Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ

Nhân lực đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các công ty, việc quản lý tốt đội ngũ nhân sự trong công ty sẽ giúp DN phát triển một cách vững chắc và theo kịp sự thay đổi của thị trường. Nhân lực chính là cơ sở, tiền đề cho sự phát triển của Công ty. Vì vậy, đẩy mạnh công tác đào tạo, cử người ra nước ngoài đào tạo nhằm tiếp thu những công nghệ mới, phương pháp sản xuất quản lý mới,. để về phát triển Công ty là việc mà Công ty cần chú trọng. Phải có chính sách giữ người giỏi ở lại với Công ty, có những chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ nhân viên nhằm khuyến khích động viên họ làm việc. Duy trì được một đội ngũ nhân lực tinh nhuệ sẽ giúp cho Công ty nâng cao sức mạnh, vị thế trên thị trường bởi con người là cái gốc mang tới sự thành công.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nợ và quản lý vốn lưu động trong khâu sản xuất là rất cần thiết. Hàm lượng VLĐ tăng lên từ 0,5 đến 0,64 cộng với hàm lượng VCĐ giảm xuống chứng tỏ trong năm 2007 yếu tố quyết định tăng doanh thu chủ yếu là từ VLĐ. Song nhìn chung, trong năm 2007, việc sử dụng VLĐ chưa thực sự mang lại hiệu quả tốt nhất cho Công ty. Về hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty được thể hiện qua bảng sau: BẢNG SỐ 15: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ Chỉ tiêu ĐV Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tuyệt đối (Tr.đ) Tỷ lệ % 1. Doanh thu thuần Tr.đ 40.246 52.824 +12.578 +31,3 2. Vốn kinh doanh Tr.đ 21.479 35.279 +13.800 +64,2 3. Vòng quay toàn bộ vốn KD Vòng 1,87 1,5 -0,37 -19,8 4. Vốn cố định bình quân Tr.đ 1.456 1.598 +142 +9,8 5. Hiệu suất sử dụng VCĐ Lần 27,64 33,06 +5,42 +19,6 6. Hàm lượng VCĐ % 0,04 0,03 -0,01 -25 7. Tỉ suất lợi nhuận VCĐ % 69,6 63,4 -6,2 -8,9 8. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 3,16 4,11 0,95 +30,1 ( Số liệu được tính dựa trên các BCTC của Công ty năm 06-07) Qua số liệu ta thấy rằng: VCĐ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn kinh doanh của Công ty ( chiếm 6,8% năm 2006 và 4,5% năm 2007). Chứng tỏ Công ty đã ít chú trọng đầu tư vào VCĐ. Song hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng lên 30,1% trong năm 2007 chứng tỏ trong năm TSCĐ được khai thác hết công suất, đem về cho Công ty mức doanh thu tăng cao. Bên cạnh đó tốc độ tăng của doanh thu (31,3%) cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của VCĐ bình quân (9,8%) dẫn tới hàm lượng VCĐ giảm (25%) và hiệu suất sử dụng VCĐ tăng lên. Điều này có nghĩa là 1 đồng VCĐ năm 2007 sẽ tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn so 1 đồng VCĐ năm 2006. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của Công ty giảm 8,9% do lợi nhuận Công ty thu được không tăng trong khi VCĐ bình quân tăng 9,8%. Như vậy có nghĩa là năm 2007, VCĐ đã được Công ty sử dụng một cách hiệu quả hơn song do nhiều yếu tố chi phối tới lợi nhuận dẫn tới hiệu quả sử dụng VCĐ tính theo lợi nhuận bị sụt giảm so với năm 2006. Công ty có thể tận dụng kết quả này để đầu tư mới vào TSCĐ trong năm tiếp theo. Tóm lại, qua những phân tích trên ta có thể thấy được Công ty đã đạt được và chưa đạt được những gì trong công tác sử dụng vốn. Hệ thống tài sản cố định của Công ty tương đối hoàn chỉnh đáp ứng được cho nhu cầu kinh doanh. Công ty đã khai thác có hiệu quả TSCĐ, tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị, nhà kho, mặt bằng, phương tiện vận tải để phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng VCĐ tăng lên song bên cạnh đó công tác quản lý VLĐ chưa thực sự hiệu quả. Vòng quay VLĐ thấp, khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu VLĐ dẫn tới tốc độ luận chuyển vốn chậm, thời gian ứ đọng kéo dài. Do vậy kéo theo hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng bị giảm sút đáng kể. Tuy nhiên, Công ty cũng đã có sự nỗ lực hết mình để tăng doanh thu, tăng nguồn vốn cho mình. Trong thời gian tới, Công ty cần có những chính sách sử sụng vốn hợp lý hơn nữa như cần chú ý tới việc thu hồi các khoản công nợ, tránh tình trạng tồn đọng sản phẩm dở dang quá lâu làm cho thời gian thu hồi vốn bị chậm,... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc sử dụng vốn của Công ty Qua phần phân tích trên đây phần nào cũng thấy được rằng hiệu quả sử dụng vốn trong năm vừa qua (năm 2007) của Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ chưa thực sự hiệu quả. Vậy nguyên nhân của sự kém hiệu quả này là do đâu? Những hạn chế này xuất phát một phần từ nguyên nhân khách quan nhưng phần lớn đều do nguyên nhân chủ quan. Sau đây em xin nêu ra một số nguyên nhân cơ bản: 2.1. Khả năng huy động vốn của Công ty còn hạn chế. Công ty là một DNNN, do vậy với cơ chế phát triển doanh nghiệp như hiện nay, các DNNN sẽ rất khó khăn nếu như chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn Nhà nước cấp. Đối với Công ty, nguồn vốn chủ sở hữu phần lớn đều do Công ty tự bổ sung và nguồn vốn huy động từ nội bộ doanh nghiệp. Nguồn vốn do NSNN cấp hàng năm có tăng nhưng chiếm tỷ trọng ít. Điều này chứng tỏ Công ty đã phát triển dựa trên năng lực hoạt động của chính Công ty, giảm đi ít nhiều sự phụ thuộc vào NSNN. Song các khoản vay hầu như chưa đa dạng. Điều này cũng phù hợp với một DNNN có quy mô nhỏ như Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ ( vốn điều lệ là 17,394 tỷ đồng ). Hoạt động của Công ty tuy ngày càng được mở rộng song các dự án mà công ty thực hiện xét về quy mô là vẫn còn nhỏ, vốn đầu tư vào TSCĐ vẫn còn thấp chưa tạo ra được hiệu quả. Vì vậy, với khả năng có thể tự trang trải phần lớn hoạt động kinh doanh thì không nhất thiết Công ty phải đi vay các khoản dài hạn. Tuy nhiên trong tương lai, một khi Công ty mở rộng sản xuất hơn nữa thì việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài là điều rất cần thiết, nhất là việc vay dài hạn để đầu tư vào mua mới TSCĐ. 2.2. Công ty là chưa khai thác các nguồn vốn từ CBCNV. Đây thực sự là một nguồn rất đáng kể nếu công ty biết khai thác tốt. Nó sẽ tạo ra động lực làm việc rất lớn đối với các cán bộ, nhân viên. Họ sẽ tự nâng cao trách nhiệm của họ trong công việc vì mục tiêu tăng lợi nhuận của Công ty dẫn tới tăng thu nhập cho chính họ. 2.3. Công ty chưa xây dựng được kế hoạch sát với thực tế về định mức sử dụng vốn. Do đặc điểm là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản phẩm tạo ra có giá trị lớn và thời gian xây dựng lâu dài. Do vậy sẽ có rất nhiều biến động xảy ra. Bởi vậy, việc kiểm soát các định mức về vốn và NVL qua từng giai đoạn và thời kỳ có ý nghĩa rất quan trọng. Vì cơ cấu sản xuất của Công ty là chia theo các tổ đội sản xuất có tính độc lập tương đối trong việc thi công các công trình xây dựng. Mỗi tổ đội sẽ chịu trách nhiệm đưa ra những định mức tính toán chi phí NVL, định mức vốn. Và các thông số này khó thống nhất giữa các tổ đội với nhau khiến cho các nhà quản lý cấp cao gặp khó khăn trong vấn đề kiểm soát. Hơn nữa nếu chỉ dựa vào các thông số do các tổ đội sản xuất báo cáo thì sẽ rất khó tìm ra một mức phù hợp. Mặc dù công ty đã yêu cầu mỗi tổ đội sản xuất phải có những biện pháp làm giảm chi phí vốn, NVL nhưng rõ ràng là chưa hiệu quả, giá vốn hàng bán ngày càng tăng nhanh. 2.4. Quá trình đầu tư chưa trọng điểm gây ra sự thất thoát vốn lớn. Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng song Công ty chưa chọn được cho mình một lĩnh vực trọng điểm làm thế mạnh. Do vậy, Công ty thường gặp khó khăn để giành được các hợp đồng. Bên cạnh đó, VLĐ của Công ty chủ yếu nằm dưới dạng NVL nên nếu không kiểm soát tốt sẽ dẫn tới tình trạng thất thoát vốn. Thực tế chứng minh rằng kinh doanh ở lĩnh vực xây dựng gặp rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, nếu Công ty không tìm cho mình một lĩnh vực kinhh doanh làm thế mạnh thì lợi nhuận đem về sẽ không được như mong muốn. 2.5. Hàng tồn kho và khoản phải thu của Công ty tương đối lớn. Công ty cần thúc đẩy công tác thu hồi các khoản phải thu một cách hiệu quả. Song trên thực tế sự gia tăng này cũng phổ biến trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản, do công tác thanh toán tiền hàng chậm, và do giá trị các công trình lớn nên khách hàng không thể thanh toán ngay được dẫn đến tăng khoản phải thu của công ty. Hàng tồn kho là một trong những vấn đề khá được quan tâm của bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Việc dự trữ hàng tồn kho chiếm một vị trí rất quan trọng. Nếu dự trữ thiếu sẽ ảnh hưởng tới chu kỳ kinh doanh và làm giảm lợi nhuận của công ty. Nếu dự trữ thừa thì làm cho chi phí lưu kho tăng lên, vốn ứ đọng, vòng quay VLĐ giảm sẽ ảnh hưởng rất xấu tới Công ty. Như đã phân tích ở trên, hàng tồn kho của Công ty tăng khá nhanh ( từ 6716 triệu đồng tăng lên 10663 triệu đồng). Chính điều này đã làm cho vòng quay của VLĐ giảm, hiệu quả sử dụng VLĐ từ đó mà giảm theo. 2.6. Quá trình quản lý, đôn đốc, kiểm tra của Ban lãnh đạo Công ty còn chưa chặt chẽ. Một thực tế cho thấy rằng ở các DNNN từ xưa đến nay việc quản lý đôn đốc kiểm tra của Ban lãnh đạo còn thiếu và yếu. Vì vậy rất nhiều hoạt động mà Ban lãnh đạo Công ty không thể phát hiện ra hoặc nếu phát hiện ra thì cũng đã quá muộn. Giám đốc là người phải có cái nhìn tổng thể về mọi hoạt động của Công ty, vì vậy Giám đốc cần phải nắm vững tình hình của Công ty về mọi mặt để từ đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp, kịp thời. Như vậy, từ những nguyên nhân trên đã tác động làm cho công tác sử dụng vốn của Công ty chưa thực sự hiệu quả. Trong thời gian tới Công ty cần có những điều chỉnh cụ thể để ngày càng nâng cao hiệu quả hơn nữa những đồng vốn mà Công ty đã bỏ ra. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ. I. Phương hướng của công ty trong thời gian tới Năm 2007 là năm Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều thuận lợi và khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước. Mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ đã nỗ lực hết mình để đạt được những thành tích đáng được ghi nhận. Sau khi chuyển về trường Đại học Bách khoa Hà Nội Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ có nhiều biến động lớn. Công ty đã được đổi tên và bổ sung ngành nghề kinh doanh, có thêm nhiều đối tác mới trên thị trường, thành lập thêm Xí nghiệp Tư vấn - Khảo sát, thiết kế, khai thác những ngành nghề kinh doanh được phép, thu hút thêm nhiều lao động trong và ngoài công ty. Trong thời gian qua Công ty cũng đã có chuyển biến lớn về công tác tổ chức quản lý từ công ty cho đến các đơn vị; từ đó đã mang lại những kết quả tích cực, hướng đi là phù hợp với thực tế hiện nay của công ty. Trong thời gian tới, phát huy những kết quả đạt được trong vài năm qua, đặc biệt là năm 2007, đánh giá đúng năng lực bản thân trong điều kiện thị trường hiện nay công ty đã đề ra phương hướng, mục tiêu phát triển của mình như sau: Tiếp tục duy trì công tác quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phát huy tính năng động sáng tạo, nêu cao tinh thần tự chủ trong Cán bộ công nhân viên, đặc biệt là giám đốc các xí nghiệp thành viên để khai thác nhiều hợp đồng kinh tế, tăng doanh thu, tăng thu nhập cho người lao động, tăng lợi nhuận, các quỹ của công ty, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước. Tăng cường công tác hạch toán kinh tế sâu sát, chặt chẽ, có hiệu quả. Tạo nhiều thuận lợi, thông thoáng cho việc thực hiện hợp đồng trên cơ sở đảm bảo đúng quy định của công ty và pháp luật. Hoàn thiện sơ đồ tài chính của các công trình thuộc các xí nghiệp thành viên trên cơ sở đảm bảo lợi ích công ty, đơn vị thành viên và đúng pháp luật hiện hành. Nghiên cứu, chuẩn bị đề xuất bổ sung các nghành nghề kinh doanh phù hợp với trường công nghệ đầu nghành để triển khai công tác phát triển công nghệ; Phối hợp với các đơn vị thành viên trong trường từng bước tiếp cận, nghiên cứu để triển khai công tác chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu công tác tư vấn thiết kế hoạt động một cách hiệu quả; củng cố và hoàn thiện lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, có hoạt động, có doanh thu, đồng thời xem xét và có bước đi thích hợp tạo tiền đề cho việc triển khai công tác tư vấn thiết kế chuyển giao công nghệ. Chuẩn bị phương án phát triển công ty theo lộ trình sắp xếp doanh nghiệp nhà nước của chính phủ theo hướng cổ phần hoá. Dựa trên những kết quả đạt được và phương hướng phát triển, Công ty đã đề ra mục tiêu phát triển của mình trong thời gian tới, nhất là trong giai đoạn 2008-2009, cụ thể một số chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm của công ty là: Phấn đấu tăng sản lượng hàng năm 5-10% Doanh thu hàng năm tăng 15%, riêng doanh thu năm 2008 phấn đấu đạt 68 tỷ. Thu nhập của người lao động tăng 20% Các tỷ suất lợi nhuận được duy trì và nâng cao như hiện nay. Để cụ thể hơn nữa, Công ty đã đề ra kế hoạch sản xuất năm 2008 như sau: BẢNG SỐ 16: KẾ HOẠCH SXKD NĂM 2008 Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm 2007 Thực hiện năm 2007 Kế hoạch năm 2008 1. Tổng sản lượng sản phẩm 58.000.000 70.000.000 80.000.000 2. Tổng doanh thu 1.000đ 50.000.000 52.824.249 68.000.000 3.Tổng chi phí 1.000đ 35.000.000 51.504.608 65.000.000 4. Tổng trích khấu hao 1.000đ 200.000 294.552 320.000 5. Tổng nộp ngân sách nhà nước 1.000đ 2.700.000 3.574.828 4.500.000 6. Tổng số lao động định biên - Tiền lương bình quân người ng/đ/th 695 1.855.350 657 2.073.326 724 2.526.480 7. Tổng quỹ lương Trong đó: - Quỹ tiền lương năm kế hoạch - Quỹ tiền lương làm thêm giờ 1.000đ 15.783.091 15.473.619 309.472 14.977.707 22.389.059 21.950.058 439.001 8. Lợi nhuận thực hiện 1.000đ 1.700.000 1.407.000 1.800.000 ( Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch) II. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Trên cơ sở phân tích tình hình nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn và những nguyên nhân tồn tại của Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ, em xin nêu ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với Công ty như sau: 1. Thiết lập một kế hoạch định mức sử dụng hợp lý. Trong quản lý, việc lập ra một kế hoạch cho một hoạt động bất kỳ là điều cốt yếu. Việc lập kế hoạch không những giúp DN định hướng hướng đi cho bản thân DN hay là mục tiêu DN cần hướng tới mà còn có thể dự đoán được các yếu tố phát sinh, yếu tố rủi ro có thể xảy ra,... dựa trên bảng kế hoạch đó. Riêng đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ thì việc thiết lập kế hoạch xây dựng định mức hợp lý là điều không thể thiếu. Công ty cần xây dựng định mức sử dụng NVL hợp lý và thống nhất cho các tổ đội sản xuất, tránh tình trạng mỗi tổ đội một con số như đã nêu ở trên. Để xác định một cách chính xác mức tiêu hao NVL hợp lý, Công ty cần tham khảo thêm định mức của các công ty cùng ngành và theo quy định của Nhà nước. Nhưng trước hết công ty cần xây dựng một kế hoạch tài chính đúng đắn. Lập kế hoạch tài chính thực chất là dự toán các khoản thu – chi của ngân sách, trên cơ sở đó lựa chọn các phương án hoạt động tài chính cho tương lai của DN và ấn định sự kiểm soát đối với các bộ phận trong tổ chức Giáo trình Khoa học quản lý II – trang 358. . Để lập được một kế hoạch tốt, DN cần dựa vào mục tiêu hoạt động SXKD của Công ty cũng như tình hình và kết quả phân tích việc thực hiện các kế hoạch dự toán tài chính trong thời gian qua. Bên cạnh đó DN cũng phải dựa vào hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu – chi, đảm bảo được tính khoa học, pháp lý. Lập được một kế hoạch tốt, sát với thực tế, tính khả thi cao sẽ giúp Công ty có những bước đi đúng đắn. Trong năm 2007, do sự biến động của thị trường các yếu tố đầu vào đã dẫn đến chi phí tăng nhanh ngoài tầm kiểm soát của Công ty mặc dù Công ty đã có những dự toán khá hợp lý. Chính vì dự toán được chi phí khá sát sao nên mặc dù thị trường giá cả biến động mạnh nhưng Công ty vẫn duy trì được lợi nhuận không giảm so với năm 2006. 2. Xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, tối ưu, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn phản ánh thành phần, tỷ trọng từng nguồn chiếm trong tổng nguồn vốn DN tại một thời điểm. Thông thường DN tài trợ vốn từ hai nguồn là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Một cơ cấu nguồn vốn tối ưu sẽ đáp ứng được những mục tiêu quan trọng như: tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa giá trị DN, kết hợp hài hòa giữa các nguồn vốn và đảm bảo an toàn tài chính DN. Khi xây dựng cơ cấu nguồn vốn, Công ty cần căn cứ vào tỷ suất sinh lời của tổng tài sản so với lãi suất tiền vay. Nếu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản lớn hơn tỷ suất tiền vay thì DN nên vay. Ngược lại, tỷ suất trên tổng tài sản nhỏ hơn lãi suất tiền vay thì DN không nên vay. Và khi vay nợ DN cần phải cân nhắc đến rủi ro có thể gặp phải như vỡ nợ, giảm uy tín,... Đối với Công ty trong giai đoạn hiện nay thì các khoản vay dài hạn là không có, các khoản vay ngắn hạn hầu hết đều được thanh toán ngay trong kỳ. Trong năm 2007, Công ty đã đi vay 20 triệu đồng. Chứng tỏ trong năm này quy mô của Công ty đã được mở rộng. Hơn nữa trong năm 2007 Công ty đã bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh mới. Vì thế mà việc vay vốn cũng là lẽ đương nhiên. Song trên thực tế, các DNNN thường rất thụ động trong việc huy động vốn, có tư tưởng ỷ lại vào nguồn vốn NSNN. Vì vậy, Công ty cần nâng cao khả năng huy động vốn của mình bằng cách đa dạng hóa nguồn vốn. Một số nguồn Công ty có thể huy động như: vốn của các cán bộ công nhân trong công ty, các NHTM hay các tổ chức tín dụng khác ngoài các NHTM,... Với uy tín mà Công ty đã tạo lập được với khách hàng cũng như đối tác kinh doanh thì việc đa dạng hóa nguồn vốn theo em không phải là một việc khó khăn. 3. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn hợp lý. Ngoài việc xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, Công ty cần đi sâu xây dựng các kế hoạch sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách thật chi tiết và quản lý vốn sử dụng dựa trên những kế hoạch đã đề ra đó. 3.1. Vốn cố định: Để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ thì điều quan trọng và cốt yếu là nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đối với hoạt động xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị thi công đóng vai trò sống còn đối với mỗi DN. Thực tế cho thấy công ty đã phần nào chú trọng vào việc đầu tư máy móc thiết bị nhưng chưa cao nên năng lực sản xuất còn hạn chế. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần chú trọng tới việc đổi mới máy móc thiết bị, khai thác triệt để công suất của các TSCĐ đã đi vào sử dụng. Đối với các TSCĐ đã quá cũ hoặc không phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh thì cần nhanh chóng triển khai công tác thanh lý. Tuy số tài sản này là không lớn nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Sau khi thanh lý, giá trị thu được của công ty được đưa vào lợi nhuận bất thường. Tuy nhiên một số tài sản cần thanh lý thuộc nguồn vốn ngân sách cấp, Công ty cần có sự cho phép của cấp trên. Đối với các DN xây dựng hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định thường theo hai xu hướng: Đầu tư “đón đầu” - đầu tư trước khi tham gia đấu thầu công trình và đầu tư sau khi thắng thầu các công trình. Qua phân tích thực trạng ở Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ thì tỷ trọng đầu tư TSCĐ so với TSLĐ chưa nhiều nên trong thời gian tới, công ty cần đầu tư vào TSCĐ nhiều hơn theo cách đầu tư thứ hai, nghĩa là đầu tư trọng điểm vào các công trình có tính chất lâu dài và quan trọng. Để đầu tư vào TSCĐ, Công ty nên đi vay dài hạn các tổ chức tín dụng và các NHTM. Tuy nhiên, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng là thường thi công các công trình đơn chiếc, nằm rải rác trên cả nước, có loại thiết bị chỉ sử dụng trong thời gian ngắn nên việc thuê mua tài sản, đặc biệt là hình thức thuê vận hành là rất phù hợp với công ty nhằm triệt để tận dụng những ưu thế của phương thức đầu tư này. Vì vậy, Công ty cần có chính sách về thuê tài chính TSCĐ để giảm bớt chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Muốn làm được điều này, Công ty cần phải có biện pháp, nguyên tắc xác định tiền thuê máy móc thi công, căn cứ vào dự toán khối lượng bóc tách phần chi phí máy móc của công trình. Như vậy, để giảm chi phí, tiết kiệm vốn kinh doanh Công ty nên nghiên cứu áp dụng chính sách thuê tài chính một cách triệt để. Tóm lại để bảo toàn và nâng cao vốn cố định, Công ty cần chú trọng đến những vấn đề sau: Làm tốt công tác đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư vào tài sản cố định để hình thành nên những tài sản cố định phù hợp, mang lại hiệu quả cao. Có những biện pháp quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản cố định hiện có vào hoạt động kinh doanh. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý các đội thi công, tăng cường mối quan hệ giữa các đơn vị sản xuất với nhau cũng như sự chỉ đạo sát sao của công ty với các đội sản xuất tăng khả năng cơ động linh hoạt của số máy móc thiết bị hiện có. Làm tốt công tác đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, tạo điều kiện và phản ánh chính xác TSCĐ và khấu hao TSCĐ. Thực hiện tốt biện pháp bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, giúp khôi phục năng lực sản xuất của TSCĐ. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh như mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng, trích trước quỹ dự phòng, quỹ đầu tư dài hạn... Thực hiện đúng chế độ quản lý theo quy định của nhà nước. 3.2. Vốn lưu động: Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp xây dựng thì VLĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn. Vốn lưu động nằm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất và do chu kỳ kéo dài, vốn bị ứ đọng ở nhiều khâu như: trong giá trị sản phẩm dở dang, trong các khoản phải thu, các khoản tạm ứng thi công. Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động phải giải quyết được mâu thuẫn giữa khối lượng vốn lớn và tốc độ luân chuyển nhanh. Sau đây là một số giải pháp được nêu ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty: Một là, tăng cường quản lý hàng tồn kho. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục thì phải tiến hành dự trữ các loại vật tư hàng hóa dưới dạng tồn kho. Lượng vật tư hàng hóa tồn kho có liên quan trực tiếp tới các chi phí như chi phí bốc xếp, bảo hiểm hàng hóa, chi phí do giảm giá trị hàng hóa trong quá trình dự trữ, chi phí hao hụt, chi phí mất mát, chi phí bảo quản, chi phí bảo quản tiền vay,... Nếu vật tư hàng hóa dự trữ nhiều sẽ dẫn tới chi phí phát sinh nhiều, vốn ứ đọng lớn, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Vì vậy giảm thiểu số lượng dở dang và thành phẩm tồn kho sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để đạt được điều đó cần áp dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho một cách khoa học, trong đó xác định được các danh mục các loại vật tư hàng hóa cần dự trữ; lượng dự trữ an toàn đối với mỗi loại vật tư và thời điểm đặt hàng bổ sung. Xây dựng quy chế dự trữ và mua sắm vật tư hàng hóa dự trữ cho SXKD. Trong khâu sản xuất, vốn ứ đọng dưới hình thức các sản phẩm dở dang. Điều này là do Công ty phải chờ chỉnh sửa, thiết kế cho phù hợp với các tình huống thực tế phát sinh nên phải dừng thi công. Để khắc phục điều này, Công ty cần yêu cầu chủ đầu tư khảo sát kỹ lưỡng và có cam kết cụ thể về trách nhiệm vật chất khi làm chậm tiến độ thi công, lấy đó làm căn cứ yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những tổn thất do ngừng thi công gây ra. Hai là, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản công nợ. Hiện nay, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các DN là điều không thể tránh khỏi. Việc bán chịu, bán chậm sẽ giúp cho DN giảm chi phí tồn kho, thu hút được nhiều khách hàng, bán hàng với giá cao hơn,... Nhưng đồng thời cũng có thể làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí cho nguồn tài trợ để bù đắp thiếu hụt ngân quỹ, thậm chí có thể không đòi được nợ. Do vậy, để tăng vốn Công ty nên giảm thiểu tối đa số nợ bị chiếm dụng. Lượng vốn của Công ty bị chiếm dụng phần lớn là do bên A chưa thanh toán. Vì vậy, cần phải tìm cách thu hồi nhanh chóng lượng vốn bị chiếm dụng và tránh các khoản nợ dây dưa hoặc không có khả năng thanh toán. Khi ký kết hợp đồng, Công ty cần chú ý tìm hiểu nguồn đầu tư xây dựng công trình là tổ chức, cá nhân hay Nhà nước. Thông qua đó, tiếp cận nguồn vốn nhanh nhất tránh qua các khâu trung gian làm phát sinh những khoản chi phí không đáng có. Trong nội dung hợp đồng ký kết, Công ty cần chú ý các điều khoản quy định về mức tiền ứng trước, điều khoản thanh toán, điều khoản về mức phạt nếu thanh toán chậm so với quy định. Thông thường mức phạt là 5% đến 10% giá trị thanh toán chậm. Đối với các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, đầu tư tài chính, Công ty phải tìm hiểu tình hình SXKD, khả năng tài chính của bạn hàng, qua các thông tin quan trọng đó, công ty lựa chọn bạn hàng có tài chính lành mạnh. Đồng thời để tăng khả năng thu hồi nợ, Công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ. Đối với nợ khó đòi của khách hàng không còn mối quan hệ với Công ty, cần thu hồi ngay tránh kéo dài dẫn tới mất vốn. Đối với khách hàng còn quan hệ thì công tác thu hồi nợ theo phương pháp cuốn chiếu: thu hồi và tiến tới chấm dứt các khoản nợ cũ, tiến hành đốc thúc thu hồi các khoản nợ mới phát sinh. Nếu thực hiện được những điều này thì không những khả năng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn giúp Công y có khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty. Cối lõi của vấn đề này là sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn vốn trong sản xuất hoạt động kinh doanh. Ba là, nâng cao chất lượng công tác kế toán, thống kê. Công tác kế toán thống kê là kênh cung cấp thông tin quan trọng và kịp thời cho ban giám đốc ra các quyết định sản xuất kinh doanh. Chất lượng công tác kế toán, thống kê quyết định tới chất lượng thông tin và chất lượng các quyết định kinh doanh đặc biệt là các quyết định về sử dụng vốn. Một bộ máy kế toán, thống kê mạnh sẽ giúp cho công tác quản lý vốn tốt hơn, từ đó hiệu quả sử dụng vốn cũng cao hơn. Hiện nay công ty đã tổ chức khá tốt công tác kế toán của Công ty: chuyển đổi công tác kế toán theo chế độ hiện hành bằng việc yêu cầu kế toán trưởng thường xuyên nắm bắt các chế độ kế toán mới và tiến hành áp dụng ở Công ty; với mỗi nhân viên của phòng kế toán đều được trang bị máy tính đầy đủ và phát huy được các phần mềm kế toán giúp cho công tác kế toán được giảm nhẹ và nâng cao độ chính xác; tại các XNTV đều có bộ máy kế toán riêng,... Như vậy về cơ bản, Công ty đã có những điều kiện thuận lợi để quản lý chặt chẽ việc phân bổ và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Công ty cần biết tận dụng các ưu thế sẵn có này để phát huy hiệu quả quản lý vốn. Bốn là, đẩy mạnh các hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn thông qua các hoạt động mua bán các loại chứng khoán. Trong quá trình kinh doanh, khi mà DN hoàn toàn dự kiến được luồng tiền vào và luồng tiền ra một cách chắc chắn thì chỉ cần dự trữ một lượng tiền mặt nhất định, số còn lại nên đem đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn, có khả năng thanh toán cao để kiếm lời. Thực tiễn kinh doanh cho thấy do mở rộng SXKD, doanh thu tăng nhanh, dẫn tới luồng tiền ra ngày càng lớn, nên chi phí cho việc mua bán chứng khoán ngày càng trở nên nhỏ so với lãi thu được từ các hoạt động này. Trên thị trường nước ta hiện nay có rất nhiều các công ty tài chính hoạt động, vì vậy chi phí cho việc mua bán chứng khoán ngày càng giảm đi đáng kể. Đối với Công ty hiện nay thì hoạt động đầu tư vào tài chính ngắn hạn chưa được phổ biến. Do vậy, để tận dụng những lợi thế mà hoạt động đầu tư tài chính mang lại Công ty nên xem xét để đầu tư nhiều hơn nữa, góp phần tăng thêm lợi nhuận cho Công ty. Với điều kiện hiện nay của Công ty như: Điều kiện và môi trường làm việc của các nhân viên trong công ty luôn được chú trọng và cải thiện. Các phòng ban của Công ty đều có đội ngũ các cán bộ nhân viên trình độ chuyên môn cao; các trang thiết bị làm việc của nhân viên ở các phòng nói chung và phòng kế toán của Công ty nói riêng đều được trang bị khá đầy đủ. Riêng đối với phòng Tài chính – Kế toán của Công ty là nơi thu thập và xử lý các con số tài chính của Công ty đã được trang bị những điều kiện tốt nhất để phục vụ cho công tác kế toán thống kê một cách chính xác nhất. Ngoài ra ở các XNTV đều có bộ máy kế toán riêng sẽ giúp chuyên môn hóa hơn trong công tác kế toán thống kê. Tóm lại, với những điều kiện sẵn có như trên, Công ty sẽ không quá khó khăn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới. Trên đây là những giải pháp được đề ra dựa trên thực trạng của Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ. Hi vọng với những giải pháp này Công ty sẽ quản lý tốt hơn việc sử dụng vốn, đem lại hiệu quả cao nhất có thể. III. Kiến nghị. 1. Với cơ quan Nhà nước. Những nhận định chung cho thấy, đến nay hệ thống cơ chế chính sách và khung pháp luật cho hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước đã được hình thành tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ... đã trực tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với DNNN nói chung và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN nói riêng. Vì vậy, một số kiến nghị được đề ra đối với các cơ quan Nhà nước trong thời gian tới là: 1.1. Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong thời gian qua cơ chế quản lý tài chính DNNN đã từng bước đổi mới cơ chế tập trung, bao cấp trong các mặt quản lý tài chính DNNN; Tạo được quyền tự chủ rất cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính, dần dần tạo được sân chơi bình đẳng cho các loại hình DN. Song bên cạnh đó cũng còn nhiều điểm hạn chế cần phải hoàn thiện hơn như: Những quy định về quy chế tài chính trong Luật chưa hoàn thiện, chưa đầy đủ và chưa nhất quán; Quyền chủ sở hữu của nhà nước đối với DN và quyền sở hữu của DN đối với tài sản chưa phân định rõ ràng; Quyền của DN trong công tác quản lý tài chính mặc dù đã được mở rộng nhiều nhưng còn nhiều vấn đề vẫn chịu ràng buộc, chưa thực sự giao quyền chủ động cho DN; … Cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN – web: www.tapchiketoan.com Chính những hạn chế này đã là nhân tố kìm hãm sự phát triển tự chủ của các DNNN trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì vậy, Nhà nước cần sớm có những biện pháp nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính hơn nữa để nâng cao quyền tự chủ về tài chính cho các DNNN. Nhà nước cần tập trung đổi mới vào 3 vấn đề quan trọng đối với DNNN hoạt động kinh doanh là: Tạo lập, huy động, quản lý và sử dụng vốn; Quản lý doanh thu, chi phí; Phân phối lợi nhuận. Đối với việc tạo lập và huy động vốn Nhà nước phải có chính sách đảm bảo vốn pháp định, chính sách tín dụng đúng đắn nhằm tạo môi trường kinh tế và pháp lý để phát triển đa dạng các loại hình tín dụng. Ngoài ra cần tranh thủ thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng các hình thức liên doanh liên kết; Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa tập trung nguồn thu vào ngân sách và nhu cầu tích tụ vốn ở DN. Sự đổi mới này sẽ giúp cho các DNNN chủ động hơn trong việc huy động vốn kinh doanh. Trong việc quản lý và sử dụng vốn, Nhà nước cần xây dựng cơ chế để DN tự bổ sung nguồn kinh doanh bằng các nguồn hợp pháp – tránh việc quá phụ thuộc vào NSNN. Đồng thời, Nhà nước cũng cần xác định rõ quyền sở hữu tài sản của DN, bỏ sự can thiệp của cơ quan nhà nước đối với các vấn đề tài sản của DN; Xây dựng cơ chế xử lý linh hoạt gắn với tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc thanh lý, nhượng bán tài sản, xử lý tổn thất về tài sản của DN.  Đối với vấn đề quản lý doanh thu và chi phí thì cần đổi mới theo hướng mở rộng quyền của người quản lý và điều hành DN trong việc quyết định các khoản chi phí, trên cơ sở trách nhiệm rõ ràng, cụ thể. Đồng thời xây dựng và ban hành cơ chế kiểm soát chi phí của các DN trong các ngành có lợi thế hoặc độc quyền. Đối với vấn đề phân phối lợi nhuận: Xác định lại hệ thống quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế dùng để trích quỹ và tái đầu tư, bổ sung vốn cho doanh nghiệp; Cải cách chế độ tiền lương theo chức danh tiêu chuẩn, tiền thưởng có vai trò kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động. Như vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN thì cần phải hoàn thiện một cơ chế quản lý tương xứng với nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay: “Nhà nước chỉ nắm cái lớn, cái then chốt”. Có như vậy mới phát huy được tính tự chủ, năng động của DN, góp phần thúc đẩy DN ngày càng làm ăn hiệu quả. 1.2. Phân định rõ chức năng của Nhà nước trong hoạt động của DN. Không chỉ trong lĩnh vực quản lý tài chính của DN mà xét trên toàn bộ hoạt động kinh doanh của các DN thì Nhà nước không nên can thiệp quá sâu. Ngược lại Nhà nước cần mở rộng quyền tự chủ cho DN đi đôi với tăng cường kiểm tra giám sát của Nhà nước, xử lý nghiêm các vi phạm để DN tự giác chấp hành các quy định của Nhà nước. Thực trạng ở các DNNN hiện nay cho thấy việc sử dụng vốn cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN là không hiệu quả. Điều này phần lớn là do ý thức ỷ lại vào Nhà nước của các DNNN, các nhà quản lý DN chưa thực sự gắn trách nhiệm của mình với sự thành bại của công ty. Vì vậy để đổi mới nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các DNNN, Nhà nước cần phải phân định rõ chức năng của Nhà nước và nhấn mạnh các yếu tố thị trường trong hoạt động của DNNN. Cụ thể là phải tạo cho các DNNN các quyền và nghĩa vụ trên thương trường là bình đẳng với các DN để tiến tới một mặt bằng pháp lý và điều kiện kinh doanh chủ yếu cho các loại hình DN thuộc mọi thành phần kinh tế; gắn DN với thị trường; DN phải thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của bản thân DN. Trong khi đó Nhà nước sẽ đóng vai trò là người giám sát các hoạt động của các DN thông qua hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu tư bằng cách chuyển từ cơ chế giao vốn sang cơ chế đầu tư vốn, chuyển quản lý tài sản hiện vật sang quản lý bằng giá trị của các tài sản Cơ chế quản lý đối với công ty Nhà nước: Cần nhấn mạnh các yếu tố thị trường – web: www.mof.gov.vn . Chính những điều này sẽ tạo động lực thúc đẩy các DN phát triển và nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của DN. Đồng thời sẽ tạo nên bầu không khí tinh thần trách nhiệm cao của ban quản lý cũng như của cán bộ, nhân viên. Có như vậy thì một DN mới có thể đứng vững trên thương trường khốc liệt như hiện nay. 1.3. Sửa đổi bổ sung cơ chế đầu tư và quản lý vốn đối với các DNNN. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu vốn và quản lý vốn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho sự tồn tại và cạnh tranh đã trở thành động lực và là một đòi hỏi bức bách đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là với các DNNN. Vấn đề là Nhà nước tạo cơ chế đầu tư và quản lý vốn như thế nào cho hiệu quả. Theo luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 thì cơ chế đầu tư và quản lý vốn được đổi mới một số điểm như Đổi mới cơ chế đầu tư và quản lý vốn Nhà nước theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 – web: www.moi.gov.vn : Nhà nước - khi là chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ đầu tư đủ vốn điều lệ, chủ sở hữu không được trực tiếp rút vốn đã đầu tư; Ngoài việc Nhà nước đầu tư trực tiếp thì Nhà nước còn đầu tư và quản lý vốn Nhà nước thông qua công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước; Bỏ quy định Nhà nước với tư cách chủ sở hữu doanh nghiệp quản lý vốn, tài sản của doanh nghiệp về mặt hiện vật mà chuyển sang quản lý về mặt giá trị;… Những đổi mới cơ bản này chắc chắn sẽ tạo cơ sở cho quá trình đầu tư và quản lý vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Song bên cạnh đó cũng còn nhiều vấn đề cần tiếp tục phải được nghiên cứu và sửa đổi để vốn của Nhà nước được đầu tư, quản lý có hiệu quả hơn nữa như: Xác định rõ hình thức pháp lý khi Nhà nước đầu tư vốn vào DN ( biên bản giao vốn, hợp đồng hay quyết định đầu tư ?); Đảm bảo công ty Nhà nước phải thực sự là pháp nhân độc lập trên thị trường, có quyền tài sản rõ ràng; Đưa công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước vào hoạt động, tổ chức rút kinh nghiệm, từ đó mở rộng phạm vi hoạt động của công ty này; Xác định được thời điểm DNNN có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước là khi Nhà nước đầu tư đủ vốn điều lệ hay thời điểm DN được thành lập? Đối với các DNNN thì cơ chế đầu tư và quản lý vốn có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của DN. Vì vậy hoàn thiện cơ chế đầu tư và quản lý vốn tại các công ty Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng. Cơ chế tốt, phù hợp với sự hoạt động của thị trường sẽ là động lực, môi trường tốt để các DN nói chung và DNNN nói riêng ngày càng phát triển đi lên. 1.4. Cho phép DN được quyền lựa chọn tỷ lệ khấu hao, khấu hao nhanh. Thực tế cho thấy hiện nay ở các DNNN trình độ khoa học và công nghệ đang ở mức rất thấp, phổ biến là các công nghệ sử dụng nhiều lao động với mức cơ giới hóa kết hợp thủ công. Với yêu cầu bức bách của mở cửa và hội nhập, buộc các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ. Song vấn đề khó khăn gặp phải là về vốn. Vì vậy nhằm hỗ trợ DN thu hồi nhanh vốn cố định để đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ thực hiện thì Nhà nước nên cho phép DN lựa chọn tỷ lệ khấu hao, khấu hao nhanh. Tuy nhiên để tránh tình trạng DN lựa chọn mức khấu hao quá cao nhằm trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì Nhà nước cần quy định mức khấu hao TSCĐ tối thiểu. Ngoài ra, Nhà nước nên có chính sách để lại các khoản phải thu khấu hao, thu nhanh xử lý TSCĐ cho DN đầu tư đổi mới TSCĐ, mở rộng năng lực sản xuất. 1.5. Xem xét tiến hành cổ phần hóa cho Công ty. Cổ phần hóa DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các DNNN. Theo báo cáo gần đây của ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DNNN ( tháng 5 – 2006) thì trong 15 năm qua, nước ta đã thực hiện cổ phần hóa được 2.935 DNNN, trong đó có 80% số DN mới thực hiện cổ phần hóa từ năm 2001 đến nay Cổ phần hóa doanh nghiệp: Thực trạng và giải pháp – web: www.tapchicongsan.org.vn . Tuy số DNNN được cổ phần hóa nhiều nhưng số vốn mới chỉ chiếm 12% trong tổng số vốn trong các DNNN và nếu trừ đi phần vốn nhà nước gần 50% thì tỷ lệ đó chỉ còn là 6%. Điều này là do cơ chế chính sách cổ phần hóa ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa nói chung và xét duyệt cho phép cổ phần hóa đối với Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ nói riêng. Để nâng cao hiệu quả quá trình cổ phần hóa thì phải đồng thời tạo được các điều kiện sau: - Điều chỉnh phương hướng đầu tư từ NSNN nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, khai thác những lợi thế của đất nước và các nguồn đầu tư bên ngoài để đưa đến một mô hình kinh tế hợp lý. Quá trình cổ phần hóa phải dựa trên quan điểm tiết kiệm ngân sách, đầu tư khôn ngoan nhằm tránh các tổn thất của việc đầu tư không đúng chỗ. - Cổ phần hóa các DNNN phải hướng tới sự thu hút tập trung các nguồn vốn xã hội vào phát triển kinh tế, tạo ra hình ảnh nhân dân xây dựng và làm chủ nền kinh tế. Khi điều này được thực hiện thì các khâu của quy trình cổ phần hóa sẽ thay đổi, từ việc định giá DN, cơ cấu vốn điều lệ DN cổ phần, cơ cấu cổ đông, tổ chức bộ máy đến những vấn đề nhân sự khác... sẽ không như hiện nay mà sẽ đảm bảo cho DN hoạt động tốt hơn trước, có lợi cho người lao động, nhà đầu tư và cả nền kinh tế. - Cổ phần hóa DN phải tính tới những yêu cầu đặt ra khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO để sau khi cổ phần hóa thì các DN có thể tồn tại và phát triển. Tác động của việc gia nhập WTO tốt hay xấu đối với DN đã cổ phần hóa hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm và định hướng quy trình cổ phần hóa. Thứ nhất, cần xác định rõ ai là chủ sở hữu thực tế của công ty cổ phần và chủ sở hữu phải gắn liền trách nhiệm đối với công ty như thế nào nhằm tránh tình trạng quan hệ sở hữu nhà nước chung chung và không có trách nhiệm; Thứ hai, cần vận dụng ”Quy chế quản trị công ty” nhằm tạo môi trường đầu tư minh bạch, lành mạnh. Lựa chọn những giám đốc phù hợp với quy chế quản trị công ty và sớm đào tạo, bố trí các giám đốc tài chính của công ty. Đảm bảo những điều kiện trên sẽ giúp cho quá trình cổ phần hóa các DN nói chung và công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ nói riêng đạt hiệu quả tốt nhất. 2. Với bản thân Công ty. Với quá trình hội nhập toàn cầu, cạnh tranh gay gắt nếu các doanh nghiệp không tự tìm cho mình một chỗ đứng vững vàng thì e rằng doanh nghiệp đó khó mà tồn tại lâu dài. Muốn như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ nói riêng phải luôn luôn hoàn thiện Công ty về mọi mặt với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh. Sau đây là một số kiến nghị của tác giả bài viết đối với Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ: 2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực. Nhân lực đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các công ty, việc quản lý tốt đội ngũ nhân sự trong công ty sẽ giúp DN phát triển một cách vững chắc và theo kịp sự thay đổi của thị trường. Nhân lực chính là cơ sở, tiền đề cho sự phát triển của Công ty. Vì vậy, đẩy mạnh công tác đào tạo, cử người ra nước ngoài đào tạo nhằm tiếp thu những công nghệ mới, phương pháp sản xuất quản lý mới,... để về phát triển Công ty là việc mà Công ty cần chú trọng. Phải có chính sách giữ người giỏi ở lại với Công ty, có những chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ nhân viên nhằm khuyến khích động viên họ làm việc. Duy trì được một đội ngũ nhân lực tinh nhuệ sẽ giúp cho Công ty nâng cao sức mạnh, vị thế trên thị trường bởi con người là cái gốc mang tới sự thành công. 2.2. Tạo môi trường làm việc sôi nổi, đoàn kết giữa các CBCNV. Phát huy hơn nữa vai trò của các tổ chức đoàn thể, phát động các phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất,… Qua đây góp phần tạo môi trường làm việc sôi nổi, đoàn kết, gắn bó giữa các cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Từ đó sẽ tạo ra môi trường làm việc tốt, phát huy tính sáng tạo, năng động trong đội ngũ người lao động. Đây là nguồn gốc của việc tạo nên sự khác biệt, nâng cao năng lực cạnh tranh; hình thành rõ nét văn hóa DN - yếu tố rất quan trọng trong quá trình hội nhập,cạnh tranh. Ban lãnh đạo cần phải tạo ra sự đoàn kết giữa các cán bộ cũng như giữa các tổ đội sản xuất, siết chặt sợi dây liên kết giữa các đội nhằm phục vụ mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.3. Nâng cao năng lực giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức – web: www.chungta.com . Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như: Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...). Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ (trường hợp Công ty cổ phần). Vì vậy xây dựng một hệ thống kiểm soát tốt sẽ giúp cho DN hoạt động hiệu quả hơn. Mặt khác DN cần nâng cao năng lực giám sát để quản lý hàng tồn kho hợp lý. Không ngừng khai thác tốt và phát huy lợi thế về năng lực sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời cần có chiến lược bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Xúc tiến việc ký kết các hợp đồng có giá trị lớn, hiệu quả. Nghiên cứu cải tiến một số tiêu chuẩn để đáp ứng một số yêu cầu về khảo sát chất lượng thi công công trình. 2.4. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ. Việc hoạch định một cơ cấu vốn hợp lý đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý, lập kế hoạch của DN. Hoạch định một cơ cấu vốn tối ưu sẽ giúp DN giảm bớt chi phí sử dụng vốn, đảm bảo được tính thanh khoản, đảm bảo được tính linh hoạt trong tài trợ vốn, đa dạng hóa nguồn vốn ... để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, Công ty cần cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ dựa trên mục tiêu, hướng đi của Công ty trong mỗi năm hoạt động. Quản lý tốt các khâu của quá trình sử dụng vốn như: xác định nhu cầu vốn, tình hình phân bổ vốn,... Trong năm tới Công ty cũng cần đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu, tránh để tình trạng khách hàng nợ quá nhiều làm giảm khả năng thanh toán của công ty. Nếu cần thiết, Công ty cần cử người theo dõi các khoản nợ, tổ chức thu những khoản nợ quá dài. Đối với hàng tồn kho cần có các dự toán chính xác hơn nữa. 2.5. Khai thác triệt để công suất sử dụng của các TSCĐ. TSCĐ là nhân tố quyết định tới hiệu quả của quá trình sản xuất của DN. Vì vậy DN cần phải có sự đầu tư cũng như khai thác triệt để công suất sử dụng của các TSCĐ. Ở phần thực trạng đã cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ có phần khả quan, song nếu Công ty muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh thì cần phải có các biện pháp nhằm khai thác triệt để công suất sử dụng của các TSCĐ. Việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, nhập khẩu những dây chuyền sản xuất công nghệ cao nhằm tăng năng suất lao động là điều thực sự cần thiết. Công ty cần lựa chọn cho mình phương pháp khấu hao thích hợp, tổ chức và quản lý tốt quỹ khấu hao nhằm tái đầu tư TSCĐ. Luôn luôn có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ nhằm duy trì hoạt động bình thường của TSCĐ và tận dụng hết công suất của TSCĐ. 2.6. Cổ phần hóa DN. Xác định rõ chủ trương cổ phần hóa của Đảng và Nhà nước, ngay khi được Nhà nước phê duyệt cổ phần hóa Công ty cần tổ chức các hoạt động cần thiết để tiến hành cổ phần hóa một cách nhanh nhất bao gồm: - Kiểm kê, phân loại tài sản DN đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị DN; lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị DN theo chế độ Nhà nước quy định. - Xử lý tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản được đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi. - Đối chiếu, xác nhận và thu hồi các khoản nợ phải thu đến hạn trước khi cổ phần hóa. Các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ sẽ được tính vào giá trị DN khi cổ phần hóa. - Huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả trước khi cổ phần hóa hoặc thỏa thuận với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần. - Trên cơ sở đã giải quyết các vấn đề về tài chính, Công ty cần tiến hành xác định giá trị DN theo quy định của Nhà nước. Tiến độ cổ phần hóa ngoài việc chịu sự tác động của các chính sách của Nhà nước, bên cạnh đó nó cũng phụ thuộc rất lớn vào bản thân DN cổ phần hóa. Thực hiện đúng quy trình cổ phần hóa, xác định chính xác giá trị của DN sẽ giúp cho quá trình cổ phần hóa ở các DNNN nói chung và Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ nói riêng đạt kết quả tốt nhất. Đây chỉ là những kiến nghị ở tầm vi mô song nó thực sự có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty. Thực hiện đồng bộ những điều trên, nhất định hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sẽ được cải thiện, hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng lên nhanh chóng. KẾT LUẬN Với quá trình hội nhập hiện nay, sử dụng vốn hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn trong các DN hiện nay đang là vấn đề hết sức cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi DN Việt Nam nói chung và đối với các DNNN nói riêng. Từ thực tế cho thấy ở các DNNN, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản rất thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu SXKD trong kinh tế thị trường. Do vậy các DNNN cần phải có sự quyết tâm sử dụng đúng mục đích nguồn vốn NSNN cấp, đa dạng hóa các nguồn vốn vay, giảm chi phí sử dụng vốn nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong quá trình sử dụng vốn. Đối với công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ, là một DNNN với quy mô không lớn, trình độ khoa học công nghệ cũng như trình độ quản lý còn nhiều hạn chế. Do vậy, Công ty đang gặp không ít khó khăn bởi áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Việc tìm ra giải pháp để công ty sử dụng có hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có mang ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy sau thời gian tiếp xúc thực tế tại Công ty, nắm được tình hình và những hạn chế trong việc sử dụng vốn của Công ty, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: ”Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ”. Trong bài viết của mình, em đã nêu ra được thực trạng sử dụng vốn của Công ty hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dựa trên thực trạng đó. Bố cục của bài viết được chia làm 3 chương theo trình tự: lý luận, thực tiễn và giải pháp. Em đã cố gắng xuất phát từ thực tế của Công ty để xây dựng các giải pháp mang tính đồng bộ. Nhưng do hạn chế về kiến thức lý luận cũng như thực tiễn nên những phân tích và giải pháp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự chỉ bảo của các thầy cô để em hoàn thành tốt bài viết cũng như bổ sung thêm vốn kiến thức cho bản thân. Cuối cùng, em xin cam đoan luận văn của mình là hoàn toàn do nỗ lực của bản thân cùng với sự tham khảo các tài liệu. Nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước – PGS.TS. Mai Văn Bưu - NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội – 2001. Giáo trình Quản trị kinh doanh – PGS.TS. Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễ Ngọc Huyền. NXB Lao động – Xã hội. Hà Nội, 2004. Giáo trình Quản trị kinh doanh thương mại – Tập 2. PGS.TS. Hoàng Minh Đường; PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc. NXB Lao động – Xã hội. Hà Nội, 2005. Giáo trình Khoa học Quản lý – Tập 2. TS. Đoàn Thị Thu Hà – TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội, 2002. Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS. Lưu Thị Hương – PGS.TS. Vũ Duy Hào. NXB Lao động – Hà Nội, 2004. Harold T.Amrine – John A.Ritchey – Colin L.Moodie – Joseph F.Kmec. Tổ chức sản xuất và quản trị doanh nghiệp. NXB Thống Kê – Hà Nội, 1995. Paul A.Samuelson – William D.Nordhaus. Kinh tế học – tập 1. NXB Chính trị Quốc gia – Hà Nội, 1997. David Begg – Kinh tế học. NXB Thống kê – Hà Nội, 2007. GS.TS. Trương Ngọc Lâm – Dương Đăng Chinh. Tài chính học – NXB Tài chính – Hà Nội, 1998. Nguyễn Công Nghiệp, Phùng Thị Đoan – Bảo toàn và phát triển vốn. NXB Thống kê. Hà Nội, 1992. PGS.TS. Thái Bá Cẩn – Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng – NXB Tài chính – Hà Nội, 2003. Trương Văn Bân – Bàn về cải cách toàn diện DNNN – NXB Chính trị Quốc gia – Hà Nội, 1996. PTS. Ngô Thế Chi – Đọc và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp – NXB Tài chính – Hà Nội, 1996. PTS. Nguyễn Văn Công, Trần Quý Liên – Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động kinh doanh – NXB Thống kê – Hà Nội, 1996. Josette Peyrard – Phân tích tài chính doanh nghiệp – NXB Thống Kê – Hà Nội, 1997. Vốn – web: www.bachkhoatoanthu.gov.vn. Cơ chế quản lý đối với công ty Nhà nước – Thời báo tài chính 14/6/04 – web: www.mof.gov.vn Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn trong các DNNN hiện nay – Nguyễn Thị Hà. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp số 12/2007. Trang 25 – 26. Cơ chế quản lý tài chính đối với DNNN – web:www.tapchiketoan.com Cơ chế quản lý đối với công ty Nhà nước: Cần nhấn mạnh các yếu tố thị trường – web: www.mof.gov.vn Đổi mới cơ chế đầu tư và quản lý vốn Nhà nước theo luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 – web: www.moi.gov.vn Cổ phần hóa doanh nghiệp: Thực trạng và giải pháp – web: www.tapchicongsan.org.vn Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức – web: www.chungta.com Các báo cáo tài chính của Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ các năm 2005, 2006, 2007. Quy chế, điều lệ của Công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10663.doc
Tài liệu liên quan