ-CP.
8. Nghị ñịnh số 22/NĐ-CP về việc triển khai thực hiện nghị ñịnh số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/3009 về trợ giúp phát triển DNNVV.
9. Quyết ñịnh số 03/2011/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về việc ban hành
Quy Chế Bảo Lãnh cho DNNVV vay vốn tại NHTM.
10. Nam Phương (2008), “ Tháo gỡ khó khăn về vốn cho DNNVV: bằng cách
nào”, Báo Diễn Đàn Doanh Nghiệp Online.
11. Nguyễn Quang Thái (2011), “Vốn cho DNNVV”, chuyên mục Hoạt Động
Doanh Nghiệp, Báo Doanh Nhân Sài Gòn Online.
12. Hoàng Lan (2011), “DNNVV ñói vốn”, chuyên mục Kinh Doanh, Báo VN-
Express online.
13. Phi Tuấn (2011), “Quỹ bảo lãnh cho DNNVV TPHCM: cầu nối ñích thực”,
chuyên ñề Doanh Nghiệp, Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn Online.
B
14. Trần Hữu Thái (2011), “Các NHTM không mặn mà với việc cho các
DNNVV vay”, chuyên mục DNNVV, trang web Quỹ Bảo Lãnh Tín Dụng
Cho Các DNNVV TPHCM.
15. TS Võ Thành Trí (2011), “Cần thay ñổi cách nhìn về DNNVV”, chuyên mục
Doanh Nghiệp, Báo Đầu Tư Chứng Khoán.
16. TS Đỗ Minh Thành (2008), “Để phát triển mối quan hệ tín dụng giữa Ngân
hàng với DNNVV trong tiến trình hội nhập”, chuyên mục Tài Chính Chứng
Khoán, Viện Nghiên Cứu Phát Triển TPHCM online.
17. Minh Thúy (2010), “Mở cửa vốn vay bằng báo cáo tài chính minh bạch”,
chuyên mục Kinh Tế Tài Chính, trang web Vietnamplus.vn.
18. Nguyễn Thị Mùi, “Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn
ñề ñặt ra”, Trường Đào Tạo & Phát Triển Nguồn Nhân Lực Vietinbank.
19. Ngân hàng Thế Giới (2009), “Báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế
Việt Nam”, Báo cáo của Worldbank – Hội nghị cho Nhóm tư vấn các Nhà tài
trợ cho Việt Nam.
20. Các văn bản: Luật Doanh Nghiệp, Luật Tổ chức Tín Dụng 2010, Luật Ngân
Hàng Nhà Nước 2010, hệ thống các văn bản dưới luật khác liên quan ñến
hoạt ñộng ngân hàng thương mại.
21. Thông tin thu thập từ Websites và Báo Cáo Thường Niên của ngân hàng
OCB: www.ocb.com.vn.
22. Thông tin tổng hợp từ các trang websites: www.sbv.gov.vn;
www.varisme.org.vn; www.hotrodoanhnghiep.gov.vn; www.vcci.com.vn
www.gso.gov.vn; www.ssc.gov.vn; www.thesaigontimes.vn;
www.vneconomy.vn; www.cafef.vn; www.vnexpress.net; www.stox.vn;
www.vnn.vn; www.dantri.com.vn; www.tuoitre.com.vn;
www.thanhnien.com.vn; www.bloomberg.com; www.businessmonitor.com.
C
TIẾNG ANH
23. Business Monitor International (2010), Vietnam Commercial Banking Report
– June 2010, Research and Publication, Business Monitor International Ltd.
24. Rand,J., H.Hansen, and F,Tarp (2004), “SME Growth and Survival in
Vietnam: Evidence from an Enterprise Panel Data Set”, mimeo, paper
presented in ILSSA Workshop on SME Survey Findings, Hanoi, March
25,2004.
25. Kulbir Singh (2009), “a report on credit appraisal of industrial finance for SME’s”
,MBA Program of Institute of Management Studies, himachal pradesh
University ,Shimla, India.
26. Fleuriet Michel (2008), Investment Banking Explained – an Insider’s Guide
to the Industry, McGrawHill, USA.
I
PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2010
II
III
IV
PHỤ LỤC 2. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2010
V
VI
PHỤ LỤC 3. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUÝ II NĂM 2011
VII
VIII
IX
X
PHỤ LỤC 4. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ II NĂM 2011
XI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_tin_dung_doi_voi_doanh_nghiep_nho_va_vua_tai_nhtmcp_phuong_dong.pdf