Luận văn Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam

Ngân hàng là một trung gian tài chính có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi thành viên trong nền kinh tế. Trong đó tín dụng là chức năng kinh tế quan trọng hàng đầu của các ngân hàng bởi vì tín dụng tài trợ cho các chi tiêu của cá nhân, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp, của Nhà nước. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết đối với sự phát triển kinh tế, đảm bảo và thúc đẩy sự gia tăng sản xuất của doanh nghiệp, tạo ra những điều kiện về vốn đáp ứng cho sự tăng trưởng kinh tế lành mạnh. Vốn tín dụng là một bộ phận cấu thành của quá trình tái sản xuất xã hội mà nếu xảy ra một khâu nào đó yếu kém sẽ ảnh hưởng tới cả quá trình trên, gây lên hậu quả lớn không chỉ đối với ngân hàng mà còn với hiệu quả xã hội. Do đó các ngân hàng phải quan tâm tới vấn đề làm sao sử dụng nguồn vốn tín dụng một cách có hiệu quả nhất. Thực tế cho thấy việc nâng cao hiệu quả tín dụng đang được quan tâm hàng đầu trong hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay. Đây cũng là vấn đề bức xúc và được chú ý tại SGD I-NHCT Việt Nam , trong thời gian qua Sở đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực và quan tâm đúng mức tới việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị mình đồng thời đã đạt được những kết quả ban đầu khả quan hứa hẹn một hiệu quả tín dụng cao hơn trong thời giai tới.

doc75 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ín dụng Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ bình quân 1497 2060 2353 2788 Số tiền tăng (giảm) 563 285 374 Tỷ lệ tăng trưởng tổng dư nợ(%) 37,61 13,83 16 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam ) Qua số liệu bảng 1: quy mô và tăng trưởng tín dụng ta thấy hoạt động tín dụng tại SGD I đang không ngừng mở rộng, qui mô tín dụng tăng lên qua các năm từ 2002-2005. Tính đến 31/12/2005 tại SGD I tổng dư nợ và đầu tư cho vay đạt 3940 tỷ đồng trong đó dư nợ tín dụng là 2788 tỷ đồng, tăng lên 374 tỷ so với năm 2004 với tốc độ tăng gần 16% đạt 90% kế hoạch mà NHCT Việt Nam đã giao. Vào năm 2002 dư nợ tín dụng mới đạt 1497 tỷ đồng, sang năm 2003 đã tăng lên 563 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng cao 37, 61% do đó mức dư nợ tín dụng năm 2003 là 2345 tỷ đồng. Năm 2004 tốc độ tăng trưởng ít hơn 13,83% tương ứng với tăng thêm 285 tỷ đồng so với năm 2003. Đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ cao hơn năm 2002, đạt tốc độ gần 16% tăng lên 1291 tỷ so với năm 2002 và gấp 1,86 lần so với mức tín dụng năm 2002. Điều này chứng tỏ lượng vốn cho vay nền kinh tế đang không ngừng tăng lên thể hiện một nền kinh tế đang phát triển với nhu cầu sử dụng vốn lớn ngày càng tăng mạnh. Tín dụng thực sự là công cụ tài trợ có hiệu quả đối với nền kinh tế và đồng thời cũng cho thấy vị thế của SGD I đối với sự phát triển ấy. Uy tín của SGD I ngày càng được nâng cao, hoạt động tín dụng được mở rộng đồng nghĩa với việc lợi nhuận đem lại lớn. Đây là dấu hiệu tốt đối với Sở, thể hiện những cố gắng nỗ lực cuả ban lãnh đạo và của toàn cán bộ công nhân viên ngân hàng nhất là đội ngũ cán bộ tín dụng. Các kết quả này cũng thể hiện các chính sách, chiến lược kinh doanh đúng đắn của ngân hàng nhất là chính sách đối với khách hàng. Hoạt động tín dụng tại SGD I được phân chia theo một số tiêu thức khác nhau về thành phần kinh tế, thời hạn tín dụng vào phân theo loại tiền tệ giao dịch. B ảng : Cơ cấu tín dụng phân theo thành phần kinh tế tại SGD I- NHCT Việt Nam: Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ bình quân 1497 100 2060 100 2345 100 2788 100 1. Kinh tế quốc doanh 1355 90,51 1736 84,27 1965 83,80 2066 74 - VNĐ 1031 68,87 1254 60,87 1441 61,45 1496 53,4 -Ngoại tệ qui đổi 324 21,64 482 23,40 524 22,35 570 20,6 2. Kinh tế ngoài quốc doanh 142 9,49 324 15,73 380 16,20 722 26 -VNĐ 114 7,62 270 13,11 313 13,35 606 21,7 Ngoại tệ qui đổi 27 1,87 54 2,62 67 2,85 116 4,3 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam ) Đối tượng khách hàng tại SGD I đa dạng thuộc mọi thành phần kinh tế: từ các cá nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh tuy nhiên các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước vẫn chiếm đa số về tỷ trọng cho vay, chiếm từ 74%- 90%. Tại Sở giao dịch có khoảng 90 khách hàng là các doanh nghịêp nhà nước mà trong đó chủ yếu là cho vay các Tổng công ty như Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Tổng công ty Điện lực, Tổng công ty Đường sắt, Tổng công ty Thương mại và dịch vụ. Đây là nhóm khách hàng truyền thống đồng thời cũng là nhóm khách hàng được SGD I cho vay với mục tiêu lợi nhuận và cũng vì mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. Cùng với sự tăng trưởng tín dụng chung cả hai khối kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đều có sự gia tăng tín dụng trong các năm. Từ giai đoạn 2002-2005 khối doanh nghiệp quốc doanh có các kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng như sau: Năm 2002 dư nợ tín dụng khu vực này đạt 1.355 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 90,51%, và đạt 1.736 tỷ đồng vào năm 2003 với tốc độ tăng 28,1%. Dư nợ tín dụng năm 2004 là 1965 tỷ đồng tăng so với năm trước 229 tỷ, tốc độ tăng đã giảm còn 13,2%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng vào năm 2005 chỉ còn có 5% tăng lên 101 tỷ đồng ở mức 2066 tỷ. Như vậy dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp quốc doanh có sự tăng mạnh về số tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ lệ phần trăm. Nếu như năm 2002 dư nợ các doanh nghiệp quốc doanh đạt mức 90,51% trên tổng dư nợ thì đã giảm xuống nhiều hơn 15% còn ở mức 74% trong năm 2005, tuy vậy dư nợ đối với khối doanh nghiệp này vẫn còn ciếm tỷ trọng chủ yếu. Dư nợ tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang có sự tăng mạnh cả về số tuyệt đối và số tương đối. Mức dư nợ tín dụng năm 2002 chỉ là 142 tỷ thì sang năm tiếp theo 2003 đã tăng thêm 182 tỷ đồng tức là tăng lêm 2,3 lần, một tốc độ tăng rất đáng kể. Mức dư nợ vẫn không ngừng tăng lên trong năm 2004 với tốc độ tăng là 17,3% đạt tương đương 380 tỷ. Cho đến năm 2005 thì dư nợ tín dụng đã là 722 tỷ đồng, tăng thêm 342 tỷ gấp 1,9 lần so với năm 2004. Điều này cho thấy SGDI đã có sự mở rộng trong quan hệ khách hàng, tìm kiếm được các khách hàng mới đặc biệt là các khách hàng trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, một khu vực kinh mới ngày càng năng động, là khối doanh nghiệp đang có nhu cầu vốn lớn để thực hiện đầu tư, sản xuất mà nguồn lực còn hạn chế. Như vậy nhận xét một cách khái quát ta thấy rằng tín dụng phân theo thành phần kinh tế thì khối kinh tế doanh nghiệp nhà nước là luôn chiếm đa số, nhất là năm 2002 với tỷ trọng 90.51% cao nhất trong giai đoạn 2002-2005 trong khi đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp 9,49% chưa bằng 1/13 về mức dư nợ. Tuy vậy sang năm 2003, 2004 và năm 2005 tình hình đã có sự chuyển biến tích cực. Tỷ trọng cho vay đối với các đơn vị quốc doanh đã giảm dần xuống tới 84,27% năm 2003 , 83,80% ( năm 2004) và còn 74% năm 2005, tương ứng với tỷ trọng tăng lên của các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh ở mức 15,73% ( 2003), 16,20% (năm 2004 ) và đạt 26% năm 2005. Hạn chế mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hạn chế cơ hội phát triển mở rộng và gia tăng lợi nhuận cho bản thân ngân hàng bởi khu vực kinh tế này đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về mặt số lượng cũng như tính năng động và mức đóng góp cho xã hội. Do vậy những năm gần đây SGD I đã có nhiều chính sách nhằm thay đổi cơ cấu cho vay đó là hạn chế cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả, những doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước vẫn còn chưa trả hết nợ cho ngân hàng, tăng tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bằng các biện pháp như giúp đỡ, tư vấn giới thiệu các loại hình cho vay mới, thực hiện một cơ chế chính sách tín dụng mới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình có điều kiện vay vốn, dần tiến tới xoá bỏ hoàn toàn sự phân biệt giữa doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là xu thế tất yếu hiện nay tại các NHTM. B ảng: Cơ cấu tín dụng tại SGD I phân theo thời hạn tín dụng Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Chỉ ti êu Năm 2002 N ăm 2003 N ăm 2004 N ăm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ bình quân 1497 100 2060 100 2345 100 2788 100 Cho vay ngắn hạn 475 31,73 826 40,10 821 35,01 988 35,4 Cho vay trung hạn 1022 68,27 1234 59,90 1524 64,99 1800 64,4 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam ) Trong bảng cơ cấu cho vay theo thời hạn tín dụng tại SGDI thì cho vay trung và dài hạn chiếm đa số với tỷ lớn khoảng 60%, gấp từ 1,5 đến 2 lần so với cho vay ngắn hạn. Có đặc điểm này là do SGDI là trung tâm đầu mối của hệ thống các chi nhánh của NHCT Việt Nam ở phía bắc với các khách hàng là các doanh nghiệp các tổng công ty với giá trị món vay lớn và thời hạn tương đối dài. Ưu điểm của tín dụng trung và dài hạn là đem lại lợi nhuận cao hơn nhưng do thời hạn dài nên cũng tiềm ẩn rủi ro lớn so với tín dụng ngắn hạn. Mặt khác các khoản tín dụng trung và dài hạn thường tạo ra dư nợ lớn nên rủi ro nếu có xảy ra sẽ gây hậu quả tổn thất lớn và một lượng vốn lớn lại tập trung quá lâu đối với một khách hàng. Vì thế cho nên SGDI đã từng bước xây dựng một cơ cấu cho vay hợp lý nhằm cân đối tỷ trọng tín dụng đối với các thời hạn tín dụng khác nhau. Trong giai đoạn từ năm 2002-2005 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm từ 64-68% và đang có xu hướng giảm xuống. Năm 2002 dư nợ cho vay trung, dài hạn chiếm 68,27% gấp 2,15 lần cho vay ngắn hạn với số dư nợ là 1022 tỷ đông trong khi dư nợ ngắn hạn là 475 tỷ. Năm 2003 mức dư nợ cả trung, dài hạn và ngắn hạn đều tăng lên, dư nợ tín dụng ngắn hạn là 826 tỷ đồng tăng lên 351 tỷ, tỷ trọng tăng lên chiếm 40,10% trên tổng dư nợ tín dụng, dư nợ tín dụng trong khi đó tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn giảm xuống chỉ chiếm 59.90% nhưng vẫn tăng về mức dư nợ so với năm trước 202 tỷ đạt 1234 tỷ đồng. Tại năm 2005 dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 1800 tỷ tăng so với năm 2002 778 tỷ chiếm 64,4% dư nợ tín dụng chung, dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 988 tỷ tăng so với năm 2002 513 tỷ đồng, và tăng gần 4% về tỷ trọng. Như vậy tín dụng trung , dài hạn và tín dụng ngắn hạn đang ngày càng tăng và có xu thế cân đối hơn. Đây là dấu hiệu cho thấy SGDI đã có hình thức thu hút được các đối tượng khách hàng vay vốn để thoả mãn các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung vốn lưu dộng, tiêu dùng. B ảng : Tín dụng phân theo đồng tiền được giao dịch Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu N ăm 2002 N ăm 2003 N ăm 2004 N ăm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ bình quân 1497 100 2060 100 2345 100 2788 100 -VN Đ 1146 76,55 1524 73,98 1567 66,82 1889 68 Ngoại tệ qui đ ổi 351 23,45 536 26,02 778 33,18 899 32 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam ) Bảng 5 đã thống kê về cơ cấu tín dụng tại SGDI theo đồng tiền được sử dụng. Trong đó VNĐ là đồng tiền được sử dụng chủ yếu trong hoạt động tín dụng chiếm khoảng ¾ giá trị cho vay trong giai đoạn 2002-2005 đây cũng là tình trạng chung trong hoạt dộng tín dụng tại hầu hết các NHTM quốc doanh ở nước ta hiện nay khi mà các hoạt động kinh tế quốc tế mới chỉ ở giai đoạn phát triển bước đầu. Về số tuyệt đối thì VNĐ vẫn tăng lên tuy với tốc độ khá chậm từ 1,02 đến 1,3 lần ở mức 1146 tỷ chiếm tỷ trọng 76,55%( 2002), 1524 tỷchiếm 73,98% ( năm 2003 ), 1567 tỷ chiếm 66,82% ( năm 2004) và đạt 1889 tỷ trong năm 2005 chiếm 68% trong tổng dư nợ tín dụng. Giá trị ngoại tệ qui đổi tăng lên khá mạnh nếu năm 2002 chỉ đạt 351 tỷ đồng chiếm 23,45% thì sang năm 2003 đã đạt được 536 tỷ, đạt 778 tỷ và năm 2004 và ở mức 809 tỷ trong năm 2005 gấp 2,3 lần so với năm 2002 có tỷ trọng l à 33,18 % trên tổng dư nợ. Nhìn chung, phân theo đồng tiền giao dịch đang có xu hướng tăng lên trong tỷ trọng của ngoại tệ theo giá trị đã qui đổi đồng thời có sự giảm xuống về tỷ trọng của VNĐ. Điều đó chứng tỏ nhu cầu sử dụng ngoại tệ đang ngày càng gia tăng có nghĩa các hoạt động mang tính đối ngoại cũng ngày một phát triển, kh ả năng hội nhập lớn. Bảng: Dư nợ có tín dụng đảm bảo và không có tài sản đảm bảo Đơn vị tính:Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng S Dư nợ 1497 100 2060 100 2414 100 2788 100 Dư nợ có TSĐB 596 39,8 850 41,3 1016 42,1 1113 39,9 Dư nợ không TSĐB 901 60,2 1210 58,7 1398 57,9 1675 60,1 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam ) Một trong những chính sách trong hoạt động tín dụng hiện tại SGD I là tăng cường cho vay đối với các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo hạn chế cho vay không có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo góp phần hạn chế tổn thất nếu rủi ro xảy ra làm giảm hiệu quả tín dụng. Đi theo chủ trương này ta thấy có sự tăng lên các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo cùng với sự tăng trưởng dư nợ tín dụng về số tuyệt đối tuy nhiên dư nợ không có TSĐB vẫn tiếp tục tăng. Về tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm gần 40% trên tổng dư nợ trong khi đó dư nợ tín dụng không có tài sản đảm bảo chiếm tới 60% Sở dĩ có tỷ trọng như vậy là do đối tượng chủ yếu của Sở là các doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn có uy tín và là bạn hàng lâu dài hay đây là hình thức cho vay tín chấp. Tuy vậy để nâng cao hiệu quả đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động SGD I cần có những biện pháp tích cực hơn nữa để tăng tỷ trọng dư nợ tín dụngcó tài sản đảm bảo, giảm tỷ trọng tín dụng không có tài sản đảm bảo. Mục tiêu đề ra trong năm 2006 tại SGD I là cố gắng đạt mức dư nợ tín dụng có TSĐB ở mức 58%. Bảng: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Tổng dư nợ bình quân Tổng dư nợ quá hạn bình quân Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Năm 2002 Số tiền 1497 58 3,87 Năm 2003 Số tiền 2060 62 3,00 Số tăng/giảm 563 4 (0,87) Năm 2004 Số tiền 2345 9,6 0,5 Số tăng/giảm 285 (52,7) (2,5) Năm 2005 Số tiền 2788 7,2 0,26 Số tăng/giảm 374 (2,4) (2,4) (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam Bảng: Dư nợ trong hạn và dư nợ quá hạn Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Dư nợ trong hạn 1439 1998 2335,4 2780,8 Dư nợ quá hạn 58 62 9,6 7,2 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam) Biểu đồ cơ cấu nợ quá hạn Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả tín dụng. Qua chỉ tiêu này ta có thể biết sự tăng trưởng dư nợ tín dụng có lành mạnh hay không. Xem xét tình hình nợ quá hạn trong giai đoạn 2002- 2005 ta thấy rằng tại SGD I nợ quá hạn đang có xu hướng giảm dần về cả số lượng và tỷ trọng. Nếu năm 2002 nợ quá hạn là 58 tỷ đồng chiếm 3,87% trên tổng dư nợ và tăng lên 62 tỷ đồng năm 2003 rồi giảm mạnh với số tiền 52,7 tỷ chỉ còn 9,6 tỷ đồng vào năm 2004 chỉ chiếm 0,5% trên tổng dư nợ 2004, và cũng tiếp tục giảm thêm 2,4 tỷ đồng chỉ còn 7,2 tỷ đồng nợ quá hạn chiếm có 0,26% tổng dư nợ tín dụng . Đây là con số phản ánh một hiệu quả tín dụng rất tốt, rất thấp so với quy định chung về nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng là dưới 5%. Biểu đồ trên minh hoạ một cách cụ thể sự so sánh tương đối giữa dư nợ trong hạn và dư nợ quá hạn. So sánh ta thấy rằng cột dư nợ quá hạn nhỏ đáng kể so với dư nợ trong hạn. Dư nợ quá hạn năm 2003 chỉ bằng 1/25 dư nợ trong hạn tức chỉ bằng 0,3% tổng dư nợ. Dư nợ trong hạn năm 2004 tăng lên 337,6 tỷ đồng thì dư nợ quá hạn lại giảm rất mạnh chỉ còn 9,6 tỷ chỉ bằng 1/243 lần dư nợ trong hạn. Dư nợ tín dụng vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong khi dư nợ tín dụng quá hạn lại luôn có xu hướng giảm rất mạnh. Để đạt được kết quả như vậy là SGD I đã xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý, tăng cường công tác thu nợ, xử lý kịp thời khi có dấu hiệu xấu trong quá trình cấp tín dụng. Trong thời gian tới Sở cần có thêm những giải pháp hữu hiệu hơn nữa để giảm thiểu tối đa nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng. Bảng : Tỷ lệ mất vốn tại SGD I Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Ch ỉ ti êu N ăm 2002 N ăm 2003 N ăm 2004 N ăm 2005 S ố tiền S ố tiền Số tiền Số tiền Tổng số nợ xoá 42,07 34,4 35.18 25,1 Tổng dư nợ bình quân 1497 2060 2345 2788 Tỷ lệ mất vốn(%) 2,81 1,67 1,5 0,9 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam ) Khi không còn giải pháp nào để thu hồi vốn, ngân hàng buộc phải sử dụng biện pháp cuối cùng là xoá nợ. Khi ngân hàng thực hiện xoá nợ điều này có nghĩa ngân hàng phải chấp nhận mất khoản vốn đó. Vì vậy đây là một chỉ tiêu được xem xét khi đánh giá hiệu qủa tín dụng.Thực tế cho thấy một điều đáng mừng là mặc dù tại SGD I luôn có mức tăng trưởng tín dụng hàng năm nhưng tỷ lệ mất vốn giảm xuống qua từng năm. Tổng số nợ được xoá năm 2002 là 42,07 tỷ đồng với tỷ lệ mất vốn là 2,81%, sang năm 2004 khi tổng dư nợ tăng thêm 849 tỷ đồng đạt 2345 tỷ thì tỷ lệ mấtvốn chỉ có 1,5% tức số nợ xoá là 34,4 tỷ. Tỷ lệ này tiếp tục giảm đi 0,6% tức xuống còn 0,9% (25,1 tỷ) năm 2005 trong khi dư nợ tín dụng năm này gấp 1,8 lần dư nợ tín dụng năm 2002. Do mất vốn gây tổn thất lớn trong hoạt động của mọi ngân hàng do vậy SGD I cần đề ra các biện pháp hữu hiệu hơn nữa tránh tình trạng phải xoá nợ, chỉ xoá nợ khi nợ quá hạn không thể xử lý, thu hồi được. Bảng: Tỷ lệ thu nhập từ tín dụng Đơn vị tính: triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng thu 531.689 692.307 828.901 892.769 Thu lãi cho vay 101.021 120.478 153.856 168.164 Tỷ lệ thu nhập (%) 19 19,1 18,6 18,8 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam ) Cùng với sự tăng trưởng tín dụng là sự tăng lên số lãi được thu. Số tiền thu được từ lãi cho vay ngày càng tăng và chiếm một tỷ trọng khá ổn định trên tồng thu của Sở. Tại năm 2002 số lãi thu từ họat động tín dụng đạt 101.021 triệu đồng tương ững với 19% trên tổng số thu trong năm. Năm 2003 số lãi được thu là 120.478 tỷ đồng chiếm 19,1% trên tổng thu từ tất cả các hoạt động , tăng thêm 33.378 tỷ đồng vào năm 2004 và đạt 168.164 tỷ vào năm 2005. Từ năm 2002-2005 ta thấy việc thu lãi tăng lên nhưng tỷ trọng hầu như lại không có xu hướng tăng là do SGD I đang đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ đa dạng các nguồn thu cho nên tổng các nguồn thu tăng lên các nguồn thu khác cũng có xu hướng tăng lên do vậy tỷ trọng từ thu lãi gần như ít biến đổi. Đây là một trong những chính sách hoạt động của SGD I hiện nay. Bảng: Mức sinh lời vốn tín dụng tại SGD I- NHCT Việt Nam Đơn vị tính: Triệu đồng Năm C hỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Số tiền (+/-) Số tiền (+/-) Số tiền (+/-) Thu nhập từ tín dụng ( sau thuế) 100,61 114,34 13,73 164,05 49,71 192,7 16,15 Dư nợ bình quân 1496 2060 581 2345 285 2788 374 Mức sinh lời vốn tín dụng 6,80 5,55 (1,25) 7,00 1,45 6,91 (0,09) (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2002-2005 tại SGD I- NHCT Việt Nam ) Có thể nói mức sinh lời trên được coi là khá và có thể chấp nhận được. Mức sinh lời tại SGD I trong thời gian qua dao động từ 5,55% đến 7%, tuy có sự tăng giảm nhưng không đáng kể. Mức sinh lời thấp nhất trong giai đọan này là 5,55% trong năm 2003 là do thu nhập từ tín dụng tăng chậm mà tốc độ tăng dư nợ tín dụng lại cao. Tuy vậy nếu xem xét chung với các chỉ tiêu đánh giá hiệu tín dụng trên ta thấy rằng mức sinh lời vốn tín dụng chưa có sự tăng trưởng cao, thậm chí không tăng. Nguyên nhân là do mặc dù thu nhập từ tín dụng có sự tăng lên nhưng đồng thời chi phí bỏ ra khi cho các khoản tín dụng cũng khá lớn đã làm giảm nguồn thu. Vì vậy SGD I cần có những biện pháp nhằm tăng thu, giảm chi tạo ra mức sinh lời trên một đồng vốn tín dụng lớn. 2.2.3 Đánh giá chung về thực trạng hiệu qủa tín dụng tại SGD I – NHCT Việt Nam: Trong giai đoạn từ năm 2002- 2005 SGD I – NHCT Việt Nam đã đạt được một số kết quả khả quan tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vướng mắc: Kết quả: -SGD I đã có mức tăng trưởng tín dụng cao và ổn định qua các năm, có sự chuyển dịch trong cơ cấu tín dụng hướng tới một cơ cấu tín dụng hợp lý, mở rộng thị trường hướng tới các thị trương tiềm năng mới, khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân tăng rõ rệt. Trong năm 2005 đã có thêm 197 khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc nhiều ngành hàng đến quan hệ với SGDI. Sự đổi mới trong chính sách khách hàng làm cho cơ cấu tín dụng bền vững và an toàn hơn, đảm bảo hiệu quả tín dụng. - Nâng cao mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn giảm rõ rệt đến cuối năm 2005 nợ quá hạn chỉ có 7,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,26% trong tổng dư nợ cho vay, các khoản tín dụng được xoá nợ giảm, tỷ lệ mất vốn đã ở mức thấp và có xu thế giảm dần qua các năm. SGD I đang có những biện pháp khác nhau để cố gắng giảm bớt tỷ lệ các chỉ tiêu không an toàn vè vốn tín dụng, tăng hiệu quả trong cấp tín dụng. - Mức sinh lời vốn tín dụng ở mức khả quan, thu nhập từ lãi cho vay cao với một tỷ lệ ổn định, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu, - Hiệu quả tín dụng được nâng cao khi mà các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo được tăng lên. Dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo tăng 9% so với năm trước. - Thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra nội bộ ngân hàng và khách hàng, thực hiện quy trình phân tích tín dụng nghiêm túc, đầy đủ. Thiếu sót, nguyên nhân: - Quá trình phân tích tín dụng của ngân hàng còn mang tính hình thức, nhất là đối với các khách hàng truyền thống quá trình này thường được đánh, phân tích một cách sơ sài nhiều khi bị bỏ qua do đó có trường hợp doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả dẫn đến việc ngân hàng không thu được nợ. Ngân hàng vẫn có nợ quá hạn xảy ra, dư nợ tín dụng đối với các không có tài sản đảm bảo vẫn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số. Mức sinh lời vốn tín dụng chưa thực sự cao và có xu hướng tăng, giảm không rõ ràng Sở dĩ còn có một số hạn chế trên là do hai nguyên nhân chính sau. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: + Công tác thẩm định, phân tích tín dụng còn mang tính hình thức chưa thực sự hiệu quả, tốn kếm thời gian và chi phí. +Chất lượng đội ngũ cán bộ còn hạn chế, nhân viên tín dụng chưa nắm bứtđầy đủ công việc kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng, số lượng cán bộ phụ trách tín dụng còn thấp so với số lượng khách hàng gây áp lực trong công việc là nguyên nhân giảm hiệu quả phân tích tín dụng. +Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng còn lạc hậu, chưa đồng bộ. Các phương tiện cung cấp thông tin còn thiếu, thông tin không được chính xác và thiếu tính cập nhạt +Chiến lược khách hàng chưa có tính linh động. - Các yếu tố bên ngoài : +Sự yếu kém trong hoạt động của doanh nghiệp gây ra khó khăn không trả được nợ cho ngân hàng làm giảm hiệu quả tín dụng. + Khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng trong khi cung cấp các thông tin, báo cáo tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, cố ý chây lười trong việc trả nợ. + Các chính sách ban hành của các cơ quan quản lý cấp trên còn thiếu sự đồng bộ, chồng chéo thường xuyên phải sửa đổi. Các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp tốn kém thời gian và chi phí gây tâm lý e ngại cho cả ngân hàng và khách hàng. + Môi trường kinh tế, thị trường tài chính mới phát triển chưa thực sự hiệu quả, các thông tin thị trường phản hồi còn thiếu tính xác thực. Chương ba: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I-NHCT VIỆT NAM 3.1 Phương hướng , mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2006 tại SGD I. Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh luôn được ban lãnh đạo ngân hàng đề ra theo từng năm hoặc từng giai đoạn nhất định bởi đây là các định hướng phát triển cụ thể cho mọi hoạt động của Sở giao dịch I. 3.1.1 Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2006 Ø Các nguồn vốn huy động duy trì ở ức 14.000 tỷ đồng cao hơn mức bình quân năm 2005 là khoảng 200 tỷ. Ø Dư nợ cho vay tăng 450 tỷ đồng tức tăng 15% so với năm 2005. Ø Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%. Ø Thu phí từ dịch vụ từ 15 tỷ đồng, tăng 20% năm 2004. Ø Thu nợ kó đòi ngoại bảng 2 tỷ đồng. Ø Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm khoảng 70% trong tổng dư nợ. Ø Tỷ lệ cho vay có tài sản đảmm bảo chiếm trên 58% trong tổng dư nợ. 3.1.2 Nhiêm vụ kinh doanh năm 2006 Trên cơ sở các mục tiêu đề ra, Sở giao dịch tập trung thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn đồng thời hướng tới việc tạo lập nên một cơ cấu nguồn vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp. Trước hết cần phải duy trì các khách hàng truyền thống, chủ động đưa ra các biện pháp thu hút nguồn vốn khi các khách hàng có nguồn thu mới. Thực hiện công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng bao gồm các khách hàng doanh nghiệp và dân cư có nguồn tiền gửi lớn, tránh tình trạng khách hàng rút tiền khi chưa đến hạn hoặc gởi tiền vào một ngân hàng khác vì thiếu sự quan tâm, đáp ứng đầy đủ từ phía ngân hàng. Tìm hiểu, nghiên cứu phân tích thị trường, tìm kiếm thị trường mới. Thường xuyên quảng cáo và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng khác nhau tạo hình ảnh về ngân hàng trong tâm trí khách hàng. Đưa ra các hình thức khuyến mại, các dịch vụ chăm sóc khách hàng như chính sách lãi suất, quà tặng, mở hội nghị khách hàng, đưa ra các dịch vụ thuận lợi kèm theo các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Duy trỉ ổn định lượng khách hàng tiền gửi truyền thống, đồng thời thu hút các khách hàng mới. Thứ hai: Thực hiện tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng quản lý, giám sát, cần hướng tới một cơ cấu tín dụng an toàn. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo định hướng chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng quản lý, giám sát của Sở giao dịch I và kế hoạch mà NHCTđã giao. Kiên quyết thực hiện chính sách cho vay có chọn lọc đảm bảo mục tiêu an toàn vốn. Cập nhật, nắm bắt thông tin về khách hàng, ngành hàng để đầu tư đúng hướng. Giảm dần dư nợ có dấu hiệu xấu, chấm dứt quan hệ tín dụng đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, hiệu quả thấp, chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ cam kết, hạn chế không để nợ quá hạn mới phát sinh. Đẩy mạnh công tác marketing để thu hút khách hàng vay mới, chú trọng khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, các cá nhân để tăng dư nợ tín dụng ngắn hạn, dư nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dịch cơ cấu theo xu hướng hợp lý. Đánh giá, kiểm tra, rà soát lại toàn bộ khách hàng đang có dư nợ không có tài sản đảm bảo, yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo với các khách hàng đó để nâng dần tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ. Theo dõi, thực hiện các biện pháp để tận thu các khoản nợ khó đòi đã được xử lý hạch toán ngoại bảng. Thứ ba: Tập trung phát triển các dịch vụ để tăng thu phí dịch vụ. Phát triển các dịch vụ ngân hàng là xu thế mới trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập cũng là hướng đi tất yếu để đa dạng hóa nguồn thu phù hợp với sự phát triển của ngân hàng hiện đại. Sở cần hoàn thiện, đổi mới, mở rộng các sản phẩm dịch vụ hiện có, xây dựng các sản phẩm mới. Củng cố hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại như hệ thống chuyển tiền nhanh, internetbanking, mở rộng mạng lưới máy ATM, VISACRD, thanh toán lương, thanh toán các khoản dịch vụ sinh hoạt như điện nước qua tài khoản. Mở rộng mạng lưới giao dịch, tiếp tục nâng cấp các quầy giao dịch, quầy tiết kiệm thành các điểm giao dịch mẫu nhằm mục đích tiếp cận khách hàng, xâm nhập thị trường và đẩy mạnh khai thác các sản phẩm dịch vụ. Thứ tư: Đảm bảo an toàn trong mọi hoạt động, phát triển theo định hướng chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Đảm bảo an toàn trong mọi hoạt động là yếu tố rất cần thiết trong hoạt động để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Do vậy SGD I cần phải thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội để kiểm tra, giám sát chặt chẽ tất cả các mặt công tác, đảm bảo đúng quy trình nghệp vụ, đúng chế độ qui định, không để xẩy ra rủi ro, thất thoát tài sản của ngân hàng và khách hàng. Thứ năm: Tiếp tục phát huy vai trò của các tổ chức Đảng và đoàn thể trong việc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh. Sở giao dịch I là một đơn vị kinh doanh dưới sự quản lý trực tiếp của NHCT Việt Nam, là một doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước do vậy cần phát huy vai trò chỉ đạo của Đảng và các đoàn thể trong mọi hoạt động kinh doanh. Xây dựng nên các chỉ tiêu thi đua, các phong trào thi đua, các phong trào văn nghệ, thể thao giải trí thu hút mọi người tham gia tạo không khí thi đua sôi nổi, lành mạnh, tạo sự thoải mái hoà đồng, giao lưu giữa các cán bộ công nhân viên của Sở. Thứ sáu: Tuân theo các định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước; tích cực, chủ động tìm kiếm các dự án khả thi, các dự án có hiệu quả để mở rộng đầu tư đem lại lợi nhuận lớn. Điều chỉnh phương hướng đầu tư tín dụng hợp lý, xây dựng chính sách tín dụng hợp lý nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả tín dụng. Mở rộng quy mô tín dụng đúng hướng, phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng và mục tiêu hoạt động của ngân hàng. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý tạo điều kiện hỗ trợ cho việc mở rộng tín dụng và an toàn tín dụng. Củng cố và duy trì công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát nội bộ ngân hàng, kịp thời phát hiện và sửa chữa những sai sót trong hoạt động, ngăn chặn các hành vi cố ý vi phạm quy định và vi phạm pháp luật. Giám sát trong hoạt động tín dụng nhằm chấn chỉnh các mặt yếu kém trong hoạt động tín dụng như tập trung xử lý nợ quá hạn, đang theo dõi ngoại bảng hạn chế tối đa nợ quá hạn giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất, tăng cường công tác thu nợ. Phối hợp tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo an toàn vốn vay. Bên cạnh việc tập trung tăng trưởng dư nợ, đáp ứng các yêu cầu cho vay Sở I cũng dành sụ quan tâm của mình trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng đề ra những biện pháp kịp thời giải quyết khó khăn cùng doanh nghiệp. Trên cơ sở thực hiện chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của ngành và của NHCT Việt Nam Sở giao dịch đã rà soát tình hình đầu tư tín dụng đối với mọi doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn dẫn đến tình trạng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Sở đã đưa ra một số biện pháp có tính chất hỗ trợ cho các doanh nghiệp này như giúp họ thanh toán hàng tồn kho, giảm bớt dự trữ quá mức hoặc sử dụng mặt hàng này để vay tín chấp, vay cầm cố, thu hồi các hoá đơn chậm trả cho doanh nghiệp. Với các bịên pháp này SGDI đã giúp cho các doanh nghiệp bước đầu giải quyết khó khăn. Thứ bảy: Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm mục đích mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xây dựng và thực hiện chính sách marketing tích cực, đưa ra một chiến lược marketing Mix phù hợp có tác động hỗ trợ cho hoạt động của SGD. Thực hiện tốt chính sách khách hàng, nhất là các khách hàng truyền thống và các khách hàng lớn có tiềm lực về tài chính. Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất và các dịch vụ đi kèm cho các khách hàng chiến lược có uy tín. Đồng thời tìm kiếm và thu hút các khách hàng mới nhằm mở rộng thị phần. Thứ tám: Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ ngân hàng cũng như cán bộ tín dụng nói riêng. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, phẩm chất và tư tưởng đạo đức cho từng cán bộ phát huy vai trò của từng cá nhân trong việc đóng góp cho sự phát triển của SGDI cũng như của hệ thống NHCT Việt Nam. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại SGDI – NHCT Việt Nam : Qua các lý luận nghiên cứu ở phần một và thực trạng hiệu quả tín dụng tại SGD I và mục tiêu, định hướng phát triển cùng phương hướng hoạt động kinh doanh mà ban lãnh đạo đã đề ra, luận văn xin được đưa ra các giải pháp sau: 3.2.1. Thực hiện phân tích tín dụng và đề ra chính sách tín dụng hợp lý. Thực hiện phân tích tín dụng là một yếu tố quan trọng nhằm tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng. Phân tích tín dụng là phân tích một cách chi tiết các thông tin về khách hàng và phương án sử dụng vốn vay để đầu tư sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng từ đó có những quyết định chính xác cho khoản vay vốn đó. Chính sách tín dụng chung của SGDI phải dựa trên cơ sở chính sách tín dụng của NHCT Việt Nam. Nguyên tắc chung của chính sách tín dụng là tự chủ, tự chịu trách nhiệm và hoạt động kinh doanh tín dụng phải theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Nguyên tắc này được biểu hiện cụ thể như sau. Thứ nhất các cá nhân tập thể được phân cấp uỷ quyền quyết định cấp tín dụng, phải tự chịu trách nhiệm của mình, không được chấp hành bất cứ sự can thiệp trái pháp luật của tổ chức, cá nhân nào đó đối với quyền tự chủ trong quá trình cấp tín dụng và thu hồi nợ của NHCT Việt Nam. Mỗi cá nhân phải tự chịu trách nhiệm về những sai sót chủ quan của mình trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng và chức năng nhhiệm vụ theo quy định. Thứ hai, kinh doanh tín dụng theo nguyên tắc thương mại và thị trường được hiểu là hoạt động cấp tín dụng phải đảm bảo theo nguyên tắc kinh doanh lấy thu để bù chi, trích lập đủ dự phòng rủi ro và có lãi. Chỉ cấp tín dụng cho các phương án, dự án có hiệu quả kinh tế đảm bảo tạo ra nguồn để trả nợ vốn ngân hàng cả gốc và lãi. Không cấp tín dụng đối với các phương án, dự án không có hiệu quả, hiệu quả, khả năng trả nợ khó khăn hoặc có mức rủi ro lớn, lựa chọn khách hàng trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện tín dụng, tiêu chuẩn chất lượng tín dụng cao, tập trung vốn cho các đối tượng khách hàng chiến lược và ngành hàng chiến. Mặt khác, phát triển các sản phẩm tín dụng của NHCT trên cơ sở phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra trong việc cấp tín dụng điều kiện cấp tín dụng không biệt đối với các khách hàng có hình thức sử hữu khác nhau. sử dụng một lãi suất linh hoạt. 3.2.2.Đổi mới chiến lược khách hàng, tập trung vốn cho các khách hàng chiến lược và các ngành hàng chiến lược, ưu tiên các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, mở rộng các đối tượng khách hàng khác nhau. Quan điểm chỉ đạo về chính sách tín dụng chung của NHCT Việt Nam cũng như của SGDI đó là một mặt phải tập trung vào các khách hàng ngành hàng chiến lược và các ngành hàng chiến lược, đồng thời quan tâm đúng mức đến các doanh nghịêp vừa và nhỏ. Ø Khách hàng chiến lược của SGD I bao gồm: - Các khách hàng Tổ chức tín dụng: đó là các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng trong nước có uy tín và tình hình tài chính lành mạnh. - Các khách hàng doanh nghiệp: Đó là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất các ngành hàng quan trọng. - Các khách hàng cá nhân: khách hàng cá nhân là những người sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các nghệ nhân truyền thống, những người kinh doanh thương mại, dịch vụ lớn có uy tín, các hộ gia đình kinh doanh cá thể. Ø Ngành hàng chiến lược: Đặc trưng trong hoạt động của SGD I tập trung vào các ngành hàng chiến lược sau: Các ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu dùng có vị trí vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như các ngành công nghiệp khai thác tài nguyên, giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không, các ngành công nghiệp năng lượng điện lực, viễn thông. Các ngành công nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài. Thực tế cho thấy khách truyền thống của SGD I là các khách hàng lớn như các tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tổng công ty Điện lực, Tổng công ty Đường sắt, Tổng công ty thực phẩm Miền Bắc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng tốt như FPT, công ty TNHH TM Thăng Long các công ty có vốn đầu tư nước ngoài như công ty TNHH United Motor Việt Nam, công ty cổ phần Katermex. Đây là các doanh nghiệp thuộc các khách hàng chiến lược sản xuất kinh doanh các ngành hàng chiến lược. Đối với các khách hàng này SGD I cần có các biện pháp ưu tiên như chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay, phương thức thanh toán…Các chính sách này một mặt giúp khách hàng cảm thấy thoải mái hơn khi sử dụng các sản phẩm ngân hàng đồng thời củng cố mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng của mình, tạo sự gắn bó trên cơ sở hai bên cùng có lợi, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Ngoài ra SGD I cũng tăng cường công tác tìm hiểu, nghiên cứu và thu hút các khách hàng mới. Chủ động tiếp cận với tổ chức kinh tế và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội, khai thác khách hàng, lựa chọn và thu hút những khách hàng lam ăn có hiệu quả, những khách hàng tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Thực hiện chính sách cạnh tranh chính sách marketing cung nhằm thu hút khách hàng: áp dụng các mức lãi suất và phí phù hợp hỗ trợ giảm chi phí cho khách hàng. Ưu tiên mức độ đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn ở mức lớn nhất có thể cho khách hàng mà vẫn đảm bảo theo chính sách tín dụng chung. Mặt khác hỗ trợ khách hàng trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin như sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính, quản lý ngân quỹ, quản lý tiền mặt …giới thiệu, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ hiện đại này tới mọi khách hàng. 3.2.3. Chú trọng xây dựng hệ thống thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng có ảnh lớn đến hiệu quả tín dụng. Thứ nhất, khi thực hiện các bước trong quá trình phân tích tín dụng từ bước thẩm định- phân tích trước khi cấp tín dụng đánh giá các tài sản, khoản nợ, các luồng tiền cho đến bước tiếp theo xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng cho đến bước cuối cùng thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới ngân hàng đều cần phải có hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác, kịp thời. Thông tin tín dụng tốt sẽ giúp ngân hàng đưa ra các quyết định đúng đắn và hợp lý, tiết kiệm thời gian cũng như chi phí cho chính bản thân ngân hàng và khách hàng, tránh những sai sót có thể xảy ra trước, trong và sau khi thực hiện các khoản vay vốn. Quan trọng hơn các thông tin này góp phần đảm bảo hoạt động tín dụng một cách an toàn khi các quá trình thực hiện một hợp đông tín dụng được kiểm tra giám sát một cách đầy đủ và thường xuyên. Do vậy Sở đang cố gắng xây dựng cho mìn một hệ thống thông tin tín dụng riêng biệt và đầy đủ. Trước hết SGD I đã tham gia vào hệ thống thông tin tín dụng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập đó là hệ thống thông tin CIC tuy nhiên hệ thống này còn nhiều hạn chế các hông tin còn thiếu, không chính xác, không cập nhật. Vì thế SGD I đang thực hiện đầu tư trang bị cho mình một hệ thống thông tin hiện đại đáp ứng nhu cầu trong hoạt động nắm bắt chhính xác kịp thời, toàn diện về khách hàng, thị trường, các yếu tố ảnh hưởng khác nhằm nâng hiệu quả trong mọi hoạt động của Sở nhất là hoạt động tín dụng. Quản lý tốt hơn trong công tác tín dụng lưu trữ thông tin về khách hàng thuận tiện hơn đối với các khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài. Trong giai đoạn hiện nay khi mà đối tượng khách hàng của Sở đang được mở rộng thì việc nắm bắt và xử lý thông tin tốt góp phần giúp ngân hàng có được các cơ hội kinh doanh mới. 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát : Trước hết tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khách hàng khi giải ngân. Kiềm tra xem xét khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ, quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện đầu tư có những thay đổi gì bất lợi, làm ăn thua lỗ hoặc có dấu hiệu lừa đảo…Nếu các thông tin thu được có xu hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo còn ngược lại nếu thông tin thu được có dấu hiệu xấu ngân hàng phải thực hiện ngay các biện pháp xử lý kịp thời như thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân hoặc giảm mức vốn giải ngân trong trường hợp khách hàng có sai phạm, yêu cầu bổ sung các tài sản đảm ảo cần thiết, hoặc hỗ trợ giúp khách hàng giải quyết khó khăn trước mắt. Sở cần thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát này, cử các cán bộ xuống cơ sở khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thường xuyên nộp các báo cáo hoạt động về ngân hàng nhằm nắm bắt kịp thời, chính xác để đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp đảm bảo an toàn cho khoản vốn cho vay, tránh các tổn thất rủi ro tín dụng đảm bảo hiệu qủa tín dụng. Đối với chính bản thân ngân hàng cũng cần thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra trong mọi hoạt động của Sở nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Định kỳ, Sở cần cử các cán bộ phụ trách thanh tra, kiểm tra thực hiện thanh tra giám sát các hoạt động từng phòng ban, hoặc yêu cầu các phòng ban gửi báo cáo các kết quả hoạt động thường xuyên. Việc thanh tra kiểm tra giám sát đối với chính bản thân ngân hàng sẽ phát hiện ra những sai trái có thể xảy ra, giảm bớt các thiệt hại gây ra cho ngân hàng, hạn chế những biểu hiện tiêu cực cố tình vi phạm của cán bộ nhân viên ngân hàng. Giúp cho đội ngũ công nhân viên thực hiện một cách tuân thủ các quy định, quy chế quy trình nghiệp vụ, đảm bảo an toàn đi đôi với hiệu quả. Đối với công tác tín dụng việc kiểm tra được diễn ra trong tất cả các khâu, trước, trong và sau khi cho vay bởi rủi ro tín dụng nhiều khi là điều không thể tránh khỏi nhưng có thể giảm bớt nếu SGD I coi trọng và thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát tín dụng. 3.2.5. Bổ sung. sửa đổi chính sách tín dụng trong từng thời kỳ. Chính sách tín dụng là cương lĩnh hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên chính sách tín dụng phải phù hợp với các quy định chung cuả nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên, phù hợp với điều kiện của ngân hàng. Vì thế chính sách tín dụng cần được sửa đổi bổ sung trong các trường: thứ nhất chính sách tín dụng được bổ sung, sửa đổi khi Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật có liên quan có sự thay đổi. Thứ hai chính sách này thay đổi khi chiến lược kinh doanh của NHCT Việt Nam, chiến lược của SGD I thay đổi. Nguyên nhân thứ ba khiến chính sách tín dụng phải thay đổi do yêu cầu thực tế cần phải thay đổi, đó là những thay đổi do khách quan hoặc các thay đổi từ chính bản thân ngân hàng để hoàn thiện hơn trong hoạt động , nâng cao vị thế cạnh tranh. 3.2.6 Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng được thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ cho SGD I khi trong hoạt động tín dụng. Hỗ trợ ra các quyết định cấp tín dụng, giám sát và đánh giá khách hàng khi còn dư nợ, lường trước những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện pháp kịp thời xử lý, giảm thiểu rủi ro nâng cao hiệu quả trong công tác tín dụng. 3.2.7. Hạn chế cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo. SGD I không khuyến khích cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản đảm bảo đồng thời thực hiện chủ trương yêu cầu các khoản tín dụng cần có tài sản đảm bảo, nâng cao tỷ lệ cấp tín dụng có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ tín dụng. Việc cấp các khoản tín dụng không có tài sản đảm bảo chỉ được chiếm tỷ lệ nhỏ đảm bảo không gây ảnh hưởng lớn tới sự ổn định của SGD I khi xảy ra rủi ro đối với các khoản tín dụng này. Đối với các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo cần phải nâng cao tiêu chuẩn chất lượng của tài sản đảm bảo. Lựa chọn loại tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao, nguồn thu được từ việc phát mại tài sản đảm bảo phải đủ lớn để trang trải nợ gốc và lãi. 3.2.8. Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ cho đội guc cán bộ tín dụng. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức góp tạo ra sự phát triển bền vững cho mọi ngân hàng. Chất lượng, trình độ và phẩm chất đội ngũ cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng hàng đầu để nâng cao hiệu quả tín dụng của mọi NHTM cũng như của SGD I – NHCT Việt Nam. Do đó SGD I đã tích cực đào tạo, bổ sung và nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Xác định rõ đối tượng đào tạo, nội dung và hình thức đào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt việc nâng cao trình độ của mình. Ban hành các chính sách tuyển mộ tuyển chọn cụ thể thu hút những ứng cử viên thực sự có khả năng. Lựa chọn bố trí các cán bộ có trình độ nghiệp vụ vào các vị trí phù hợp, xây dựng một chính sách lương bổng hợp lý tạo động lực lao động cho các cán bộ nhân viên. 3.2.9. Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn. NHTM muốn mở rộng tín dụng phải nâng hiệu quả công tác huy động vốn, SGD I cần đa dạng các hình thức huy động, phát triển các công cụ nợ mới, xây dựng bậc thang lãi suất hấp dẫn họp lý, các dịch vụ thanh toán đi kèm nhằm thu hút các nguồn tiền gửi trong tất cả các tầng lớp dân cư. 3.3 Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở giao dịch I-NHCT Việt Nam. 3.3.1 Đề xuất với SGD I- NHCTVN Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam đang ngày càng có nhiều bước phát triển mới, khẳng định vị thế của mình trong hệ thống NHCT Việt Nam, và vị thế trong hệ thống ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tên tuổi của Sở giao dịch I đang trở nên quên thuộc với bạn hàng trong nước và quốc tế. Để tiếp tục nâng cao vị thế của mình nâng cao hiệu quả tín dụng SGD I cần thực hiện một số biện pháp như: - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định,chính sách của Nhà nước và ngân hàng quản lý cấp trên. Mở rộng hoạt động tín dụng, đa dạng hóa các hình thức tín dụng, chú trọng cấp tín dụng đến mọi thành phần kinh tế, các ngành nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nâng cao dư nợ tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thay đổi cơ cấu tín dụng theo định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần, xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý về kỳ hạn, loại tiền tệ sử dụng cân đối các khoản thu từ các nguồn khác nhau. Tăng cường công tác phân tích tín dụng, kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng như các khoản tín dụng, hạn chế tối đa nợ quá hạn, xoá nợ. 3.3.2 Kiến nghị với NHCT Việt Nam: Trong năm 2005 vừa qua NHCT Việt Nam là một trong 10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Điều này chứng tỏ vị thế của ngân hàng trên thị trường nói chung và trong hệ thống ngân hàng nói riêng. Hiện nay NHCT là một trong năm ngân hàng thương mại quốc doanh chủ lực của Việt Nam, đã và đang thực hiện tốt vai trò lãnh đạo và quản lý toàn bộ hệ thống các chi nhánh của mình trên cả nước. Tuy nhiên để nâng cao hiệu qủa hoạt động của mình cũng như hiệu qủa hoạt động tín dụng cần quan tâm tới một số vấn đề sau: - Quán triệt đầy đủ và kịp thời các văn bản pháp luật, chính sách của ngân hàng Nhà nước, triển khai, hướng dẫn một cách cụ thể các quy định chính sách này tới từng đơn vị. Ban hành các văn bản quy định, xây dựng các chính sách hợp lý định hướng chung cho mọi hoạt động của hệ thống. Tăng cường công tác kiểm tra thanh tra các hoạt động tại các đơn vị trong hệ thống nhất là trong việc thực hiện quy trình hợp đồng tín dụng tránh xẩy ra rủi ro tín dụng. Nâng cao quyền tự chủ trong quản lý hoạt động tại các cơ sở, việc chỉ đạo chỉ mang tính định hướng chung. Hỗ trợ về tài chính cho việc đầu tư trang thiết bị ngân hàng phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng cũng như các hiệu quả hoạt động khác. Tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ nâng cao trình độ cho cán bộ ngân hàng, đặc biệt là đối với cán bộ tín dụng. 3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thay mặt Nhà nước quản lý trực tiếp mọi hoạt động của hệ thống các ngân hàng Việt Nam. Do vậy việc chỉ đạo phải tuân theo định hướng phát triển chung của Đảng, Chính phủ. Để nâng hiệu quả tín dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng Nhà nước cần thực hiện các biện pháp như: Thứ nhất ngân hàng Nhà nước cần ban hành các quy chế tín dụng phù hợp với điều kiện phát triển hiện tại của nền kinh tế và của cả hệ thống NHTM. Bổ sung, sửa đổi các quy chế tạo điều kiện cho các ngân hàng xử lý tốt các nghiệp vụ tín dụng, giảm tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu, mất vốn. Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra của ngân hàng Nhà nước đối với các NHTM trong việc thực hiện các quy định tín dụng chung. Tránh các sai sót gây ra hậu quả làm giảm hiệu qủa trong hoạt động của hệ thống. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng (ICI). Hệ thống này giúp cho các ngân hàng có được các thông tin cần thiết tránh tình trạng thông tin không cân xứng gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng. 3.3.4 Kiến nghị đối với các bộ, cơ quan liên ngành. Các bộ, ngành có liên quan cần ban hành các chính sách, quy định có sự thống nhất với nhau về cùng một vấn đề. Thống nhất các quy định về xử lý các tài sản đảm bảo, các quyền sở hữu, các chính sách tài chính…góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện tốt hơn công tác tín dụng, hạn chế xảy ra tình trạng khác nhau trong cách xử lý cùng một vấn đề, tránh tranh chấp xảy ra khi thanh lý tài sản đảm bảo. 3.3.5 Kiến nghị với Chính phủ. Nhà nước, chính phủ là cơ quan quản lý vĩ mô mọi hoạt động trong nền kinh tế. Do vậy các quy định ban hành của Nhà nước có ảnh hưởng tới các hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam. Thứ nhất, Nhà nước cần ban hành các văn bản có tính nhất quán, đồng bộ, có định hướng lâu dài. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, sửa đổi, bổ sung tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho các doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy sự phát triển chung kinh tế của đất nước, tăng hiệu qủa xã hội , tăng hiệu tín dụng. Thứ hai, đơn giản các thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế hành chính một cửa tiết kiệm chi phí, thời gian cho khách hàng và ngân hàng. Thứ ba, có chính sách biện pháp đối với các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả như chấn chỉnh cơ cấu phương thức hoạt động, thay đổi cơ cấu nhân sự, thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, giải thể đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nhiều năm. Thứ tư, thực hiện ưu đãi đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này phát triển, phát huy vai trò của mình trong nền kinh tế. KẾT LUẬN Ngân hàng là một trung gian tài chính có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi thành viên trong nền kinh tế. Trong đó tín dụng là chức năng kinh tế quan trọng hàng đầu của các ngân hàng bởi vì tín dụng tài trợ cho các chi tiêu của cá nhân, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp, của Nhà nước. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết đối với sự phát triển kinh tế, đảm bảo và thúc đẩy sự gia tăng sản xuất của doanh nghiệp, tạo ra những điều kiện về vốn đáp ứng cho sự tăng trưởng kinh tế lành mạnh. Vốn tín dụng là một bộ phận cấu thành của quá trình tái sản xuất xã hội mà nếu xảy ra một khâu nào đó yếu kém sẽ ảnh hưởng tới cả quá trình trên, gây lên hậu quả lớn không chỉ đối với ngân hàng mà còn với hiệu quả xã hội. Do đó các ngân hàng phải quan tâm tới vấn đề làm sao sử dụng nguồn vốn tín dụng một cách có hiệu quả nhất. Thực tế cho thấy việc nâng cao hiệu quả tín dụng đang được quan tâm hàng đầu trong hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay. Đây cũng là vấn đề bức xúc và được chú ý tại SGD I-NHCT Việt Nam , trong thời gian qua Sở đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực và quan tâm đúng mức tới việc nâng cao hiệu quả tín dụng tại đơn vị mình đồng thời đã đạt được những kết quả ban đầu khả quan hứa hẹn một hiệu quả tín dụng cao hơn trong thời giai tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Peter S.Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại - NXB Tài chính - 2004 2. TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, - NXB Thống kê-2004. 3. PGS.TS Lưu Thu Hương -Giáo trình tài chính doanh nghiệp-NXB Thống kê- 1998. 4. Tap chí Thị trường Tài chính tiền tệ tháng 3 năm 2005. 5. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001. 6. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005. 7. Các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo hoạt động tín dụng giai đoạn 2002-2005 SGD I-NHCT Việt Nam . 8. Báo cáo thường niên năm 2002,2003, 2004 Ngân hàng Công thương Việt Nam . MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36272.doc
Tài liệu liên quan