Nguyên tắc
Sử dụng kỹ thuật đổ đĩa trên môi trường nuôi chọn lọc qui định, đếm
khuẩn lạc trên môi trường thạch sau khi ủ hiếu khí ở nhiệt độ 30oC trong thời gian
48÷72 giờ. Tính số vi sinh vật hiếu khí theo số khuẩn lạc xác định trên đĩa ở độ
pha loãng đã chọn sao cho đạt được kết quả có ý nghĩa.
1.5.2. Các bước nuôi cấy
Pha loãng mẫu: cho đến khi có được độ pha loãng cần thiết đủ đếm được
số khuẩn lạc trên hộp petri.
Đổ hộp: lấy 1ml sản phẩm đã được pha loãng ở những đậm độ khác nhau
cho vào giữa từng hộp petri. Rót vào mỗi hộp 12 ÷ 15ml môi trường thạch
Nutrient Agar đã được tiệt trùng sẵn, trộn đảo đều dung dịch mẫu và môi trường.
Ủ: khi thạch đã đông, lật sấp các hộp petri, ủ ở 30oC trong 48 ÷ 72 giờ
70 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng và thời gian bảo quản sản phẩm nước bưởi đóng chai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i quả khác nhau.
Tuy nhiên nước quả phụ pha thêm vào nước quả chính không được vượt
quá 35% so với nước quả chính.Theo Nguyễn VănTiếp thì ta có thể phối hợp được
nước khóm và nước bưởi với nhau mà vẫn giữ được chất lượng tốt cho nước quả
bưởi nếu ở tỉ lệ thích hợp.
2.6. Bảo quản nước quả
2.6.1. Thanh trùng
Thường đối với các loại nước quả thì yêu cầu về nhiệt độ thanh trùng thường
không quá cao (< 1000C), thời gian thanh trùng khoảng 10 đến 25 phút tùy loại
quả. Theo Nguyễn Văn Tiếp và cộng sự thì chế độ thanh trùng thích hợp cho
nước bưởi là thanh trùng ở 1000C trong 25 phút là có thể bảo đảm an toàn cho sản
phẩm.
Tuy nhiên cũng theo các tác giả này thì có thể hạ bớt nhiệt độ thanh trùng sản
phẩm xuống 850C có kết hợp với acid sorbic để giữ được các tính chất đặt trưng
của sản phẩm. Liều lượng acid sorbic được đề nghị sử dụng là 0,05% đến 0,10%
thì có thể bảo quản được nước quả này trong 6 tháng mà không ảnh hưởng xấu
đến sản phẩm và cũng không gây độc với con người.
2
2.6.2. Bảo quản bằng cách rót nóng
Nước quả có độ acid cao nên là môi trường hoạt động của nấm mốc và nấm
men mà nấm mốc và nấm men lại kém chịu nhiệt. Do đó có thể bảo quản nước
quả bằng cách rót nóng.
Đun nóng nước quả lên nhiệt độ 90 ÷ 95oC trong 30 ÷ 40 giây rồi rót ngay
vào chai lọ thủy tinh lớn (10 lít trở lên) đã sát trùng và đem ghép nắp ngay. Nước
quả với dung tích lớn sẽ nguội chậm nên đủ để sát trùng. Nếu đóng nước quả
trong bao bì nhỏ thì phương pháp này không hiệu quả.
2.6.3. Bảo quản bằng CO2
Người ta nạp khí CO2 với tỉ lệ 1,50% ( so với khối lượng nước quả) để bảo
quản nước quả trong thùng dự trữ lớn. Độ hòa tan của CO2 trong nước quả phụ
thuộc vào áp suất khí quyển ( trên bề mặt nước quả) và nhiệt độ của nước quả.
Nhiệt độ càng thấp, áp suất càng lớn thì độ hòa tan của CO2 càng nhiều.
Nếu bảo quản nước quả ở 15 ÷ 20oC, cần có áp suất cao thì gặp khó khăn khi
thực hiện. Nếu bảo quản ở nhiệt độ quá thấp thì nước quả bị đóng băng và tốn chi
phí để làm lạnh. Tốt nhất là bảo quản nước quả bằng CO2 ở 0 ÷ 5oC.
2.6.4. Bảo quản bằng cách lọc thanh trùng
Có thể thanh trùng nước quả bằng cách lọc qua amiăng ép và xenluloza có lỗ
đủ nhỏ để giữ lại vi sinh vật. Nước quả qua lọc cần đóng hộp ngay trong điều kiện
vô trùng.
2.6.5. Bảo quản bằng hóa chất
Người ta còn bảo quản nước quả bán chế phẩm bằng rượu etylic, khí SO2,
natri benzoat, và acid sorbic.
Sau khi pha rượu với tỉ lệ 25 ÷ 30% ( so với thể tích nước quả ) sau 15 ÷
25 ngày, đem gạn cặn. Lượng cặn còn lại trong trong nước quả không quá 0,1%.
Sunfit hóa nước quả bằng cách nạp khí SO2 hay cho hóa chất có chứa SO2
với hàm lượng hữu hiệu của SO2 là 0,10 ÷ 0,15%. Trước khi sử dụng phải desunfit
hóa bằng cách đun nóng. Thông thường người ta dùng Kali metabisulfit hoặc
2
Natri bisulfit để bảo quản sản phẩm có pH < 3,5, các muối này có tác dụng với các
acid hữu cơ trong quả sinh ra SO2. Nếu thực phẩm có chứa SO2 ở liều lượng thấp
thì không gây độc và khi bị oxi hóa thì nó biến thành sunfat, góp phần làm cho
quá trình trao đổi chất trong cơ thế tiến hành bình thường. Nhưng với liều lượng
80mg nó sẽ gây độc cho cơ thể. Và đặc biệt khi bảo quản nước quả bằng cách
sulfit hóa thì nhất thiết phải desulfit hóa (bằng cách đun nóng) sản phẩm trước khi
sử dụng.
Natri benzoat cho vào nước quả với tỉ lệ 0,10% ( tính theo khối lượng nước
quả), còn acid sorbic chỉ cần ở tỉ lệ 0,05 ÷ 0,10%.
2.7 Các dạng hư hỏng của đồ hộp nước quả
2.7.1 Đồ hộp hư hỏng do vi sinh vật
Các loại đồ hộp bị hỏng vì vi sinh vật sinh ra các chất khí có thể gây
phồng nắp hoặc không sinh khí và không phồng nắp, nhưng có những dấu hiệu
thực phẩm bị hư hỏng như nước vẩn đục, vữa nát, có bọt, có mùi lạ (chua, thối)
.Đồ hộp bị hư hỏng vì vi sinh vật do các nguyên nhân sau
2.7.1.1. Thanh trùng không đúng chế độ
Tức là thanh trùng ở nhiệt độ và thời gian chưa đủ yêu cầu. Mỗi loại đồ
hộp khi đưa vào sản xuất đều được nghiên cứu sử dụng một chế độ thanh trùng
thích hợp, nhưng trong điều kiện sản xuất vệ sinh kém, mức độ nhiễm trùng trong
sản phẩm chế biến và trong dây chuyền sản xuất cao nếu không thay đổi chế độ
thanh trùng coi như thanh trùng không đủ chế độ. Vì vậy giữ vệ sinh trong sản
xuất đồ hộp là một yêu cầu quan trọng hàng đầu.
2.7.1.2. Phương pháp làm nguội không thích hợp
Các nha bào của vi sinh vật ưa nóng còn lại phát triển mạnh trong khoảng
48,900C ÷ 71,100C, nên nếu làm nguội chậm chúng có điều kiện phát triển do đó
cần làm nguội nhanh xuống dưới 450C. Làm nguội nhanh còn làm sản phẩm
không bị mềm nhũn vì quá nhiệt
2
2.7.1.3. Mối ghép bị hở
Do cơ cấu ghép làm việc không đúng qui tắc, hoặc do mối hàn dọc bị hở
hoặc do áp suất dư quá cao khi thanh trùng .
Khi bị hở, nuớc làm nguội là nguồn nhiễm vi sinh vật chủ yếu, còn không
khí chỉ là nguồn phụ. Trong hộp hở ít thấy nấm mốc, còn nấm men chỉ thấy khi
hộp hở nhiều; mà thường gặp là cầu khuẩn, vi khuẩn có nha bào hay không có nha
bào. Người ta còn thấy ở đồ hộp hở có độ acid cao thì một phần lớn vi sinh vật
xâm nhập vào đã bị tiêu diệt ngay.
2.7.1.4. Vi sinh vật phát triển nhiều trước khi thanh trùng
Nếu không thực hiện đúng qui trình công nghệ, chế độ vệ sinh công
nghiệp, thì sản phẩm chế biến bị nhiễm trùng nhiều. Mặc khác sau khi ghép kín,
đồ hộp phải chờ đi thanh trùng quá lâu, ở nhiệt độ nóng không cao, các vi sinh vật
đã phát triển làm hỏng đồ hộp trước khi thanh trùng.
2.7.1.5. Bảo quản ở nhiệt độ cao
Đa số vi sinh vật phát triển ở nhiệt độ xung quanh 370C, loại ưa ấm lại
phát triển mạnh ở nhiệt độ 230C ÷ 380C. Vì thế nhiệt độ bảo quản thường dưới
200C. Nếu nhiệt độ trong kho bảo quản trên 210C, đặc biệt từ 300C trở lên sẽ kích
thích sự phát triển của vi sinh vật sống sót sau khi thanh trùng để làm hỏng đồ
hộp.
2.7.2. Đồ hộp bị hư hỏng do hiện tượng hóa học
Hiện tượng ăn mòn lớp mạ của bao bì hộp sắt sinh ra khí hidro có thể làm
cho hộp bị phồng. Hiện tượng phồng đó tuy không mạnh bằng do vi sinh vật,
nhưng biểu hiện kim loại đã nhiễm khá nhiều vào sản phẩm.
Các phản ứng hóa học giữa các thành phần thực phẩm, giữa thực phẩm
với bao bì tạo thành các chất làm giảm phẩm chất của đồ hộp về giá trị dinh dưỡng
và cảm quan và có trường hợp làm cho đồ hộp bị hỏng.
2
2.7.3. Đồ hộp bị hư hỏng do tác dụng cơ lý
Trong các giai đoạn ghép mí, thanh trùng, bảo quản và vận chuyển, đồ
hộp có thể bị hỏng do phồng, bẹp, méo và gỉ.
Đồ hộp có thể bị phồng do xếp sản phẩm nguội quá dày, do bài khí không
đầy đủ, do chuyên chở từ xứ lạnh sang xứ nóng, từ vùng thấp lên vùng cao.
Đồ hộp biến dạng bẹp, méo, gỉ do thực hiện không đúng các thao tác kỹ
thuật trong quá trình chế biến (thanh trùng), vận chuyển, bảo quản hay sử dụng
nguyên vật liệu không đúng qui cách.
Đồ hộp bị hỏng do tác dụng cơ lý chỉ mất giá trị về mặt thương phẩm, mà
không mất giá trị dinh dưỡng, thực phẩm không bị biến đổi, có thể chế biến lại
hoặc dùng để chế biến các sản phẩm khác.
2
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Phương tiện
3.1.1. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ môn Công Nghệ Thực
Phẩm, Khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên, Trường Đại Học An
Giang.
3.1.2. Thời gian
Thời gian thực hiện từ tháng 02/2005 đến tháng 05/2005.
3.1.3. Nguyên liệu và hóa chất
Nguyên liệu :
- Bưởi
- Khóm
- Đường saccharose.
Hóa chất:
- NaOH.
- Acid citric.
- Acid Ascorbic và các hóa chất phục vụ phân tích khác.
3.1.4. Dụng cụ và thiết bị
Dụng cụ:
- Máy ép nguyên liệu.
- Thiết bị thanh trùng.
- Nhiệt kế.
- Đèn cồn, các dụng cụ dùng phân tích tổng số vi khuẩn hiếu khí.
- Môi trường nuôi vi khuẩn hiếu khí (Nutrient Agar), và các dụng cụ phân
tích mẫu tại phòng thí nghiệm khác
3
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1.Qui trình chế biến tham khảo
Bưởi nguyên liệu
Gọt vỏ
Tách múi
Ép
Lọc
Phối chế (Đường, Nước khóm,)
Rót chai
Thanh trùng
Bảo quản
Hình 2: Qui trình chế biến tham khảo
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm
- Chỉ tiêu về cảm quan: màu sắc, mùi vị, trạng thái và mức độ ưa thích.
- Chỉ tiêu về hóa lí: hàm lượng đường, độ chua.
- Chỉ tiêu vi sinh: tổng số vi khuẩn hiếu khí, tổng số nấm men - nấm mốc,
E.coli.
3.3. Nội dung bố trí thí nghiệm
3.3.1. Phân tích thành phần hóa học của bưởi Năm roi
3.3.1.1. Mục đích
Bằng những phương tịên hiện có của phòng thí nghiệm, ta tiến hành phân
tích nhằm xác định một số thông số cơ bản của nguyên liệu bưởi Năm roi.
3.3.1.2. Chuẩn bị mẫu
Bưởi nguyên liệu sau khi thu mua về được đem rửa sạch, sau đó bóc vỏ, ép
và tiến hành phân tích một số thành phần hóa học trong nguyên liệu bưởi Năm roi.
3
3.3.1.3. Các thành phần phân tích
- Xác định hàm lượng nước. Phương pháp sấy đến trọng lượng không đổi
- Xác định hàm lượng đường. Xác định theo phương pháp Bertrand.
- Xác định chỉ số acid. Chuẩn độ với dung dịch NaOH 0.1N có
phenolphtalein làm chỉ thị màu.
- Xác định hàm lượng Vitamin C. Phương pháp chuẩn độ với dung dịch
iôt có tinh bột làm chỉ thị màu.
3.3.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của quá trình bóc vỏ đến chất
lượng cảm quan nước bưởi.
3.3.2.1. Mục đích
Bố trí thí nghiệm để tìm ra nguyên nhân làm cho nước bưởi có vị đắng và
đề ra hướng khắc phục vị đắng sản phẩm, nhằm nâng cao chất lượng cho sản
phẩm
3.3.2.2.Chuẩn bị mẫu
Bưởi được mua tại chợ Long Xuyên, lựa chọn nguyên liệu có độ đồng đều
về khối lượng và chất lượng.
Bưởi được lựa chọn có độ chín vừa phải, quả chưa đủ chín thì tế bào cứng
ít nước, ngược lại quả quá chín thì khi ép có nhiều bọt gây khó khăn cho các công
đoạn chế biến tiếp theo. Ta dựa vào tỉ trọng của bưởi để xác định độ chín của
bưởi.
Bưởi sau đó được rửa sạch và tiến hành bóc vỏ ngoài tới lớp vỏ trắng
phía trong, tách riêng từng múi và đem xử lí với 4 biện pháp, sau đó đem ép.
3
3.3.2.3.Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nguyên liệu
Bóc vỏ
A1 A2 A3 A4
Rửa
Ép
Lọc
Phối chế(Đường, Nước khóm,)
Rót chai
Thanh trùng
Tiến hành đánh giá
Hình 3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
Nhân tố A : Các phương pháp xử lí bưởi trước khi đem ép
-A1: Để nguyên màng bao múi rồi đem ép
-A2: Để màng bao múi, chần với NaOH và rửa sạch bằng nước có pha
acid citric.
-A3: Bỏ màng bao múi bưởi.
-A4: Bỏ màng bao múi kết hợp với chần NaOH và rửa sạch bằng nước có
pha acid citric.
3.3.2.4. Tiến hành thí nghiệm
Bưởi sau khi mua về đem gọt sạch vỏ ngoài vào lớp vỏ trắng phía trong
và tiến hành thí nghiệm với 4 phương pháp xử lí: để nguyên màng bao múi không
3
chần, để nguyên màng bao múi sau đó đem chần với NaOH, bóc hết màng bao
múi không chần, bóc màng bao múi có chần với NaOH.
3.3.2.5.Chỉ tiêu đánh giá
-Hiệu suất ép.
-Vị của sản phẩm ( đánh giá cảm quan )
Ta dựa vào thang điểm cảm quan để xác định mức độ đắng của nước ép,
từ đó so sánh được biện pháp xử lí nào là thích hợp để làm giảm vị đắng cho sản
phẩm. Thang điểm tham khảo được đề nghị là
Bảng 3 : Điểm đánh giá cảm quan vị đắng sản phẩm
3.3.3. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế hỗn hợp nước
bưởi và nước khóm
3.3.3.1. Mục đích
Nhằm mục đích làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Hạn chế phần
nào vị đắng của sản phẩm. Đồng thời qua phương pháp này ta cũng làm phong
phú thêm sản phẩm, cải thiện mùi vị cho sản phẩm và hạ giá thành cho sản phẩm.
3.3.3.2. Chuẩn bị mẫu
Nước bưởi sau khi ép cho tiến hành phối chế với nước khóm theo các tỉ
lệ nhất định rồi đem thanh trùng. Trong quá trình phối chế ta điều chỉnh pH ở mức
3.5 ÷ 4.0 và độ Bx ở mức 18 ÷ 19.
3
Chỉ tiêu Điểm
Rất đắng
Đắng vừa
Hơi đắng
Đắng nhẹ
Không đắng
1
2
3
4
5
3.3.3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nước bưởi
Phối chế (Tỉ lệ Khóm/ Bưởi)
R0 R1 R2 R3 R4 R5 R6
Rót chai
Thanh trùng
Tiến hành đánh giá
Hình 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
- Nhân tố (R): tỉ lệ khóm/ bưởi ở các tỉ lệ 0%, 5%, 7%, 9%, 11%, 13%,
15%
- Trong khâu phối chế bổ sung thêm acid citric để pH ở khoảng 3.5 ÷ 4.0
và bổ sung đường để hàm lượng chất khô hoà tan đạt từ 18% ÷ 19%
3.3.3.4. Tiến hành thí nghiệm
Nguyên liệu bưởi và khóm sau khi ép lấy nước được đem phối chế theo
các tỉ lệ phần trăm khóm/ bưởi lần lượt là 0%, 7%, 9%, 11%, 13%, 15%, 17%.
Trong quá trình phối chế ta điều chỉnh pH và độ Bx cho sản phẩm. Sau đó đem
thanh trùng và tiến hành đánh giá cảm quan.
3.3.3.5. Chỉ tiêu đánh giá
- Màu sắc
- Mùi
- Vị
- Mức độ ưa thích
3
Bảng 4: Điểm đánh giá cảm quan về mức độ ưa thích
Bảng 5: Bảng điểm đánh giá cảm quan về màu sắc, mùi, vị
Chỉ tiêu Điểm
Màu sắc
-Màu vàng sáng tự nhiên, đặc trưng cho sản phẩm.
-Màu vàng sáng kém tự nhiên.
-Màu hơi sậm hoặc hơi nhạt.
-Màu quá nhạt hoặc quá sậm.
- Màu sắc kém đặc trưng cho sản phẩm, tái nhợt.
5
4
3
2
1
Mùi
- Mùi đặc trưng, hòa hợp, bưởi khóm hài hòa.
- Mùi hơi đặc trưng, khá hòa hợp,bưởi khóm kém hài hòa.
- Mùi kém đặc trưng, mùi bưởi bị lấn át.
- Mùi không đặc trưng, không hòa hợp,mùi khóm nặng.
- Mùi không đặc trưng,mùi khóm mạnh, lẫn mùi lạ.
5
4
3
2
1
Vị
- Vị chua ngọt hài hòa, vị đắng nhẹ đặc trưng của sản phẩm.
- Vị chua ngọt tương đối hài hòa, vị đắng nhẹ.
- Vị kém chua hoặc kém ngọt, vị đắng nhẹ.
- Vị quá chua hoặc quá ngọt, vị đắng nhẹ.
- Vị không đặc trưng, có vị lạ
5
4
3
2
1
3
Chỉ tiêu Điểm
Rất thích
Thích
Không thích, không chán
Hơi chán
Rất chán
5
4
3
2
1
3.3.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất khô đến tính
chất cảm quan nước bưởi
3.3.4.1 Mục đích
Bố trí thí nghiệm để lựa chọn ra hàm lượng chất khô hòa tan thích hợp cho
sản phẩm, nhằm tạo cho sản phẩm có chất lượng cảm quan tốt nhất. Hàm lượng
đường bổ sung để đạt được độ Bx theo mong muốn được tính toán theo công thức
sau
Y/100= (a+X)/ (100+X)
Y: độ Bx cần đạt được.
a : độ Bx của dịch quả sau khi lọc và pha loãng.
X: Hàm lượng đường bổ sung cho 100g dịch quả
3.3.4.2 Chuẩn bị mẫu
Bưởi sau khi ép lấy nước được đem lọc pha loãng và tiến hành phối chế
đường với các khoảng tỉ lệ khác nhau sau cho hàm lượng chất khô hòa tan của sản
phẩm duy trì ở các mức 16, 17, 18, 19 độ Bx.
3.3.4.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Bưởi
Ép lấy nước
Lọc
Pha loãng, phối chế
B1 B2 B3 B4
..
Thành phẩm
Tiến hành đánh giá
Hình 5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3
3
Thí nghiệm được bố trí với nhân tố B là hàm lượng chất khô hòa tan (độ Bx)
hiệu chỉnh cho sản phẩm. Với các tỉ lệ là
B1: Độ Bx = 16
B2: Độ Bx = 17
B3: Độ Bx = 18
B4: Độ Bx = 19
3.3.4.4. Tiến hành thí nghệm:
Nước bưởi sau khi ép, lọc, tiến hành phối chế với dung dịch siro được nấu
sẵn với các tỉ lệ hàm lượng chất khô lần lượt là 16oBx, 17 oBx, 18oBx, 19oBx. Hàm
lượng acid được duy trì bằng cách hiệu chỉnh pH ở mức 3,7. Nước bưởi sau khi
phối chế được tiến hành gia nhiệt, lọc, vô chai, thanh trùng, để yên rồi cho tiến
hành đánh giá cảm quan. Đánh giá cảm quan sản phẩm dựa theo bảng điểm sau
Bảng 6: Bảng điểm đánh giá cảm quan về vị cho nước bưởi
Chỉ tiêu Điểm
Vị ngọt hài hòa, không đắng
Vị ngọt dịu, ít đắng
Vị kém ngọt hay quá ngọt, hơi đắng
Vị kém ngọt hay quá ngọt, đắng
Vị ngọt gắt hay kém ngọt, rất đắng
5
4
3
2
1
3.3.5. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của chế độ thanh trùng và thời
gian bảo quản đến hương vị sản phẩm.
3.3.5.1. Mục đích
Tìm ra nhiệt độ thanh trùng thích hợp để vừa có thể bảo quản sản phẩm,vừa
giữ được hương vị đặc trưng của nguyên liệu.
Theo dõi sự thay đổi của các chỉ số trong suốt thời gian bảo quản.
3
3.3.5.2. Chuẩn bị mẫu
Bưởi sau khi ép lọc, phối chế được cho vào chai thủy tinh và đem thanh
trùng.
3.3.5.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Bưởi nguyên liệu
Ép
Lọc
Phối chế
Thanh trùng(nhiệt)
T1 T2
G1 G2 G3 G4 G1 G2 G3 G4
Hình 6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4
-Nhân tố T: nhiệt độ thanh trùng lần lượt là 850C; 900C.
-Nhân tố G: Thời gian thanh trùng lần lượt là 1, 3; 5; 7 phút
3.3.5.4. Tiến hành thí nghiệm
Sau khi phối chế hỗn hợp nước quả được đem rót chai và tiến hành thanh
trùng trong nước nóng ở các khoảng nhiệt độ 85 và 900C trong các khoảng thời
gian giữ nhiệt 1, 3; 5; 7 phút. Làm lạnh nhanh dưới vòi nước lạnh. Đem bảo quản
và tiến hành phân tích các chỉ tiêu.
Tiến hành thanh trùng trong nồi nước, nước được đun sôi tới 70oC rồi cho
sản phẩm vào. Bắt đầu ghi nhiệt độ nước và nhiệt độ tâm sản phẩm thông qua
nhiệt kế cắm thẳng trong chai, tiến hành ghi nhanh nhiệt độ theo từng phút. Từ đó
tính ra giá trị F. Đem giá trị F tính được so sánh với Fo theo tham khảo tài liệu cho
sản phẩm. Nếu giá trị F tính được lớn hơn giá trị Fo thì sản phẩm đã được an toàn.
Kết hợp với đánh giá cảm quan lựa chọn ra nhiệt độ và thời gian thanh trùng thích
hợp cho sản phẩm vừa đảm bảo giá trị cảm quan tốt nhất cho sản phẩm.
3
Bảng 7: Điểm đánh giá màu sắc sản phẩm khi thanh trùng
Chỉ tiêu Điểm
Màu vàng sáng ánh xanh
Màu vàng sáng không ánh xanh
Màu vàng hơi sáng
Màu vàng hơi sậm
Màu vàng sậm
5
4
3
2
1
3.3.5.4 Chỉ tiêu đánh giá
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí
- Độ Bx
- pH
- Đánh giá cảm quan theo thang điểm cho sẵn về các chỉ tiêu màu,
mùi, vị, và mức độ ưa thích.
Các chỉ số được phân tích ở các khoảng thời gian bảo quản 2 tụần, 2
tuần, 3 tuần, và sau 4 tuần.
4
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thành phần nguyên liệu
Thành phần nguyên liệu qua quá trình khảo sát thu được kết quả trong bảng
8 sau đây
Bảng 8: Thành phần nguyên liệu bưởi năm roi
Thành phần Hàm lượng
Độ ẩm (%)
Acid tổng số (%)
Đường (%)
Vitamin C (mg%)
pH
89,50
1,33
6.80
34,10
3,80
Bưởi là loại quả có hàm lượng nước khá cao, khoảng 89,5%, nước trong
bưởi chủ yếu là nước ở dạng tự do (hơn 95%) chứa hầu hết các chất dinh dưỡng
nên thuận lợi cho sản xuất các loại nước ép từ bưởi.
Đường trong bưởi chủ yếu là đường fructose với một hàm lượng tương đối
cao. Bên cạnh đó bưởi cũng là một loại quả thuộc họ Citrus nên chứa hàm lượng
vitamin C rất cao, đây là nguồn vitamin C tự nhiên rất tốt cho sức khỏe con người.
Bưởi là loại quả thuộc nhóm chua có pH < 3,5, có độ acid chung là 1,33.
Acid trong bưởi cũng như các họ quả Citrus khác, chủ yếu là acid citric. Độ acid
cao trong bưởi có tác dụng tăng cường khả năng diệt trùng trong sản xuất đồ hộp.
4
Hình 7: Nguyên liệu bưởi - khóm
Hình 8: Bưởi sau khi bóc vỏ
4
4.2 Ảnh hưởng của quá trình bóc vỏ đến chất lượng cảm quan sản phẩm
nước bưởi
Bảng 9: Ảnh hưởng của phương pháp bóc vỏ đến vị đắng của nước bưởi
Mẫu Điểm cảm quan Nhận xét
Để màng bao múi. 1,22a Vị rất đắng, hiệu suất thu
hồi dịch quả không cao
Để màng bao múi,
kết hợp chần với
NaOH
2.51c Vị đắng vừa, hiệu suất thu
hồi trung bình
Bỏ màng bao múi. 4,45b Vị đắng chưa hoàn toàn
mất, hiệu suất thu hồi khá
cao
Bỏ màng bao múi,
kết hợp chần với
NaOH
4,55b Vị đắng cũng chưa hoàn
toàn mất, hiệu suất thu
hồi dịch quả khá cao.
F=220,37
P=0,00
Các mẫu có cùng kí tự không khác biệt ở độ tin cậy 95%
0
10
20
30
40
50
60
70
A1 A2 A3 A4
Mẫu
H
i
ệ u
su
ấ t é
p
(%
)
Chú thích:A1:để màng bao múi, A2: để màng bao múi chần trong NaOH, A3: bỏ
màng bao múi, A4: bỏ màng bao múi kết hợp chần trong NaOH
Hình 9: So sánh hiệu suất ép của các biện pháp bóc vỏ
4
Qua bảng số liệu 9 cho thấy với mẫu xử lí A3 ( bóc hết màng bao múi,
không chần) có hiệu suất ép lớn hơn A4 ( bóc hết màng bao múi kết hợp chần
NaOH), do khi chần một lượng nhỏ dịch quả đã tan theo cùng với màng bao tép
bưởi. Mặc khác điểm cảm quan về vị thì mẫu A3 ( bóc hết màng bao múi, không
chần) thấp hơn so với A4 ( bóc hết màng bao múi kết hợp chần NaOH). Nhưng
theo thống kê thì không có sự khác biệt ý nghĩa về vị giữa hai mẫu này.
Mẫu A1 (để màng bao múi) và A2 (để màng bao múi kết hợp chần NaOH)
thì cho kết quả không tốt cả về hiệu suất ép lẫn vị đắng.
Từ đó, có thể kết luận màng bao múi có ảnh hưởng quan trọng đến vị đắng
của sản phẩm. Muốn sản phẩm ít bị đắng thì cần thiết phải tách bỏ lớp màng này
trước khi ép.
Biện pháp chần bưởi trong NaOH tỏ ra có hiệu quả nếu nồng độ NaOH
thấp thì khả năng bóc màng bao múi kém, ngược lại nồng độ NaOH cao thì có thể
làm tan lớp màng này nhưng tạo ra màu không tốt cho sản phẩm. Vị đắng trong
nước bưởi ép không chỉ do màng bao múi ngoài mà còn do màng bao từng tép nhỏ
nằm lẫn bên trong trong múi bưởi. Biện pháp chần trong NaOH chỉ làm tan lớp
màng ngoài của múi còn những màng bao từng tép nhỏ phía bên trong thì phương
pháp chần không có hiệu quả.
Bên cạnh đó, nếu sản phẩm chưa thanh trùng thì vị đắng rất nhẹ, nhưng
sản phẩm sau thanh trùng có vị đắng mạnh hơn trước thanh trùng chứng tỏ bên
cạnh narinhin là chất gây ra vị đắng ( đã bị phân hủy bởi NaOH) cho sản phẩm
còn một hợp chất khác cũng có tác dụng gây đắng cho sản phẩm. Hợp chất này có
tác dụng gây đắng cho sản phẩm khi gia nhiệt.
Vì vậy biện pháp cần thiết để giảm bớt vị đắng cho nước bưởi là chần múi
bưởi sau khi đã bóc hết màng bao múi, sau đó tiến hành chần trong NaOH với
nồng độ sử dụng là 1% trong thời gian 80 giây.
4
4.3 Ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế giữa nước khóm/ nước bưởi đến chất lượng
của sản phẩm.
Bảng 10: Kết quả đánh giá cảm quan về tỉ lệ phối chế khóm/ bưởi
F = 8,83 F =5,07 F = 5,65 F = 5,67
P = 0,00 P = 0,00 P = 0,00 P = 0,00
Ghi chú các số có cùng kí tự không có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 95%
Bảng 11: Ảnh hưởng của tỉ lệ khóm đến chất lượng của nước bưởi ép
% nuớc
khóm
Nhận xét
Màu Mùi Vị Độ ưa thích
0 Màu vàng đục Mùi rất nhẹ, khi
thanh trùng thì
chuyển mùi lạ
Vị đặc trưng
của bưởi, hơi
đắng
Hơi chán
7 Màu vàng hơi đục Mùi bưởi nhẹ, có
lẫn ít mùi khóm,
nhưng không nhiều
Vị đặc trưng
của bưởi, hơi
đắng
Không thích,
không chán
9 Màu vàng hơi sáng Mùi bưởi nhẹ,
Ít mùi khóm
Vị của bưởi có
lẫn khóm
Thích
11 Màu vàng sáng, hơi
trong,còn đặc trưng
cho bưởi
Mùi bưởi nhẹ,
khóm lấn át
Vị bưởi khóm
hài hòa.
Thích
13 Màu vàng sáng,
trong, hơi mất đặc
trưng cho bưởi
Mùi bưởi nhẹ, mùi
khóm lấn át
Vị bưởi bị lấn át
bởikhóm
Không thích,
không chán
15 Màu vàng sáng trong
mất màu tự nhiên của
bưởi
Mùi của khóm Vị kém đặc
trưng cho bưởi
Không thích,
không chán
17 Chuyển sang màu
vàng sáng của khóm
Mùi của khóm Vị kém đặc
trưng cho bưởi
Không thích,
không chán
Việc chế biến các dạng hỗn hợp nước quả hiện nay rất phổ biến, như trộn
lẫn nước mơ chứa nhiều carotin với nước mận chứa nhiều vitamin B2 để được sản
4
% nước
khóm
Điểm trung bình
Màu Mùi Vị Độ ưa thích
0 2,40a 2,41a 2,45a 2,25a
7 3,45b 3,05b 3,20b 3,05b
9 3,91c 3,60c 3,70c 3,65c
11 3,60c 3,41c 3,41b 3,33c
13 3,10b 3,25b 3,40b 2,91b
15 2,80a 3,05b 3,10b 3,15b
17 2,85a 2,95a 3,00b 3,05b
phẩm giàu vitamin hơn. Tương tự như vậy khóm là sản phẩm có hương thơm
mạnh việc bổ sung khóm vào nước bưởi ép để sản phẩm có thể cải thiện được
hương vị do bưởi có mùi rất nhẹ.
Nước bưởi sau khi thanh trùng không còn giữ được mùi vị thích hợp đôi
khi có mùi lạ, do bưởi là loại quả có mùi rất nhẹ. Việc phối chế thêm khóm với
mục đích lợi dụng mùi thơm mạnh của khóm để lấn át mùi nấu khó chịu của nước
bưởi sau khi thanh trùng. Việc bổ sung khóm phải ở tỉ lệ vừa để không ảnh hưởng
đến phẩm chất của nước bưởi, không làm cho người tiêu dùng lầm tưởng họ đang
dùng sản phẩm nước khóm.
Ở các tỉ lệ khóm từ 0 ÷ 7 % so với nước bưởi, không có sự thay đổi đáng
kể nào về cả màu, mùi, lẫn vị của sản phẩm so với sản phẩm nước bưởi nguyên
chất. Còn ở các tỉ lệ cao hơn 9% thì làm thay đổi đáng kể, những tính chất đặc
trưng tự nhiên của bưởi dần bị thay thế bởi những đặc trưng của khóm.
Với tỉ lệ 9% của nước khóm so với nước bưởi ta có thể tạo được cho sản
phẩm có mùi vị dễ chấp nhận hơn so với nước bưởi nguyên chất, đồng thời vẫn
giữ được những đặc tính riêng của nước bưởi. Bên cạnh tạo được hương vị mới
cho nước bưởi, tạo cho nước bưởi một hương vị mới, việc bổ sung khóm cho nước
bưởi còn tạo cho sản phẩm có màu vàng sáng hơn bưởi nguyên chất.
4.4 Ảnh hưởng của hàm lượng đường đến chất lượng của nước bưởi
Bảng 12: Ảnh hưởng của lượng chất khô hòa tan đến chất luợng nước bưởi
0Bx Điểm trung bình Nhận xét
16 1,75a Vị ít ngọt, the nhiều
17 2,12b Vị ít ngọt , the
18 3,43c Vị ngọt dịu, ít the, ít đắng
19 2,56b Vị ngọt hơi gắt, ít the, ít đắng
F = 9,5
P = 0,00
Các số có cùng kí tự không khác biệt ở độ tin cậy 95%
Trong quá trình chế biến các loại nước quả người ta thường pha thêm
đường vào nước quả dưới dạng dịch siro để sản phẩm đạt được yêu cầu hương vị
4
và màu sắc. Sản phẩm cần có vị chua ngọt thích hợp, thông thường đối với các
dạng nước quả thường có độ khô hòa tan từ 15 ÷ 20%.
Từ bảng 12 cho thấy ở mức hàm lượng chất khô là 18oBx cho vị ngọt dịu
mà còn có thể giảm bớt vị the của nước bưởi. Nếu ở nồng độ cao hơn thì sản phẩm
sẽ có vị ngọt gắt, có mùi đường, khó được thị trường chấp nhận. Còn nếu ở nồng
độ thấp hơn thì sản phẩm ít ngọt vị đắng của sản phẩm không bị lấn át. Độ ngọt
của sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến vị the của sản phẩm do đó lựa chọn ở mức
18oBx sẽ tạo ra sự kết hợp hài hòa giữa hai vị này của sản phẩm.
4.5 Ành hưởng của chế độ thanh trùng đến chất lượng của nước bưởi
Nước bưởi là loại thức uống thuộc nhóm chua, có pH < 4,5. Trong điều
kiện pH thấp thì các loài vi khuẩn ưa nóng không những không phát triển được mà
tính chịu nhiệt của nó cũng bị giảm đi nên dễ dàng bị tiêu diệt khi ta nâng nhiệt.
Ngoài ra các loài vi khuẩn có nha bào hay không có nha bào, các loài nấm men và
nấm mốc tuy có thể phát triển trong môi trường acid nhưng hầu hết lại kém chịu
nhiệt. Đối với sản phẩm có pH < 4,5 có thể chọn F0 = 5 và Z = 8,30C cho nhiệt độ
thanh trùng 850C và 900C.
Khi thanh trùng đồ hộp bằng nhiệt không phải mọi điểm trong đồ hộp đều
đạt được nhiệt độ thanh trùng cùng một lúc và ngay khi đã đạt được nhiệt độ thanh
trùng rồi không phải vi sinh vật bị tiêu diệt ngay tức khắc. Vì vậy muốn xác định
đúng thời gian và nhiệt độ thanh trùng thì cần phải xét đến thời gian chết nhiệt của
vi sinh vật (giá trị F)
Quá trình thanh trùng được thực hiện theo phương pháp thanh trùng hở, có
ghi nhiệt độ thanh trùng theo thời gian. Từ kết quả ghi nhận được ta tiến hành tính
toán giá trị F và so sánh giá trị F này với giá trị F0 theo tài liệu tham khảo. Nếu giá
trị F ta tính được cao hơn F0 thì coi như sản phẩm của ta đã được đảm bảo an toàn.
Biến thiên nhiệt độ tâm của sản phẩm theo thời gian thanh trùng được cho trong
hình 10 và 11
4
20
30
40
50
60
70
80
90
1 6 11 16 21 26 31 36 41
Thời gian
N
hi
ệ t đ ộ
Nhiệt độ nước t tâm 1 phút t tâm 3 phút
t tâm 5 phút t tâm 7 phút
Hình 10: Biến thiên nhiệt độ theo thời gian thanh trùng ở 85oC
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 6 11 16 21 26 31 36 41
Thời gian
N
hi
ệ t đ ộ
Nhiệt độ nước t tâm 1 phút t tâm 3 phút
t tâm 5 phút t tâm 7 phút
Hình 11: Biến thiên nhiệt độ tâm theo thời gian thanh trùng ở 90oC
4
4.5.1 Ảnh hưởng của chế độ thanh trùng ở 85oC đến chất lượng nước bưởi
Bảng 13: Ảnh hưởng của chế độ thanh trùng ở 85oC
Thời gian giữ
nhiệt (phút)
Trị số F Bx pH Màu sắc
1 2,39 18 3,70 3,63a
3 3,39 18 3,70 3,00a
5 4,13 18 3,70 2,63b
7 5,49 18 3,70 2,25b
F = 6,84
P = 0,00
Các số có cùng kí tự không khác biệt ở độ tin cậy 95%
Trong sản xuất đồ hộp, thanh trùng là một quá trình quan trọng, có tác
dụng quyết định đến khả năng bảo quản và chất luợng của sản phẩm. Yêu cầu kĩ
thuật của quá trình thanh trùng là vừa đảm bảo tiêu diệt vi sinh vật có hại còn lại ít
đến mức không thể phát triển để làm hỏng đồ hộp và làm hại đến sức khỏe người
tiêu dùng lại vừa đảm bảo cho đồ hộp có chất lượng tốt nhất về giá trị cảm quan
và dinh dưỡng. Nhiệt độ và thời gian quá cao sẽ làm giảm tính chất cảm quan của
sản phẩm, ngược lại nếu nhiệt độ và thời gian quá thấp sẽ không đảm bảo an toàn
vi sinh cho sản phẩm.
Kết quả từ bảng 13 cho ta thấy thời gian giữ nhiệt càng lâu thì giá trị F
(thời gian chết nhiệt) càng lớn, nghĩa là sản phẩm càng được an toàn. Nhưng thời
gian giữ nhiệt càng lâu sẽ làm màu sắc sản phẩm bị sậm do sản phẩm có chứa hàm
lượng chất khô cao (đường cao), đồng thời mùi vị của sản phẩm cũng bị kém đi,
đặc biệt là mùi nấu càng mạnh khi thời gian giữ nhệt càng lâu. Thời gian giữ nhiệt
ở 7 phút sẽ cho sản phẩm có độ an toàn về vi sinh ( F = 5,49 > Fo cho sản phẩm có
pH < 4,5 tham khảo là 5).
Do nhiệt độ thanh trùng được chọn tương đối thấp nên các chỉ tiêu về độ
Bx, pH của sản phẩm không bị biến đổi. Thời gian giữ nhiệt càng thấp thì điểm
cảm về màu sắc, mùi vị của sản phẩm càng cao do sản phẩm ít bị tác dụng bởi
nhiệt, nhưng ta phải chọn mức thời gian giữ nhiệt sao cho có thể đảm bảo an toàn
cho sản phẩm.
4
Vì vậy, ở mức thời gian giữ nhiệt 7 phút trở lên có thể xem là mức thời
gian thích hợp cho nhiệt độ thanh trùng ở 85oC có thể đảm bảo an toàn cho sản
phẩm mà ít ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của sản phẩm.
4.5.2 Ảnh hưởng của chế độ thanh trùng ở 90oC đến chất lượng nước bưởi
Bảng 14: Ảnh hưởng của chế độ thanh trùng ở 90oC
Thời gian giữ
nhiệt (phút)
Trị số F Bx pH Màu sắc
1 3,64 18 3,70 3,37a
3 4,22 18 3,70 3,00a
5 5,41 18 3,70 2,13b
7 6,40 18 3,70 2,13b
F = 9,3
P = 0,00
Các số có cùng kí tự không khác biệt ở độ tin cậy 95%
Tương tự như ảnh hưởng của chế độ thanh trùng ở 85oC, từ bảng 14 cho
thấy thời gian giữ nhiệt càng cao thì giá trị F càng tăng sản phẩm càng được an
toàn, nhưng thời gian giữ nhiệt lâu lại làm giảm giá trị cảm quan cho nước bưởi.
Để đảm bảo cho sản phẩm được an toàn ta cần chọn mức thời gian giữ nhiệt sao
cho ở mức thời gian được chọn có giá trị F lớn hơn Fo tức lớn hơn 5 ( Fo cho sản
phẩm có pH < 4,5 theo tham khảo là 5).
Từ bảng 14 cho thấy ở thời gian giữ nhiệt 5 phút sẽ cho giá trị F >5, ở mức
thời gian giữ nhiệt này ta có thể đảm bảo an toàn cho sản phẩm. Các khoảng thời
gian giữ nhiệt từ 1 đến 7 phút đều không ảnh hưởng đến độ khô cũng như pH của
sản phẩm, chỉ có màu sắc và mùi vị của là phẩm là bị ảnh hưởng, nhưng sự thay
đổi về màu sắc và mùi vị cũng không lớn lắm do nhiệt độ thanh trùng cũng không
quá cao. Sản phẩm có điểm cảm quan về màu sắc và mùi vị cao khi thời gian giữ
nhiệt càng ngắn nhưng kết hợp với điều kiện về an toàn vi sinh thì mức thời gian
giữ nhiệt 5 phút cho nhiệt độ thanh trùng 90oC là thích hợp cho sản phẩm.
5
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
1 2 3 4
Thời gian giữ nhiệt
Đ
i
ế m
c
ả m
q
ua
n
Thanh trùng ở 85 độ C Thanh trùng ở 90 độ C
Hình 12: Ảnh hưởng của chế độ thanh trùng đến điểm cảm quan màu sắc
4.6 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng nước bưởi
Sản phẩm sau khi thanh trùng được giữ ổn định ở nhiệt độ thường và tiến
hành phân tích các chỉ tiêu sau 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, và sau 4 tuần.
Kết quả phân tích các chỉ tiêu phân tích thu được được đem so sánh với các
chỉ tiêu ban đầu. Từ đó kết luận ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng
sản phẩm.
Kết quả phân tích được tóm tắt trong bảng sau
Bảng 15: Những thay đổi của sản phẩm khi thanh trùng ở 85OC
Thời gian
giữ nhiệt
(phút)
Sản phẩm ban đầu Sản phẩm sau 1 tháng
TSVKHK pH Độ
Bx
Màu
sắc
TSVKHK pH Độ Bx Màu
sắc
1 2,3.103 3,70 18 3,63a 1,6.103 3,68 17,90 2,63a
3 1,5.103 3,70 18 3,00a 1,3.103 3,69 18,10 2,38a
5 7,2.102 3,70 18 2,63b 7,4.102 3,70 18,00 2,00b
7 <2,5.102 3,70 18 2,25b <2,5.102 3,70 18,00 2,00b
F =6,84 F = 5,9
P = 0,00 P = 0,00
Các số có cùng kí tự không khác biệt ở độ tin cậy 95%
5
Bảng 16: Những thay đổi của sản phẩm khi thanh trùng ở 90oC
Thời gian
giữ nhiệt
(phút)
Sản phẩm ban đầu Sản phẩm sau 1 tháng
TSVKHK pH Độ
Bx
Màu
sắc
TSVKHK pH Độ Bx Màu
sắc
1 1,7.103 3,70 18 3.12a 1,6.103 3,67 18,00 2,75a
3 1,4.103 3,70 18 2.87b 1,4.103 3,67 18,10 2,52a
5 <2,5.102 3,70 18 2.37b <2,5.102 3,71 18,20 1,81b
7 <2,5.102 3,70 18 2.25b <2,5.102 3,70 18,00 1,62b
F = 9,3 F = 5,11
P = 0,00 P = 0,00
Chú thích: TSVKHK: tổng số vi khuẩn hiếu khí
Các mẫu có cùng kí tự không khác biệt ở mức ý nghĩa 95%
Từ số liệu ở bảng 15 và 16 cho thấy sản phẩm khi được giữ nhiệt ở thời
gian càng ngắn thì điểm cảm quan về màu sắc và mùi vị của sản phẩm càng cao,
ngược lại thời gian giữ nhiệt càng lâu thì điểm cảm quan về mùi vị càng giảm. Khi
kéo dài thời gian giữ nhiệt và hạ nhiệt độ thanh trùng hoặc rút ngắn thời gian giữ
nhiệt và nâng nhiệt độ thanh trùng ở một mức độ tương ứng thì hiệu quả thanh
trùng như nhau, nhưng về mặt chất lượng nếu giảm thời gian và nâng nhiệt độ
thanh trùng thì tốt hơn là kéo dài thời gian thanh trùng ở nhiệt độ thấp.
Bên cạnh đó trong quá trình bảo quản nếu thời gian giữ nhiệt quá ngắn thì
pH của sản phẩm có chiều hướng giảm chứng tỏ trong sản phẩm vẫn còn vi khuẩn
(vi khuẩn hoạt động làm giảm pH của sản phẩm).
Trong khoảng thời gian bảo quản các mẫu ở nhiệt độ và thời gian được
chọn hầu như không có sự thay đổi đáng kể về mùi vị cũng như các chỉ tịêu chất
luợng khác ngoại trừ màu sắc của sản phẩm có chiều hướng giảm, sản phẩm có
chiều hướng sậm màu hơn theo thời gian bảo quản nhưng vẫn còn ở mức có thể
chấp nhận được.
5
Hình 13: Sản phẩm nước bưởi ép đóng chai
5
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Sau khi tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của nước
bưởi ép tại phòng thí nghiệm, các biện pháp xử lí rút ra từ quá trình thí nghiệm
nhằm nâng cao chất lượng cho nước bưởi ép như sau:
- Bóc hết màng bao múi rồi đem chần trong dung dịch NaOH 1% trong thời
gian 80 giây để làm mỏng một phần lớp màng mỏng bao quanh tép bưởi.
- Cần phối chế thêm 9% nước khóm vào nước bưởi để lợi dụng hương
thơm của khóm cho sản phẩm nước bưởi. Với hàm lượng khóm bổ sung là 9% thì
không thay đổi hương vị đặc trưng của bưởi mà có thể cải thiện được mùi cho sản
phẩm. Đồng thời biện pháp này cũng góp phần làm hạ giá thành sản phẩm
- Hàm lượng đường bổ sung sao cho độ khô của sản phẩm ở mức 18 độ Bx
thì có thể làm giảm bớt vị đắng của sản phẩm mà ít ảnh hưởng đến màu sắc của
sản phẩm khi thanh trùng ( không làm sậm màu sản phẩm), hàm lượng acid bổ
sung sao cho pH của sản phẩm đạt 3,7 thì có thể tạo được vị chua ngọt hài hòa cho
sản phẩm.
- Các chế độ thanh trùng có thể thực hiện là:
Nhiệt độ 85oC: 16 -7 - 21
85oC
Nhiệt độ 90oC : 17 - 5 - 21
90oC
- Các chỉ tiêu về sản phẩm hầu như không bị thay đổi nhiều trong suốt thời
gian bảo quản 1 tháng. Chứng tỏ sản phẩm không bị giảm chất lượng trong suốt
thời gian bảo quản với điều kiện bảo quản ở nhiệt độ thường. Chế độ thanh trùng
đã đảm bảo an toàn cho sản phẩm. Qui trình chế biến đề nghị:
5
Nguyên liệu bưởi
Xử lí( bóc vỏ, tách múi)
Chần NaOH (1%, 80 giây)
Rửa (Acid citric 1%)
Ép chà
Lọc, làm trong
9% khóm
Phối chế Phối đuờng đạt độ khô18%
Phối chế acid Citric đạt pH 3.7
Bài khí
Rót chai
85oC, 7 phút
Thanh trùng
90oC, 5 phút
Bảo ôn
Sản phẩm
Hình 14: Qui trình chế biến sản phẩm nước bưởi
5
5.2 Kiến nghị
Do thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài có giới hạn. Các thí nghiệm không
thể khảo sát hết các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Bên cạnh các yếu
tố đã khảo sát còn nhiều yếu tố khác cũng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của
sản phẩm nước bưởi. Xin kiến nghị thêm một số đề nghị nghiên cứu nhằm nâng
cao chất lượng cho nước bưởi ép:
- Đối với khâu xử lí vỏ tìm biện pháp khác thay cho chần NaOH do khi
chần trong NaOH có hiệu quả nhưng chưa triệt để. Chẳng hạn như xử lí men, hợp
chất narinhin gây đắng cho bưởi bị phân hủy dưới tác dụng của men peroxidase.
- Nghiên cứu biện pháp bảo quản bằng hóa chất thay cho NaHSO3 do hóa
chất này không hiệu quả, có thể thay bằng các hóa chất bảo quản khác như kali
benzoat hay natri benzoat
- Nghiên cứu bổ sung thêm hương bưởi cho sản phẩm do bưởi có mùi rất
nhẹ nên hầu như mất hết trong quá trình thanh trùng.
- Nghiên cứu chế biến nước bưởi ép từ nguyên liệu bưởi ruột đỏ để tăng giá
trị cảm quan cho sản phẩm.
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Donald. K. Tressler. 1961. Fruit and Vegetable juice processing technology.
The Avi Publising Co.
2. Phạm Văn Sổ. 1986.Kiểm nghiệm lương thực và thực phẩm.Hà nội: Nhà xuất
bản Khoa Học Kỹ Thuật.
3. Nguyễn Văn Tiếp và Quách Đĩnh và Ngô Mỹ Văn. 2000. Kỹ thuật sản xuất đồ
hộp rau quả. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Thanh Niên.
4. Nguyễn Đình Thưởng. 1986. Nước giải khát. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Khoa Học
Kỹ Thuật.
5. Trần Minh Tâm. 2000. Bảo Quản và Chế biến nông sản sau thu hoạch.Hà Nội:
Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp.
6. Nguyễn Minh Thủy. 2003. Công nghệ sau thu hoạch rau quả. Đại học Cần Thơ.
7. Nguyễn Đức Thạch. 2000. Những nghề gắn với nông thôn. Đồng Nai: Nhà
Xuất Bản Tổng Hợp.
8. Viện Nghiên Cứu Cây Ăn Quả Miền Nam. 2003. Thực phẩm tươi lành. Hà
Nội: Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp
5
PHỤ CHƯƠNG
1. Các phương pháp phân tích:
1.1 Định lượng acid tổng số
1.1.1. Hoá chất
- Dung dịch NaOH 0,1N
- Phenolphtalein 1 % trong cồn 90o
1.1.2. Cách tiến hành
Ép nguyên liệu để lấy dịch quả. Cân 10g mẫu cho vào bình định mức
thêm nước cất vừa đủ 50ml, để lắng 1 giờ. Lấy 25ml nước trong cho vào bình tam
giác, cho tiếp vài giọt Phenolphtalein 1 % vào bình tam giác chứa dịch quả. Nhỏ
trực tiếp dung dịch NaOH 0,1N chuẩn từ micro buret xuống bình tam giác cho đến
khi dung dịch có màu hồng nhạt bền vững, đọc kết quả trên buret.
1.1.3. Công thức tính
X% = (K.N.100)/P
K: Hệ số loại acid
P: Khối lượng mẫu
N: Số ml NaOH 0,1N
* Hệ số acid của một số thực phẩm
+ Với sữa và các thực phẩm lên men chua lactic kết quả biểu thị bằng acid
lactic, K = 0,009.
+ Với dấm, K = 0,006.
+ Với các loại hoa quả tươi, xirô, nước ngọtacid citric, K = 0,0064
acid tactric, K = 0,0075
acid malic, K = 0,0067
+ Các loại dầu mỡ acid olenic, K = 0,0282
1.2. Xác định hàm lượng đường
1.2.1. Hoá chất
- Dung dịch NaOH 30 %, 10 %, 1N.
- Pb(CH3COO)2 30 %.
5
- Na2SO4 bão hoà 30 %.
- Metyl xanh 1 % trong nước.
- Fehling A.
- Fehling B.
- Phenolphtalein 1 % trong cồn.
1.2.2. Cách tiến hành
Cân m gam mẫu phân tích, sau đó cho thêm vào 50ml nước cất, tiếp tục
cho 5 ml HCl đậm đặc, đem thuỷ phân 7 phút ở nhiệt độ 68-70oC. Sau khi thuỷ
phân đem làm lạnh ngay. Trung hoà bằng NaOH với nồng độ giảm dần
(phenolphtalein làm chỉ thị màu). Khử tạp chất bằng 7 ml Pb(CH3COO)2, để yên 5
phút đến khi thấy xuất hiện lớp chất lỏng trong suốt trên lớp cặn thì coi như khử
tạp chất xong. Kết tủa muối chì dư bằng 18-20 ml Na2SO4 bảo hoà. Lọc và pha
loãng khi sử dụng. Chuẩn độ với dung dịch Fehling (5ml Fehling A + 5ml Fehling
B).
Đem đốt trên bếp và chuẩn độ, mỗi lần nhỏ 1ml cho đến khi dung dịch
trong bình tam giác xuất hiện màu đỏ gạch không còn ánh xanh. Thử lại bằng 1
giọt metyl xanh (trở về màu đỏ gạch). Đọc kết quả dịch đường dùng chuẩn độ trên
buret và tra bảng tính ra hàm lượng đường.
Hệ số pha loãng tuỳ thuộc lượng đường có trong thực phẩm.
Dung dịch đem chuẩn phải có thể tích >= 15ml.
1.2.3. Công thức tính
Hàm lượng đường = (Số tra bảng. HSPL.100)/(Khối lượng mẫu.1000) (%)
5
Bảng 31: Bảng xác định hàm lượng đường nghịch chuyển
Ml dd đường
yêu cầu
Mg đường
nghịch chuyển
Ml dd đường
yêu cầu
Mg đường
nghịch chuyển
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
336,00
316,00
298,00
282,00
267,00
254,50
242,90
231,80
222,20
213,30
204,80
197,40
190,40
183,70
177,60
171,70
166,30
161,20
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
156,06
152,20
147,09
143,90
140,20
136,60
133,30
130,10
127,10
124,20
121,40
187,70
116,10
113,70
111,40
109,20
107,10
105,10
1.3. Xác định hàm lượng vitamin C
1.3.1. Nguyên tắc
Vitamin C có thể khử dung dịch iot. Dựa vào hàm lượng iot bị khử bởi
vitamin C có trong mẫu, suy ra hàm lượng vitamin C.
1.3.2. Hoá chất
- Dung dịch HCl 5 %
- Dung dịch iot 0,01N
6
- Dung dịch tinh bột 1 %
1.3.3. Tiến hành
Cân 5 g mẫu, nghiền nhỏ trong cối sứ với 5 ml HCl 5 %, nghiền kỹ, cho
vào ống đong (hoặc bình định mức) dẫn nước cất đến 50ml. Khuấy đều, lấy 20ml
dịch nghiền cho vào bình nón dung tích 100ml, chuẩn độ bằng dung dịch iot
0,01N có tinh bột làm chỉ thị màu cho đến màu xanh.
1.3.4. Tính kết quả
X% = (V.V1.0,00088.100)/(V2.w)
V: số ml dung dịch iot 0,01N dùng chuẩn độ.
V1: thể tích dịch mẫu thí nghiệm (50ml).
V2: thể tích dịch mẫu lấy để xác định (20ml).
w: khối lượng mẫu (g).
0,00088: số g vitamin C tương ứng với 1ml dung dịch iot 0,01N.
1.4. Xác định độ ẩm
1.4.1. Nguyên lí
Dùng sức nóng làm bay hết hơi nước trong thực phẩm. Cân trọng lượng
thực phẩm trước và sau khi sấy khô từ đó tính ra hàm lượng nước có trong thực
phẩm.
1.4.2. Dụng cụ, vật liệu và thuốc thử
- Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ.
- Cân phân tích, chính xác đến 0,0001g.
- Bình hút ẩm.
- Chén sứ.
- Đũa thủy tinh.
1.4.3. Tiến hành thử
Lấy chén sứ đem sấy ở 100 ÷ 1050C cho đến trọng lượng không đổi. Để
nguội trong bình hút ẩm và đem cân ở cân phân tích. Sau đó cho vào chén 10g
mẫu, cân tất cả ở cân phân tích với độ chính xác như trên. Cho tất cả vào tủ sấy
100 ÷ 1050C, sấy khô đến trọng lượng không đổi. Sấy xong đem làm nguội ở bình
6
hút ẩm, đem cân. Cho lại vào tủ sấy 100 ÷ 1050C như trên lấy ra để nguội trong
bình hút ẩm, đem cân như trên cho đến trọng lượng không đổi. Khoảng cách giữa
2 lần cân không cách nhau quá 0,5g cho mỗi gam mẫu.
1.4.4. Tính kết quả
X= ((G1-G2)* 100)/ (G1-G)
Trong đó: G - trọng luợng của chén (g)
G1 - trọng lượng của chén sứ và mẫu.(g)
G2 - trọng lượng của chén sứ và mẫu sau khi sấy đến trọng
lượng không đổi (g).
Tính chính xác đến 0,01%.
1.5. Xác định tổng số vi khuẩn hiếu khí
1.5.1. Nguyên tắc
Sử dụng kỹ thuật đổ đĩa trên môi trường nuôi chọn lọc qui định, đếm
khuẩn lạc trên môi trường thạch sau khi ủ hiếu khí ở nhiệt độ 30oC trong thời gian
48÷72 giờ. Tính số vi sinh vật hiếu khí theo số khuẩn lạc xác định trên đĩa ở độ
pha loãng đã chọn sao cho đạt được kết quả có ý nghĩa.
1.5.2. Các bước nuôi cấy
Pha loãng mẫu: cho đến khi có được độ pha loãng cần thiết đủ đếm được
số khuẩn lạc trên hộp petri.
Đổ hộp: lấy 1ml sản phẩm đã được pha loãng ở những đậm độ khác nhau
cho vào giữa từng hộp petri. Rót vào mỗi hộp 12 ÷ 15ml môi trường thạch
Nutrient Agar đã được tiệt trùng sẵn, trộn đảo đều dung dịch mẫu và môi trường.
Ủ: khi thạch đã đông, lật sấp các hộp petri, ủ ở 30oC trong 48 ÷ 72 giờ.
1.5.3. Tính kết quả
Chọn những hộp có từ 15 ÷ 300 khuẩn lạc ở các hộp có 2 đậm độ pha
loãng liên tiếp. Tính số vi sinh vật tổng số theo công thức sau
N = ∑C/((n1+0,1.n2).d)
Trong đó C là số khuẩn lạc đếm được trên các hộp khuẩn lạc đã chọn
n1, n2 là số đĩa ở 2 đậm độ pha loãng liên tiếp
6
d là hệ số pha loãng của đậm độ pha loãng thứ nhất.
Làm tròn kết quả có được, chỉ giữ lại 2 số có ý nghĩa và biểu thị kết quả dưới dạng
thập phân giữa 1,1 và 9,9 nhân với 10n (n là số mũ)
6
2. Tính giá trị F cho quá trình thanh trùng
TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ F CHO QUÁ TRÌNH THANH TRÙNG Ở 85OC
VỚI F0=5 VÀ Z =8,3
6
Thoi
gian
t
nước
t tâm
(1 min)
t tâm
(3 min)
t tâm
( 5min)
t tâm
(7min) Lethal rate
0 70 61 61 61 61 0,00128361
1 72 62 62 62 62 0,00169401
2 74 64 64 64 64 0,00295039
3 76 66 66 66 66 0,00513858
4 78 68 68 68 68 0,00894967
5 80 70 70 70 70 0,01558731
6 81,7 72 72 72 72 0,02714782
7 83,5 73,5 73,5 73,5 73,5 0,04115834
8 84,5 75 75 75 75 0,06239944
9 85 76,5 76,5 76,5 76,5 0,09460272
10 85 78 78 78 78 0,14342554
11 85 79 79 79 79 0,18928162
12 85 80 80 80 80 0,24979881
13 85 81 81 81 81 0,32966458
14 85 82,5 82,5 82,5 82,5 0,49979877
15 85 82,5 82,5 82,5 82,5 0,49979877
16 85 77 82,5 82,5 82,5 0,10867874
17 85 75 82,5 82,5 82,5 0,06239944
18 85 72 77 82,5 82,5 0,02714782
19 85 69 75 80 82,5 0,01181107
20 85 66 72 77 82,5 0,00513858
21 85 65 69 75 81 0,00389369
22 85 61 66 71 80 0,00128361
23 85 57 65 69 77 0,00042316
24 85 53 61 66 75 0,0001395
25 85 49 57 61 73,5 4,5989E-05
26 85 47 53 59 71 2,6405E-05
27 85 43,5 49 52 68 0,00001
28 85 42 47 49 64 6,5959E-06
29 85 40 43,5 47 62 3,7872E-06
30 85 38 42 43 50,5 2,1744E-06
31 85 36 40 41,5 48,5 1,2485E-06
32 85 35 38 40 46 9,4603E-07
33 85 34 36 39 43 7,1684E-07
34 85 34 35 37 41,5 7,1684E-07
35 85 34 34 36 39 7,1684E-07
36 85 32 34 35 36 4,1158E-07
37 85 32 34 34 35 4,1158E-07
38 85 31 32 33 34 3,1187E-07
39 85 31 32 32,5 33 3,1187E-07
40 85 31 31 32 32 3,1187E-07
41 85 30,5 31 31,5 32 2,7148E-07
42 85 30,5 31 31 32 2,7148E-07
F 1min 2,39
F 3min 3,39
F 5min 4,13
F 7min 5,49
TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ F CHO QUÁ TRÌNH THANH TRÙNG Ở 90OC VỚI FO=5 VÀ Z=8,3OC
F(1min) 3,45
F(3min) 4,10
F(5min) 5,41
F(7min) 6,45
3. Kết quả thống kê ANOVA
3.1 Thí nghiệm bóc vỏ
Analysis of Variance for vidang, using Adjusted SS for
Tests
6
Thời gian t nuớc
t tâm
(1 min)
t tâm
(3 min)
t tâm
(5 min)
t tâm
(7 min) Lethal rate
0 70 63,5 63,5 63,5 63,5 0,0006415
1 72 65 65 65 65 0,0009726
2 73 68 68 68 68 0,0022356
3 75 69 69 69 69 0,0029504
4 76,5 71 71 71 71 0,0051386
5 78 72 72 72 72 0,0067815
6 79,5 74 74 74 74 0,0118111
7 81 75,5 75,5 75,5 75,5 0,0179066
8 83 77 77 77 77 0,0271478
9 84,5 78 78 78 78 0,0358275
10 86 80 80 80 80 0,0623994
11 87 82 82 82 82 0,1086787
12 89 83 83 83 83 0,1434255
13 90 84 84 84 84 0,1892816
14 90 84,5 84,5 84,5 84,5 0,217445
15 90 85 85 85 85 0,2497988
16 90 88 88 88 88 0,5741642
17 90 88 88 88 88 0,5741642
18 90 87 88 88 88 0,4350651
19 90 86 87 88 88 0,3296646
20 90 85 86 88 88 0,2497988
21 90 82 85,5 88 88 0,1086787
22 90 80 83 86,5 88 0,0623994
23 90 77,5 80 85 88 0,0311872
24 90 71 77 82 87 0,0051386
25 90 64 74 80,5 85 0,000737
26 90 62 69 79 80 0,0004232
27 90 55 67 77 75 6,069E-05
28 90 50 64 71 73,5 1,516E-05
29 90 47 61,5 62 70 6,596E-06
30 90 44 58 55 68,5 2,87E-06
31 90 40 55 50 64 9,46E-07
32 90 38 52 47 61,5 5,432E-07
33 90 37 47 45 57 4,116E-07
34 90 36 42 43 54,5 3,119E-07
35 90 35 40 40 48 2,363E-07
36 90 34 38 39 42,5 1,791E-07
37 90 34 36 37 38 1,791E-07
38 90 33 34 36 36 1,357E-07
39 90 33 33 35 35 1,357E-07
40 90 32 33 34 34 1,028E-07
41 90 31,5 32 33 33 8,95E-08
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
Nhanto 3 157,450 157,450 52,483 220,37
0,000
Error 76 18,100 18,100 0,238
Total 79 175,550
Least Squares Means for vidang
Nhanto Mean SE Mean
A1 1,200 0,1091
A2 4,450 0,1091
A3 4,550 0,1091
A4 2,500 0,1091
3.2 Thí nghiệm phối chế khóm
Analysis of Variance for màu, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
nhto 6 32,6429 32,6429 5,4405 8,83
0,000
Error 133 81,9000 81,9000 0,6158
Total 139 114,5429
Analysis of Variance for mùi, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
nhto 6 17,6000 17,6000 2,9333 5,07
0,000
Error 133 77,0000 77,0000 0,5789
Total 139 94,6000
Analysis of Variance for vị, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
nhto 6 18,7857 18,7857 3,1310 5,65
0,000
Error 133 73,7500 73,7500 0,5545
Total 139 92,5357
Analysis of Variance for độyêuthích, using Adjusted SS for
Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
6
nhto 6 21,9429 21,9429 3,6571 5,67
0,000
Error 133 85,8000 85,8000 0,6451
Total 139 107,7429
Least Squares Means
.... mau ..... .... mui ..... ..... vi .....
nhto Mean SE Mean Mean SE Mean Mean SE Mean
R0 2,400 0,1755 2,400 0,1701 2,450
0,1665
R1 3,450 0,1755 3,050 0,1701 3,200
0,1665
R2 3,900 0,1755 3,600 0,1701 3,700
0,1665
R3 3,600 0,1755 3,400 0,1701 3,400
0,1665
R4 3,100 0,1755 3,250 0,1701 3,400
0,1665
R5 2,800 0,1755 3,050 0,1701 3,100
0,1665
R6 2,850 0,1755 2,950 0,1701 3,000
0,1665
.. dythich ...
nhto Mean SE Mean
R0 2,250 0,1796
R1 3,000 0,1796
R2 3,650 0,1796
R3 3,300 0,1796
R4 2,900 0,1796
R5 3,150 0,1796
R6 3,050 0,1796
3.3. Ảnh hưởng của hàm luợng đường
Analysis of Variance for vi, using Adjusted SS for Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
mautt 3 25,3125 25,3125 8,4375 16,53
0,000
Error 60 30,6250 30,6250 0,5104
Total 63 55,9375
Least Squares Means for vi
mautt Mean SE Mean
1 1,750 0,1786
2 2,125 0,1786
6
3 3,438 0,1786
4 2,562 0,1786
3.4. Ảnh hưởng của chế độ thanh trùng
3.4.1.Thanh trùng ở 850C
Analysis of Variance for mau sac, using Adjusted SS for
Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
mau 3 8,2500 8,2500 2,7500 6,84
0,001
Error 28 11,2500 11,2500 0,4018
Total 31 19,5000
Analysis of Variance for doyeuthi, using Adjusted SS for
Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
mau 3 5,1250 5,1250 1,7083 7,09
0,001
Error 28 6,7500 6,7500 0,2411
Total 31 11,8750
Least Squares Means
.. mau sac ... .. doyeuthi .. ..
mau Mean SE Mean Mean SE Mean
1 3,625 0,2241 3,375 0,1736
3 3,000 0,2241 3,250 0,1736
5 2,625 0,2241 2,375 0,1736
7 2,250 0,2241 2,750 0,1736
3.4.2. Thanh trùng ở 900C
Analysis of Variance for mau sac, using Adjusted SS for
Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
mau 3 9,5938 9,5938 3,1979 9,30
0,000
Error 28 9,6250 9,6250 0,3438
Total 31 19,2188
6
Analysis of Variance for doyeuthi, using Adjusted SS for
Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
mau 3 7,8438 7,8438 2,6146 5,18
0,006
Error 28 14,1250 14,1250 0,5045
Total 31 21,9688
Least Squares Means
.. mau sac ... .. doyeuthi ..
mau Mean SE Mean Mean SE Mean
1 3,375 0,2073 3,125 0,2511
3 3,000 0,2073 2,875 0,2511
5 2,125 0,2073 2,250 0,2511
7 2,125 0,2073 1,875 0,2511
3.5. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản
3.5.1. Bảo quản khi thanh trùng ở 850C
Analysis of Variance for mausac, using Adjusted SS for
Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
mau 3 7,7500 7,7500 2,5833 5,90
0,003
Error 28 12,2500 12,2500 0,4375
Total 31 20,0000
Least Squares Means
.. mausac ...
mau Mean SE Mean
1 3,000 0,2339
3 2,375 0,2339
5 1,875 0,2339
7 1,750 0,2339
3.5.2. Bảo quản khi thanh trùng ở 900C
Analysis of Variance for mausac, using Adjusted SS for
Tests
Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F
P
6
mau 3 6,0938 6,0938 2,0313 5,11
0,006
Error 28 11,1250 11,1250 0,3973
Total 31 17,2188
Least Squares Means
.. mausac ...
mau Mean SE Mean
1 2,875 0,2229
3 2,625 0,2229
5 2,125 0,2229
7 1,750 0,2229
7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0249.pdf