Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Bình

PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước đang đổi mới và phát triển từng ngày, yêu cầu về đầu tư phát triển càng được đề cao hơn bao giờ hết. Để đáp ứng nguồn vốn cho đầu tư phát triển phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Ngân hàng phát triển (NHPT) Việt Nam (trước đây là Quỹ hỗ trợ phát triển) được thành lập với nhiệm vụ huy động, khai thác, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) của Nhà nước. Hoạt động của NHPT Việt Nam nhằm hỗ trợ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước cho các dự án ĐTPT thuộc các ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Đất nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Trong một thời gian ngắn (từ 01/01/2000 đến nay), NHPT Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Những lợi ích thiết thực mà hoạt động của NHPT Việt Nam mang lại đã chứng minh chủ trương đổi mới các giải pháp điều hành kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực Tài chính - Tín dụng của Chính Phủ là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn phát triển nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn hiện nay. Chi nhánh NHPT Quảng Bình là đơn vị trực thuộc NHPT Việt Nam. Trong những năm qua, Chi nhánh đã nhanh chóng phát huy được vai trò của mình trong việc hỗ trợ các dự án đầu tư ở địa phương có được nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước để đầu tư, mở rộng sản xuất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh Quảng Bình phát triển. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình vẫn còn có nhiều hạn chế như: hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, chưa bền vững, chưa tạo nên động lực mạnh mẽ trong việc mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng hỗ trợ doanh nghiệp Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Bình” làm đề tài Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh NHPT Quảng Bình từ năm 2002 đến năm 2006, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những nguyên nhân hạn chế để đề xuất các định hướng và giải pháp có sơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá nhữ¬ng vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. - Đánh giá thực trạng về tình hình sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình từ năm 2002 đến năm 2006. - Phân tích nguyên nhân và nh¬ững vấn đề mới nảy sinh trong quá trình sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình. - Đề xuất định h¬ướng và những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: phạm vi nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đối với các dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang được vay vốn tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình. + Về thời gian: nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình trong thời gian 5 năm kề từ năm 2002 đến năm 2006. + Về nội dung: nội dung nghiên cứu của đề tài là làm rõ việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình trong thời gian 5 năm kề từ năm 2002 đến năm 2006. Tuy nhiên, đây là một việc làm khó, phải có nhiều thời gian và có sự đánh giá của nhiều ngành, nhiều cơ quan vì những dự án được đầu tư là những công trình lớn, phát huy hiệu quả lâu dài, hiệu quả trên nhiều mặt kinh tế - xã hội. Trong luận văn chỉ đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước từ góc độ của Ngân hàng phát triển. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước - Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình - Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình

doc119 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phát huy được hiệu quả, có nguồn vốn để tiếp tục hoạt động SXKD thì không thể chia đều mức trả nợ theo năm mà nên dựa vào tình hình hoạt động SXKD của dự án mà có mức trả nợ cho hợp lý, mức thu nợ thấp trong các năm đầu và tăng dần vào những năm sau, tập trung nhiều nhất vào những năm cuối thời gian vay vốn khi dự án đã có lợi nhuận, có thị trường và SXKD ổn định. Cuối cùng là một số ý kiến khác chiếm tỷ lệ 2,7%. Đó là các ý kiến về năng lực lập dự án và điều hành dự án của chủ đầu tư quá thấp, không đạt hiệu quả cao; ý kiến về việc Chi nhánh NHPT Quảng Bình chưa thật sự quản lý tốt nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước; ý kiến về chất lượng cán bộ trong Chi nhánh NHPT Quảng Bình còn thấp, nhất là các cán bộ làm công tác tín dụng, công tác thẩm định cần có sự thay đổi, đào tạo và nâng cao chất lượng hơn nữa để có thể quản lý và sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đạt hiệu quả cao nhất. Tóm lại, trong thời kỳ 2002 – 2005, Chi nhánh NHPT Quảng Bình đã có rất nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất của nguồn vốn. Nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình từng bước thể hiện là nguồn vốn ưu đãi của Chính Phủ, phát huy được hiệu quả trong việc đầu tư các dự án, phát huy được những lợi thế và sức mạnh của tỉnh Quảng Bình, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình theo hướng CNH-HĐH. Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước cũng góp phần nâng cao hiệu quả xã hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kiên cố hóa kênh mương, đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước… Tuy nhiên, việc sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình vẫn còn có nhiều bất cập kể cả khách quan lẫn chủ quan là giảm bớt phần nào hiệu quả của nguồn vốn, gây nên sự thất thoát lãng phí trong đầu tư. Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH 4.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH 4.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Bình Nguồn vốn của Chi nhánh NHPT Quảng Bình là một trong những nguồn vốn quan trọng nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội; trực tiếp là nền kinh tế của tỉnh Quảng Bình. Trong những năm tới, định hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đối với Chi nhánh NHPT Quảng Bình là: - Mục tiêu hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước được thực hiện theo quan điểm nhất quán, vì lợi ích của nền kinh tế - xã hội, của khách hàng và của bản thân Chi nhánh NHPT Quảng Bình. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà nhấn mạnh nội dung này hay nội dung kia. - Phục vụ có hiệu quả nền kinh tế - xã hội, đầu tư có trọng điểm, theo các chương trình dự án của Nhà nước. Không đầu tư tràn lan. - Nâng cao hiệu quả việc thực hiện các dự án, chương trình được đầu tư từ nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình. Triển khai, thực hiện tốt chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. - Duy trì và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như đảm bảo an toàn, kiểm soát được rủi ro trong hoạt động của Chi nhánh NHPT Quảng Bình. - Tăng cường và nâng cao vai trò trong hoạt động, từng bước tạo dựng vị thế, hình ảnh và thương hiệu của NHPT trên địa bàn. Hợp tác, cùng chia sẻ với khách hàng, đặt lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của Chi nhánh. - Mở rộng thị trường đầu tư vốn, phát triển khách hàng. - Có chính sách khách hàng hợp lý, đa dạng, phù hợp áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng theo định hướng phát triển của NHPT nhằm giữ khách hàng truyền thống và lựa chọn, thu hút các khách hàng mục tiêu, khách hàng chiến lược, khách hàng có chất lượng cao. - Đảm bảo hoạt động an toàn và phát triển bền vững. 4.1.2. Quan điểm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Bình Thực hiện các định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình nêu trên, cần phải có quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước nhất quán nhằm đảm bảo được hiệu quả bền vững lâu dài. Luận văn đưa ra một số quan điểm như sau : Một là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là đem lại lợi ích cho nền kinh tế - xã hội. Ngân hàng phát triển Việt Nam là một công cụ của Nhà nước sử dụng để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với vai trò là Ngân hàng cung cấp nguồn vốn của Chính Phủ nhằm thực hiện chủ trương của Đảng về xoá bao cấp trong đầu tư và phát triển kinh tế xã hội đất nước, hoạt động đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước phải thực sự là một hoạt động chủ yếu trong sự phát triển của nền kinh tế. Đối với các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, ngoài mục đích kinh tế còn có mục đích về xã hội lâu dài. Do đó, đối tượng sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước để đầu tư là những dự án mang lại lợi ích cho toàn xã hội, có sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Hai là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước được thể hiện qua việc đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của vùng, địa phương và cả nước. Vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước phải đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ việc thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo môi sinh, tăng thu chi ngân sách, tạo việc làm cho người lao động, tăng thu ngoại tệ, tăng thu hút vốn đầu tư toàn xã hội so với vốn đầu tư từ nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước… Ba là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước phải đem lại lợi ích cho cả 3 chủ thể tham gia: nền kinh tế - xã hội, khách hàng sử dụng vốn và NHPT. Thực chất của quan điểm này là sự tổng hợp của các quan điểm trên. Tuy nhiên, trong thực tế điều hành cũng như nhận thức không phải 3 quan điểm trên đều được vận dụng như nhau trong mọi hoàn cảnh mà tuỳ điều kiện cụ thể của khoản vốn đầu tư mà nhấn mạnh quan điểm này hay quan điểm khác. Nhưng dù vận dụng quan điểm nào là trọng tâm hay không trọng tâm, nhưng tất cả các quan điểm trên đều phải được xem xét, nhìn nhận một cách toàn diện, dù quan điểm đó có xuất hiện trong trường hợp cụ thể hay không ; chỉ có vậy hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước mới đảm bảo được bền vững và ngày càng được nâng cao. 4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH 4.2.1. Xây dựng Chính sách khách hàng Các hoạt động chính liên quan đến khách hàng của Chi nhánh NHPT Quảng Bình hiện nay chủ yếu trong việc thục hiện nhiệm vụ Huy động vốn, Cho vay, thu nợ vốn tín dụng đầu tư, cho vay tín dụng xuất khẩu, Hỗ trợ sau đầu tư và Bảo lãnh tín dụng đầu tư. Do đó việc xây dựng Chính sách khách hàng phù hợp, nhằm mở rộng mạng lưới khách hàng và giữ được khách hàng truyền thống có uy tín của Chi nhánh NHPT Quảng Bình cần tập trung vào các điểm sau: - Bên cạnh việc mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng thì Chi nhánh cũng cần phải coi trọng công tác tiếp cận khách hàng nhằm giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của mình đến với tất cả các khách hàng đã, đang và sẽ sử dụng sản phẩm của NHPT. - Chủ động quan hệ với khách hàng, tìm hiểu rõ những mặt mạnh, mặt yếu của khách hàng để có thể đánh giá và tư vấn cho khách hàng các giải pháp về vốn, công nghệ, nghiệp vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. - Đổi mới tư duy về tác phong, lề lối làm việc với quan điểm “khách hàng là thượng đế”. Xây dựng văn hoá giao tiếp, ứng xử với khách hàng. Quá trình giao tiếp phải bảo đảm lịch sự, thân thiện, tạo ấn tượng tốt đẹp cho khách hàng. - Đổi mới thái độ phục vụ khách hàng, thể hiện tính khoa học, tính chuyên nghiệp cao của cán bộ Chi nhánh NHPT Quảng Bình trong xử lý các công việc liên quan đến khách hàng. - Chi nhánh sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về chính sách, chế độ liên quan đến chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu; thủ tục vay vốn, sử dụng vốn theo quy định của Ngân hàng. - Có chính sách khen thưởng, đãi ngộ động viên kịp thời đối với khách hàng có quan hệ thường xuyên và có uy tín với Chi nhánh với mục tiêu duy trì các khách hàng truyền thống có chất lượng cao. Việc này được thông qua hoạt động thăm hỏi khách hàng vào những ngày lễ, tết; kết hợp với tổ chức hội nghị khách hàng. - Thông qua dịch vụ chăm sóc khách hàng, Chi nhánh sẽ tiếp cận, tìm hiểu, giới thiệu và tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm của NHPT; hiểu về khách hàng cùng với các hoạt động khách hàng, tạo mối quan hệ thiện chí... - Chi nhánh đáp ứng kịp thời nhu cầu về tín dụng, bảo lãnh trên cơ sở đảm bảo tỷ lệ giới hạn an toàn và các quy định của Chính Phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo từng thời kỳ. - Phân nhóm khách hàng theo các tiêu chí xếp hạng. Việc thực hiện các dịch vụ khách hàng đối với từng nhóm sẽ được Chi nhánh xem xét và quyết định theo từng thời kỳ; mỗi nhóm khách hàng sẽ được sử dụng các dịch vụ tương ứng liên quan đến chính sách cho vay và có sự biến động với các điều kiện tối đa theo quy định của Chính Phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Để triển khai tổ chức tốt Chính sách khách hàng thì Chi nhánh NHPT Quảng Bình cần tập trung vào các giải pháp sau: Thứ nhất, về phía cán bộ Ngân hàng: - Xây dựng quy định về tác phong ứng xử, giao tiếp với khách hàng: Quy định về thái độ, cách ứng xử của cán bộ Chi nhánh khi tiếp xúc với khách hàng; có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng đối với cán bộ vi phạm nguyên tắc ứng xử với khách hàng. - Tổ chức các buổi tập huấn về phong cách ứng xử, tác phong giao tiếp chuyên nghiệp; nâng cao kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là kỹ năng phỏng vấn, đàm phán; đào tạo nhân viên giỏi và nhân viên chuyên nghiệp; - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên cả hai mặt trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và nâng cao tính chuyên nghiệp cũng như thái độ phục vụ khách hàng. Thứ hai, xây dựng tiêu chí để tổ chức phân loại và xếp hạng nội bộ khách hàng: Cần sớm tổ chức phân loại và xếp hạng nội bộ khách hàng (phân nhóm, chấm điểm) theo chuẩn mực mới và phù hợp với đặc điểm, tình hình của Chi nhánh để có các chính sách phục vụ tối ưu đối với từng nhóm khách hàng hiện có phù hợp với định hướng phát triển trong thời gian tới. Thứ ba, nâng cao triển khai, thực hiện công tác marketing ngân hàng: Mục tiêu nhằm giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của NHPT đến với tất cả các khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng của Chi nhánh. Chú trọng công tác quảng bá thương hiệu của Chi nhánh NHPT Quảng Bình một cách toàn diện và trên mọi mặt, có thể thực hiện qua nhiều phương thức như: Quảng cáo về hoạt động của Chi nhánh trên các phương tiện thông tin đại chúng; quảng bá thương hiệu của Chi nhánh ở mọi lúc, mọi nơi; phát hành thống nhất các tờ rơi giới thiệu về Chi nhánh NHPT Quảng Bình; Tận dụng các hội nghị xúc tiến, thu hút đầu tư của Chính Phủ, các địa phương nhằm tăng cơ hội tiếp xúc với các nhà đầu tư; Định kỳ tổ chức các cuộc điều tra thăm dò khách hàng, lấy ý kiến, phỏng vấn hay sử dụng các phiếu góp ý về chất lượng dịch vụ của Chi nhánh và mức độ hài lòng của khách hàng. Trên cơ sở đó để có sự cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động và đưa ra các dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Tổ chức các hoạt động như Hội nghị khách hàng, các buổi gặp mặt, giao lưu văn hoá thể thao, dã ngoại... định kỳ hay nhân các ngày nghỉ lễ với những khách hàng thân thuộc, khách hàng quan trọng... Đặc biệt quan tâm đến việc chúc mừng, tặng quà các khách hàng nhân các dịp quan trọng như lễ, Tết... Thứ tư, có cơ chế đãi ngộ, khen thưởng phù hợp: - Khen thưởng kịp thời đối với khách hàng có đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển của Chi nhánh NHPT Quảng Bình. - Xây dựng chính sách trả lương, thưởng phù hợp với năng lực, đóng góp của từng cán bộ trong Chi nhánh. - Hướng dẫn chi tiết việc thực hiện các khoản chi cho từng đối tác trong quá trình tiếp cận khách hàng. Thứ năm, về tổ chức bộ máy: - Kiện toàn bộ máy tổ chức hoạt động của Chi nhánh có thể triển khai thực hiện đồng bộ các hoạt động cũng như các sản phẩm, dịch vụ, đặc biệt, cần thiết phải hình thành một mô hình tổ chức chuyên trách về thị trường, marketing và chăm sóc khách hàng với chức năng, nhiệm vụ chính khảo sát, nghiên cứu thị trường, marketing, tìm kiếm nhu cầu khách hàng và đưa sản phẩm dịch vụ tới khách hàng, nhất là dịch vụ mới. - Hình thành bộ phận chăm sóc khách hàng để tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu tiên đến giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của NHPT... 4.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách nghiệp vụ sử dụng vốn Việc sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình luôn luôn đòi hỏi phải nâng cao chất lượng, hiệu quả và đây là vấn đề vô cùng phức tạp. Vì vậy, để đảm bảo được những khoản vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có hiệu quả đòi hỏi phái có các cơ chế, chính sách nghiệp vụ quản lý sử dụng vốn thích hợp. Với điều kiện thực tiễn tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình, kết hợp với lý luận và các văn bản pháp lý về sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, với tầm nhìn cho tương lai, cơ chế quản lý vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước cần phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau: Thứ nhất, xây dựng được chính sách sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có hiệu quả Xây dựng một chính sách cho vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là việc cụ thể hoá các quy định về cho vay, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hạn chế rủi ro. Một chính sách cho vay cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các phòng có liên quan tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình dưới hình thức các văn bản cụ thể. Chính sách cho vay bao gồm các yếu tố sau: - Báo cáo mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHPT Quảng Bình, mô tả các chiến lược quản trị tín dụng, các loại hình cho vay có thể cung cấp, khu vực địa lý, các ngành công nghiệp và dịch vụ cần tập trung vào chiến lược quản trị rủi ro. Đồng thời, chiến lược cho vay phải hoạch định được cơ cấu các loại cho vay: ngắn hạn, trung hạn hoặc tín dụng xuất khẩu… Để hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, chiến lược cho vay của Chi nhánh NHPT Quảng Bình cũng cần xác định mức cho vay tối đa đối với các doanh nghiệp, các ngành kinh tế và có thể nêu lên những loại cho vay cho vay, những tài sản bảo đảm và những loại khách hàng đi vay mà Chi nhánh NHPT Quảng Bình không mong muốn thực hiện. - Hướng dẫn quyền hạn cho vay đối với các nhân viên tín dụng và Hội đồng tín dụng. Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của nhân viên tín dụng về giải quyết một hồ sơ xin vay, mức phán quyết và trách nhiệm đối với những hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình; tương tự như vậy cũng xác định trách nhiệm của Hội đồng tín dụng và cách thức quyết định một dự án vay vốn. - Mức độ trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo thông tin của các phòng có liên quan trong công tác thẩm định. - Thủ tục nghiệp vụ trong việc nhận, thẩm định, đánh giá và ra quyết định đối với dự án vay vốn. Thủ tục nghiệp vụ như nhận hồ sơ và hẹn khách hàng ngày giải quyết hồ sơ, lập phiếu thẩm định hồ sơ vay vốn, phân tích rủi ro, xếp hạng đánh giá tín dụng, lập biên bản xét duyệt cho vay. - Các tài liệu cần có cho mỗi loại hình vay vốn cụ thể. - Mức độ uỷ quyền trong việc thẩm định dự án tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình: ai là người chịu trách nhiệm thẩm định chính, ai là người phối hợp và ai là người có trách nhiệm duyệt hồ sơ xin vay. - Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến mức vốn cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, thời hạn trả nợ, tài sản bảo đảm tiền vay… đối với từng dự án. - Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc rút vốn vay, các hồ sơ thủ tục cần thiết cho các hình thức vay vốn như chuyển khoản, rút tiền mặt, chuyển tiền về Ban QLDA… đối với từng dự án. - Cách thức giải quyết và thủ tục liên quan đến đến việc phát hiện, phân tích và xử lý đối với các khoản vay sai mục đích, vi phạm quy định. - Chính sách tín dụng cũng cần nêu lên các dấu hiệu mà một dự án có thể không hoàn trả đúng hạn và các biện pháp giải quyết trong trường hợp như thế. Khi một khoản vay đến hạn không hoàn trả được thì ai có trách nhiệm giải quyết và hướng dẫn giải quyết như thế nào. Trong trường hợp nào thì chuyển sang nợ quá hạn, trường hợp nào thì được gia hạn, trường hợp nào phải bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay… Những nội dung này cần phải được cụ thể hoá trong chính sách cho vay. Thứ hai, thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục cho vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước Trong hệ thống NHPT Việt Nam, các quy trình, thủ tục về cho vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước còn chưa chặt chẽ do chỉnh sửa nhiều nên trong thực tế áp dụng vẫn còn có nhiều sự bất hợp lý. Do vậy, cần phải cụ thể hoá phù hợp với Chi nhánh, đồng thời phải ngăn chặn việc làm sai, không đầy đủ… gây hậu quả xấu. Quá trình cho vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong thực tiễn, Chi nhánh NHPT Quảng Bình cần đặc biệt chú ý đến các vấn đề sau: - Bám sát các cơ chế về tín dụng và những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động cho vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước; đồng thời triển khai nghiêm chỉnh các ý kiến chỉ đạo điều hành của NHPT, nhất là việc hướng dẫn thực hiện, việc lãnh đạo kiểm tra nhân viên, cấp trên kiểm tra cấp dưới, và kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện quy trình cấp vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. - Quy định rõ nội dung của từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong những khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay. Cán bộ thẩm định trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, có trách nhiệm phải đối chiếu với danh mục hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng loại hồ sơ theo quy định. Sau đó báo cáo với Lãnh đạo chi nhánh để thành lập tổ thẩm định. Tổ thẩm định có trách nhiệm xem xét, tính toán và thẩm định về hồ sơ vay vốn, hiệu quả của dự án, phương án vay vốn và phương án trả nợ vốn vay. Sau đó trình Hội đồng thẩm định xem xét ra quyết định đối với dự án. Thứ ba, thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay Trong hoạt động cho vay của NHPT, bảo đảm tiền vay không phải là yếu tố hàng đầu, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần bảo đảm an toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng. Để thực hiện tốt vấn đề bảo đảm tiền vay, Chi nhánh NHPT Quảng Bình cần lựa chọn để áp dụng các hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng loại cho vay, từng loại khách hàng và phù hợp theo quy định. Trong quá trình thực hiện, Chi nhánh cần chú ý các vấn đề sau: - Phải nắm rõ các hình thức bảo đảm như: thế chấp, cầm cố tài sản; bảo lãnh của bên thứ ba; bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay; bão lãnh bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội… để thực hiện đúng theo quy định. - Khi thực hiện các hình thức bảo đảm tiền vay, cần đặc biệt chú ý về: điều kiện của tài sản đảm bảo; định giá tài sản phải hợp lý để xác định tài sản đúng theo mức quy định; xác định rõ phạm vi bảo đảm, quyền và trách nhiệm của các bên; trách nhiệm chuyển giao tài sản, giấy tờ, quản lý tài sản đảm bảo; năng lực tài chính, năng lực pháp lý, mức trách nhiệm của người bảo lãnh, tài sản bảo đảm của người bảo lãnh...; tính pháp lý và trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp. - Về thủ tục trong bảo đảm tiền vay: Lập hợp đồng rõ ràng, đầy đủ các nội dung trên, đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản bảo đảm. Ngoài ra cần phải tiến hành các thủ tục về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các tài sản thế chấp tại các cơ quan chức năng theo đúng quy định. Thư tư, quản lý, thu hồi và xử lý nợ Việc quản lý, thu hồi và xử lý nợ vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của Chi nhánh NHPT Quảng Bình. Để hoàn thành tốt việc quản lý, thu hồi và xử lý nợ Chi nhánh cần chú ý các vấn đề sau: - Xác định kỳ hạn trả nợ gốc, mức trả nợ gốc và lãi tiền vay phù hợp. Để xác định được kỳ hạn trả nợ gốc, mức trả nợ gốc và lãi tiền vay phù hợp cần phải dựa vào 4 căn cứ cơ bản: Chu kỳ SXKD của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; khả năng thu nhập và trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHPT. - Để thực hiện tốt việc đôn đốc thu hồi nợ và lãi đến hạn, cần làm tốt công tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ, có hệ thống. Đồng thời kết hợp với bộ phận kế toán cho vay thông qua việc cung cấp danh sách các khoản nợ đến hạn hàng ngày để phục vụ thu hồi hoặc xử lý tín dụng. - Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ phù hợp các khoản nợ quá hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn bình thường (dưới 180 ngày): CBTD phải nâng cao đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, tài sản bảo đảm… Đồng thời cần có các biện pháp thích hợp để tư vần, giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, tạo nguồn trả nợ cho NHPT. Đối với các khoản nợ quá hạn dài ngày (trên 180 ngày), nợ khó đòi, có nguy cơ rủi ro: CBTD phải thực hiện việc đôn đốc, bám sát chủ đầu tư để thu hồi nợ quá hạn qua nhiều bước và có các biện pháp xử lý nợ thích hợp để thu hồi vốn vay. - Thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro và các giải pháp tín dụng thích hợp: Song song với việc đôn đốc thu hồi nợ, Chi nhánh NHPT Quảng Bình cần xem xét thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro và các giải pháp tín dụng thích hợp đối với từng khoản vay. Các biện pháp xử lý rủi ro và các giải pháp tín dụng theo quy định của NHPT Việt Nam hiện nay bao gồm: Các biện pháp xử lý rủi ro: gia hạn nợ; khoanh nợ; xoá nợ và bán nợ. Các giải pháp tín dụng: lùi thời điểm bắt đầu trả nợ; điều chỉnh mức trả nợ trong từng kỳ hạn; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ. Thứ năm, khai thác có hiệu quả các tài sản bảo đảm tiền vay. Đối với các chủ đầu tư có nợ quá hạn nhưng chây ỳ, không có ý thức trả nợ; các chủ đầu tư bị phá sản… Chi nhánh NHPT Quảng Bình sẽ tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ vay. Dù vậy, để xử lý các tài sản bảo đảm tiền vay có hiệu quả, đúng quy định cần tập trung làm tốt các công việc sau: - Phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục bảo đảm tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có các biện pháp bổ sung, hoàn chỉnh, đảm bảo hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý. Đồng thời, cần tổ chức đánh giá lại hiện trạng, giá trị của các tài sản bảo đảm và tiến hành phân loại các tài sản đó, từ đó đề ra biện pháp xử lý thích hợp. - Tiến hành các bước và các biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở các quy định của Chính Phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan. - Việc xử lý tài sản bảo đảm cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhằm nhanh chóng thu hồi nợ vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Trong thời gian chưa xử lý được tài sản, Chi nhánh cần có biện pháp thích hợp để thu giữ, khai thác, sử dụng các tài sản đó nhằm tạo nguồn thu nợ (đưa tài sản vào kinh doanh, cho thuê…). Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cần thiết trong việc sử dụng tài sản, được dùng để thu hồi nợ. 4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, Chi nhánh NHPT Quảng Bình cần tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Chi nhánh, tập trung vào các công việc sau: Thứ nhất, không ngừng chọn lọc, bổ sung, tăng cường lực lượng CBTD, CBTĐ, kể cả cán bộ điều hành và cán bộ tác nghiệp trực tiếp. Nghiên cứu, ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn cán bộ của Chi nhánh nói chung, CBTD nói riêng, đảm bảo: có đạo đức nghề nghiệp (trung thực, tự giác, có trách nhiệm với công việc…), thông thạo nghiệp vụ, có hiểu biết về pháp luật và kinh tế thị trường, có tác phong giao dịch tốt trên cơ sở đó, tiến hành chọn lọc đội ngũ cán bộ hiện có, chuyển sang bộ phận khác những CBTD không đáp ứng được yêu cầu tiêu chuẩn đề ra. Đồng thời, tuyển chọn, bổ sung những cán bộ trẻ, có đủ tiêu chuẩn, nhiệt tình để làm công tác tín dụng. Thứ hai, nâng cao đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBTD một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống để không ngừng nâng cao trình độ, nhận thức, năng lực nhằm phục vụ tốt cho công tác tín dụng. Các hình thức đầo tạo cán bộ cần có sự nghiên cứu, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm hiệu quả: đào tạo tại chỗ, đào tạo tập trung, đào tạo ngắn hàng, đào tạo tại các trường chuyên ngành… Thứ ba, bố trí, sắp xếp sử dụng đội ngũ CBTD hợp lý, đúng người, đúng việc, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời phải nâng cao được khâu quản lý, kiểm tra giám sát, phát huy được tính tự giác, linh hoạt của mỗi cán bộ. Ngoài chế độ đãi ngộ về vật chất hợp lý, cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc, chỉ đạo, hỗ trợ chặt chẽ trong suốt quá trình hoạt động. 4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án đầu tư Công tác thẩm định các dự án đầu tư bao gồm: thẩm định chủ đầu tư; thẩm định quy hoạch, quy mô dự án; thẩm định phương án tài chính; thẩm định phương án trả nợ vốn vay… là công tác hết sức quan trọng trong việc phát huy được hiệu quả các dự án sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Không ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác thẩm định cần tập trung vào một số công việc sau: - Nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác thẩm định (kể cả CBTĐ và CBTD) trong Chi nhánh. Xây dựng một đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định giỏi trên cơ sở rà soát lại đội ngũ CBTD và CBTĐ, xem xét và chuyển các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu sang làm nhiệm vụ khác. Định kỳ tổ chức những lớp học đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ làm công tác thẩm định, có kiểm tra đánh giá cụ thể. Bên cạnh đó, cần cử các cán bộ có năng lực theo học những khoá đào tạo chuyên ngành về thẩm định dự án. Tập hợp các sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để phổ biến cho cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống. - Nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thu thập thông tin trong quá trình thẩm định các dự án. Việc thu thập thông tin có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thẩm định dự án. Các nguồn thu thập thông tin bao gồm: thu thập thông tin trực tiếp từ khách hàng; thu thập thông tin từ các dự án đã được vay vốn tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình trước đây; thu thập thông tin từ các dự án vay vốn trong hệ thống NHPT; thu thập thông tin từ bên ngoài, từ internet… nhằm đánh giá chính xác xu hướng vận động của thị trường, của dự án đầu tư và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và phù hợp với thực tế. - Hoàn thiện và củng cố quan hệ phối hợp trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Quan hệ phối hợp ở đây bao gồm: quan hệ phối hợp nội bộ trong Chi nhánh giữa các CBTĐ và CBTD, giữa lãnh đạo Chi nhánh và cán bộ thẩm định; quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chuyên ngành với Chi nhánh NHPT Quảng Bình. 4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra đối với hoạt động đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Công tác kiểm tra hoạt động đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là một trong những điều kiện để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Không ngừng hoàn thiện, thực hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát đầu tư vốn, cụ thể cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau: - Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách trong công tác đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước: chính sách tín dụng, chính sách thanh toán, chính sách huy động vốn, chính sách khách hàng… và các thủ tục, quy trình nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước (thẩm quyền về quyết định cho vay, thẩm định, giám sát các khoản cho vay, hồ sơ thủ tục cho vay, chính sách lãi suất, xử lý rủi ro…). - Kiểm tra việc chấp hành và triển khai thực hiện các chỉ đạo của NHPT, các chính sách và định hướng trong hoạt động đầu tư vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, chế độ phân cấp, chính sách cán bộ, chấp hành công tác tự kiểm tra, giám sát. - Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào tình hình thực tế, đối tượng kiểm tra, mục tiêu kiểm tra… nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. - Phải tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, quy trình nghiệp vụ, kiểm soát các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Thông qua kiểm tra, kiểm soát, phát hiện được những sai sót, yếu kém tồn tại và có các biện pháp xử lý thích hợp, có hiệu quả; rút kinh nghiệm, ngăn ngừa, hạn chế các sai sót phát sinh, đặc biệt là không để tiếp tục xảy ra các sai sót đã được phát hiện. 4.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thông tin Thông tin có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của NHPT Việt Nam và trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Nhờ có thông tin, Ban Lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến việc cho vay vốn đầu tư dự án hay không? Theo dõi và quản lý các khoản vay như thế nào? Thực hiện các dịch vụ ra sao?... Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, với sự đa dạng của các nguồn thông tin cùng với cách thức xử lý thông tin ngày càng hiện đại, việc thu thập đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin để phục vụ cho công tác quản lý và điều hành nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là khá phức tạp, song vô cùng cần thiết. Để nâng cao chất lượng công tác thông tin tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình cần tập trung vào một số vấn đề như sau: - Thu thập thông tin: Thông tin có thể thu thập được từ những nguồn sẵn có ở Chi nhánh và ở NHPT Việt Nam (các dự án cùng loại đã thực hiện, các chủ đầu tư đã từng vay vốn, các nghiên cứu, phân tích của các cán bộ NHPT Việt Nam…), từ khách hàng, từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các ngân hàng, từ các nguồn thông tin khác (báo, đài, internet…). Số lượng, chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng… để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước càng cao. - Đổi mới và đầu tư trang thiết bị tin học theo hướng hiện đại, áp dụng những kỹ thuật phân tích, tính toán hiện đại để có thể truy cập, xử lý thông tin cần thiết một cách kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Liên tục cập nhật và xử lý những thông tin về tình hình khách hàng, các dự án vay vốn tại Chi nhánh cũng như ở NHPT Việt Nam, các Ngân hàng thương mại để Ban Lãnh đạo có sơ sở đối chiếu, xem xét và ra quyết định đúng đắn nhất. - Thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi, cập nhật thông tin giữa các CBTD và CBTĐ nhằm đánh giá chính xác xu hướng vận động của đầu tư và dự đoán những rủi ro có thể xảy ra, đảm bảo các kết luận thẩm định đúng đắn và phù hợp với thực tế. 4.2.7. Một số giải pháp khác 4.2.7.1. Quản trị rủi ro tín dụng Nghiệp vụ chính của Chi nhánh NHPT Quảng Bình là tín dụng, do đó rủi ro tín dụng cũng là lớn nhất trong hoạt động của Chi nhánh. Rủi ro tín dụng thể hiện ở hai mức độ: Không thu hồi nợ đúng hạn; Mất vốn của Nhà nước do người đi vay phá sản. Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngoài việc hoàn thiện công tác quản lý, Chi nhánh NHPT Quảng Bình cần phải vận dụng tốt các giải pháp: phân tán rủi ro, đồng tài trợ, bảo lãnh ngân hàng… 4.2.7.2. Nâng cao năng lực quản trị điều hành của Ban lãnh đạo Chi nhánh NHPT Quảng Bình Qua thực tiễn hoạt động của Chi nhánh NHPT Quảng Bình cho thấy, năng lực điều hành của Ban lãnh đạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến việc ổn định và mở rộng thị trường của Chi nhánh NHPT Quảng Bình. Người lãnh đạo tài năng là người biết kết hợp hài hoà và phát huy tối đa sức mạnh riêng lẽ các nguồn lực của Chi nhánh thành sức mạnh tập thể. Thực tế, tuy Ban Lãnh đạo Chi nhánh NHPT Quảng Bình đã có nhiều cố gắng, tạo được những nguồn lực cạnh tranh đáng khích lệ như: Có trụ sở làm việc khang trang và đặt ở địa điểm giao dịch thuận tiện; có nhiều càn bộ giỏi; có sự đồng tâm hiệp lực của tập thể cản bộ… Song, trong nhiều trường hợp Ban lãnh đạo Chi nhánh vẫn còn thiếu nhạy bén, chậm nắm bắt và điều chỉnh hoạt động theo kịp các tín hiệu thị trường, không sử dụng nhân viên đúng sở trường, vẫn còn có hiện tượng đơn thư khiếu nại... dẫn đến lãng phí các nguồn lực của Chi nhánh NHPT Quảng Bình. PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước thực sự có một vai trò to lớn trong việc đáp ứng nguồn vốn cho đầu tư phát triển phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ nguồn vốn này, các dự án ĐTPT của các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Đất nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư đã được xây dựng và có những đóng góp đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Với một lượng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước có hạn, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước là một yêu cầu bức thiết không những đối với Chi nhánh NHPT Quảng Bình mà còn đối với cả hệ thống NHPT Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đánh giá kết quả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Bình trong 5 năm qua cho thấy nguồn vốn tín dụng đã được đầu tư vào các ngành trọng điểm. Một số dự án đã phát huy được hiệu quả, trả được nợ vay cho Chi nhánh nhưng quan trọng hơn cả là các dự án này đã tạo được thêm nhiều việc làm, đóng góp đáng kể vào ngân sách của tỉnh hàng năm. Tuy nhiên, vẫn còn có một số dự án gặp khó khăn trong SXKD, liên tục thua lỗ, không trả được nợ vay gây thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Qua phân tích cho thấy có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Bình, đó là: Các quy định về vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, Công tác cho vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, Tác động của chính sách tín dụng và hiệu quả của các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã được phân tích, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh NHPT Quảng Bình, đó là: Xây dựng Chính sách khách hàng; Hoàn thiện cơ chế, chính sách nghiệp vụ sử dụng vốn; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; Nâng cao chất lượng công tác thẩm định; Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra; Nâng cao chất lượng công tác thông tin và một số giải pháp khác. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với NHPT Việt Nam - Cải cách thủ tục hành chính theo hướng gọn nhẹ, giảm bớt những thủ tục, giấy tờ không cần thiết, biểu mẫu hướng dẫn phải được chi tiết, cụ thể rõ ràng. - Xây dựng Website NHPT để giới thiệu về NHPT, về chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước, đồng thời qua đó hướng dẫn khách hàng về hồ sơ thủ tục. - Hiện đại hóa trang thiết bị. Xây dựng, củng cố các phần mềm tiên tiến, hiện đại về quản lý tín dụng nhằm phát huy hiệu quả, khoa học phù hợp với với tiềm lực và của ngành ngân hàng. 2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình - UBND tỉnh cần có những chính sách đồng bộ nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh cởi mở, thông thoáng, minh bạch và có tính cạnh tranh cao (có chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách tài chính, thuế, giải phóng mặt bằng...). - Thành lập các tổ chức tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư có sự kết hợp của Chi nhánh NHPT Quảng Bình để hướng dẫn các chủ đầu tư về công tác chuẩn bị đầu tư, thủ tục đầu tư... nhằm đảm bảo cho dự án được đầu tư từ nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đáp ứng được yêu cầu theo quy định. 2.3. Đối với Chi nhánh NHPT Quảng Bình - Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành triển khai có hiệu quả công tác tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trên địa bàn; kịp thời báo cáo UBND tỉnh các khó khăn vướng mắc để có biện pháp xử lý. - Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình và các cấp các ngành trên địa bàn Tỉnh để tích cực tuyên truyền các nội dung đổi mới cơ chế quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. 2.4. Đối với khách hàng vay vốn - Cần bám sát các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, của tỉnh đã đề ra để từ đó lập dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đúng theo đường lối phát triển kinh tế - xã hội. - Có ý thức tự giác trong việc chấp hành các thủ tục về vay và trả nợ vay dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Phối hợp chặt chẽ với các cán bộ của Chi nhánh trong việc kiểm tra kiểm soát vốn vay, tài sản bảo đảm tiền vay tránh gây thất thoát vốn của Nhà nước. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1 – Chính phủ (1999), Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/06/1999 2 – Chính phủ (1999), Tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển, Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 3 – Chính phủ (1999), Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước số 03/1998/QH10, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 4 – Chính phủ (1999), Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 5 – Chính phủ (2000), Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 6 – Chính phủ (2003), Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và Nghị định số 12/2000/NĐ-Chính phủ, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 7 – Chính phủ (2004), Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/04/2006 8 – Chính phủ (2005), Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 9 – Chính phủ (2006), Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 10 – Chính phủ (2006), Tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 11 – Chi nhánh Quỹ HTPT Quảng Bình, Báo cáo tổng kết từ năm 2001-2005 12 – Chi nhánh NHPT Quảng Bình, Báo cáo tổng kết năm 2006 13 - Cục Thống kê Quảng Bình (2006), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2006 14 - Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội 15 – Phan Văn Hải (2006), Tác động của tín dụng quy mô nhỏ đối với kinh tế hộ trên địa bàn Thành phố Huế, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường đại học kinh tế Huế 16 - Học viện Ngân hàng (2000), Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 17 - Học viện Ngân hàng (2000), Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 18 - Phạm Quang Long (2006), Các giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường đại học kinh tế Huế 19 - Nguyễn Thành Nam (2004), Hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội 20 – Ngân hàng phát triển Việt Nam (2006), Chiến lược phát triển hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam giai đoạn 2006-2010, định hướng 2020 21 – Ngân hàng phát triển Việt Nam (2007), Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đế trình tự thủ tục đầu tư xây dựng công trình, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 22 – Ngân hàng phát triển Việt Nam, Tạp chí Hỗ trợ phát triển từ năm 2006-2007 23 – Ngân hàng phát triển Việt Nam (2006), Quyết định về việc ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng phát triển tại các khu vực và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Quyết định số 425/QĐ-NHPT ngày 01/09/2006 24 - Ngân hàng phát triển Việt Nam (2007), Chính sách khách hàng của Ngân hàng phát triển Việt Nam 25 - Ngân hàng phát triển Việt Nam (2007), Quyết định ban hành Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, Quyết định số 41/QĐ-HĐQL ngày 14/9/2007 26 - Ngân hàng phát triển Việt Nam (2007), Quyết định ban hành Quy chế hỗ trợ sau đầu tư, Quyết định số 54/QĐ-HĐQL ngày 19/10/2007 27 - Ngân hàng phát triển Việt Nam (2007), Quyết định ban hành Quy chế cho vay tín dụng xuất khẩu, Quyết định số 39/QĐ-HĐQL ngày 31/08/2007 28 - Quốc hội (1997), Luật các Tổ chức tín dụng, Số 07/1997/QHX ngày 12/12/1997 29 - Quốc hội (2003), Luật Xây dựng, Số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003 30 - Quốc hội (2004), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luât các Tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX, Số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004 31 - Quốc hội (2005), Luật Đầu tư, Số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 32 - Quốc hội (2005), Luật Đấu thầu, Số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 33 - Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiệp, Số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 34 - Quỹ Hỗ trợ phát triển (2004), Chế độ quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (Tập 1), Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 35 - Quỹ Hỗ trợ phát triển (2005), Chế độ quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (Tập 2), Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội 36 - Quỹ Hỗ trợ phát triển, Tạp chí Hỗ trợ phát triển từ năm 2001-2006 37 – Đinh Hữu Thành (2004), Giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội 38 - Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định Về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 39 - Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định Về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 40 - Tỉnh uỷ Quảng Bình (2006), Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV 41 - Tổng Cục thống kê (2006), Niên giám thống kê năm 2006, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 42 - Tổng Cục thống kê (2006), Công nghiệp Việt Nam – 20 năm đổi mới và phát triển, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 43 - Trường chính trị Quảng Bình (2006), Đặc điểm tự nhiên, dân số, lao động và giá trị truyền thống lịch sử của con người Quảng Bình 44 - Trường chính trị Quảng Bình (2006), Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 45 - Trường Đại học kinh tế quốc dân (2004), Giáo trình lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 46 - Trường Đại học kinh tế quốc dân (2005) Giáo trình quản lý dự án đầu tư, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Tiếng Anh 47 – World Bank (2005), “Infrastructure Strategy in Viet Nam: Cross-sectinonal Issues” 48 – World Bank (2006), “Infrastructure at cross-road: lessom from 20 years of WB Experience” PHỤ LỤC Phụ lục 1 DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC VAY VỐN TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC   STT NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC  I Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (Không phân biệt địa bàn đầu tư) 1 Dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt 2 Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ công nghiệp và sinh hoạt 3 Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp làng nghề 4 Dự án xây dựng quỹ nhà ở tập trung cho công nhân lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất; ký túc xá cho sinh viên 5 Dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế: mở rộng, nâng cấp, đầu tư thiết bị, xây dựng mới bệnh viện 6 Dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề 7 Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại làng nghề tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề ở nông thôn II Nông nghiệp, nông thôn (Không phân biệt địa bàn đầu tư) 1 Dự án xây dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung 2 Dự án phát triển giống thuỷ, hải sản; đầu tư hạ tầng nuôi trồng thuỷ, hải sản 3 Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp III Công nghiệp (Không phân biệt địa bàn đầu tư) 1 Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản: - Phôi thép, gang có công suất tối thiểu 200 nghìn tấn/năm; - Sản xuất Alumin có công suất tối thiểu 300 nghìn tấn/năm; sản xuất nhôm kim loại có công suất tối thiểu 100 nghìn tấn/năm; - Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm; - Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm; - Sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm. 2 Dự án sản xuất động cơ Diezel từ 300CV trở lên 3 Dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy xe lửa 4 Dự án đầu tư bào chế, sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS 5 Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100MW; xây dựng nhà máy điện từ gió 6 Dự án đầu tư sản xuất DAP và phân đạm IV Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang V Các dự án cho vay theo Hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Phụ lục 2 PHIẾU ĐIỀU TRA Đầu tiên cho phép tôi được gởi lời chào trân trọng đến Quý Ông (Bà)! Tôi tên là: Võ Tiến Dũng, bản thân tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn cao học: "Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Quảng Bình". Với tư cách là người giàu kinh nghiệm, có nhiều hiểu biết trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, xin Quý Ông (Bà) dành chút thời gian suy nghĩ để điền vào phiếu điều tra này. Tất cả những thông tin ghi trên phiếu điều tra được cung cấp, chúng tôi cam kết giữ bí mật tuyệt đối. Câu hỏi 1: Họ và tên người được điều tra:…………………………………….. Tuổi: …………………….. Giới tính Nam Nữ Câu hỏi 2: Đơn vị công tác: …………………………………………………….. Câu hỏi 3: Chức vụ: …………………………………………………………….. Câu hỏi 4: Xin ông/bà cho biết cơ quan quý vị biết đến nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước từ những kênh thông tin nào sau đây: Nghị định của Chính phủ Các phương tiện truyền thông Hoạt động tuyên truyền của Chi nhánh Các đơn vị đã được vay vốn trước đây Các kênh khác (xin ghi rõ): …………………………………………….. Câu hỏi 5: Xin hãy cho biết những dự án mà cơ quan quý vị đã và đang thực hiện được vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong thời gian 5 năm gần đây Công trình 1: ……………………………………………………………… Công trình 2: ……………………………………………………………… Công trình 3: ……………………………………………………………… Câu hỏi 6: Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước bằng cách khoanh tròn vào những con số mà ông bà cho là phù hợp nhất CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU Xin hãy khoanh tròn vào con số mà ông/bà cho là thích hợp nhất theo đánh giá của mình 1 = điểm số thấp nhất cho vấn đề nêu lên 7 = điểm số cao nhất cho vấn đề nêu lên 1. Điều kiện vay vốn 1 2 3 4 5 6 7 2. Đối tượng vay vốn 1 2 3 4 5 6 7 3. Lãi suất vay vốn 1 2 3 4 5 6 7 4. Thời gian vay vốn 1 2 3 4 5 6 7 5. Các điều kiện về thế chấp 1 2 3 4 5 6 7 6. Chất lượng của công tác thảm định 1 2 3 4 5 6 7 7. Các điều khoản trong hợp đồng tín dụng 1 2 3 4 5 6 7 8. Thủ tục giải ngân 1 2 3 4 5 6 7 9. Công tác lập kế hoạch giải ngân 1 2 3 4 5 6 7 10. Công tác kiểm tra, giám sát 1 2 3 4 5 6 7 11. Ông/bà đánh giá như thế nào về sự quan trọng của nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước 1 2 3 4 5 6 7 12. Ông/bà đánh giá như thế nào về tính phù hợp của chính sách chế độ 1 2 3 4 5 6 7 13. Ông/bà đánh giá như thế nào về các chính sách khuyến khích đầu tư từ nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước 1 2 3 4 5 6 7 14. Ông, bà đánh gía thế nào về chính sách tín dụng ảnh hưởng đến đầu tư dự án 1 2 3 4 5 6 7 15. Theo ông/bà việc khai thác các công trình đầu tư từ nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đã đạt hiệu quả chưa 1 2 3 4 5 6 7 Câu hỏi 7: Từ dự án được đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, thì những kết quả nào sau đây mà đơn vị của ông/bà đã đạt được: 7a) Về doanh thu: doanh thu tăng hàng năm vào khoảng dưới 1 tỷ đồng từ 1 tỷ đến 10 tỷ đồng từ 10 tỷ đến 20 tỷ đồng từ 20 tỷ đến 30 tỷ đồng từ 30 tỷ đến 40 tỷ đồng từ 40 tỷ đến 50 tỷ đồng trên 50 tỷ đồng 7b) Về lao động: dự án đã thu hút được dưới 50 lao động từ 50 đến 100 lao động từ 100 đến 150 lao động từ 150 đến 200 lao động từ 200 đến 250 lao động từ 250 đến 300 lao động trên 300 lao động 7c) Đóng góp vào Ngân sách tăng lên hàng năm: dưới 1 tỷ đồng từ 1 tỷ đến 2 tỷ đồng từ 2 tỷ đến 3 tỷ đồng từ 3 tỷ đến 4 tỷ đồng từ 4 tỷ đến 5 tỷ đồng trên 5 tỷ đồng Câu hỏi 8: Xin ông/bà hãy cho biết nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước còn có những tồn tại hoặc vướng mắc được xem là cấp thiết cần phải được tháo gỡ trong thời gian qua: Tồn tại/ vướng mắc 1 ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Tồn tại/ vướng mắc 2 ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Tồn tại/ vướng mắc 3 ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Câu hỏi 9: Theo ông/bà, cần phải đề ra và thực hiện những giải pháp nào để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước trong thời gian tới: Giải pháp 1 ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Giải pháp 2 ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Giải pháp 3 ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Trân trọng cám ơn các ý kiến đóng góp của Quý Ông/Bà ! Xin trân trọng kính chào !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc07 Nng cao hi7879u qu7843 s7917 d7909ng v7889n tn d7909ng 273amp.doc
Tài liệu liên quan