Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH KTC Hà Nội

Để tồn tại và phát triển, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến chi phí cho hoạt động của công ty mình đặc biệt là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vô cùng quan trọng trong bộ máy hoạt động của doanh nghiệp. Để hạch toán chi phí sản xuất được chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì không những kế toán phải áp dụng theo đúng các chuẩn mực kế toán ban hành mà còn phải biết lựa chọn một phương pháp hạch toán kế tóan hợp lý nhất, phù hợp nhất với đặc điểm loại hình sản xuất và quy mô của doanh nghiệp. Trong môi trường nền kinh tế Việt Nam hiện nay, công ty TNHH KTC Hà Nội là một công ty có vốn đầu tư của nước ngoài lại mới thành lập nên không tránh khỏi những những khó khăn trong công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Nhưng em tin răng với những tiềm lực của mình cùng với sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên toàn công ty, doanh nghiệp sẽ dần cải thiện được những mặt còn hạn chế để vững bước trên thị trường Việt Nam và thế giới trong một tương lai gần.

doc78 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH KTC Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
297 Nguyễn Duy Hựng 0総務 0 0 0 0 0 0 1.375 1 0 269 Nguyễn Thị Khỏnh Ngọc 0総務 0 0 0 0 0 0 0.125 1 0 094 Nguyễn Thị Tuyết 4レーザー 2.5 0 0 0 0 0 17.4375 0 0 323 Nguyễn Thị Thanh Hồng 17.5 0 0 0 0 3 0 2 0 022 Nguyễn Thị Ngọc Khỏnh 1加工 0 0 0 0 0 0 0 2 0 026 Ng.T. Bớch Ngọc 1加工 0 0 0 0 0 0 0 0 40000 042 Nguyễn Thị Huệ 1加工 9 8 0 0 0 0 0 1 40000 043 Nguyễn T. Minh Hoàn KP 17 8 0 0 5 3 0 0 40000 051 Vương Thị Hằng KP 17 8 0 0 0 0 0 0 40000 062 Cụng Nghĩa Thành KP 9 8 0 0 0 1 0 0 40000 075 Nguyễn Phương Dung KP 3 0 0 0 0 0 0 1 40000 … … … … … … … … … … … … (Nguồn: phòng kế toán) Do công ty chỉ trích các khoản theo lương cho công nhân viên chính thức dựa trên lương hợp đồng - nên để tính toán các khoản trích theo lương cho toàn công ty thì trước tiên kế toán phải tổng hợp được lương hợp đồng theo từng đối tượng là chính thức hay thử việc.Ta có bảng tổng hợp của tháng 1 năm 2007 như sau: Bảng 2.5: Bảng tổng hợp theo lương hợp đồng của toàn công ty Đơn vị tính: VNĐ Lương hợp đồng Chỉ tiêu Chính thức Thử việc Tổng toàn công ty Nhân viên quản lý 36.021.800 Công nhân 101.111.900 Tổng 137.133.700 26.850.000 163.983.700 (Nguồn: phòng kế toán) Trong đó, nhân viên quản lý bao gồm các trưởng bộ phận, trưởng phòng và toàn bộ nhân viên văn phòng (gồm nhân viên phòng hành chính nhân sự, phòng ISO, phòng xuất nhập khẩu và phòng kế toán) Công nhân là toàn bộ công nhân ở dưới xưởng: tổ trưởng và công nhân ở các phân xưởng sản xuất và các người còn lại. Tiếp theo kế toán tiến hành trích các khoản theo lương như sau: Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương Đơn vị tính: VNĐ Đối tượng KPCĐ (3382) 1% BHXH (3383) 20% BHYT (3384) 3% Nhân viên quản lý 360.218 7.204.360 1.080.654 Công nhân 1.011.119 20.222.380 3.033.357 Tổng 1.371.337 27.426.740 4.114.011 (Nguồn: phòng kế toán) Do lương thực nhận thường không bằng với lương trong hợp đồng nên ta lại có bảng tổng hợp lương thực nhận của toàn bộ công ty như sau (gồm cả chính thức và thử việc): Bảng 2.7: Bảng tổng hợp lương thực nhận của toàn công ty Đơn vị tính: VNĐ Đối tượng Lương thực nhận Nhân viên quản lý 40.941.464 Công nhân 134.554.229 Tổng toàn công ty 175.495.693 (Nguồn: phòng kế toán) Từ 2 bảng 2.6 và 2.7 kế toán tiến hành định khoản như sau: Tính tổng BHXH công ty phải nộp Nợ TK 642 7.204.360 Nợ TK 622 20.222.380 Có TK3383 27.426.740 Tính tổng BHYT công ty phải nộp: Nợ TK 642 1.080.654 Nợ TK 622 3.033.357 Có TK3384 4.114.011 Trích tổng lương phải trả công nhân viên: Nợ TK 642 40.941.464 Nợ TK 622 134.554.229 Có TK3382 175.495.693 Công ty tiến hành trả lương bằng tiền mặt. Ngày năm hàng tháng công ty tiến hành trả lương. Phiếu lương được in thành 2 bản (1 bản công nhân giữ còn một bản sau khi ký nhận lương thì đưa thủ quỹ lưu giữ. Mẫu phiếu lương như sau: Bảng 2.8: Phiếu lương Công ty TNHH KTC Hà Nội Lương tháng 01 năm 2007 BP: Leser MS: 095 Họ và tờn: Cụng Thị Lan Phương Cỏc khoản được nhận Số tiền Lương chớnh + Lương CB 930.900 + Lương cụng việc và năng lực Thưởng chuyờn cần 40.000 Trợ cấp đi lại 69.000 Làm thờm ngoài giờ 69.750 Trợ cấp tiền ăn làm thờm giờ 0 Trợ cấp làm ca đờm 39.000 Trợ cấp tiền ăn ca đờm 39.000 Trợ cấp khỏc 10.000 Cỏc khoản giảm trừ: Nghỉ trừ lương 0 BHXH (6%) -55.854 KPCĐ(1%) -9.309 Lương thực lãnh VND: 1.048.706 Ngày 05 thỏng 01 năm 2007 Người nhận ký: b2. Công nhân gia công: Công ty còn thuê công ty Vạn Niên để gia công ở các công đoạn mài và gia công. Công ty này cho người đến và tiến hành gia công tại phân xưởng cùng với máy móc, cơ sở vật chất của công ty KTC Hà Nội. Bộ phận hành chính nhân sự cũng phải theo dõi để chấm công cho công nhân Vạn Niên. Đến cuối tháng hai bên cùng so sánh đối chiếu bảng chấm công và sang đầu tháng sau, công ty Vạn Niên mới gửi hoá đơn phản ánh phí gia công trong tháng. Chính vì thế mà kế toán phải tiến hành trích trước phí gia công vào TK 335. Về cách hạch toán chi phí phải trả ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn trong mục tiếp sau. c)Hạch toán chi phí phải trả (TK 335) Công ty KTC Hà Nội sử dụng tài khoản này để hạch tóan những loại chi phí mà tháng nào cũng phát sinh nhưng do đến cuối tháng công ty chưa nhận được hoá đơn kê chi tiết lượng tiền nên chưa thanh toán ngay trong tháng được. Ví dụ như chi phí tiền điện, tiền cơm, tiền nước uống, phí điện thoại và Fax, phí mobiphone, phí taxi… Đến cuối tháng, căn cứ vào mức chi phí của tháng trước, kế toán ước tính mức chi phí cho tháng này và tiến hành trích trước. Sang tháng khi nhận được hoá đơn hay bảng kê chi tiết chi phí của nhà cung cấp, kế tóan sẽ có bút toán điều chỉnh. Cách hạch toán như sau: Cuối tháng trước tiến hành trích trước chi phí từng loại: Nợ TK 627, 642: Phần chi phí trích trước Có TK 335 Sang tháng, khi có hoá đơn ghi chi tiết lượng tiền, nếu chi phí thực tế nhiều hơn chi phí đã trích, kế toán ghi tăng chi phí: Nợ TK 627, 642: Phần chi phí trích thiếu của tháng trước Nợ TK 335: Phần chi phí đã trích tháng trước Nợ TK 133: Phần thuế vat được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 Nếu chi phí thực tế phát sinh ít hơn lượng đã trích thì kế toán điều chỉnh như sau: Nợ TK 335: Phần chi phí đã trích tháng trước Nợ TK 133: Phần thuế vat được khấu trừ Có TK 627, 642: Phần chi phí chênh lệch giữa ước tính và thực tế Có TK 111, 112, 331. Sau đây chúng ta sẽ thấy rõ hơn qua sổ cái TK 335 của công ty KTC Hà Nội: KTC(Hanoi) Co., Ltd 15/6 Alley AN DUONG VUONG STREET, PHU THUONG WARD, TAY HO DISTRICT, HANOI CITY Sổ cái / LEDGER Tên tài khoản / Account: 335 Tháng 01 năm 2007 Đơn vị tính: USD Voucher (Chứng từ) Explanation (Diễn giải) Account (Tài khoản) Amount (Số phát sinh) Ref No (Số hiệu) Date (Ngày) Nợ Có Số dư có đầu kỳ: 14,733.61 PC 07/01 10/1/07 Tiền cơm tháng 12/06 1111 1 214.57 PC 48/01 26/01/07 Phí mobile phone tháng 12/06 của quản đốc (phần trích thiếu) 1111 62.29 HT PC48B 26/01/07 Lãi tỷ giá moble phone tháng 12 515 0.01 HT TT01/01 31/01/07 Trích trước tiền điện PX tháng 1 62722 2 893.84 HT TT01/01 31/01/07 Trích trước tiền điện PX tháng1 6428 723.46 HT TT01/01 31/01/07 Trích trước phí nước uống tháng1 62751 84.2 HT TT01/01 31/01/07 Trích trước phí nước uống tháng 1 64225 9.36 HT TT01/01 31/01/07 Trích trước tiền Taxi tháng 1 64264 62.37 HT TT01/01 31/01/07 Trích trước phí bảo trì Gonta tháng 1 6428 62.37 HT TT01/01 31/01/07 Trích trước phí điện thoại và Fax tháng 1 6428 124.73 HT TT02/01 31/01/07 Trích trước phí điện thoại moblie phone tháng 1 6428 62.38 HT TT02/01 31/01/07 Trích trước tiền cơm tháng 1 62751 1 122.61 HT TT02/01 31/01/07 Trích trước tiền cơm tháng 1 6422 124.73 Tổng phát sinh 1276.87 5270.05 31/01/07 Số dư có cuối kỳ: 18726.79 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 01 năm 07 Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) d)Hạch toán sản phẩm hỏng Tại công ty KTC Hà Nội, trong quá trình sản xuất có thể xuất hiện các phế phẩm như là trục, cao su, bán thành phẩm lỗi gọi chung là NG. Những lỗi NG này sẽ được chuyển qua bộ phận QC để xử lý. Những NG mà không thể xử lý được thường là trục sắt và cao su sẽ phải huỷ bỏ. Trước khi huỷ bỏ thủ kho phải viết giấy huỷ hàng. Cuối tháng công ty có thể tổng hợp được tổng số lượng trục và cao su phải huỷ bỏ trong tháng. Nhưng lượng hàng huỷ này không được kế toán phản ánh vào sổ sách mà chỉ được ban quản lý sử dụng để tính toán tỷ lệ lỗi NG mà toàn công ty làm ra trong tháng. Căn cứ vào tỷ lệ này ban quản lý đánh giá hiệu quả làm việc của công nhân, tìm ra nguyên nhân, khắc phục những lỗi này. Nếu như nguyên nhân là do công nhân gây ra thì tuỳ vào mức độ mà xử phạt: nếu nhẹ thì phát giấy nhắc nhơ, giấy cảnh cáo, nặng thì cho thôi việc. Cuối cùng sẽ đề ra tỷ lệ NG cho tháng tiếp theo và thường xuyên nhắc nhở mọi người chú ý giảm phế phẩm. e)Hạch toán chi phí sản xuất chung Công ty hạch toán chi phí sản xuất chung vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung,gồm các tiểu khoản: TK 6271: Chi phí bảo hiểm phân xưởng TK 6272: Chi phí phân xưởng: TK 62721: Chi phí vật liệu phân xưởng TK 62722: Chi phí xăng dầu phân xưởng TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6275: Chi phí tiện ích: TK 62751: Chi phí bữa ăn phân xưởng TK 62752: Chi phí đồng phục phân xưởng TK 6276: Chi phí sửa chữa bảo trì TK 6277: Chi phí vận chuyển mua hàng TK 6278: Chi phí thuê mướn e1) TK 6271- Chi phí bảo hiểm phân xưởng Với các doanh nghiệp sản xuất thì lượng vốn bỏ ra đầu tư vào tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất là rất lơn mà trong quá trình sản xuất có nhiều sự cố có thể xẩy ra như cháy nổ, thiên tai lũ lụt… . Nếu rủi ro đó xảy ra thì thiệt hại của công ty là vô cùng lớn chính vì thế các công ty thường mua bảo hiểm đề phòng rủi ro xẩy ra. Công ty KTC cũng không nằm ngoại lệ. Công ty mua bảo hiểm cho nhà máy. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có 1 ô tô tải để vận chuyển hàng bán và 1 ô tô con để phục vụ cho việc đi lại của nhân viên quản lý. Công ty cũng mua bảo hiểm cho 2 loại ô tô này. Khi mua bảo hiểm, công ty trả tiền 1 lần cho 12 tháng trong năm, và hạch toán vào TK 142. Chính vì thế kế toán phải phân bổ dần chi phí bảo hiểm vào chi phí sản xuất của từng tháng trong năm. e2) TK 62721: Chi phí vật liệu phân xưởng Tại công ty KTC Hà Nội, nguyên vật liệu dùng phục vụ cho sản xuất ở các phân xưởng có một số loại chính sau: băng keo để lăn trục cho khỏi dính bụi trước khi đo thông số kỹ thuật, cồn để ngâm, rửa sản phẩm cho khỏi bẩn, chổi sơn để lau bụi cao su trên máy, giẻ lau máy, gang cao su, gang tay vải… Những nguyên vật liệu này công ty tiến hành mua lượng vừa đủ cho từng tháng và xuất dùng thường xuyên nên lượng tồn là rất ít. Khi mua về kế toán hạch toán ngay toàn bộ chi phí mua hàng vào tài khoản chi phí nguyên vật liệu phân xưởng. Khi xuất dùng nguyên vật liệu loại này, công ty có theo dõi bằng các phiếu xuất đồ dùng nhưng không phản ánh vào sổ sách kế toán nữa. KTC(Hanoi) Co., Ltd 15/6 Alley AN DUONG VUONG STREET, PHU THUONG, TAY HO DIST, HANOI Sổ cái / LEDGER Tên tài khoản / Account: 62721: Chi phí vật liệu phân xưởng Tháng 01 năm 2007 Đơn vị tính: USD Voucher (Chứng từ) Explaination Diễn giải Account Tài khoản Amount (Số phát sinh) Ref No  (Số hiệu) Date (Ngày) Nợ Có PC 03/01 04/1/07 Băng keo 1111 178.41 PC 08/01 10/1/07 Mua gang cao su 1111 3.74 PC 12/01 10/1/07 Mua vật liệu PX 1111 39.24 PC 15/01 11/1/07 Mua dụng cụ Phân xưởng 1111 10.59 PC 25/01 17/01/07 Mua chôỉ sơn 1111 7.47 PC 43/01 25/01/07 Gang tay vải 1111 199.31 BN VBV04 26/01/07 Thanh toán tiền cồn 1121 1 539.12 PC 52/01 27/01/07 mua giẻ lau 1111 21.18 KC 31/01/07 KC CP SXC 62721->631 631 1999.06 Tổng phát sinh 1999.06 1999.06 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 01 năm 07 Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) e3) TK 62722: Chi phí xăng, dầu, điện phân xưởng Trong tài khoản này kế toán hạch toán chi phí tiền điện dùng cho phân xưởng (tiền điện toàn công ty được phân bổ cho bộ phận quản lý và phân xưởng theo tỷ lệ tương ứng là 20% và 80%), tiền xăng xe nâng … e4) TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ: Công cụ dụng cụ dùng dưới phân xưởng gồm có kìm bấm bavia cao su, thau nhựa đựng NVL, bán thành phẩm và thành phẩm,…Những công cụ này có giá trị không lớn nên khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán hạch toán hết chi phí thu mua vào chi phí sản xuất trong kỳ, không cho qua tài khoản phân bổ. e5) TK 6274 - Chi phí khấu hao phân xưởng Tài sản cố định của công ty được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Trong tháng 01 năm 2007, kế toán tổng hợp được bảng tính khấu hao theo từng loại tài sản như sau: Bảng 2.9: Bảng tính khấu hao TSCĐ theo từng loại tài sản Công ty TNHH KTC(Hà Nội) Bảng tính khấu hao TSCĐ theo loại tàI sản Tháng: 01 năm 2007 Đơn vị: USD Stt Loại tài sản Nguyên giá KH trong kỳ KH luỹ kế Giá trị còn lại 1 Building 87,077.61 2,820.79 58,617.69 28,459.92 2 Machinery and equipment 844,430.57 7,896.28 147,552.25 696,878.32 3 Automotive and equipment 39,105.08 336.24 6,022.20 33,082.88 4 Offices 47,334.98 529.44 11,144.17 36,190.81 5 Furniture and fixture 46,134.83 509.43 10,743.99 35,390.84 6 Others fixed assets 1,200.15 20.01 400.18 799.97 (Nguồn: phòng kế toán) Trong đó: Loại 1: Building: gồm chi phí xây dựng các phân xưởng khi mới thành lập công ty: Văn phòng, Phân xưởng gia công, mài, QC… Chi phí khấu hao của tài sản loại này được hạch toán vào chi phí quản lý và chi phí của phân xưởng theo tỷ lệ 1 : 9. Loại 2: Machinery and Equipment : gồm các máy móc thiết bị sử dụng ở các phân xưởng sản xuất như máy lồng, máy cắt, máy mài, máy đo laze. Loại 3: Automotive and Equipment: gồm các loại động cơ như xe nâng hàng sử dụng dưới phân xưởng sản xuất. Loại 4: Furniture and fixture: gồm các máy móc sử dụng trên văn phòng như: máy tính, máy photo, điều hoà. Loại 5: Other fix assets: gồm có phần mềm máy tính, phần mềm kế toán dùng trên bộ phận văn phòng. Từ cách phân loại tài sản này, kế toán tính được chi phí khấu hao cho bộ phận văn phòng và phân xưởng sản xuất của tháng tháng 01 như sau: Bảng 2.10: Bảng phân bổ khấu hao theo bộ phận Đơn vị tính: USD Bộ phận sử dụng Tài khoản chi phí Chi phí khấu hao Quản lý 6424 811.52 Phân xưởng 6274 10771.23 Tổng 11582.75 (Nguồn: phòng kế toán) e6) TK 62751 - Chi phí bữa ăn phân xưởng Tài khoản này sử dụng để hạch toán tiền ăn ca và tiền nước uống của công nhân dưới phân xưởng sản xuất. KTC(Hanoi) Co., Ltd 15/6 Alley AN DUONG VUONG STREET, PHU THUONG WARD, TAY HO DISTRICT, HANOI Sổ cái / LEDGER Tên tài khoản / Account: 62751 – Chi phí bữa ăn phân xưởng Tháng 01 năm 2007 Vouchure (Chứng từ) Explaination (Diễn giải) Account (Tài khoản) Amount (Phát sinh) Ref No (Số hiệu) Date (Ngày) Nợ Có HT PC7B/01 01/10/07 Điều chỉnh giảm do trích thừa tiền cơm tháng 12/06 335 31.14 HT TT01/01 31/01/07 Trích trước phí nước uống tháng 1 335 84.2 HT TT02/01 31/01/07 Trích trước tiền cơm tháng 1 335 1122.61 KC 31/01/07 KC CP SXC 62751->631 631 1175.67 Tổng phát sinh 1206.81 1206.81 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 01 năm 07 Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) e7) TK 62752-Chi phí đồng phục phân xưởng Tài khoản này dùng để tập hợp các chi phí đồng phục cho những người lao động dưới phân xưởng như quần áo, giầy đồng phục và khẩu trang. KTC(Hanoi) Co., Ltd 15/6 Alley AN DUONG VUONG STREET, PHU THUONG WARD, TAY HO DISTRICT, HANOI CITY Sổ cái / LEDGER Tên tài khoản / Account: 62752 -Chi phí đồng phục phân xưởng Tháng 01 năm 2007 Đơn vị tính: USD Vouchure (Chứng từ) Explaination (Diễn giải) Account (Tài khoản) Amount (Phát sinh) Ref No (Số hiệu) Date (Ngày) Nợ Có PC 40/01 25/01/07 Mua giầy công nhân 1111 49.83 PC 52/01 27/01/07 Mua giầy công nhân 1111 49.83 KC 31/01/07 KC CP SXC 62752->631 631 99.66 Tổng phát sinh 99.66 99.66 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 01 năm 07 Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) e8) TK 6276 – Chi phí sửa chữa bảo trì Là công ty kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất nên giá trị tài sản có định chiếm phần lớn lượng vốn đầu tư của công ty. Để đảm bảo cho máy móc hoạt động liên tục mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm đòi hỏi công ty thường xuyên phải sửa chữa bảo trì máy móc. Công ty có ký hợp đồng bảo trì, sửa chữa máy móc với công ty Tân Đại Phú Sỹ. Tuy nhiên trong các trường hợp không quá khó khăn thì các việc bảo trì, sửa chữa máy móc nói riêng và bảo trì nhà máy nói chung vẫn do bộ phận kỹ thuật của công ty đảm nhận và thực hiện thương xuyên. Trường hợp cần thiết mới nhờ đến công ty bảo trì máy móc. Trong tài khoản này, kế toán thể hiện các khoản chi phí mua các dụng cụ, đồ thay thế… dùng vào việc sửa chưa bảo trì máy móc, các thiết bị sử dụng hay việc tu sửa các cơ sở vật chất của công ty như đèn, điều hoà, hệ thống nước… phục vụ cho quá trình sản xuất ở dưới phân xưởng. Cụ thể ta có sổ cái tài khoản 6276 như sau: KTC(Hanoi) Co., Ltd 15/6 Alley AN DUONG VUONG STREET, PHU THUONG WARD, TAY HO DISTRICT, HANOI CITY Sổ cái / LEDGER Tên tài khoản / Account: 6276 – Chi phí sửa chữa bảo trì Tháng 01 năm 2007 Đơn vị tính: USD Vouchure (Chứng từ) Explaination (Diễn giải) Account (Tài khoản) Amount (Phát sinh) Ref No (Số hiệu) Date (Ngày) Nợ Có PC 23/01 15/01/07 Mua đồ sửa chữa bảo trì 1111 54.1 PC 29/01 19/01/07 Thanh toán lọc nhớt, dầu máy 1111 108.67 PC 34/01 22/01/07 Tấm nhựa 1111 28.34 PC 39/01 24/01/07 Mua máy điện thay thế 1111 736.22 PC 42/01 25/01/07 Trục máy cắt, vòng bi 1111 388.66 PC 45/01 26/01/07 Mua tấm nhôm 1111 9.97 PC 53/01 27/01/07 chổi sơn 1111 5.61 BN VBV05 29/01/07 Phí bảo trì tháng 12/06 của Tân Đại Phú Sỹ 1121 2 121.3 BN VBV06 29/01/07 Thanh toán đồ gá lăn trục và bàn gia công 1121 186.97 KC 31/01/07 KC CP SXC 6276->631 631 3639.84 Tổng phát sinh 3639.84 3639.84 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 01 năm 07 Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) e 9) TK 6277- Chi phí vận chuyển mua hàng Nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp chủ yếu là hàng nhập khẩu từ nước ngoài về. Muốn đưa được nguyên vật liệu về kho cho quá trình sản xuất, công ty thường thuê các công ty dịch vụ làm các thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu, vận chuyên, phí bẩo hiểm hàng hóa, … Tất cả các chi phí này kế toán chỉ hạch toán khi có phát sinh nghiệp vụ thanh toán. Kế toán không chủ động biết được số tiền chi phí thu mua NVL tháng này mà phải đợi có hoá đơn mới tiến hành định khoản. Chính vì thế chi phí mục này trong tháng 01/07 chỉ rất nhỏ (chỉ 119.07 USD) trong khi chi phí này trong tháng 12/06 lại rất lớn: KTC(Hanoi) Co., Ltd 15/6 Alley AN DUONG VUONG STREET, PHU THUONG WARD, TAY HO DIST, HANOI Sổ cái / LEDGER Tên tài khoản / Account: 6277 – Chi phí vận chuyển mua hàng Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: USD Vouchure (Chứng từ) Explaination (Diễn giải) Account (Tài khoản) Amount (Phát sinh) Ref No (Số hiệu) Date (Ngày) Nợ Có HT PC04/112 03/12/06 Thuế nhập khẩu phải nộp tờ khai 252 SXXKBTC 33331 48.83 BN VB07/12 15/12/06 Thanh toán phí chuyển hàng cho công ty YUSEN 11221 75.3 BN VB12/12 20/12/06 Phí vận chuyển hàng tháng 11/06 trả công ty Logitem 11221 40.08 BN VB13/12 20/12/06 Phí chuyển hàng tháng 11/06 trả công ty Sagawa 11221 67.6 BN VB14/12 20/12/06 Thanh toán phí chuyển hàng tháng 11/06 cho công ty Fedex 11221 302.56 BN VB15/12 20/12/06 Phí chuyển hàng tháng 11/06 T&T 11221 986.63 HT VB14/12 20/12/06 chiết khấu phí chuyển hàng Fedex 515 162.92 HT PC56/12 26/12/06 Thuế nhập khẩu phụ kiện thay thế 33331 109.64 HT BHHH 31/12/06 bảo hiểm hàng hoá phải trả công ty bảo hiểm 331 356.76 KC 31/12/06 KC CP SXC 6277->631 631 2 150.32 Tổng phát sinh 2150.32 2150.32 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 06 Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) e10) TK 6278 - Chi phí thuê mướn Kế toán sử dụng tài khoản này để hạch toán phần chi phí thuê nhà xưởng cho từng tháng. Công ty thường thanh toán trước tiền thuê nhà xưởng 6 tháng 1 lần. Khi thanh toán tiền cho cả sáu tháng công ty hạch toán vào TK 142. Hằng tháng, kế toán phân bổ chi phí thuê nhà xưởng vào TK này. 2.2.1.5. Tập hợp chi phí sản xuất Công ty KTC Hà Nội xác định kỳ tính gía thành sản phẩm là tháng. Cuối tháng, kế toán sẽ tập hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để phục vụ cho việc tính gía thành sản phẩm hoàn thành. Vì công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK 631- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất của nhà máy nên công ty không mở sổ chi tiết cho từng đối tượng. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất của công ty được tập hợp ngắn gọn qua sơ đồ sau: TK621 TK622 TK155 TK632 TK154 TK631 TK627 Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá vốn hàng bán Thành phẩm tồn kho đầu kỳ Thành phẩm tồn kho cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Đây là sơ đồ tổng quát về cách tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành của công ty KTC Hà Nội. Cụ thể trong tháng 01 năm 2007, công ty tập hợp chi phí sản xuất và được phản ánh rõ ở sổ cái TK 631 như sau: KTC(Hanoi) Co., Ltd 15/6 Alley AN DUONG VUONG STREET, PHU THUONG WARD, TAY HO DISTRICT, HANOI CITY Sổ cái / LEDGER Tên tài khoản / Account: 631 Tháng 01 năm 2007 Đơn vị tính: USD Voucher (Chứng từ) Explaination (Diễn giảI) Account Tài khoản Amount (Số phát sinh) Ref No (Số hiệu) Date (Ngày) Nợ Có HT DK01/01 01/01/07 kết chuyển spdd đầu ky 154 77 904.87 HT DK01/01 01/01/07 kết chuyển thành phẩm đầu ky 155 11 218.95 HT CK01/01 31/01/07 kết chuyển spdd cuối kỳ 154 78 077.93 HT CK01/01 31/01/07 kết chuyển TP cuối kỳ 155 17 134.98 KC 31/01/07 KC NVL TT 621->631 621 145 942.7 KC 31/01/07 KC NC TT 622->631 6221 12 466.47 KC 31/01/07 KC CP SXC 6271->631 6271 112.36 KC 31/01/07 KC CP SXC 62721->631 62721 1999.06 KC 31/01/07 KC CP SXC 62722->631 62722 2 756.9 KC 31/01/07 KC CP SXC 6273->631 6273 2.24 KC 31/01/07 KC CP SXC 6274->631 6274 10 771.23 KC 31/01/07 KC CP SXC 62751->631 62751 1 175.67 KC 31/01/07 KC CP SXC 62752->631 62752 99.66 KC 31/01/07 KC CP SXC 6276->631 6276 3 639.84 KC 31/01/07 KC CP SXC 6277->631 6277 119.07 KC 31/01/07 KC CP SXC 6278->631 6278 1 728 KC 31/01/07 KC 631->632: giá vốn hàng bán 632 174 724.11 Tổng phát sinh 269937 269937 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 01 năm 07 Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) Theo cách hạch toán này, kế toán cần phẩi xác định được ngay giá trị sản phẩ 2.2.2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm Cũng giống như xác định NVL tồn kho cuối kỳ, từ bảng tổng kết kiểm kho ngày cuối tháng của thủ kho đưa lên, kế toán tập hợp được số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ còn số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ là số cuối tháng trước chuyển sang. Công ty xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức hoặc kế hoạch (phương pháp cuối cùng nêu trong phần lý thuyết). Căn cứ vào chi phí kế hoạch cho các công đoạn căt, lồng, mài, kiểm ngoại quan, đo laze…trong bảng tập hợp chi phí sản xuất của ban giám đốc, kế toán xác định giá trị đơn vị của từng loại sản phẩm dở dang. Từ đó tính được gía trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cụ thể trong tháng 1 năm 2007 kế toán đã lập được bảng xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: Bảng 2.11: Bảng tổng hợp sản phẩm dở dang Work in Process Jan, 2007 Đơn vị tính: USD Description Openning Banlance Ending Banlance Quantity Unit price Amount Quantity Unit price Amount 6044 Shaft checking 8,578 0.2386 2,046.71 21,021 0.2386 5,015.61 Rrubber cutting 553,915 0.0056 3,081.15 888,608 0.0056 4,942.88 Insertion 30,874 0.2870 8,860.84 31,616 0.2870 9,073.79 Grinding 53,359 0.3026 16,146.43 16,362 0.3026 4,951.14 Inspection 41,067 0.3065 12,587.04 49,080 0.3065 15,043.02 Laser 58,779 0.3122 18,350.80 53,105 0.3122 16,579.38 TOTAL 746,572 61,072.97 1,059,792 55,605.83 4231 Rrubber cutting 0.0054 57,166 0.0054 306.55 Insertion 0.2854 16,731 0.2854 4,775.03 Grinding 0.3010 906 0.3010 272.71 Inspection 78 0.3049 23.78 1,070 0.3049 326.24 Laser 0.3106 1,437 0.3106 446.33 TOTAL 78 23.78 1,070 6,126.86 4005 Shaft checking 4,144 0.2239 927.84 688 0.2239 154.04 Rubber cutting 591,378 0.0085 5,026.71 495,556 0.0085 4,212.23 Insertion 16,783 0.2878 4,830.15 6,525 0.2878 1,877.90 Grinding 908 0.3245 294.65 5,476 0.3245 1,776.96 Inspection 3,363 0.3284 1,104.41 3,445 0.3284 1,131.34 Laser 1,921 0.3367 646.80 5,936 0.3367 1,998.65 TOTAL 618,497 12,830.56 517,626 11,151.12 4964 Shaft checking 5,517 0.2487 1,372.08 TOTAL 5,517 1,372.08 5251 Inspection 14 0.5900 8.26 328 0.5900 193.52 Laser 0.5956 0.5956 TOTAL 14 8.26 193.52 0331 Shaft checking 2,778 0.1636 454.48 0.1636 Rrubber cutting 0.0610 0.0610 Insertion 7,182 0.2346 1,684.90 2,609 0.2346 612.07 Grinding 2 0.3346 0.67 3,326 0.3346 1,112.88 Inspection 1,576 0.3399 535.68 675 0.3399 229.43 Laser 3,715 0.3482 1,293.56 4,808 0.3482 1,674.15 TOTAL 15,253 3,969.29 11,418 3,628.53 Grand Total 1,380,414 77,904.87 1,595,423 78,077.93 (Nguồn: phòng kế toán) Trong đó cách xác định đơn giá từng loại sản phẩm tuân theo nguyên tắc sau: - Shaft checking (trục đã kiểm): đơn gía = gía trục + công kiểm ngoại quan - Rubber cutting (cao su đã căt): Đơn giá = gía cao su /A + công cắt A ở đây có thể nhận giá trị là 8; 7 hoặc 1 tuỳ vào từng loại cao su. Cao su ống dùng cho loại trục 6044, 5251 tại công đoạn cắt được cắt làm 8 phần sau đó sang công đoạn lồng lại được lồng cả 8 phần này vào 1 cây trục. Tương tự như vậy thì loại cao su dùng cho trục 4005 được chia làm 7 phần còn cao su 0331 là 1 phần. - Insertion (bán thành phẩm đã lồng): Đơn gía = A = giá cao su + giá trục + công lồng - Grinding (bán thành phẩm mài): Đơn giá = B = A + công mài - Inspection (bán thành phẩm kiểm ngoại quan): Đơn gía = C = B + công kiểm ngoại quan -Laze (bán thành phẩm laze): Đơn giá = D = C + công đo laze 2.2.3. Tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty là từng loại sản phẩm mà công ty sản xuất: E 6044, E 4005, E 0331, E4231…Cách xác định đơn giá thành phẩm của công ty rất đơn giản, theo công thức: Giá thành = D + công đóng gói Cụ thể trong tháng 1 năm 2007, từ kết quả kiểm kho, kế toán lập được bảng xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ như sau: Bảng 2.12: Bảng tổng hợp thành phẩm tồn kho Finished Goods Jan, 2007 Đơn vị tính: USD Description Openning Balance Ending Balance No Item Quantity U.price Amount Quantity U.price Amount 01 E-6044 34,050 0.3174 10,807.47 45,150 0.3174 14,330.61 02 E-4005 1,200 0.3429 411.48 2,100 0.3429 720.09 03 E-4231 6,600 0.3158 2,084.28 Total 35,250 11,218.95 53,850 17,134.98 (Nguồn: phòng kế toán) Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH KTC Hà NộI 3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả của công tác Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3.1.1. Tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chât lượng và hạ giá thành sản phẩm, giữ được uy tín, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời các doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý tăng cương công tác quản lý kinh tế, công tác hạch toán kế toán trong đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đặc biệt quan trọng nhằm tính đúng tính đủ mọi khoản chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, tự trang trải tài chính và đảm bảo kinh doanh có lãi. Vì vậy xác định đúng đắn nội dung chi phí sản xuất và hạch toán đầy đủ chi phí sản xuât vào giá thành sản phẩm không những là vấn đề cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn là vấn đề có tính nguyên tắc trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý sản xuất nói riêng. Sau một thời gian nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất và công tác kế toán tại công ty TNHH KTC Hà Nội em xin đưa ra một số nhận xét như sau: 3.1.2.Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH KTC Hà Nội Nhìn chung, công ty TNHH KTC Hà Nội có nhiều triển vọng phát triển lớn mạnh hơn nữa bởi những ưu thế mà công ty có được như hậu trường vững chắc (sự giúp đỡ về vốn cũng như những kinh nghiêm trong sản xuất và quản lý của 3 công ty góp vốn ở nước ngoài), các chính sách ưu tiên của địa phương cũng như của nhà nước Việt Nam đối với công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài sản xuất hàng xuất khẩu (chính sách về thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng trong giai đoạn mới thành lập…). Đặc biệt là những nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty trong việc hoàn thiện mình về mọi mặt để khẳng định mình trên thị trường quốc tế. Bộ máy quản lý của công ty khá hợp lý. Tuy mỗi bộ phận, phòng ban có những chức năng khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ, luôn có sự kiểm tra đánh giá chéo nên mọi thông tin trong quá trình sản xuất luôn được phản ánh kịp thời tới ban lãnh đạo và khi có vấn đề phát sinh thì qủan lý các cấp cùng nhau bàn bạc tìm nguyên nhân và giải pháp tại các cuộc họp quản lý, họp sản xuất, họp chất lượng hàng ngày và hàng tuần. Công ty luôn đánh giá cao sự học tập nghiên cứu sáng tạo. Vì thế công ty luôn khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân viên không ngừng học hỏi trau dồi kiến thức về chuyên môn và kỹ thuật: mở các lớp huấn luyện công nhân thường xuyên, trả toàn bộ tiền học phí các khoá học nâng cao nghiệp vụ cho các cấp quản lý… Đây là công ty của Nhật nên mọi kỷ luật của công ty luôn phải chấp hành nghiêm túc vì thế nhìn chung công tác quản lý sản xuất của công ty đã dần đi vào ổn định. Tuy nhiên vì là công ty có vốn đầu tư của nước ngoài lại mới thành lập tại Việt Nam nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc thi hành các chính sách hành chính nói chung và chính sách kế toán Việt Nam nói riêng. Điều này thể hiện một phần khá rõ nét trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 3.1.3. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH KTC Hà Nội. 3.1.3.1. Về bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty khá gọn nhẹ và được phân chía công việc rât rõ ràng cụ thể. Tuy nhiên cách phân chia công việc này gặp 1 vấn đề đó là thủ quỹ lại kiêm luôn công việc của kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay. Điều này đã vi pham nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán Việt Nam. Hơn nữa, do công ty không có kế toán trưởng nên mọi quyết định đều do tổng giám đốc hoặc giám đốc ký duyệt. Đây là khó khăn lớn của công tác hạch toán kế toán tại công ty. Bởi họ là người nước ngoài nên không hiểu rõ cách thức làm việc của các cơ quan hành chính ở Việt Nam, không nắm rõ 3.1.3.2. Về hình thức sổ kế toán của công ty Hiện nay, công ty đang tổ chức sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung. Đây là hình thức sổ đơn giản, dễ làm. Hơn nữa công ty có sử dụng phần mềm hỗ trợ kế toán trong việc lưu trữ dữ liệu và lập các báo cáo tài chính. Điều này cũng giúp giảm tải các công việc khá nhiều trong công tác kế toán. 3.1.3.3. Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho công ty áp dụng là phương pháp kiểm kê định kỳ. Công ty chỉ sản xuất và cung cấp cho một khách hàng duy nhất là công ty Canon Việt Nam, công việc xuất thành phẩm để bán là diễn ra hàng ngày, hàng tuần. Do vậy, quá trình sản xuất của công ty diễn ra liên tục, nguyên, vật liệu được xuất kho cho sản xuất là nhiều lần trong tháng nên công ty chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp này là khá hợp lý Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty: Với dặc điểm là sản xuất chế biến liên tục với một quy trình khép kín trong phạm vi toàn công ty, các loại thành phẩm làm ra lại theo một quy trình tương tự nhau chỉ khác nhau một chút về kích thước. Chính vì thế mà công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là là toàn bộ quy trình sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại thành phẩm. Đối với phương pháp hạch toán chi phí naguyên vật liệu trực tiếp Công ty đã theo dõi chi tiết việc nhập và xuất kho nguyên vật liệu chính dùng cho phục vụ sản xuất. Tuy nhiên trong cách xác định giá gốc hàng tồn kho của công ty chưa chính xác. Khi phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ thì giá trị NVL nhập kho mới chỉ là giá trên invoice xuất bán hàng của nhà cung cấp, chưa tính đến chi phí nhập khẩu, chí phí vận chuyển bốc dỡ hàng…Trong trường hợp này công ty cũng gặp nhiều khó khăn do các chi phí này tuy đã phát sinh trong tháng nhưng đến hết tháng công ty chưa nhận được hoá đơn chi tiết cho các chi phí nhập hàng. Còn đối với việc xác định giá trị xuất kho NVL dùng cho sản xuât, công ty chưa áp dụng đúng phương pháp FIFO như đã đăng ký mà lại xác định theo đơn giá kế hoạch của ban giám đốc. Đối với chi phí nhân công trực tiếp Nhìn chung các chính sách đãi ngộ với công nhân viên của công ty là khá tốt, tuân thủ theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên công ty không trích vào chi phí của công ty 1% phần kinh phí công đoàn. Hơn nữa, trong cách xác định chi phí nhân công trức tiếp cũng có chút nhầm lẫn. Công ty đã hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công trực tiếp phần lương và các khoản trích theo lương của một số người không phải là công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: các tổ trưởng phân xưởng, lái xe tải, công nhân kỹ thuật… Đối với việc hạch toán chi phí phải trả: Công ty đã tiến hành trích trước các chi phí thực tế đã phát sinh trong tháng nhưng chưa có hoá đơn và chưa thanh toán (tiền điện, nước, cơm, điện thoại…) vào chi phí sản xuất trong tháng là hợp lý vì nó đảm bảo rằng chi phí phát sính trong tháng nào thì hạch toán vào chi phí trong tháng đó. Tuy nhiên công ty vẫn chưa tính đến việc hạch toán vào chi phí sản xuất phần thiệt hại về sản phẩm hỏng và cũng chưa tính đến chi phí định mức cho sửa chữa tài sản cố định. Đối với việc hạch toán chi phí sản xuất chung Tài khoản 627 tại công ty chia thành các tiểu khoản chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán. Trong phần này công ty hạch toán chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào ở đây là chưa chính xác. Cách xác định giá trị sản phẩm dở dang tại công ty tương đối phù hợp với tình hình thực trạng của công ty. Căn cứ vào chi phí kế hoạch ở từng khâu chế biến do ban giám đốc tính toán ta có thể dễ dàng xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đây là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch. Giá trị thành phẩm tồn kho của công ty tính toán theo giá kế hoạch như vậy là chưa phù hợp. Theo cách này giá thành của 1 đơn vị thành phẩm chưa thể hiện chính xác chi phí thực tế công ty phải bỏ ra để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. Do đó, ban giám đốc sẽ khó khăn hơn trong việc đánh gía tình hình sử dụng các chi phí trong quá trình sản xuất thực tế để từ đó đưa ra các định mức chi phí phù hợp cho năm sau. 3.2.một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 3.2.1.Bộ máy kế toán 3.2.1.1.Phân công lại công việc tại bộ phận kế toán Công ty nên có thêm một người làm công việc thủ quỹ vì theo cách phân chia công việc như hiện nay thì cả 2 kế toán hiện tại đều không thể làm thủ quỹ được. Điều này vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán. Việc tăng thêm nhân sự như vậy có thể làm chi phí nhân công tăng lên một chút nhưng nó giúp tránh được những gian lận không đáng có, tăng tính kiểm tra và từ đó tạo sự an toàn cao hơn trong công tác quản lý tài chính của công ty. 3.2.1.2.Cải thiện ngôn ngữ trong bộ phận kế toán Về vấn đề khó khăn trong bất đồng ngôn ngữ giữa bộ phận kế toán và ban giám đốc, em xin đưa ra kiến nghị là nhân viên phòng kế toán công ty nên học thêm tiếng Nhật để có thể tự mình giải thích những vấn đề liên quan đến kế toán. Như vậy sẽ hiệu quả hơn là việc giải thích thông qua người phiên dịch. Vấn đề này không quá khó bởi công ty KTC Hà Nội rất khuyến khích và luôn tạo điều kiện cho công nhân viên học tập, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và đặc biệt là khả năng giao tiếp về ngôn ngữ. 3.2.2.Các khoản mục trong giá thành 3.2.2.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty nên xác định gía trị tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ dựa vào cách xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp FIFO như đã đăng ký khi mới thành lập công ty. Theo phương pháp này, giá của nguyên vật liệu nhập kho trước sẽ được làm căn cứ để tính gía của nguyên vật liệu xuất kho trước. Do vậy ta có thể xác định được đơn giá của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào bảng kê phiếu nhâp của từng loại vật tư ta có thể xác định được giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp FIFO. Để tiện theo dõi em xin lấy một vật tư cụ thể làm minh hoạ- trục 6044. Bảng 3.1: Bảng kê phiếu nhập của một loại vật tư Từ ngày 01/12/2006 đến ngày 31/01/2007 Tên vật tư: Trục 6044 Mã: QC1-6044-Eject roller Chứng từ Tên nhà cung cấp Số lượng (Cái) Đơn giá (USD) Thành tiền Ngày Số 11/12/06 SPHN116/06 công ty công nghiệp Spindex 30 000 0.2358 7 074 13/12/06 SPHN117/06 công ty công nghiệp Spindex 30 000 0.2358 7 074 15/12/06 SPHN118/06 công ty công nghiệp Spindex 10 000 0.2358 2 358 16/12/06 KTCVN50/06 Công ty KTC Việt Nam 298 231 0.2347 69.994,82 03/01/07 SPHN01/07 công ty công nghiệp Spindex 100 000 0.2358 23 580 09/01/07 SPHN03/07 công ty công nghiệp Spindex 30 000 0.2150 6 450 10/01/07 SPHN04/07 công ty công nghiệp Spindex 30 000 0.2150 6 450 10/01/07 SPHN05/07 công ty công nghiệp Spindex 10 000 0.2150 2 150 11/01/07 SPHN06/07 công ty công nghiệp Spindex 10 000 0.2150 2 150 11/01/07 SPHN06/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000 0.2150 4 300 13/01/07 SPHN07/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000 0.2150 4 300 15/01/07 SPHN08/07 công ty công nghiệp Spindex 30 000 0.2150 6 450 16/01/07 SPHN09/07 công ty côngSpindex 30 000 0.2150 6 450 17/01/07 SPHN11/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000. 0.2150 4 300 19/01/07 SPHN12/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000. 0.2150 4 300 20/01/07 SPHN13/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000. 0.2150 4 300 22/01/07 SPHN14/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000. 0.2150 4 300 23/01/07 SPHN15/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000. 0.2150 4 300 24/01/07 SPHN016/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000. 0.2150 4 300 25/01/07 SPHN17/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000 0.2150 4 300 26/01/07 SPHN18/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000 0.2150 4 300 26/01/07 SPHN19/07 công ty công nghiệp Spindex 20 000 0.2150 4 300 29/01/07 SPHN20/07 công ty công nghiệp Spindex 30 000 0.2150 6 450 30/01/07 SPHN21/07 công ty công nghiệp Spindex 25 000 0.2150 5 375 (Nguồn: Phòng kế toán) Từ bảng bảng kê nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ ta sẽ tiến hành xác định giá trị tồn kho nguyên vật liệu. Bảng 3.2: Bảng xác định tồn kho NVL cuối kỳ Tên vật liệu: Trục S-6044 Mã vật liệu: QC1-6044-Eject roller Chứng từ Diễn giải Số lượng (Cái) Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) Ngày Số 26/01/2007 PN SPHN19/07 công ty TNHH công nghiệp Spindex 2, 349. 0.2150 505.04 29/01/2007 PN SPHN20/07 công ty TNHH công nghiệp Spindex 30, 000. 0.2150 6,450.00 30/01/2007 PN SPHN21/07 công ty TNHH công nghiệp Spindex 25, 000. 0.2150 5,375.00 31/01/2007 Tồn kho cuối kỳ 57, 349. 12,330.04 Tương tự như vậy ta cũng sẽ xác định được giá trị tồn kho đầu kỳ của tháng 1/07 (chính bằng giá trị cuối tháng 12/06): Bảng 3.3: Bảng xác định tồn kho NVL đầu kỳ Tên vật liệu: Trục S-6044 Mã vật liệu: QC1-6044-Eject roller Chứng từ Diễn giải Số lượng (Cái) Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) Ngày Số 16/12/2006 PN KTCVN50/06 Công ty KTC Việt Nam 105,085 0.2347 24,663.45 01/01/2007 Tồn đầu kỳ 105,085 0.2347 24,663.45 Đối với các nguyên vật liệu khác ta cũng làm tưong tự và sẽ tính được bảng tổng hợp nguyên vật liệu tồn kho như sau: Bảng 3.4: Bảng tổng hợp nguyên vật liệu tồn kho Diễn giải Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng (Cái) Thành tiền (USD) Số lượng (Cái) Thành tiền (USD) 6044 - Rubber non cutting 366,811 10,820.92 14,719 434.21 6044 Eject roller 105,085 24,663.45 57,349 12,330.04 4005 - Rubber non cutting 2,544 111.43 2,544 111.43 4005 - Eject roller 1,589 365.47 11,814 2,599.08 6112 - Eject roller 94 51.70 92 50.60 9605 - Eject roller 261 52.02 - 9045 -Eject roller 85 46.75 85 46.75 5251- rubber non cutting 1,000 27.90 939 34.93 5251- Eject roller 16 17.60 - 0197- Eject roller 171 137.85 171 137.85 0331-rubber non cutting 221,012 6,889.99 215,435 6,708.18 0331- Eject Roller 75,260 10,270.72 78,333 10,645.63 Total 773,928 53,455.80 381,481 33,098.69 Đối với Nguyên vật liệu tái sử dụng ta cũng xác định theo phương pháp FIFO và ta xác định được Nguyên vật liệu tái sử dụng từ tháng 12 chuyển sang có giá trị là 2,302.51 USD. Sau khi xác định giá trị tồn kho nguyên vật liệu theo giá thực tế, cùng với chi phí nguyên vật liệu thực tế nhập mua trong kỳ ta sẽ xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng cho sản xuất trong tháng. Công ty TNHH KTC Hà Nội Sổ cái tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày Nợ Có TSD 01/01/2007 Kết chuyển NVL tái sử dụng đầu kỳ 152 2,302.51 KC 31/01/07 Kết chuyển TK 611-> TK 621 611 144,793.86 KC 31/01/07 KC NVL trực tiếp TK 621-> TK 631 631 147,096.37 Tổng phát sinh 147,096.37 147,096.37 Người lập biểu (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 01 năm 07 Giám đốc nhà máy (Ký, họ tên) 3.2.2.2.Chi phí nhân công trực tiếp Công ty nên có một chút điều chỉnh về cách xếp nhân công vào các khoản mục chi phí. Với lương và các khoản theo lương của lái xe tải phục vụ cho bán hàng thì nên được xếp vào chi phí bán hàng. Còn với lương và các khoản theo lương của tổ trưởng ở các phân xưởng và các công nhân kỹ thuật thì nên cho vào mục chi phí sản xuất chung. Bởi những người này không trực tiếp tham gia vào sản xuất chế tạo sản phẩm, nếu ta hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp thì chưa hợp lý. Còn về việc công ty chỉ trích 1% kinh phí công đoàn từ lương của công nhân mà không trích từ chi phí của công ty 1% cho kinh phí công đoàn là chưa đúng theo chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương của kế toán Việt Nam. Để đảm bảo quyền lợi của người lao động, doanh nghiệp nên trích đủ 1% từ chi phí của công ty để duy trì hoạt động công đoàn. Hơn nữa, nếu như công đoàn tại công ty hoạt động tốt, đời sống tình thần của công nhân toàn nhà máy sẽ được nâng cao. Họ sẽ cảm thấy gắn bó với công ty, làm việc tích cực hơn, năng suất cao hơn. Như vậy doanh nghiệp sẽ có lợi hơn. 3.2.2.3.Chi phí sản xuất chung Công ty nên có chut điều chỉnh lại các tiểu khoản trong tài khoản 627 cho phù hợp với ‘danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp’ (ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau: TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng: phần lương và trích theo lương của các tổ trưởng, công nhân kỹ thuật ... TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6276: Chi phí sửa chữa bảo trì TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài được chia thành: TK 62771: Chi phí xăng, dầu, điện phân xưởng TK 62772: Chi phí vận chuyển mua hàng TK 62773: Chi phí thuê mướn TK 6278: Chi phí bằng tiền khác: là chi phí linh tinh phân xưởng Còn với phần TK 6275- chi phí bữa ăn phân xưởng và nước uống ta nên cho vào phần trợ cấp tại mục chi phí nhân công trực tiếp. Về chi phí vật liệu phân xưởng (TK 62721), công ty hạch toán hết giá trị của lượng vật liệu mua về trong tháng vào chi phí sản xuất kinh doanh như vậy chưa hợp lý vì giá trị vật liệu mua về trong 1 tháng thường không bằng với giá trị vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất trong tháng đó. Vậy để đảm bảo nguyên tắc tính chính xác, công ty nên xác định lượng giá trị vật liệu phân xưởng xuất dùng cho sản xuất trong kỳ theo 1 trong 4 phương pháp xác định giá trị nguên vật liệu xuất kho. Còn khó khăn do công ty nhận được hoá đơn tập hợp chi phí thu mua nguyên vật liệu muộn thì công ty và bên vận tải nên có sự kết hợp với nhau tốt hơn sao cho công ty có những thông tin về chi phí thu mua nguyên vật liệu trong tháng kịp thời. Điều này đảm bảo cho kế toán xác định giá trị nguyên vật liệu đầu vào theo nguyên tắc giá gốc được chính xác hơn. 3.2.2.4.Thiệt hại về sản phẩm hỏng Theo con số thống kế của bộ phận sản xuất thì tổng giá trị của lượng trục và cao su huỷ không thể tái sử dụng là 8,320 USD tính từ tháng 10 năm 2006 đến hết tháng 2 năm 2007. Con số này không phải là nhỏ. Vậy, ban giám đốc công ty nên đưa ra một định mức về sản phẩm hỏng cho một tháng. Theo cách này, phần giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức thì kế toán không nên hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm trong tháng. Nếu không trong trường hợp giá trị sản phẩm hỏng quá lớn sẽ làm đội giá thành sản phẩm lên. 3.2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm Dựa vào đặc điểm tình hình hiện có của công ty em xin đưa ra kiến nghị lựa chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ như sau: a) Trước tiên ta cần xác định được số lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng theo công thức sau: Số lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ = Số lượng thành phẩm tồn cuối kỳ + Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ - Số lượng thành phẩm xuất bán theo Invoice bán Theo công thức này ta có được bảng tổng hợp số lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng 01 năm 2007 như sau: Bảng 3.5: Bảng tổng hợp số lưọng thành phẩm trong tháng 01-07 Đơn vị: Cái STT Thành phẩm Tồn đầu kỳ Hoàn thành nhập kho Xuất theo Invoice bán Tồn cuối kỳ 01 E-6044 34,050 473,100 462,000 45,150 03 E-4005 1,200 32,550 31,650 2,100 04 E-5251 212 212 05 E-4231 44,600 38,000 6,600 07 E-0331 2,700 2,700 Total 35,250 553,162 534,562 53,850 b) Và bây giở căn cứ vào bảng tổng hợp giá thành kế hoạch của ban giám đốc đưa ra ta sẽ xác định được tổng gía thành kế hoạch của các sản phẩm trong tháng 01 như sau: Bảng 3.6: Bảng tổng giá thành kế hoạch trong tháng 01 năm 2007 Đơn vị: USD STT Loại Số lượng Giá thành kế hoạch/ 1 thành phẩm Tổng giá thành kế hoạch 01 E-6044 473,100 0.3174 150,161.94 03 E-4005 32,550 0.3429 11,161.40 04 E-5251 212 0.6007 127.35 05 E-4231 44,600 0.3158 14,084.68 07 E-0331 2,700 0.3490 942.30 Total 553,162 176,477.66 Vây Tổng giá thành kế hoạch = A =176,477.66 c) Ta cần xác định được tổng gía thành thực tế Tiếp theo ta tính được bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong tháng: Bảng 3.7: Bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong tháng Đơn vị: USD Chỉ tiêu Số tiền Chi phí NVL trực tiếp 147,096.37 Chi phí nhân công trực tiếp 12,466.47 Chi phí sản xuất chung 22,404.03 Tổng chi phí phát sinh trong kỳ 181,966,87 Từ đó ta xác định được tổng giá thành thực tế theo công thức: Tổng giá thành thực tế = Tổng giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Tổng gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng gía thành thực tế trong tháng = B = 77,904.87 + 181,966.87 - 78,077.93 = 181,793.81 d) Ta xác định được tỷ lệ: = 1.03 A B = = Giá thành kế hoach Giá thành thực tế T Từ đó ta xác định được giá thành thực tế của thành phẩm : Bảng 3.8: Bảng xác định giá thành thực tế STT Loại Số lượng sp hoàn thành Giá thành kế hoạch/ 1 thành phẩm (1) Giá thành thực tế/ 1 thành phẩm (2)=(1)*T Giá thành thực tế 01 E-6044 473,100 0.3174 0.3270 154,685.36 03 E-4005 32,550 0.3429 0.3532 11,497.62 04 E-5251 212 0.6007 0.6188 131.18 05 E-4231 44,600 0.3158 0.3253 14,508.96 07 E-0331 2,700 0.3490 0.3595 970.69 Total 553,162 181,793.81 Vậy theo cách cách này, trước tiên ta cần xác định được giá thành đơn vị thành phẩm nhập kho trong kỳ sau đó mới có thể xác định được giá trị tồn kho thành phẩm cuối kỳ theo giá thực tế. Do đó quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty không nên làm theo sơ đồ 2.6 (Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty) mà nên áp dụng theo sơ đồ sau: TK621 TK622 TK155 TK632 TK154 TK631 TK627 TK911 Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp Thành phẩm tồn kho đầu kỳ Thành phẩm tồn kho cuối kỳ Giá vốn hàng bán Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Sơ đồ 3.1: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kết luận Để tồn tại và phát triển, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến chi phí cho hoạt động của công ty mình đặc biệt là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vô cùng quan trọng trong bộ máy hoạt động của doanh nghiệp. Để hạch toán chi phí sản xuất được chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì không những kế toán phải áp dụng theo đúng các chuẩn mực kế toán ban hành mà còn phải biết lựa chọn một phương pháp hạch toán kế tóan hợp lý nhất, phù hợp nhất với đặc điểm loại hình sản xuất và quy mô của doanh nghiệp. Trong môi trường nền kinh tế Việt Nam hiện nay, công ty TNHH KTC Hà Nội là một công ty có vốn đầu tư của nước ngoài lại mới thành lập nên không tránh khỏi những những khó khăn trong công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Nhưng em tin răng với những tiềm lực của mình cùng với sự nỗ lực của toàn thể công nhân viên toàn công ty, doanh nghiệp sẽ dần cải thiện được những mặt còn hạn chế để vững bước trên thị trường Việt Nam và thế giới trong một tương lai gần. Hà Nôi, tháng 3 năm 2007 Sinh viên: Trịnh Minh Điệp Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29326.doc
Tài liệu liên quan