Luận văn Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh

Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, ở bất kỳ thời đại nào thuế luôn là một công cụ để thể hiện quyền lực nhà nước, thuế còn là nguồn tài chính chủ yếu để phục vụ nhu cầu chi tiêu của xã hội. Tại Việt Nam, thuế nhập khẩu chiếm 25% tỉ trọng thu thuế của quốc gia. Với tốc độ gia tăng và đa dạng hoá của xu thế hội nhập, với yêu cầu thực hiện các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế như từng bước phải cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ thuế nhập khẩu chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. Đây cũng là một khó khăn trong công tác thu của ngành Hải quan Việt Nam với thực tế là thuế nhập khẩu hàng hóa luôn bị giảm mạnh theo các cam kết trong hội nhập. Bên cạnh đó, chính sách thuế đặc biệt là chính sách thuế nhập khẩu của chúng ta trong thời gian qua cũng tồn tại rất nhiều bất cập. Điều đó đã làm hạn chế tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước. Công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời cũng thể hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước. Quản lý thuế cần phải được hiện đại hóa ngày càng toàn diện về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế là một đòi hỏi cấp thiết, là một nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hải quan và của Hải quan TP.HCM trong giai đoạn hiện nay. Do đó, việc chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.HCM” vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thời sự trong giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay."

pdf114 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2056 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành, số lượng các Doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu ngày càng tăng, đã đặt ra nhiều vấn đề trong công tác quản lý, thu thuế trong đó có yêu cầu về quản lý và theo dõi các doanh nghiệp được hưởng thời gian ân hạn thuế. Con số Doanh nghiệp mất tích, nợ đọng thuế nhập khẩu đã không ngừng tăng, đòi hỏi phải cân nhắc, xem xét quy định về thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế trên nhiều phương diện. + Chưa đảm bảo tính trung lập của hệ thống thuế do đã lồng ghép chính sách xã hội vào chính sách thuế. Thông tư 59/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu đã qui định đến 18 nhóm đối tượng được xét miễn thuế. Như vậy với việc lồng ghép chính sách xã hội vào chính sách thuế phần nào đã tạo ra sự chưa thống nhất, chưa công bằng giữa các đối tượng chịu thuế. Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tham gia vào tổ chức thương mại thế giới đó là nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động, tất cả các chính sách và biện pháp nhằm tự do hóa thương mại của mỗi nước đều phải đưa ra công khai để các thành viên trong tổ chức thương mại thế giới có thể giám sát và có những biện pháp kịp thời với những đối xử không công bằng trong quan hệ thương mại. Sở dĩ trong hệ thống thuế của nước ta còn qui định nhiều trường hợp được miễn giảm 67 thuế khác nhau, nguyên nhân là chúng ta phải thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất trong nước, do các DN trong nước chưa có đủ lực để cạnh tranh với các DN nước ngoài trong điều kiện hội nhập. Tuy không bảo hộ hoàn toàn nhưng chúng ta đang có những chính sách miễn giảm nhằm chuẩn bị cho DN thích ứng với sự cạnh tranh và đủ mạnh để xóa bỏ hoàn toàn sự bảo hộ. Điều này đã đi ngược lại với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết.. Kết luận chương 2: Quá trình hình thành và phát triển của Hải quan TP.HCM và ngành Hải quan luôn gắn chặt với nhiệm vụ quản lý thuế nhập khẩu. Thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng của mỗi quốc gia, trong những năm qua, chính sách và cơ chế quản lý thuế nhập khẩu đã có những bước tiến lớn và đạt được những kết quả quan trọng cả về yêu cầu thu ngân sách và quản lý điều tiết vĩ mô trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên trước yêu cầu, hội nhập, quản lý và thu thuế ở nước ta nói chung và công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.HCM nói riêng còn bộc lộ nhiều rất nhiều bất cập. Đó cũng là lý do để chúng ta phải tìm ra những biện pháp khắc phục trong thời gian tới nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục HQ TP.HCM. 68 CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP. HCM I. Sự cần thiết phải hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.HCM. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay. Xu hướng đó đã mở ra cho đất nước ta rất nhiều cơ hội để phát triển kinh tế. Bên cạnh những cơ hội thì cũng xuất hiện khá nhiều thách thức, đặc biệt là làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ nước ngoài trong thị trường trong nước. Do đó, trong giai đoạn hiện nay, một mặt Việt Nam phải tích cực cố gắng hội nhập kinh tế quốc tế, mặt khác phải có những biện pháp để góp phần phát huy ngày càng cao hơn những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực do tác động của tiến trình hội nhập này. Toàn cầu hóa sẽ tạo ra cuộc cạnh tranh quyết liệt về thuế giữa các quốc gia, làm cho chính sách thuế mang đậm tính thông lệ quốc tế, phụ thuộc vào nhau một cách mạnh mẽ. Các cam kết trong hội nhập đều đi theo hướng là cắt giảm thuế quan từng bước và đến thời điểm cuối cùng là áp dụng mức thuế 0% trong khu vực cam kết. Do đó, chính sách thuế sẽ được hoàn thiện theo hướng: - Xóa bỏ dần hàng rào phi thuế quan; - Giảm mức bảo hộ về thuế ( từng bước cắt giảm thuế theo đúng lộ trình) để tự do hóa thương mại; - Không phân biệt doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài; ….. Thực tế các Doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn quá non trẻ so với các Doanh nghiệp nước ngoài. Việc hoàn thiện chính sách thuế theo hướng trên buộc các Doanh nghiệp trong nước phải gia tăng sức cạnh tranh, vai trò bảo hộ của chính sách thuế sẽ không còn. Mặt khác, trong cơ cấu thu Ngân sách của ta tỉ trọng thuế 69 nhập khẩu còn khá lớn, việc cắt giảm thuế quan và tiến tới thời điểm áp dụng mức thuế suất 0% sẽ tác động rất lớn đến nguồn thu cho ngân sách. Thực tế là thuế nhập khẩu hàng hóa liên tục giảm mạnh theo cam kết hội nhập quốc tế và khu vực, vai trò huy động nguồn lực cho Ngân sách nhà nước của thuế nhập khẩu sẽ không còn phát huy tác dụng. Cam kết trong AFTA, BTA buộc Việt Nam phải thực hiện giá hàng hóa theo hợp đồng thương mại (GATT) do đó vai trò bảo hộ sản xuất trong nước của thuế nhập khẩu thông qua cơ chế giá sẽ không còn nữa. Các loại công cụ phi thuế quan nhằm bảo vệ nền sản xuất trong nước trước sự xâm nhập của hàng hóa từ nước ngoài, điều chỉnh hoạt động ngoại thương theo hướng có lợi nhất cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên từ khi gia nhập ASEAN, thực hiện CEPT/AFTA, Việt Nam đã từng bước phải loại bỏ hàng rào phi thuế quan. Hội nhập kinh tế cũng đồng nghĩa với việc mở cửa thị trường để hàng hóa dịch vụ và đầu tư nước ngoài dễ dàng tham nhập vào thị trường nội địa. Sự gia tăng mạnh mẽ của các chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu, sự gian lận thuế ngày càng tinh vi, những dự báo về sự sụt giảm số thu thuế…… đã làm tăng hoạt động quản lý của Hải quan và tính phức tạp của nó. Khó khăn lớn làm sao đáp ứng được yêu cầu của hệ thống thuế phù hợp với các qui định của WTO và các tổ chức thương mại khác mà Việt Nam đã tham gia ký kết nhưng vẫn đảm bảo được sự ổn định về kinh tế đất nước, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Do đó, Hải quan TP.HCM cùng với ngành HQ đã xác định nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn tới, đó chính là nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu, xem thuế nhập khẩu phải là công cụ chủ yếu để điều tiết và quản lý vĩ mô của đất nước, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, huy động đầy đủ cho ngân sách nhà nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục HQ TP.HCM: 1.Nhóm giải pháp về việc kiến nghị Bộ tài Chính, Tổng Cục Hải quan bổ sung, 70 hoàn thiện các văn bản : Hội nhập kinh tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Khi chúng ta chấp nhận tham gia vào sân chơi lớn, các tổ chức kinh tế của khu vực và quốc tế như Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, Tổ chức thương mại thế giới, Diễn đàn kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, Diễn đàn hợp tác Á – Âu, Liên minh châu Âu, ASEAN,.... hay Tổ chức Hải quan thế giới, Liên Hợp Quốc.... chúng ta phải có một hệ thống pháp luật hài hòa, phù hợp, thống nhất với những quy chế, quy ước, qui định mà các tổ chức này đặt ra để thực thi nhằm mang lại lợi ích cho các bên tham gia. Hầu hết, các tổ chức này có những điểm tương đồng về mặt pháp luật, tất cả đều dựa trên nguyên tắc: không phân biệt đối xử, công bằng, cạnh tranh lành mạnh, minh bạch hóa các chính sách pháp luật, quyền của các thành viên hành động khẩn cấp trong những trường hợp cần thiết, cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan, giảm và loại bỏ các trở ngại khác nhằm khai thông thương mại, tạo điều kiện tối đa cho hoạt động sản xuất, đầu tư, thương mại và du lịch... phát triển một cách bền vững. Nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu của ngành Hải quan nói chung và Hải quan TP.HCM nói riêng, luận văn đưa ra một số kiến nghị như sau: Một là: Sử dụng các biện pháp miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế phải bảo đảm hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, phù hợp với thông lệ quốc tế và hạn chế những sơ hở, dễ bị lợi dụng, gây thất thu cho ngân sách nhà nước: Tuỳ theo mục tiêu điều chỉnh xuất nhập khẩu, cần có sự phân biệt theo tiêu chí các ngành nghề, địa bàn sản xuất, khu vực thị trường, nhóm sản phẩm xuất nhập để thực hiện miễn, giảm và hoàn thuế có hiệu quả thiết thực. Miễn thuế thì cần tuỳ theo mục tiêu điều chỉnh mà có tiêu chí miễn thuế phù hợp. Ở nước ta hiện nay, cần áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu để khuyến khích xuất khẩu; thực hiện miễn thuế đối với các mặt hàng nhập khẩu để 71 đầu tư phát triển, các mặt hàng công nghệ kỹ thuật cao, hàng viện trợ nhân đạo ( cho ytế, giáo dục)…nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Gỉam thuế là biện pháp trung gian có thể áp dụng cho một số trường hợp đặc biệt để thúc đẩy nhất thời một luồng hàng hóa cụ thể hoặc đối với một số Doanh nghiệp cụ thể. Hoàn thuế chủ yếu áp dụng đối với hàng tạm nhập tái xuất, hàng nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. Để qui định rõ thời hạn được hoàn thuế Bộ Tài Chính cần có bổ sung hướng dẫn thời hạn cuối cùng được xét hoàn thuế. Hiện nay thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 chưa được qui định vấn đề nay dẫn đến việc chậm thanh khoản thuế, gây thất thu cho Ngân sách nhà nước. Hai là: qui định các biện pháp hỗ trợ để chống nợ đọng thuế, quản lý có hiệu quả công tác quản lý thuế: - Thực trạng nợ đọng thuế XNK hiện nay là vấn đề hết sức nóng bỏng, đang thách thức nỗ lực của ngành Hải quan và Hải quan TP.HCM đe dọa trực tiếp đến nguồn thu ngân sách. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này là qui định về ân hạn thuế của Luật thuế xuất nhập khẩu. Ân hạn thuế là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm tạo thuận lợi thông qua đó giảm áp lực về tài chính cho các DN tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, lợi dụng ưu đãi này, Doanh nghiệp đã cố tình chây ỳ, chiếm dụng vốn hoặc nghiêm trọng hơn là nhập khẩu lô hàng có giá trị lớn sau đó tuyên bố phá sản. Hải quan TP.HCM đã tốn rất nhiều công sức để cố gắng thu hồi nợ đọng thuế nhưng thực tế rất kém hiệu quả. Để khắc phục tình trạng trên, nhưng vẫn đảm bảo thuận lợi về mặt tài chính cho Doanh nghiệp, Nhà nước cần thay đổi chính sách ân hạn thuế hiện nay bằng các giải pháp hỗ trợ cho vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi, hoặc khuyến khích Doanh nghiệp nộp thuế ngay thông qua việc giảm thuế tương ứng với lãi suất ngân hàng. - Cần qui định rõ thời hạn được xét hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu SX hàng xuất khẩu. Bổ sung hướng dẫn tại Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 72 11/6/2007 trong đó cần bổ sung qui định thời hạn xét hoàn thuế, cụ thể thời gian tối đa từ lúc nhập khẩu nguyên liệu đến lúc được xem xét hoàn thuế đối với trường hợp trực tiếp nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và xuất sản phẩm xuất khẩu, ngoài thời gian này sản phẩm xuất khẩu sẽ không được xem xét để hoàn thuế. Như vậy, để khuyến khích kêu gọi đầu tư nước ngoài, khuyến khích xuất khẩu, thời hạn xem xét hoàn thuế được kiến nghị là 2 năm. Có như vậy, nợ thuế tạm thu sẽ giảm đi nhanh chóng. Ba là: Các kiến nghị khác: - Từng bước cơ cấu lại các sắc thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, tiến tới nâng dần tỉ trọng thuế trực thu, giảm tỉ trọng thuế gián thu (đặc biệt là thuế nhập khẩu) trong cơ cấu thu NSNN, hạn chế tới mức thấp ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế quan đối với thu NSNN. Ở nước ta, trong cơ cấu thuế, thuế gián thu chiếm 46%, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - nhập khẩu; thuế trực thu chiếm 39%, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất…; và các loại thu khác chiếm 15%. Do tỉ trọng thuế gián thu cao làm cho tăng chi phí đầu vào, đẩy giá thành sản phẩm lên cao làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế. Trong điều kiện thực hiện Hiệp định thuế quan theo các cam kết với WTO, và các hiệp định cắt giảm thuế quan khác, nếu các thuế khác không thay đổi, việc cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu tỉ trọng các loại thuế. Hiện thuế nhập khẩu chiếm 25% tổng thu NSNN, nếu cắt giảm thuế này thì nguồn thu từ thuế nhập khẩu giảm đi, kéo theo sự thay đổi của tỉ trọng thuế gián thu trong tổng thu NSNN. Để đảm bảo tỉ trọng hợp lý giữa các loại thuế, cần tiến hành cơ cấu lại theo hướng tăng tỉ trọng thuế trực thu và giảm tỉ trọng thuế nhập khẩu và thuế gián thu trong tổng thu NSNN. Kinh nghiệm quốc tế đã chỉ ra rằng, khi hàng rào thuế nhập khẩu giảm một 73 cách căn bản đã làm thay đổi rõ rệt tỉ trọng của thuế nhập khẩu trong thu NSNN. Điều này đã được chứng minh qua sự phát triển của các nước. Tại Nhật Bản, thuế nhập khẩu trong tổng số thu về thuế đã giảm từ 3,6% năm 1985 xuống l,6% năm 1995 và 0,6% năm 2005. Tại các nước đang phát triển, tỉ trọng thuế nhập khẩu trong tổng thu ngân sách tuy còn cao nhưng cũng đã thể hiện rõ chiều hướng giảm dần từ 14,1% năm 1996 xuống 10% năm 2005 và tại các nước có mức thu nhập trung bình khá, tỉ trọng thuế nhập khẩu giảm từ 23% xuống 12% (trong khoảng thời gian từ năm 1995-2005). Ở khu vực Đông Nam Á, trong những năm 1994-2004: Ma-lai-xi-a đã giảm tỉ trọng thuế nhập khẩu từ 26% xuống 18%, đồng thời tăng tỉ trọng thuế gián thu từ 21% lên 28%; Thái Lan trong khi giảm thuế nhập khẩu từ 24,6% còn 19% đã làm giảm thuế gián thu từ 40% còn 37% và đã nâng tỉ lệ thuế trực thu trong tổng thu NSNN từ 32% lên 43%( Nguồn: Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, TC Quản lý Nhà nước tháng 8/2007") Trong giai đoạn tới ở nước ta, cần cơ cấu lại nguồn thu từ thuế nội địa theo hướng tăng tỉ trọng thuế trực thu có thể thực hiện theo hướng mở rộng đối tượng và phạm vi áp dụng các hình thức thuế trực thu như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài sản và các loại thuế đất. Trong đó, mở rộng nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân và thuế đất có vị trí quan trọng. Hiện nay, nguồn thu NSNN từ thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao chiếm tỉ lệ rất nhỏ so với các nước trên thế giới (khoảng 3,4% tổng thu NSNN). - Cần xây dựng cơ chế phối hợp tốt giữa các ban ngành như Sở Kế hoạch Đầu tư, Quản lý thị trường, Ngân hàng, kho bạc…. trong việc quản lý thuế, tránh gây thất thu cho ngân sách. Trước mắt triển khai ngay việc nối mạng giữa Ngân hàng, Kho bạc, Hải quan để quản lý thu nộp Ngân sách, thanh toán của DN qua hệ thống Ngân hàng, Kho bạc. 2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức Hải quan: 74 Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, với vai trò gác cửa nền kinh tế đất nước, ngành Hải quan nói chung và Hải quan TP.HCM nói riêng phải chủ động vượt qua thách thức, nắm vững thời cơ để phát triển vững mạnh. Do vậy, Hải quan TP.HCM cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau: 2.1. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực : - Tiến hành rà soát, phân loại cán bộ công chức Hải quan. Qua rà soát, phân loại, những công chức có khả năng và tuổi đời còn trẻ cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng lớp cán bộ công chức này về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để làm nền tảng cho việc cải cách và hiện đại hóa công tác Hải quan của đơn vị. Công tác này phải được làm thường xuyên. Tùy theo năng lực yêu cầu công tác, tùy theo trình độ chuyên môn được đào tạo, bố trí công chức làm đúng năng lực chuyên môn của mình, tránh tình trạng thay đổi công việc quá nhanh chóng, tạo nên một bộ phận công chức việc gì cũng biết nhưng không giỏi bất kỳ một lĩnh vực nào. Đối với cán bộ công chức lớn tuổi xét thấy việc đào tạo không có ý nghĩa vì lý do năng lực, trình độ không thể cập nhật kiến thức mới thì kiên quyết sắp xếp sang bộ phận công tác khác, có thể bố trí ở những khâu đơn giản hoặc làm công tác hành chính để chờ nghỉ hưu đúng qui định. - Tăng cường đào tạo cán bộ công chức để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay Hải quan TP.HCM chưa có trung tâm đào tạo cán bộ công chức nhưng cơ bản việc này không thật sự cần thiết tuy nhiên Cục Hải quan TP.HCM cần đề xuất với Tổng cục Hải quan, Bộ tài chính cũng cố và kiện toàn trường Cao đẳng Tài chính Hải quan, hoàn thiện chương trình đào tạo theo chuẩn mực quốc tế, đa dạng hóa phương thức đào tạo và kiện toàn đội ngũ giáo viên. Các môn học mới phải phù hợp với hoạt động của Hải quan trong tiến trình hội nhập, phải có chương trình đào tạo khoa học ứng dụng, khoa học ứng xử, xử lý các tình huống cụ thể trong công tác nghiệp vụ chuyên sâu của Hải quan. Cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phương pháp tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề, thích nghi với sự phát triển. Về giáo dục phẩm chất cần chú ý giáo dục đạo 75 đức, liêm chính hải quan, nêu cao tinh thần trách nhiệm, không bị sa ngã trước cám dỗ của đồng tiền và các tiêu cực khác phát sinh trong thời kỳ hội nhập. - Cần tận dụng đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, có trình độ, có kinh nhiệm để đưa đi đào tạo làm giáo viên kiêm chức. Chuyên sâu cán bộ trong từng lĩnh vực công tác sẽ tạo được một nền móng vững chắc cho các lĩnh vực công tác và các công chức này có thể truyền đạt kinh nghiệm cho các cán bộ khác khi có yêu cầu thông qua các buổi họp chuyên đề trong toàn Cục HQ TP.HCM. - Cần đào tạo cán bộ theo hướng chuyên môn hoá sâu theo từng chức năng, nhiệm vụ công việc phù hợp với cơ chế quản lý tự khai, tự tính, tự nộp; trang bị kiến thức đầy đủ về lý luận thực tiễn, đảm bảo cán bộ có năng lực tốt trong việc đánh giá, phân tích khả năng thực thi của chính sách thuế, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách cũng như đề xuất các biện pháp quản lý thuế. Ưu tiên đào tạo cán bộ theo hướng chuyên môn hóa sâu như lĩnh vực xác định trị giá tính thuế, phân loại và xuất xứ hàng hóa theo đúng với các tiêu chuẩn quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết. - Thường xuyên bồi dưỡng phẩm chất chính trị đạo đức cho cán bộ công chức trong toàn Cục. Xử lý nghiêm thậm chí buộc thôi việc những cán bộ công chức sai phạm kỷ luật, kỷ cương của ngành. 2.2. Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực: - Đề xuất lãnh Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan tuyển chọn các sinh viên giỏi ở các trường đại học, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ điện tử. - Có cơ chế đãi ngộ xứng đáng để thu hút người tài. Để tuyển dụng được những người giỏi cần có cơ chế thu hút đặc biệt về mức lương và đãi ngộ xứng đáng. Vì những người giỏi thường sau khi tốt nghiệp ra trường họ thường vào các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc mở công ty riêng để có thu nhập cao. Điều này nếu so sánh với việc thuê các chuyên gia nước ngoài thì nhà nước vẫn có 76 lợi hơn và chính lực lượng này nếu được bồi dưỡng thì chính họ là những chuyên gia giỏi trong tương lai, hạn chế được chảy máu chất xám. 2.3. Tăng cường các giải pháp thực hiện liêm chính hải quan: Liêm chính Hải quan là một nội dung quan trọng trong chiến lược xây dựng Hải quan hiện đại, chính qui. Công tác này phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, đó là: - Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ ( định kỳ hoặc đột xuất) để chống phiền hà, sách nhiễu tại đơn vị. Với quan điểm là phòng ngừa nên công tác thanh tra phải được tiến hành thường xuyên không phải chờ có vụ việc mới tiến hành thanh tra. - Thường xuyên mở các cuộc vận động thi đua liêm chính Hải quan. - Qui định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các Chi cục, các phòng ban. Khi có cán bộ dưới quyền vi phạm thì trưởng các đơn vị, phòng ban cũng phải chịu hình thức kỷ luật tương ứng. - Tăng cường vai trò của tổ chức Đảng, Đoàn thể và Đoàn thanh niên ở tất cả các đơn vị Hải quan trong toàn Cục. 3. Nhóm giải pháp về chống gian lận thương mại, tăng cường về kiểm tra, kiểm soát: Trong tình hình hiện nay buôn lậu còn tiếp tục diễn biến phức tạp, không chỉ đối với buôn lậu hàng hóa, gian lận thương mại để trốn thuế mà còn gia tăng buôn lậu, vận chuyển trái phép ma túy, vũ khí, văn hóa phẩm đồi trụy, phản động. Trong khi đó yêu cầu hội nhập kinh tế đất nước đòi hỏi vừa phải đối phó với tình hình buôn lậu nhưng phải tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, đầu tư, du lịch…Do vậy, việc trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại cho Hải quan TP.HCM là rất cần thiết. Kinh nghiệm của các nước như Pháp, Mỹ, Trung quốc….đã trang bị cho lực lượng hải quan đầy đủ các phương tiện hiện đại như máy bay trực thăng, tàu cao tốc… cùng với quyền hạn được giao. Do đó, trong điều kiện hiện nay, Cục Hải quan TP.HCM ngoài việc tự nỗ lực của chính bản thân thì cần đề nghị Bộ tài chính, Tổng 77 cục Hải quan trang bị đầy đủ các phương tiện chuyên dùng trong lĩnh vực chống buôn lậu như tàu biển, ca nô, máy bay trực thăng loại nhỏ. Tăng cường trang thiết bị cho lực lượng phòng chống may túy, hiện đại hóa các phương tiện phục vụ công tác chỉ đạo kịp thời, chính xác và bí mật; đầu tư xây dựng mạng và cơ sở dữ liệu về tội phạm ma túy, quản lý tiền chất, có khả năng kết nối từ Tổng cục Hải quan xuống đến cục Hải quan thành phố HCM, giữa Hải quan TP.HCM và Công an, bộ đội biên phòng và Hải quan các tỉnh, thành phố khác.. Ngoài ra, cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức Đảng và Đảng viên trong công tác đấu tranh chống buôn lậu và thực hiện kỷ luật, kỷ cương. Cần được quán triệt trách nhiệm chống buôn lậu trong các cuộc họp chi bộ. Đảng viên, tổ chức Đảng cơ sở phải là những lực lượng tiên phong, đầu tàu phát hiện và ngăn ngừa các mầm mống tiêu cực. Đảng viên biến chất, tiếp tay cho buôn lậu cần được xử lý công khai. 4. Nhóm giải pháp về tăng cường và hiện đại hoá cơ sở vật chất của ngành Hải quan: - Tại hội nghị sơ kết thí điểm hải quan điện tử giai đoạn 2 ở Tp.HCM mới đây, các Doanh nghiệp đã yêu cầu nâng cấp đường truyền, bổ sung nguồn nhân lực, mở rộng cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin để đáp ứng nhu cầu trong công tác khai báo. Điều đó cho thấy thực trạng cơ sở hạ tầng về CNTT tại Cục Hải quan TP.HCM quá yếu kém, chậm và hay tắc nghẽn. Cục Hải quan TP.HCM kiến nghị Bộ Tài chính đẩy nhanh tiến độ xét duyệt các dự án nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, mua sắm máy móc thiết bị cho ngành Hải quan, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc triển khai và khai báo Hải quan điện tử. - Cục Hải quan TP.HCM sẽ trao đổi với các ban ngành về việc kết nối mạng CNTT giữa các Hải quan, Ngân hàng và Kho bạc trong việc thu nộp thuế nhằm giúp thuận tiện cho DN, giảm đi lại. Cần nhanh chóng xây dựng các phần mềm để triển khai thủ tục hải quan điện tử đối với tất cả các loại hình khác cho Doanh nghiệp, triển khai nhanh các dự án hiện đại hóa trong ngành theo hướng thống nhất, tập 78 trung cơ sở dữ liệu, có thể dùng chung trong toàn ngành và có thể tích hợp với các bộ, ngành khác khi triển khai Chính phủ điện tử. - Phối hợp với Cục công nghệ thông tin- Tổng cục Hải quan khắc phục, hoàn thiện các phần mềm khai báo điện tử, khai báo từ xa, phần mềm quản lý hàng gia công, hàng nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ điện tử. - Lập kế hoạch cụ thể trình Tổng Cục Hải quan triển khai đề án trang bị máy soi container tại các cảng biển, trang bị hệ thống máy soi hành lý, camera quan sát cho Hải quan Sân bay Tân Sơn Nhất, Hải quan Cảng Sài gòn khu vực 4. Kết luận chưong 3: Từ việc phân tích tình hình thực tế, chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, trên tinh thần chỉ đạo chung của Đảng và nhà nước đồng thời đảm bảo thực hiện các cam kết của ngành Hải quan khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, tác giả đã đưa ra những kiến nghị thực hiện các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả thuế nhập khẩu… tất cả đều hướng đến mục tiêu chung là đảm bảo tính bình đẳng, tạo thuận lợi cho DN vừa đảm bảo các qui tắc, chuẩn mực các cam kết khi gia nhập nền kinh tế thế giới nhằm giúp ngành HQ và HQ TP.HCM hoàn thành nhiệm vụ của mình. 79 KẾT LUẬN Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực đã trở thành một trong những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Toàn cầu hoá kinh tế đã và đang tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia và dân tộc. Do đó, việc mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta và các nước đã trở thành một tất yếu khách quan. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi nước ta phải điều chỉnh chính sách thuế, giảm dần hàng rào thuế quan và phi thuế quan để phù hợp với các cam kết kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng làm gia tăng khối lượng hàng hoá dịch vụ, đầu tư và du lịch. Trong bối cảnh đó, Hải quan Việt Nam với vai trò “ binh chủng đặc biệt trên mặt trận kinh tế” đã góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là kinh tế đối ngoại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, Hải quan Việt Nam đặc biệt là Hải quan TP.HCM- một đơn vị Hải quan lớn nhất nước phải đứng trước một thách thức rất lớn, đó là yêu cầu về quản lý và yêu cầu tạo thuận lợi cho hoạt động XNK. Trong khi đó mô hình quản lý, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị của Hải quan chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ công chức còn yếu kém về trình độ, năng lực. Ngoài ra, chính sách thuế của Việt Nam còn chưa thay đổi kịp để phù hợp với yêu cầu hội nhập. Do đó, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, một trong những yêu cầy cấp bách là nâng cao nâng cao hiệu quả quản lý thuế là một đòi hỏi khách quan. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.HCM, Luận văn đã nêu một số tồn tại, vướng mắc và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy và nâng cao hơn nữa công tác này. Nhưng những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP.HCM sẽ thực sự có hiệu quả khi có sự quyết tâm thực hiện của cả ngành Hải 80 quan, của Hải quan TP.HCM, của các cơ quan quản lý có liên quan và của cả cộng đồng Doanh nghiệp. Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về nguồn tài liệu cũng như thời gian nghiên cứu, về phía tác giả khả năng, kinh nghiệm và tư duy khoa học còn nhiều hạn chế do đó kết quả nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong được sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách, quí Thầy, Cô và bạn bè đồng nghiệp giúp đỡ cho công trình nghiên cứu được hoàn thiện hơn./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Sách, tài liệu: 1. Hoàng Anh (2006), Văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội. 2. Vũ Ngọc Anh (1996), Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về Hải quan ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Phan Mỹ Hạnh, Nguyễn Quang Cường (2008), Giáo trình thuế, Nxb Lao động, TP.HCM. 5. Nguyễn Thị Huyền (1998), Cải cách thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 6. Nguyễn Thị Nga (2007), Quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động nhập sản xuất xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh hội nhập Kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 7. Đỗ Thanh Quang (2007), Gỉai pháp cải cách phát triển và hiện đại hóa Hải quan Việt Nam giai đoạn 2006-2010, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Mở TP.HCM 8. Đinh Vũ Phong (2003), Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế Nhập khẩu Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM 9. Nguyễn Ngọc Túc, Vũ Hồng Loan, Trần Đức Cường, Nguyễn Đức Nhuệ, Võ Kim Cương, Lê Trung Dũng, Nguyễn Hữu Tâm, Đỗ Thị Ngọc Quang, Nguyễn Ngọc Hiếu, Mai Vĩnh Qúy (2005), 60 năm Hải quan Việt Nam (1945-2005), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 10. Hệ thống văn bản pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát Hải quan ( 2006), Nxb Tài chính, Hà Nội. 11. Tổng cục Hải quan (2003), Các qui định của Tổ chức thương mại Thế giới liên quan đến công tác Hải quan, Tài liệu tập huấn. 12. Tổng cục Hải quan (2004), Kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan, Tài liệu tập huấn. 13. Tổng cục Hải quan (2001), Cộng đồng Doanh nghiệp cơ quan Hải quan và hiệp định trị giá GATT/WTO, Tài liệu tập huấn. 14. Giáo trình Luật Thuế Việt nam, Trường Đại học Luật Hà Nội. 15. Luật Hải quan đã được sửa đổi bổ sung năm 2005, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Luật Quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn (2007), Nxb Tài Chính, Hà Nội. 17. Chỉ thị số 04/2008/CT-BTC ngày 15/12/2008 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa hải quan, phòng chống phiền hà, sách nhiễu tiêu cực trong ngành Hải quan. II. Internet: city.gov.vn city.gov.vn ..... Phụ lục1: Số thu thuế nhập khẩu của Ngành Hải quan từ năm 1990-2002 ( số liệu tính đến ngày 31/12 hàng năm) ĐVT: tỷ đồng Năm Số thu thuế nhập khẩu Sô thu Tăng/giảm 1990 750 - 1991 1.100 46.66% 1992 2.914 164.9% 1993 6.398 119.56% 1994 7.868 22.97% 1995 10.988 39.65% 1996 12.909 17.48% 1997 11.472 -11.14% 1998 13.565 18.24% 1999 12.621 -6.96% 2000 12.584 -0.29% 2001 14.522 15.4% 2002 16.264 11.99% ( Nguồn: Tổng cục Hải quan) Phụ lục 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt Nam Phụ lục 4: Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghiệp: Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thì hồ sơ khai thuế là tờ khai hải quan. Sau khi hồ sơ được tiếp nhận và đăng ký công chức Hải quan làm thủ tục Hải quan kiểm tra việc khai báo của người khai Hải quan trên hồ sơ Hải quan về đối tượng chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng xét miễn thuế. A. Trường hợp người khai Hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, không thuộc đối tượng được miễn thuế thì chuyển sang bước kiểm tra khai báo về thuế. B. Trường hợp người khai Hải quan khai hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu thì kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định tại các Luật thuế XNK, Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn các luật này và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai. - Kết quả kiểm tra xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu thì thực hiện thông quan hàng hóa. - Kết quả kiểm tra xác định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu thì thực hiện chuyển sang bước kiểm việc khai báo về thuế. C. Trường hợp người khai Hải quan khai hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế thì chuyển sang thực hiện thủ tục miễn thuế theo qui trình miễn thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai. Đối tượng quản lý của thuế nhập khẩu bao gồm hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa được đưa vào từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, hàng hóa trao đổi mua bán khác của các tổ chức cá nhân khi tham gia hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Đây cũng chính là đối tượng quản lý của cơ quan Hải quan trong công tác quản lý thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, không phải hàng hoá nào khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải chịu thuế nhập khẩu, trong chính sách thuế nhập khẩu đã loại trừ một số đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, cụ thể là : - Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo qui định của Chính phủ; - Hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại; - Hàng từ khu phi thuế quan xuất ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác; - Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. Sau khi đối tượng nộp thuế kê khai đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai Hải quan và đăng ký nhập khẩu hàng hóa, công chức Hải quan tiếp nhận khai báo của Doanh nghiệp và tiến hành kiểm tra việc khai báo thuế của DN. Phụ lục 5: Kiểm tra khai báo về thuế: 1. Kiểm tra các yếu tố tính thuế: bao gồm kiểm tra về phân loại mã số hàng hóa, thuế suất, số lượng hàng hóa và giá tính thuế. A. Kiểm tra khai báo về phân loại mã số hàng hóa: - Đối chiếu nội dung khai báo về tên hàng, tính chất cấu tạo và chủng loại hàng hóa với hợp đồng, hóa đơn, vận đơn, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa ( nếu có). Xác định tên và tính chất cấu tạo, chủng loại của hàng hóa. - Căn cứ kết quả xác định tên và tính chất cấu tạo, chủng loại của hàng hóa và nguyên tắc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam để xác định mã số của hàng hóa. B. Kiểm tra khai báo về thuế suất thuế nhập khẩu của hàng hóa: thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được qui định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường. Căn cứ kết quả xác định xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu để áp dụng thuế nhập khẩu thông thường/ ưu đãi hoặc ưu đãi đặc biệt ( ASEAN, ASEAN-Hàn Quốc, ASEAN-Trung quốc, Việt Nam- Lào, Việt Nam – Campuchia…) theo qui định của pháp luật về thuế. Căn cứ kết quả xác định mã số của hàng hóa, đối chiếu kết quả xác định mã số của hàng hóa với Biểu thuế nhập khẩu tương ứng có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai để xác định thuế suất thuế nhập khẩu, theo nguyên tắc xác định thuế suất của các Biểu thuế. * Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nuớc, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được qui định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ Tài Chính ban hành. Người nộp thuê tự khai và tự chịu trách nhiệm về xuất xứ hàng hóa. * Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu đối với Việt Nam; * Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng qui định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Thuế suất thông thường = thuế suất ưu đãi x 150% C. Kiểm tra khai báo về lượng hàng hóa: Đối chiếu với nội dung khai báo về lượng hàng hóa với hợp đồng, hóa đơn, vận đơn của hàng hóa. Xác định đơn vị tính và lượng hàng hóa. Số lượng hàng hóa nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu khai trong tờ khai Hải quan. Trường hợp số lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hóa, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng. Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng dầu, trong hoá đơn thương mại có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng nhập khẩu là 100 lít xăngx 6.000đ/lít=600.000đồng. Tuy nhiên khi làm thủ tục Hải quan thì lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì trường hợp này số tiền thuế nhập khẩu được xác định trên cơ sở thực thanh toán cho lô hàng nhập khẩu 600.000 đồng và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng. D. Kiểm tra khai báo về trị giá tính thuế: thực hiện theo qui trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.Việc kiểm tra áp giá của Doanh nghiệp nhằm hạn chế thất thu thuế qua giá tính thuế. - Trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định giá tính thuế theo GATT và dừng ngay ở phương pháp xác định được giá tính thuế. Trước đây, khi chưa áp dụng trị giá GATT, thì giá tính thuế được áp dụng theo giá tối thiểu, có nghĩa là từng lô hàng nhập khẩu của Doanh nghiệp công chức Hải quan phải xây dựng giá tính thuế cho từng loại hàng dựa trên giá thị trường tại thời điểm nhập khẩu. Phương pháp này đã gây khó khăn cho Doanh nghiệp cũng như Hải quan trong việc xác định tính chính xác giá hàng hóa. Sáu phương pháp xác định giá tính thuế theo GATT: * Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch: Trị giá giao dịch là tổng số tiền người mua đã thực trả hay sẽ phải trả, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu, sau khi đã cộng thêm và/hoặc trừ ra một số khoản điều chỉnh theo qui định. * Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt: Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch thì trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt với điều kiện hàng hóa nhập khẩu giống hệt đã được cơ quan Hải quan chấp nhận xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch, và có cùng điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hóa đã được xác định theo phương pháp xác định trị giá giao dịch ( cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày theo lịch trước hoặc sau ngày xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu đang áp dụng trị giá giao dịch). * Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu tương tự: giống hàng hóa nhập khẩu giống hệt. * Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ : Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch, trị giá tính thuế theo trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, trị giá tính thuế theo trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu tương tự thì trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo trị giá khấu trừ, căn cứ vào đơn giá bán hàng nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự trên thị trường nội địa Việt Nam và trừ(-) các chi phí hợp lý, lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu. * Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán: Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch, trị giá tính thuế theo trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, trị giá tính thuế theo trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu tương tự, trị giá tính thuế theo trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu theo phương pháp khấu trừ thì được xác định theo trị giá tính toán. Trị giá tính toán của hàng hóa nhập khẩu bao gồm các khoản sau: - Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu: giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác được sử dụng vào hàng hóa nhập khẩu. - Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hóa cùng phẩm cấp hoặc cùng chủng loại với hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá, được sản xuất ở nước xuất khẩu để bán hàng đến Việt Nam. Khoản lợi nhuận và chi phí chung phải được xem xét một cách tổng thể khi xác định trị giá tính toán. Chi phí chung bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp hay gián tiếp của quá trình sản xuất và bán để xuất khẩu hàng hóa nhưng chưa được tính toán theo hướng dẫn trên. - Các chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa nhập khẩu như: chi phí bốc dỡ, xếp và chuyển hàng, phụ phí tàu già, chi phí thuê các loại container, thùng chứa, giá đỡ, chí phí bảo hiểm hàng hóa… * Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế: Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch, trị giá tính thuế theo trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, trị giá tính thuế theo trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu tương tự, trị giá tính thuế theo trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu theo phương pháp khấu trừ, trị giá tính thuế theo trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu theo phương pháp tính toán thì trị giá tính thuế được xác định theo phương pháp suy luận, căn cứ vào các tài liệu, số liệu khách quan, có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế. Trị giá tính thuế theo phương pháp suy luận được xác định bằng cách áp dụng tuần tự và linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế nêu trên và dừng ngay tại phương pháp xác định trị giá tính thuế, với điều kiện việc áp dụng như vậy không trái với các điều sau: Khi xác định trị giá tính thuế theo phương pháp này, người khai Hải quan và cơ quan Hải quan không được sử dụng các trị giá dưới đây để xác định trị giá tính thuế: - Gía bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng loại được sản xuất tại Việt Nam. - Gía bán hàng hóa ở thị trường nội địa nước xuất khẩu. - Gía bán hàng hóa để xuất khẩu đến nước khác. - Chi phí sản xuất hàng hóa trừ các chi phí sản xuất hàng hóa được sử dụng trong phương pháp tính toán. - Gía tính thuế tối thiểu. - Các loại giá áp đặt hoặc giả định. - Sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay thế để làm trị giá tính thuế. ( Trường hợp người khai Hải quan có đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ và phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán có thể thay đổi cho nhau). 2. Kiểm tra phương pháp tính thuế và số tiền thuế phải nộp: - Đối chiếu phương pháp tính thuế do người khai Hải quan khai với phương pháp tính thuế theo qui định của pháp luật về thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai. - Xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế đã được qui định. Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu : Hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối : + Căn cứ tính thuế : * Số lượng hàng hóa nhập khẩu: Số lượng hàng hóa nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu trong danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối. * Mức thuế tuyệt đối qui định trên một đơn vị hàng hóa. + Phương pháp tính : Số tiền thuế Số lượng đơn vị từng Mức thuế tuyệt đối xuất khẩu, thuế = mặt hàng thực tế xuất x qui định trên mộtđơn nhập khẩu phải nộp khẩu, nhập khẩu ghi vị hàng hóa trong tờ khai HQ - Hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỉ lệ phần trăm: + Căn cứ tính thuế : số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu; trị giá tính thuế; thuế suất. + Phương pháp tính: Số thuế Số lượng từng mặt hàng Trị giá tính thuế Thuế suất nhập khẩu = thực tế nhập khẩu ghi trong x trên một đơn vị x của từng phải nộp tờ khai HQ hàng hóa mặt hàng 3. Sau khi kiểm tra các yếu tố tính thuế, phương pháp tính thuế và số tiền thuế phải nộp, công chức Hải quan thực hiện như sau: A. Nếu người khai Hải quan khai báo đầy đủ và tự tính được số tiền thuế phải nộp, nội dung khai báo phù hợp với bộ hồ sơ Hải quan, bộ Hồ sơ Hải quan phù hợp với qui định của pháp luật: - Trường hợp không cần kiểm tra thực tế hàng hóa, tham vấn giá hoặc trưng cầu giám định hàng hóa thì kết thúc việc kiểm tra thuế trong thông quan, ký thông quan hàng hóa. Đây là trường hợp hồ sơ thuộc luồng vàng. - Trường hợp cần kiểm tra thực tế hàng hóa ( bao gồm cả việc phân tích phân loại hàng hóa tại các trung tâm phân tích phân loại của Hải quan) để làm cơ sở phân loại thì kiểm tra thực tế hàng hóa. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện đúng qui trình kiểm tra thực tế hàng hóa và có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai. Đây là trường hợp hồ sơ thuộc luồng đỏ. - Trường hợp cần trưng cầu giám định của cơ quan giám định chức năng để làm cơ sở phục vụ cho cơ quan Hải quan xác định trị giá tính thuế và/hoặc mức thuế suất thì trình Chi cục trưởng trưng cầu giám định hàng hóa. - Trường hợp cần tham vấn giá thì trình Chi cục trưởng quyết định tham vấn giá. Việc tham vấn giá thực hiện theo quy định về tham vấn giá và qui trình kiểm tra, tham vấn giá có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai. B. Nếu người khai hải quan khai báo đầy đủ, nội dung khai báo phù hợp với bộ hồ sơ hải quan, bộ hồ sơ hải quan phù hợp với qui định của pháp luật nhưng không tự tính được số tiền thuế phải nộp thì: - Trường hợp không cần kiểm tra thực tế hàng hóa, tham vấn giá hoặc trưng cầu giám định hàng hóa thì căn cứ vào yếu tố tính thuế đã khai báo để tính số tiền thuế phải nộp của mặt hàng bị ấn định thuế. - Trường hợp cần kiểm tra thực tế hàng hóa để làm cơ sở phân loại thì kiểm tra thực tế hàng hóa. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo qui định về kiểm tra thực tế hàng hóa có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai. - Trường hợp cần trưng cầu giám định của cơ quan giám định chức năng để làm cơ sở phục vụ cho cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế và/ hoặc mức thuế suất thì quyết định trưng cầu giám định hàng hóa. - Trường hợp cần tham vấn giá thì ra quyết định tham vấn giá. Việc tham vấn giá thực hiện theo qui định về tham vấn giá và qui trình kiểm tra tham vấn giá có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai. C. Nếu phát hiện người khai hải quan không kê khai các căn cứ tính thuế, có sự bất hợp lý giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan, có sự bất hợp lý giữa việc kê khai và các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan, hoặc có căn cứ để nghi ngờ người khai hải quan kê khai chưa đúng thì: - Yêu cầu người khai hải quan giải trình, bổ sung các tài liệu có liên quan đến hàng hóa để làm cơ sở xác định các yếu tố tính thuế. - Xác định mức đảm bảo đối với lô hàng nhập khẩu phải trì hoản xác định trị giá ( theo qui định tại điều 16 Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ). - Quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa, trưng cầu giám định hàng hóa tại cơ quan giám định chức năng hoặc tham vấn giá. Phụ lục 6: Tăng trưởng kinh tế của TP.HCM từ năm 2003 đến 2008 Năm Tốc độ tăng GDP (%) 2003 11.4 2004 11.7 2005 12.2 2006 12.2 2007 12.5 2008 11 ( Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư) Phụ lục 7: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan TP.HCM Văn phòng Cục Chi cục HQ cảng Sài gòn khu vực 1 Đội Kiểm soát Hải quan Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo Chi cục HQ cảng Sài gòn khu vực 2 Đội kiểm soát phòng chống ma túy Phòng Thanh tra Chi cục HQ cảng Sài gòn khu vực 3 Phòng Nghiệp vụ Chi cục HQ cảng Sài gòn khu vực 4 Phòng tham mưu xử lý vi phạm và thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ Hải quan Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất Phòng trị giá tính thuế Chi cục HQ Bưu điện Trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin Chi cục HQ Quản lý hàng Giacông Văn phòng Đảng ủy Chi cục HQ Quản lý hàng Đầu tư Phòng Tài vụ- Quản trị Chi cục HQ khu chế xuất Tân Thuận Tổ chức Đoàn thể Chi cục HQ khu chế xuất LinhTrung Chi cục kiểm tra sau thông quan Chi cục Hải quan Điện tử CỤC HẢI QUAN TP.HCM CÁC PHÒNG THAM MƯU CÁC CHI CỤC TRỰC THUỘC ĐỘI CÔNG TÁC Phụ lục 8: Kim ngạch XNK của TP.HCM từ năm 2003 đến 2008 ( số liệu tính đến ngày 31/12 hàng năm) ĐVT : tỷ USD Năm Tổng kim ngạch Nhập khẩu Kim ngạch Kim ngạch NK/Tổng kim ngạch(%) Tốc độ tăng, giảm 2003 20,655.612.055 11,299.668.634 54.70 34.68% 2004 26,781.979.614 15,209.772.939 56.79 34.6% 2005 29,189.351.537 16,807.611.516 57.58 10% 2006 32,840.000.000 19,096.689.142 58.15 13.61% 2007 41,747.608.467 25,084.834.649 60.08 31.35% 2008 54,001.000.000 32,295.000.000 59.80 28.74% (Nguồn : Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng năm của HQ.TPHCM) Phụ lục 9: Số lượt phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu TP.HCM từ năm 2003 đến năm 2008 ( số liệu tính đến ngày 31/12 hàng năm) ĐVT : Lượt chuyến Năm Máy bay XNC Tàu biển XNC (lượt chuyến) Lượt chuyến Tốc độ tăng giảm Lượt chuyến Tốc độ tăng giảm 2003 26.361 1.81% 7.849 17.59% 2004 32.011 21.4% 9.457 20.4% 2005 32.046 0.11% 8.236 -12.91% 2006 36.631 11% 9.360 16% 2007 38.015 3.7% 9.950 6.3% 2008 44.037 15.84% 9.098 -8.56% (Nguồn : Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng năm của HQ.TPHCM) Phụ lục 10: Số lượt khách xuất nhập cảnh qua cửa khẩu TP.HCM từ năm 2003 đến năm 2008 ( số liệu tính đến ngày 31/12 hàng năm) ĐVT: Lượt người Năm Hành khách XNC (lượt người) Đường hàng không Đường biển Lượt người Tốc độ tăng giảm Lượt người Tốc độ tăng giảm 2003 2.948.502 -1.13% 198.904 16.72% 2004 3.489.012 18.33% 22.900 -88.5% 2005 3.824.428 9.61% 10.036 -56.17% 2006 4.524.324 18.3% 25.727 156.34% 2007 4.918.735 8.1% - - 2008 5.277.556 7.29% - - (Nguồn : Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng năm của HQ.TPHCM) Phụ lục 11: Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản và xử lý tại HQ TP.HCM từ năm 2003 đến năm 2008 ĐVT : vụ Năm Số vụ vi phạm được phát hiện, lập biên bản và xử lý Số vụ Tăng/giảm 2003 5.147 - 2004 3.444 -33.08% 2005 5.156 49.07% 2006 5.542 7.48% 2007 4.705 -15.1% 2008 5.170 9.88% (Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ các năm của HQ TP.HCM) Phụ lục 12: Kết quả thu thuế vào ngân sách Nhà nước của Cục Hải quan TP. HCM từ năm 2003 đến năm 2008 ( số liệu tính đến ngày 31/12 hàng năm) ĐVT: tỷ đồng Năm Thuế nhập khẩu Số thu Tăng/Gỉam Tỉ trọng so với KN NK 2003 7.121 - 3.93% 2004 6.761 -5.06% 2.7% 2005 7.087 4.82% 2.6% 2006 8.377 18.2% 2.7% 2007 12.199 45.62% 3.03% 2008 14.013 14.87% 2.7% (Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ các năm của HQ TP.HCM) Phụ lục 13: Tình hình nợ thuế tại Cục Hải quan TP.HCM ngày 31/12 các năm từ 2003-2008 ĐVT: tỷ đồng Năm Tổng nợ thuế Nợ thuế chuyên thu Nợ thuế tạm thu 2003 2.794 758 2.035 2004 2.312 766 1.546 2005 3.578 798 2.779 2006 1.916 847 1.069 2007 1.416 898 517 2008 1.503 1.031 472 ( Nguồn: Báo cáo nợ thuế hàng năm của Cục Hải quan TP.HCM)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan van hoan chinh.pdf
Tài liệu liên quan