MỤC LỤC 
 
 
 
 Chương 1 . Lý luận chung về NSNN và quản lý NSNN .4 
1.1. Ngân sách nhà nước (NSNN) .4 
1.1.1. Bản chất NSNN .4 
1.1.1.1.Khái niệm NSNN .4 
1.1.1.2. Bản chất NSNN .5 
1.1.2. Cơ cấu NSNN 7 
1.1.3. Chức năng của NSNN .8 
1.1.4. Vai trò của NSNN .9 
1.1.4.1. Quan điểm của các nhà kinh tế học 9 
1.1.4.2. Vai trò NSNN trong nền kinh tế thị trường .10 
a) Vai trò khai thác huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi 10 
b). Vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế .11 
- Kích thích sự tăng trưởng nền kinh tế 11 
- Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát .12 
- Bù đắp những khiếm khuyết của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo 
vệ môi trường sinh thái 13 
1.2. Tổ chức hệ thống NSNN .14 
1.2.1. Quá trình hình thành hệ thống NSNN .14 
1.2.2. Quản lý nhà nước đối với NSNN 15 
1.2.2.1 Quản lý nhà nước đối với NSNN là tất yếu 15 
1.2.2.2 Nguyên tắc quản lý NSNN 17 
1.2.2.3. Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc 18 
11.3. Phân cấp quản lý ngân sách .19 
1.3.1. Sự cần thiết phân cấp NSNN 19 
1.3.2. Nguyên tắc thực hiện phân cấp ngân sách . 20 
1.3.3. Nội dung phân cấp quản lý NSNN bao gồm .21 
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về NSNN .21 
1.4.1 Thu ngân sách nhà nước 21 
1.4.2. Chi ngân sách nhà nước 22 
1.4.3. Cân đối ngân sách nhà nước .24 
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngân quy mô NSNN 25 
1.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng cơ bản đến nguồn thu NSNN là . 26 
1.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN .26 
Chương 2 Thực trạng quản lý ngân sách tỉnh An Giang 28 
2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh An Giang .28 
2.1.1. Đặc điểm 28 
2.1.2. Những thành tựu cơ bản từ năm 2000 đến năm 2005 .28 
2.1.3 Một số hạn chế, yếu kém 30 
2.2. Thực trạng về công tác quản lý ngân sách tỉnh An Giang .31 
2.2.1 Phân cấp quản lý ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách 
 địa phương 31 
2.2.2. Phân cấp ngân sách tại địa phương .33 
2.2.3. Giao dự toán, chấp hành dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán 
 và các cấp ngân sách .36 
2.2.4. Quản lý vốn đầu tư, quản lý tài sản và mua sắm tài sản; tình hình 
 nợ vay xây dựng cơ bản .37 
2.2.5. Công tác kiểm tra tình hình chấp hành dự toán ngân sách các cấp . 39 
2.3. Kết quả thu, chi ngân sách năm 2001 – 2005 .39 
2.3.1.Đánh giá khái quát kết quả thu - chi ngân sách nhà nước trước 
 năm 2000 .39 
2.3.2. Kết quả thu - chi ngân sách năm 2000- 2005 .39 
22.3.2.1 Về thu ngân sách 39 
2.3.2.2. Về chi ngân sách .43 
2.4. Kết quả đạt được và những hạn chế quản lý NSNN tỉnh An Giang 
 thời gian qua 47 
2.4.1. Kết quả đạt được .47 
2.4.2. Một số vấn đề còn hạn chế 49 
2.4.3. Nguyên nhân .51 
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan 51 
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quản .52 
Chương 3 Các giải pháo nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang 55 
3.1. Các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT- XH năm 2006 -2010 .55 
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội .55 
3.1.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát .55 
3.1.1.2. Chỉ tiêu phát triển chủ yếu 57 
3.1.2. Mục tiêu - nhiệm vụ NSNN tỉnh An Giang trong giai đoạn 2006 -2010 58 
3.2. Những quan điểm cơ bản trong quản lý NSNN tỉnh An Giang 59 
3.3.Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác 
 quản lý ngân sách tỉnh An Giang trong thời gian tới .60 
3.3.1. Tăng cường và bồi dưỡng nguồn thu ngân sách .61 
3.3.2. Quản lý nguồn thu tập trung vào ngân sách .64 
3.3.3. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách .65 
3.3.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành ngân sách 66 
3.3.5. Tổ chức có hiệu quả về công khai ngân sách .68 
3.3.6. Đối với qui trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách 69 
3.3.7. Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN 71 
3.3.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách .73 
3.3.10. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý điều hành ngân sách 73 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
74 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1821 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h của các chính sách ban hành từ các trung 
ương, nên chưa thực sự chủ động xây dựng dự toán thu - chi ngân sách. Hiện nay, 
trong điều kiện NSNN của quốc gia còn nhiều khó khăn, ở tình trạng bội chi, nên 
phương pháp phân bổ vốn cho một số chương trình mục tiêu của Chính phủ, và hỗ 
trợ đầu tư các địa phương chưa được xây dựng mang tính ổn địng và lâu dài, tiêu 
thức phân bổ chưa khoa học nên địa phương khó tổ chức thực hiện, nếu nôn nóng 
phải ưu tiên cho các mục tiêu này thi phải giảm mục tiêu khác sau đó mới đi xin bổ 
sung. Ví dụ: như bệnh viện đa khoa, trường Đại học An giang, kiên cố hoá lớp học, 
hỗ trợ nhà ở đồng bào dân tộc. Sự thiếu ổn định lâu dài đã dẫn đến những khó khăn 
cho địa phương trong điều hành ngân sách và hoạch định chính sách, xây dựng kế 
hoạch tài chính dài hạn. Hơn nữa, việc thiếu ổn định cũng dẫn đến tư tưởng bao cấp 
cơ chế xin cho, tạo nhiều kẽ ở . 
Thứ hai, do phương pháp lập kế hoạch dựa trên phương pháp chênh lệch số 
thu và chi làm cho dự toán ngân sách thiếu tính tính cực, khoa học, chưa đảm bảo 
tính đồng đều và phát huy vai trò địa phương trong khai thác nguồn thu và tiết kiệm 
chi. 
Thứ ba, do NSNN phân thành nhiều cấp cùng đặt ra các khoản thu chủ yếu 
và điều tiết giữa các cấp nên ngân sách còn bị chia cắt nhiều mảng nhiều cấp, khó 
xác định cụ thể, dẫn đến chiếm dụng nguồn thu, bỏ sót nguồn thu; do cơ chế cùng 
một nhiệm vụ chi nhưng nhiều cấp ngân sách chi dễ dẫn đến sơ hở trong quản lý 
(quyết toán khống). 
49
Thứ tư, bộ máy cán bộ quản lý ngân sách huyện và xã chưa đủ mạnh để 
thực hiện phân cấp tốt hơn, nhiều chương trình sử dụng vốn kéo dài, huy động vốn 
nhưng khả năng trả nợ không đảm bảo dân đến mất cân đối. 
- Thu ngân sách tỉnh tăng khá song chưa ổn định vững chắc, cân đối ngân 
sách của các huyện, thị xã và cấp xã phụ thuộc lớn vào nguồn thu khác, thu từ sản 
xuất kinh doanh chưa cao. Nợ vay XDCB là khó khăn lớn nhất ảnh hưởng đến tình 
hình cân đối ngân sách, một số địa phương không đảm bảo khả năng trả nợ XDB, 
nợ kéo dài ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp. Đến cuối năm 2005 số 
dự nợ ngân sách tỉnh còn 490 tỷ đồng. 
- Hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý hoạt 
động hiệu quả thấp ảnh hưởng lớn đến nguồn thu của tỉnh, quá trình đổi mới tổ chức 
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước 2 năm gần đây bị chậm lại chưa hoàn thành kế 
hoạch ( 5 đơn vị), có đơn vị để lỗ kéo dài dẫn đến mất vốn nhà nước. 
- Vốn đầu tư tuy có tập trung cho một số công trình trọng điểm nhưng về 
tổng thể thì còn bị dàn trải, chưa tập trung, nhiều công trình lớn kéo dài thời quá 
thời gian cho phép nên làm cho đồng vốn đầu tư chậm phát huy hiệu quả; cấp phát 
vốn vẫn còn tình trạng vốn đầu tư chờ điều chỉnh danh mục vào cuối năm gây sức 
ép căng thẳng cho ngân sách và cơ cấu chi đầu tư bị thay đổi so với Nghị quyết 
HĐND tỉnh đầu năm. Công tác quyết toán đầu tư thường bị kéo dài nên khó khăn 
cho các doanh nghiệp. Tình hình sử dụng không hết vốn đầu tư trong năm, những 
công trình trọng điểm thường kéo dài làm ảnh hưởng đến tăng trưởng nền kinh tế, 
mời gọi thu hút vốn đầu tư. Nguồn vốn bố trí cho sự nghiệp khoa học công nghệ 
thường sử dụng không hết. 
2.4.3. Nguyên nhân: 
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan: 
Thứ nhất, Do điều kiện xuất phát điểm của nền kinh tế địa phương còn thấp, 
tiềm năng lợi thế về du lịch, kinh tế biên giới chưa được phát huy tốt, cơ sở hạ tầng 
kinh tế - xã hội còn yếu kém, cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu. Nguồn 
thu ngân sách còn thiếu ổn định vững chắc, huy động nguồn lực bên ngoài khó 
50
khăn, vốn khó khăn về vốn đầu tư lại phải dành nguồn vốn đầu tư để trả nợ, do vậy 
quản lý ngân sách nhà nước luôn căng thẳng, khó khăn. 
Thứ hai Vị trí địa lý không thuận lợi cho thu hút các nguồn vốn đầu tư cùng 
với những dự án lớn đầu tư lớn của Chính phủ đầu tư cho vùng Đồng bằng sông 
Cửu long chậm triển khai ảnh hưởng phát triển kinh tế vùng làm hạn chế nguồn thu. 
Điều kiện là tỉnh vùng đầu nguồn ngập lũ, lại có biên giới, có tôn giáo nên, trình độ 
dân trí thấp nên yêu cầu về chi thường xuyên áp lực rất lớn 
Thứ ba, cơ chế điều hành ngân sách nhà nước còn những điểm chưa phù 
hợp, phương pháp xây dựng kế hoạch chậm thay đổi, hệ thống định mực chi và bổ 
sung cân đối chưa phù hợp. Chính sách thay đổi nhanh nên khó khăn nguồn thu – 
chi địa phương ( vì dụ: nguồn thu XSKT, thuế sử dụng đất nông nghiệp, dành cho 
đầu tư…Áp lực các bộ yêu cầu địa phương phải bảo lãnh vay, phải ứng vốn trước 
đền bù… 
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quản: 
Trước hết là do năng lực xây dựng tổ chức điều hành kế hoạch :Chưa hoạch 
định được kế hoạch tài chính dài hạn gắn với thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội 3 
năm. Có xây dựng được số liệu thu - chi nhưng chưa được khảo sát đánh giá cụ thể 
về cơ sở tạo ra nguồn thu và định hướng cơ cấu chi, chính vì vậy khó khăn quản lý 
điều hành hàng năm, luôn bị động và giữa kế hoạch và thực hiện có khoảng cách 
chênh lệch lớn. Nên tuy có tăng thu nhưng không tập trung giải quyết mất cân đối 
NSNN, như tăng mức trả nợ hàng năm, tăng chi đầu tư XDB những công trình quan 
trọng, chủ yếu tăng thu tập trung giải quyết tiền lương và nhu cầu bức xúc về chi 
thường xuyên. Chính vì vậy quản lý NSNN chưa mang tính lâu dài, căn cơ. 
Kế hoạch chi đầu tư còn mang nhiều yếu tố chủ quan, chưa thực sự sắp xếp 
thứ tự ưu tiên. Công tác kiểm tra thực hiện dự toán XDCB ở cấp dưới không chặt 
chẽ nên có nơi sử dụng không hết vốn đầu tư, nhưng có nơi nợ lớn XDB lớn, vi 
phạm Luật NSNN vay vốn ngân hàng thương mại hoặc bảo lãnh vay vốn với lãi 
suất cao. Dự toán chi thường xuyên hàng năm do định mức thấp nên trong năm phải 
bổ sung thường xuyên. 
51
Thứ hai, Sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa quan 
tâm đến điều hành NSNN theo những yêu cầu dài hạn, đôi khi chưa dứt khoát nhất 
quán. Một số chính quyền địa phương có tư tưởng nôn nóng, tính toán không chính 
xác về vốn đầu tư và điều hành chi hành chính còn để phát sinh thường xuyên. 
Thứ năm, một số lĩnh vực phân cấp quản lý ngân sách với quản lý hành 
chính chưa động bộ giữa các ngành và các địa phương 
Thứ tư, công tác kiểm tra xử lý thực hiện chưa nghiêm 
Thứ ba, Hệ thống thông tin về ngân sách còn thiếu và chưa liên tục, công tác 
phân tích và dự báo về ngân sách chưa được làm thường xuyên. Đội ngũ cán bộ 
quản lý ngân sách, nhất là cán bộ ở huyện và xã còn yếu về trình độ chuyên môn 
chưa đáp ứng yêu cầu. 
Chương 2 đã nêu khái quát đặc điểm tình hình KT- XH tỉnh An Giang và 
thực trạng quản lý NSNN tỉnh An Giang, trong đó đã đi sâu phân tích đánh giá mặt 
được và chưa được của phân cấp quản lý NSNN, bao gồm các vấn đề: phân cấp 
ngân sách; giao dự toán, chấp hành dự toán NSNN; quản lý vốn đầu tư, quản lý tài 
sản; khái quát kết quả thu và chi NSNN giai đoạn 2001 - 2006...; nêu những kết quả 
đạt được và hạn chế về quản lý NSNN. 
Trên cơ sở đó cho thấy mặc dù đã đạt nhiều kết quả song trong quá trình 
quản lý cũng bộc lộ nhiều vần đề còn tồn tại cần phải giải quyết nhằm nâng cao 
hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang trong giai đoạn 2006 -2010. Vần đề này sẽ 
tiếp tục được giải quyết chương III. 
52
CHƯƠNG 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TỈNH AN GIANG 
3.1. Các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT- XH năm 2006 -2010 
Trên cơ sở thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005 Uỷ ban nhân dân tỉnh An 
Giang đã ban hành Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2006-2010 của tỉnh An 
Giang (Ban hành kèm theo Quyết định số:1958/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 
2006 của UBND tỉnh An Giang) 
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội: 
3.1.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát: 
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, tạo chuyển biến mạnh về 
chất lượng phát triển. Đến 2010, phấn đấu GDP bình quân đầu người ở An Giang 
đạt mức xấp xỉ bình quân của cả nước. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh 
tranh của nền kinh tế; phát triển mạnh khoa học và công nghệ, nhất là tiếp cận được 
trình độ công nghệ tiên tiến. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất 
khẩu. Thực hiện tốt Chiến lược Dân số Việt Nam 2001 - 2010, kiềm chế tỷ lệ tăng 
dân số tự nhiên. Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. 
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi 
trường. Không ngừng cải thiện đời sống nhân dân, tiếp tục thực hiện xóa đói giảm 
nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, giảm rõ rệt các tệ nạn xã hội. Giữ vững ổn định 
chính trị, an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. 
Một số chủ yếu: 
Một là, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn 
kế hoạch 5 năm trước và có bước chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm kế tiếp. Chuyển dịch 
mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, tăng nhanh 
hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tạo bước chuyển biến rõ rệt về chất lượng, 
hiệu quả và sức cạnh tranh các sản phẩm của các doanh nghiệp; nâng cao vai trò của 
53
khoa học công nghệ, đóng góp vào sự phát triển nhanh và bền vững. Tăng cường 
quản lý tài nguyên và môi trường. 
Hai là, hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh 
nghiệp Nhà nước; phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế Nhà nước, đồng 
thời phát triển mạnh các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. 
Ba là, chủ động và khẩn trương phát triển thị trường trong và ngoài nước; 
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu; xác định lộ trình tham gia hội 
nhập kinh tế quốc tế. 
Bốn là, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá, chú trọng nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân 
kỹ thuật lành nghề góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 
Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; tập trung phát triển đào tạo 
nghề cho xã hội, trong đó chú trọng đáp ứng cho yêu cầu xuất khẩu lao động. Cải 
thiện rõ rệt trình độ công nghệ trong nền kinh tế. 
Năm là, tăng nhanh vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh xúc tiến 
đầu tư; thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tăng chất lượng, nâng cao 
năng lực, giá trị cạnh tranh và hiệu quả kinh tế. Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ 
thống kết cấu hạ tầng. Hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng khó khăn, vùng sâu, 
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 
Sáu là, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn; 
đảm bảo xoá đói, giảm nhanh số hộ nghèo theo chuẩn quốc tế, nhất là ở những vùng 
đặc biệt khó khăn. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội, trợ giúp người nghèo; xây 
dựng kết cấu xã hội theo hướng bền vững. 
Bảy là, phát triển sự nghiệp y tế, thể dục thể thao và văn hoá thông tin; cải 
thiện đáng kể các chỉ tiêu sức khoẻ cho người dân. Hạn chế tỷ lệ tăng dân số tự 
nhiên, tiếp tục phát triển nền văn hoá tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc; giải quyết 
có hiệu quả và cơ bản những vấn đề xã hội đang bức xúc, nhất là tình trạng tội 
phạm ma tuý, HIVv, aids và tai nạn giao thông. Thực hiện bình đẳng giới và tiến bộ 
phụ nữ. 
54
Tám là, tạo được bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong việc cải 
cách nền hành chính phục vụ dân; đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí. 
Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường kỷ cương, củng cố khối đại đoàn kết toàn 
dân. 
Chín là, củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững môi trường hoà bình, ổn 
định chính trị xã hội, chú trọng khu vực biên giới, dân tộc, tạo thuận lợi cho công 
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 
3.1.1.2. Chỉ tiêu phát triển chủ yếu: 
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2006 - 2010 
đạt 12%, trong đó khu vực dịch vụ tăng 15,3%, khu vực công nghiệp và xây dựng 
tăng 16,7%, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,6%. 
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010 dự kiến: khu vực dịch vụ khoảng 59,70%; 
khu vực công nghiệp và xây dựng khoảng 15,49%; khu vực nông, lâm, nghiệp 
khoảng 24,81%. 
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 16,3%. Đến năm 2010 
phấn đấu đạt 700 triệu USD. 
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 66.160 tỷ đồng, tăng bình quân hàng 
năm gần 20%, chiếm 43,6% GDP; Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách gần 8,8%. 
- Quy mô dân số đến 2010 là 2.323 ngàn người; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 
vào năm 2010 khoảng 1,19%. 
- GDP bình quân đầu người (giá thực tế) đến năm 2010 trên 17,3 triệu đồng, 
gấp đôi năm 2005; nếu tính giá cố định thì năm 2010 gần 8 triệu đồng, gần bằng 1,7 
lần so năm 2005. 
- Năm 2006 đạt phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi. Đến năm 2007 có 100% 
xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục 
tiểu học đúng độ tuổi. Đến năm 2008 các trường tiểu học đạt mức chất lượng tối 
thiểu. Đến năm 2010 phần lớn các trường đạt chuẩn quốc gia. 
- Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm trong 5 năm khoảng 150.000 lao 
động, bình quân hàng năm trên 30.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 
55
30% (trong đó đào tạo nghề là 23%). Đến năm 2010 có trên 10 ngàn lao động 
thường xuyên làm việc ở nước ngoài. 
- Đến năm 2010 cơ bản: 85% hộ sử dụng nước sạch. Tất cả hộ dân đều được 
sử dụng điện. Giảm tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) xuống còn dưới 5,0%. Thanh toán 
cơ bản bệnh sốt rét và các bệnh rối loạn do thiếu I-ốt. Số sinh viên đại học – cao 
đẳng đạt 150 sinh viên/10.000 dân. 
3.1.2. Mục tiêu - nhiệm vụ NSNN tỉnh An Giang trong giai đoạn 2006 -
2010: 
Mục tiêu: Trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, phấn đấu tỉ lệ động viên vào ngân 
sách 9% cho giai đoạn 2006 – 2010. Tập trung khai thác thế mạnh về đất đai, tài 
nguyên, kinh tế biên giới, thương mại du lịch, chuyển dịch cơ cấu trong nông 
nghiệp để khai thác nguồn thu. Chống thất thu lỉnh vực sản xuất kinh doanh đối với 
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Tranh thủ tối đa nguồn lực tài chính ngoài 
nước, và vốn trung ương để hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, và đầu tư phát triển các dự án 
kinh tế trọng điểm của tỉnh. Triệt để tiết kiệm chi tiêu dùng, chống tham nhũng, 
chống buôn lậu có hiệu quả, dành vốn cho đầu tư phát triển. 
Nhiệm vụ 
Trong giai đoạn 2006 – 2010, dự kiến số tăng thu bình quân hằng năm 16%. 
Trong giai đoạn này chính sách thuế vừa đảm bảo mục tiêu khoan sức dân và kích 
cầu, vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách ở mức cần thiết, để đáp ứng cho nhiệm 
vụ chi và đầu tư phát triển kinh tế. Tỉ lệ động viên vào ngân sách trong cả giai đoạn 
là 9%. 
Việc phân bổ chi ngân sách địa phương theo cơ cấu chi XDCB 32%, chi 
thường xuyên 68%. Trong chi XDCB, tiếp tục bố trí nguồn vốn trả nợ vay năm 
2000 trở về trước, phấn đấu đến năm 2007 trả dứt nợ vay XDCB. Trong lĩnh vực 
chi thường xuyên, thực hiện mạnh xã hội hóa các lĩnh vực văn xã để giảm dần áp 
lực chi ngân sách hằng năm. 
Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2006 – 2010 là 66.160 tỷ đồng, tỷ trọng 
huy động bình quân cả giai đoạn là 45% GDP. 
56
3.2- Những quan điểm cơ bản trong quản lý NSNN tỉnh An Giang : 
Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN luôn được xem là một vấn đề cấp bách 
trong điều hành ngân sách hiện nay, được thực hiện trong mọi lĩnh vực của quản lý 
NSNN. Trong đó việc phân cấp quản lý NSNN cho mỗi cấp và ngành được quan 
tâm đặc biệt. Yêu cầu đòi hỏi cấp uỷ, chính quyền mọi cấp quan tâm và tham gia 
tích cực trong đánh giả, đóng góp có như vậy thì cơ chế phân cấp mới phát huy hiệu 
quả, thể hiện vừa thống nhất, vừa tập trung dân chủ. Do vậy cần xác định những 
quan điểm cơ bản trong quản lý ngân sách để thống nhất điều hành như sau : 
Một là, Quản lý NSNN phải đảm bảo cân đối ngân sách có tích lũy, tăng đầu 
tư gắn với sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực hiện có. Huy động mọi nguồn vốn nhất 
là nguồn vốn ODA cho các mục tiêu văn hoá - xã hội. Tăng cường quản lý và khai 
thác nguồn thu ngân sách, tăng nhanh tỷ trọng các nguồn thu mới. Thực hành tiết 
kiệm chống lãng phí. 
Hai là, Trong chi NSNN phải ưu tiên đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo và 
khoa học công nghệ nhằm làm chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét hai lĩnh vực này. 
Ngoài ra cần ưu tiên chi để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ 
cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu 
phát triển. Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục - thể 
thao. 
Ba là, Tăng cường kỷ luật tài chính ở các cấp các ngành, quản lý NSNN 
đúng luật pháp, bằng kế hoạch, đẩy mạnh cải cách, đẩy manh phân cấp gắn với 
nâng cao vai trò trách nhiệm thủ trưởng, xóa bỏ cơ chế bao cấp, xin – cho; nâng 
cao vai trò giám sát của HĐND các cấp trong dự toán ngân sách, chấp hành ngân 
sách và quyết toán ngân sách. Thực hiện nguyên tắc thu ngân sách là thu đúng, đủ 
và hợp lý; chi ngân sách là tiết kiệm và hiệu quả 
3.3- Các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả 
công tác quản lý ngân sách tỉnh An Giang trong thời gian tới : 
Trong bối cảnh chung đất nước bước vào thời kỳ hội nhập, thời gian tới có 
một số thuận lợi: Chính phủ ưu tiên đầu tư về kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực 
57
cho đồng bằng sông Cửu Long. thời gian qua đội ngũ doanh nhân ngày càng trưởng 
thành, thị trường trong và ngoài nước được mở rộng, một số sản phẩm chủ lực có 
khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường; nguồn lao động trẻ dồi dào, nếu được 
đào tạo, định hướng tốt sẽ là nguồn lực lớn cho phát triển; có lợi thế để khai thác 
kinh tế biên giới, dịch vụ và du lịch; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có điều 
kiện tăng trưởng nhanh; sản xuất nông nghiệp vẫn còn tiềm năng phát triển, tiếp tục 
giữ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. 
Song, khó khăn thách thức còn rất lớn, một số chỉ tiêu quan trọng của tỉnh 
dưới mức bình quân chung cả nước. Ngân sách eo hẹp, khả năng chi cho đầu tư 
phát triển rất hạn chế. Môi trường đầu tư chưa hấp dẫn. Trình độ dân trí và tỷ lệ lao 
động được đào tạo thấp. Mặt khác, phải thường xuyên đối phó với âm mưu gây mất 
ổn định chính trị, xã hội của các thế lực thù địch và các phần tử cực đoan. 
Để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, công tác 
quản lý ngân sách tỉnh An Giang phải tập trung thực hiện các giải pháp sau đây : 
3.3.1. Tăng cường và bồi dưỡng nguồn thu ngân sách: 
Giải pháp này có ý nghĩa hết sức quan trọng, chỉ co thể tăng thu mới đảm 
bảo cân đối chi. Trng này cần tập trung vào các nội dung: tăng cường quản lý và 
chống thất thu thuế, nuôi dưỡng và tạo nguồn thu mới, tăng cường bộ máy quản lý 
thu thuế. Để thực hiện các cấp chính quyền phải tăng cường chỉ đạo phối hợp các 
ngành để xác định dự toán thu chính xác. Giúp ngành thuế tăng cường kỷ cương, kỷ 
luật thuế đảm bảo nghiêm minh và công bằng, xử lý nghiêm trường hợp trốn thuế. 
Chính sách ưu đãi khuyến khích liên quan đến thuế phải phù hợp thẩm quyền. chính 
sách huy động sức dân phải được tính toán cân nhắc trong các mối quan hệ chặt 
chẽ. Tích cực tham gia Chính phủ đóng góp ban hành chính sách thuế mới. 
Ngành thuế và tài chính nên tập trung rà soát để đánh giá các chính sách thu 
hiện nay, khảo sát các nguồn thu hiện có và dự báo khả năng thu thời gian tới một 
cách cụ thể và chính xác từ đó tiếp tục bổ sung các chính sách động viên tài chính 
mới nhằm huy động và giải phóng triệt để và khơi thông các nguồn lực trong xã 
hội, khuyến khích các thành phần kinh tế trong, ngoài tỉnh, nhà đầu tư ở nước ngoài 
58
bỏ vốn đầu tư phát triển kinh doanh để tạo ra năng lực sản xuất mới. Trước mắt 
tranh thủ cơ hội Việt nam gia nhập WTO, giới thiệu tiềm năng An Giang về thuỷ 
sản, xuất khẩu, du lịch, …Trên cơ sở lợi thể ngành nghề của tỉnh nếu có chính sách 
tốt chủ yếu là môi trường đầu tư thì khả năng huy động nguồn lực bên ngoài hoàn 
toàn có thể. 
Khai thác nguồn thu từ đất là nguồn thu quan trọng để đầu tư XDCB, và theo 
kế hoạch phát triển đô thị thì thời gian tới nguồn thu có khả năng tăng nhanh nên 
sớm xây dựng kế hoạch sử dụng đất và có khung giá đất hợp lý, đồng thời có biện 
pháp kiểm soát chống đầu cơ, kinh doanh trái phép đất đai, tạo điều kiện dễ dàng 
để giải phóng mặt bằng, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng. Xây dựng dự 
án đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển quỹ đất ở các khu đô thị để phục vụ cho đầu tư 
phát triển. Đây là nguồn thu trong tương lai rất lớn và mang tính ổn định. Trước mắt 
chú trọng giải pháp khai thác hiệu quả sử dụng quỹ đất hiện có và nhanh chóng quy 
hoạch khu vực mới theo yêu cầu phát triển đô thị, xây dựng giải pháp để tạo vốn 
xây dựng cơ sở hạ tầng. khai thác hiệu quả các khu công nghiệp hiện có, khu tiểu 
thủ công nghiệp các huyện thị cần sớm mời gọi nhà đầu tư để lấp đầy, nếu không sẽ 
lãng phí. Quỹ đất được hình thành do Quân khu chuyển mục đích sang sử dụng phát 
triển kinh tế xã hội, Quỹ đất do các địa phương tự tạo. 
Nên kinh tế phát triển các hoạt động dịch vụ yêu cầu phát triển theo, đa đạng 
và ngày càng chất lượng nên cần đổi mới cơ chế và hình thức quản lý và động viên, 
thu hút các nguồn vốn để nâng cao chất lượng các dịch vụ công cộng; đẩy mạnh xã 
hội hóa bằng cách áp dụng cơ chế tài chính phù hợp đối với các đơn vị sự nghiệp. 
Có chính sách tài chính phù hợp khuyến khích nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh lĩnh 
vực dịch vụ công cộng, đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, y tế, giáo dục, khoa 
học công nghệ, kể cả hình thức ngân sách bỏ vốn đầu tư cơ sở vật chất để cho thuê. 
Trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả thực hiện NĐ 10/2002/NĐ-CP đồng 
thời tổ chức triển khai Nghị định mới. Trong đó chú ý cơ sở đào tạo nghề, hoạt 
động của công trình đô thị cần thiết chuyển sang hình thức hoạt động hoạt động 
59
công ty công ích. Trước mắt là giải quyết khó khăn về cơ chế huy động vốn hoặc 
vay vốn của các đơn vị này. 
- Khai thác thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước: Tạo điều kiện thúc đẩy 
doanh nghiệp tìm kiếm thị trường mới, hình thành Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp đổi 
mới thiết bị công nghệ, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó 
cần khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước còn lại( công ty điện nước, Cảng Mỹ 
Thới, Công ty Phà, Công ty Xổ số…) tăng cường liên doanh liên kết, mở rộng sản 
xuất kinh doanh, đầu tư vào những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, như nuôi 
trồng, chế biến thuỷ sản, kinh doanh thương mại dưới hình thức là nhà phân phối để 
tăng hiệu quả , tăng nộp ngân sách nhà nước. Tuy nhiên thời gian tới sẽ có nhiều 
thay đổi về cơ chế quản lý đối loại hình doanh nghiệp này nên chính quyền địa 
phương cần chủ động sớm có phương án xử lý về các nguồn vốn tại các đơn vị này. 
Tập trung chỉ đạo trên tinh thần hết sức kiên quyết mạnh dạn tạo bước 
chuyển biến thật sự trong công tác sắp xếp, cổ phần hóa DNNN. Cụ thể.đối với 
doanh nghiệp thua lỗ kéo dài cần kiên quyết giải thể và phá sản những doanh 
nghiệp lỗ hết vốn, kết hợp chặt chẽ ngân hàng, vận động các ngân hàng thương mại 
( chủ nợ) tham gia mua cổ phần, xử lý nhanh những khoản lỗ khách quan nhưng 
chưa được khoanh nợ xoá nợ điều kiện quyết định giảm vốn doanh nghiệp, đồng 
thời xử lý nghiêm cá nhân sai phạm. Kịp thời xử lý vướng mắc trong việc cho thuê 
đất hay giao đất theo giá thị trường, thời điểm, chưa thống nhất thì kiên quyết cho 
thuê để sớm quyết định giá trị doanh nghiệp. Khác phục tình trạng định giá tài sản 
doanh nghiệp kéo dài trong thời gian làm chậm tiến độ cổ phần hoá. thúc đẩy cổ 
phần hóa các DNNN kinh doanh có hiệu quả gắn liền với việc niêm yết bán cổ 
phiếu trên thị trường chứng khoán; 
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư để sớm hoàn thành công trình phục vụ chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế các công trình trọng điểm, lĩnh vực trọng tâm để hình: Nhanh 
chóng và hoàn thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu công nghiệp Bình Long, 
Bình Hòa, khẩn trưởng quy hoạch khu công nghiệp Vàm Cống; phát triển các cụm 
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn, làng nghề truyền thống, 
60
tạo ra nhiều mặt hàng đặc trưng phục vụ du lịch xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm 
cho lao động tại chỗ, góp phần từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
nông nghiệp, nông thôn. 
- Đối với khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có thể đây là khâu yếu nhất 
trong thời gian qua cần quan tâm và tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư, đảm bảo 
thông thoáng, cởi mở hơn, minh bạch và ổn định chính sách. Đặc biệt là cần phải 
đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, mời gọi đầu tư trên cơ sở củng cố bộ máy tổ 
chức tăng cường các hoạt động đối ngoại, khuyến khích các doanh nghiệp địa 
phương liên doanh hợp tác đối tác bên ngoài. 
- Đẩy mạnh cải cách hành chính thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời nhưng 
phải thuận lợi cho các nhà đầu tư, cơ sở kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ 
thuế, phí. Giải quyết hài hòa về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, doanh nghiệp và xã 
hội khi ban hành các chính sách chế độ động viên qua thuế, phí vào NSNN, vừa 
đảm bảo nguồn thu tài chính cho Nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tề, 
thực hiện các chính sách xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng, vừa không kìm hãm 
SXKD, hạn chế khả năng tích lũy tái đầu tư mở rộng của các DN. 
3.3.2. Quản lý nguồn thu tập trung vào ngân sách : 
Trong điều kiện nguồn thu còn hạn chế tỷ lệ huy động/GDP còn thấp so cả 
nước, tốc độ tăng thu chậm thù cần việc quản lý chặt chẽ nguồn thu tăng cường 
chống thất thu, tập trung thu nợ., tổ chức thực hiện công tác thu ngân sách của tỉnh 
có ý nghĩa quan trọng. Ngoài việc xác định mức thu hợp lý, đúng chế độ, cần phải: 
- Hoàn thiện quy trình quản lý thuế, nâng cao hiệu quả, bồi dưỡng cán bộ đủ 
trình độ trong giai đoạn mới, thực hiện tốt cải cách hình thức 
- Rà soát đối tượng đã kinh doanh nhưng chưa kê khai nộp thuế để đưa vào 
diện quản lý thu thuế, chống thất thu về đối tượng nộp thuế. Điều tra, xem xét các 
loại hình kinh doanh: môi giới mua bán nhà đất, môi giới kinh doanh bất động sản, 
dịch vụ tư vấn … để đưa vào diện quản lý thu thuế. Tăng cường chống thất thu 
thông qua các biện pháp kiểm tra nắm chắc nguồn thu, đối tượng phải thu có liên 
quan đến nhà đất, tài sản. 
61
- Thực hiện nguyên tắc công bằng đối với tất cả các thành phần kinh tế, giảm 
dần các hình thức ưu đãi thuế, miễn giảm thuế, mở rộng phạm vi, đối tượng nộp 
thuế để phát huy tác dụng của thuế, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh. Bên cạnh 
đó, cần tăng cường biện pháp chống gian lận thương mại, buôn lậu, trốn thuế, nợ 
đọng thuế, đòi hoàn thuế giá trị gia tăng bất hợp pháp … Hệ thống thuế, phí cần 
được thiết kế một cách đơn giản với qui trình thu hợp lý đi đôi với kiểm soát thuế 
chặt chẽ, hiệu quả. 
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thuế để có thể giám sát và 
quản lý thuế theo mạng tin học toàn quốc ; Đổi mới hệ thống quản lý, đăng ký hóa 
đơn theo hướng phục vụ nhanh và kịp thời cho DN. Cán bộ thuế chỉ làm nhiệm vụ 
theo dõi, kiểm tra chống biểu hiện gian lận trong nộp ngân sách. Đội ngũ cán bộ 
thuế phải trong sạch, nghiêm cấm tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn cho DN. 
3.3.3. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách : 
Trước hết, nguyên tắc sử dụng ngân sách tiết kiệm lên hàng đầu, rà soát tính 
toán khoa học điều chỉnh định mức chi mới phù hợp nhưng tinh thần phải hết sức 
tiết kiệm, vừa đảm bảo hoạt động cơ bản vừa yêu cầu địa phương và thủ trưởng đơn 
vị sự nghiệp tích cực khai thác thêm nguồn thu để đảm bảo hoạt động, chống tư 
tưởng nhà nước phải đảm bảo 100% chi hoạt động. Thắt chặt kỷ luật tài chính xử lý 
kiên quyết và nghiêm khắc đối với những trường hợp tham nhũng. Cần làm rõ 
những nguyên nhân gây thua lỗ của doanh nghiệp, dự án không có hiệu quả. Mặt 
khác, phải thực hiện tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng lựa chọn đúng các 
trọng điểm chi phục vụ có hiệu quả chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 
2010. Cụ thể là : 
- Trong điều kiện khả năng ngân sách còn có hạn cần phải sắp xếp thứ tự ưu 
tiên và đặc biệt sử dụng ngân sách có tác dụng như nguồn vốn “mới” tạo tiền đề căn 
bản để huy động thêm nguồn lực khác của xã hội. 
- Ưu tiên tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế, cơ cấu lao động, đầu tư cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
62
nông nghiệp, phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tăng mức chi cho giáo dục 
đào tạo, khoa học công nghệ … 
- Cần tăng chi thường xuyên ở mức hợp lý, đảm bảo hoạt động của bộ máy 
quản lý Nhà nước, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trên tất cả các lĩnh vực để huy động 
thêm sự đóng góp của toàn xã hội, thực hiện khoán chi hành chính, thực hành tiết 
kiệm, chống tham nhũng, lãng phí. Nghiên cứu xây dựng thí điểm đề án khoản kinh 
phí xe công. 
- Trong chi đầu tư phát triển cần sớm khắc phục tình trạng đầu tư manh mún, 
dàn trải khiến cho công trình chậm đưa vào sử dụng, chống thất thoát trong chi đầu 
tư XDCB và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng từ nguồn ngân sách. 
- Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác giám sát tài chính, thường xuyên 
kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thanh tra tài chính, 
chế độ báo cáo thông tin, bảo đảm hoạt động chi tiêu công khai minh bạch, đúng 
định mức, chế độ qui định. 
3.3.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành ngân sách 
Tập trung rà soát lại các văn bản chế độ không còn phù hợp để xây dựng các 
văn bản mới. Cơ chế mới xây dựng cần phải thể hiện công khai minh bạch, công 
bằng và rõ ràng, không chồng chéo. 
Các đơn vị sử dụng ngân sách phần lớn là các cơ quan hành chính Nhà nước 
và các đơn vị sự nghiệp có hoạt động gắn liền với các chức năng của bộ máy Nhà 
nước. Một trong những “đầu vào” quan trọng của các cơ quan này là những khoản 
chi thường xuyên từ NSNN và “đầu ra” là những dịch vụ công nhằm đáp ứng các 
nhu cầu có tính chất chung cho toàn xã hội. 
Việc xác định cơ chế tài chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách : Thời gian 
qua, chúng ta đã làm tương đối tốt việc khoán chi phí cho các cơ quan hành chính 
nhà nước cũng như giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, theo 
Quyết định 192/2001/QĐ-TTg (nay là Nghị Định 130/2005) và NĐ 10/2002/NĐ-
CP. 
63
Thời gian tới, đối với các dịch vụ công thiết yếu, Nhà nước cần tiếp tục quan 
tâm, tăng nguồn đầu tư từ ngân sách, đảm bảo về cả chất lượng và số lượng dịch vụ 
công cung cấp miễn phí và đồng đều cho mọi người dân nhằm thực hiện công bằng 
và tiến bộ xã hội. Quy mô các dịch vụ công thiết yếu, mang tính phúc lợi xã hội này 
càng ngày càng tăng thể hiện tính bền vững của tăng trưởng kinh tế xã hội. Mở rộng 
quyền tự chủ về tài chính cho các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và các đơn 
vị sự nghiệp nhà nước cung cấp các dịch vụ công thiết yếu bằng cơ chế “khoán” để 
tạo động lực, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn nhân lực 
tài chính được giao, đồng thời, có tiêu chuẩn rõ ràng để đánh giá số lượng và chất 
lượng của dịch vụ công mà cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp ; gắn chặt cơ 
chế chi ngân sách với việc “mua” các dịch vụ công cơ bản dành cho người dân, đặc 
biệt dành cho bộ phận dân cư có thu nhập thấp. 
Đối với các dịch vụ công không thiết yếu, phải đổi mới cơ chế cung cấp dịch 
vụ công phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN. Các đơn vị sự nghiệp 
nhà nước cung ứng dịch vụ công không thiết yếu có quyền tự chủ về tài chính, được 
hạch toán đủ chi phí, tự cân đối thu, chi. Xã hội hóa việc cung cấp các dịch vụ công 
không thiết yếu, khai thác các nguồn lực trong xã hội để đáp ứng nhu cầu đa dạng, 
kể cả nhu cầu của bộ phận dân cư có thu nhập cao. Nhà nước tạo môi trường lành 
mạnh, bình đẳng theo pháp luật để thúc đẩy các cá nhân, tổ chức không thuộc nhà 
nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước phát triển ngày càng đa dạng các dịch 
vụ công. Tuy nhiên, Nhà nước phải có quy chế giám sát chất lượng các dịch vụ 
công, đồng thời ngăn chặn nạn ép giá, nâng giá đối với các dịch vụ công không có 
yếu tố cạnh tranh. 
* Về điều hành ngân sách: tập trung đổi mới công tác lập dự toàn, xây dựng 
định mức chi phù hợp, tăng cường vai trò trách nhiệm cấp cơ sở, ứng dụng mạnh tin 
học xây dựng cơ sở dữ liệu thí điểm việc phân bổ kinh phí theo đầu ra … 
 3.3.5. Tổ chức có hiệu quả về công khai ngân sách : 
Công khai tài chính là một biện pháp không thể thiếu của hoạt động NSNN 
nhằm tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan, đoàn thể, các tổ 
64
chức xã hội và nhân dân trong phân bổ và sử dụng NSNN các cấp, góp phần thực 
hiện chính sách tiết kiệm, chống lãng phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hành 
vi vi phạm chế độ quản lý tài chính. Việc công khai ngân sách bao gồm các nội 
dung : 
- Công khai các chế độ, chính sách ngân sách, công khai quyền hạn và trách 
nhiệm của các cơ quan tài chính, các cơ quan và đơn vị sử dụng ngân sách. 
- Công khai số liệu, tài liệu liên quan đến dự toán và quyết toán NSNN các 
cấp hàng năm. Trong quá trình phân bổ ngân sách phải thực hiện quy chế dân chủ 
theo Chỉ thị 30 của Bộ Chính trị khóa VIII, đảm bảo trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu 
kinh tế, phát triển kinh tế mà phân bổ ngân sách hợp lý, có hiệu quả. 
3.3.6. Đối với qui trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách: 
Lập, chấp hành, quyết toán NSNN là 3 khâu của quy trình NSNN gắn liền 
với các quyền quyết định, quyền quản lý, quyền kiểm tra giám sát của các cơ quan 
nhà nước có thẩm quyền. Trong đó lập dự toán giữ vai trò hết sức quan trọng, 
không những cung cấp thông tin cần thiết nhất cho quản lý NSNN vngắn hạn, trung 
hạn và dài hạn, mà còn tạo cơ sở cho việc đề xuất hay thay đổi các chính sách, chế 
độ tài chính hiện hành. Vì vậy đổi mới công tác lập dự toán phải được coi là ưu tiên 
số 1 trong quy trình NSNN, khắc phục tính hành chính trong công tác lập dự toán 
để đơn giản hoá quy trình, vừa đảm bảo được nguyên tắc tập trung nhưng cũng vừa 
tôn trọng dân chủ ở cơ sở. Bên cạnh đó, lập dự toán phải phản ánh được những mối 
liên hệ cơ bản trong việc lựa chọn và cân đối các nguồn lực tài chính phục vụ nhu 
cầu đầu tư phát triển và ổn định môi trường kinh tế – tài chính vĩ mô. 
- Về lập dự toán: Nội dung dự toán phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với kế 
hoạch phát triển kinh tế – xã hội, chủ động trong điều hành ngân sách. Về thu, phải 
dự báo sát sự biến động các nguồn thu, sự thay đổi của cơ chế chính sách có ảnh 
hưởng đến thu NSNN, chú trọng khai thác các nguồn tiềm năng. Về chi, phải xác 
định rõ những khoản chi trọng điểm, thứ tự ưu tiên các khoản chi, kiên quyết loại 
bỏ những khoản chi bao cấp bất hợp lý. 
65
Trong lập dự toán ngân sách cần giảm bớt các khâu, các thủ tục rườm rà, qua 
đó cũng khắc phục được sự thương lượng “co kéo” giữa các cơ quan trong quá trình 
lập dự toán. Mở rộng hơn các quyền tự chủ tài chính của đại phương trên cơ sở 
hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo trung thực, kịp thời và tăng cường kiểm tra, 
kiểm soát nghiêm ngặt. (Hiện nay qua hệ thống thông tin báo cáo, cơ quan tài chính 
cấp trên chỉ nắm được số đã phát sinh thu ngân sách, còn các khoản phải thu, khả 
năng còn phải thu từ kinh tế của địa phương thì không nắm được). 
- Về qui trình chi NSNN: thực hiện được nguyên tắc cấp phát thanh toán trực 
tiếp qua hệ thống Kho bạc nhà nước cho tất cả các đối tượng sử dụng ngân sách. Từ 
đó ngân sách được kiểm soát rất chặt và đúng mục đích. tăng thẩm quyền quyết 
định cho thủ trưởng đơn vị. Để thực hiện cần hoàn thiện hệ thống định mức tiêu 
chuẩn chi tiêu, hoàn chỉnh công tác lập dự toán để làm căn cứ cho đơn vị sử dụng 
ngân sách ra lệnh chuẩn chi kèm hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc để cấp phát thanh 
toán trực tiếp cho người hưởng lương, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay người 
nhận thầu. Tuy nhiên cần linh hoạt đối với những khoản chi nhỏ, không nhất thiết 
phải cấp phát trực tiếp mà có thể giao quyền chủ động cho đơn vị chi tiêu theo dự 
toán được duyệt. 
Đối Kho bạc nhà nước tham gia điều hành quỹ ngân sách để đảm bảo khả 
năng thanh toán của NSNN. Cơ quan chủ quản phối hợp với cơ quan tài chính lập 
và phân bổ dự toán chi tiết cho các đơn vị trực thuộc của mình và gửi kết quả phân 
bổ cho Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ cấp phát. 
Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, đổi mới công tác phân bổ kế hoạch đầu tư 
hướng dẫn tới xây dựng và điều hành kế hoạch đầu tư dài hạn cố gắng và phân ký 
đầu tư gắn với mục tiêu các chương trình. Tăng cường vai trò trách nhiệm của các 
giám đốc sở. Tăng trách nhiệm kiểm tra giá sát của cơ quan kế hoạch. 
- Có biện pháp khắc phục " vốn chờ công trình", chuyển nhiệm vụ chi 
XDCB cho năm sau, trong thời gian qua. Trong đó tập trung vào công tác giải 
phóng mặt bằng, trên cơ sở giải quyết tốt khiếu nại tố cáo, hình thành đội giải 
66
phóng mặt bằng mang tính chuyên nghiệp thực hiện tốt hơn ổn định hơn ổn định 
sống người dân bị giải toả di dời. 
- Về quyết toán ngân sách: Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách chịu 
trách nhiệm về báo cáo quyết toán của đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc. Cơ 
quan Tài chính chỉ thực hiện chức năng thẩm định và tổng hợp quyết toán đơn vị dự 
toán cấp I để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền. Quốc hội chỉ phê chuẩn quyết 
toán NSTW và thông qua tổng hợp quyết toán NSNN, HĐND phê chuẩn quyết toán 
ngân sách cấp mình và thông qua tổng hợp quyết toán ngân sách cấp mình và cấp 
dưới. 
3.3.7. Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN. 
Phân cấp quản lý NSNN là vấn đề lớn, phức tạp đòi hỏi phải được nghiên 
cứu giải quyết thoả đáng theo nguyên tắc rõ ràng, ổn định, công bằng, hợp lý, đảm 
bảo lợi ích của cả trung ương và địa phương. Nghị quyết Trung ương 3 (Khoá VIII) 
nêu rõ: “phân định trách nhiệm, thẩm định giữa các cấp chính quyền theo hướng 
phân cấp rõ hơn cho địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh 
thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”- đã cho thấy quan điểm đổi mới 
phân cấp quản lý NSNN hiện nay không chỉ nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp thúc 
đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, mà còn phải 
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cấp chính quyền địa phương 
làm chủ ngân sách cấp mình. Để thực hiện quan điểm đó phải có bước đi và giải 
pháp thích hợp. Trước mắt cần mở rộng phân cấp cho địa phương thẩm quyền quản 
lý kinh tế – xã hội trong nhiều linh vực, khẳng định mỗi địa phương là một pháp 
nhân công quyền, có nguồn lực riêng và tổ chức bộ máy phù hợp để tăng tính tự 
quản và tự chịu trách nhiệm, được chủ động tìm kiếm và huy động các nguồn vốn 
thông qua các hình thức vay mượn, nhận viện trợ trong và ngoài nước, liên doanh, 
liên kết, phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu tư, nhất là đầu tư phát triển cơ sở 
hạ tầng ở địa phương. 
Tuy nhiên huy động vốn phải đảm bảo thủ tục, mang tính khả thi, dự đoán 
rủi ro thời gian tới để nợ đọng thời gian qua 
Cần cơ cấu lại tổ chức bộ máy hành chính, gắn phần cấp quản lý NSNN với 
phân cấp quản lý kinh tế – xã hội và hành chính. Phân biết rõ đây là đơn vị hành 
67
chính cơ sở, đơn vị hành chính trung gian; đâu là đơn vị hành chính đô thị và đâu là 
đơn vị hành chính nông thôn để có cơ sở đổi mới một cách cơ bản và sâu sắc hệ 
thống chính quyền địa phương. Phân loại các đơn vị hành chính theo qui mô diện 
tích, dân số, đặc điểm và chỉ số phát triển kinh tế, xã hội làm cơ sở cho việc xây 
dựng các chính sách phù hợp với từng loại đơn vị hành chính. Tổ chức hợp lý, tinh 
gọn bộ máy, không nhất thiết ở trung ương có bộ, ngành nào thì địa phương cũng có 
sở, ban, ngành tương ứng; cũng không nhất thiết ở địa phương cũng có sở, ban, 
ngành tương ứng; cũng không nhất thiết ở địa phương nào cũng có cơ quan chuyên 
môn thuộc UBND như nhau. Hình thành hệ thống hành chính ổn định, chuyên môn 
hoá cao trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, nội dung cụ thể của chính 
quyền các cấp. 
Mạnh dạn áp dụng việc phân quyền, uỷ quyền, tự quản với mục tiêu là làm 
cho chính quyền trung ương chỉ tập trung sức lực để thực hiện những chức năng, 
nhiệm vụ có tính chiến lược quốc gia, hàm lượng chất xám cao, tầm nhìn rộng. Đối 
với chính quyền địa phương, ngoài việc thực hiện những nhiệm vụ bắt buộc gắn với 
nguồn tài chính công tại chỗ và nguồn tài chính công bổ sung từ cấp trên còn được 
thực hiện những nhiệm vụ có tính tự quản do chính quyền địa phương tự đề ra phù 
hợp với đặc thù của địa phương, không trái pháp luật. Cách làm này vừa khẳng định 
chính quyền địa phương là một bộ phận không thể thiếu được không kết cấu của bộ 
máy Nhà nước, vừa đảm bảo được nguyên tắc chính quyền trung ương lãnh đạo 
thống nhất theo Hiến pháp và pháp luật, địa phương có quyền chủ động, sáng tạo 
trong khuôn khổ pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của trung ương. 
Để tạo thể chủ động và tính độc lập tương đối của NSĐP cần nghiên cứu mở 
rộng hơn các quyền tự chủ tài chính của địa phương ban hành mức thu phù hợp, xoá 
bỏ hình thức hỗ trợ theo số chênh lệch thu – chi , thực hiện bổ sung cân đối ngân 
sách cho những địa phương có khó khăn nhất dựa theo các tiêu thức cụ thể về dân 
số, thu nhập bình quân đầu người, vị trí địa lý, mức độ hưởng thụ các dịch vụ công 
… 
3.3.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách: 
Thực hiện phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán, thanh tra 
tài chính tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với đơn vị thu nộp ngân sách 
68
cũng như đơn vị sử dụng ngân sách. Mặt khác cần xử lý đầy đủ, kịp thời đối với 
những cá nhân, tập thể vi phạm theo kết luận của các cơ quan có thẩm quyền về 
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Thực hiện công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm 
toán và kết quả xử lý. Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ 
quan, đơn vị trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công. Theo đó người 
đứng đầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những khoản chi sai chế độ, thất 
thoát, lãng phí ở đơn vị được giao phụ trách. Thực hiện chế độ công bố công khai 
NSNN các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức NSNN hỗ trợ, các dự án XDCB có 
sử dụng vốn ngân sách, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN, các quỹ có nguồn 
đóng góp của nhân dân để tăng cường sự giám sát của các đoàn thể xã hôi, người 
lao động và nhân dân. 
3.3.10. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý điều hành ngân sách: 
Sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của ngành đủ sức triển khai 
hoàn thành nhiệm vụ được giao theo yêu cầu nhiệm vụ mới, tiếp tục thực hiện công 
tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo theo qui định. 
Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ bắt buộc đối với từng loại công chức 
đặc biệt là cán bộ ở xã và huyện. Thực hiện qui hoạch, kế hoạch đào tạo đối với đội 
ngũ cán bộ nguồn; có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức ngành tài chính theo 
chức danh để chuẩn hoá đội ngũ. 
Tóm lại, từ khi luật NSNN ra đời, điều chỉnh các đối tượng hoạt động có liên 
quan đến NSNN, đã làm cho tình hình thu, chi NSNN đi vào ổn định hơn, vững 
chắc hơn. NSNN đã phát huy được vai trò của mình trong việc huy động nguồn tài 
chính để trang trải hoạt động của bộ máy Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 
Tuy nhiên, thời gian qua, việc thực thi luật và các văn bản hướng dẫn thi hành đã 
bộc lộ không ít những vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn 
chỉnh. Những giải pháp nêu trên đây được rút ra từ việc tìm tòi nghiên cứu và thực 
hiện công tác của bản thân và đồng nghiệp, không hẳn là những giải pháp tối ưu mà 
chỉ là mong muốn góp một ít công sức để cải thiện tình hình quản lý thu, chi ngân 
sách tỉnh. Qua đó muốn góp một vài ý kiến để tham gia xây dựng nền tài chính quốc 
gia ngày càng vững mạnh, hội nhập và phát triển. 
69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Qua nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về quan lý NSNN cho thấy công tác 
này có ý nghĩa hết sức quan trong trong quản lý kinh tế - xã hội, là một công cụ 
quan trọng giúp nhà nước thực hiện vai trò của mình. Và qua nghiên cứu thực tế 
thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách ở An Giang là cần thiết 
vừa đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị vừa đưa quản lý ngân sách ngày mộ tốt 
hơn. 
Một số đề nghị: 
 1) Bộ Tài chính về bổ sung định mức chi cho lĩnh vực văn hoá xã hội, vùng 
dân tộc, vùng biên giới, quan hệ đối ngoại, đồng thời kiến nghị Chính phủ xử lý khó 
khăn về tài chính các địa phương do yêu cầu bức xúc đã thực hiện trước ( tồn tại cụ 
thể đã nêu ở mục 2.2.1 trang 33). 
2) Đề nghị các bộ ngành không nên yêu cầu các địa phương bảo lãnh vay 
vốn để đầu tư cho các công trình thuộc nguồn NSTW phải đầu tư, vì có thể sớm 
triển khai công trình song sẽ làm cho cân đối ngân sách các địa phương khó khăn 
thêm, khi tổng hợp chung của ngân sách phản ảnh không chính xác nội dung chi, 
thiếu sự rõ ràng. Đối địa phương cũng xác định rõ mặc dù đây là những công trình 
bức xúc góp phần đẩy manh phát triển kinh tế địa phưong, phục vụ trực tiếp nhân 
dân địa phương nhưng hết sức cân nhắc khi lựu chọn phương án bảo lãnh và phải 
tính đến khả năng trả nợ, trả lãi không để ảnh hưởng đến cân đối ngân sách. 
3) Những tỉnh biên giới thường là khó khăn về ngân sách nên đề nghị thống 
nhất thuế xuất nhập khẩu do trung ương quản lý nhưng cân đối bổ sung có mục tiêu 
cho địa phương để tăng vốn đầu tư xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu, góp phần 
chống buôn lậu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực biên giới và nâng cao đời sống 
nhân dân ở khu vực này, đặc biệt là ổn định tình hình chính trị an ninh quốc phòng 
khu vực biên giới. Nếu được để lại chính quyền địa phương sẽ tích cực đẩy nhanh 
tiến độ đầu tư, tích cực phối hợp với phía bạn bên kia biên mời gọi doanh nghiệp 
hai bên tăng cường hợp tác đầu tư. 
70
 4) Đề nghị nghiên cứu điều chỉnh mức huy động vốn vay XDCB cho các địa 
phương khó khăn (quy định không quá 30% tổng vốn đầu tư XDCB). 
 5) những danh mục trung ương hỗ trợ qua các chương trình mục tiêu, các dự 
án đầu tư khu công nghiệp, Trường Đại học An Giang, Các bệnh viện nên co kế 
hoạch và công bố tổng mức hỗ trợ theo tỷ lệ% hoặc theo hạn mục và thời gian hỗ 
trợ gắn liền thời gian thực hiện dự án ( nhóm B không quá 2 năm) 
 6) Để thực hiện lành mạnh tình hình tài chính hiện nay ở An Giang và đủ sức 
để thực hiện chức năng vai trò là công cụ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh cần 
có sự quán triệt thống nhất nên cần nghiên cứu đề xuất Tỉnh uỷ co nghị quyết 
chuyên đề về huy động vốn và chấn chỉnh quản lý tài chính găn với chương trình 
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tham nhũng. 
 7) Để thúc đẩy xã hội hoá, xuất khẩu lao động, phát triển doanh nghiệp vừa 
và nhỏ cần xác định nhu cầu vốn bổ sung hình thành các quỹ bảo lãnh cho các đối 
tượng và hỗ trợ lãi suất đầu tư theo các quy định của chính phủ. Nguồn hình thành 
các quỹ từ ngân sách, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp. 
8) Để thực hiện tốt phân cấp khắc phục tồn tại (nêu tại mục 2.2.2) đề nghị: 
Xây dựng tiêu chi phân cấp ngân sách mới với quan điểm là tăng cường phân cấp 
mạnh nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các địa phương, vì NSNN thực chất là nhằm 
đảm bảo và phục vụ lợi ích nhân dân, chính quyền cơ sở là cơ quan nhà nước gần 
dân nhất, nơi đó sát với thực tế nên giải quyết sẽ tốt hơn, tạo nên gắn bó giữa Nhà 
nước và nhân dân giảm đi số huyện ( hiện nay là 10/11) phải nhận trợ cấp từ ngân 
sách tính. Thực tế phân cấp NSNN ở An Giang chưa có sự chuyển biến mạnh nên 
cần phải xây dựng lại cơ chế phân cấp, trước mắt nên xây dựng hệ thống dữ liệu 
đánh giá sự biến động kinh tế của từng xả, từng huyện, và từng vùng là cơ sở cho 
công tác dự báo trong công tác lập phương án phân bổ. Trong điều kiện chưa tính 
toán cụ thể cho từng huyện, thị xã, thành phố thì có thể phân theo từng nhóm, nhóm 
đô thi, nhóm những địa phương, hoặc theo tiêu chi vùng kinh tế. Phân cấp tài chính 
gắn với phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, do vậy khi thống nhất phải 
thực hiện nhất quán, địa phương nào không thực hiện cần phải là rõ nguyên nhân 
71
nhằm chống lại tư tưởng tranh thủ trợ cấp ( thường thông qua kênh ghi bổ sung 
doanh mục đầu tư) đảm bảo công bằng và kỷ luật tài chính. Dự toán đầu năm giao 
nên làm rõ trợ cấp mục tiêu và trợ cấp chi thường xuyên để tăng cường công tác 
giám sát và phản ảnh đúng nội dung trợ cấp, tránh ghi chung chung. 
 Luận án đã trình bày được một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn quản 
lý ngân sách ở An Giang, nêu lên những ưu điểm và tồn tại, đồng thời đề ra một số 
giải pháp, kiến nghị để tiến tới nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh 
An Giang. 
Do đề tài nguyên cứu có nội dung và phạm vi rộng nên luận án không tránh 
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến của Thầy, Cô và đồng nghiệp 
để giúp tôi có thêm kinh nghiệm, nếu có điều kiện sẽ nghiên cứu kỹ hơn trong thời 
gian tới. 
Xin chân thành cảm ơn. 
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Luật ngân sách nhà nước 1996 
2. Luật ngân sách nhà nước 2002 
3. Nghị định số 60/2003/ NĐ - CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi 
tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN. 
4. Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ - Nhà xuất bản thống kê 2005, chủ biên 
PGS – TS Lê Văn Tề - TS Nguyễn Văn Hà. 
5. Sách Lý Thuyết Tài Chính – Tiền tệ – Nhà xuất bản thống kê 2004, đồng 
chủ biên PGS – PTS Dương Thị Bình Minh - TS. Sử Đình Thành. 
6. Giáo trình Tài chính công - Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP.HCM 2006, 
chủ biên GS.TS Nguyễn Thị Cành. 
7. Sách quản lý quản lý Tài chính công - Nhà xuất bản lao động 2003, chủ biên 
PGS.TS Trần Đình Ty. 
8. Sách Những vấn đề cơ bản về nhà nước và quản lý nhà nước hành chính nhà 
nước - Bộ nội vụ- 2004, PGS - TS Nguyễn Trọng Điều. 
9. Sách Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý 
chi tiêu công của Việt Nam - Nhà xuất bản Tài chính 2005, chủ biên TS. Sử 
Đình Thành. 
10. Chiến lược Tài chính – Tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. 
11. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 -2010 của Bộ kế hoạch đầu tư 
12. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ VIII 
nhiệm kỳ 2005 – 2010 
13. Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010 của Tỉnh An Giang. 
14. Báo cáo quyết toán thu chi ngân sách từ năm 2000 đến năm 2006 của Sở Tài 
chính. 
15. Niên giám thống kê tỉnh An Giang 1996- 2000 
16. Niên giám thống kê tỉnh An Giang 2001- 2005 
73
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
45567.pdf