LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt- cạnh tranh về vốn, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ,
nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì hoạt động và phục vụ cho mục đích kinh doanh, ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn các ngân hàng huy động được xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn chủ yếu vẫn là nguồn tiền gửi của tổ chức và dân cư. Vấn đề huy động vốn tiền gửi này sao cho hiệu quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản trị ngân hàng phải đau đầu, nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay đã tác động đến tâm lý người gửi tiền và gây những ảnh hưởng xấu đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Do đó việc nghiên cứu về công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết để giúp cho nhà quản trị ngân hàng nói chung và các nhà quản trị Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam nói riêng có những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác huy động nguồn vốn tiền gửi nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng. Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về hoạt động huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng. Đồng thời, thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác huy động nguồn vốn tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cư của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm gia tăng chất lượng công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động nguồn vốn tiền gửi từ
tổ chức kinh tế và dân cư của ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên phạm vi ngân hàng TMCP Xuất Nhập vKhẩu Việt Nam, so sánh với đối thủ cạnh tranh là Vietcombank.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp mô tả- giải thích, đối chiếu – so sánh, phân tích
– tổng hợp. Ngoài ra, luận văn còn thu thập thêm thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Huy động vốn hiệu quả là một trong những vấn đề được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm hàng đầu hiện nay. Luận văn từ việc nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn tiền gửi cho đến việc ứng dụng vào thực tế hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Do đó, luận văn không chỉ có ý nghĩa thực tiễn đối với hoạt động huy động vốn và hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam nói riêng mà còn có thể được ứng dụng để góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói chung.
6. Nội dung kết cấu của luận văn:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2612 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại cảm xúc không tốt cho khách hàng. Do
đó, Eximbank cần theo dõi diễn biến các quy định về lãi suất rút trƣớc hạn của
Ngân hàng Nhà nƣớc để có những điều chỉnh mức lãi suất rút trƣớc hạn theo hƣớng
linh hoạt và hợp lý.
3.2.1.3. Phát triển mạng lƣới hoạt động
Mạng lƣới chi nhánh và phòng giao dịch của Eximbank mới chỉ tập trung ở các
thành phố lớn, các trung tâm kinh tế trọng điểm, còn nhiều tỉnh, thành phố trong cả
76
nƣớc nhƣ: Ninh Thuận, Phú Yên, Bình Định, Quảng Trị, Hà Tĩnh,…chƣa có
Eximbank. Hạn chế này ảnh hƣởng đến mức độ cạnh tranh trong công tác huy động
vốn với các ngân hàng khác ở những địa bàn chƣa có sự phủ sóng của Eximbank.
Nếu hệ thống Eximbank phủ rộng trên toàn quốc sẽ tạo rất nhiều thuận lợi không
chỉ đối với hoạt động huy động vốn mà còn đối với nhiều hoạt động khác của ngân
hàng, góp phần mở rộng quy mô hoạt động và gia tăng thị phần. Do đó, Eximbank
cần nỗ lực trong việc mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch.
Tuy nhiên, việc mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch hiện nay cũng gặp rất
nhiều khó khăn, bên cạnh việc tốn kém chi phí cho ngân hàng thì cũng gặp nhiều
khó khăn trong việc nhận đƣợc sự cấp phép của Ngân hàng Nhà nƣớc và chính
quyền địa phƣơng. Vì vậy, cần có sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nƣớc và các cấp
chính quyền. Đối với Eximbank, cần có sự khảo sát, nghiên cứu thị trƣờng ở những
địa bàn dự định mở chi nhánh, phòng giao dịch. Tùy theo triển vọng phát triển của
từng địa bàn, ban quản trị Eximbank sẽ có các quyết định khác nhau về địa điểm
quy mô của từng chi nhánh hoặc phòng giao dịch. Đồng thời, phải căn cứ trên sự
cho phép của Ngân hàng Nhà nƣớc và các cơ quan ban ngành có liên quan và phải
có khung thời gian phù hợp cho việc mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch.
3.2.1.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ là cơ sở để mọi hoạt động ngân hàng đƣợc tiến
hành một cách trôi chảy, tiết kiệm thời gian, chi phí hoạt động, phát triển các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của
khách hàng, góp phần nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, để chất
lƣợng công tác huy động vốn nói riêng và các hoạt động dịch vụ khác của ngân
hàng ngày càng đƣợc nâng cao, đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng, đòi hỏi
công nghệ ngân hàng phải không ngừng đƣợc nâng cấp, cải tiến để trở thành công
cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng.
Hiện nay, Eximbank đang vận hành hệ thống ngân hàng lõi tiên tiến, đáp ứng
tiêu chuẩn một ngân hàng hiện đại, xử lý tự động và quản lý tập trung đã tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển nhanh mạng lƣới hoạt động và hệ thống
ATM trên toàn quốc. Tuy nhiên, một phần do hệ thống đang trên tiến trình hoàn
77
thiện, một phần do những thiếu sót trong nghiệp vụ của khối công nghệ thông tin đã
dẫn đến những trục trặc và lỗi không đáng có trong quá trình vận hành các chƣơng
trình và xử lý dữ liệu. Hệ thống máy tính của Eximbank dành cho một bộ phận
nhân viên giao dịch vẫn là hệ thống máy có cấu hình chƣa cao, chất lƣợng màn hình
kém, gây khó khăn cho quá trình thao tác của nhân viên. Các phƣơng tiện về công
nghệ hỗ trợ công tác của nhân viên nhƣ máy in, máy fax, máy photocopy,… đang
thiếu về số lƣợng và kém về chất lƣợng, làm giảm tính hiệu quả công việc. Hệ
thống máy ATM thƣờng xuyên xảy ra những trục trặc khi khách hàng giao dịch qua
máy ATM, dẫn đến tâm lý bất an của khách hàng về tính hiệu quả và chính xác của
hệ thống công nghệ ngân hàng.
Do đó, ban lãnh đạo ngân hàng và khối công nghệ thông tin cần phải nhanh
chóng hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng, khắc phục những
thiếu sót về nghiệp vụ để hệ thống vận hành một cách thông suốt. Ngân hàng cũng
cần đầu tƣ máy móc trang thiết bị hiện đại cho nhân viên và phải đảm bảo đủ về số
lƣợng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần thƣờng xuyên bảo trì và nâng cấp, hiện đại hóa
hệ thống máy ATM để đảm bảo giao dịch trên máy đƣợc luôn đƣợc chính xác.
3.2.1.5. Phát triển thƣơng hiệu
Hiện nay, Eximbank đang là một thƣơng hiệu mạnh, có uy tín cao trong lĩnh vực
tài chính – ngân hàng. Điều này đã giúp ngân hàng có lợi thế cạnh tranh so với một
số các ngân hàng thƣơng mại khác. Tuy nhiên, giá trị thƣơng hiệu luôn luôn biến
động, không mang tính ổn định, phụ thuộc rất nhiều vào công tác phát triển thƣơng
hiệu của ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần phải nỗ lực không ngừng trong việc phát
triển thƣơng hiệu và xây dựng hình ảnh ngân hàng.
Thƣơng hiệu trƣớc hết chính là thƣớc đo giá trị mà khách hàng nhận đƣợc khi
giao dịch và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng tốt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ góp phần giúp cho ngân
hàng xây dựng và phát triển thƣơng hiệu của mình. Do đó, để phát triển thƣơng
hiệu, ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ.
Thƣơng hiệu của ngân hàng còn là hình ảnh ngân hàng trong mắt khách hàng.
Hình ảnh này đƣợc tạo dựng không chỉ từ cơ sở hạ tầng và giao diện của các chi
nhánh, phòng giao dịch, mà còn là tác phong, cách cƣ xử và phục vụ của nhân viên
78
ngân hàng. Hình ảnh ngân hàng đƣợc giới thiệu rộng rãi đến khách hàng thông qua
các phƣơng tiện truyền thông nhƣ báo, đài, truyền hình và các hoạt động Marketing
của ngân hàng nhƣ: quảng cáo, tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng, các hoạt
động công chúng,… Do đó, để phát triển thƣơng hiệu, ngân hàng cần quan tâm đầu
tƣ vào cơ sở hạ tầng, giao diện ngân hàng cùng với phong cách phục vụ của đội ngũ
nhân viên và xúc tiến các hoạt động Marketing.
Thƣơng hiệu ngân hàng còn đƣợc khẳng định thông qua kết quả hoạt động kinh
doanh và năng lực tài chính của ngân hàng. Bởi lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng
là kinh doanh tiền tệ. Ngay khi đã có một thƣơng hiệu tốt, ngân hàng cần phải duy
trì và tiếp tục phát triển nó.
3.2.1.6. Gia tăng thời gian huy động vốn
Hiện nay, hoạt động giao dịch của Eximbank chỉ đƣợc thực hiện trong giờ hành
chánh các ngày thứ hai đến thứ sáu trong tuần, riêng thứ bảy chỉ làm việc buổi
sáng. Trong khi đó, một bộ phận lớn khách hàng là công nhân viên chức, ngƣời lao
động tại các tổ chức kinh tế, các cơ quan ban ngành khác và giờ làm việc của họ
cũng trùng với thời gian giao dịch của ngân hàng. Điều này đã gây những bất tiện
và khó khăn cho các đối tƣợng khách hàng này khi đến ngân hàng giao dịch.
Một số chi nhánh của các ngân hàng khác đã áp dụng giờ giao dịch ngoài giờ
hành chính bằng cách phân công nhân viên làm theo ca, luân phiên trực để đảm
bảo cho quá trình giao dịch đƣợc liên tục. Việc gia tăng thời gian giao dịch này
mặc dù khá tốn chi phí và có một số bất tiện, nhƣng bù lại, hiệu quả đem lại từ
hoạt động huy động vốn là rất lớn. Eximbank nên cân nhắc những nhƣợc điểm và
lợi thế từ giải pháp này để đƣa ra những quyết định hợp lý.
3.2.1.7. Công tác nhân sự
Các ngân hàng hiện nay cạnh tranh mạnh mẽ về mọi mặt, về năng lực tài chính,
về công nghệ và đặc biệt là về yếu tố con ngƣời. Nguồn lực chất xám là nguồn lực
không có giới hạn, khai thác một cách hiệu quả nguồn lực này là cả một nghệ thuật
đối với các nhà quản trị ngân hàng.
Công tác tuyển dụng của Eximbank khá chặt chẽ đối với các yêu cầu về trình độ
chuyên môn của ứng viên. Tuy nhiên, ngân hàng chƣa tập trung khai thác về khả
năng giao tiếp của nhân viên. Việc lựa chọn nhân sự dựa trên các kỹ năng mềm của
79
ứng viên là một công việc rất khó, đòi hỏi rất nhiều kinh nghiệm. Các nhà tuyển
dụng trƣớc hết cần thấy đƣợc sự cần thiết của kỹ năng mềm đối với ngƣời lao động.
Kỹ năng mềm mang tính chất yếu tố cá nhân, thể hiện qua sự nhạy bén trong xử lý
công việc và giao tiếp của ngƣời lao động. Kỹ năng mềm còn là sự mô tả những
tính cách riêng của ứng viên nhƣ sự duyên dáng, khéo léo trong giao tiếp, sự thân
thiện, tinh thần lạc quan,… Có thể nêu một số kỹ năng mềm nhƣ: kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng sống, kỹ năng thích ứng, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng tổ chức, kỹ
năng lãnh đạo, kỹ năng giải quyết vấn đề,… Theo nhƣ các cuộc nghiên cứu và khảo
sát đã cho thấy “ ngƣời thành đạt chỉ có 25% là do kiến thức chuyên môn, còn lại
75% đƣợc quyết định bởi các kỹ năng mềm”. Do đó, trong quá trình tuyển dụng,
bên cạnh việc đánh giá về trình độ chuyên môn và một số kỹ năng cần thiết cho vị
trí tuyển chọn, cần quan tâm đến kỹ năng mềm của ứng viên, phù hợp với vị trí ứng
tuyển.
Để đảm bảo nhân viên làm tốt công việc đƣợc giao, trƣớc hết cần phải đào tạo
về nghiệp vụ cho nhân viên. Nhân viên tập sự tại Eximbank hiện nay chƣa đƣợc
đào tạo một cách có hệ thống mà chỉ học nghiệp vụ thông qua quá trình quan sát
các nhân viên cũ làm việc và đƣợc các nhân viên cũ hƣớng dẫn. Do đó quá trình
học nghiệp vụ sẽ không liên tục, không mang tính logic, mất nhiều thời gian của
nhân viên tập sự cũng nhƣ ngƣời hƣớng dẫn trực tiếp. Thiết nghĩ, Eximbank cần
thành lập trung tâm đào tạo tại từng khu vực trọng điểm, đảm nhận vai trò đào tạo
cho toàn hệ thống. Nhân viên tập sự sẽ đƣợc đào tạo về nghiệp vụ trong một thời
gian nhất định, có tham gia các khóa kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo rồi mới đƣợc
phân về vị trí cụ thể để tác nghiệp.
Đồng thời, ngân hàng cũng cần thƣờng xuyên tiến hành đánh giá lại nhân viên
thông qua các kỳ thi sát hạch kết hợp với kết quả làm việc thực tế đƣợc đánh giá
bởi đồng nghiệp và các cấp quản lý trực tiếp, làm cơ sở để bố trí lại công việc cho
phù hợp với năng lực nhân viên và cũng là cơ sở để đề bạt nhân viên lên các vị trí
cao hơn.
Bên cạnh việc tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ truyền thống, Eximbank cần
thƣờng xuyên tổ chức đào tạo cho nhân viên về các nghiệp vụ, kỹ năng mới nhƣ kỹ
năng bán chéo sản phẩm, kỹ năng quan hệ khách hàng,…Ngân hàng cần lựa chọn
80
những cán bộ giỏi nghiệp vụ, có khả năng truyền đạt tốt tham gia các khóa đào tạo
này để có thể phân tích tốt các vấn đề thuộc nội dung khóa học và truyền đạt lại cho
các nhân viên khác cùng bộ phận, phòng ban, chi nhánh. Đặc biệt, Eximbank cần
thƣờng xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn ngày có sự tham gia của các chuyên
gia hoặc các tổ chức đào tạo có uy tín đào tạo về các kỹ năng mềm cho nhân viên,
góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng cũng
cần quan tâm, nâng cao trình độ anh văn giao tiếp, tin học cho các nhân viên ngân
hàng, đặc biệt là nhân viên giao dịch.
Cần có cơ chế động viên, khen thƣởng xứng đáng những ngƣời lao động làm
việc hiệu quả, đồng thời cũng có các biện pháp nhắc nhở, xử lý đối với những cá
nhân làm việc chƣa hiệu quả, mắc nhiều lỗi sai sót. Có chính sách đãi ngộ thỏa
đáng đối với những ngƣời đã làm việc lâu năm, gắn bó để tránh tình trạng chảy
máu chất xám đang diễn ra phổ biến. Tất cả những điều trên cần phải đƣợc cụ thể
hóa và phổ biến rộng rãi cho nhân viên.
Eximbank cần xây dựng một môi trƣờng làm việc lành mạnh, xây dựng văn hóa
kinh doanh, tạo mối liên hệ gần gũi giữa các nhân viên nhằm gia tăng sự đoàn kết
gắn bó giữa các nhân viên, giúp nhân viên ngày càng cảm thấy yêu nghề hơn.
3.2.1.8. Giải pháp về công tác điều hành của ban lãnh đạo Eximbank
Nhân viên là ngƣời nắm rõ vấn đề, thấy đƣợc nguyên nhân trực tiếp của mọi
vấn đề nhƣng khó có thể là ngƣời thay đổi vấn đề bởi họ không có quyền quyết
định hay thay đổi những quy định đã có. Những ý kiến đóng góp của nhân viên sẽ
rất hữu ích cho công tác quản trị của ban lãnh đạo, về phía nhân viên luôn cảm
thấy mình đƣợc tôn trọng và có vai trò nhất định với hoạt động của cơ quan mình,
về phía khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hơn vì dịch vụ ngân hàng diễn biến theo
hƣớng tốt hơn.
Ban lãnh đạo Eximbank cần thƣờng xuyên gặp gỡ, tìm hiểu nhân viên để hiểu
rõ hơn về tính chất và đặc điểm, công việc, nhu cầu, nguyện vọng của nhân viên.
Từ đó có thể nhận ra đƣợc những bất cập từ hoạt động của các phòng ban do mình
quản lý để có biện pháp khắc phục nhằm giúp cho hệ thống ngày càng hiệu quả
hơn.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo cấp cao và các cấp quản lý trực tiếp cần có những
81
giải pháp cụ thể để tạo mối liên hệ bền vững, thống nhất, xây dựng tinh thần đoàn
kết trong hoạt động giữa các bộ phận, phòng ban trong chi nhánh và giữa các chi
nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống. Chẳng hạn, định kỳ vào các dịp nhƣ: kỷ
niệm ngày thành lập ngân hàng..., ban giám đốc tổ chức các cuộc họp mặt, giao
lƣu giữa các phòng ban, các chi nhánh và toàn thể nhân viên ngân hàng, phát huy
tinh thần đoàn hết, vì lợi ích chung và vì sự phát triển của ngân hàng. Để tránh tình
trạng chạy đua thành tích một cách không lành mạnh giữa các chi nhánh, ban lãnh
đạo ngân hàng cần thƣờng xuyên nhắc nhở ban lãnh đạo các chi nhánh, và có
những chế tài cụ thể trong trƣờng hợp có bằng chứng về những hiện tƣợng cạnh
tranh không lành mạnh này.
3.2.2. Giải pháp về phía các chi nhánh Eximbank
3.2.2.1. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng
Đội ngũ nhân viên giao dịch cũng chính là bộ mặt của ngân hàng. Để nâng cao
chất lƣợng dịch vụ ngân hàng, cần có sự kết hợp của rất nhiều yếu tố, trong đó yếu
tố con ngƣời luôn là yếu tố quyết định. Trong đó, đội ngũ nhân viên giao dịch là
những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, là ngƣời trực tiếp cung cấp các sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng. Do đó, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ phụ thuộc rất
nhiều vào thái độ, phong cách, thao tác nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng. Có thể
ví các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng khi chƣa đến tay khách hàng chỉ là những
nguyên liệu ban đầu, nhân viên ngân hàng chính là ngƣời đầu bếp chế biến các
nguyên liệu này thành các món ăn. Món ăn này đến tay khách hàng ngon hay dở
bên cạnh chất lƣợng nguyên liệu còn phụ thuộc rất nhiều vào tài năng chế biến của
nhân viên ngân hàng. Qua đó có thể thấy đƣợc tầm quan trọng của đội ngũ nhân
viên, đặc biệt là đội ngũ nhân viên giao dịch, đến chất lƣợng phục vụ khách hàng,
đặc biệt là trong công tác huy động vốn tiền gửi. Thông qua quá trình cung cấp sản
phẩm dịch vụ, nhân viên giao dịch có thể nắm bắt và hiểu đƣợc những nhu cầu,
mong muốn của khách hàng. Do đó nhân viên giao dịch của ngân hàng sẽ chính là
cầu nối trung gian thực hiện các chính sách của ban lãnh đạo đến khách hàng cũng
nhƣ cung cấp những ý kiến đánh giá phản hồi từ phía khách hàng đến ban lãnh đạo,
giúp cho ban lãnh đạo hiểu rõ, theo sát và quản lý tốt hơn hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cũng nhƣ có cơ sở để đề ra các chính sách, chiến lƣợc nhằm phục vụ
82
khách hàng tốt hơn, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Chính vì
vậy, một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu mà Eximbank cần phải thực
hiện đó là cải tiến phong cách phục vụ, năng lực giao tiếp của nhân viên giao dịch
của ngân hàng. Phong cách phục vụ, giao tiếp của nhân viên ngân hàng vừa mang
tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, đòi hỏi nhân viên không chỉ có kiến thức,
trình độ chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ ngân hàng mà phải có cách cƣ xử linh
hoạt, sáng tạo. Về chuyên môn nghiệp vụ, Ngân hàng cần tăng cƣờng đào tạo và
đào tạo lại, nhằm để giúp nhân viên thành thạo nghiệp vụ ngân hàng. Bên cạnh đó,
thƣờng xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm truyền đạt kinh nghiệm,
củng cố và nâng cao kiến thức, kỹ năng cho nhân viên. Về phong cách giao tiếp,
bản thân mỗi nhân viên phải ý thức đƣợc vai trò và nhiệm vụ của mình cũng nhƣ
hiểu đƣợc tầm quan trọng của nghệ thuật giao tiếp, từ đó không ngừng hoàn thiện
bản thân về cách cƣ xử, thái độ giao tiếp với khách hàng, tạo sự gần gũi, rút ngắn
khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng cũng cần thƣờng xuyên tổ
chức các lớp rèn luyện kỹ năng giao tiếp, các khóa học ngắn hạn về nghệ thuật giao
tiếp cho nhân viên. Các kỹ năng cơ bản mà nhân viên giao dịch ngân hàng cần phải
có nhƣ:
- Kỹ năng sử dụng các phƣơng tiện giao tiếp: nhân viên ngân hàng cần có chất
giọng dễ nghe, sử dụng các từ ngữ dễ hiểu, gần gũi, ngắn gọn và có văn hóa; có tác
phong, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, nụ cƣời thân thiện nhằm tạo sự gần gũi với khách
hàng, làm tăng niềm tin, tình cảm của khách hàng đối với ngân hàng.
- Kỹ năng làm chủ trạng thái cảm xúc: hằng ngày nhân viên giao dịch phải tiếp
xúc với nhiều đối tƣợng khách hàng khác nhau. Việc giao tiếp với khách hàng sao
cho mọi đối tƣợng khách hàng đều cảm thấy hài lòng là rất khó. Do đó, trong mọi
trƣờng hợp, nhân viên ngân hàng cần kiểm soát đƣợc bản thân, làm chủ đƣợc các
trạng thái cảm xúc của mình và biết tự kiềm chế. Những kỹ năng trên sẽ giúp nhân
viên ngân hàng xử lý đƣợc những tình huống giao tiếp khách hàng phức tạp
Nhân viên ngân hàng cần phải chủ động tƣ vấn, suy nghĩ dùm khách hàng, hỗ
trợ khách hàng, đƣa ra những giải pháp có lợi nhất cho khách hàng, nhằm làm tăng
sự hài lòng của khách hàng, bởi bên cạnh những lợi ích có đƣợc khi sử dụng sản
83
phẩm, khách hàng còn cảm thấy mình có thêm lợi ích khi nhận đƣợc sự tƣ vấn miễn
phí từ nhân viên ngân hàng.
Bên cạnh công tác đào tạo nhân viên, Eximbank cũng cần quan tâm đến đời
sống vật chất, tinh thần của nhân viên, khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên.
Đồng thời, cần góp ý, phê bình, xử lý nghiêm những trƣờng hợp nhân viên có thái
độ không đúng mực với khách hàng.
Các chi nhánh Eximbank cần phối hợp với Hội sở Eximbank xây dựng hệ thống
đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên, đặc biệt là bộ phận dịch vụ khách hàng,
giữ vai trò trực tiếp trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Thu nhập cũng
nhƣ việc đề bạt, thăng chức của nhân viên ngân hàng đƣợc xác định dựa trên cơ sở
hiệu quả làm việc đã đƣợc đánh giá. Từ đó, sẽ tạo động lực trực tiếp giúp nhân viên
luôn luôn phấn đấu hết mình vì công việc.
Chất lƣợng dịch vụ là yếu tố vô hình, khó có thể định lƣợng đƣợc nhƣng mang
lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để nâng cao chất
lƣợng dịch vụ, bên cạnh yếu tố con ngƣời, cần cải tiến thủ tục, quy trình giao dịch.
So với các ngân hàng khác, thủ tục giao dịch của Eximbank còn rƣờm rà, mất nhiều
thời gian của khách hàng. Do đó vấn đề đặt ra đối với bộ phận quản lý trực tiếp cần
có ý kiến đóng góp, đƣa ra những sáng kiến nhằm cải tiến quy trình giao dịch theo
hƣớng hiện đại hóa, tiện lợi, đơn giản cho khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo các yêu
cầu của ngân hàng về an toàn hoạt động và hiệu quả cao.
Bên cạnh phong cách phục vụ, tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên giao
dịch, quy trình giao dịch thì chất lƣợng sản phẩm dịch vụ là một trong những nhân
tố quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng. Ngoài những
giải pháp đề ra cho Hội sở Eximbank, các chi nhánh cần có sự hỗ trợ, phối hợp với
Hội sở trong quá trình hình thành và vận hành sản phẩm. Từ khâu nghiên cứu xây
dựng sản phẩm rất cần ý kiến đóng góp, đề xuất của nhân viên dịch vụ khách hàng
và ban lãnh đạo chi nhánh. Trong quá trình vận hành và cung cấp sản phẩm dịch
vụ, nhân viên dịch vụ khách hàng cần am hiểu về nội dung, đặc tính của sản phẩm
dịch vụ, đánh giá ƣu nhƣợc điểm của sản phẩm, những trở ngại trong quá trình
cung cấp sản phẩm dịch vụ để đề xuất giải pháp với Hội sở nhằm giải quyết những
vấn đề bất cập, hoàn thiện chất lƣợng sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra, việc khảo sát ý
84
kiến của khách hàng cũng cần đƣợc thực hiện thông qua các giao dịch viên trực tiếp
cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
3.2.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý
Đối tƣợng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, bao gồm nhiều thành phần
kinh tế và mọi tầng lớp dân cƣ với những đặc điểm khác nhau về tình hình tài
chính, đặc điểm kinh doanh, thu nhập, tâm lý, sở thích và đặc biệt là nhu cầu khác
nhau khi quyết định gửi vốn tại ngân hàng. Không những thế, các khách hàng ngày
càng khó tính, nhu cầu của họ ngày càng phức tạp và đòi hỏi ngày càng cao. Do đó
cần có sự phân loại khách hàng, nghiên cứu nhu cầu của từng đối tƣợng để trên cơ
sở đó, đƣa ra những chính sách và biện pháp huy động thích hợp.
Eximbank cần định kỳ tiến hành khảo sát, lấy ý kiến đóng góp của khách hàng
để có cái nhìn khách quan hơn về chất lƣợng phục vụ cũng nhƣ chất lƣợng và mức
độ hiệu quả của các sản phẩm huy động. Những kết quả tổng hợp đƣợc là nguồn
thông tin đáng tin cậy và có ích cho ban quản trị ngân hàng trong việc quản lý công
tác huy động vốn tiền gửi.
Eximbank cũng cần có sự phân khúc thị trƣờng để xác định khách hàng tiềm
năng. Mặc dù ngân hàng hƣớng tới phục vụ tất cả các đối tƣợng khách hàng nhƣng
để đạt đƣợc hiệu quả cao trong công tác huy động vốn, cần xác định khách hàng
tiềm năng. Việc xác định đƣợc nhóm khách hàng tiềm năng sẽ giúp ngân hàng thấy
đƣợc những ƣu điểm của mình để phát huy, đồng thời cũng sẽ phát sinh nhiều hạn
chế và ngân hàng phải tìm cách khắc phục. Việc xác định đƣợc nhóm khách hàng
tiềm năng cũng sẽ giúp ngân hàng thấy đƣợc hƣớng đi cụ thể của mình để huy động
vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, Eximbank cần xây dựng chiến lƣợc huy động vốn cụ thể cho từng
thời kỳ. Mỗi thời kỳ có những đặc điểm khác nhau về tình hình kinh tế, chính trị
cũng nhƣ những đặc điểm kinh doanh của các tổ chức kinh tế và tâm lý của ngƣời
gửi tiền. Do đó, việc xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt theo từng thời kỳ là
rất cần thiết.
Điều quan trọng là sau khi các chiến lƣợc huy động vốn và chiến lƣợc chăm sóc
khách hàng đƣợc xây dựng, cần có sự kiểm định về tính hiệu quả của các chiến
85
lƣợc này. Sau khi chiến lƣợc đƣợc thông qua, cần đƣợc xúc tiến thực hiện một cách
hợp lý, hiệu quả và thống nhất giữa các bộ phận liên quan.
Eximbank cũng cần xác định tầm quan trọng của việc xây dựng, mở rộng và duy
trì mối quan hệ với các đối tƣợng khách hàng. Ngân hàng cần tìm kiếm những mối
quan hệ mới trên cơ sở những mối quan hệ đã có, chẳng hạn nhƣ đƣợc các khách
hàng cũ giới thiệu các khách hàng mới là ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp, đối tác
của các khách hàng này.
Hiện tại, Eximbank vẫn chƣa có phòng chăm sóc khách hàng Vip tại các chi
nhánh và phòng giao dịch mà mới chỉ xúc tiến triển khai thành lập phòng chăm sóc
khách hàng Vip của hội sở. Tuy nhiên, hội sở không trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng nên rất khó để hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của khách hàng và phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất đƣợc. Trong khi đó, khách hàng VIP là đối tƣợng khách
hàng có năng lực tài chính lớn, có nhu cầu gửi vốn nhiều và thƣờng xuyên sử dụng
các dịch vụ khác của ngân hàng. Do đó, nếu đặt đƣợc mối quan hệ lâu dài với các
khách hàng này, ngân hàng sẽ đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh rất lớn, đặc biệt là
công tác huy động vốn. Chính vì vậy, các ngân hàng thƣờng xuyên săn đón, tìm
mọi cách để tạo mối quan hệ với các khách hàng VIP. Điều đáng nói là khách hàng
VIP thƣờng là những khách hàng khó tính, yêu cầu về chất lƣợng dịch vụ cao, lúc
nào cũng muốn đƣợc phục vụ liền và không thích chờ đợi hoặc không có nhiều thời
gian chờ đợi, nên làm sao để họ luôn cảm thấy hài lòng và đặt niềm tin với ngân
hàng là một nhiệm vụ rất khó. Thiết nghĩ, việc thành lập bộ phận chăm sóc khách
hàng VIP ở các chi nhánh và các phòng giao dịch cần đƣợc thực hiện nhanh chóng,
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng. Bộ phận này cần đƣợc bố trí một cách riêng biệt, tách rời với
không gian giao dịch chung để tránh gây ra cảm giác bị phân biệt đối với các khách
hàng khác. Nhân viên làm việc trong bộ phận này phải đƣợc tuyển chọn một cách
kỹ lƣỡng, đáp ứng những nhu cầu khắt khe mà ban lãnh đạo đƣa ra. Bù lại, nhân
viên làm trong bộ phận này cũng sẽ nhận đƣợc nhiều sự ƣu đãi từ phía ngân hàng.
Nếu làm tốt đƣợc điều này, Eximbank chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả công tác
huy động vốn và gia tăng nguồn vốn huy động về cả quy mô lẫn chất lƣợng.
86
3.2.2.3. Nâng cao tính chủ động trong công tác huy động vốn
Eximbank chƣa có bộ phận quan hệ khách hàng về lĩnh vực huy động vốn nói
riêng và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Trong khi đó, một số
ngân hàng khác đã phát huy đƣợc tính hiệu quả của bộ phận này. Công tác huy
động vốn của Eximbank hiện nay mang tính chất bị động, chờ khách hàng chủ động
đến giao dịch hoặc chỉ chủ động liên hệ với khách hàng qua điện thoại với những
khách hàng quen, đã có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng. Về phía khách hàng,
nếu đƣợc ngân hàng chủ động đặt mối quan hệ, họ sẽ đỡ mất thời gian tự tìm đến
ngân hàng cũng nhƣ việc phải suy nghĩ lựa chọn ngân hàng thích hợp, bản thân họ
cũng cảm thấy hài lòng vì đƣợc ngân hàng coi trọng. Việc thiếu linh hoạt trong
công tác huy động vốn khiến Eximbank bỏ lỡ những cơ hội rất lớn trong việc tìm
kiếm khách hàng. Trong lúc Eximbank cứ bị động ngồi chờ khách hàng tự tìm đến
với mình, các đối thủ khác đã tranh thủ tìm cách gặp gỡ và đặt mối quan hệ với
khách hàng trƣớc rồi.
Do đó yêu cầu bức thiết đặt ra là ngân hàng cần thành lập bộ phận quan hệ
khách hàng doanh nghiệp và cá nhân ở các chi nhánh. Nhiệm vụ của bộ phận này là
chủ động tìm kiếm khách hàng, tạo mối quan hệ với khách hàng nhằm huy động
ngày càng nhiều vốn tiền gửi cũng nhƣ bán đƣợc ngày càng nhiều các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Cơ chế lƣơng, thƣởng của bộ phận này đƣợc xét trên doanh
số công việc và sự phản hồi từ khách hàng. Điều này cũng góp phần làm tăng tính
năng động của hoạt động ngân hàng, mang lại những ấn tƣợng tốt của khách hàng
về hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên, công tác huy động vốn muốn thành công cần có sự nỗ lực, sự hỗ trợ
của nhiều bộ phận. Bộ phận giao dịch tại quầy cũng cần phát huy tính chủ động
trong quá trình giao dịch, luôn hoàn thành tốt các yêu cầu từ phía khách hàng và
bên cạnh đó cần chủ động giới thiệu, tƣ vấn các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng
và sẵn sàng hỗ trợ khách hàng khi cần thiết. Đồng thời, giao dịch viên ngân hàng
cần phải am hiểu và thƣờng xuyên đƣợc đào tạo về kỹ năng bán hàng và cung cấp
sản phẩm dịch vụ. Việc duy trì một mối quan hệ tốt đẹp, bền vững và lâu dài với
khách hàng sẽ giúp giao dịch viên tìm kiếm và phát triển mối quan hệ với các khách
hàng mới thông qua sự giới thiệu của các khách hàng cũ.
87
Ngoài ra, không chỉ nhân viên thuộc các bộ phận có liên quan đến công tác huy
động vốn làm nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng mà tất cả các nhân viên Ngân hàng
đều có thể tham gia công tác này thông qua việc tận dụng các mối quan hệ sẵn có
của mình. Để phát huy lợi thế này Ngân hàng cần có cơ chế động viên khen thƣởng
phù hợp đối với các nhân viên có kết quả tốt trong công tác tìm kiếm và giúp Ngân
hàng xây dựng mối quan hệ với khách hàng.
3.2.2.4. Giải pháp đối với Ban lãnh đạo các chi nhánh Eximbank
Ban lãnh đạo ở chi nhánh đóng vai trò quản lý và điều hành hoạt động kinh
doanh của chi nhánh và cũng đóng vai trò trung gian truyền đạt các mục tiêu, chính
sách của ban tổng giám đốc đến các nhân viên của chi nhánh, đảm bảo cho các chi
nhánh dù hoạt động kinh doanh độc lập nhƣng vẫn thực hiện theo hƣớng đi chung
mà cả hệ thống đã đề ra. Đồng thời, Ban lãnh đạo chi nhánh cũng cần tiếp thu
những ý kiến đóng góp của nhân viên và chuyển đến ban lãnh đạo cấp cao, tham
mƣu cho ban tổng giám đốc những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Ban lãnh đạo chi nhánh cần gần gũi, hòa đồng với nhân viên, chia sẻ kinh
nghiệm công việc với nhân viên để hiểu đƣợc tâm tƣ, tình cảm, nguyện vọng của
nhân viên cùng với những vấn đề bất cập cần giải quyết.
Ban lãnh đạo chi nhánh cần có sự bố trí, phân công công việc hợp lý, phù hợp
với chuyên môn, sở trƣờng, tính cách của nhân viên để nhân viên phát huy đƣợc
tối đa năng lực của mình, làm tốt công việc đƣợc giao.
3.2.3. Các giải pháp chung
3.2.3.1. Giải pháp về cơ cấu tiền gửi
Trong cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động của Eximbank, tiền gửi trung và dài
hạn chiếm tỷ lệ khá thấp, điều này đã làm giảm tính ổn định của nguồn vốn tiền gửi
cũng nhƣ gia tăng rủi ro thanh khoản trong ngắn hạn của ngân hàng. Nguồn vốn
tiền gửi trung và dài hạn của ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp xuất phát từ nhiều nguyên
nhân. Nguyên nhân khách quan là do tâm lý khách hàng không muốn gửi tiền kỳ
hạn dài vì sợ những biến động về lãi suất lẫn tính thanh khoản của ngân hàng trong
điều kiện tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Về phía ngân hàng, ngân
88
hàng chƣa có những chính sách và giải pháp hợp lý nhằm gia tăng tỷ trọng nguồn
vốn trung và dài hạn.
Để giải quyết những vấn đề trên cần có sự thay đổi tích cực từ nhiều phía. Riêng
về phía ngân hàng, cần gia tăng niềm tin của khách hàng đối với việc gửi tiền trung
và dài hạn tại ngân hàng thông qua việc phát triển mạnh thƣơng hiệu, khẳng định
uy tính thông qua năng lực tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Tạo mối quan hệ bền vững và lâu dài với khách hàng thông qua các chính
sách quan hệ khách hàng hiệu quả, nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng.
Đồng thời, Ban quản trị Eximbank cần có kế hoạch cụ thể về cơ cấu tiền gửi cho
từng thời kỳ, từ đó xây dựng những chiến lƣợc huy động vốn tiền gửi về quy mô và
cơ cấu hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ
thể cũng nhƣ đảm bảo tính an toàn thanh khoản cho ngân hàng. Để lập kế hoạch về
cơ cấu tiền gửi của toàn hệ thống, Eximbank cần căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn
hiện tại và tƣơng lai. Trên cơ sở kế hoạch đề ra, Hội sở Eximbank sẽ giao chỉ tiêu
thực hiện cho từng chi nhánh sao cho phù hợp với thế mạnh và đặc điểm kinh
doanh của từng chi nhánh.
Để thu hút khách hàng gửi tiền dài hạn, Eximbank cần tác động đến tâm lý
khách hàng bằng cách đƣa ra những tiện ích khác biệt khi gửi tiền trung và dài hạn
nhƣ: gửi tiền trung và dài hạn đƣợc hƣởng mức lãi suất cao nhất trong biểu lãi suất
của ngân hàng; khách hàng gửi tiết kiệm trung và dài hạn đƣợc cầm cố sổ tiết kiệm
để vay vốn với lãi suất ƣu đãi; có chƣơng trình tặng quà dành cho các sản phẩm tiền
gửi trung và dài hạn; hoặc kết hợp với các công ty bảo hiểm cung cấp các hợp đồng
bảo hiểm có kỳ hạn gắn với kỳ hạn của các sản phẩm tiền gửi trung và dài hạn này.
Hình thức tiết kiệm gửi góp là một trong những hình thức tiền gửi tiết kiệm
trung và dài hạn thƣờng đƣợc khách hàng lựa chọn. Tiết kiệm gửi góp là hình thức
tiết kiệm trung hoặc dài hạn có số dƣ đƣợc tích lũy dần định kỳ để thực hiện các
mục đích trong tƣơng lai nhƣ: mua nhà, mua xe, tích lũy cho con yêu,…Tuy nhiên,
hiện tại loại tiền gửi này chƣa đƣợc Eximbank phát huy hiệu quả bởi những lợi ích
từ sản phẩm này còn hạn chế, chƣa có những ƣu điểm khác biệt so với những sản
phẩm tiền gửi khác. Loại hình tiền gửi này cũng chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi đến
89
đông đảo khách hàng, đặc biệt là các đối tƣợng khách hàng mục tiêu. Do đó, ngân
hàng cần nghiên cứu, tìm ra những tiện ích mang tính hấp dẫn để hoàn thiện loại
hình sản phẩm này, chẳng hạn nhƣ: khách hàng gửi tiết kiệm gửi góp vì tƣơng lai
con yêu sẽ trở thành khách hàng thân thiết của siêu thị, trung tâm mua sắm, nhà
sách,.. có liên kết với Eximbank và sẽ đƣợc giảm giá khi mua các sản phẩm cho
thiếu nhi; khách hàng gửi góp mua nhà khi kết thúc hợp đồng gửi góp sẽ đƣợc
Eximbank cho vay với lãi suất ƣu đãi và đƣợc ƣu tiên mua nhà của các dự án bất
động sản của Eximbank;… Bên cạnh đó, cần đa dạng các loại hình tiết kiệm gửi
góp về kỳ hạn, mục đích gửi tiền. Đồng thời, xác định khách hàng tiềm năng đối
với loại hình sản phẩm này để từ đó xây dựng các chiến lƣợc marketing nhằm tuyên
truyền quảng bá cho sản phẩm. Chẳng hạn nhƣ khách hàng tham gia tiết kiệm gửi
góp cho con yêu thƣờng là những khách hàng có con nhỏ hoặc vừa mới kết hôn;
khách hàng tham gia gửi góp mua nhà thƣờng là những đối tƣợng khách hàng có độ
tuổi từ 25- 40 tuổi chƣa có nơi ở ổn định và có thu nhập đều đặn hàng tháng,… hiểu
rõ về đặc điểm tâm lý và độ tuổi cũng nhƣ những nhu cầu thƣờng xuyên của các đối
tƣợng khách hàng tiềm năng sẽ giúp ngân hàng đƣa ra những cách thức, chiến lƣợc
huy động vốn tiền gửi hiệu quả.
3.2.3.2. Giải pháp cân đối giữa tiền gửi huy động và cho vay
Tính hiệu quả của nguồn vốn tiền gửi huy động không chỉ thể hiện ở quy mô, cơ
cấu, tính ổn định của nguồn vốn tiền gửi huy động mà còn đƣợc đánh giá thông qua
quá trình sử dụng vốn. Do đó, công tác huy động vốn tiền gửi phải luôn gắn liền với
yêu cầu sử dụng vốn có hiệu quả. Việc sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo cho ngân
hàng có thể trang trải chi phí huy động, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, nâng
cao vị thế và uy tín của ngân hàng, đồng thời, cũng là cơ sở để ngân hàng hoạch
định kế hoạch huy động vốn cho tƣơng lai. Công tác huy động vốn tiền gửi là tiền
đề, tạo nguồn lực cho quá trình sử dụng vốn. Ngƣợc lại, quá trình sử dụng vốn, đặc
biệt là hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng tạo dựng mối quan hệ
với nhiều đối tƣợng khách hàng tiềm năng. Vì đa phần khách hàng vay vốn để phục
vụ mục đích sản xuất, kinh doanh và các hoạt động sinh lợi khác, nên thu nhập mà
những khách hàng này có thể có đƣợc trong tƣơng lai có thể sẽ trở thành nguồn vốn
tiền gửi mang tính chất thƣờng xuyên cho ngân hàng.
90
Qua các năm, tổng nguồn vốn tiền gửi huy động luôn cao hơn nhiều so với tổng
cho vay. Trong tổng nguồn vốn tiền gửi, tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng
không cao, ngân hàng phải dùng một phần nguồn vốn tiền gửi ngắn hạn tài trợ cho
vay trung và dài hạn, làm gia tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Do
đó, ngân hàng cần phải cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về cả quy mô lẫn
cơ cấu.
Về công tác huy động vốn, Eximbank cần gia tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và
dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động, vừa để tăng tính ổn định của nguồn vốn
tiền gửi, vừa để cân đối nhu cầu cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
Về hoạt động cho vay, Eximbank cần gia tăng tỷ trọng hoạt động cho vay phục
vụ các mục đích sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp và các mục đích tiêu
dùng cần thiết cho dân cƣ trong các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng và giảm
các hoạt động kinh doanh mang tính rủi ro cao nhƣ kinh doanh bất động sản, đầu tƣ
chứng khoán,…kết hợp với việc phân tích khách hàng chặt chẽ nhằm nâng cao chất
lƣợng tín dụng. Công tác sử dụng vốn của ngân hàng cũng cần đƣợc định hƣớng
theo chủ trƣơng, chính sách của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam trong từng thời kỳ
nhất định.
Việc huy động vốn tiền gửi phải căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu sử dụng vốn.
Ngƣợc lại, việc sử dụng vốn phải phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động
nhằm đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng nhƣng vẫn đảm bảo an toàn về thanh
khoản theo kỳ hạn cũng nhƣ hạn chế ở mức thấp nhất rủi ro về lãi suất.
Bên cạnh đó, Eximbank cần quản lý tốt chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra của
ngân hàng, nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng và nâng cao
hiệu quả công tác huy động vốn và sử dụng vốn, nhƣng vẫn luôn tuân thủ đúng các
quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc về lãi suất.
Ngân hàng cần có bộ phận nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng chuyên phân tích tình
hình huy động vốn và sử dụng vốn trong hiện tại và quá khứ, phân tích tình hình
kinh tế, xã hội, từ đó dự đoán về nhu cầu gửi tiền cũng nhƣ vay vốn của khách hàng
trong từng giai đoạn nhất định trong tƣơng lai theo từng kỳ hạn, mục đích cụ thể,
kết hợp cùng với các phòng ban, bộ phận, nhóm có liên quan đƣa ra các chính sách
và chiến lƣợc huy động vốn tiền gửi phù hợp.
91
3.3. Các giải pháp hỗ trợ
3.3.1. Đối với chính phủ
3.3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát
Thông cáo báo chí về một số nội dung chủ yếu của phiên họp chính phủ thƣờng
kỳ tháng 9/2011 của văn phòng chính phủ cho biết 9 tháng đầu năm 2011, nhiệm vụ
kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội đã đạt đƣợc
những kết quả bƣớc đầu. Theo đó, lạm phát đang giảm dần, tỷ số giá tiêu dùng
(CPI) tháng 09/2011 tăng 0.82%, là mức thấp nhất kể từ đầu năm và là tháng thứ
hai liên tiếp đạt dƣới 1%, lãi suất huy động tiết kiệm và cho vay giảm.
Tuy nhiên, theo nhận định của các chuyên gia, tình hình sẽ có thể biến động
theo các chiều hƣớng không thuận lợi do các nguyên nhân: nền kinh tế thế giới
đang có nhiều bất ổn, lạm phát giảm dần nhƣng còn ở mức cao, xu hƣớng tăng giá
cả hàng hóa vào dịp giáp tết, thiên tai, dịch bệnh và những khó khăn của sản xuất
kinh doanh,…
Chính vì vậy, giải pháp đặt ra đối với chính phủ là:
Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ- tài khóa chặt chẽ, kiểm soát lạm phát, tiến
hành đánh giá lại nhằm cắt giảm đầu tƣ công, thu – chi ngân sách một cách hợp lý
nhằm giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách.
Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tƣ và
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt nhập khẩu để giảm nhập siêu, cải thiện cán
cân thƣơng mại và ổn định tỷ giá.
Việc ổn định nền kinh tế vĩ mô sẽ góp phần ổn định tâm lý và tạo niềm tin của
dân chúng đối với chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ.
3.3.1.2. Tái cơ cấu ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng
Việc tái cơ cấu các ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tài chính là một trong các
nội dung của nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế đƣợc bộ kế hoạch và đầu tƣ đƣa ra,
nhằm hoàn thiện hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại theo hƣớng giảm số
lƣợng, tăng quy mô, nâng cao chất lƣợng tín dụng và hoạt động ngân hàng. Hiện tại
ở nƣớc ta có quá nhiều ngân hàng với quy mô nhỏ, vốn thấp, khả năng cạnh tranh
kém. Bên cạnh đó là sự mở rộng quá mức quy mô tín dụng trong điều kiện quản lý
92
thanh khoản của các ngân hàng còn nhiều bất cập, sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để
cho vay trung và dài hạn.
Chính phủ cũng cần phát huy mọi nguồn lực xúc tiến việc thực hiện việc cơ cấu
lại các ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tài chính phù hợp với sự phát triển và
tiến trình hội nhập WTO.
Tuy nhiên, việc tái cơ cấu các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng là
cả một quá trình, cần phải xây dựng lộ trình cụ thể để thực hiện. Trƣớc khi tiến
hành cơ cấu lại, cần tiến hành phân loại và đánh giá lại toàn bộ hoạt động của các
ngân hàng thƣơng mại, từ đó có cơ sở để xác định nhu cầu về số lƣợng và quy mô
cần thiết của các tổ chức tín dụng để tiến hành tái cơ cấu.
Từ những kinh nghiệm quốc tế về quá trình cơ cấu lại ngân hàng, Việt Nam
cần thành lập cơ quan, đơn vị tƣ vấn quá trình cơ cấu lại ngân hàng. Cơ quan
này giúp Chính phủ đề ra các giải pháp cụ thể để cải tiến và nâng cao năng lực tài
chính của các ngân hàng thƣơng mại. Bên cạnh đó, cần mở rộng vai trò giám sát
và nâng cao năng lực của Ngân hàng Nhà nƣớc cũng nhƣ thành lập cơ quan
chuyên quản lý, giám sát và cung cấp thông tin tài chính.
3.3.1.3. Hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính nhà nƣớc đƣợc thành lập theo quyết định
số 218/1999/QĐ-TTg ngày 09/11/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ, nhằm bảo vệ lợi
ích hợp pháp của ngƣời gửi tiền, phát triển an toàn hệ thống ngân hàng. Hoạt động
bảo hiểm tiền gửi ra đời cùng với các quy định, quy chế của NHNN về việc áp
dụng các loại hình bảo hiểm này đã góp phần gia tăng niềm tin của khách hàng khi
gửi tiền vào ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, mức bảo hiểm tiền gửi hiện nay tối
đa là 50 triệu đồng. Mức bảo hiểm này còn thấp và không công bằng đối với
những khách hàng có số dƣ tiền gửi lớn. Việc giới hạn về số tiền bảo hiểm làm hạn
chế khả năng huy động vốn tiền gửi của các ngân hàng thƣơng mại đối với những
món tiền gửi lớn. Mức bảo hiểm tiền gửi cần đƣợc áp dụng theo hƣớng gia tăng
theo một tỷ lệ nhất định đối với số tiền thực gửi của khách hàng. Nhƣ vậy, vừa
đảm bảo tính công bằng cho khách hàng gửi tiền, vừa góp phần gia tăng hiệu quả
huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại.
93
3.3.2. Đối với NHNN
3.3.2.1. Về chính sách tiền tệ
Với sự ra đời của thông tƣ số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/09/2011, có hiệu lực
từ 01/10/2011, quy định về việc áp dụng lãi suất trần đối với tiền gửi bằng đồng
Việt Nam của các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng) và cá nhân bao gồm cả khoản chi
khuyến mãi dƣới mọi hình thức là 6%/ năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn dƣới 1 tháng và 14%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên. Công
văn này cùng với các quy định về chế tài xử lý kèm theo cũng nhƣ thái độ kiên
quyết của Ngân hàng nhà nƣớc đã góp phần ngăn chặn tình hình cạnh tranh không
lành mạnh giữa các ngân hàng thƣơng mại,bình ổn mặt bằng lãi suất huy động, hạ
nhiệt mặt bằng lãi suất huy động nhằm giảm lãi suất cho vay để tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng để phát triển sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, khi tình hình kinh tế có những thay đổi, thì việc linh hoạt trong
quản lý lãi suất của ngân hàng nhà nƣớc là điều cần thiết.
Về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng
thƣơng mại ảnh hƣởng đến nguồn vốn khả dụng của ngân hàng và chủ trƣơng phân
bổ nguồn vốn huy động của ngân hàng, NHNN cần áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
sao cho phù hợp với tình hình thực tế, vừa đảm bảo an toàn thanh khoản, vừa đảm
bảo cho ngân hàng tận dụng hiệu quả nguồn vốn huy động của mình vào các hoạt
động sinh lời. Tuy nhiên, không nên quá lạm dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong
việc thực thi chính sách tiền tệ.
3.3.2.2. Hỗ trợ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
Ngân hàng Nhà nƣớc cần tạo điều kiện và phối hợp với các ngân hàng thƣơng
mại cùng với các cơ quan có liên quan trong việc phát triển hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt nhƣ thanh toán thẻ, chi trả lƣơng qua hệ thống ATM, kết nối
hệ thống ATM giữa các ngân hàng thƣơng mại, thu các loại phí, lệ phí, tiền điện,
tiền nƣớc, tiền điện thoại qua hệ thống tài khoản ngân hàng hoặc thông qua hệ
thống ATM. Nhờ đó, khách hàng sẽ đƣợc tiện lợi hơn vì không cần tích trữ hoặc sử
dụng nhiều tiền mặt để thanh toán, các ngân hàng thƣơng mại thu hút đƣợc một
nguồn vốn lớn tạm thời nhàn rỗi từ tài khoản thanh toán của khách hàng. Các quy
94
định pháp lý về hoạt động thanh toán, dịch vụ thẻ cần đƣợc bổ sung và hoàn thiện
cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát triển.
Ngân hàng Nhà nƣớc cần phối hợp với các ngân hàng thƣơng mại trong việc
nâng cấp hệ thống thanh toán hiện hành để tăng tính hiệu quả của hoạt động thanh
toán, đẩy nhanh việc kết nối liên thông mạng lƣới các đơn vị chấp nhận thẻ, tăng
tốc độ xử lý giao dịch, giảm chi phí thanh toán. Bên cạnh đó, ngân hàng Nhà nƣớc
cần ban hành các tiêu chuẩn về trang thiết bị nhƣ máy ATM, máy POS, phần mềm,
các thiết bị hỗ trợ.
Hiện nay, dịch vụ tài chính ngân hàng đã đi vào đời sống của ngƣời dân. Một bộ
phận lớn dân cƣ am hiểu và có sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh
đó, vẫn có một bộ phận dân cƣ vẫn chƣa hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Chính
vì vậy, NHNN cần tăng cƣờng hỗ trợ các ngân hàng thƣơng mại trong việc tuyên
truyền, giúp cho ngƣời dân biết và hiểu về hoạt động ngân hàng. Việc tuyên truyền
này đƣợc thực hiện thông qua việc tăng cƣờng phát hành các bài báo, tạp chí,
phóng sự, tổ chức các buổi gặp mặt, trao đổi về tài chính ngân hàng, hiệu quả của
việc gửi vốn vào ngân hàng với nội dung mang tính dễ hiểu, đại chúng.
Ngân hàng Nhà nƣớc cần mở rộng hợp tác với các tổ chức thanh toán quốc tế,
các hiệp hội ngân hàng trong khu vực và trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm, nâng
cao trình độ thanh toán và ứng dụng hiệu quả vào hoạt động thanh toán tại Việt
Nam.
3.3.2.3. Hỗ trợ các ngân hàng thƣơng mại nâng cao năng lực quản trị rủi ro
Về hoạt động quản lý rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại, NHNN cần hoàn
thiện hơn nữa các quy chế thanh tra, giám sát, nâng cao hiệu quả thanh tra ngân
hàng, tăng cƣờng khả năng dự báo rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại, xây dựng
mô hình dự báo khoa học và chính xác. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nƣớc cần
phối hợp với các ngân hàng thƣơng mại trong việc hoàn thiện các phƣơng thức
giám sát, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm và phát hiện kịp thời những tổ chức tín
dụng có dấu hiệu khó khăn trong hoạt động, tiến hành đánh giá, xếp loại chất lƣợng
hoạt động các tổ chức tín dụng. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nƣớc cũng cần xây
dựng và hoàn thiện các tiêu chí giám sát an toàn hoạt động các ngân hàng thƣơng
mại trên cơ sở nghiên cứu các hiệp ƣớc quốc tế nhƣ hiệp ƣớc Basel I và Basel II.
95
Đối với rủi ro lãi suất, NHNN cần quan tâm thực hiện tốt công tác dự báo những
biến động của lãi suất thị trƣờng, nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời
cho các ngân hàng thƣơng mại trong việc đo lƣờng và kiểm soát rủi ro lãi suất.
Đồng thời, khuyến khích và hỗ trợ các ngân hàng thƣơng mại phát triển các nghiệp
vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Đối với rủi ro thanh khoản, NHNN cần điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc sao cho
hợp lý, vừa đảm bảo ở mức cần thiết tính an toàn hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại, vừa tạo điều kiện cho các ngân hàng thƣơng mại tận dụng tối đa nguồn
lực của mình để phát triền hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Bên
cạnh đó, NHNN cần tích cực hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng thƣơng mại
thông qua hoạt động tái cấp vốn và hoán đổi ngoại tệ, điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn
và lãi suất tái chiết khấu sao cho phù hợp với tình hình thị trƣờng.
96
KẾT LUẬN
Hệ thống ngân hàng thƣơng mại nƣớc ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ,
đóng vai trò trung gian điều hòa vốn của nền kinh tế, thực hiện huy động một khối
lƣợng vốn lớn từ nhiều nguồn khác nhau trong và ngoài nƣớc, trên cơ sở đó, tạo
động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tƣ, phục vụ các mục đích tiêu
dùng trong dân cƣ và nhiều mục đích kinh tế xã hội khác. Công tác huy động vốn,
đặc biệt là huy động vốn tiền gửi từ tổ chức kinh tế và dân cƣ là một khâu quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại, tạo nguồn lực để ngân
hàng mở rộng kinh doanh, đầu tƣ sinh lời. Tuy nhiên, khả năng huy động vốn của
các ngân hàng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn do sự biến
động của nền kinh tế trong và ngoài nƣớc, tâm lý của khách hàng và những nguyên
nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Do đó, các ngân hàng thƣơng mại rất cần có
những biện pháp, chính sách hợp lý để huy động, khai thác hiệu quả nguồn vốn tiền
gửi từ tổ chức kinh tế và dân cƣ cũng nhƣ cần có sự hỗ trợ và tạo điều kiện đồng
bộ, kịp thời từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và các cơ quan ban
ngành.
Sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng vừa là thách thức
đối với các ngân hàng nhƣng cũng là động lực giúp các ngân hàng ngày càng phải
hoàn thiện hơn để tạo lập một chỗ đứng vững chắc hơn và phát triển hoạt động kinh
doanh ngày càng hiệu quả hơn. Trong cuộc cạnh tranh ấy, cuộc chạy đua giữa các
ngân hàng để mở rộng thị phần nguồn vốn huy động là cuộc chạy đua khốc liệt và
mang tính thời sự hiện nay. Thị phần huy động vốn tiền gửi là một trong những
thƣớc đo đánh giá thái độ, niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Bên cạnh
đó, áp lực về việc mở rộng quy mô hoạt động, quy mô vốn cũng nhƣ xu hƣớng cơ
cấu lại ngành ngân hàng đã đặt ra những yêu cầu cấp bách đối với các ngân hàng
thƣơng mại trong cuộc chạy đua tìm kiếm lợi nhuận, phân chia thị phần và khẳng
định tên tuổi. Eximbank cũng nhƣ rất nhiều ngân hàng thƣơng mại khác đang nỗ
lực hết mình trong cuộc chạy đua ấy. Vấn đề đặt ra cho Eximbank là cần phải có
những giải pháp phù hợp và mang tính hiệu quả để thành công trong công tác huy
động vốn tiền gửi nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
97
Để giải quyết vấn đề trên, luận văn từ việc tìm hiểu về những cơ sở lý luận về
công tác huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi đến việc phân tích tình hình huy
động và quản trị nguồn vốn tiền gửi tại Eximbank, đã đƣa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế, phát huy các thế mạnh sẵn có, góp phần giúp Eximbank
nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn vốn tiền gửi, phát huy vị thế vững chắc
của Eximbank, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và
nền kinh tế xã hội nói chung.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
1. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tiền tệ ngân hàng, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí
Minh.
3. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb lao động xã
hội, Hà Nội.
4. Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2009), Tiền tệ - Ngân hàng, Nxb
Thống kê, Tp Hồ Chí Minh
5. Đào Duy Huân (2006), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế, Nxb
Thống kê, Tp Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Thống kê,
Tp Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà
Nội.
8. Peter S.Rose ( 2001), Quản trị ngân hàng thương mại ( bản dịch), Nxb Tài
Chính, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
10. Lê Văn Tƣ (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Thống kê,
Tp Hồ Chí Minh.
Luận văn
12. Ngô Quốc Hùng (2000), Giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả vốn tại
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí
Minh.
13. Lê Phƣơng Thảo (2010), Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập khẩu Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.
14. Nguyễn Ngọc Tuyền (2010), Huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cư tại
chi nhánh ngân hàng ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Trƣờng đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.
Bài báo
15. Ths. Nguyễn Thu Hà ( 2011), Kinh nghiệm phát triển thanh toán điện tử
trong dân cư khu vực châu Á, Tạp chí Ngân hàng, số 20 ( 10/2011), tr 58-61.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_huy_dong_nguon_von_tien_gui_tai_ngan_hang_tmcp_xuat_nhap_khau_viet_nam.pdf