MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài. 
 
Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn mới của quá trình hội nhập và toàn cầu hóa với việc gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), khối ASIAN hoặc việc ký kết các hiệp định tự do thương mại với các nước phát triển và các nền kinh tế mạnh trên thế giới, điều này đồng nghĩa với việc tạo ra cho chúng ta nhiều cơ hội và thách thức mới. Hơn lúc nào hết các doanh nghiệp Việt Nam phải đổi mới để thích ứng với điều kiện mới. Không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong nước và Quốc tế. Qua đó nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Đất nước trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới. Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đều phải tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay ngành dầu khí là ngành đóng góp hơn 20% GDP Việt Nam, nên đây là ngành mũi nhọn của quốc gia và luôn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào lãnh vực này. 
Tổng Công ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí (PVD) là một trong những công ty thuộc Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành khoan phục vụ các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí hàng đầu Việt Nam. PVD hiện nay là doanh nghiệp dẫn đầu trong lãnh vực cung cấp các dịch vụ khoan dầu khí tại Việt Nam, được khách hàng tín nhiệm trong nhiều năm qua, vì vậy việc duy trì và phát huy thế mạnh của mình trong hiện tại và tương lai là vấn đề rất cần thiết. Hơn nữa trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ từ các tập đoàn nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực này cũng là một yếu tố thúc đẩy cho PVD phải hoàn thiện. Muốn thực hiện được những điều này cần phải xác định các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của PVD một cách trung thực, khoa học, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh PVD. 
Xuất phát từ đòi hỏi cấp thiết đó , tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí”. 
2. Mục đích nghiên cứu. 
- Hệ thống lại cơ sở lý luận và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế. 
- Phân tích, đánh giá tình hình và thực trạng hiệu quả kinh doanh của PVD trong thời gian qua. 
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của PVD trong thời gian tới. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 
Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của PVD. Phạm vi nghiên cứu: đánh giá hiệu hiệu quả kinh doanh của PVD thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả tài chính, hiệu quả sử dụng lao động, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của PVD dựa trên các số liệu thu thập trong giai đoạn 2006-2010. 
4. Phương pháp nghiên cứu. 
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản như: Phương pháp mô tả, thống kê, so sánh, phân tích, trên cơ sở các kiến thức của ngành kinh tế để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu về lý luận phân tích, trình bày hiện trạng, cũng như xác lập các giải pháp cụ thể trong việc thực hiện mục tiêu của đề tài. 
5. Bố cục luận văn: 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương: 
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí. 
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
97 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2736 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại tổng công ty cổ phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất, giảm thiểu rủi ro và tác động đến môi trường để đảm bảo 
hiệu quả an toàn ở mức cao nhất như những thành quả đã đạt được năm 2009 (Năm 
2009, giàn khoan PV DRILLING I và II đạt hiệu suất hoạt động trung bình trên 
99%). 
Để đạt được mục tiêu trên là một thách thức rất lớn của PV Drilling, đòi hỏi sự 
nỗ lực của toàn bộ nhân viên PV Drilling từ đội ngũ công nhân và chuyên gia trực 
tiếp vận hành giàn khoan, đến đội ngũ hậu cần, bảo dưỡng bảo trì…Bên cạnh đó, 
PV Drilling sẽ tích cực tìm kiếm khách hàng bằng cách tăng cường công tác 
marketing cho các giàn khoan của mình, tích cực tạo mối quan hệ tốt với các công 
ty dầu khí để tìm hiểu về các chương trình khoan của họ. Đồng thời tận dụng sự hỗ 
trợ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong việc tìm kiếm hợp đồng khoan và sự hậu 
thuẫn về các chính sách dầu khí. 
b) Công tác tài chính kế toán. 
* Thành tựu: PV Drilling đã tiến hành và hoàn thành dự án tập trung ngân quỹ, 
quản trị dòng tiền mặt trong năm 2010, nhằm tối ưu hóa dòng tiền của Tổng Công 
ty. 
PV Drilling đang kết hợp với Ngân hàng để thiết lập Ngân hàng điện tử. Thông 
qua ngân hàng điện tử, tài khoản của các Công ty thành viên sẽ được liên kết với 
nhau qua tài khoản chủ của công ty mẹ và mỗi tài khoản của từng Công ty thành 
viên sẽ được thiết lập hạn mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu. Từ việc tập trung ngân quỹ 
này, Công ty mẹ luôn được cập nhật và được dự báo lượng tiền mặt trong ngắn hạn, 
biết rõ được tình hình lưu chuyển tiền mặt của toàn tổng công ty, từ đó điều tiết 
dòng tiền nhàn rỗi từ đơn vị này cho đơn vị khác đang cần, giảm được chi phí tài 
chính thay vì đơn vị đang thiếu phải đi vay với lãi suất vay, đồng thời có thể sử 
dụng nguồn tiền nhàn rỗi để ký quỹ hoặc đầu tư trong ngắn hạn, tăng khả năng sinh 
lợi cho dòng tiền. 
59
* Hạn chế: PV Drilling chưa quản lý tốt dòng tiền mặt, có khi giữ quá nhiều 
tiền mặt, có khi PV Drilling bị ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền mặt khiến PV Drilling 
nói chung và các đơn vị thành viên nói riêng khó nắm bắt được cơ hội đầu tư để 
tăng năng lực kinh doanh của mình, dẫn đến việc phải đi vay, chấp nhận trả lãi. 
Do vậy, để giữ cho lượng tiền mặt luôn ổn định, PV Drilling cần sử dụng các mô 
hình dự báo dòng tiền để dễ cân đối dòng tiền ra vào, từ đó nhìn thấy toàn cảnh tình 
hình lưu chuyển tiền mặt của toàn tổng công ty để có những quyết định kinh doanh 
sáng suốt. Đồng thời PV Drilling cũng tăng cường kiểm tra hệ thống quản lý tiền để 
kịp thời phát hiện những sai sót trong dữ liệu và công tác tài chính nhằm hạn chế rủi 
ro lưu chuyển tiền mặt. 
2.3.3. Một số rủi ro cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. 
a) Rủi ro thị trường. 
Giá dầu thế giới giảm khiến cho giá thuê giàn khoan cũng “tụt dốc” theo. Giá 
cho thuê giàn khoan hiện nay trong khu vực Đông Nam Á giảm chỉ còn 
120.000 đến 130.000USD/ngày thay vì 200.000 đến 250.000 USD/ngày vào cuối 
năm 2008. Riêng đối với thị trường Việt Nam, giá cho thuê giàn hiện nay 
có phần cao hơn, đạt 130.000 đến 150.000 USD/ngày. 
Khi giá dầu tăng lên thì giá cho thuê giàn khoan cũng tăng theo. Tuy nhiên đã 
ký kết hợp đồng với các khách hàng rồi, nên khó thay đổi giá cho thuê giàn , phải 
mất ít nhất từ 6 tháng đến 1 năm mới điều chỉnh giá cho thuê giàn khoan được. Điều 
này khiến cho lợi nhuận của PVD trong mảng hoạt động này giảm mạnh. Nếu giá 
dầu không ổn định tình hình kinh doanh của Công ty sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. 
 Ngoài ra, những yếu tố khác như công nghệ giàn khoan, hiệu suất sử dụng 
giàn khoan, chiến dịch hoạt động khoan của nhà thầu dầu...cũng là những yếu 
tố quan trọng quyết định giá cho thuê giàn khoan. 
Sự mất cân đối giữa cung và cầu và cạnh tranh ngày càng gay gắt: Tỷ suất hoạt 
động của các giàn khoan tự nâng trên thế giới vào đầu năm 2010 xuống mức rất 
thấp, đặc biệt tại khu vực Đông Nam Á vào tháng 5/2010 chỉ đạt trên 80% công 
suất. 
60
Năm 2010 cũng là năm mà các giàn đóng mới được giao rất nhiều. Những giàn 
nhàn rỗi chịu chi phí bảo trì rất lớn, nên việc cạnh tranh lấy hợp đồng giữa các nhà 
cung cấp giàn khoan rất khốc liệt. Do PVD là nhà thầu duy nhất của Việt Nam hoạt 
động trong lĩnh vực khoan và dịch vụ khoan dầu khí nên sự cạnh tranh chủ yếu từ 
các nhà thầu nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. 
b) Rủi ro riêng của doanh nghiệp. 
• Rủi ro về tỷ giá hối đoái: Để tài trợ cho việc đóng mới các giàn khoan, 
PVD hiện đang gánh chịu một khoản nợ khổng lồ bằng ngoại tệ (300 triệu USD). 
Rủi ro lớn nhất trong lĩnh vực này là việc trích lập dự phòng chênh lệch tỷ giá theo 
quy định của pháp luật Việt Nam. Theo chuẩn mực VAS10, PVD phải đánh giá 
chênh lệch tỷ giá cho số dư nợ ngoại tệ dài hạn của Tổng Công ty. 
Rủi ro từ việc đi thuê giàn ngoài: PVD chỉ thuê được giàn trong ngắn hạn từ 
nước ngoài để mang cho thuê lại. Tuy đóng góp vào lợi nhuận cho doanh nghiệp 
nhưng số lợi nhuận này không đảm bảo bền vững do còn phụ thuộc vào số hợp 
đồng đi thuê ký kết được với đối tác và thời gian được thuê. 
PVD hiện vẫn đang thiếu hụt nhân viên kỹ thuật thạo nghề nên buộc phải thuê 
các chuyên gia nước ngoài vận hành giàn khoan. Vướng mắc về nguồn nhân lực 
này có thể làm hạn chế khả năng cung cấp các dịch vụ công nghệ cao và làm 
giảm lợi thế cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trong ngành. 
Các sự cố kĩ thuật, cháy nổ: đây là rủi ro lớn nhất của các nhà thầu giàn khoan 
do mỗi khi có sự cố, thời gian tạm dừng hoạt động lâu làm thiệt hại và phải cần 
rất nhiều công sức, nhiều công nghệ hiện đại để sửa chữa giàn. 
Tóm tắt chương 2: Chương này tác giả giới thiệu tổng quát về Tổng Công ty 
PVD, đồng thời đưa ra những cơ hội cũng như thách thức của Tổng Công ty PVD 
trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. 
Dựa theo nền tảng cơ sở lý luận của chương trước, Tác giả nêu thực trạng tất 
cả các mặt trong hoạt động kinh doanh của PVD như: đầu tư, marketing, tài chính 
kế toán, tổ chức bộ máy và nhân sự, đánh giá hiệu quả tài chính, hiệu quả xã hội 
(thời gian từ năm 2006 đến năm 2010). 
61
Đồng thời trong chương này, Tác giả cũng đánh giá những nhân tố chính ảnh 
hưởng tới hiệu quả kinh doanh của PVD như: 
+ Đối thủ cạnh tranh: khoa học công nghệ và trình độ tay nghề chưa cao của 
cán bộ công nhân viên là những yếu tố làm cho việc cạnh tranh giảm, ảnh hưởng 
lớn đến hiệu quả kinh doanh. 
+ Nhân tố về kinh tế: lạm phát và biến động tỷ giá hối đoái là 2 yếu tố ảnh 
hưởng lớn đến doanh thu và lợi nhuận. 
+ Văn hoá xã hội: chưa tăng cường đầu tư tìm hiểu văn hoá các đối tác để tăng 
thêm hợp đồng cung cấp dịch vụ, tăng doanh thu. 
+ Công nghệ kỹ thuật: tồn tại giàn khoan không hiệu quả, chưa xúc tiến nhanh 
việc đầu tư giàn khoan mới điều này làm cho chi phí cao, doanh thu chưa cao. 
+ Công tác Marketing trong nước chưa hiệu quả và còn chưa phát triền mạnh 
ra nước ngoài. 
+ Khả năng tổ chức quản lý và nguồn nhân lực: việc cơ cấu nhân sự chưa hợp 
lý, tình trạng chảy máu chất xám, chính sách lương thưởng chưa phù hợp cũng 
làm cho hiệu quả kinh doanh giảm. 
Ngoài ra chính sách phân tích, né tránh và hạn chế rủi ro chưa phát huy tốt tác 
dụng, chính sách quản lý tài sản, cơ cấu lại tài sản, giảm chi phí, công tác đầu tư 
mới còn chưa tốt cũng là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh 
doanh. 
 Để có thể đương đầu với những thách thức, duy trì vị thế hiện tại và không 
ngừng phát triển, Tác giả đưa ra một số giải pháp (dựa trên những phân tích từ 
chương 2) giúp cho PVD nâng cao được hiệu quả kinh doanh và phát triển một 
cách bền vững trong thời gian sắp tới. Những giải pháp cụ thể được trình bày ở 
chương kế tiếp. 
62
Chương 3 
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN 
KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ 
Là một doanh nghiệp khoan hàng đầu tại Việt Nam thuộc Tập Đoàn Dầu Khí 
Quốc Gia Việt Nam. Tổng Công Cổ Phần Ty Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí 
phải thể hiện vai trò chủ đạo của mình trong lãnh vực khoan và dịch vụ khoan. Do 
vậy theo tác giả từ nay đến năm 2015 Công ty cần xác định rõ các quan điểm, định 
hướng và mục tiêu phát triển cụ thể, các giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện 
nhằm đạt được các mục tiêu. Cụ thể như sau: 
3.1. Dự báo tình hình thị trường, khách hàng. 
- Thế giới: cung và cầu tăng trưởng trong dài hạn và giá dầu sẽ phục hồi quanh 
mức 83USD/thùng. Năm 2009 đánh dấu một năm đầy biến động của nền kinh tế thế 
giới và mở ra một hy vọng mới cho những năm sau năm 2010 khi có nhiều chuyên 
gia nhận định giai đoạn “khủng hoảng đã chạm đáy”. Về triển vọng trong dài hạn, 
OPEC dự báo mức tăng trưởng bình quân hàng năm của lượng cầu đối với dầu mỏ 
là 1,24% trong giai đoạn từ năm 2010 - 2015. Đối với nguồn cung, dự báo nguồn 
cung thế giới sẽ tăng trưởng bình quân 1,5% hàng năm từ giai đoạn 2010 – 2015, và 
mức tăng bình quân 1,2% từ giai đoạn 2015 – 2020. Trong đó, nguồn cung thấp 
nhất trong năm 2009, tương ứng với mức giảm -1,8%. Điều này cho thấy nền kinh 
tế toàn cầu đang thoát đáy trong giai đoạn cuối năm 2009 để bắt đầu xu hướng 
tăng trưởng tích cực hơn từ năm 2010. Đà tăng trưởng được kì vọng sẽ mạnh lên 
trong giai đoạn 2011-2013. Do nhu cầu dầu mỏ vẫn chưa tăng một cách chắc chắn 
trong năm 2010, cũng như những nước xuất khẩu dầu mỏ không thuộc OPEC vẫn 
chưa mở rộng nguồn cung ứng nên rất ít khả năng OPEC đẩy mạnh nguồn cung dầu 
mỏ trong năm 2010. Tuy nhiên, dù nguồn cung có bị kiềm giữ thì giá dầu vẫn phục 
hồi và được OPEC dự báo mức giá bình quân cho năm 2010 là 83USD/thùng. Thời 
63
Tốc độ tăng trưởng nguồn cung dầu thô
0.31
0.87
-1.75 -1.71
1.83
2.6
2.29 2.25
1.2 1.2 1.2 1.2 1.2
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
2007 2008 2009 2010f 2011f 2012f 2013f 2014f 2015f 2016f 2017f 2018f 2019f
Năm
% Tỷ thùng dầu
điểm chuyển tiếp sang năm 2011, lượng tiêu thụ dầu mỏ sẽ tăng trưởng hơn nữa và 
sẽ tạo điều kiện cho OPEC đẩy mạnh cung ứng. 
Tốc độ tăng trưởng nhu cầu dầu thô
1.4
-0.13
-2.06
1.75
1.94
2.11 1.98
1.75
1.39 1.39 1.39 1.39 1.39
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
2007 2008 2009 2010f 2011f 2012f 2013f 2014f 2015f 2016f 2017f 2018f 2019f
Năm
% Tỷ thùng dầu
 “Nguồn: Kế hoạch kinh doanh của PVD năm 2010”[10]. 
Sơ đồ 3.1. Dự báo tốc độ tăng trưởng nhu cầu dầu mỏ thế giới 
 “Nguồn: Kế hoạch kinh doanh của PVD năm 2010”[10]. 
Sơ đồ 3.2. Dự báo tốc độ tăng trưởng nguồn cung dầu thô thế giới 
- Việt Nam: trữ lượng dầu khí xếp thứ nhì trong khu vực Đông Nam Á và tiềm 
năng khai thác lớn. Theo báo cáo thống kê của tập đoàn BP vừa qua thì trữ lượng 
dầu mỏ và khí đốt của Việt Nam đến cuối năm 2008 vào khoảng 4,73 tỷ thùng dầu 
và 560 tỷ m3 khí. So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam xếp thứ 
64
nhì trong khu vực về trữ lượng dầu thô, chỉ sau Malaysia với trữ lượng 5,5 tỷ thùng 
dầu. Tuy nhiên, Việt Nam lại là nước có hệ số trữ lượng trên sản xuất (hệ số R/P – 
Reserves/Production, R/P: chỉ số năm khai thác còn lại của một nguồn tài nguyên 
không tái tạo) cao nhất trong khu vực cũng như ở mức khá cao trên thế giới với hệ 
số R/P của dầu thô là 41 lần và hệ số R/P của khí đốt là 70 lần. 
Bảng 3.1. Trữ lượng dầu trên thế giới qua các năm 
Trữ lượng dầu Cuối 
năm 
1988 
Cuối 
năm 
1998 
Cuối 
năm 
2007 
Cuối năm 2008 
 Ngàn 
triệu 
thùng 
Ngàn 
triệu 
thùng 
Ngàn 
triệu 
thùng 
Ngàn 
triệu 
tấn 
Ngàn 
triệu 
thùng 
Tỷ 
trọng 
Hệ 
số 
R/P 
Úc 3,4 4,1 4,2 0,5 4,2 0,3% 20,4
Brunei 1,2 1 1,1 0,1 1,1 0,1% 16,9
Trung Quốc 17,3 17,4 16,1 2,1 15,5 1,2% 11,1
Ấn Độ 4,5 5,4 5,5 0,8 5,8 0,5% 20,7
Indonesia 9 5,1 4 0,5 3,7 0,3% 10,2
Malaysia 3,4 4,7 5,5 0,7 5,5 0,4% 19,8
Thái Lan 0,1 0,4 0,5 0,1 0,5 3,9
Việt Nam 0,1 1,9 3,4 0,6 4,7 0,4% 40,8
Các nước Châu Á Thái Bình 
Dương Khác 
1 1,3 1,1 0,1 1,1 0,1% 12,8
Tổng Cộng 39,9 41,3 5,6 42 3,3% 14,5
“Nguồn: Báo cáo thường niên của PVD năm 2009” [11]. 
- Thị trường giàn khoan khu vực Đông Nam Á: Theo PVN, Đông Nam Á là 
khu vực giàu nguồn hydrocacbon. Khu vực hình thành nguồn này bao gồm các 
nước Brunei, Burma, Cambodia, Timor-Leste, Indonesia, Lào, Malaysia, Papua 
New Guinea, Philippines, Singapore, Thái lan và Việt Nam. Khu vực ngoài khơi có 
nhiều nguồn hydrocacbon ở khu vực Đông Nam Á là vùng nước nông và gần bờ. 
Chính vì tính chất địa lý như thế, Đông Nam Á là khu vực có số giàn khoan hoạt 
động nhiều nhất. Giai đoạn năm 2007 - 2010 vừa qua cũng là giai đoạn chứng kiến 
65
sự bùng nổ xây dựng các giàn khoan. Những hãng đóng giàn khoan lớn như 
Keppel, Jurong và PPL là nơi đang đóng mới nhiều giàn khoan cho khu vực. 
 Tuy nhiên, đi kèm theo sự bùng nổ đó là sự mất cân đối trong nguồn cung và 
cầu. Hiện nay, trong khu vực có 64 giàn khoan gồm có 3 tàu khoan, 13 giàn khoan 
nửa nổi nửa chìm và 48 giàn khoan tự nâng. Nhưng nhu cầu về giàn khoan lại ở 
mức thấp đáng kể, đặc biệt đối với giàn tự nâng, với nhu cầu có 35 giàn tự nâng, 9 
giàn khoan nửa nổi nửa chìm và 2 tàu khoan. Điều này khiến hiệu suất sử dụng giàn 
khoan biển trong khu vực giảm xuống chỉ còn khoảng 75%. Tuy nhiên, thị trường 
giàn khoan Việt Nam vẫn sôi động, nhu cầu về giàn khoan vẫn lớn hơn nguồn cung 
giàn khoan. 
Ngoài ra, cùng với những tác động khó lường của khủng hoảng kinh tế thế giới 
và sự mất cân đối nguồn cung và cầu trên thị trường khoan, giá cho thuê giàn khoan 
cũng bị áp lực và sụt giảm mạnh, cụ thể, giá cho thuê giàn khoan ở khu vực giảm 
còn khoảng 120.000 USD đến 130.000 USD/ngày. Riêng đối với thị trường khoan 
Việt Nam, giá cho thuê giàn khoan nằm trong khoảng 130.000 USD - 150.000 
USD/ngày. Vì thế, trong khi những yếu tố cơ bản cho thị trường khoan của giàn tự 
nâng là không thay đổi thì việc tìm kiếm hoạt động cho các giàn tự nâng này có 
nhiều thử thách hơn khi mà có sự sụt giảm giá dầu và hạn hẹp ngân sách cho tìm 
kiếm thăm dò dầu khí, tạo ra nhiều áp lực hơn cho cả hiệu suất hoạt động và giá 
thuê giàn trong khu vực. Tuy nhiên, riêng đối với thị trường Việt Nam, trong đó PV 
Drilling là nhà cung cấp dịch vụ khoan duy nhất ở trong nước có năng lực và kinh 
nghiệm tốt, được sự hỗ trợ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thì với những triển 
vọng khá lớn của ngành dầu khí cùng với giá dầu thô đang dần phục hồi và ổn định, 
thì đây là một thị trường nhiều cơ hội và đầy tiềm năng. 
3.2. Định hướng và mục tiêu cơ bản đến năm 2015. 
3.2.1. Định hướng 
Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần quán 
triệt định hướng như sau: 
66
- Một là cần đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty và hiệu quả 
kinh tế xã hội nhằm phát triển bền vững. 
- Hai là cần đa dạng hoá ngành nghề theo định hướng của Tổng Công ty Dầu 
Khí Việt Nam và tập trung vào các ngành nghề có lợi thế như: khoan, các dịch vụ 
về khoan, cung ứng lao động chất lượng cao về khoan. 
- Ba là cần đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng 
lực cạnh tranh. 
- Bốn là cần nghiên cứu mở rộng thị trường, tăng cường hoạt động marketing để 
có thể thâm nhập vào thị trường khoan của các nước trên thế giới. 
- Năm là cần kết hợp hợp lý giữa nội lực và ngoại lực, bằng việc khai thác hết 
các lợi thế về nội lực như: lao động kỹ thuật, máy móc thiết bị hiện có, đội ngũ 
quản lý, tạm thời thuê mướn các dịch vụ chưa cần đầu tư. 
3.2.2. Mục tiêu cơ bản của Công ty PVD đến năm 2015. 
 3.2.2.1 Mục tiêu tổng quát. 
Phấn đấu đến năm 2015, PV Drilling trở thành nhà cung cấp dịch vụ khoan và 
kỹ thuật giếng khoan hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á và vươn lên đứng vị trí 
thứ 3 ở Châu Á. Tiếp tục phát huy thế mạnh của mình, PV Drilling không ngừng 
nâng cao chất lượng dịch vụ với giá thành cạnh tranh, tạo ra giá trị gia tăng cho 
khách hàng nhằm khẳng định vị trí Người tiên phong của ngành khoan dầu khí Việt 
Nam. Để thực hiện chiến lược phát triển dài hạn, PV Drilling cần xác định các mục 
tiêu cu thể: 
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể. 
- Doanh thu: dự tính tăng trưởng bình quân 20% hàng năm, ước tính PV 
Drilling đạt trên 12.000 tỷ đồng doanh thu vào năm 2015. 
- Lợi nhuận sau thuế: dự tính tăng trưởng 18%/năm, tạo ra mức lợi nhuận sau 
thuế dự tính đạt trên 1.500 tỷ đồng vào năm 2015. 
- Tổng tài sản: Với kế hoạch gia tăng thêm 3 giàn khoan biển và 2 giàn khoan 
đất liền cùng với sự đầu tư vào các dịch vụ khác ngoài dịch vụ khoan trong 5 năm 
67
tới, ước tính PV Drilling sở hữu tổng tài sản với giá trị khoảng 24.000 tỷ đồng vào 
cuối năm 2015, tăng gấp đôi so với thời điểm cuối năm 2010. 
- Đảm bảo an toàn lao động trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, hạn chế 
tối đa các sự cố tràn dầu ra biển, đời sống cán bộ công nhân viên ổn định với mức 
thu nhập bình quân không thấp hơn 20.000.000 đ/người. 
3.3 Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của PVD. 
3.3.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư. 
* Cần sắp xếp thứ tự ưu tiên triển khai các dự án. 
 PV Drilling cần phải cân nhắc các dự án đầu tư trong năm 2010, đến khả năng 
kinh tế mà dự án mang lại trong thời điểm đưa thiết bị vào kinh doanh và tiềm năng 
thị trường trong tương lai, từ đó cần ưu tiên những dự án quan trọng, loại bỏ các dự 
án không còn hiệu quả. 
Theo tác giả cần loại bỏ giàn khoan đất liền PVD11 vì máy móc của Trung Quốc 
kém chất lượng, phải sửa chữa thường xuyên, trữ lượng dầu đất liền ít tiềm năng 
hơn biển, chi phí khoan lớn. Cần phải thực hiện dự án giàn khoan TAD trước, sau 
đó tiếp tục đến giàn khoan MPJU vì: 
* Cần ưu tiên triển khai nhanh chóng dự án đóng mới giàn khoan TAD. 
Một trong những dự án đầu tư quan trọng của PV Drilling trong năm 2010 là 
tiếp tục triển khai dự án đóng mới giàn khoan tiếp trợ nửa nổi nửa chìm (TAD) để 
phục vụ cho chiến dịch khoan ở Biển Đông. Giàn TAD chủ yếu sẽ phục vụ cho thị 
trường khoan nước sâu (2.000 mét). Thị trường giếng khoan nước sâu chiếm 40% 
lượng giếng khoan thăm dò của thế giới và là thị trường còn nhiều tiềm năng. Giàn 
khoan TAD sẽ là cơ hội đầu tư của PV Drilling để mở rộng năng lực kinh doanh 
của mình. Do đó việc quản lý, giám sát dự án đóng mới giàn khoan TAD an toàn, 
đúng tiến độ và hiệu quả, kịp đưa giàn vào chiến dịch khoan của Biển Đông vào 
cuối năm 2011 là công tác hàng đầu cần chú trọng. 
68
Bảng 3.2. Thông tin dự án dàn khoan TAD của PVD 
Hiệu quả kinh tế của giàn khoan TAD (triệu USD) 
Thời gian bắt đầu đầu tư 2009 
Thời gian kết thúc dự kiến T10/2011 
Vốn đầu tư (triệu USD) 230.5 
Đóng góp của PV DRILLING 51% 
Thời gian khấu hao 15 năm 
Đặc điểm Khoan 
sâu (2000m) 
Lợi nhuận trước thuế (toàn bộ 15 năm, doanh thu tính trên cơ sở giá cung cấp 
dịch vụ khoan đạt khoảng 205.000 USD/ngày cho 5 năm đầu và khoảng 
210.000 USD/ngày cho các năm còn lại, khấu hao giàn 15 năm) 
220.11 
triệu USD 
Thuế thu nhập doanh nghiệp (25%/năm, giảm 50% từ 2011 đến năm 2013) 51.94 
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của PV DRILLING (toàn bộ 15 
năm) 
168.17 
NPV ( tỷ lệ chiết khấu 10%) 29.3 
IRR 15.40% 
Thời gian hoàn vốn (năm) 8.55 năm 
“Nguồn: Phòng kinh doanh của PVD năm 2010”[10]. 
Bên cạnh đó PV Drilling cũng cần phải thực hiện sự chuẩn bị chu đáo về nhân 
lực và kinh nghiệm điều hành loại giàn khoan này để đảm bảo khai thác một cách 
có hiệu quả cao nhất giàn khoan tiếp trợ nửa nổi nửa chìm. 
* Dự án kế tiếp cần thực hiện. 
Giàn khoan MPJU là giàn khoan có tính năng rất đa dạng và hiện đại, cần phải 
đầu tư để mở rộng thị phần. 
Giàn khoan MPJU 
Kiểu giàn: Multipurpose jackup 
Khoan sửa giếng, hệ thống sử lý dầu-khí, bơm ép vỉa, xử lý hóa chất, gaslift, hệ 
thống tuabin phát điện, nhà ở…cho các khu mỏ nhỏ, cận biên có công suất khai thác 
từ 15.000-30.000 thùng dầu/ngày. 
Quy phạm tiêu chuẩn: MARPOL, SOLAS, OCIMF… 
69
Chiều sâu nước biển đến 120 mét 
Công suất khoảng 30.000 thùng/ngày. 
Tuổi thọ thiết kế: 15-20 năm. 
Tổng đầu tư: khoảng 200 triệu USD 
Thời gian đưa vào sử dụng: Năm 2012 
“Nguồn: Phòng kinh doanh của PVD năm 2010”[10]. 
Phạm vi sử dụng: khai thác dầu khí tại các khu vực/vùng mỏ có trữ lượng dầu 
khí trung bình nhỏ hoặc tận thu dầu tại các mỏ cũ được phục hồi hoặc đang cạn dần 
trữ lượng đồng thời cũng có thể sử dụng để phục vụ công tác thử vỉa, sửa chữa 
giếng và khai thác sớm nơi mà việc sử dụng giàn cố định, mất nhiều chi phí, đòi hỏi 
nhiều thời gian cho việc thiết kế, chế tạo lắp ráp. 
3.3.2. Đẩy mạnh công tác marketing tại PVD. 
 3.3.2.1. Cần tích cực tìm kiếm khách hàng. 
PVD sẽ phải tích cực tìm kiếm khách hàng bằng cách tăng cường công tác 
marketing cho các giàn khoan của mình, tích cực tạo mối quan hệ tốt với các công 
ty dầu khí để tìm hiểu về các chương trình khoan của họ. Đồng thời tận dụng sự hỗ 
trợ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong việc tìm kiếm hợp đồng khoan và sự hậu 
thuẫn về các chính sách dầu khí. 
3.3.2.2. Cần phát triển các loại hình dịch vụ kỹ thuật cao để thu hút khách 
hàng. 
Ngoài dịch vụ khoan là dịch vụ chủ lực, PVD sẽ phải tiếp tục chú trọng đẩy 
mạnh việc phát triển các loại hình dịch vụ kỹ thuật cao mà PVD có thể tự thực hiện 
hoặc tỷ lệ tự thực hiện cao như xưởng cơ khí (Workshop), nhân lực khoan 
(Manpower), đo Karota khí (Mud Logging), thử vỉa (Well testing), cho thuê thiết bị 
(tool rental), kéo thả ống chống (Tubular running), kỹ thuật giếng khoan (Technical 
services) và các dịch vụ mang lại lợi nhuận cao khác. 
Nhu cầu thị trường trong nước nhiều năm tiếp theo còn rất nhiều tiềm năng. Các 
Công ty Dầu khí hoạt động tại Việt Nam như JVPC, Thăng Long, Cửu Long, 
Premier Oil, Pearl Energy, Salamender, Hoàng Long/Hoàn Vũ, Côn Sơn, Trường 
70
Sơn, Petronas, Lam Sơn,... đang tiến hành một loạt các chương trình khoan thăm dò 
và phát triển. 
Xuất phát từ yêu cầu thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường, chiếm lĩnh thị 
phần PVD phải có kế hoạch đầu tư thêm một số máy móc thiết bị chính như: các 
loại máy phay, máy khoan…cho dịch vụ Workshop; đầu tư thêm trạm đo Karota khí 
cho dịch vụ Mud Logging với mục đích mở rộng thị phần của dịch vụ này ra nước 
ngoài; đầu tư thêm bộ cần thử vỉa cho dịch vụ Well test để tăng đáp ứng nhu cầu thị 
trường, trong khi hiện nay với các thiết bị hiện có dịch vụ này chỉ đáp ứng được 
25% nhu cầu thị trường nội địa; đầu tư thêm bộ thiết bị kéo thả ống chống cho dịch 
vụ Tubular running để mở rộng thị phần tự cung cấp thiết bị thay vì đi thuê thiết bị 
từ các nhà cung cấp để cho thuê lại. 
 Việc đầu tư thêm các thiết bị chuyên ngành khoan với kỹ thuật cao, có xác định 
mục tiêu và thị trường đầu ra rõ ràng, sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh của các loại 
hình dịch vụ, nâng cao ưu thế trong đấu thầu cung cấp các dịch vụ này cho khách 
hàng, giảm đáng kể một số loại chi phí như chi phí vận chuyển thiết bị từ nước 
ngoài về Việt Nam…, tăng lợi thế trong việc sửa chữa bảo dưỡng thiết bị với đội 
ngũ kỹ sư và kỹ thuật viên lành nghề của Công ty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí biển 
PVD (đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan 
dầu khí). 
 3.3.2.3. Cần tăng cường các hoạt động tiếp thị đối với thị trường nội địa. 
+ Tổ chức các giải tennis, giải golf, giải bóng truyền, bóng đá, có sự tham gia 
của các đơn vị khách hàng hiện tại và tiềm năng, qua những chương trình này giới 
thiệu sơ bộ về PVD cho khách hàng, tăng thêm sự hiểu biết thương hiệu đối với 
khách hàng tiềm năng. 
+ Tổ chức các chương trình hành động vì cộng đồng như ủng hộ nhà cho người 
nghèo, tham gia đua xe xích lô từ thiện, tài trợ tiền mổ mắt cho người nghèo… 
Chính những công tác trên sẽ là hình thức tiếp thị nhanh chóng và hiệu quả nhất 
của PVD đến với khách hàng trong và ngoài nước. 
71
3.3.2.4. Cần mở rộng thị trường ra nước ngoài. 
Để kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh đến từ thị trường khoan và dịch vụ khoan 
dầu khí trên thế giới. Một trong những chiến lược phát triển dài hạn của PVD là mở 
rộng thị trường khoan và các dịch vụ liên quan đến khoan ra nước ngoài. 
PVD cần tiếp tục tham gia các dự án nước ngoài cùng với Tập đoàn Dầu khí 
Việt nam ở thị trường Irag, Venezuela và một số quốc gia khác. Hiện tại văn phòng 
của PVD ở Venuezue đã được thành lập để xúc tiến dự án ở nước này. PVD cũng 
phải hướng đến các thị trường ở các nước có mối quan hệ truyền thống tốt với Việt 
Nam và phải thực hiện hoạt động marketing các dịch vụ liên quan đến khoan ở 
những thị trường mà PVD đã và đang có giàn khoan như thị trường Algeria. 
Ngoài ra PVD cần phải nhanh chóng hoàn tất việc Liên doanh với Baker Hughes 
và phát triển với đối tác khác có thế mạnh về các dịch vụ của mình, tận dụng ưu thế 
của liên doanh thâm nhập thị trường khoan ra nước ngoài. 
3.3.2.5. Cần thực hiện các chương trình tiếp thị ở nước ngoài. 
+ Tài trợ cho các giải bóng đá, bóng chuyền trong khu vực Đông Nam Á, Trung 
Đông, mở rộng sang các nước thuộc khu vực Nam Mỹ, nhằm giới thiệu các dịch vụ 
của Công ty sang các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước có tiềm năng lớn về 
dầu mỏ. 
+ Công ty cần đào tạo và cung cấp nhân sự trong lĩnh vực dầu khí sang các nước có 
khai thác dầu mỏ, học hỏi và giới thiệu với thế giới về con người đất nước Việt 
Nam nơi có lực lượng lao động siêng năng, chăm chỉ, làm việc hiệu quả thông qua 
đó giới thiệu nơi đã đã đào tạo ra họ chính là PVD. 
+ Đào tạo đội ngũ lao động giỏi, biết nhiều thứ tiếng, để có thể tư vấn tốt nhất cho 
các công ty thuộc các nước liên hệ về các dịch vụ của Công ty. 
+ Thông qua các hội nghị dầu khí quốc tế để giới thiệu các dịch vụ của Công ty. 
+ Tính trị giá hoa hồng hợp lý cho người liên hệ thuộc các tập đoàn giàu khí trên 
thế giới. 
72
+ Tích cực lấy thông tin từ Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam, các công ty trong và 
ngoài ngành thuộc lĩnh vực giàu khí để vạch ra chiến lược marketing phù hợp cho 
các khách hàng thuộc các nước trên thế giới. 
3.3.3. Hoàn thiện công tác quản trị tài chính. 
Nền kinh tế Việt Nam từ khi gia nhập WTO từ tháng 11/2006 đã và đang hội 
nhập sâu với nền kinh tế thế giới, do đó nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị 
trường tài chính Việt Nam nói riêng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới. 
Những bất ổn tài chính kéo dài từ năm 2008 đến 2010 cho chúng ta thấy rằng thị 
trường tài chính sẽ còn nhiều biến động khó lường. Vì thế đòi hỏi từng doanh 
nghiệp cũng như PV Drilling phải quản lý và điều hành tốt các nguồn lực tài chính 
như: 
+ Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền, kiểm soát việc sử dụng tài sản để tránh tình trạng 
sử dụng lãng phí. 
+ Tăng cường kiểm soát ngân sách, kiểm soát hoạt động kinh doanh và các chi phí 
sản xuất kinh doanh. 
+ Tiếp tục duy trì công tác thực hành tiết kiệm, tối ưu từng loại chi phí và triển khai 
các giải pháp tài chính nhằm giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh. 
+ Đặc biệt khẩn trương hình thành đội ngũ chuyên gia quản lý tài chính có năng lực, 
trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của các hoạt động kinh doanh và xây dựng 
hệ thống thông tin quản lý tài chính hiệu quả để có thể quản lý được tốt các dòng 
tiền ngày một phát sinh lớn. 
+ Một trong những công tác quan trọng từ năm 2010 là tiến hành tập trung ngân quỹ 
vì công tác quản trị dòng tiền là công tác thiết thực và không thể thiếu trong việc 
quản trị tài chính của một doanh nghiệp, đặc biệt, trong bối cảnh vay vốn khó khăn, 
kinh doanh không thuận lợi như hiện nay, việc kiểm soát tiền mặt càng trở nên quan 
trọng. 
3.3.3.1. Thực hiện các giải pháp để giảm chi phí. 
Các giàn khoan và các nhà máy hoạt động được là nhờ các nguyên liệu như 
xăng dầu, khí đốt, than đá, v.v… việc kiểm soát chặt chẽ và có chế độ thưởng phạt 
73
nghiêm ngặt trong từng bộ phận nhỏ, sẽ là đòn bẩy tốt nhất cho việc hạn chế thất 
thoát nguyên liệu. 
Công ty cần triển khai các giải pháp nhằm làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh 
nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của đơn vị như: 
* Giải pháp giảm chi phí nguyên vật liệu: 
- Hình thành hệ thống định mức sử dụng nguyên vật liệu cho các bộ phận trong 
một đơn vị thời gian cụ thể. 
- Khuyến khích, khen thưởng đối với những sáng kiến nâng cao năng suất, sử 
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. 
- Xử phạt nghiêm minh với mỗi cá nhân trong từng bộ phận, nhất là bộ phận 
khoan. 
- Áp dụng chương trình 5S (về quản lý chất lượng), ISO để hạn chế các thất 
thoát nguyên vật liệu và gọn gang từng khu vực hoạt động. 
- Xây dựng quy trình mua bán, cấp phát vật tư và đảm bảo thực hiện nghiêm túc 
theo quy trình. 
- Xây dựng tiêu chí đánh giá và lựa chọn công khai người cung ứng thích hợp 
tin cậy. 
- Xây dựng tiêu chuẩn nguyên vật liệu, vật tư để kiểm soát chặt chẽ vật tư mua 
và cấp phát cho các bộ phận trong quá trình hoạt động. 
* Giải pháp giảm chi phí lưu kho của phụ tùng thiết bị : 
- Ngành khoan phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết và trữ lượng dầu, nên việc tính 
toán thời gian mua sắm và lắp đặt trang thiết bị, máy móc nên tập trung vào những 
tháng không có bão, nếu mua máy móc, thiết bị vào mùa có bão sẽ phải tồn kho thời 
gian dài mới đưa vào lắp đặt và sử dụng, tốn chi phí tồn kho. 
- Bên cạnh đó việc nắm bắt các thông tin về nhu cầu và trữ lượng dầu khai thác 
của các công ty sẽ khai thác tối đa thời gian hoạt động của máy móc, tránh tình 
trạng ngưng hoạt động tồn kho trong thời gian dài, ảnh hưởng đến chi phí lưu kho 
* Giải pháp giảm lãi vay ngân hàng: 
74
- Đây là một chi phí khá lớn của Công ty cần theo dõi sát và thanh toán đúng 
hạn để không bị nợ quá hạn. Thu hồi các khoản nợ của khách hàng nhanh chóng để 
có thể linh hoạt hơn trong việc trả phí lãi vay cho ngân hàng. 
- Công ty cần xác lập tốt mối quan hệ với các ngân hàng nhằm được vay với lãi 
suất ưu đãi nhất, linh hoạt nhất. 
3.3.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. 
 a) Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Thường xuyên phân tích 
đánh giá quá trình sử dụng tài sản cho phù hợp với điều kiện kinh doanh, nhằm 
nâng cao hiệu suất sử dụng, quy trình thanh lý, thuê tài sản. 
Hiện tại PVD đang sở hữu 3 giàn khoan, doanh thu từ các giàn khoan này chiếm 
khoảng hơn 65% doanh thu của Công ty, các giàn khoan không hoạt động do đặc 
thù là ngành phụ thuộc nhiều thời tiết, đơn hàng, tài nguyên. 
Bảng 3.3. Dự báo tổn thất khi các giàn khoan của PVD ngưng hoạt động 
Tên giàn khoan Thời gian ngưng hoạt động trung 
bình trong vòng 5 năm 2010-2015 
(không tính thời gian sửa chữa, lắp 
đặt) (ĐVT: ngày) 
Giá cho thuê /ngày 
(ĐVT: Tỷ đồng) 
Thất thoát trong 
thời gian ngưng 
hoạt động 
(ĐVT: Tỷ đồng) 
PVD I 200 3 600 
PVD 11 300 3 900 
PVD II 180 3 540 
PVD III 180 3 540 
TAD (dự kiến 
hoạt động từ 
2011) 
120 3 360 
MPJU (dự kiến 
hoạt động từ 
2012) 
120 3 360 
Tổng 3.300 
“Nguồn: Tính toán của tác giả” 
Thời gian ngưng hoạt động do thời tiết, không có hợp đồng hoặc chưa tìm được 
khách hàng ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu như tính toán ở trên, thất thoát 
75
chiếm khoảng 10% doanh thu hàng năm. Do đó, công ty cần phải quản lý tài sản tốt 
hơn, cụ thể cần tiến hành một số biện pháp như sau: 
* Cần tiến hành thanh lý giàn khoan PVD 11 vì giàn khoan này sản xuất ở 
Trung Quốc, chất lượng kém, hoạt động không hiệu quả, thường hư hỏng. Hơn nữa, 
sở trường của PVD là khoan biển, mà PVD 11 là giàn khoan đất liền. 
* Thay đổi thời gian ký kết hợp đồng và thời gian bảo trì hợp lý hơn, tính 
toán thời gian lắp đặt, bảo trì vào những tháng ít bão và ít ảnh hưởng của thời tiết. 
Thuê các dàn khoan khác khi các giàn khoan bị hư trong thời gian dài. 
Tăng cường tìm mới các hợp đồng trong và ngoài nước để khai thác với công 
suất cao nhất các giàn khoan. 
* Nâng cao chất lượng công tác duy tu, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị 
cũng như các tài sản cố định khác, nhằm nâng cao tuổi thọ, độ tin cậy của máy móc 
thiết bị, đảm bảo chất lượng hoạt động, giảm đến mức thấp nhất các gián đoạn trong 
quá trình khoan. 
b) Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 
 * PV Drilling phải kết hợp với Ngân hàng để thiết lập Ngân hàng điện tử. 
Thông qua ngân hàng điện tử, tài khoản của các Công ty thành viên sẽ được liên kết 
với nhau qua tài khoản chủ của công ty mẹ và mỗi tài khoản của từng Công ty thành 
viên sẽ được thiết lập hạn mức tồn quỹ tiền mặt tối ưu. Từ việc tập trung ngân quỹ 
này, Công ty mẹ luôn được cập nhật và được dự báo lượng tiền trong ngắn hạn, biết 
rõ được tình hình lưu chuyển tiền của toàn tổng công ty, từ đó điều tiết dòng tiền 
nhàn rỗi từ đơn vị này cho đơn vị khác đang cần, giảm được chi phí tài chính thay 
vì đơn vị đang thiếu phải đi vay với lãi suất vay, đồng thời có thể sử dụng nguồn 
tiền nhàn rỗi để ký quỹ hoặc đầu tư trong ngắn hạn, tăng khả năng sinh lợi cho dòng 
tiền. 
* PV Drilling sẽ sử dụng các mô hình dự báo dòng tiền để dễ cân đối dòng tiền 
ra vào, từ đó nhìn thấy toàn cảnh tình hình lưu chuyển tiền của toàn tổng công ty để 
có những quyết định kinh doanh sáng suốt. Đồng thời PV Drilling cũng tăng cường 
76
kiểm tra hệ thống quản lý tiền để kịp thời phát hiện những sai sót trong dữ liệu và 
công tác tài chính nhằm làm hạn chế rủi ro lưu chuyển dòng tiền. 
* Cần quản lý chặt chẽ vật tư giảm tối đa hàng tồn kho. 
 PVD cần phải tiếp tục phát huy việc ứng dụng tốt hệ thống quản lý vật tư 
Maximo, để vật tư trên giàn tồn ở mức tối ưu nhất, không đặt hàng quá ít gây chậm 
trễ cho hoạt động của giàn, cũng không dư thừa gây ứ đọng vốn. Để đạt được điều 
này, PVD phải tiếp tục triển khai quy trình đánh giá mức tồn kho vật tư như vẫn 
thực hiện để có những điều chỉnh mức tồn vật tư hợp lý. 
Giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty bằng các hình thức: 
+ Cần phải thành lập ban chuyên trách theo dõi, đôn đốc thực hiện và báo cáo 
thường xuyên công tác kiểm soát hàng tồn kho. 
+ Cần chấn chỉnh công tác lập và hoàn thiện các thủ tục ký hồ sơ hoàn công, 
nghiệm thu, bàn giao, hồ sơ thanh quyết toán từng giai đoạn, các hạng mục công 
trình cũng như toàn bộ công trình với chủ đầu tư (khách hàng). Trên cơ sở đó PVD 
có thể thực hiện hoạch toán doanh thu, kết chuyển chi phí sản xuất dở dang sang giá 
vốn công trình để xác định kết quả sản xuất kinh doanh dở dang, từ đó PVD có cơ 
sở để hoạch toán công nợ và thanh toán tiền từ khách hàng. 
+ Thường xuyên tồ chức các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực 
quản lý tài sản của đội ngũ cán bộ. 
3.3.4. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực. 
Từ năm 2010 trách nhiệm của PVD trở nên nặng nề và khó khăn hơn khi điều 
hành cùng lúc 4 giàn khoan sao cho các giàn khoan hoạt động với hiệu suất cao 
nhất, giảm thiểu rủi ro và tác động môi trường để đảm bảo hiệu quả an toàn ở mức 
cao nhất như những thành quả đã đạt được năm 2009 (Năm 2009, giàn khoan PVD 
I và II đạt hiệu suất hoạt động trung bình trên 99%). Để đạt được mục tiêu trên là 
một thách thức rất lớn của PVD, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên PVD từ 
đội ngũ công nhân và chuyên gia trực tiếp vận hành giàn khoan, đến đội ngũ hậu 
cần, bảo dưỡng bảo trì… 
77
Với mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động. Công ty cần 
thực hiện các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực sau: 
3.3.4.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng. 
Cần thực hiện một số biện pháp để nâng cao chất lượng đầu vào như sau: 
Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, đánh giá năng 
lực thực hiện của nhân viên trong doanh nghiệp. Đồng thời căn cứ vào chiến lược, 
chính sách nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó lập kế hoạch, nhu cầu lao động trong 
từng thời kỳ. Theo số lượng, tiêu chuẩn chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp ở từng 
bộ phận trong Công ty để có kế hoạch tuyển dụng. Tiến hành phân tích các công 
việc trong Công ty, trên cơ sở đó xây dựng các bảng mô tả công việc, bảng tiêu 
chuẩn công việc và hệ thống tiêu chuẩn đối với nhân viên thực hiện ở từng vị trí 
công việc. 
Lập kế hoạch tuyển dụng từ các nguồn cung cấp (các trường đại học, các công 
ty đào tạo dầu khí, các viện nghiên cứu, …). 
3.3.4.2. Hoàn thiện công tác đào tạo. 
Tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện để nâng cao năng lực quản lý, trình độ 
chuyên môn, tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong đơn vị, cụ thể: 
* Đối với Ban Tổng giám đốc Công ty và Ban Quản trị, Ban kiểm soát, các 
Ban giám đốc các Công ty con: Ngoài trình độ nghiệp vụ chuyên môn về ngành 
cần được đào tào qua các lớp quản trị dài hạn, đặc biệt là lớp quản trị chiến lược, vì 
trong thực tế Công ty nào có Ban giám đốc có chiến lược tốt, Công ty đó sẽ phát 
triển tốt và bền vững. 
Bên cạnh các yếu tố trên thì một yếu tố không kém phần quan trọng đó là đạo 
đức cá nhân của các thành viên này. Đây là ngành đặc thù và có ảnh hưởng khá lớn 
đến môi trường nếu chỉ vì một quyết định chạy theo lợi nhuận sẽ ảnh hưởng đáng 
kể đến việc bảo vệ môi trường và cuộc sống của con người. 
* Đối với các trưởng phó phòng trong Công ty: Ngoài bằng đại học chuyên 
ngành, ngoại ngữ là rất cần thiết vì phải làm việc với rất nhiều người nước ngoài là 
đồng nghiệp hay các khách hàng, đặc biệt là trong công tác chuyển giao công nghệ 
78
của người nước ngoài cho người Việt Nam. Cần đào tạo, bồi dưỡng và thay thế cán 
bộ có trình độ chuyên môn yếu kém, khả năng quản lý kém bằng lực lượng quản lý 
trẻ có năng lực, nhiệt huyết và đạo đức. 
* Đối với cán bộ quản lý các phân xưởng, giàn khoan: Ngoài chuyên môn 
cần am hiểu về kỹ thuật và có nhiều năm kinh nghiệm trong việc quản lý điều hành 
giàn khoan và các phân xưởng vì đặc thù của ngành, nên chỉ cần một sai sót nhỏ 
cũng có thể dẫn đến hậu quả đáng kể như tràn dầu, không khoan được, hay ống bị 
rò rỉ…Các cán bộ này có nhiệm vụ triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh của 
Công ty, cần có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ này lâu dài, nhằm phát huy tối đa vai 
trò của họ trong quá trình phát triển của Công ty. 
* Đối với lực lượng nhân viên văn phòng: Công ty cần mở các lớp đào tạo 
ngắn hạn và thường xuyên về chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, nhằm để mọi người 
có thể thực hiện tốt các công việc được giao, song song đó cần chuẩn bị một đội 
ngũ dự phòng để chuẩn bị cho việc bổ nhiệm vào các chức vụ quản lý khi cần thiết. 
* Đội ngũ nhân viên và công nhân kỹ thuật: Vào những lúc hết hạn hợp đồng 
các giàn khoan hoặc lúc các xí nghiệp không có đơn hàng. Công ty phối hợp với các 
trường Đại Học Giao Thông Vận Tải, Bách Khoa, Công Nghiệp để mở các lớp đào 
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và tay nghề của công 
nhân để họ có khả năng tiếp thu kỹ thuật mới, nhằm thực hiện việc cải tiến quy trình 
làm việc hiện tại. Tổ chức các kỳ thi nâng cao tay nghề, nhằm xác định thứ bậc chứ 
vụ và bậc nghề cho nhân viên, để từ đó bố trí lại lực lượng lao động cho phù hợp. 
3.3.4.3. Hoàn thiện chế độ trả lương, thưởng tại Công ty. 
Hoàn thiện hệ thống trả lương, trả thưởng và các chế độ chính sách khác nhằm 
kích thích động viên cán bộ nhân viên nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất 
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 
* Hoàn thiện quy chế trả lương: Công ty tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy 
chế trả lương theo năng suất và hiệu quả công việc một cách rõ ràng và công khai. 
Trả lương của Công ty phải dựa vào cơ sở hiệu quả công việc. Hàng tuần, hàng 
tháng, hàng quý, hàng năm căn cứ vào mục tiêu chất lượng đề ra theo hệ thống quản 
79
lý chất lượng ISO 9001-2000, mỗi cán bộ nhân viên phải xây dựng được chương 
trình, kế hoạch công tác của mình, căn cứ theo kết quả công việc hàng tuần người 
phụ trách phòng, xưởng, giàn khoan, sẽ chấm điểm cho cán bộ, nhân viên của mình, 
Ban giám đốc sẽ chấm điểm và sẽ lưu vào một chương trình định sẵn. Cuối tháng, 
Phòng Nhân sự sẽ tổng hợp lại và thanh toán lương trên cơ sở ngày công, hệ số 
lương công việc, hệ số hiệu quả, hệ số nguy hiểm, và mức lương tối thiểu mà Công 
ty quy định theo từng giai đoạn. 
Trả lương với bộ phận trực tiếp sẽ theo hình thức trả lương theo kết quả, Công 
ty phải xây dựng đơn giá tiền lương cho từng loại kết quả cụ thể, chế độ lương thời 
gian chờ việc khác phục vụ việc kinh doanh của đơn vị, chế độ lương nếu đạt bao 
nhiêu phần trăm kết quả công việc đặt ra từ trước. 
Do tính chất phức tạp nên khi xây dựng các qui định trả lương cụ thể cho từng 
bộ phận, Công ty phải thảo luận và tham khảo ý kiến với cán bộ công nhân viên để 
có sự thống nhất cao khi thực hiện. Đồng thời phải có thời gian áp dụng thử để điều 
chỉnh những điểm chưa phù hợp với thực tế. 
* Hoàn thiện qui chế thưởng: 
 Cần có quy chế thưởng rõ ràng, công khai hoá quy chế, thực hiện một cách 
nghiêm túc, công bằng bình đẳng, tôn trọng sức lao động của mỗi thành viên. 
Đẩy mạnh công tác đánh giá nhân viên hướng vào hiệu quả kinh doanh gắn liền 
với mục tiêu chung của Công ty, kết quả đánh giá làm cơ sở cho việc điều chỉnh hệ 
thống lương, thưởng, phúc lợi,…làm cơ sở chính xác, công bằng trong đề bạt, 
thuyên chuyển nhân viên, cũng như làm căn cứ cho việc hoạch định, đào tạo và phát 
triển nguồn nhân lực của Công ty. 
Công nhận và khen thưởng nhân v iên công khai, đúng lúc, nhằm tạo động lực 
khuyến khích, khích lệ, thúc đẩy nhân viên làm việc tốt hơn. 
Hoàn thiện mối quan hệ giữa nhân viên và công đoàn: cần giải quyết nhanh và 
chính xác các yêu cầu của nhân viên, đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong Công ty, tổ 
chức tốt các chính sách phúc lợi cho nhân viên. 
Công việc cần phải làm trước tiên tại các bộ phận là: 
80
+ Đối với các bộ phận gián tiếp: là kết quả phân loại A, B, C, D dựa trên số 
điểm hàng tháng của các trưởng bộ phận, đơn vị đánh giá cho điểm đã được tập 
hợp lưu trữ vào chương trình máy vi tính. 
+ Đối với bộ phận trực tiếp: từ bảng báo cáo của công nhân, nhân viên kỹ 
thuật đưa vào chương trình máy vi tính, máy sẽ cho điểm và phân loại A, B, C, 
D cho từng ca của từng người, sau đó tổng hợp lại từng tháng để xếp loại A, B, 
C, D. Dựa vào xếp loại A, B, C, D của các cán bộ công nhân viên, bộ phận thi 
đua thuộc Phòng Nhân sự căn cứ vào nguồn khen thưởng. Công ty có thể chi 
thưởng hàng quý, 6 tháng, năm. 
3.3.5. Cần thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro. 
Quản trị rủi ro đã được áp dụng trong doanh nghiệp nhưng chưa hoàn thiện. 
Trong môi trường cạnh tranh và nhiều biến động thì việc thực hiện một chương 
trình quản trị rủi ro là một công tác hết sức quan trọng. Để thực hiện được việc này 
Công ty cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau: 
3.3.5.1. Giải pháp về nhân sự nhằm hạn chế rủi ro. 
Thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn về ISO, quản trị rủi ro cho cán 
bộ công nhân viên trong Công ty, tăng cường kiến thức tài liệu về quản trị rủi ro 
và bất định, nhằm nâng cao vai trò việc quản trị rủi ro trong Công ty. 
Khuyến khích các phòng, ban và từng nhân viên, đưa ra các rủi ro mà mình 
gặp trong công việc và hướng giải quyết từ đó lưu vào cơ sở dữ liệu, tiến hành 
phân tích, lên một bảng tổng hợp các rủi ro cơ bản nhất mà Công ty đang gặp 
phải, từ đó đo lường tần suất và mức độ rùi ro, trên cơ sở đó lọc ra các rủi ro cơ 
bản nhất ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển của doanh nghiệp, đưa ra các 
giải pháp để có thể né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, quản trị,… 
Thành lập tổ dự báo rủi ro và tổ này có liên hệ mật thiết với phòng tài chính 
kế toán, phòng kế hoạch đầu tư, tổ này đưa ra các giải pháp về các vấn đề trong 
kinh doanh để giúp cho các quyết định của cấp lãnh đạo được chính xác hơn. 
81
Bộ phận kiểm soát và kiểm toán nội bộ phải trung thực để phản ánh chính 
xác tình hình kinh doanh của Công ty, tăng cường kiểm tra giám sát cán bộ công 
nhân viên qua việc thực hiện nghiêm túc chế độ công khai hoá báo cáo tài chính. 
3.3.5.2. Giải pháp về tài chính nhằm hạn chế rủi ro. 
Phát triển một số ngành nghề như: khoan đại chất, tự đóng giàn khoan, mở lớp 
đào tạo khoan tại khu vực trung đông,…Nhằm đa dạng hóa các loại hình kinh 
doanh, nhằm san sẻ các rủi ro trong kinh doanh. 
Hoạch định rủi ro kinh doanh và tài chính tổng hợp qua việc phần tích đầu tư lựa 
chọn cơ cấu đầu tư, cơ cấu vốn phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra như: 
Đầu tư vào những lĩnh vực có hiệu quả cao là khoan biển và loại bỏ những lĩnh vực 
kém hiệu quả như khoan đất liền. 
Phải sử dụng những tài khoản dự phòng để thiết lập ngân quỹ tự tài trợ cho rủi 
ro về nợ khó đòi, biến động giá tồn kho, biến động trong đầu tư tài chính. 
3.4. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý. 
3.4.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước. 
 Với sản lượng dầu khí của Việt Nam như hiện nay, chính phủ cần đảm bảo các 
mục tiêu sau: 
+ Đảm bảo khai thác tài nguyên dầu khí với tốc độ như hiện nay, tránh tình 
trạng cấp phép khai thác tràn lan. 
+ Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống lọc dầu Dung Quất để hiệu quả của các 
Công ty khai thác dầu khí tăng lên và chính là tiền đề cho ngành dịch vụ khoan phát 
triển. 
+ Tiến hành đấu thầu một cách minh bạch các dự án khai thác dầu khí tại Việt 
Nam. 
+ Viện nghiên cứu dầu khí cần xây dựng một hệ thống thu thập, phân tích, tổng 
hợp toàn diện các thông tin về ngành dầu khí, từ đó đưa ra các dự báo có độ chính 
xác cao. 
82
+ Tiếp tục bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện luật dầu khí và các văn bản dầu khí 
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ khoan. Giảm các thủ tục hành chính 
khi doanh nghiệp xin phép khoan dầu khí. Cải tiến hơn các quy trình, thủ tục thông 
quan đối với các thiết bị ngành khoan dầu khí. Giảm tối đa mức thuế suất đánh vào 
các thiết bị khoan xuất sang khai thác ở các nước. Các Công ty kinh doanh khoan và 
dịch vụ khoan trong nước được ưu đãi về thuế suất và chính sách phát triển. 
3.4.2. Kiến nghị với Tập Đoàn Dầu Khí Quốc Gia Việt Nam (PVN). 
Tập đoàn dầu khí Quốc Gia Việt Nam (PVN) nắm trên 50% vốn của PVD vì vậy 
việc kinh doanh của PVD chịu chi phối rất lớn từ PVN, nâng cao hiệu quả kinh 
doanh của PVD hơn nữa thì PVN cần xem xét giải quyết tốt các vần đề sau đây: 
+ Hỗ trợ vốn với lãi suất thấp để PVD có thể mở rộng tình hình kinh doanh của 
mình khi có cơ hội tốt. 
+ Cung cấp thông tin đầy đủ và nhanh chóng cho PVD về khách hàng tiềm năng 
là tiền đề để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho PVD. 
+ Sử lý nghiêm minh các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh và giữ sự công 
bằng trong ngành khoan. 
+ Cung cấp thường xuyên các thông tin, thành tựu về kỹ thuật công nghệ về lãnh 
vực khoan nhằm tạo điều kiện cho PVD có thông tin để thay đổi thiết bị của mình 
nhằm nâng cao năng suất lao động tiền đề nâng cao năng lực cạnh tranh. 
Tóm tắt chương 3: Xuất phát từ thực trạng hiệu quả kinh doanh của Tổng 
Công ty PVD hiện nay, dựa vào định hướng và mục tiêu của Công ty cũng như dự 
báo thị trường khách hàng, Tác giả đã đưa ra các giải pháp chính để nâng cao hiệu 
quả kinh doanh của PVD, các giải pháp như: tăng cường hoạt động đầu tư giàn 
khoan mới, đẩy mạnh hoạt động marketing nội địa và nước ngoài, hoàn thiện công 
tác quản trị tài chính, bộ máy quản lý, công tác quản trị nguồn nhân lực, công tác 
đào tạo, hoàn thiện chế độ lương thưởng, phân tích rủi ro và đưa ra các giải pháp 
hạn chế rủi ro. 
83
KẾT LUẬN 
Trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả 
kinhd doanh của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí là 
một yêu cầu cấp thiết luôn theo sát mọi hoạt động của doanh nghiệp. 
Qua đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công Ty Cổ phần Khoan và 
Dịch Vụ Khoan Dầu Khí tác giả đã thực hiện và giải quyết một số nội dung chính 
sau: 
- Khái quát lại các quan điểm, khái niệm, một số quan niệm và các chỉ tiêu 
quan trọng đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 
- Trên cơ sở lý thuyết, tác giả phân tích thực trạng của Tổng Công Ty Cổ Phần 
Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí, đưa ra một số quan điểm về hoạt động 
của Công ty. 
- Từ thực trạng đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của 
Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí đến năm 2015. 
- Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước và Tập đoàn dầu khí Quốc 
Gia Việt Nam để Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí 
hoạt động hiệu quả hơn trong hiện tại và tương lai. 
Cũng như bất kỳ một luận văn hay dự án nghiên cứu nào đều có những mặt 
hạn chế, đối với luận văn này có một số hạn chế như sau: 
- Đề tài không phân tích sâu vào các Công ty con của Công ty PVD, đề tài chỉ 
phân tích sâu vào Công ty PVD. Vì vậy các đánh giá và giải pháp chưa toàn 
diện và chi tiết. 
- Đề tài chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu tài chính để đánh giá và đề ra các 
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty PVD. Tuy nhiên, còn rất 
nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả kinh doanh tại Công 
ty PVD. 
Hai hạn chế chính trên cũng là tiền đề cho ra những hướng nghiên cứu tiếp theo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, Nhà 
xuất bản đại học kinh tế quốc dân. 
2. Nguyễn Văn Dũng (2010), Luận văn thạc sĩ: Giải pháp nâng cao hiệu quả 
kinh doanh của bưu điện tỉnh Long An, Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. 
3. Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hội (2007), Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực. 
4. Ngô Quang Huân, Võ Thị Quý, Nguyễn Quang Thu, Trần Quang Trung 
(1998), Quản trị rủi ro, Nhà xuất bản Giáo Dục. 
5. PGS.TS. Đồng Thị Thanh Phương, ThS. Trần Đình Hòa, ThS. Trần Thị Ý 
Nhi (2008), Giáo trình quản trị doanh nghiệp, Nhà Xuất Bản Thống Kê. 
6. PGS.TS. Đồng Thị Thanh Phương (1996), Quản trị sản xuất và dịch vụ, Nhà 
Xuất Bản Thống Kê. 
7. ThS. Phạm Thành Long, TS. Nguyễn Ngọc Quang, ThS.Trần Văn Thuận 
(2009), Phân tích hoạt động kinh tế, Nhà xuất bản giáo dục. 
8. Lê Minh Trượng (2009), Luận văn thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại 
Công ty Lương Thực Sông Hậu, Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. 
9. Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí, Báo cáo tài 
chính năm 2006, năm 2007, năm 2008, năm 2009, năm 2010. 
10. Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí, Kế hoạch kinh 
doanh năm 2006, năm 2007, năm 2008, năm 2009, năm 2010. 
11. Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí, Tài liệu Báo 
cáo thường niên năm 2006, năm 2007, năm 2008, năm 2009, năm 2010. 
12. Trang web: www.pvdrilling.com.vn, www.pvn.vn. 
13. Báo cáo năm của các công ty dầu khí: Ensco, Seadrill, Trancean 
14. Một số bài phân tích về PVD của các công ty: 
+ Công ty Âu viêt 
+ Công ty Bảo Việt 
+ Công ty Artex 
+ Công ty bảo Minh 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_tai_tong_cong_ty_co_phan_khoan_va_dich_vu_khoan_dau_khi.pdf