Luận văn Nâng cao hiệu quả Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu

Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với các hoạt động kinh tế – xã hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế và khu vực, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngoại thương.Vì thế quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế cũng không ngừng phát triển, kéo theo sự xuất hiện của nhiều phương thức thanh toán quốc tế, trong đó phải kể đến là thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Trong những năm qua, hoạt động thanh toán bằng tín dung chứng từ của các ngân hàng thương mại Việt Nam đ ã có nhi ều đổi mới, từng bước gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, dù có tính ưu việt nhưng thanh toán bằng tín dụng chứng từ vẫn còn tồn tại những tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia giao dịch tín dụng chứng từ do pháp luật quy định chưa rõ ràng, không có ki ến thức sâu khi tham gia và áp dụng không đồng bộ thông lệ quốc tế, pháp luật quốc gia. Với hơn 15 năm có mặt trên thị trường, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã trở nên gần gủi, gắn kết với khách hàng bằng chiến lược sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú và chất lượng phục vụ cao. Trong đó, cũng cần kể đến dịch vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Xuất phát từ nhu cầu thanh toán quốc tế, luận văn : “ Nâng cao hiệu quả Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu ” sẽ đi sâu vào nghiên cứu tổng quan và thực tiễn về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu. Mục đích nghiên cứu Qua tổng quan và thực tiễn về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung vào hai vấn đề : - Nghiên cứu tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. - Nghiên cứu thực trạng thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu về hoạt động ngân hàng và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng từ các cơ quan, ban ngành, từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP Á Châu qua các năm 2008 – 2010. - Tham khảo các tài liệu, tạp chí, các quy định trong hệ thống ngân hàng để phục vụ cho việc nghiên cứu. - Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích đánh giá để nêu ra những thành tích đạt được và những tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán tại ngân hàng. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn dựa trên tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ của ngân hàng TMCP Á Châu, đưa ra những tồn tại, hạn chế và đề xuất những ý kiến phù hợp với ngân hàng trong thực tế. Từ đó, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Á Châu. Kết cấu luận văn Ngoài phần Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm ba chương : - Chương 1 : Tổng quan về Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. - Chương 2 : Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu. - Chương 3 : Nâng cao hiệu quả Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Á Châu.

pdf87 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2282 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển ngân hàng đến năm 2015 như sau :  ACB sẽ duy trì vị thế hàng đầu của mình trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, xứng với danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt 62 Nam”. ACB tiếp tục thực hiện chiến lược tăng trưởng nhanh, quản lý tốt, tăng lợi nhuận và thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao trong tầm kiểm soát của ngân hàng.  ACB nổ lực theo dõi và dự đoán các diễn biến của thị trường tài chính để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp với nội lực ngân hàng.  ACB luôn hướng tới quản trị, điều hành theo tập quán thực hành tốt nhất trên cơ sở tham khảo các mô hình quản trị của các ngân hàng, tập đoàn lớn trên thế giới, thông lệ quốc tế về quản trị, các quy định pháp luật của Việt Nam về quản trị.  ACB phấn đấu trở thành một trong ba tập đoàn tài chính- ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Với định hướng trên, ACB thường xuyên xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển, có đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, đạo đức nghề nghiệp, có giải pháp tổ chức thực hiện chiến lược và chương trình hành động cũng như kiểm soát tốt rủi ro trong quá trình tăng trư ởng và lựa chọn thời điểm thích hợp trong quá trình thực thi. Như vậy, định hướng phát triển của ACB đến năm 2015 là mục tiêu tăng trưởng kèm với kiểm soát rủi ro, xây dựng mô hình quản trị hiện đại, điều chỉnh chiến lược phù hợp với diễn biến thị trường, xây dựng đội ngũ nhân viên đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của ACB. 3.1.2. Các điều kiện để ACB hoạt động như một ngân hàng bán lẻ tốt nhất : o Số lượng và chất lượng của ngân hàng : trong kinh tế thị trường, khách hàng là yếu tố quyết định đến sự phát triển của ngân hàng, nếu ngân hàng có thể thu hút lượng lớn khách hàng hoạt động xuất nhập khẩu thì sẽ có thể đẩy mạnh thanh toán quốc tế trong đó có L/C. o Uy tín trong nước và quốc tế : nếu có uy tín lớn là hoạt động đa dạng và phong phú về quy mô lẫn chất lượng sẽ thu hút nhiều khách hàng nhiều hơn, dễ dàng mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, thuận lợi trong các nghiệp vụ mang tính bảo lãnh thanh toán cho khách hàng trong nước, đồng 63 thời các ngân hàng và đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chọn ngân hàng đại lý để giao dịch. Đặc biệt trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, nếu ngân hàng có uy tín sẽ được các ngân hàng khác chọn làm ngân hàng đại lý. Nhờ đó, ngân hàng không chỉ thu thêm được các khoản phí mà còn có thể thu hút thêm được khách hàng và tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng xuất khẩu. o Mạng lưới ngân hàng đại lý : nhằm giải quyết công việc ngay tại một nước, địa phương trong khi ngân hàng chưa có chi nhánh tại nước, địa phương đó. Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên thế giới giúp cho việc giao dịch và thanh toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, đúng địa chỉ, giảm bớt chi phí và giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, thông qua ngân hàng đại lý, ngân hàng lại có điều kiện thực hiện các dịch vụ ủy thác của ngân hàng đại lý để mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ.Ngân hàng có các ngân hàng đại lý ở nhiều nước trên thế giới và có mối quan hệ tốt sẽ rất thuận tiện trong việc liên lạc, tra soát các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu. Các khách hàng có hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu ngày càng có xu hướng mở rộng đối tác làm ăn ra ngoài thị trường truyền thống vì vậy sẽ có nhiều thương vụ với các đối tác mới ở các nước khác nhau trên thế giới. Do đó, việc xúc tiến thiết lập thêm các ngân hàng đại lý trên thế giới giúp ngân hàng đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng. o Công nghệ ngân hàng : là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của một ngân hàng. Vì vậy, mỗi ngân hàng đều tạo dựng cho mình một hệ thống công nghệ hiện đại, phù hợp và đặc biệt quan tâm tới đổi mới công nghệ để đáp ứng tiêu chí hoạt động thanh toán quốc tế là phải nhanh chóng, kịp thời và chính xác.Trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, công nghệ ngân hàng hiện đại, tốc độ xử lý nhanh sẽ giúp ngân hàng có thể thực hiện được một cách chính xác các thao tác, đẩy nhanh tốc độ của từng khâu trong quá trình thanh toán, phục vụ khách hàng hiệu quả, cung cấp cho khách hàng dịch vụ có chất lượng tốt, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng. 64 o Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng : để phát triển thanh toán quốc tế, nhân tố nguồn nhân lực cần phải được quan tâm. Để thực hiện công việc trôi chảy tránh gây thiệt hại cho ngân hàng, đòi h ỏi nhân viên ngân hàng hoạt động thanh toán TTQT bằng tín dụng chứng từ phải có chuyên môn cao, am hiểu các quy tắc, thông lệ quốc tế, trình độ ngoại ngữ giỏi để tiếp cận tài liệu nước ngoài, tích lũy kiến thức nghiệp vụ. o Các hoạt động khác như tín dụng, kinh doanh ngoại tệ là tiền đề, nền tảng hỗ trợ cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ, thu hút khách hàng, tạo thêm sự cạnh tranh của ngân hàng. o Cơ cấu tổ chức, điều hành hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ trên xuống theo một quy trình hợp lý sẽ hạn chế các rủi ro, rút ngắn thời gian giao dịch, tạo uy tín đối với khách hàng trong nước và quốc tế. o Các chính sách của ngân hàng : chính sách khách hàng, đối ngoại, phát triển dịch vụ ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ, chính sách đúng đắn sẽ thu hút khách hàng trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. 3.2.Định hướng phát triển thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ACB: 3.2.1.Năm 2011 : ACB tiếp tục phát triển TT.TTQT sao cho các chứng từ thanh toán quốc tế hiện đang được xử lý tại các chi nhánh sẽ được từng bước chuyển về cho TT.TTQT xử lý, tách bộ phận thanh toán quốc tế tại chi nhánh thành hai bộ phận : bộ phận tiếp xúc khách hàng và bộ phận xử lý chứng từ. 3.2.2. Giai đoạn từ năm 2012-2015 : ACB chuyển tất cả các bộ phận nghiệp vụ thanh toán quốc tế : chuyển tiền, tín dụng chứng từ, nhờ thu, CAD tại chi nhánh về TT.TTQT. Các chi nhánh chỉ còn bộ phận tiếp xúc khách hàng và thực hiện nhận chứng từ, kiểm tra sơ bộ, sao chụp chứng từ và gửi về TT.TTQT xử lý. Như v ậy, hồ sơ gốc nhận từ nước ngoài và 65 khách hàng lưu tại chi nhánh và nhập dữ liệu điện tử để có thể truy xuất toàn hệ thống. Sau khi TT.TTQT đi vào hoạt động ổn định thì sẽ thành lập các Trung tâm khu vực để giảm áp lực cho TT.TTQT. Việc thành lập TT.TTQT tạo điều kiện để các chi nhánh có thể tập trung phát triển và chăm sóc khách hàng, nâng cao hiệu quả về chất lượng và số lượng khách hàng, mở rộng thị trường. TT.TTQT sẽ giúp việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế chuyên nghiệp, hạn chế sai sót về nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động trong toàn hệ thống ACB. ụng chứng từ ACB 3.3.1 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại ACB 3.3.1.1. Đối với hàng nhập : Thanh toán tín dụng chứng từ là cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành đối với người thụ hưởng nên rủi ro của ngân hàng phát hành rất cao. Do đó, khi thực hiện phát hành L/C cho khách hàng, ACB cần thực hiện các biện pháp sau : - Đối với nhân viên tín dụng :  Thẩm định tài chính, uy tín và cấp hạn mức mở L/C cho khách hàng : Khi mở L/C, nhân viên tín dụng thẩm định tình hình tài chính, uy tín, tài sản đảm bảo của người mở L/C để phòng ngừa rủi ro phát sinh. Nhân viên tín dụng phải tuân thủ đúng các quy định của ACB, phải nằm trong tầm kiểm soát rủi ro của ACB. Nhân viên tín dụng phải xem xét thông tin khách hàng : chỉ cấp hạn mức mở L/C khi khách hàng có khả năng tài chính, uy tín vì th ực tế có những khách hàng có khả năng tài chính tốt nhưng vẫn trì hoãn việc thanh toán do hàng chưa về Việt Nam dù bộ chứng từ phù hợp. Mặt khác, trong một số trường hợp, ACB hạn chế cho vay bắt buộc đối với khách hàng để thanh toán cho nước ngoài vì ACB phải tốn thời gian và chi phí để xử lý lô hàng nhập. Do đó, nhân viên tín dụng cần có kiến thức đầy đủ và tuân thủ quy định của ACB. Uy tín và khả năng tài chính là yếu tố quan trọng liên quan đến việc có nhận bộ chứng từ 66 hay không của người mở L/C đồng nghĩa v ới việc thanh toán cho phía nước ngoài. Nếu khách hàng có uy tín và khả năng tài chính tốt trong suốt quá trình giao dịch đối với ACB thì nên quy đ ịnh mức ký quỹ thấp hoặc không ký quỹ. Do đó, nhân viên tín dụng cần đưa ra các tiêu chí và các thông tin liên quan trong quá trình giao dịch với ACB và thông tin bên ngoài để xem xét và phân loại khách hàng.  Xác định mức ký quỹ phù hợp đối với khách hàng : - Việc mở L/C cho khách hàng mà ký quỹ dưới 100% trị giá L/C có nghĩa là ngân hàng sẽ cam kết bảo lãnh cho khách hàng phần trị giá còn lại ngoài vốn khách hàng đã ký quỹ tại ngân hàng. Do đó, ngân hàng cũng c ần có tài sản đảm bảo cho phần giá trị mình bảo lãnh cho khách hàng. Thông thư ờng, tài sản đảm bảo có thể là : bất động sản, sổ tiết kiệm, số dư tài khoản hoặc tài sản nào có thể định giá, giá ít thay đổi theo thời gian, tiêu thụ dễ thì mức ký quỹ thấp và có thể là không ký quỹ, hoặc động sản, hàng hóa thì mức ký quỹ cao hơn. Nếu ACB cảm thấy khách hàng không đáp ứng các tiêu chí quy định hoặc trường hợp khách hàng mở L/C có ngân hàng xác nhận thì có thể mức ký quỹ sẽ là 100%. - Hiệu quả kinh tế của hàng hóa nhập khẩu cũng quyết định đến mức ký quỹ : hàng hóa dễ tiêu thụ thì tỉ lệ ký quỹ thấp và ngược lại. Do đó, nhân viên tín dụng cần xem xét hàng hóa khách hàng yêu cầu mở L/C có thuộc danh mục hàng cấm hay bị hạn chế nhập hay không. -Thị trường tiêu thụ hàng hóa cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét khi mở L/C. Đối với những hàng hóa nhập khẩu có giá cả dễ biến động gây bất lợi cho ngân hàng nên cần xem xét xu hướng biến động của hàng hóa, điều kiện ký quỹ, tài sản đảm bảo…trước khi phát hành L/C. Do đó, ACB cần thu thập thông tin và dự báo giá cả các mặt hàng thường xuyên mở L/C. -Việc ký quỹ mở L/C là chứng minh khách hàng có khả năng về vốn khi tham gia thanh toán bằng L/C và là động lực để khách hàng quyết định có nhận lô hàng nhập hay không. Do đó, khi mở L/C phải xét đến mức ký quỹ của khách 67 hàng vì đây cũng là y ếu tố cạnh tranh của các ngân hàng. Khi mà ký quỹ mở L/C càng cao, ngân hàng được lợi trong khi đó khách hàng bị chiếm dụng nguồn vốn. ACB luôn phải quy định cụ thể mức ký quỹ đối với từng loại khách hàng, từng loại L/C…phải quy định các tiêu chí nào cần ưu tiên cho mức ký quỹ thấp mà đảm bảo an toàn cho ACB. Nhân viên tín dụng phải ghi rõ trong tờ trình các tiêu chí : giới thiệu khách hàng, nhu cầu mở L/C của khách hàng, thời gian khách hàng quan hệ giao dịch với ACB, kiến nghị về nhu cầu khách hàng, tỉ lệ ký quỹ, tài sản đảm bảo, nguồn thanh toán L/C và các phê duyệt của các cấp...  Nhân viên tín dụng cần xem xét đến uy tín của người thụ hưởng thông qua khách hàng hoặc ngân hàng đại lý, mối quan hệ giữa khách hàng và người thụ hưởng, để có đủ thông tin xem xét mức ký quỹ cho khách hàng. - Đối với nhân viên Thanh toán quốc tế :  Việc đầu tiên cần làm đó là tư vấn cho khách hàng: Khi có yêu cầu mở L/C, nhân viên TTQT phải tư vấn để khách hàng hiểu rõ rằng thanh toán bằng L/C có những rủi ro gì mà khách hàng thư ờng gặp phải. Chẳng hạn, khách hàng cần tìm hiểu người bán trước khi đi đến hợp đồng mua bán thông qua đối tác của mình hoặc thông tin từ các tổ chức xúc tiến thương mại. -Nhân viên TTQT cần xem xét kỹ các điều kiện trong giấy đề nghị mở L/C của khách hàng. Nếu thấy có mâu thuẫn so với hợp đồng hay thông lệ quốc tế thì nên hỏi lại khách hàng hoặc tư vấn cho khách hàng. Tránh trường hợp đưa những điều kiện, điều khoản không rõ ràng vào L/C dễ gây rủi ro. -Nhân viên TTQT cần tư vấn cho khách hàng các điều kiện, điều khoản cần quy định trong hợp đồng để tránh trường hợp gây ra rủi ro, tranh cãi giữa các bên. Chẳng hạn như : Thời hạn giao hàng và thời hạn xuất trình chứng từ : thông thường khách hàng luôn muốn nhận bộ chứng từ khi hàng đã về đến Việt Nam, đồng thời ACB cũng không phải phát hành thư bảo lãnh nhận hàng hay ủy quyền nhận hàng cho khách hàng. Do đó nhân viên TTQT cần phải có kinh 68 nghiệm trong việc tính toán thời gian tàu đi và về đến Việt Nam, từ đó sẽ cân đối thời gian chứng từ cần xuất trình cho hợp lý. Nếu tàu đi nhanh và có khả năng hàng về trước trong khi đó chứng từ không về kịp thì nên quy đ ịnh trong hợp đồng điều khoản : một bộ chứng từ nhận hàng cần về trước cho người mua, lúc đấy ACB sẽ ký hậu trước cho khách hàng để đi nhận hàng. Vì vậy, ACB nên có danh sách các cảng thường nhập khẩu hàng và thời gian tàu đi ước tính đề nhân viên TTQT có thể tư vấn cho khách hàng tốt hơn. -Nhân viên TTQT phải tư vấn cho khách hàng về việc mua bảo hiểm cho lô hàng. Theo thông lệ, nếu hợp đồng ngoại thương giữa người mua và người bán ký theo giá bao gồm phí bảo hiểm thì khách hàng mở L/C không cần phải mua bảo hiểm. Trừ trường hợp khách hàng mở L/C ký quỹ dưới 100% trị giá L/C phải mua bảo hiểm, nhân viên cần tư vấn cho khách hàng việc mua bảo hiểm đối với lô hàng nhập trước khi mở L/C nếu giá mua chưa có bảo hiểm trong trường hợp khách hàng ký quỹ 100%, để đảm bảo an toàn cho khách hàng. ACB cũng cần mở rộng liên kết vời các công ty bảo hiểm để có thể giúp khách hàng trong việc lựa chọn công ty bảo hiểm tốt nhất và thuận tiện, giảm thời gian cho khách hàng. (Xem Phụ lục 6 : các công ty bảo hiểm ) -Nhân viên TTQT cần tư vấn cho khách hàng không nên mở L/C khi có điện cho phép đòi ti ền bằng điện hoặc có ngân hàng xác nhận. Vì khi mở L/C cho phép đòi tiền bằng điện thì khi nhận điện từ ngân hàng nước ngoài xác nhận bộ chứng từ phù hợp và đòi ti ền thì khách hàng cần có thời gian 3 ngày để thanh toán cho ngân hàng nước ngoài dù bộ chứng từ chưa về đến ACB. Còn đối với ngân hàng xác nhận khách hàng phải ký quỹ theo yêu cầu của ngân hàng thông thường lên đến 100% trị giá L/C để có thể phát hành L/C và một số điều kiện khác theo chính sách của ngân hàng xác nhận như phải có ngân hàng hoàn trả, chi phí thực hiện xác nhận cao. Vì vậy, nhân viên TTQT cần tư vấn kỹ các điều khoản, điều kiện trước khi mở L/C. ACB cần mở rộng quan hệ với ngân hàng đại lý để có thể xin cấp hạn mức xác nhận cho khách hàng thấp hoặc chi phí rẻ hơn, thu hút khách hàng nhiều hơn. (Xem Phụ lục 7: danh sách ngân hàng cấp 69 hạn mức xác nhận) -Đối với bộ chứng từ, nhân viên cần tư vấn kỹ cho khách hàng vì bộ chứng từ là điều kiện cần thiết để khách hàng đi nhận hàng. Do đó, cần chú ý đến các chứng từ xuất trình ví dụ như chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy chứng nhận phân tích, giấy chứng nhận chất lượng…vì mỗi nước sẽ có một số cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ với nhiều tên gọi khác nhau, ACB cần có danh mục các cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ của các nước, để nhân viên có thể tư vấn cho khách hàng tổ chức xác nhận xuất xứ hàng và số bản cần xuất trình chính xác hơn. -Nhân viên TTQT tư vấn cho khách hàng không nên đưa ra các điều khoản. điều kiện mập mờ, không rõ ràng hoặc không có chứng từ xuất trình kèm theo để tránh hiểu lầm. Trước khi mở L/C gốc cho người thụ hưởng, nhân viên TTQT cần có bản draft cho khách hàng để khách hàng và người thụ hưởng kiểm tra và tu chỉnh kịp thời. Vì khi có L/C gốc, các bên mua tu chỉnh phải tốn phí và thời gian kéo dài ảnh hưởng đến giao nhận hàng hóa.  Kiểm tra chứng từ : Khi kiểm tra chứng từ nhân viên TTQT cần cẩn trọng hợp lý để tránh trường hợp phát hiện những lỗi không phù hợp theo UCP 600 làm mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ và gây ra tranh cãi không đáng có. Nhân viên TTQT cần nắm vững những quy định, điều khoản trong UCP 600. Một quyền lợi mà ACB cần thiết phải làm là khi bộ chứng từ có bất hợp lệ, nhân viên TTQT thông báo cho khách hàng đồng thời cũng gửi điện thông báo cho ngân hàng nước ngoài trong khoảng thời gian 5 ngày làm việc kể từ khi nhận bộ chứng từ để kiểm tra, vì nếu không làm như vậy, ACB mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ bất hợp lệ gây rủi ro cho ACB. -Nhân viên TTQT cần theo dõi, đôn đốc khách hàng nộp tiền thanh toán hay chấp nhận theo thời gian quy định để thanh toán hay chấp nhập bộ chứng từ cho phía người thụ hưởng. 3.3.1.2. Đối với hàng xuất : 70 - Khi ACB là ngân hàng xác nhận Hiện tại nghiệp vụ này ACB ít thực hiện hơn là vai trò ngân hàng phát hành và chiết khấu. Tuy nhiên, để mở rộng thanh toán quốc tế bằng L/C, ACB cần nâng cao uy tín và được người thụ hưởng tin tưởng. Tuy nhiên, một khi ACB thực hiện xác nhận L/C thì cần phải :  ACB kiểm tra uy tín ngân hàng phát hành phòng khi ngân hàng phát hành mất khả năng thanh toán. Theo quy định thì ACB chỉ xác nhận L/C khi ngân hàng phát hành nằm trong danh sách ngân hàng chiết khấu được ACB chấp nhận theo đánh giá của phòng quan hệ quốc tế. Nhưng để mở rộng nghiệp vụ thanh toán bằng L/C , ACB cần mở rộng quan hệ với nhiều ngân hàng trên thế giới và thu thập nhiều thông tin về các ngân hàng này đáp ứng nhu cầu của khách hàng.  Theo quy định, ACB chỉ xác nhận khi L/C có quy định ACB là ngân hàng thông báo, bộ chứng từ phải xuất trình tại ACB, L/C cho phép đòi ti ền bằng điện và các điều kiện khác có đem lại bất lợi cho ACB hay không. Trong trường hợp các điều khoản, điều kiện không thỏa thì ACB không xác nhận hoặc xác nhận có điều kiện kèm theo, đồng thời ACB cũng phải gửi thông báo đến ngân hàng phát hành về quyết định của mình có xác nhận L/C hay không.  Nhân viên TTQT cần kiểm tra bộ chứng từ theo quy định của UCP600. Nếu bộ chứng từ không phù hợp, ACB cần xin ý kiến của ngân hàng phát hành trước khi thanh toán hoặc chỉ gửi chứng từ thu hộ cho người thụ hưởng. - ACB là ngân hàng chiết khấu : Khi ACB là ngân hàng chiết khấu thì xảy ra rủi ro nhiều nhất. Do đó, để hạn chế rủi ro, ACB cần thực hiện các biện pháp sau :  ACB cần tìn hiểu về người nhập khẩu, ngân hàng phát hành và người xuất khẩu, tình hình kinh tế chính trị, thiên tai của nước nhập khẩu trước khi chiết khấu cho khách hàng. ACB có thể thu thập thông tin của người nhập khẩu từ người thụ hưởng, khách hàng khác, từ internet, tổ chức xúc tiến thương mại, 71 hoặc trong những lần thanh toán trước đây. - Đối với ngân hàng phát hành, phòng quan hệ quốc tế và định chế tài chính tại ACB đánh giá, xếp loại ngân hàng dựa trên các tổ chức tín nhiệm xếp hạng quốc tế, chỉ số tài chính…tùy theo mỗi ngân hàng mà ACB sẽ định ra một mức chiết khấu cụ thể. NV TTQT khi thực hiện chiết khấu cho khách hàng đều phải nhập dữ liệu vào chương trình để theo dõi hạn mức chiết khấu còn lại, để tránh trường hợp sử dụng hạn mức chiết khấu vượt mức. Đồng thời, phòng quan hệ quốc tế và định chế tài chính cần thường xuyên cập nhật thông tin, đánh giá lại định kỳ hạn mức chiết khấu mới cho các ngân hàng phát hành. - Đối với nước nhập khẩu, ACB cần tìm hiểu thông tin nước nhập khẩu và lên cảnh báo đối với những nước có nguy cơ xảy ra bất khả kháng thông qua phương tiện truyền thông đồng thời cập nhật cho toàn hệ thống ACB để hạn chế rủi ro. - Đối với người thụ hưởng, ACB chia làm 2 nhóm khách hàng : khách hàng thường xuyên có nhu cầu chiết khấu và khách hàng ít có nhu cầu chiết khấu. ACB khi chiết khấu bộ chứng từ cần xem xét kỹ các điều kiện liên quan đến khách hàng, không vì chỉ dựa vào ngân hàng phát hành, bộ chứng từ. Khi cấp hạn mức chiết khấu, ACB cần thường xuyên xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để kịp thời điều chỉnh hạn mức chiết khấu.  Khâu kiểm tra chứng từ cũng rất quan trọng khi ACB có quyết định chiết khấu hay không. Để phòng ngừa trường hợp ngân hàng phát hành phát hiện những điểm không phù hợp không theo quy định UCP 600 hoặc ISBP, ACB quyết định chiết khấu dựa trên kết quả kiểm tra của TT.TTQT nên phải hết sức cẩn thận, tuân thủ UCP 600, ISBP và L/C. NV TTQT đọc kỹ L/C, tư vấn, nhắc nhở khách hàng những điển lưu ý : vi ệc giao hàng, xuất trình chứng từ, bộ chứng từ kiểm tra như thế nào…Trong trường hợp bộ chứng từ có bất hợp lệ, NV TTQT tư vấn cho khách hàng chỉnh sửa, nếu không chỉnh sửa được, cần lập điện xin chấp nhận của ngân hàng phát hành trước khi 72 thực hiện chiết khấu.  Đối với tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng, nhân viên tín dụng cần thẩm định đánh giá ngân hàng phát hành / ngân hàng thanh toán trước khi thực hiện tài trợ thông qua Bộ phận phận tích tài chính, trong trường hợp có thông tin không thuận lợi về tình hình tài chính, khả năng thanh toán của các ngân hàng đối tác, nhân viên cần tư vấn cho khách hàng thỏa thuận với nhà nhập khẩu thay đổi ngân hàng hoặc ngừng giao dịch. Khi cấp hạn mức tài trợ xuất khẩu , nhân viên cần tư vấn cho khách hàng các điều kiện tài trợ theo sản phẩm, điều kiện L/C…kiểm tra chứng từ, kiểm soát dòng tiền thanh toán L/C, việc thực hiện các cam kết của khách hàng. - ACB là ngân hàng thông báo : Hiện tại ACB thường đóng vai trò là ngân hàn g thông báo cuối cùng. ACB cần xác thực L/C theo quy định UCP 600 và đảm bảo truyền và xử lý dữ liệu giữa TT.TTQT và các chi nhánh chính xác. NV TTQT thông báo ngay cho khách hàng, nếu vì một lý do nào đó như ACB không xác thực được, không tìm được người thụ hưởng, người thụ hường từ chối L/C…ACB cần thông báo ngay cho ngân hàng phát hành xin chỉ thị mới để tránh trường hợp chậm trể gây rủi ro cho các bên tham gia. 3.3.2 Tổ chức và hoàn thiện các hoạt động của Trung tâm TTQT: • TT.TTQT cần quy định hạn mức kiểm soát chứng từ đối với các chức danh thanh toán quốc tế. • TT.TTQT phân bổ số lượng nhân viên hợp lý cho từng bộ phận, từng khâu trong thanh toán quốc tế tại TT.TTQT, phân quyền và nhiệm vụ của các nhân viên rõ ràng cụ thể. • TT.TTQT thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ để có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán và tư vấn cho các chi nhánh. • TT.TTQT thường xuyên tổ chức các buổi kiểm tra kiến thức để nhân viên, các buổi trao đổi thông tin, kinh nghiệm… giữa nhân viên TT.TQTT với 73 nhau, và giữa TT.TTQT và các chi nhánh. • TT.TTQT thường xuyên tham gia, liên kết đối với các tổ chức nước ngoài để nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tạo uy tín để luôn là đầu mối tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và bằng tín dụng chứng từ nói riêng cho toàn hệ thống ngân hàng. 3.3.3 Đối với quy trình thực hiện nghiệp vụ : 3.3.3.1. Quy trình hóa nghiệp vụ, cải tiến/tự động hóa quy trình  Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ luôn được cập nhật, bổ sung sửa đổi để phù hợp với nhu cầu thực tế. ACB cần quy định thống nhất và rõ ràng từng khâu thực hiện nghiệp vụ thanh toán bằng tín dụng chứng từ, từ thủ tục yêu cầu mở đến thanh toán L/C để có sự thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, ACB cần tham chiếu đầy đủ các quy định hiện hành của UCP về quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ để hạn chế rủi ro.  ACB cần nâng cấp và cải tiến phần mềm trong viêc thực thi quy trình khi cần thiết để giải quyết giao dịch nhanh cho khách hàng, nâng cao niềm tin cho khách hàng.  Việc xây dựng quy trình nghiệp vụ của mỗi hoạt động luôn phải dựa trên công nghệ hiện đang áp dụng và ngược lại công nghệ ngân hàng cũng c ần phải được cải tiến đồng bộ với việc thay đổi, đổi mới quy trình nghiệp vụ. Công nghệ ngân hàng và những quy định trong quy trình nghiệp vụ là hai yếu tố song hành, có tác động qua lại trong sự thay đổi của từng yếu tố. Trước đây, khi phát hành L/C, NV TTQT sử dụng chương trình so ạn điện trên notepad thủ công và truyền lên TT.TTQT để đi điện gốc ra nước ngoài. Sau khi ACB ứng dụng chương trình TCBS thì NV TTQT so ạn điện phát hành trực tiếp trên chương trình nhanh chóng vì đã đư ợc thiết lập sẵn các vùng cho việc phát hành L/C. Khi có những thay đổi về quy trình hay đi ều khoản, điều kiện của L/C thì bộ phận công nghệ thông tin sẽ điều chỉnh cho phù hợp quy trình. 74  Quy trình nghiệp vụ còn phải được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. 3.3.3.2 Đào tạo và kiểm tra sau đào tạo quy trình nghiệp vụ  Việc ứng dụng chương trình thanh toán quốc tế đòi hỏi NV TTQT phải được đào tạo về nghiệp vụ cơ bản và nâng cao, đồng thời đào tạo và hướng dẫn nhân viên biết cách sử dụng chương trình TCBS cho nghi ệp vụ TTQT khi có bổ sung/ sửa đổi quy trình.  Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại nhân viên hiện có, đào tạo về mọi mặt nhất là chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình đ ộ ngoại ngữ, tin học, trao đổi kiến thức về UCP 600 và các thông lệ liên quan khác. ACB thường xuyên tổ chức các lớp về đào tạo và ứng dụng chương trình cho nhân viên TTQT mới, kiểm tra và củng cố kiến thức cho nhân viên TTQT hiện tại. ACB nên cử người thường xuyên tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề về thanh toán quốc tế, hoặc tổ chức cán bộ đi học ở nước ngoài để tiếp thu kiến thức mới. ACB cần có chính sách quy định cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của mỗi thành viên tham gia thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Từ những chính sách quy định cụ thể theo chức danh, mỗi thành viên phải tự chịu trách nhiệm về từng khâu giao dịch xử lý mà mình đã làm. Trong trường hợp giao dịch xử lý vượt ngoài tầm kiểm soát của mỗi thành viên thì cần báo cáo ngay cho cấp cao hơn để kịp thời ngăn chặn rủi ro xảy ra. Các thành viên luôn nâng cao tinh thần sáng tạo, tự giác và có ý thức đối với nghiệp vụ trong hạn mức công việc được phân công. 3.3.3.4 .Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ quy trình  Để đảm bảo hoạt động TTQT bằng tín dụng chứng từ đi đúng hướng và theo đúng hành lang pháp lý c ủa Nhà nước, ACB cần thực hiện giám sát thường xuyên hoạt động thanh toán quốc tế, lựa chọn các nhân viên tham gia kiểm tra, kiểm soát là những người đủ năng lực chuyên môn, kinh nghiệm để 75 kiểm tra, kiểm soát hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao.  ACB cần tập trrung đào tạo nâng cao chất lượng của các kiểm soát , phân công, phân quyền và trách nhiệm cụ thể cho các nhân viên kiểm soát, liên tục cập nhật phổ biến các tình huống rủi ro cho nhân viên. 3.3.3.5. Giám sát thực hiện quy trình:  Tất cả các nghiệp vụ khi phát sinh phải được kiểm soát theo tiêu chí kiểm soát độc lập. ACB ban hành hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát cụ thể như ai kiểm soát, kiểm soát cái gì, kiểm soát như thế nào, kiểm soát ở đâu. Đối với những giao dịch ngoại lệ trong thanh toán quốc tế cần có những hướng dẫn cụ thể các loại ngoại lệ nào được phép thực hiện, cách thức phê duyệt, theo dõi khắc phục.  Các nhân viên cấp cao thường xuyên giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế, xem xét kiểm tra từng khâu giao dịch định kỳ hàng tuần, hàng tháng để có thể hoàn thiện hơn quy trình nghi ệp vụ thanh toán quốc tế. 3.3.4. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro và giám sát ngân hàng Quản lý rủi ro ngân hàng có thể hiểu là : • Bảo vệ ngân hàng khỏi các thất bại, tổn thất và thiệt hại ngoài dự kiến, lường trước các biến động bất lợi, tăng ưu thế cạnh tranh, có kinh nghiệm đánh giá rủi ro và nắm bắt cơ hội phát triển. • Cần thống nhất trong nhận thức về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro. • Phối hợp san sẻ thông tin, sử dụng các công cụ tài chính, xác định và đo lường rủi ro một cách khoa học. • Đẩy mạnh tốc độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tăng cường trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý thông tin, chú trọng đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro. Hệ thống thông tin, phòng ngừa rủi ro cần được nâng cấp để hoạt động hiệu quả hơn trở thành thông tin chuẩn 76 xác và thống nhất. • Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro cho cán bộ. • Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của cán bộ, nhân viên cũng như tập trung xây dựng thương hiệu cho ngân hàng với mục tiêu giảm rủi ro, nâng cao tính minh bạch thông tin về hoạt động thông qua báo cáo tình hình tài chính của ngân hàng đối với khách hàng. -Từ nhận thức trên, ACB cần nâng cao công tác kiểm soát nội bộ để phát hiện tiềm ẩn rủi ro tín dụng và có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Theo mục tiêu của Basel II :” nâng cao chất lượng và sự ổn định của ngân hàng quốc tế, tạo lập và duy trì sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng, đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt hơn trong lĩnh v ực quản lý rủi ro.” Tuy việc tiếp cận Basel II đòi hỏi kỹ thuật và chi phí cao nhưng trước xu thế hội nhập, việc áp dụng này là cần thiết nhằm tăng cường năng lực hoạt động và giảm rủi ro cho ngân hàng. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2011 phù hợp với mục tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng 20%, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, điều chỉnh cơ cấu và nâng cao chất lượng tín dụng. 3.3.5. Xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu đảm bảo các thông tin cung cấp là tin cậy ACB xây dựng hệ thống thu thập dữ liệu đảm bảo các thông tin cung cấp là tin cậy, phục vụ cho công tác phân tích và dự báo, điều chỉnh cơ chế chính sách sát với yêu cầu thực tiễn. Hệ thống thu thập thông tin cần được thiết kế sao cho ACB có thể thu thập được đầy đủ các thông tin phục vụ cho các chính sách ngân hàng, quy trình thủ tục, hoạt động của ngân hàng, trên nguyên tắc các thông tin thu thập phải được khách quan trung thực, chính xác, kịp thời từ thị trường, các tổ chức tín dụng khác, thông tin đại chúng…để có thể sử dụng cho việc phân tích, tổng hợp, đánh giá, dự báo về những biến động về tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình của các ngân hàng trong và ngoài nước. 77 3.3.6. Mở rộng chi nhánh, mạng lưới ngoài nước, các quan hệ với ngân hàng nước ngoài  Xuất phát từ vai trò quan trọng của thanh toán quốc tế đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, bất kỳ một ngân hàng nào mới hoạt động hay đã và đang hoạt động thanh toán quốc tế đều muốn phát triển mảng dịch vụ này để duy trì và mở rộng thị phần của ngân hàng trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập như hiện nay, mức độ cạnh tranh của các ngân hàng càng gay gắt. Do đó, ACB cần củng cố và mở rộng mạng lưới chi nhánh ở nước ngoài, mở rộng quan hệ với các ngân hàng quốc tế, tăng cường số lượng ngân hàng đại lý. ACB sẽ tăng uy tín đối với khách hàng trong nước và thế giới.  Xây dựng hệ thống phân loại và có chính sách quan hệ đại lý phù hợp để nâng cao uy tín quốc tế, tạo điều kiện tốt nhất cho thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế bằng L/C, mở rộng thị trường, hỗ trợ công tác đào tạo, tận dụng kinh nghiệm của các ngân hàng trong hạn chế rủi ro khi thanh toán L/C.  Chọn lọc đình kỳ các ngân hàng đại lý tốt, sẵn sàng cung cấp dịch vụ như hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận, chính sách chăm sóc khách hàng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng của mình. Sử dụng ngân hàng đại lý để cung cấp các dịch vụ cho mình tăng khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. Tuy nhiên hạn chế giao dịch với các ngân hàng nước ngoài có chi nhánh ở Việt Nam vì só thể bị mất khách hàng vì khả năng cạnh tranh cao.  Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng tín dụng chứng từ nói riêng. Do đó, ACB cần củng cố mạng lưới ngân hàng đại lý hiện có, tích cực mở rộng thêm mạng lưới ngân hàng đại lý sang các thị trường mới mà các doanh nghiệp của Việt Nam bắt đầu mở rộng kinh doanh.  Xem xét và xây dựng tiêu chuẩn hợp lý đối với thiết lập quan hệ đại lý, trao đổi với ngân hàng đại lý nước ngoài để bổ sung nội dung hỗ trợ thực sự có 78 hiệu quả. 3.3.7. Phát triển marketing ngân hàng , kết nối các sản phẩm ngân hàng  Chính sách khách hàng : có kế hoạch tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng mới có tiềm năng. ACB thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng nhằm củng cố mối quan hệ tốt giữa ngân hàng và khách hàng, đồng thời qua đó phổ biến thông tin về hoạt động của ngân hàng, nghĩa v ụ quyền lợi của ngân hàng và khách hàng trong hoạt động thanh toán bằng L/C. Đối với khách hàng lớn, truyền thống thì có chính sách ưu đãi phí thanh toán, t ỷ giá, lãi suất vay…  Xây dựng văn hóa kinh doanh và phong cách phục vụ văn minh, lịch sự là vô cùng cần thiết trong bối cảnh hiện nay khi mà tính cạnh tranh càng gay gắt. Ngoài các yếu tố cạnh tranh như phí, lãi su ất thì văn hóa và phong cách phục vụ là quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do đó, cần có môi trường và con người văn hóa, văn minh : địa điểm giao dịch thuận tiện, gọn gàng, sạch sẽ, các nhân viên chuyên môn giao tiếp giỏi để tư vấn khách hàng.  ACB tăng cường chuyển tải thông tin đến đông đảo khách hàng nhằm giúp khách hàng có được các thông tin cập nhật, lợi ích của sản phẩm và cách thức sử dụng. Hiện tại, ACB thành lập ban tư vấn tài chính cho khách hàng để giới thiệu sản phẩm, tư vấn và hướng dẫn hồ sơ cho khách hàng. Tuy nhiên, ban tư vấn này vẫn chưa phát huy hết hiệu quả nên ACB cần sớm hoàn thiện và tổ chức nhân sự tư vấn khách hàng chuyên nghiệp hơn, có kế hoạch đào tạo cho nhân viên tư vấn theo hướng : ngân hàng có sản phẩm dịch vụ gì, cho đối tượng nào, lợi ích và cách sử dụng như thế nào, chủ động tìm khách hàng, xác đ ịnh được nhu cần của nhóm khách hàng. ACB cần phát triển bộ phận chăm sóc khách hàng tạo cho khách hàng được tôn trọng khi đến ngân hàng.  Để có thể hội nhập với thị trường thế giới và cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài đang xâm nhập mạnh vào Việt Nam, ACB cần đa dạng hóa các sản 79 phẩm thanh toán quốc tế đáp ứng nhu cầu khách hàng : • ACB cần đa dạng hóa và đẩy mạnh các hình thức tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu thông qua các sản phẩm hỗ trợ thanh toán quốc tế như : cho vay, chiết khấu bộ chứng từ. ACB thường xuyên nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm hỗ trợ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ nhằm giúp các khách hàng có nguồn tài trợ trước khi giao hàng, hay thanh toán nhận hàng, đẩy mạnh thanh toán bằng tín dụng chứng từ, tăng doanh số và phát triển dịch vụ ngân hàng. Đồng thời, khi tài trợ L/C xuất khẩu, các chi nhánh cần phối hợp với TT.TTQT để xem xét tính rủi ro của L/C tài trợ, phân quyền phê duyệt và hạn mức tài trợ đối với từng cấp, ban hành các tiêu chí kiểm tra, nhận xét L/C để có thể hạn chế rủi ro cho ACB. + ACB cần đa dạng hóa việc kinh doanh ngoại tệ với nhiều loại ngoại tệ để có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.  ACB cần xây dựng chu trình thanh toán quốc tế, tín dụng và kinh doanh ngoại tệ khép kín để có thể giải quyết nhanh, chính xác đối với các nhu cầu của khách hàng. Với khách hàng có nhu cầu về thanh toán quốc tế như yêu cầu ngân hàng phát hành L/C hay thông báo L/C, ngân hàng có thể tài trợ xuất nhập khẩu cho khách hàng như cho vay thanh toán L/C khi bộ chứng từ về hoặc ứng trước tiền cho khách hàng xuất khẩu để chuẩn bị hàng giao. ACB đang thực hiện các sản phẩm hỗ trợ như vậy cho khách hàng nhưng để nâng cao hiệu quả chất lượng dịch vụ, đòi hỏi ACB cần có những quy trình, quy định cụ thể để phối hợp các sản phẩm lại với nhau.  Phải tạo sự khác biệt của ngân hàng : hoạt động NHTM cũng ph ải tạo ra những hình ảnh, đặc điểm của mình, marketing ngân hàng tạo ra sự khác biệt về hình ảnh ngân hàng mình, đó là s ự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường, lãi suất kênh phân phối, hoạt động quảng cáo giao tiếp.  Đẩy mạnh hoạt động marketing : tiếp thị, quảng cáo khuyến mại, tạo minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho ngư ời dân chủ động lựa chọn các hình 80 thức dịch vụ khác nhau. 3.4. Đào tạo nguồn nhân lực : Tính đến 31/12/2010 số nhân viên ACB lên đến 6.669 nhân viên, trong đó nhân viên đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại Trung tâm đào tạo ACB. Năm 1998-1999, ACB được công ty tài chính quốc tế tài trợ chương trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên do ngân hàng East Bank Trust Co của Phillipine tổ chức. Với chính sách chất lượng là “Đào tạo và tái đào tạo nhân viên” và chính sách đào tạo “ tạo điều kiện giúp cá nhân phát triển nghề nghiệp đồng thời xây dựng lực lượng nghiệp vụ chuyên môn cho ACB, chương trình đào t ạo giúp nhân viên có khả năng chuyên môn cao, quy trình nghiệp vụ thống nhất toàn hệ thống, chương trình h ọc tập đều xuất phát từ nhu cầu cụ thể, khuyến khích nhân viên chủ động trong học tập và phát triển nghề nghiệp”, ACB đã từng bước phát triển nguồn nhân lực cho toàn hệ thống nói chung và nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói riêng. - ACB cần xây dựng hiệu quả hệ thống quản trị nguồn nhân lực chất lượng cao, cụ thể như : + Đối với công tác tuyển dụng và lựa chọn : phải phù hợp với chính sách chất lượng và mục tiêu của ACB, nên cần lập kế hoạch rõ ràng, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đào tạo để giảm chi phí và thời gian tuyển dụng. + Đối với phân công công việc và đánh giá kết quả : ACB cần định lượng và định tính các bảng mô tả chức danh và tiêu chuẩn chức danh trên cơ sở đánh giá công khai, minh bạch, chính xác, dân chủ. + Đối với đào tạo và phát triển: thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, học tập kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao trình độ hiểu biết về ngoại thương, bảo hiểm, vận tải. Đồng thời trang bị cho nhân viên kiến thức pháp luật, mời chuyên gia giỏi về đào tạo nghiệp vụ, nâng cao trình đ ộ ngoại ngữ của NV TTQT. ACB cần đa dạng hóa phương thức đào tạo nhằm tạo điều kiện cho nhân viên phát triển như : học trên lớp, học trong công việc, tự học trên web. - ACB cần gắn việc đào tạo lý thuyết và thực hành nghề nghiệp tại chỗ đối với một 81 số đối tượng nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. ACB phải coi đào tạo và tự đào tạo nhân viên tân tuyển là quy chế bắt buộc để triển khai hoạt động thanh toán quốc tế hiệu quả. ACB nên từng bước xây dựng bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp ứng với mỗi chức danh, vị trí công tác của nhân viên. ACB cần tăng cường công tác tư tưởng, rèn luyện đạo đức ngân hàng cho nhân viên. ACB từng bước xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên môn, có năng lực thay thế nhân viên kém năng lực, phát huy tính sáng tạo của nhân viên. ACB phải có chính sách và định hướng đào tạo nhân sự kế thừa cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C. - ACB cần có chế độ khen thưởng hợp lý : hiện tại ACB trả lương theo năng lực trên cơ sở kết quả dđánh giá hàng quý. Theo đó, kết quả chấm điểm công việc cộng với đánh giá định tính của lãnh đạo là cơ sở chính để xác định mức thu nhập, khen thưởng của nhân viên. Theo kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài, yếu tố công nghệ có thể giúp giảm 76% chi phí hoạt động của ngân hàng nhưng để có được nền tảng công nghệ hiện đại, đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư lớn. Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước thoát khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và đang dần phục hồi. Để thích ứng với điều kiện mới này, ngành ngân hàng Việt Nam cũng đã xây dựng các chiến lược để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng được xem là một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển và tồn tại của các ngân hàng hiện nay. Trong chiến lược Phát triển ngành ngân hàng giai đoạn 2011-2020, tin học hóa hệ thống quản trị, nâng cấp và phát triển công nghệ, mở rộng dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhất là dịch vụ thanh toán, bảo mật dữ liệu, tăng hiệu quả quy trình quản trị ngân hàng được đánh giá rất cao. Nắm bắt tình hình trên, ACB cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động bằng việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại trong các sản phẩm dịch vụ để phục vụ khách hàng. • ACB cần sử dụng hiệu quả hệ thống Swift nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán 82 quốc tế nhanh chóng, chuẩn bị các điều kiện tham gia vào thị trường quốc tế. ACB cần giải quyết vấn đề luân chuyển chứng từ từ TT.TTQT và các chi nhánh, tự động hóa các giao dịch trong nước, chuẩn hóa nghiệp vụ. • ACB cần cải tiến đầu tư kỹ thuật, công nghệ phục vụ thanh toán quốc tế, đầu tư vào trang thiết bị máy tính để xử lý chứng từ tự động nhưng nâng cao tính an toàn trong thanh toán. Đồng thời cải tiến chương trình hạch toán kế toán ngân hàng. • Do nguyên lý của phát minh khoa học và quy trình công nghệ, các phần mềm không thể tránh khỏi sự phá hoại của các hacker, do đó, ACB cần hoạt động giám sát với cơ chế và phương thức linh hoạt. ACB phải đầu tư đồng bộ và xây dựng hạ tầng công nghệ hoàn chỉnh bằng việc đào tạo đội ngữ nhân viên công nghệ thông tin để có thể nắm bắt được tình hình và xu thế phát triển công nghệ, thành thạo trong vận hành, thiết kế điều chỉnh quy trình công nghệ, nhằm tận dụng các thành tựu công nghệ để giảm chi phí ngân hàng. • ACB coi trọng hoạt động giám sát và theo dõi nhân viên, thực hiện cơ chế kiểm tra chéo và giám sát lẫn nhau nhằm đảm bảo an toàn cho thông tin hoạt động ngân hàng. • Một vấn đề nữa cần được quan tâm là an toàn bảo mật thông tin. Bảo mật không chỉ là đảm bảo hệ thống vận hành an toàn thông suốt mà còn phải rà soát, quản trị hiệu quả mọi rủi ro trong các hoạt động ngân hàng. ACB cần xây dựng hành lang pháp lý đ ối với các hoạt động ngân hàng như các quy chế, chính sách, các tiêu chuẩn về an toàn bảo mật thông tin. Chẳng hạn như về thông báo L/C xuất, ACB phải xác thực chữ ký hữu quyền của ngân hàng chuyển L/C đến ACB đối với L/C gốc nhận bằng thư hay mã hóa và xác thực L/C thông qua hệ thống Testkey đối với L/C gốc nhận bằng mạng Swift. Do đó, ACB cần bảo mật danh sách chữ ký hữu quyền của ngân hàng chuyển đến hay thông tin dữ liệu được cập nhật và mã hóa trên hệ thống. Nếu làm được như vậy, ACB có thể tránh rủi ro L/C giả mạo. 83 ủ :  Chính phủ cần tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định để nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì thanh toán quốc tế liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nên doanh nghiệp xuất nhập khẩu phát triển mạnh là nhân tố giúp ACB phát triển bền vững và nâng cao dịch vụ Thanh toán quốc tế tại ACB. Để nền kinh tế bền vững thì trư ớc hết nền chính trị phải bền vững, đảm bảo an ninh về lương thực, năng lượng, cơ cấu ngành ngân hàng phù hợp với đặc điểm của Việt Nam. Tận dụng nhưng không quá lệ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, bình ổn giá cả nói chung, nâng cao dự trữ ngoại hối. Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ như xây dựng thương hiệu cho hàng hóa Việt Nam, quảng bá hàng hóa Việt Nam qua quan hệ hợp tác quốc tế…  Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý thống nhất để điều chỉnh hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các văn bản điều chỉnh hoạt động ngoại hối vẫn chưa thống nhất. Do đó, nhà nước cần đưa ra các văn bản thống nhất, rõ ràng và chi tiết hóa để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là thanh toán bằng L/C.  Điều chỉnh chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng phù hợp + Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường + Theo dõi, phân tích, đánh giá và d ự báo sát hơn diễn biến kinh tế tiền tệ trong nước và thế giới để đưa ra các giải pháp phù hợp trong điều hành chính sách tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu tiền tệ tín dụng.  Nâng cao công tác kiểm toán, kế toán ở các doanh nghiệp giúp ngân hàng có được thông tin minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp nghiên cứu, soạn thảo, áp dụng hệ thống văn bản pháp quy phù hợp với thông lệ quốc tế, đặc điểm của Việt Nam làm cơ sở điều chỉnh và tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là L/C, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại ; tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đa phương, đa dạng, mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, xâm nhập thị 84 trường tiềm năng Asean, Trung quốc, Nhật, .. (NHNN) • Nâng cao vai trò quản lý của ngân hàng nhà nước và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. NHNN cần thực hiện được những chức năng chủ yếu của một ngân hàng trung ương : phát hành tiền, ngân hàng của ngân hàng, người cho vay cuối cùng, điều tiết thị trường tiền tệ và trung tâm thanh toán, quản lý nhà nư ớc đối với lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với mục tiêu ổn định đồng tiền, kiểm soát lạm phát, an toàn hệ thống ngân hàng. • Triển khai chương trình hành đ ộng cụ thể như đề án phát triển ngân hàng đến năm 2010 và định hướng 2020, gồm các nội dung : + Hình thành đ ồng bộ khung pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và đảm bảo an toàn hệ thống. + Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực của các ngân hàng. + Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống tổ chức tín dụng Việt nam theo hướng hiện đại, đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình tổ chức tín dụng, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. + Tăng cường năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng theo hướng tăng vốn tự có và nâng cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lợi. • Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý thống nhất để điều chỉnh hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ nói riêng nhưng phù hợp với hoàn cảnh thực hiện của Việt Nam. NHNN cần tham chiếu đầy đủ, toàn diện nội dung của UCP để thiết kế các điều khoản áp dụng trong nước. Đồng thời cần có các quy định pháp lý cụ thể để giải quyết mối quan hệ xung đột giữa thông lệ quốc tế và luật pháp trong nước • Hỗ trợ thông tin cho các ngân hàng để ngân hàng phòng ngừa rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng. Trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC cần 85 nâng cao hiệu quả hoạt động và đẩy mạnh việc cung cấp thông tin cho các ngân hàng thương mại : các rủi ro xảy ra, phòng ngừa và dự báo rủi ro, dự báo những biến động về tỷ giá…nhằm giúp cho các ngân hàng thương mại có đủ thông tin để phòng ngừa, hạn chế rủi ro về hoạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là tín dụng chứng từ. • Về nâng cao năng lực quản lý rủi ro ngân hàng : + Phối hợp với cán bộ ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mưc kế toán quốc tế, xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kế toán nội bộ trong các NHTM và tiến tới theo chuẩn mực quốc tế. + Tăng cường chỉ đạo và hỗ trợ công tác quản trị rủi ro của các NHTM thông qua phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành văn bản thống nhất về quản lý rủi ro, hỗ trợ NHTM trong việc đào tạo và tập huấn cán bộ. • Hợp tác với các tổ chức, ngân hàng nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm hỗ trợ cho các ngân hàng, kết hợp với các tổ chức và ngân hàng nước ngoài tổ chức các buổi hội thảo về thanh toán quố tế : những rủi ro, tranh chấp và hướng giải quyết... -Thực hiện Nghị quyết 11/NQ – CP ngày 24/2/2011 của Chính Phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, Thống đốc NHNN yêu cầu các đơn vị thuộc NHNN Việt Nam và tổ chức tín dụng thực hiện nhiệm vụ và giải pháp sau : - Năm 2011, thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng, kiểm soát tốc độ tăng tín dụng dưới 20% và tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán khoảng 15-16%, lãi suất và tỷ giá ở mức hợp lý. - Điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến của thị trường ngoại tệ, mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, tăng cường quản lý ngoại hối, thực hiện các biện pháp cần thiết để các tổ chức, cá nhân bán ngoại tệ cho ngân hàng khi có nguồn thu và được mua khi có nhu cầu chính đáng, đảm bảo thanh khoản ngoại tệ, bình ổn tỷ giá, đáp ứng yêu cầu ổn định phát triển kinh 86 doanh và tăng dự trữ ngoại hối. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận ở Chương 1 và thực trạng thanh toán quốc tế bằng L/C tại ACB ở Chương 2, Chương 3 đã nêu ra m ột số giải pháp cho ACB nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán và nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, Chương 3 còn đưa ra nh ững giải pháp hỗ trợ của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước. Từ việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro đến công tác tổ chức, kiểm tra kiểm soát, vận hành, các chính sách tiếp thị khách hàng, chính sách tín dụng, kinh doanh tiền tệ,..đến các giải pháp đề xuất cho Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng tín dụng chứng từ nói riêng tại ngân hàng TMCP Á Châu. KẾT LUẬN Trong các phương thức thanh toán, phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Bởi vì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có tính ưu việt hơn hẳn các phương thức thanh toán khác. 87 Tuy nhiên trong phương thức thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng tín dụng chứng từ nói riêng luôn tiềm ẩn rủi ro đòi h ỏi các ngân hàng luôn có những giải pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhất. Trong luận văn này là quá trình nghiên c ứu của tác giả, từ tổng quan thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ ở chương 1, đến thực trạng thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng, cụ thể là ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. ở chương 2 và cuối cùng là các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế nêu ở chương 3, để áp dụng thực tế hằng ngày tại ngân hàng. Vấn đề quan trọng là ngân hàng áp dụng các giải pháp như thế nào nhằm mang lại hiệu quả nhất để vừa hạn chế tối đa rủi ro vừa thu hút và duy trì khách hàng. Vì vậy, việc vận dụng các giải pháp tại ngân hàng cần có tính nghệ thuật, tùy từng hoàn cảnh, điều kiện, trường hợp cụ thể mà có thể áp dụng để giải quyết thỏa đáng trong giao dịch thanh toán quốc tế.. Tác giả mong được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô, đồng nghiệp và những ai quan tâm đến lĩnh vực thanh toán quốc tế, đặc biệt là phương thức thanh toán L/C về nội dung và tính thiết thực của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ACB.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_thanh_toan_quoc_te_bang_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu_tai_ngan_hang_tmcp_a_cha.pdf
Tài liệu liên quan