MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm.
Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội (MARINA HANOI) trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quản lý và kinh doanh bất động sản; kinh doanh các dịch vụ vận tải đa phương thức và hỗ trợ vận tải đa phương thức. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu. Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của Công ty. Trước yêu cầu đổi mới, để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đối với công ty.
Từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội ” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản hữu hình, tài sản thực của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2006.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp điều tra nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu.
5. Kết cấu luận văn
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội”
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội.
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp 3
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp 5
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 11
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 14
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 14
1.3.2. Các nhân tố khách quan 24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 28
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty 32
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 35
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 37
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 37
2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty 37
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 45
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 49
2.3.1. Kết quả đạt được 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 53
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 60
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Hàng Hải Việt Nam 60
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 61
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 61
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty 61
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty 68
3.2.3. Một số giải pháp chung khác 72
3.3. KIẾN NGHỊ 77
3.3.1. Kiến nghị với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 77
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước 78
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3097 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần Hàng Hải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua chưa hợp lý. Năm 2006, tốc độ tăng nguyên vật liệu dự trữ là 82,28% trong khi doanh thu chỉ tăng 38,10%. Năm 2007, nguyên vật liệu tăng 95,06%, lớn hơn rất nhiều tốc độ tăng doanh thu (8,25%). Điều này góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng TSNH. Nguyên nhân là do tình hình lập đơn đặt hàng đôi khi không sát với thực tế, có trường hợp dư thừa nhiều so với nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, một số nguyên vật liệu nhập về không đủ tiêu chuẩn chất lượng, sai quy cách, giá cả còn cao. Công ty chưa có định mức dự trữ và tiêu hao khiến viêc quản lý hàng tồn kho chưa khoa học. Bên cạnh đó, thị trường nguyên vật liệu đầu vào biến động thường xuyên làm công tác quản lý cũng gặp nhiều khó khăn.
+ Tiền mặt dự trữ chưa hợp lý:
Công ty chưa áp dụng mô hình quản lý tiền mặt giúp cho hoạt động này có hiệu quả hơn. Do đó, lượng tiền dự trữ quá nhiều làm giảm lợi nhuận có thể thu được từ hoạt động đầu tư chứng khoán ngắn hạn dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động của Công ty.
+ Công tác quản lý, đầu tư TSCĐHH chưa hiệu quả.
Là một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ vận tải, TSCĐHH là một bộ phận đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trước năm 2007, mặc dù có sự đổi mới, sửa chữa, nâng cấp TSCĐHH song việc đầu tư này không đáng kể. Giá trị TSCĐHH có sự giảm đi nhiều (từ 56 tỷ đồng xuống 36 tỷ) do hao mòn và giá trị TSCĐHH đầu tư mới nhỏ hơn giá trị TSCĐHH thanh lý, nhượng bán. Phần lớn TSCĐHH đều không còn mới, năng suất không cao, giá trị còn lại rất nhỏ so với nguyên giá. Điều này dẫn đến chất lượng TSCĐ ngày càng giảm làm tăng chi phí nguyên vật liệu và chi phí sửa chữa, bảo dưỡng trong quá trình hoạt động dẫn đến tăng chi phí đầu vào. Đây là một trong những nguyên nhân làm giá vốn hàng bán và dịch vụ của Công ty trong lĩnh vực vận tải khá cao so với các công ty khác cùng ngành. Đến năm 2007, Công ty đã đầu tư thêm nhiều vào TSCĐHH, tổng giá trị TSCĐHH tăng lên hơn 70 tỷ đồng. Tuy nhiên, sự đầu tư này chưa được đồng bộ dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm đi từ 3,26 xuống còn 2,55. Kết quả là, năm 2006, lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm từ 14 tỷ đồng năm 2005 xuống còn 8 tỷ và năm 2007, mặc dù có sự đầu tư nhiều vào TSCĐ nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chỉ tăng 435 triệu đồng so với năm 2006.
Bên cạnh đó, chính sách quản lý tài sản chưa phù hợp, chưa có quy định rõ ràng trong việc phân cấp tài sản để quản lý góp phần làm cho hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty không cao.
Thứ hai, công tác thẩm định dự án chưa hiệu quả
Trong những năm qua, công tác thẩm định dự án của Công ty chưa đạt hiệu quả cao dẫn đến tình trạng đầu tư vào một số dự án có giá trị cao nhưng chưa thu hồi được vốn, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, gây ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Điển hình là dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất, thời gian xây dựng dự định từ tháng 6 năm 2001 đến tháng 7 năm 2003 với chiều dài 2,4 km, trị giá hợp đồng 200 tỷ đồng. Do công tác thẩm định dự án chưa hiệu quả, không đánh giá được rủi ro dự án, Công ty đã thực hiện đầu tư dự án. Trong quá trình thi công, Công ty đã gặp phải rủi ro như phát hiện ra túi bùn ngoài dự kiến tại vị trí thi công, chủ đầu tư giải thể. Vì vậy, Công ty đã tham gia thi công giai đoạn 1 với giá trị xây dựng hơn 15 tỷ đồng từ năm 2001 nhưng đến nay vẫn chưa thu hồi được hết vốn. Ngoài ra, có một số công trình khi thực hiện, thời gian và chi phí luôn vượt quá dự toán làm giảm lợi nhuận của Công ty so với dự kiến.
Thứ ba, khả năng huy động vốn còn hạn chế, chưa thiết lập và duy trì cơ cầu vốn tối ưu
Qua ba năm, nguồn vốn tăng lên không đáng kể, từ 207 tỷ đồng đến 271 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu huy động bằng cách phát hành cổ phiếu mới chỉ tăng hơn 20 tỷ đồng. Thêm vào đó, các khoản vay và nợ dài hạn có xu hướng giảm. Sự hạn chế về vốn dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cũng như việc tăng cường doanh thu, phát triển lợi nhuận của Công ty.
Bên cạnh đó, Công ty chưa quan tâm đến vấn đề xác lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu dẫn đến chi phí vốn lớn gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của Công ty làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nền kinh tế biến động bất lợi
Dịch vụ vận tải đa phương thức, trong đó vận tải biển nội địa chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của Marina Hanoi (năm 2006 doanh thu về dịch vụ vận tải đa phương thức chiếm 92% trong tổng doanh thu của Marina Hanoi). Sự biến động của nền kinh tế luôn có ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động về nhu cầu đối với dịch vụ vận tải đường biển. Bên cạnh đó, nền kinh tế biến động và không ổn định cũng dẫn đến sự biến động không ổn định của các yếu tố chi phí đầu vào như chi phí xăng dầu, thuê kho cảng, bến bãi, thuê tàu, thuyền viên… Đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đa phương thức thì chi phí xăng dầu, vốn chủ yếu được nhập khẩu từ bên ngoài, cấu thành một bộ phận khá lớn trong giá thành dịch vụ. Bên cạnh đó, nền kinh tế hội nhập và mở cửa ngoài việc đem lại những cơ hội phát triển rất lớn cho ngành vận tải biển còn tạo ra rất nhiều thách thức, đặc biệt là thách thức trong cạnh tranh với sự xuất hiện của rất nhiều hãng tàu biển nhỏ với giá cước thấp trong nước và các hãng tàu biển của nước ngoài với kinh nghiệm và tiềm lực mạnh.
Thứ hai, hệ thống cảng biển Việt Nam quy mô còn nhỏ, chất lượng không cao
Trong vận tải đa phương thức, chất lượng cầu cảng, kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ sẽ tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. Khó khăn của Công ty hiện nay xuất phát từ thực trạng hệ thống cảng biển Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, phân bố chưa hợp lý, luồng ra vào cảng có độ sâu hạn chế. Thêm vào đó, hầu hết các cảng đều đã được khai thác nhiều năm, thiếu đầu tư nên bị xuống cấp nghiêm trọng, năng suất xếp dỡ thấp, thiếu các thiết bị chuyên dùng xếp dỡ container, trình độ chuyên môn hoá, hiện đại hoá thấp. Điều này khiến thời gian tàu chờ tại cảng bị kéo dài ngoài dự kiến, ảnh hưởng không nhỏ đến thời gian và chi phí của doanh nghiệp.
Thứ ba, luật pháp chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ
Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh cho thuê văn phòng vẫn còn thiếu nhiều quy định của Nhà nước, trong đó đáng kể là việc thiếu các tiêu chuẩn, quy định đối với cao ốc, chung cư. Ngoài ra, hệ thống luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê văn phòng vẫn chưa điều chỉnh hết các quan hệ trong hợp đồng. Điều này gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh bất động sản của Công ty.
Trong lĩnh vực vận tải đa phương thức, ngoài lĩnh vực vận tải biển được điều chỉnh bởi “Bộ luật Hàng hải”, các hình thức vận tải khác mới chỉ được điều chỉnh bởi các văn bản dưới luật, các thông tư, nghị định… Ngoài ra, lĩnh vực vận tải biển còn phụ thuộc rất nhiều vào các quy hoạch tổng thể về giao thông đường bộ, cảng biển và các định hướng quản lý vĩ mô khác có liên quan. Các quy định này vẫn còn chưa hoàn chỉnh và ổn định, nhiều quy định chưa phù hợp cũng gây khó khăn trong hoạt động của Marina Hà Nội.
Thư tư, sự biến động của tỷ giá.
Lĩnh vực vận tải đa phương tiện, đặc biệt là vận tải biển chịu ảnh hưởng khá nhiều từ biến động của tỷ giá. Đặc biệt trong việc đầu tư vào tài sản cố định phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ vận tải biển (ví dụ như mua tàu của nước ngoài…), Công ty thường xuyên phải duy trì mức dự nợ ngoại tệ khá cao thông thường một dự án đầu tư tàu phần vốn vay chiếm từ 70-85% trên tổng vốn đầu tư. Vì vậy, biến động của tỷ giá sẽ tác động mạnh đến chi phí đầu vào.
Thứ năm, thị trường chứng khoán biến động
Trong giai đoạn vừa qua, thị trường chứng khoán nhiều biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro, giá cả nhiều loại cổ phiếu không phản ánh thực chất giá trị nên việc phát hành cổ phiếu của Công ty cũng gặp phải khó khăn do số lượng cổ phiếu không bán được như mong muốn. Do đó, việc huy động vốn cho các dự án đầu tư bị hạn chế. Công ty buộc phải bổ sung vốn cho các dự án này bằng nguồn vay ngân hàng và từ Quỹ Đầu tư. Điều này cũng phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Công ty.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Hàng Hải Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia nằm ở vị trí địa lý thuận lợi để phát triển ngành kinh tế biển. Trong những năm qua, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân Công ty và được sự hỗ trợ tích cực từ Chính phủ thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể, ngành hàng hải Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ra quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2010 và hiện cũng đang xem xét soạn thảo lại Quy hoạch cho hệ thống cảng biển Việt Nam cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Đó cũng là cơ sở để hệ thống cảng biển Việt Nam được xây dựng và phát triển theo một quy hoạch tổng thể và thống nhất trên quy mô cả nước; hình thành những trung tâm kết nối cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại các khu vực và đặc biệt là tại các vùng kinh tế trọng điểm; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật về cảng biển và từ đó khẳng định vị trí và ưu thế của cảng biển Việt Nam đối với khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, nhu cầu về dịch vụ vận tải biển ở Việt Nam là rất lớn, xuất khẩu của Việt Nam chiếm trên 50% GDP và nhập khẩu cũng chiếm trên 50% GDP trong khi năng lực của đội tàu và cảng biển của nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đó.
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội
Định hướng trong hoạt động và phát triển của Công ty được Hội đồng quản trị đề ra là: “Lấy quản lý, khai thác Tòa nhà cao ốc cho thuê làm cơ sở, lấy hoạt động dịch vụ hàng hải làm trọng tâm và lấy việc đầu tư đội tàu và cơ sở vật chất để phát triển”. Thông qua định hướng hoạt động đó, mục tiêu phát triển lâu dài của Công ty là nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải đa phương thức, tiến tới trở thành một công ty hàng đầu đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải đường thủy và vận tải biển.
Quy hoạch tổng thể cảng biển Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 được lập và phê duyệt hơn 8 năm qua (1999). Gần đây, Bộ Giao thông vận tải đã chấp thuận cho quy hoạch mới và điều chỉnh quy hoạch hiện hữu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Mục đích của việc quy hoạch cảng biển là làm cho kinh tế biển phát triển hiệu quả, đồng bộ và hài hòa trong tổng thể nền kinh tế quốc dân ở phạm vi quốc gia hay rộng hơn là toàn cầu theo xu hướng hội nhập với thế giới. Bên cạnh đó, trên thế giới hiện tại vận tải biển vẫn là ngành chủ đạo, chiếm ưu thế tuyệt đối (80%) khối lượng và có mức tăng trưởng bình quân năm là 8%-9%. Do đó, định hướng hoạt động và phát triển của Marina Hanoi là hoàn toàn phù hợp với chính sách chung của Nhà nước cũng như đáp ứng được nhu cầu hội nhập với xu thế chung của thế giới.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
3.2.1.1. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp của tất cả các doanh nghiệp. Đặc biệt với Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội khi các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn (trên 50%). Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Hơn nữa, tăng khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây mất vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu có một chính sách tín dụng hợp lý doanh nghiệp sẽ thu hút được khách hàng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy, để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng: Công ty cần xem xét, đánh giá các yếu tố sau:
Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh Công ty
Tình trạng cạnh tranh: Công ty cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.
Tình trạng tài chính của Công ty: Công ty không thể mở rộng việc bán chịu cho khách hàng khi đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự thiếu hụt vốn lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu
Đây là khâu rất quan trọng để Công ty xác định rõ khách hàng là ai và quyết định thực hiện chính sách thương mại như thế nào. Do vậy, để thẩm định độ rủi ro cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với những khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình thức hợp đồng.
- Xác định điều kiện thanh toán
Công ty cần quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán là phần giảm trừ một số tiền nhất định cho khách hàng khi khách hàng trả tiền trước thời han thanh toán. Chiết khấu thanh toán được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm tính theo doanh số mua hàng ghi trên hoá đơn. Việc tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm trước hạn và thu hút thêm được khách hàng mới làm tăng doanh thu, giảm chi phí thu hồi nợ nhưng sẽ làm giảm số tiền thực thu. Vì vậy, Công ty cần cân nhắc tỷ lệ chiết khấu cho phù hợp.
- Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý. Quản lý nợ phải thu là nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, Công ty nên chấp nhận đơn xin cấp tín dụng của những khách hàng nếu có cơ hội trở thành khách hàng thường xuyên và đáng tin cậy của Công ty. Trong trường hợp khách hàng có uy tín thấp hoặc đáng nghi ngờ, Công ty cần ấn định một hạn mức tín dụng hạn chế để tránh rủi ro.
- Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu
Công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng, thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình nợ phải thu và dự đoán nợ phải thu từ khách hàng theo công thức sau:
Npt = Dn x Kpt
Trong đó:
Npt: Nợ phải thu dự kiến trong kỳ (năm)
Dn: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tính theo giá thanh toán bình quân một ngày
Kpt: Kỳ thu tiền bình quân trong năm
Để tránh tình trạng mở rộng việc bán chịu quá mức, Công ty cần xác định giới hạn bán chịu qua hệ số nợ phải thu. Công thức xác định như sau:
Nợ phải thu từ khách hàng
Doanh số hàng bán ra
Hệ số nợ phải thu =
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn
Đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán, Công ty phải chuẩn bị các chứng từ cần thiết đồng thời thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn, Công ty phải chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp để thu hồi. Bên cạnh đó, Công ty phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện pháp thu hồi thích hợp.
Ngoài ra, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn ngắn hạn phải dựa trên cơ sở là thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách hàng. Công ty cần chia thời gian quá hạn trả nợ và tổng nợ ra các mức khác nhau, tương ứng với mỗi mức sẽ có tỷ lệ trích lập dự phòng phù hợp. Mặt khác, việc thường xuyên nhận định, đánh giá về khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động thu nợ.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, thúc đẩy công tác thanh toán nợ là một trong những biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn, giảm lượng vốn ứ đọng ở khâu thanh toán, nhanh chóng thu hồi và quay vòng vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
3.2.1.2. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty được diễn ra liên tục, việc dự trữ nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Lượng hàng tồn kho này liên quan đến các chi phí như: chi phí bốc xếp, bảo hiểm, chi phí do giảm giá trị hàng hoá trong quá trình dữ trữ, chi phí hao hụt, mất mát, chi phí bảo quản, chi phí trả lãi tiền vay,…
Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho một cách thích hợp.
Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vât liệu
Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng thời kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý.
Định mức tiêu hao nguyên vât liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ chất lượng.
- Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu
Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho Công ty. Công ty cần xác định rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng, thời gian cung cấp.
- Công tác mua sắm nguyên vật liệu
Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, phòng vật tư sẽ nghiên cứu, lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm tra chất lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là phải tăng cường quản lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày càng đa dạng, Công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị trường để lựa chọn được nguồn cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
- Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu
Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật liệu khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường.
Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên.
Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý nguyên vật liệu sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
3.2.1.3. Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt
Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, bởi nó đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, tạo lợi thế cho việc mua hàng của công ty.
Quản lý tiền mặt là quản lý tiền giấy, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản gắn với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều Công ty có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt, Công ty cần cân nhắc lượng tiền mặt dự trữ và lượng tiền đầu tư cho các chứng khoán này một cách hợp lý nhằm tối ưu hoá lượng tiền nắm giữ.
Để xác định lượng tiền tồn quỹ tối ưu, Công ty có thể áp dụng một trong các mô hình sau:
*Mô hình EOQ (Economic Odering Quantity)
Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu được xác định dựa trên mô hình xác định lượng tồn kho tối ưu vì tiền mặt cũng là một hàng hoá.
M* =
M*: Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
Mn: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
i: Lãi suất
Mô hình EOQ cho thấy lượng tiền dự trữ tiền mặt phụ thuộc vào ba yếu tố: tổng mức tiền mặt thanh toán hàng năm, chi phí cho mỗi lần bán chứng khoán thanh khoản và lãi suất. Như vậy, nếu lãi suất cao thì Công ty nên giữ ít tiền mặt hơn và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì Công ty nên giữ nhiều tiền mặt hơn.
*Mô hình quản lý tiền mặt của Miller Orr
Mô hình không xác định điểm dự trữ tiền mặt tối ưu mà xác định khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới của dự trữ tiền mặt. Nếu lượng tiền mặt nhỏ hơn giới hạn dưới thì Công ty phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên Công ty sử dụng số tiền vượt quá mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau:
D = 3
Trong đó:
d: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ
Cb: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
Vb: Phương sai của thu chi ngân quỹ
i: Lãi suất
Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu. Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế của một quỹ trước đó để tính toán.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty
3.2.2.1. Nâng cao công tác quản lý TSCĐ
Quản lý TSCĐ là một việc hết sức quan trọng. Trước hết, hàng năm Công ty phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ theo tiêu chí TSCĐ đang sử dụng, không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán, đang cho thuê, cho mượn, TSCĐ đi thuê, đi mượn. Cách phân loại này là hết sức cần thiết để Công ty theo dõi được tình trạng tài sản một cách thường xuyên, có hệ thống từ đó Công ty có thể đưa ra các quyết định phù hợp cho từng loại tài sản. Các quyết định đó có thể là quyết định thanh lý, nhượng bán những TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp, không cần dùng để tránh ứ đọng vốn, đó có thể là quyết định sửa chữa để tiếp tục đưa phương tiện, máy móc thiết bị vào sử dụng hay là quyết định đầu tư mới TSCĐ.
Đối với quản lý cụ thể tài sản, Công ty đã mở sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết cho từng TSCĐ, theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi những biến động tăng, giảm giá trị tài sản theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, việc theo dõi này cần kết hợp với việc kiểm kê thực tế, phân loại đánh giá TSCĐ hàng năm sẽ đảm bảo công tác quản lý tài sản được toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
Công ty nên xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ, phân cấp quản lý TSCĐ một cách hợp lý, rõ ràng nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ phận trong qúa trình sử dụng. Việc ban hành quy chế quản lý TSCĐ phải đi kèm với việc thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chấp hành quy chế của các bộ phận.
Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, Công ty cần lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới TSCĐ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đòi hỏi Công ty phải sử dụng máy móc thiết bị hết công suất, duy trì được năng lực sản xuất và kéo dài thời gian hoạt động. Vì vậy, Công ty phải lập ra kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý dựa trên kế hoạch hoạt động kinh doanh và thực trạng tài sản của Công ty.
3.2.2.2. Tăng cường sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng hướng
Trước hết, Công ty cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, xây dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để khai thác hết công suất của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, duy trì năng lực hoạt động, kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm tăng chi phí sử dụng TSCĐ cũng như thiệt hại do ngừng hoạt động.
Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang, Công ty cần có biện pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian thi công, nhanh chóng hoàn thành, đưa công trình vào sử dụng.
Đối với hoạt động đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, Công ty cần phân tích, đánh giá đúng thực trạng số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của TSCĐ. Từ đó, Công ty xác định được nhu cầu về số lượng, năng lực và tính đồng bộ của TSCĐ trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở kết hợp của kết quả phân tích và dự báo khả năng vốn của Công ty, Công ty cần tiến hành xây dựng chiến lược đầu tư TSCĐ. Chiến lược đầu tư ngoài việc xác định số lượng TSCĐ cần mua sắm còn phải xác định được trình độ công nghệ mà các TSCĐ đó phải đáp ứng. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Đầu tư TSCĐ một cách hợp lý, đúng hướng có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty đồng thời tăng cường lợi nhuận.
Tóm lại, làm tốt công tác mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản kết hợp với việc tăng cường quản lý, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp phương tiện, máy móc thiết bị có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí đầu vào, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án
Trong thời gian qua, một số dự án đầu tư của Công ty mặc dù được đầu tư với lượng vốn và thời gian khá lớn song không mang lại hiệu quả do khả năng thẩm định dự án còn hạn chế và một số rủi ro khách quan mà Công ty không lường trước được. Vì thế, nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng như hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Trước hết, Công ty cần xây dựng đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực chuyên môn tốt. Cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án. Nếu họ có chuyên môn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định mới đáng tin cậy. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của dự án, cán bộ thẩm định không những phải có kiến thức chuyên môn sâu mà còn phải hiểu biết rộng, có phẩm chất đạo đức tốt.
Thứ hai, Công ty cần trang bị thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình thẩm định dự án. Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định dự án. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời.
Thứ ba, nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định phải đáng tin cậy. Bởi thẩm định dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Nếu những thông tin này không được thu thập một cách chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định dự án sẽ bị hạn chế, quyết định đầu tư sai.
Thứ tư, công tác tổ chức thẩm định phải khoa học. Do thẩm định được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ đến thẩm định dự án. Nếu công tác này được tổ chức tốt, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, có kiểm tra giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định dự án sẽ cao.
Ngoài ra, khi thẩm định dự án, Công ty cần kết hợp thẩm định tài chính với thẩm định kỹ thuật và thẩm định kinh tế xã hội. Trong đó, thẩm định tài chính dự án là quan trọng nhất.
Trong thẩm định tài chính dự án, Công ty cần chú trọng những nội dung sau:
- Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ dự án.
- Xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền của dự án.
- Dự tính lãi suất chiết khấu
- Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án như: Giá trị hiện tại ròng, Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ, Chỉ số doanh lợi, Thời gian hoàn vốn.
- Đánh giá rủi ro trong dự án: đánh giá khả năng xảy ra của một biến cố không chắc chắn trong các giai đoạn của dự án. Rủi ro tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của dự án. Do vậy, thẩm định đúng rủi ro sẽ tạo điều kiện thực hiện dự án đúng như đã định.
3.2.3. Một số giải pháp chung khác
3.2.3.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý, kế hoạch đào tạo phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ nhằm có được nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng làm việc đáp ứng nhu cầu phát triển mới của Công ty.
Công ty nên thường xuyên cử cán bộ quản lý chủ chốt đi học các khóa học đào tạo ngắn hạn về chuyên ngành để nâng cao kiến thức chuyên môn, phục vụ công việc quản lý được tốt hơn.
Bên cạnh đó, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân cũng là điều hết sức cần thiết. Nó giúp cho người công nhân có thêm kiến thức mới và khả năng làm việc hiệu quả cao hơn.
3.2.3.2. Tích cực tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường nước ngoài
Tuy Công ty là một trong những doanh nghiệp đứng đầu về thị phần vận tải nhưng lại chủ yếu là thị trường nội điạ. Mặt khác, thị trường nội địa nhỏ nhưng cạnh tranh hết sức gay gắt, giá vốn hàng bán của Công ty lại tương đối cao nên lợi nhuận thu được bị hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần tích cực khai thác, tìm kiếm thị trường, mở rộng thị trường nước ngoài để nâng cao thị phần vận tải nhằm mang lại nguồn lợi nhuận vững chắc hơn. Để đạt được mục đích đó, Công ty cần phải nâng cao sức cạnh của mình hơn nữa trước những yêu cầu và thách thức của quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Trước hết, cần nhanh chóng tìm các giải pháp nhằm giảm chi phí đầu vào. Việc xây dựng các giải pháp giảm chi phí đầu vào, tăng cường năng lực cạnh tranh của Công ty cần phải bám sát các nội dung sau đây:
- Tăng năng suất vận tải, giảm chi phí để giảm giá thành đi đôi với nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
- Xây dựng cơ sở vật chất tốt, đầu tư các trang thiết bị, phương tiện hiện đại.
- Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh để có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp các nước trong khu vực và quốc tế; giữ vững thị trường vận tải nội địa.
- Chủ động hội nhập quốc tế, sẵn sàng nắm bắt các cơ hội và thích ứng với những thay đổi khi Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực đồng bộ, có tri thức hiện đại và làm chủ khoa học công nghệ, kỹ thuật mới.
Ngoài ra, Công ty cần nâng cao vai trò của bộ phận nghiên cứu phát triển với chức năng chịu trách nhiệm nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng và thị trường, triển khai các dịch vụ mới và dự án. Trong đó, nhóm nghiên cứu thị trường luôn theo dõi các thông tin tổng thể về kinh tế cũng như trong ngành, thường xuyên cung cấp các báo cáo thị trường và dự án tiềm năng cần điều tra nghiên cứu sâu. Nhóm quan hệ nước ngoài luôn phối hợp với đối tác nước ngoài nghiên cứu, điều tra thị trường và tính tương thích dịch vụ. Khi đối tác có yêu cầu, bộ phận này tiến hành đánh giá tính khả thi và phối hợp triển khai dự án. Thêm vào đó, hoạt động quảng cáo nhằm mở rộng thị trường cũng cần được Công ty quan tâm hơn.
công nhân có thêm kiến thức mới và khả năng làm việc hiệu quả cao hơn.
3.2.3.3. Tăng cường huy động vốn, thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu
Tăng cường huy động vốn
Để mở rộng quy mô sản xuất – kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cũng như khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn. Do đó, để có thể huy động được vốn với chi phí thấp nhất, trước hết Công ty cần phải đa dạng hoá phương thức huy động vốn, cụ thể:
- Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng để có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất. Đồng thời tuỳ từng thời điểm, từng mục đích sử dụng và nhu cầu vốn khác nhau, Công ty có thể sử dụng linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức tín dụng…
- Tiếp tục thu hút các nguồn vốn liên doanh thông qua việc góp vốn thành lập liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
- Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thương mại cung cấp cho Công ty cả nguồn tài trợ dài hạn thông qua mua chịu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác đang gặp khó khăn, khai thác triệt để nguồn tín dụng thương mại giúp cho Công ty có thêm nguồn tài trợ không nhỏ.
Ngoài ra, bên cạnh việc phát hành cổ phiếu như đã thực hiện, Công ty còn có thể nghiên cứu phát hành trái phiếu hoặc các chứng chỉ nhận nợ dài hạn để huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể phát hành trái phiếu Công ty cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, các thủ tục pháp lý và loại trái phiếu phát hành có lợi nhất.
Thiết lập và duy trì cơ cấu vốn tối ưu
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là mối tương quan tỷ lệ giữa Nợ dài hạn và Vốn chủ sở hữu.
Khi đề cập đến cơ cấu vốn chỉ xem xét đến nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà không xem xét đến nợ ngắn hạn, vì nợ ngắn hạn mang tính ngắn hạn, tạm thời, không ảnh hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Các khoản nợ ngắn hạn hầu như chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, không bị tác động nhiều bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa, chi phí để tiếp cận vốn ngắn hạn thấp hơn vốn dài hạn. Do vậy, khi thiết lập kế hoạch huy động vốn, doanh nghiệp chỉ xem xét đến các nguồn vốn dài hạn.
Một cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi chi phí vốn thấp nhất, đồng thời khi đó, giá trị thị trường của cổ phiếu của doanh nghiệp cũng là cao nhất.
Như vậy, có hai căn cứ để xác định cơ cấu vốn tối ưu của Công ty, đó là chi phí vốn và giá trị thị trường của cổ phiếu. Tuy nhiên, giá trị thị trường của cổ phiếu là tiêu chí mang tính khách quan, không phải chỉ do những nhân tố nội tại của chính sách quản lý vốn của Công ty quyết định. Giá cổ phiếu trên thị trường có thể là cao nhất nhưng không phải vì cơ cấu vốn tối ưu mà vì một nhân tố khách quan nào đó tác động. Chi phí vốn thấp nhất sẽ dẫn đến giá cổ phiếu trên thị trường là cao nhất.
Do vậy, thiết lập cơ cấu vốn tối ưu Công ty cần dựa trên cơ sở xác định chi phí vốn thấp nhất. Chi phí vốn được hiểu là chi phí bỏ ra để sử dụng một nguồn vốn nào đó. Tương ứng với hai bộ phận chính của cơ cấu vốn là Nợ và Vốn chủ sở hữu thì cũng có hai loại chi phí vốn, đó là chi phí Nợ và chi phí Vốn chủ sở hữu. Chi phí Nợ được hiểu là chi phí Công ty phải bỏ ra để huy động nợ. Chi phí Vốn chủ sở hữu bao gồm chi phí của cổ phiếu ưu tiên, chi phí cổ phiếu thường mới và chi phí của lợi nhuận không chia.
Điểm khác biệt giữa chi phí Nợ và chi phí Vốn chủ sở hữu là chi phí Nợ được coi là chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, còn chi phí Vốn chủ sở hữu là chi phí xác định sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, nếu sử dụng nợ Công ty sẽ được hưởng phần tiết kiệm thuế, tính bằng:
tk = kb x t
Trong đó:
tk: phần tiết kiệm thuế do sử dụng nợ
kb: chi phí Nợ trước thuế
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Vì vậy, thực tế nếu sử dụng nợ với chi phí kb Công ty chỉ phải trả:
a kb = kb –tk = kb x (1-t)
Trong đó:
a kb là chi phí Nợ sau thuế hay chi phí Nợ đã được điều chỉnh bởi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng mà Công ty cần cân nhắc
lựa chọn sử dụng Nợ trong cơ cấu vốn của mình.
Như vậy, sau khi thiết lập được cơ cấu vốn tối ưu, Công ty cần duy trì cơ cấu vốn đó. Khi cơ cấu vốn chưa đạt được mức tối ưu, Công ty có thể tiếp tục sử dụng thêm nợ. Ngược lại, khi cơ cấu vốn đã vượt quá điểm tối ưu, việc sử dụng thêm nợ sẽ bất lợi cho Công ty.
3.3. KIẾN NGHỊ
Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng thì bên cạnh nỗ lực của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên còn rất cần sự phối hợp của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và sự hỗ trợ thông qua những chính sách của Nhà nước.
3.3.1. Kiến nghị với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Tổng công ty cần có giải pháp hỗ trợ các công ty thành viên trong việc đầu tư đổi mới phương tiện, máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, điều hoà vốn và các nguồn lực cho các công ty thành viên, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin thị trường.
Đối với các dự án lớn của Công ty, sự hỗ trợ về vốn và kinh nghiệm của Tổng công ty là hết sức cần thiết, giúp Công ty lựa chọn và thực hiện đầu tư mang lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, Tổng công ty cần xây dựng chiến lược, quy hoạch định hướng đầu tư phát triển dài hạn một cách nhất quán, đúng hướng, quyết định đầu tư có trọng điểm. Ngoài ra, yếu tố con người có thể coi là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành công của mỗi đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty. Vì vậy, Tổng công ty cần có chương trình, kế hoạch cụ thể đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, phẩm chất và tâm huyết với nghề để xây dựng, phát triển tổng công ty vững mạnh.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước
Hoàn thiện đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật Hàng hải
Nhà nước cần hoàn thành việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Hàng hải Việt Nam đồng thời tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung những văn bản không còn phù hợp, cập nhật các điều ước quốc tế để bộ luật có thể hoà nhập với khu vực và quốc tế. Điều này giúp cho các doanh nghiệp hàng hải nói chung và Công ty Cổ phần Hàng Hải nói riêng không những có cơ hội phát triển trong nước mà còn vươn rộng ra tầm quốc tế.
Hiện nay,các quy định về cảng biển, quản lý cảng biển chưa đầy đủ, một số lĩnh vực và phương thức vận tải mới chưa được quy định trong bộ luật hoặc không phù hợp với thông lệ quốc tế, một số quy định liên quan đến hoạt động hàng hải chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật hàng hải Việt Nam nhằm khắc phục những hạn chế này là hết sức cần thiêt. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có chính sách phù hợp để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia cung cấp các dịch vụ hàng hải bổ trợ, đặc biệt là dịch vụ vận tải đa phương thức để chuyển giao công nghệ quản lý, kinh nghiệm kinh doanh và mạng lưới khách hàng sẵn có. Ngoài ra, việc ban hành các cơ chế, chính sách thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hàng hải cạnh tranh lành mạnh, hoạt động bình đẳng cũng là điều hết sức cần thiết.
Phát triển mạnh kết cấu hạ tầng cảng biển
Cục Hàng hải Việt Nam cần nhanh chóng hoàn thiện quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và xây dựng đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển cảng, thực hiện đầu tư đồng bộ kết hợp đẩy mạnh việc nâng cấp, mở rộng và hiện đại hoá các cảng, bến cảng, cầu cảng hiện có. Điều này giúp cho các doanh nghiệp hàng hải có thể rút ngắn thời gian chờ tàu, giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng giải phóng hàng ở cảng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát
Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản.
Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối đoái được ổn định thì các chi phí đầu vào của Công ty như chi phí nguyên vật liệu, chi phí thuê kho bãi, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí đầu tư tài sản cố định… cũng sẽ ổn định theo giúp Công ty đạt được mục tiêu kinh doanh như đã định, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Một chính sách tiền tệ hợp lý còn giúp cho lãi suất tín dụng được ổn định, hợp lý tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần Hàng hải nói riêng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động và ngày càng phát triển.
Bình ổn, phát triển thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường tài chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính phát triển. Để các doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách dễ dàng và hiệu quả bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chắc chắn phải có nền tảng hỗ trợ là một thị trường chứng khoán phát triển. Trong đó, tính thanh khoản của chứng khoán lưu hành trên thị trường là hết sức quan trọng. Nếu như các doanh nghiệp huy động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp thì trên thị trường thứ cấp, nơi các chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy sự phát triển của thi trường sơ cấp. Do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn.
Thực tế trong thời gian qua, thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã có sự phát triển nhất định, trở thành tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch tăng mạnh, số lượng các nhà đầu tư cũng như các công ty chứng khoán ngày càng tăng. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp bởi nó còn tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro kinh doanh và rủi ro kinh tế. Các công ty chứng khoán chưa đóng vai trò nhà tạo lập thị trường quan trọng trên thị trường, các nhà đầu tư phần lớn là cá nhân nhìn chung chưa có tính chuyên nghiệp, hành vi đầu tư thường mang tính ngắn hạn, “bầy đàn”, gây biến động mạnh về giá và làm giảm độ tin cậy đối với thị trường, nhất là trong bối cảnh mức độ công khai, minh bạch của thị trường chưa cao như hiện nay.
Ngoài ra, thị trường chứng khoán ở Việt Nam mởi chủ yếu phát triển thị trường cổ phiếu. Thị trường trái phiếu chưa phát triển. Hiện nay còn thiếu nhiều điều kiện nền tảng để phát triển thị trường trái phiếu công ty. Hệ thống tư pháp, các chuẩn mực về công bố thông tin kế toán, hệ thống thanh toán… cần được cải thiện nhiều.
Do đó, để bình ổn và phát triển thị trường chứng khoán thực sự trở thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp, Nhà nước cần có các biện pháp nhằm tăng cường minh bạch hoá thông tin, hoàn thiện vấn đề quản trị điều hành, hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải thiện điều kiện giao dịch, tránh các biện pháp giao dịch hành chính. Từ đó, các doanh nghiệp có thể tăng cường vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, các doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, xác lập vị thế trên thị trường đòi hỏi phải nỗ lực trong mọi hoạt động, đặc biệt trong quản lý và sử dụng tài sản. Hoạt động quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, để hoà nhập với xu thế phát triển kinh tế của đất nước, công tác quản lý và sử dụng tài sản không ngừng được đổi mới và hoàn thiện về phương pháp cũng như nội dung.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, luận văn: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội” đã được hoàn thành.
Với sự cố gắng nỗ lực trong nghiên cứu lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, đề tài đã thể hiện được nội dung và yêu cầu đặt ra.
Những nội dung cơ bản được để cập trong đề tài:
+ Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản trong nền kinh tế thị trường.
+ Đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội trong ba năm qua, từ đó tìm ra những nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng tài sản của Công ty để tìm ra giải pháp hoàn thiện.
+ Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội.
+ Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử sụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội.
Hy vọng luận văn đóng góp phần nào giúp Công ty Cổ phần Hàng hải sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả hơn, mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn và Công ty ngày càng lớn mạnh.
Hiệu quả sử dụng tài sản luôn là một vấn đề rộng và phức tạp, tuy đã cố gắng song do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi việc thiếu sót, tôi mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và những ai quan tâm đến vấn đề này.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Bộ Tài chính (2005), Hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện 22 chuẩn mực kế toán, Nxb Tài chính, Hà Nội
2 - Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nxb Thống kê, Hà Nội
3- Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, Báo cáo tài chính, năm 2005.
4- Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, Báo cáo tài chính, năm 2006.
5- Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội, Báo cáo tài chính, năm 2007.
6 - PGS.TS Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, Hà Nội.
7 - PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.
8 - TS Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
9 - PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS.Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
10 - TS Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11 - Josette Peyrard (2005), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Tổng hợp, Hồ Chí Minh.
12 - PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích kinh doanh, Nxb Tài chính, Hà Nội.
13 - PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb Tài chính, Hà Nội.
14 - PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2006), Phân tích tài chính công ty cổ phần, Nxb Tài chính, Hà Nội.
15 - Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
16 - PGS.TS Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
17 - TS Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống Kê, Hà Nội.
18 - Tạp chí Tài chính (2008), Hà Nội.
Lêi c¶m ¬n
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình trong suốt khoá học cao học và trong thời gian nghiên cứu đề tài. Qua đây, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới:
- Cô giáo hướng dẫn, PGS.TS Lưu Thị Hương
- Các thầy cô giáo khoa Ngân hàng – Tài chính Trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân
- Các thầy cô giáo đã từng dạy trong cả khoá học 2006-2008
- Các bạn học cùng lớp
- Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội.
Tôi xin gửi thầy cô, bạn bè và gia đình lời chúc sức khoẻ, thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2008
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Dung
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
GTGT : Giá trị gia tăng
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
ĐTTC : Đầu tư tài chính
MT : Mục tiêu
TH : Thực hiện
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
I. SƠ ĐỒ
II. BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 – Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 37
Bảng 2.2 – Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 39
Bảng 2.3 – Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 42
Bảng 2.4 – Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 43
Bảng 2.5 - Hệ số hao mòn TSCĐHH của công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 44
Bảng 2.6 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 46
Bảng 2.7 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dụng TSNH tại công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 47
Bảng 2.8 – Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH tại công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 48
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 51
Bảng 2.10: Vốn ngắn hạn ròng tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 52
Bảng 2.11: Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 54
III. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội 51
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp 3
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp 5
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 11
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 14
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 14
1.3.2. Các nhân tố khách quan 24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 28
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty 32
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 35
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 37
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 37
2.2.1. Thực trạng tài sản của công ty 37
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 45
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 49
2.3.1. Kết quả đạt được 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 53
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 60
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 60
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Hàng Hải Việt Nam 60
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Hàng hải Hà Nội 61
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI 61
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty 61
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty 68
3.2.3. Một số giải pháp chung khác 72
3.3. KIẾN NGHỊ 77
3.3.1. Kiến nghị với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 77
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước 78
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ThS10.docx