LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Với xu thế mở rộng và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế như hiện nay thì công tác Kiểm tra, Thanh tra đã là một trong những hoạt động hết sức quan trọng nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong nền sản xuất hàng hóa, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của CHDCND Lào. Trong đócông tác thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những hoạt động mang tính chất đặc thù. Thanh tra, kiểm tra thuế trong thời gian qua không chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất , nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và nâng caohơn nữa công tác để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Với những đòi hỏi cấp thiết đó, tôi đã chọn đề tài : “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ NƯỚC CHDCND LÀO” làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Góp phần làm rõ lý luận về thanh tra, kiểm tra nói chung và trong ngành thuế nói riêng.
- Khẳng định sự cần thiết khách quan của việc nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Lào.
- Nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên của Lào giai đoạn 2006-2010, trên cơ sở đó rút ra những thành tựu và những nguyên nhân hạn chế của công tác thanh tra, kiểm tra.
- Trên cơ sở định hướng đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế và những nguyên nhân hạn chế, luận văn đề xuất giải pháp đẩy nhanh vững chắc thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế của nước CHDCND Lào .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận về thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế
- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế Lào thời gian qua. Trên cơ sở đó tìm kiểm, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh trên phạm vi cả nước.
Các vấn đề khác được đề cập trong luận văn chỉ nhằm phục vụ cho việc làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
Đề tài đã có đề xuất nhiều giải pháp thiết thực phù hợp với thực tiễn công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Lào hiệntại và trong thời gian tới. Tạo cơ sở khoa học cho các Sở thuế có những định hướng và quyết định trong quản ý thuế mang lại hiệu quả cao. Mặt khác đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người quan tâm đến lĩnh vực thuế, chống thất thu thuế nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục thì luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về thuế và công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
Chương II: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế của Lào.
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế CHDCND Lào.
113 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2779 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại cục thuế nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưa sâu, còn chung chung, không phát hiện được các dấu
hiệu vi phạm từ đó lập đề cương kiểm tra, thanh tra thuế rập khuôn giữa các
doanh nghiệp, không có trọng tâm nội dung kiểm tra, thanh tra thuế cụ thể nên
công tác kiểm tra, thanh tra thuế không mang lại hiệu quả cao.
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và văn phòng làm việc của cơ quan
66
thuế còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.Thiếu diện tích
phòng làm việc, bố trí văn phòng trụ sở còn chưa hợp lý để tiến hành làm việc tại
trụ sở cơ quan thuế do trụ sở mới xây dựng chưa đi vào hoạt động.
67
Kết luận chương 2
Chương 2, luận văn đã trình bày vị trí, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cục
thuế Lào cả về chiều dọc lẫn chiều ngang mà có tác động đến công tác kiểm tra,
thanh tra thuế. Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức, bộ
máy ngành thuế trong kiểm tra, thanh tra và những điều kiện được yêu cầu trong
kiểm tra, thanh tra. Trên cơ sở đó luận văn đã khẳng định những thành tựu công tác
kiểm tra, thanh tra thuế và rút ra được những thuận lợi, hạn chế và nguyên nhân
trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế của cục thuế Lào.
68
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM
TRA, THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO.
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ TẠI
CỤC THUẾ - CHDCND LÀO:
Công tác kiểm tra, thanh tra là một công việc quan trọng trong hệ thống theo
dõi quản lý đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế kể cả thể nhân, pháp nhân. Trong
thời gian qua công tác kiểm tra, thanh tra mà cục thuế thực hiện với hiệu quả tốt
khi so với kế hoạch, nhưng vẫn phải tiếp tục chú trọng hoạt động đó có hiệu quả
cao hơn nhằm góp phần tìm kiếm tiền thuế mà các đơn vị kinh doanh che đậy và
trốn tránh đó nộp vào NSNN đầy đủ và kịp thời mà cục thuế đã đề ra định hướng
tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế như sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế từ đầu rõ ràng có trọng tâm, mục tiêu. Chủ
yếu là tập trung vào các công ty lớn và có danh thu nhiều, đồng thời giao
nhiệm vụ cho cán bộ thuế để họ có sự cô gắng và tự chủ trong việc tổ chức
công tác, có khả năng đánh giá được kết quả kiểm tra và nắm được vấn đề
xảy ra trong khi tiến hành kiểm tra nhằm tìm kiếm phương pháp giải quyết
kịp thời, và vừa là công việc theo dõi kết quả làm việc của từng cán bộ để
xem xét khen thưởng và khuyến cáo khi có hiện tượng tiêu cực.
- Tập trung xuống kiểm tra các công ty lớn, có nhiều danh thu, có số nợ thuế
nhiều mà là các doanh nghiệp có rủi ro sẽ trốn tránh và che đậy cao.
- Nâng cao công tác kiểm tra, thanh tra nội bộ ngành thuế để ngăn chặn lời lẽ
xấu từ xã hội đối với cán bộ thuế sao cho từng bước giảm xuống.
- Chú trọng phối hợp với các bên liên quan để tìm kiếm thông tin của đối
tượng nộp thuế bằng cách sử dụng hệ thống mạng quản lý hiện đại và có khả
năng kết nối với các bên như: sử dụng hệ thống kê khai các loại thuế, hoạt
69
động kinh doanh của các đơn vị đăng ký tại cục mà đi hoạt động ở địa
phương khác, nhập-xuất khẩu hàng hóa, kê khai thuế từ hoạt động nhập khẩu
từ hệ thống của ngành hải quan, công thương.
- Tiếp tục đòi hết nợ từ việc kiểm tra thuế thời gian qua của các đơn vị kinh
doanh hoặc có giải pháp đề nghị cấp trên xem xét giải quyết ngay nhất là nợ
thuế liên quan NSNN và khoản đóng góp của chính phủ mà doanh nghiệp
chưa trả vì chính phủ chưa trả khoản đó cho doanh nghiệp hay trường hợp
cơ quan NN đã trích để bù khoản đóng góp của chính phủ.
- Phối hợp với các tỉnh, thành để kiểm tra đơn vị kinh doanh trực thuộc địa
phương nếu khó khăn trong kiểm tra để đề nghị cán bộ từ trung ương xuống
phối hợp kiểm tra.
- Phối hợp với các phòng ban xung quanh cục có liên quan đến việc kiểm tra,
thanh tra thuế như kiểm tra tình hình sử dụng biên lai thu tiền, kiểm tra sau
kê khai và hoàn thuế GTGT làm cho hệ thống kiểm tra nội bộ cục thuế hiệu
quả hơn.
- Bố trí cán bộ kiểm tra, thanh tra phù hợp với công việc thực tế và trình độ
hiểu biết như tuyển cán bộ có trình độ hiểu biết về thuế, kiểm tra, kiểm toán
vào trong các công tác đó vì số lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra hiện có còn
thiếu và hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn cũng như kỹ thuật và kinh
nghiệm kiểm tra.
- Xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá kiểm tra thuế thành một hệ thống
thường xuyên liên tục để trở thành định hướng trong việc tìm hiểu vấn đề,
tìm phương pháp giải quyết và là định hướng trong việc lập kế hoạch kiểm
tra trong tương lai.
- Tổng hợp về quy định quản lý nội bộ ngành thuế để cải cách, soạn thảo mà
đang hợp tác với đoàn chuyên gia từ Tổng cục thuế CHXHCN Việt Nam sao
cho hoàn thành trong cuối năm 2011.
70
- Thực hiện nghiêm chỉnh, nhất quán các luật pháp đối với doanh nghiệp,
đồng thời khuyến cáo các doanh nghiệp vi phạm luật thuế và giải thích cho
họ hiểu rõ, sử dụng hình thức xử phạt thích hợp tiến tới việc tiến hành theo
quá trình của tòa án.
- Chú trọng kiểm tra loại thuế cảm thấy có rủi ro cao trong việc trốn tránh
thuế nhất là thuế lợi tức mà là số thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong quá
trình kiểm tra so với các loại thuế khác bằng 40.47% của tổng thu từ kiểm
tra, tiếp theo là thuế doanh thu chiếm 29.72% của tổng thu từ kiểm tra; nó
rất khó để cho là loại hình doanh nghiệp nào có độ rủi ró cao trong trốn tránh
hay che đậy danh thu vì đa số thuế lợi tức và thuế doanh thu là loại thuế mà
doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện, do vậy trong tất cả lần kiểm ta yêu
cầu phải xây dựng rõ kế hoạch kiểm tra để có thể theo dõi và đánh giá kết
quả kiểm tra, mà các quá trình đó còn là một công cụ quan trọng cho biết tới
bộ phận hay doanh nghiệp nào có trốn tránh nghĩa vụ thuế.
- Thực hiện kiểm tra thuế thường xuyên và thực hiện công việc khác đã được
giao.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA,
THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ CHDCND LÀO:
Như đã trình bày ở phần trên thì có rất nhiều vấn đề tác động đến công tác
kiểm tra, thanh tra thuế nhưng sẽ phải làm cách nào để nâng cao hiệu quả công tác
đó là cần thiết phải tập trung giải quyết một số vấn đề mà trong quá trình nghiên
cứu này sẽ tập trung vao vấn đề vĩ mô để giải quyết và cụ thể như sau:
3.2.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật:
Phải nhìn lại một số bộ phận cấu thành của luật thuế mà thấy không có hiệu
quả như: trong luật có quy định cho đối tượng có thu nhập nhiều nơi khác nhau
phải cộng lại để tính thuế suất theo bảng tính thuế lũy tiến từng phần và tránh tính
trùng nhưng trong thực tế kiểm toán quyết toán cuối năm thì cán bộ kiểm tra thuế
71
còn thiếu thông tin trong hình thức đó làm cho việc tính trùng có thể xảy ra, hơn
nữa không có cả việc kê khai thuế, công tức sử dụng hệ thống cấp mã số thuế vẫn
còn yếu nhất là những người lao động thuế tiếp hợp đồng hay lao công tạm thời
của các doanh nghiệp mà cán bộ thuế không thể theo dõi hay tìm thông tin được
làm cho công tác thực hiện kiểm tra trong thời gian mà doanh nghiệp thuê ngoài
không thể thực hiện được, kiến cho việc áp dụng quy định đó không đủ hiệu lực,
trong điều quy định về đóng thuế tối thiểu cũng không đủ hiệu lực, nghĩa là lúc nào
các doanh nghiệp cũng khai danh thu thấp hay khai lỗ trong một số trường hợp vì
họ không công khai danh thu thực tế của họ và có trường hợp cán bộ thuế không có
đủ thông tin về hoạt động của các doanh nghiệp đó nhất là các doanh nghiệp hoạt
động ở địa điểm khác, vậy về văn bản cũng như về mặt vĩ mô phải được cải cách
văn bản để tạo điều kiện cho đối tượng nộp thuế đi vào hệ thống và nếu cần thiết
cũng phải sửa hay cắt bớt văn bản đó mà đến năm 2011 cơ quan thuế đã sửa lại
luật thuế để trình lên Quốc hội trong tháng 6/2011. Trong đó, đã điều chỉnh thuế
suất thuế thu nhập thống nhất cả người Lào và người nước ngoài mà phải tính theo
tỷ lệ thuế lũy tiến từng phần, có giảm thuế suất thuế lợi tức thành tỷ lệ lũy tiến và
thống nhất cả người Lào và người nước ngoài, thuế doanh thu được thay thế bởi
thuế GTGT với một mức thuế suất tạo thuận lợi trong việc thu và xóa bỏ thu thuế
tối thiểu mà điều đó là một bước tiến quan trọng và công cụ chủ yếu trong quản lý
và kiểm tra, thanh tra thuế có hiệu quả cao hơn trong thời kỳ tiếp theo.
3.2.2 Tăng cường tổ chức thực hiện, tuyên truyền luật pháp và các quy định
về kiểm tra, thanh tra thuế:
Tăng cường nghiêm ngặt trong tổ chức thực hiện nhất là việc áp dụng các
giải pháp nghiêm minh đối với đối tượng vi phạm pháp luật. Thực hiện pháp luật
phải được thống nhất, bình đẳng, minh bạch, công bằng. Đồng thời phải tổ chức
tuyên truyền các văn bản pháp luật thuế rộng rãi, thường xuyên và liên tục trong
mọi lĩnh vực vì nó là công cụ khiến cho người nộp thuế hiểu rõ về quyền và nghĩa
72
vụ của mình trong góp phần nghĩa vụ vào NSNN, hợp tác với cơ quan thuế trong
việc kê khai và nộp thuế đúng và kịp thời.
Ngoài các doanh nghiệp thì việc bồi dưỡng nghiệp vụ thuế, kế toán, kỹ thuật
kiểm tra, thanh tra và các quy định khác cho cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế cũng là
một công việc quan trọng vì nó là bột phận cấu thành sự hiểu biết mà mọi cán bộ
phải học hỏi và đề cao việc tư tưởng chính trị chính là làm cho anh chị em có lập
trường vững vàng, tập trung và tự chủ trong công tác, hiểu rõ về định hướng chiến
lược của Đảng, quy định của NN, nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện có hiệu quả,
chống tính lợi dụng, tham nhũng trong chức năng nhiệm vụ mà điều đó đã là một
vấn đề làm cho công tác kiểm tra, thanh tra không tốt vì công việc đó đã gắn bó với
bộ phận kinh doanh vậy khó có thể tránh khỏi những điều tiêu cực đó. Có trường
hợp đối tượng nộp thuế lợi dụng quan hệ với người có quyền lực cấp trên để bảo
vệ sự trốn tránh nộp thuế của họ, còn trường hợp nữa là vì cơ sở tiền lương của cán
bộ công chức còn thấp mà nó có thể dễ gây ra ý tưởng tham nhũng trong thực hiện
công tác. Do vậy, phải chú trọng công tác chính trị đạo đức thường xuyên, và đồng
thời cũng cần phải có chính sách khen thưởng hay giao thưởng khi có công trong
kiểm tra, thanh tra vì nó là điều kiện khuyến khích và thúc đẩy cán bộ tự chủ, có
trách nhiệm và đánh lùi các vấn đề tiêu cực.
Ngoài các vấn đề nói trên thì việc tuyên truyền công tác thuế cần phải có
thêm thời gian vì một số văn bản về thuế còn nhiều phức tạp, khó hiểu làm cho
việc bồi dưỡng ngắn hạn (1-2 ngày) không đủ để cán bộ kiểm tra thuế hiểu rõ được
và có trường hợp cán bộ bị cho tự tìm hiểu làm cho họ thiếu hiểu biết về pháp luật
và các văn bản liên quan mà nó có thể dẫn đến công tác thực hiện thiếu lý do, thiếu
thống nhất và phụ thuộc điều kiện cá nhân.
3.2.3 Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn:
Tài sản quý báu nhất trong công tác kiểm tra, thanh tra là nhân lực cũng như
cán bộ kiểm tra thuế. Vì vậy, để đảm bảo thành công trong công tác cần thiết phải
73
sử dụng cán bộ kiểm tra có trình độ hiểu biết, có khả năng chuyên môn nhất định,
chăm chỉ, có trách nhiệm trong công tác, có kinh nghiệm về công việc vì mọi lần
kiểm tra thuế nó đòi hỏi cán bộ thuế phải có trình độ hiểu biết nhất định trong các
mặt để tiến hành kiểm tra nhất là phải có trình độ hiểu biết về thuế, kỹ thuật kế
toán, kỹ thuật thanh tra và quy định khác liên quan công tác kiểm tra thuế. Do đó,
thấy rằng công tác kiểm tra thuế là một công việc phức tạp và khó khăn nhất mà
cán bộ kiểm tra phải là người có trình độ hiểu biết kết hợp với kinh nghiệm cao,
nhưng trong khi đó cơ cấu tổ chức nội bộ cục thuế còn thường xuyên bố trí thay
thế các cán bộ làm cho thiếu sự liên tục trong thực hiện công tác vì có một số công
ty phải dùng nhiều thời gian để kiểm tra hay có trường hợp cũng không hoàn thành
và kéo dài nhiều năm mà không được kiểm tra. Đối với các vấn đề đó cần phải cải
thiện cơ chế quản lý cán bộ một cách có hệ thống, việc bố trí cán bộ cần xem xét
trình độ hiểu biết của cán bộ đó là chuyên về lĩnh vực nào phải bố trí phù hợp vì
trong thời gian qua cục thuế là một cục có vấn đề cán bộ thừa như thiếu, nghĩa là
người có chuyên lĩnh vực này lại được nhận nhiệm vụ kia làm cho công tác bố trí
cán bộ không phù hợp với thực tế. Mặt khác, nếu có bố trí cán bộ nhận nhiệm vụ
kiểm tra, thanh tra thuế cũng nên có lên kế hoạch cụ thể trước, đồng thời cán bộ
kiểm tra mới nên được bồi dưỡng về việc kiểm tra, thanh tra, kỹ thuật kế toán rõ
ràng để đảm bảo công tác kiểm tra, thanh tra có sự thống nhất, công bằng và đúng
quy định pháp luật.
Dù vậy, nguồn nhân lực cũng như cán bộ kiểm tra thuế trong công việc đó
cần được đào tạo về các văn bản quy định liên quan kiểm tra, thanh tra vì trên thực
tế trình độ hiểu biết, khả năng và các kỹ thuật của mỗi cá nhân khác nhau và có
nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, làm thế nào để các cán bộ đó có khả năng kiểm tra hiệu
quả, cơ cấu tổ chức của cục thuế cần tăng cường việc phấn đấu thu hút vốn và thời
gian để tổ chức hội thảo và bồi dưỡng trên các mặt liên quan công tác kiểm tra cho
các cán bộ kiểm tra thuế.
74
Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh trong tổ chức hệ
thống kế toán tốt, phản ánh đúng tình hình hoạt động và thực tế của doanh nghiệp,
khuyến khích đối tượng nộp thuế kê khai và nộp đúng chế độ thuế, theo dõi lại kết
quả kiểm tra mọi lần để yêu cầu các doanh nghiệp chi trả nợ thuế theo biên bản
kiểm tra đã lập, và cũng đòi nợ thuế năm trước sao cho từng bước giảm xuống
bằng cách áp dụng quy tắc phù hợp với vấn đề đó.
Tăng cường cưỡng chế bởi pháp luật thuế, kế toán, kê khai thuế và quản lý
thuế khoán.Việc áp dụng biện pháp xử lý đối với các doanh nghiệp không thực
hiện nghĩa vụ của mình thì phải có sự đồng ý và chấp thuận từ tổ chức cấp trên.
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống cơ cấu tổ chức:
Hệ thống tổ chức phải được cải cách phù hợp và hợp lý với thực tế công việc
thì nó sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm tra có thêm hiệu quả hơn. Sự thống nhất về
pháp luật thuế sẽ phải được tổ chức không phân biệt là ở cấp nào hay ở những nơi
nào vì nếu không được như vậy thì người nộp thuế sẽ không còn sự tin tưởng đối
với cán bộ kiểm tra thuế mà nó ảnh hưởng làm giảm sự tuân thủ pháp luật của họ.
Cơ cấu tổ chức công tác kiểm tra, thanh tra thuế phải được phân công nhiệm
vụ chỉ đạo sát xao, thống nhất trong việc lập kế hoạch, theo dõi và đánh giá kết quả
kiểm tra trong các thời kỳ nhằm đảm bảo tài nguyên sẵn có cũng như nhân lực
kiểm tra, thanh tra thuế đã được sử dụng rất hiệu quả hay không để làm cho công
tác kiểm tra, thanh tra đạt kế hoạch đã đề ra.
3.2.5 Nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin:
Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin ( ICT ) cũng là một công cụ cần
thiết trong công tác kiểm tra, thanh tra như hệ thống quản lý đối tượng nộp thuế
cũng như việc kê khai nộp thuế và chi trả nợ thuế, đồng thời là công cụ kết nối
thông tin cần thiết từ các bên liên quan trong kiểm tra và kết nối với cấp địa
phương làm cho công việc tìm kiếm thông tin dễ dàng hơn. Hiện nay, cục thuế
đang tiến hành sử dụng hệ thống đó nhưng trong việc kết nối với các ngành, theo
75
dõi và tìm kiếm thông tin doanh nghiệp không kê khai thuế chưa thể thực hiện
được nhất là thông tin về danh thu của doanh nghiệp, do đó cục thuế phải tăng
cường nâng cấp hệ thống đó vì nến thực hiện tốt nó sẽ giúp hiểu được thông tin về
tình hình hoạt động và tổ chức cả các thông tin khác phục vụ cho việc lập kế hoạch
và hệ thống báo cáo đầy đủ.
3.2.6 Xem xét công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm:
Việc lựa chọn ĐTNT để kiểm tra, thanh tra thuế chỉ căn cứ vào các tiêu chí
đánh giá rủi ro, chưa có thang điểm để chấm điểm theo từng tiêu chí rủi ro để
phân loại theo thứ tự từ mức rủi ro cao nhất đến mức thấp nhấp. Để công tác xây
dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế hiệu quả, xác định đúng đối tượng cần
kiểm tra, thanh tra thuế, tác giả kiến nghị các vấn đề sau:
- Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá rủi ro của quy trình kiểm tra, thanh tra
thuế, Cục thuế xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế và
các thang điểm tương ứng với từng loại rủi ro, tổng hợp kết quả đánh giá
rủi ro và xếp loại rủi ro từ cao xuống thấp. Căn cứ vào nguồn lực cán bộ
kiểm tra, thanh tra thuế sẽ chọn những ĐTNT để kiểm tra, thanh tra thuế
theo mức độ rủi ro thuế từ cao đến thấp.
- Ứng dụng tin học vào việc phân tích, chọn ĐTNT để kiểm tra, thanh tra
thuế: Để công tác lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế khoa học hơn,
không phải tốn nhiều thời gian cho việc phân tích hồ sơ.
3.2.7 Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra,
thanh tra tại cơ sở của ĐTNT:
Bất kể quy trình kiểm tra, thanh tra nào cũng cần một số tiêu chí để duy trì
đúng hướng, đảm bảo tính hợp lý, thống nhất và dễ hiểu. Những tiêu chí chủ yếu
cần phải quan tâm:
- Đánh giá rủi ro: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soátvà rủi ro phát hiện.
- Chất lượng làm việc của tài liệu (các ghi chép khi thực hiện thanh tra
76
nhật ký thanh tra).
- Trọng yếu: Tầm quan trọng của các điều chỉnh hoặc kết luận thanh tra.
Ngoài việc thực hiện đúng các bước trình tự theo quy trình, cán bộ làm
công tác kiểm tra, thanh tra thuế cần phải hiểu rõ bản chất, các giai đoạn cần thiết
phải thực hiện khi tiến hành kiểm tra, thanh tra tại cơ sở. Các giai đoạn cần thiết
của một cuộc thanh tra như sau:
Chuẩnbị thanh tra:
Cán bộ kiểm tra, thanh tra phải đảm bảo nắm được sơ bộ về ĐTNT trong
kế hoạch kiểm tra, thanh tra như quy mô, ngành nghề, quy trình sản xuất...và
chính sách pháp luật có tác động đến ĐTNT đó.
Tập hợp thông tin:
Bằng hình thức phỏng vấn và tham quan nhà máy, cán bộ kiểm tra, thanh
tra thu thập thông tin mới và cập nhật những dữ liệu đã có về hoạt động và hệ
thống kế toán của ĐTNT.
Đánh giá hệt hống kế toán của đơn vị về độ tin cậy trong việc tuân thủ
pháp luật thuế:
Cán bộ kiểm tra,thanh tra cần phân tích kỹ lưỡng hệ thống kế toán của đơn
vị: những thế mạnh và những điểm yếu.
Kiểm tra:
Dựa vào thông tin thu thập được trong 3 bước đầu, cán bộ kiểm tra, thanh
tra sẽ đưa ra những hình thức kiểm tra để xác định mức tuân thủ. Sau khi phân
tích kết quả, cán bộ kiểm tra, thanh tra có thể tiếp tục mở rộng hình thức kiểm tra
đó hoặc thực hiện các hình thức kiểm tra khác.
Hoàn thành kiểm tra, thanh tra:
Khi quyết định kết thúc kiểm tra, thanh tra, cán bộ kiểm tra, thanh tra phỏng
vấn ĐTNT lần sau cùng, sau đó hoàn thành và gửi những báo cáo cần thiết cho
ĐTNT và các đơn vị trong cơ quan thuế.
77
3.2.8 Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra, thanh tra:
Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế chỉ thực sự hiệu quả khi các quyết định
xử lý sau kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện kịp thời và đầy đủ. Vì vậy, Cục
thuế Lào cần tổ chức tốt công tác theo dõi, đôn đốc đối tượng kiểm tra, thanh tra
thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định xử lý sau kiểm tra, thanh tra thuế. Những
trường hợp cố tình không thực hiện quyết định xử lý, Cục thuế cần phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan hữu quan tổ chức cưỡng chế thực hiện các quyết định xử lý
khi cần thiết đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm minh.
3.2.9 Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, thanh
tra:
Định kỳ hang quý, năm Cục thuế nên có báo cáo chuyên đề về công tác
kiểm tra, thanh tra thuế, báo cáo này sẽ nêu lên những ưu điểm và hạn chế qua
công tác kiểm tra, thanh tra thuế, tổng hợp những vướng mắc đã được lãnh đạo
thông qua tại buổi họp giải quyết vướng mắc và những kinh nghiệm qua công tác
kiểm tra, thanh tra thuế thực tiễn của cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra thuế
(những sai phạm mà trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế đã phát hiện và
những bất cập trong chính sách thuế) để từ đó cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh
tra thuế học hỏi trao đổi nâng cao trình độ nghiệm vụ, chuyên môn.
3.2.10 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ:
Bên cạnh những giải pháp nêu trên, thì việc tăng cường công tác kiểm tra
nội bộ cũng có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý thuế nói chung và
công tác kiểm tra, thanh tra thuế rói riêng.Thông qua công tác kiểm tra nội bộ, cơ
quan thuế sẽ giám sát đối với tất cả các hoạt động của các bộ phận quản lý, một
cách trung thực, khách quan. Điều này sẽ hạn chế các hành vi nhũng nhiễu, tùy
tiện trong quản lý và thu thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói
riêng, làm thất thu cho ngân sách, gây phiền hà cho NNT hướng tới mục tiêu xây
dựng ngàn hthuế trong sạch, vững mạnh, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế và
78
phục vụ tốt nhất cho NNT.
3.2.11 Phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan:
Các thông tin sử dụng trong công tác kiểm tra, thanh tra là không chỉ nằm
trong ngành thuế mà nó còn phải được tìm hiểu thêm thông tin từ các bên liên quan
vì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan đến nghiều ngành, do
đó để đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm tra cao thì các cán bộ kiểm tra, thanh
tra thuế cần thiết phải tìm hiểu thêm thông tin bên ngoài liên quan đến việc kiểm
tra của mình, muốn đạt được như vậy cần tăng cường hợp tác với các bên liên
quan, nhất là:
- Ngành hải quan: cần phối hợp để xin thông tin về nhập-xuất khẩu hàng hóa
và cung cấp khác, trả thuế xuất-nhập khẩu kê khai tại cửa khẩu để làm cơ sở
thông tin ghi số chi và trừ thuế phải nộp của doanh nghiệp và xem xét số
lượng hàng hóa mà doanh nghiệp nhập khẩu để phân phối trong nước và các
thông tin cần thiết khác trong công tác kiểm tra. Bởi vì, thời gian qua việc
cung cấp thông tin của các doanh nghiệp với số lượng thực tế bán ra chưa
khớp nhau làm cho cần phải tìm thêm thông tin từ bên ngoài để làm căn cứ
tính thuế.
- Ngành công thương: phối hợp để thêm thông tin về số lượng hàng hóa nhất
là: sắt thép, sợi, xăng dầu, xi măng và công cụ khác sử dụng trong dự án lớn
thuộc chính sách của chính phủ.
- Ngành kế hoạch và đầu tư: để thêm thông tin về chính sách ưu đãi các loại
thuế vì trong thời gian qua các quy định miễn thuế cho một số doanh nghiệp
chưa sát và phù hợp với pháp luật thuế, gây khó khăn trong thực hiện cũng
như tiến hành kiểm tra vì có một số hiệp định chưa được ký kết với chính
phủ cũng không được quy định rõ về việc thực hiện nghĩa vụ thuế các loại,
có trường hợp kéo dài thời gian kiểm tra hay có trường hợp không thể giải
quyết được cần thiết phải nhìn lại hiệp định.
79
- Phối hợp với các Bộ, tỉnh, thành phố và các ban ngành liên quan nhất là về
thông tin xây dựng cơ sở hạ tầng: đường xã, trường học, bệnh viện, thủy
điện, khai thác mỏ mà trong thời gian qua còn có nhiều vấn đề không giải
quyết được như: việc soạn thảo hợp đồng giữa công ty với đại diện chính
phủ có ghi phải miễn thuế lại không có ý kiến xem xét của Bộ tài chinh cũng
như cục thuế, việc cung ứng thông tin về giá trị xây dựng và công cụ sử
dụng trong công việc đó mà chưa tìm được. Do vậy trong việc tiến hành
kiểm tra cần tăng cường hợp tác với các bên liên quan để từng bước nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
3.2.12 Các giải pháp đối với người nộp thuế:
Người nộp thuế cần tự giác và chủ động trong thực hiện nghĩa vụ thuế như
thường xuyên cập nhật thông tin chính sách thuế mới thông qua các kênh tư vấn
trực tiếp tại cơ quan thuế, điện thoại, truy cập vào website ngành thuế, tự nghiên
cứu tìm hiểu hay thuê dịch vụ tư vấn thuế; tự tính, tự khai và nộp thuế chính xác,
trung thực, đầyđủ, kịp thời.
Người nộp thuế nên đầu tư vào công nghệ thông tin để phục vụ kinh doanh
trong môi trường hội nhập, đăng ký sử dụng hóa đơn tự in. Nâng cao ý thức trách
nhiệm đối với xã hội, trong đó có nghĩa vụ nộp thuế.
80
Kết luận chương 3:
Chương 3, trên cơ sở định hướng và những nguyên nhân hạn chế thì luận
văn đã đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra
thuế tại cục thuế Lào trong hiện tại cũng như tương lai như:
- Hoàn thiện văn bản pháp luật.
- Tăng cường tổ chức thực hiện, tuyên truyền luật pháp và các quy định về
kiểm tra, thanh tra thuế.
- Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Hoàn thiện hệ thống cơ cấu tổ chức.
- Nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng hệ thống công nghệ thong tin.
- Xem xét côngtác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm.
- Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra, thanh tra
tại cơ sở của ĐTNT.
- Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra, thanh tra.
- Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ.
- Phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan.
81
KẾT LUẬN:
Nhìn chung, tình hình kiểm tra, thanh tra và chống thất thu thuế của Cục thuế
CHDCND LÀO trong thời gian qua là tương đối tốt. Công tác kiểm tra, thanh tra
luôn đạt chỉ tiêu, công tác chống thất thu thực hiện tốt và không ngừng nâng số thu
thuế cho ngân sách nhà nước. Cán bộ công nhân viên trong ngành thuế rất vui vẻ,
nhiệt tình và thực hiện đúng chính sách chế độ thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế từng bước đưa đối tượng nộp thuế thực
hiện đúng pháp luật, phát huy tinh thần tự giác của các đối tượng nộp thuế trong
công tác thu thuế. góp phần vào việc triển khai thực hiện luật thuế mới.
Kết quả đạt được của công tác kiểm tra, thanh tra thuế góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà Nước về thuế và thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách của ngành.
Cùng với sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo Bộ tài chính cũng
như ban lãnh đạo của Cục thuế, sự giúp đỡ của các Bộ , và các ban ngành đã giúp
cho đội kiểm tra, thanh tra thuế xác định đúng đối tượng, mục tiêu trọng tâm, để từ
đó có kế hoạch thích hợp về việc chống thất thu thuế, trốn thuế trong thời gian vừa
qua.
Dù Cơ cấu ngành thuế có nhiều thay đổi nhưng công tác thu của ngành vẫn
hoàn thành nhiệm vụ và vượt chỉ tiêu đề ra. Trong đó công tác kiểm tra, thanh tra
góp phần đáng kể vào nhiệm vụ thu NSNN của Cục thuế CHDCND LÀO. Tuy
nhiên, để công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói
riêng đạt hiệu quả hơn, tác giả cũng có những nhóm giải pháp cần thực hiện như
sau:
1. Hoàn thiện văn bản pháp luật.
2. Tăng cường tổ chức thực hiện, tuyên truyền luật pháp và các quy định về
kiểm tra, thanh tra thuế.
3. Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
82
4. Hoàn thiện hệ thống cơ cấu tổ chức.
5. Nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng hệ thống công nghệ thông tin.
6. Xem xét côngtác xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra hàng năm.
7. Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra, thanh
tra tại cơ sở của ĐTNT.
8. Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra, thanh tra.
9. Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra.
10. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ.
11. Phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan.
12. Các giải pháp đối với người nộp thuế.
Tác giả tin rằng các giải pháp nêu trong bài viết này, một phần nào sẽ giúp
công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng sẽ
nâng cao hiệu quả hơn trong giai đoạn hiện nay và tương lai.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù tác giả đã cố gắng hết sức hoàn thiện
kiến thức để bài luận văn đạt chất lượng cao và làm sao để các giải pháp đưa ra dễ
dàng áp dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, trình độ tiếng Việt và trình độ
chuyên môn có hạn vã lại kiến thức là vô hạn nên bài luận văn khó tránh khỏi
những sai sót và những nhận định mang tính chủ quan. Tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến từ các quí đọc giả để bài luận văn được hoàn chỉnh và
mang tính thực tiễn hơn.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu của Việt Nam
1. PGS.TS. Sử Đình Thành và TS. Bùi Thị Mai Hoài, Giáo trình tài
chính công và phân tích chính sách thuế - NXB Lao động xã hội –
2009.
2. TS. Phan Hiển Minh, Giáo trình thuế-NXB thống kê 2009.
3. Bộ tài chính: www.mof.gov.vn
4. Tổng cục thuế: www.gdt.gov.vn
- Tài liệu của Lào
1. Quốc hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của CHDCND
LÀO giai đoạn 2011-2015.
2. Quốc hội, Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch 5 năm 2006- 2010
của đất nước.
3. Bộ tài chính – Cục thuế, Các văn bản pháp quy về thuế
4. Cục thuế - Sở kế hoạch và CNTT, Báo cáo tổng kết ngành thuế
năm 2006-2010;
5. Cục thuế - Sở thanh tra, kiểm tra thuế, Báo cáo tổng kết công tác
kiểm tra thuế năm 2008;
6. Cục thuế - Sở thanh tra, kiểm tra, Báo cáo tổng kết công tác kiểm
tra thuế năm 2009 ;
7. Cục thuế - Sở thanh tra, kiểm tra thuế, Báo cáo tổng kết công tác
kiểm tra thuế năm 2010 ;
8. Cục thuế - Kế hoạch thu thuế năm 2011 và kế hoạch 5 năm
2011-2015
9. Các web side:
- Web của bộ tài chính Lào
- Web của cục thuế Lào
- Web của sở kế hoạch – đầu tư Lào
Phụ lục 01
Các đối tượng hoạt động có nộp, được miễn thuế doanh thu và cơ sở, thời
gian tính và thu thuế doanh thu:
1. Nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm từ nước ngoài vào phạm vi của nước
CHDCND Lào.
2. Bán hàng hóa, sản phẩm nhập khẩu hay sản xuất trong nước, không phân
biệt bán buôn hay bán lẻ, bán thanh toán ngay, bán chịu, bán gửi hay trao đổi.
3. Các dịch vụ mà là hoạt động kinh tế không phải nhập khẩu hoặc sản xuất.
bán hàng hóa mà là việc cung ứng lao động cho người khác đổi với thù lao đã
nhận được như: kinh doanh vận tải, vận chuyển, viễn thông, xây dựng, thuê
hay qui hoạch quản lý thị trường, qui hoạch phát triển đất để bán quyền sử
dụng đất, kinh doanh khách sạn, du lịch, ăn uống, hoạt động văn hóa văn
nghệ, thể thao, vui chơi, y tế, tư vấn, môi giới. Đại diện, bảo hiểm tài sản,
casino và các hoạt động kinh doanh khác mà có sự cung ứng lao động và
nhận được thù lao, trừ khi trường hợp được miễn theo quy định của văn bản
pháp luật về thuế.
+Việc miễn thuế doanh thu:
Đối tượng được miễn thuế doanh thu bao gồm như:
1. Nhập khẩu cây giống, giống vật nuôi và thuốc trừ sâu.
2. Nhập khẩu dụng cụ, công cụ, hóa chất dùng cho công tác nghiên cứu
khoa học;
3. Nhập khẩu vàng phục vụ cho công tác in tiền.
4. Nhập khẩu tiền giấy hay tiền kim loại.
5. Nhập khẩu hay hoạt động kinh doanh về tem thuế hay tem thư sử dụng
trong lĩnh vực cơ quan NN.
6. Nhập khẩu máy bay và dụng cụ phục vụ vận tải hàng không quốc tế;
7. Nhập khẩu hàng hóa, kể cả xăng dầu và các dầu khác phục vụ cho máy
bay hoạt động vận tải quốc tế.
8. Nhập khẩu hàng hóa bán cho các cán bộ lãnh sứ quan, đại sứ quán và các
tổ chức quốc tế tại CHDCND Lào theo sự đồng ý cho phép của Bộ ngoại
giao.
9. Nhập khẩu hàng hóa đã có tạm thời được miễn hay ngừng thu thuế nhập
khẩu theo quy định trong văn bản pháp luật về thu.
10. Nhập khẩu, bán thuốc vắc xin, chứa bệnh thú vật và thuốc cổ truyền;
11. Bán sản phẩm nông nghiệp mà nông dân tự sản xuất lấy.
12. Bán sản phẩm nông nghiệp, mỹ nghệ mà sản xuất bởi người dân hay các
cán bộ công chức trong các hộ gia đình hay thành viên hợp tác xã.
13. Hoạt động nuôi giống cây trồng, trồng rừng, trồng cây công nghiệp,
trồng cây ăn quả và trồng cây làm thuốc.
14. Bán hàng hóa ra nước ngoài, phí dịch vụ gói bao bi và bảo hiểm liên
quan đến việc xuất khẩu.
15. Bán các sách giáo trình, báo và tạp chí đã cho phép.
16. Vận tải quốc tế và các dịch vụ đi kèm vận tải quốc tế; vận tải quốc tế có
nghĩa là vận chuyển khách hay hàng hóa từ nước ngoài về Lào hay từ
Lào sang nước ngoài qua các đường bộ, sông hay đường hàng không.
17. Vận chuyển bởi sức người, sức của thú các loại hay thuyền không có
động cơ.
18. Cho thuê bất động sản như: đất, nhà hay các bất động sản khác mà với
mục đích không hoạt động kinh doanh;
19. Dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài.
20. Hoạt động ngành nghề tự do của cá nhân mà không có địa điểm kinh
doanh cụ thể.
21. Hoạt động về giáo dục như: nhà mẫu giáo, nhà trẻ, tiểu học, trung học,
trường dạy nghề, cao đẳng, đại học, và các trung tâm giáo dục khác.
22. Hoạt động kinh doanh với mục đích từ thiện mà được tổ chức bởi các tổ
chức của Nhà nước, mặt trận tổ quốc, các tổ chức quần chúng, tổ chức xã
hội đã cho phép.
23. Hoạt động kinh doanh ngân hàng, tổ chức tài chính, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm con vật nuôi và bảo hiểm cây trồng;
24. Phân hữu cơ đã sản xuất trong nước.
25. Xe cứu hỏa, xe cấp cứu, xe người khuyết tật và xe chuyên dùng khác đã
sử dụng trong hoạt động hành chính cả hoạt động an ninh quốc phòng;
26. Dụng cụ nhân tạo của cơ thể con người và con vật dùng trong công tác
nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học y tế.
27. Hàng hóa- dịch vụ cung cấp cho dự án viện trợ không hoàn lại đã có
điều lệ quy định riêng.
+ Cơ sở, thời gian tính và thu thuế doanh thu:
Cơ sở tính thuế doanh thu:
Cơ sở tính thuế doanh thu đã quy định chi tiết theo các trường hợp sau đây:
4. Đối với việc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài là giá tính thuế nhập khẩu
cộng thuế nhập khẩu và cộng thuế tiêu thu ( nếu có ).
5. Đối với hàng hóa tiêu thụ trong nước là giá bán chưa có thuế doanh thu.
6. Đối vơi hàng hóa thuê sản xuất là giá thuê sản xuất ( bao gồm: giá thuê, giá
vật liệu và chi phí khác có liên quan đến việc thuê sản xuất).
7. Đối với hàng hóa bán trả góp là tính theo giá hàng hóa mà người mua phải
trả tất cả.
8. Đối với dịch vụ là tổng danh thu từ hoạt động dịch vụ đó;
Đối với hàng hóa và dịch vụ đã nộp thuế tiêu thụ thì cơ sở tính là có thuế
tiêu thụ nhưng chưa có thuế doanh thu.
+ Thời gian thính và thu thuế doanh thu:
Thời gian thính và thu thuế doanh thu đã có quy định rõ từng các trường hợp
sau đây:
9. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài thuế doanh thu được tính và thu
khi nộp tờ trình khai thuế nhập khẩu.
10. Đối với hàng hóa tiêu thụ trong nước thuế doanh thu được tính và thu khi
giao nộp hàng hóa hay chuyển quyền sử dụng hay xuất hóa đơn thu tiền mà
không phân biệt là người mua có trả tiền hay chưa trả tiền;
11. Đối với dịch vụ thì thuế doanh thu được tính khi hoàn tất hay hoàn thành
theo hạng mục công trình.
+ Thuế suất và việc kê khai thuế doanh thu:
Thuế suất thuế doanh thu đối với hoạt động sản xuất trong nước, nhập khẩu,
buôn bán, dịch vụ bao gồm 2 mức thuế suất:
12. Mức 5%.
13. Mức 10%.
Cách kê khai thuế doanh thu đã có quy định theo từng các trường hợp sau
đây:
14. Đối với người nhập khẩu các loại hàng hóa từ nước ngoài phải trình tờ
khai thuế nhập khẩu tại cửa khẩu để nộp thuế doanh thu, thuế phải được thu
đủ trước khi hàng hóa được đi ra khỏi cửa khẩu.
15. Trường hợp bán hàng hóa sản xuất, dịch vụ, nhập khẩu người nhập khẩu
hay người bán phải trình tờ khai về danh thu trong hoạt động kinh doanh
trước cơ quan thuế nơi đăng ký trước ngày 15 của tháng sau để nộp thuế của
tháng.
16. Trường hợp doanh nghiệp đã hoạt động kinh doanh hoặc chủ dự án tại
CHDCND Lào đã nhận hóa đơn thu tiền từ thể nhân hay pháp nhân ở nước
ngoài có hoạt động và có thu nhập phải trích thuế doanh thu để nộp NSNN
theo quy định trong bộ luật thuế.
Trường hợp doanh nghiệp đã hoạt động kinh doanh hoặc chủ dự án tại
CHDCND Lào đã trích thuế doanh thu từ các thể nhân hay pháp nhân có hoạt động
kinh doanh ở nước ngoài phải phân biệt từng tờ khai của từng loại thuế cụ thể rồi
trình cơ quan thuế trong vòng 15 ngày kể từ ngày phát hóa đơn thu tiền.
Phụ lục 02
Đối tượng chịu thuế:
Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng (bao gồm cả
hàng hoá , dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ nhóm hàng hoá dịch
vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Đối tượng nộp thuế:
Các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi
chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá, mua
dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng đều là đối tượng nộp thuế.
Căn cứ tính thuế:
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT.
+ Thuế suất thuế GTGT.
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp
đặt các công trình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất. Hàng
hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng hoá gia công xuất khẩu; hàng hoá bán cho cửa
hàng miễn thuế; hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị giá tăng xuất
khẩu.
Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ tiêu dùng thiết yếu.
Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không nằm trong mức
thuế suất 0%, 5%.
Phương pháp tính thuế:
+ Phương pháp khấu trừ:
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, các tổ chức kinh doanh khác trừ
đối tưọng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên thuế giá trị gia
tăng theo luật định.
Theo phương pháp này:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra -Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ.
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế GTGT của HH, DV * Thuế suất.
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán ghi trên hóa đơn GTGT
mua HH, DV hoặc chứng từ nộp thuế GTGT HH nhập khẩu.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Phương pháp này áp dụng cho các đối tượng sau: cá nhân sản xuất, kinh
doanh là người việt nam; tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không thuộc các hình thức đầu tư nước ngoài tại việt nam chưa thực hiện đầy đủ
các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.
Theo phương pháp này:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của HH, DV * Thuế suấtGía trị gia tăng = Gía
thanh toán của HH, DV bán ra- giá thanh toán của HH, DV mua vào tương ứng.
Phụ lục 03
Đối tượng chịu thuế thiêu thụ:
Một số loại hàng hóa và dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ bao gồm các loại
hàng hóa dịch vụ sau đấy:
17. Xăng dầu.
18. Rựu hay đồ uống có chất rựu
19. Nước uống có gas, nước tinh khiết, sô đa, nước uống tăng lực, nước uống
đóng trai và nước uống khác tương tự.
20. Thuốc lá sợi, thuốc là bao, thuốc xi ga.
21. Nước hoa, đồ làm đẹp.
22. Bài lá và các loại tượng tự, pháo hoa.
23. Xe gia đình, xe tải, xe hơi, xe máy, xe con.
24. Tàu, thuyền thể thao (có động cơ) và thiết bị lắp ráp.
25. Đồ điện như: máy điều hòa, máy thu sóng tivi, máy âm thanh, máy ảnh,
máy ghi âm, máy thu hình, máy quay phim, nhạc cụ và các linh kiện.
26. Máy ướp lạnh, máy đun nước, máy giặt, máy hút bụi.
27. Nhập khẩu, bán và dịch vụ bàn bi a hay snooker, bàn bóng đá và bàn trò
chơi khác.
28. Dịch vụ vui trơi: vũ trường, sản nhảy, karaoke.
29. Sử dụng dịch vụ điện toại di động, ti vi dây gáp, internet.
30. Sổ số.
31. Casino.
Các đối tượng được miễn thuế tiêu thụ:
Hàng hóa và dịch vụ được miễn thuế tiêu thụ bao gồm có các đối tượng sau:
32. Các đối tượng bị đánh thuế tiêu thụ đã kể trên mà xuất khẩu ra nước ngoài
theo chứng nhận của cán bộ liên quan của nước Lào.
33. Dầu đốt sáng.
34. Cồn 90 độ dùng trực tiếp trong công tác y tế.
35. Một số hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ hay dịch vụ cho các tổ chức đại sứ
nước ngoài và các tổ chức quốc tế tại CHDCND Lào theo quy định của Bộ
ngoại giao.
36. Hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu theo luật thuế nhập khẩu.
Cơ sở tính thuế, thuế suất, kê khai và nộp thuế tiêu thụ:
Cơ sở tính thuế tiêu thụ:
Cơ sở tính thuế tiêu thụ đã có quy định cụ thể theo các trường hợp sau:
37. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài là giá tính thuế nhập khẩu
cộng với số thuế nhập khẩu.
38. Trường hợp hàng hóa sản xuất và thuê sản xuất trong nước là giá bán tại
nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ.
39. Trường hợp hàng hóa và dịch vụ tự sử dùng và làm quà tặng, quà biếu là
giá của hàng hóa và dịch vụ tượng tự đã bán cho người khác tại địa điểm và
thời gian đó.
Thuế suất thuế tiêu thụ bao gồm:
40.5%
41.10%
42.12%
43.15%
44.20%
45.24%
46.25%
47.30%
48.50%
49.60%
50.65%
51.70%
52.75%
53.90%
Kê khai thuế tiêu thụ ( đối tượng nộp thuế ):
Người nhập khẩu, sản xuất một số loại hàng hóa và dịch vụ đã quy định tại
văn bản pháp luật thuế có trách nhiệm kê khai và nộp thuế tiêu thụ theo các trường
hợp sau đây:
54. Trường hợp nhập khẩu thì người nhập khẩu phải nộp tờ khai thuế nhập
khẩu khi có hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu để nộp thuế, thuế
phải được nộp đủ trước khi xuất hàng hóa ra khỏi cửa khẩu.
55. Trường hợp sản xuất và dịch vụ trong nước, người sản xuất và người hoạt
động kinh doanh nào đó hàng tháng phải nộp tờ khai thuế tiêu thụ trước mặt
cơ quan thuế nơi đăng ký thuế trước ngày 15 của tháng sau để nộp thuế tiêu
thụ của tháng đó.
Phụ lục 04
Miễn hoặc giảm thuế lợi tức:
Đối tượng đã có được phép từ Chính phủ để đầu tư cho các dự án và lĩnh
vực chính sách ưu tiên tại CHDCND Lào sẽ được miễn thuế hoặc nộp thuế lợi tức
theo mức thuế suất giảm dần theo các trường hợp có quy định trong luật khuyễn
khích đầu tư.
Để có được miễn hoặc giảm thuế theo mức thuế giảm dần thì người đầu tư
đã đề cập trên phải tuân thủ đúng nguyên tắc kế toán đã quy định trong điều luật kế
toán tài chính doanh nghiệp.
Trương hợp bị thiên tai theo nguyên nhân như bão lũ, bệnh tật, thảm họa,
chiến tranh,... miễn hoặc giảm thuế là do chính phủ quy định.
Cơ sở tính và mức thuế suất thuế lợi tức:
Cơ sở tính thuế lợi tức bao gồm hai phương pháp như sau:
1. Theo hệ thông nguyên tắc kế toán đầy đủ kiểu thông thường hoặc kiểu phát
triển; cơ sở tính toán đối với doanh nghiệp tư nhân và pháp nhân có thực
hiện đúng và đủ theo nguyên tắc kế toán kiểu thông thường hoặc kiểu phát
triển theo quy định trong luật kế toán tài chính doanh nghiệp, bao gồm hai
cách như sau:
- Lợi nhuận ròng từ báo cáo cuối năm mà là chênh lệch giữa tổng giá trị tài sản còn
lại thực có khi quyết toán cuối kỳ với tổng giá trị tài sản thực có khi thực hiện
kế toán đầu kỳ trừ các khoản vốn bổ sung thêm và cộng các khoản chi nội bộ
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
- Số chênh lệch giữa tông danh thu và chi phí cho phép của năm kế toán.
2. Theo hệ thống nguyên tắc kế toán kiểu thông thường mà cơ sở tính thuế lợi
tức của những người hoạt động kinh doanh mức độ nhỏ và những người hoạt
động tự do thực hiện chế độ kế toán theo kiểu thông thường là chênh lệch
giữa tổng thu và chi phí đã cho phép của năm kế toán. Trong trường hợp
không tính được số chênh lệch đó là phải lấy số tổng lợi nhuận trong năm.
Tổng lợi nhuận trong năm là lấy lợi nhuận trong năm nhân với thuế suất thuế
lợi tức của từng loại hình kinh doanh.
Chính phủ sẽ là cơ quan quy định cụ thể về quy định quản lý đội tượng nộp
thuế theo hệ thông thực hiện chế độ kế toán kiểu thông thường và tỷ lệ lợi nhuận
chung theo từng loại hình kinh doanh.
Cách tính thuế lợi tức:
Doanh nghiệp tư nhân hay thể nhân mà không tuân thủ nguyên tắc kế toán
hoặc tuân thủ khôgn đầy đủ phải tính thuế lợi tức như sau đây:
Việc tính thuế lợi tức phải nộp là phải lấy danh thu trong năm nhân với tỷ lệ
lợi nhuận chung của từng loại hình kinh doanh có quy định trong luật thuế. Trường
hợp cá nhân hoặc thể nhân không thể quy định được danh thu thì cơ quan thuế phối
hợp với các bộ phận liên quan khác sẽ là người qui định danh thu đó căn cắt theo
số liệu, thông tin thực tế.
Tỷ lệ lợi nhuận chung của từng loại hình kinh doanh đã có quy định như sau:
Kinh doanh buôn bán. 5% của danh thu.
Kinh doanh sản xuất. 8% của danh thu.
Kinh doanh vận tải và xây dựng. 10% của danh thu.
Kinh doanh dịch vụ. 20% của danh thu.
+ Kinh doanh tổng hợp là lấy theo tỷ lệ của kinh doanh chính mà có danh thu
có chiếm tỷ lệ cao hơn 50%.
+ Đối với trường hợp nhập khẩu từ nước ngoài: 20% của giá trị hàng hóa gồm
có thuế thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ ( nếu có) nhưng không gồm thuế doanh thu.
+ Đối với cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài thì mức thuế suất là:
35%.
Mức thuế suất thuế lợi tức:
Thuế suất thuế lợi tức bào gồm mức thuế suất thông thường và thuế suất lũy
thoái ( giảm dần ) như sau:
Mức thuế suất thông thường:
- Mức thuế suất 35% dùng cho hoạt động kinh doanh cá nhân.
- Đối với doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài thì thuế suất thuế lợi tức là
thực hiện theo luật khuyễn khích đầu tư nước ngoài tại CHDCND Lào đã có
hiệu lực thực hiện.
- Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nộp thuế theo nguyên tắc kế toán
thông thường và hoạt động kinh doanh tự do là thực hiện theo bản tính thuế
lợi tức theo luật thuế, bao gồm các thuế suất cụ thể như sau:
+ Mức 0% (cơ sở lợi nhuận từ 2,422,000 kíp trở xuống).
+ Mức 10% (cơ sở lợi nhuận từ 2,422,001 kíp đến 5,000,000 kíp).
+ Mức 15% (cơ sở lợi nhuận từ 5,000,001 kíp đến 10,000,000 kíp).
+ Mức 20% (cơ sở lợi nhuận từ 10,000,001 kíp đến 30,000,000 kíp).
+ Mức 30% (cơ sở lợi nhuận từ 30,000,001 kíp đến 60,000,000 kíp).
+ Mức 35% (cơ sở lợi nhuận từ 60,000,001 kíp trở lên).
Mức thuế suất giảm dần (lũy thoái):
Là thực hiện theo quy định trong luật khuyễn khích đầu tư trong nước hoặc
luật khuyễn khích đầu tư nước ngoài đã có hiệu lực thực hiện.
Quyết toán, kê khai và nộp thuế lợi tức:
Quyết toán và kê khai thuế lợi tức:
Quyết toán kế toán của những người hoạt động kinh doanh và hoạt động tự
do kể cả đại lý hay đại diện thì phải tổng hợp với việc quyết toán kế toán của công
ty mẹ để tính và kê khai thuế lợi tức trong năm tại cơ quan mà công ty mẹ đăng ký
thuế.
Nộp thuế lợi tức:
Các hoạt động kinh doanh đã nộp thuế lợi tức theo hệ thống kế toán kiểu
phát triển hoặc kiểu thông thường thì phải nộp thuế lợi tức hàng quí trên cơ sở lợi
nhuận thực của năm trước hoặc theo kế hoạch lợi nhuận ước tính trong năm kế
toán. Đối với thuế lợi tức phải nộp trong năm phải tính lại trong quí cuối cùng khi
quyết toán kế toán cuối năm. Nộp thuế lợi tức được chia thành 4 quí, mỗi quí gồm
3 tháng như sau:
Quí thứ nhất là trước ngày 10 tháng 4 của năm.
Quí thứ hai là trước ngày 10 tháng 7 của năm.
Quí thứ ba là trước ngày 10 tháng 10 của năm.
Quí thứ tư là trước ngày 10 tháng 4 của năm tiếp theo.
Trong trường hợp thuế lợi tức đã nộp xong từng quí trong năm nếu
cao hơn thuế lợi tức thực tế phải nộp trong năm, phần chênh lệch dương được
chuyển để trích trong số thuế lợi tức của năm tiếp theo.
Phụ lục 05
Miễn thuế tối thiểu:
Các đối tượng được miễn thuế tối thiểu bao gồm:
- Nhà đầu tư nước ngoài đang trong thời hạn được miễn thuế lợi tức của năm
theo điều kiện trong luật khuyễn khích đầu tư nước ngoài.
- Nhà đầu tư trong nước đang trong thời hạn được miễn thuế lợi tức của năm
theo điều kiện trong luật khuyễn khích đầu tư trong nước.
- Đối tượng nộp thuế theo hệ thống kế toán kiểu thông thường.
Các công ty có hoạt động kinh doanh bị lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ
nhưng phải có giấy chứng nhận từ cơ quan kiểm toán hay có thừa nhận từ
cơ quan kiểm toán của chính phủ Lào.
Thuế suất và cách tính thuế tối thiểu:
Thuế tối thiểu bao gồm 2 thuế suất như sau:
- Mức thuế suất quy định 0,25% của tổng danh thu trong năm nhưng không
bao gồm thuế doanh thu đối với hoạt động sản xuất trong nước.
- Mức thuế suất quy định 1% của tổng danh thu trong năm nhưng không bao
gồm thuế doanh thu đối với kinh doanh hàng hóa và dịch vụ và cả hoạt động
tự do.
Cách tính và nộp thuế tối thiểu:
Thuế tối thiểu là tính nộp trong năm trên cơ sở tổng danh thu từ hoạt động
kinh doanh mà không bao gồm thuế doanh thu hoặc tổng danh thu của năm trước
theo quy định trong văn bản pháp luật về thuế.
Các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp tơ khai thuế trước mặt cơ quan
thuế nơi đăng ký thuế trước ngày mồng 1 tháng 4 hàng năm để tính và cho hóa đơn
nộp thuế.
Phụ lục 06
Thu nhập được miễn thuế:
Thu nhập được miễn thuế thu nhập bao gồm:
- Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của nông dân.
- Thu nhập từ tiền lương thấp hơn tiền lương tối thiểu theo luật quy định.
- Tiền lương của chuyên gia nước ngoài sang thực hiện dự án viện trợ không
hoàn lại tại CHDCND Lào đã ghi rõ trong hiệp ước giữa chính phủ Lào với
các bên liên quan.
- Tiền lương của các cán bộ ngoại giao và tổ chức quốc tế tại CHDCND Lào.
- Các khoản phụ cấp khác theo phạm vi quy định trong luật lao động.
- Khoản trích quí hưu bổng hay quí thương binh khác, khoản trợ cấp vợ hay
chồng va con.
- Khoản trợ cấp một lần, lương hưu, học bổng.
- Thu từ hoạt động văn nghệ, thể thao vơi mục đích từ thiện hay công cộng đã
cho phép.
- Lãi tiền gửi, lãi cổ phiếu hay trái phiếu chính phủ.
- Tiền bảo hiển xã hội.
- Thu nhập từ trúng giải sổ số.
- Thu nhập từ khoản khen gợi hoặc giải thưởng cơ quan giao cho những đối
tượng có công trong việc theo dõi, tìm kiếm, bảo vệ và chống vi phạm pháp
luật của đất nước.
Giải thưởng từ kết quả nghiên cứu khoa học và sáng kiến.
Kê khai, cơ sở tính thuế và thuế suất thuế thu nhập:
Kê khai thuế thu nhập:
Các đối tượng có thu nhập phải kê khai nộp thuế thu nhập trước cơ quan
thuế mà có quyền và nghĩa vụ quản lý theo quyết định của Chính phủ.
Cơ sở tinh thuế thu nhập:
Cơ sở tính từng loại thuế thu nhập bao gồm có như sau:
- Thu nhập từ tiền lương mà là tiền lương cộng với giá trị vật chất và các lợi
ích khác về mặt vật chất đã nhận được theo hợp đồng.
- Thu nhập từ vốn động sản bao gồm có:
+ khoản lợi nhuận hay loại ích khác đã chia cho các cổ đông hay người
nằm giữ cổ phiếu theo quy định của công ty hay theo quyết định trong hội
nghị các cổ đông của công ty.
+ Lợi nhuận từ việc bán cổ phiếu của những cổ đông hay người nắm cổ
phiếu.
+ khoản lãi từ hoạt động cho vay.
Phí bảo lãnh thu được theo hợp đồng hay các cam kết khác cho dù trực tiếp
chi trả cho những người có thu nhập hay chuyển vào tài khoản của những đối
tượng có thu nhập.
-Thu nhập từ bất động sản là tiền thuê hoặc giá trị của các lợi ích khác về vật
chất đã nhận được theo hợp đồng hay các cam kết khác.
-Thu nhập từ bàn quyền, thương hiệu hay tài sản trí óc khác là tổng thu nhập
nhận được theo hợp đồng hay các cam kết khác.
Thuế suất thuế thu nhập:
+ Thu nhập từ tiền lương sẽ được tính theo mức thuế suất (theo biểu thuế lũy tiến
từng phần ), như sau:
-Mức 0%. - Mức 25%.
-Mức 5%.
-Mức 10%.
-Mức 15%.
-Mức 20%.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_cong_tac_kiem_tra_thanh_tra_thue_tai_cuc_thue_nuoc_chdcnd_lao.pdf