LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1 8
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 8
TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NHTM 8
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM 8
1.1.1. Khái niệm 8
1.1.2. Phân loại 8
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 8
1.1.2.2. Căn cứ vào hình thức tài trợ tín dụng 9
1.1.2.3. Căn cứ vào tài sản đảm bảo 10
1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ rủi ro 11
1.1.2.5. Phân loại khác 11
1.2. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM 11
1.2.1. Khái niệm 11
1.2.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ XNK 12
1.2.2.1. Đối với NHTM 12
1.2.2.2. Đối với doanh nghiệp 13
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế đất nước 14
1.2.3. Các hình thức tín dụng tài trợ XNK 15
1.2.3.1. Tín dụng tài trợ xuất khẩu 15
1.2.3.2. Tín dụng tài trợ nhập khẩu 18
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng tài trợ XNK 20
1.2.4.1. Doanh số cho vay tài trợ XNK 20
1.2.4.2. Doanh số thu nợ 20
1.2.4.3. Dư nợ 20
1.2.4.4. Nợ quá hạn 21
1.2.4.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn 21
1.2.4.6. Hệ số thu nợ 22
1.2.4.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 22
1.2.4.8. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động TD XNK trên tổng lợi nhuận 22
CHƯƠNG 2 23
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK TẠI EXIMBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI 23
2.1. Tổng quan về NHTMCP XNK Eximbank chi nhánh Hà Nội 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 23
2.1.2. Các hoạt động cơ bản của Eximbank Hà Nội 24
2.1.3. Đánh giá về tình hình kinh doanh của NHTMCP xuất nhập khẩu Eximbank chi nhánh Hà Nội 26
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 26
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 27
2.1.3.3. Kết quả kinh doanh 30
2.1.4. Nhận xét chung về Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank chi nhánh Hà Nội 31
2.1.3.1. Điểm mạnh 31
2.1.3.2. Điểm yếu 32
2.1.3.3. Cơ hội – Thách thức 32
2.2. Phân tích hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội 33
2.2.1. Quy trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng tài trợ XNK 33
2.2.1.1. Tiếp nhận hồ sơ xin vay 33
2.2.1.2. Nghiên cứu và thẩm định hồ sơ xin vay 34
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Eximbank chi nhánh Hà Nội 36
2.2.2.1. Khái quát tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam 36
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội 38
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank chi nhánh Hà Nội 51
2.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được 51
2.2.3.2. Một số điểm hạn chế 52
2.2.2.3. Nguyên nhân của các điểm hạn chế 53
CHƯƠNG 3 57
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI EXIMBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI 57
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội 57
3.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng 57
3.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ XNK 60
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ XNK 61
3.2.1. Biện pháp mở rộng và thu hút nguồn vốn huy động 61
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK 62
3.2.3. Mở rộng đối tượng cho vay tín dụng tài trợ XNK 64
3.2.4. Hạn chế rủi ro tín dụng tài trợ XNK 64
3.2.5. Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay 66
3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ và trình độ cán bộ tín dụng 67
3.2.7. Đổi mới công nghệ 68
3.3. Một số kiến nghị 69
KẾT LUẬN 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay)
Bảng tổng kết tài sản hoặc tình hình tài chính của doanh nghiệp cho đến thời điểm xin vay
Các hợp đồng mua nguyên, nhiên, vật liệu ký với nhà cung cấp (nếu có)
Các hợp đồng bán sản phẩm hàng hoá ký với người tiêu thụ trong nước hoặc nước ngoài (hoặt có L/C của người mua nước ngoài)
Hợp đồng mua hàng ký kết với nhà cung cấp nước ngoài (nếu không trực tiếp ký kết hợp đồng và trực tiếp nhập mà uỷ thác qua một doanh nghiệp đủ chức năng xuất nhập thì xuất trình hợp đồng uỷ thác nhập, đồng thời phải xuất trình hợp đồng mua hàng do doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập ký kết với nhà cung cấp nước ngoài)
Các giấy tờ nhận hàng và khai hải quan (nếu nhập hàng bằng TTR hoặc uỷ thác thu)
Các giấy tờ về thế chấp, cầm cố (nếu có)
Các giấy tờ chứng minh về tư cách pháp nhân, tư cách người đại diện đứng đơn xin vay.
Đơn xin mở L/C nhập khẩu (nếu hàng thanh toán theo phương thức L/C)
Nghiên cứu và thẩm định hồ sơ xin vay
Trên cơ sở hồ sơ xin vay, cán bộ TD nghiên cứu tính hợp pháp, tính chính xác, sự hoàn chỉnh đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho việc thẩm định. Nếu thiếu, hoặc cần tu chỉnh, phải thông báo cho doanh nghiệp xin vay cung cấp đầy đủ.
Thẩm định để xét duyệt cho vay là khâu đầu tiên quan trọng, nó quyết định đến kết quả của tín dụng. Do vậy, cán bộ tín dụng là người đầu tiên tiếp xúc với doanh nghiệp xin vay, tiếp nhận hồ sơ xin vay đồng thời là người nghiên cứu hồ sơ xin vay cần phải quán triệt thể lệ tín dụng và các nguyên tắc, chế độ, quy định về nghiệp vụ tín dụng để xử lý:
Xem xét đối tượng khách hàng (doanh nghiệp xin vay)
Doanh nghiệp xin vay là pháp nhân phải đảm bảo năng lực pháp luật dân sự
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Mục đích sử dụng vốn vay là hợp pháp
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả
Xem xét số tiền xin vay và thời hạn trả nợ
Số tiền xin vay
Phải phù hợp với nhu cầu vốn của khách hàng và khả năng trả nợ của họ, đồng thời phù hợp với khả năng cho vay của ngân hàng.
Thời hạn trả nợ
Thông thường, các khoản tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là những khoản tín dụng ngắn và trung hạn.
Ngắn hạn: tối đa không quá 12 tháng
Trung hạn: từ 12 tháng đến 36 tháng
Dài hạn: trên 36 tháng
Khi xem xét số tiền xin vay và thời hạn trả nợ phải kết hợp chặt chẽ năng lực sử dụng vốn vay với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để dễ dàng đến hạn thu hồi được vốn cho vay.
Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, phải chú ý phân tích tình hình biến động về ngoại tệ.
Chú ý giữ đúng mức quy định tỷ lệ cho vay (không quá 10% vốn tự có của ngân hàng, và trong hạn mức tín dụng Hội sở Trung ương phân bổ cho Chi nhánh)
Theo dõi vốn cho vay và thu hồi nợ cho vay
Khi ngân hàng cho vay, đã xem xét yêu cầu, mục đích, phương án sử dụng vốn vay và các điều kiện cho vay, đảm bảo vốn vay. Đồng thời theo hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp xin vay đã chấp nhận thực hiện thể lệ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng tín dụng. Vì vậy, khi cho rút vốn vay ngân hàng phải bắt đầu theo dõi việc sử dụng vốn vay và thực hiện các điều kiện cho vay của doanh nghiệp vay vốn.
Thứ nhất, theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp sử dụng vốn vay. Chú ý kiểm tra việc thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, việc mua bán, xuất nhập kho hàng hoá, bảo quản hàng hoá…
Thứ hai, theo dõi đôn đốc khách hàng thực hiện việc trả lãi hàng tháng. Việc thu lãi hàng tháng có ý nghĩa 2 mặt: vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng, vừa phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu hàng tháng doanh nghiệp vay trả lãi đều đặn, đầy đủ thì phần nào biểu hiện sự hoạt động bình thường lành mạnh của doanh nghiệp.
Thứ ba, theo dõi thu hồi vốn cho vay. Đây là khâu cuối cùng của quá trình tín dụng ngân hàng. Việc thu hồi được vốn cho vay khi đến hạn không những phản ánh kết quả đồng vốn cho vay của ngân hàng mà còn phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, cũng như uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ giao dịch với ngân hàng.
Trường hợp các doanh nghiệp không trả được nợ khi đến hạn, hoặc gia hạn nợ nhiều lần cũng không trả được nợ, buộc phải chuyển sang nợ quá hạn, ngân hàng phải kịp thời xử lý nợ quá hạn trong khuôn khổ nguyên tắc giải quyết nợ quá hạn theo quy định.
Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Eximbank chi nhánh Hà Nội
Khái quát tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam
Năm 2007, kinh tế toàn cầu chịu nhiều ảnh hưởng bởi những biến động lớn về giá hàng hoá, chủ yếu là do giá nguyên, nhiên liệu, nông sản, thực phẩm tăng cao liên tục. Những biến động thất thường của giá dầu thô, giá vàng cùng với dấu hiệu suy thoái kinh tế Hoa Kỳ, đồng đôla mất giá nhanh so với các ngoại tệ mạnh khác đã tác động không tốt và lan toả tới nhiều nền kinh tế, trong đó có Việt Nam.
Đặc biệt, sau khi gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO, chúng ta phải tuân thủ những quy tắc, luật lệ của WTO, những tập quán quốc tế, thực hiện mở cửa thị trường hàng hoá. Cụ thể là giảm mức thuế bình quân từ 17,4% xuống còn 13,4% trong vòng từ 5-7 năm. Mức thuế hàng nông sản giảm từ 16,8% xuống còn 12,6%; hàng công nghiệp giảm từ 16,8% xuống còn 12,6%.... Về tổng thể, chúng ta giảm thuế nhập khẩu, tức là giảm sự bảo hộ đối với một số mặt hàng, sẽ thúc đẩy việc cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển hiệu quả hơn, tăng chuyên môn hoá, tăng sản xuất quy mô lớn, phát huy tốt hơn lợi thế so sánh về lao động, tài nguyên, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá trong năm 2007 đạt 111,2 tỷ USD, tăng 31,3% so với năm 2006, trong đó xuất khẩu đạt 48,56 tỷ USD, tăng 21,9% so với năm trước, vượt kế hoạch 3,8% kế hoạch năm và nhập khẩu là 62,7 tỷ USD, tăng xấp xỉ 40%, cao gấp 2lần tốc độ tăng xuất khẩu.
Những con số trên nói lên nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu của Việt Nam là rất lớn. Và việc mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động đó là rất cần thiết.
Hiện nay, Việt Nam đã có hàng ngàn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Với quy mô và tốc độ XNK hàng hoá, dịch vụ ngày càng tăng như thời gian vừa qua thì nhu cầu tài trợ cho hoạt động XNK là rất lớn. Đó là cơ hội không chỉ cho Eximbank Hà Nội, mà là cơ hội cho các ngân hàng nói chung. Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thì Eximbank Hà Nội không thể chỉ chú trọng đến việc mở rộng cho vay, tăng quy mô hoạt động mà còn phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, cũng như hiệu quả hoạt động tài trợ.
Và phần tiếp theo đây sẽ là thực trạng của hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội.
Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội
Để đánh giá kết quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Eximbank Hà Nội trong thời gian vừa qua, đề tài sẽ đi vào phân tích các số liệu thu thập được, dựa trên các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đã được nêu trong chương 1:
- Doanh số cho vay tài trợ XNK
- Doanh số thu nợ tín dụng tài trợ XNK
- Hệ số thu nợ TD XNK
- Dư nợ tín dụng tài trợ XNK
- Tỷ lệ dư nợ TD XNK/ tổng nguồn vốn (vốn huy động)
- Nợ quá hạn tín dụng tài trợ XNK
- Tỷ lệ nợ quá hạn TD XNK/ tổng dư nợ
- Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động TD XNK/tổng lợi nhuận
1. Phân tích doanh số cho vay tài trợ XNK
Bảng 2.6: Doanh số cho vay tài trợ XNK theo thời hạn tín dụng
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
DSCV
Tỷ trọng
(%)
DSCV
Tỷ trọng
(%)
DSCV
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Ngắn hạn
152,21
97,16
163,71
97,84
182,17
98,55
11,5
+7,55
18,46
+11,28
Xuất khẩu
29,74
19,54
36,77
22,46
36,44
20,00
7,03
+23,64
-0,33
-0,90
Nhập khẩu
122,47
80,46
126,94
77,54
145,73
80,00
4,47
+3,65
18,79
+14,80
Trung - dài hạn
4,45
2,84
3,61
2,16
2,68
1,45
-0,84
-18,88
-0,93
-25,76
Xuất khẩu
1,77
39,87
0,88
26,48
0,60
22,39
-0,89
-50,28
-0,28
-31,88
Nhập khẩu
2,67
60,13
2,73
75,52
2,08
77,61
0,06
+2,25
-0,65
-23,81
Tổng
156,66
100,00
167,32
100,00
184,85
100,00
10,66
+6,80
17,53
+10,48
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay tài trợ XNK
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ Doanh số tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội trong 3 năm 2005, 2006 và 2007, có thể dễ dàng nhận thấy:
- Doanh số tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Eximbank Hà Nội tăng dần qua các năm:
Từ 156,66 tỷ đồng (2005) lên 167,32 tỷ đồng (2006), tăng 10,66 tỷ đồng, đạt mức tăng +6,8%
Đặc biệt năm 2007, con số này là 184,85 tỷ đồng, tăng 17,53 tỷ đồng (tức +10,48%) so với năm 2006
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng tài trợ XNK theo thời hạn
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
- Trong đó:
Tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao gấp nhiều lần so với tín dụng trung – dài hạn và có xu hướng tăng dần qua các năm
Năm 2005, tín dụng ngắn hạn chiếm 97,16%, năm 2006 là 97,84% và năm 2007 là 98,55%.
Tín dụng trung – dài hạn có xu hướng giảm
Từ 4,45 tỷ đồng (2005) xuống còn 3,61 tỷ đồng (2006), giảm 0,84 tỷ đồng (-18,88%)
Tiếp theo, năm 2007 giảm 25,76%, còn 2,68 tỷ đồng
Mặc dù, tỷ trọng tín dụng trung – dài hạn trong tổng doanh số tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh có xu hướng giảm, nhưng tỷ trọng tín dụng tài trợ nhập khẩu trong tín dụng trung – dài hạn lại tăng đều qua các năm và doanh số cũng đạt mức tương đối ổn định.
2. Phân tích doanh số thu nợ tín dụng tài trợ XNK
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ tín dụng tài trợ XNK
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
DSTN
Tỷ trọng
(%)
DSTN
Tỷ trọng
(%)
DSTN
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Ngắn hạn
150,07
97,49
159,74
98,07
181,01
98,55
9,67
+6,43
21,27
+13,32
Xuất khẩu
26,98
17,98
34,22
21,42
36,44
20,13
7,33
+27,17
2,22
+6,49
Nhập khẩu
123,09
82,02
125,52
78,58
144,57
79,87
2,43
+1,97
19,05
+15,20
Trung - dài hạn
3,86
2,51
3,15
1,93
2,05
1,45
-0,71
-18,39
-1,10
-34,92
Xuất khẩu
1,02
26,42
0,72
22,86
0,39
22,39
-0,30
-29,41
-0,33
-45,83
Nhập khẩu
2,84
73,58
2,43
77,14
1,66
80,98
-0,41
-14,44
-0,77
-31,69
Tổng
153,93
100,00
162,89
100,00
183,06
100,00
+8,96
+5,82
20,17
+12,38
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Biểu đồ 2.3: Doanh số thu nợ tín dụng tài trợ XNK
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ, có thể nhận thấy:
- Doanh số thu nợ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh tăng đều qua các năm. Đặc biệt tăng mạnh trong năm 2007, từ 162,89 tỷ đồng năm 2006 lên 183,06 tỷ đồng, mức tăng đạt +12,38%, tương ứng với 20,17 tỷ đồng.
Năm 2006, doanh số thu nợ của Chi nhánh cũng tăng +5,82%, tương ứng với 8,96 tỷ đồng so với năm 2005.
- Tốc độ tăng doanh số thu nợ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu năm 2007 cao hơn nhiều so với năm 2006 cho thấy công tác thu nợ của Chi nhánh đã được quan tâm và đẩy mạnh nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng.
3. Phân tích hệ số thu nợ tín dụng tài trợ XNK
Hệ số thu nợ nói lên hiệu quả công tác quản lý và thu hồi nợ của cấp lãnh đạo và cán bộ tín dụng, đồng thời nói lên thiện chí trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng.
Hệ số thu nợ càng gần 1 càng tốt. Tuy nhiên, với mỗi thời điểm khác nhau, mỗi ngân hàng lại có kế hoạch cho vay và thu nợ khác nhau, do đó không thể đơn giản dựa vào sự tăng giảm của hệ số này mà kết luận công tác thu nợ của ngân hàng đó là hiệu quả hay không, mà cần phải liên hệ với tình hình thực tế để có được đánh giá mang tính khách quan hơn.
Bảng 2.8: Hệ số thu nợ tín dụng tài trợ XNK
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh số cho vay
156,66
167,32
184,85
Doanh số thu nợ
153,93
162,89
183,06
Hệ số thu nợ (lần)
0,98
0,97
0,99
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Nếu chỉ dựa vào bảng số liệu về hệ số thu nợ với con số xấp xỉ 1 như trên mà đưa ra nhận xét rằng công tác thu nợ của Eximbank Hà Nội những năm qua là rất tốt, thì có lẽ không sai, nhưng cũng chưa hoàn toàn đúng. Sự đánh giá này có phần còn mang tính chủ quan. Vì nếu để ý kỹ, thì chũng ta có thể nhận thấy hệ số thu nợ cao chủ yếu là do doanh số cho vay không cao hơn doanh số thu nợ nhiều. Chứng tỏ, công tác mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Chi nhánh đạt kết quả chưa cao.
4. Phân tích dư nợ tín dụng tài trợ XNK
Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng tài trợ XNK theo thời hạn tín dụng
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch 2006/2005
Chênh lệch 2007/2006
Dư nợ
Tỷ trọng
(%)
Dư nợ
Tỷ trọng
(%)
Dư nợ
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Ngắn hạn
150,81
97,01
153,88
97,02
166,97
96,81
+3,07
+2,04
+3,09
+2,01
Xuất khẩu
27,15
18,00
29,28
19,03
31,61
20,14
+2,13
+7,85
+2,33
+7,96
Nhập khẩu
123,66
82,00
124,60
80,97
125,36
79,86
+0,94
+0,76
+0,76
+0,61
Trung - dài hạn
4,65
2,99
4,73
2,98
5,17
3,19
+0,08
+1,72
+0,44
+9,30
Xuất khẩu
1,53
32,90
0,91
19,24
1,12
21,66
-0,62
-40,52
+0,21
+22,08
Nhập khẩu
3,12
67,10
3,82
80,76
4,05
78,34
+0,70
+22,43
+0,23
+6,02
Tổng
155,46
100,00
158,61
100,00
162,14
100,00
+3,15
+2,03
+3,53
+2,23
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng tài trợ XNK
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ về dư nợ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Eximbank Hà Nội trong 3 năm liên tiếp từ 2005 đến 2007, có thể nhận thấy tốc độ tăng trưởng khá đều, +2,03% năm 2006 và +2,23% năm 2007.
Như vậy, mặc dù dư nợ năm sau có tăng so với năm trước, nhưng mức tăng còn thấp.
Năm 2005, dư nợ tín dụng tài trợ XNK đạt 155,46 tỷ đồng
Năm 2006, đạt 158,61 tỷ đồng, tăng +3,15 tỷ đồng so với năm 2005
Năm 2007, đạt 162,14 tỷ đồng, tăng +3,15 tỷ đồng so với năm 2006
Đặc biệt, dư nợ tín dụng trung – dài hạn tài trợ xuất khẩu còn tương đối thấp, Chi nhánh cần quan tâm đẩy mạnh tốc độ phát triển của mảng hoạt động này để đạt được kết quả khả quan hơn trong thời gian tới.
Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng tài trợ XNK theo thành phần khách hàng
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
%tăng/giảm (2007/2006)
Công ty CP TN
30,08
30,10
32,16
+6,84
Công ty CP NN
7,05
7,44
7,57
+1,75
Công ty TNHH
110,24
113,8
114,89
+0,96
DNNN
6,54
6,16
5,89
-4,38
DNTN
1,55
1,11
1,63
+0,47
Tổng
155,46
158,61
162,14
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Từ bảng số liệu có thể rút ra nhận xét dư nợ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Eximbank Hà Nội tập trung phần lớn vào nhóm khách hàng là các Công ty TNHH, chiếm khoảng trên 70% dư nợ tín dụng tài trợ XNK của Chi nhánh.
Trong 3 năm 2005, 2006 và 2007 thì dư nợ tín dụng tài trợ XNK liên tục tăng. Tuy nhiên, dư nợ đối với nhóm khách hàng DNNN có xu hướng giảm. Từ 6,54 tỷ đồng (năm 2005) xuống còn 6,16 tỷ đồng (năm 2006) và tiếp tục giảm 4,38% trong năm 2007, còn 5,89 tỷ đồng.
5. Phân tích dư nợ TD XNK/tổng nguồn vốn (vốn huy động)
Bảng 2.11: Dư nợ TD XNK trên tổng nguồn vốn và vốn huy động
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Dư nợ TD XNK
155,46
158,61
162,14
Tổng nguồn vốn
1.501,26
1.730,29
2.129,31
Vốn huy động
1.421,78
1.663,01
2.038,75
Dư nợ TD XNK/ Tổng nguồn vốn (%)
10,36
9,17
7,61
Dư nợ TD XNK/ Vốn huy động (%)
10,93
9,54
7,95
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Qua bảng số liệu, có thể nhận thấy một điều là:
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và vốn huy động của Eximbank là khá cao, vào khoảng 15-23% trong các năm 2006, 2007.
Tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ TD tài trợ XNK/ tổng nguồn vốn (vốn huy động) của Chi nhánh lại liên tục giảm. Đồng thời tỷ trọng của dư nợ TD tài trợ XNK trong tổng dư nợ của toàn Chi nhánh cũng có xu hướng giảm.
Điều này cho thấy, nguồn vốn của Chi nhánh nói chung và vốn huy động nói riêng sử dụng cho các hợp đồng tín dụng tài trợ XNK trong 3 năm vừa qua đã giảm dần: từ khoảng 11% năm 2005 xuống còn khoảng 8% năm 2007.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tài trợ XNK thời gian vừa qua thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn và vốn huy động của Chi nhánh. Trong 3 năm vừa qua, Eximbank Hà Nội tập trung khá nhiều cho việc phát triển mảng hoạt động tín dụng cá nhân, có thể vì lý do này mà tỷ lệ dư nợ TD tài trợ XNK/ tổng nguồn vốn (vốn huy động) cũng có phần giảm sút.
6. Phân tích nợ quá hạn tín dụng tài trợ XNK
Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn tín dụng tài trợ XNK
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Từ biểu đồ Nợ quá hạn TD tài trợ XNK, có thể dễ dàng nhận xét rằng: nợ quá hạn TD tài trợ XNK có xu hướng giảm dần qua các năm.
Từ 4,06 tỷ đồng (năm 2005), giảm 22,66% xuống còn 3,14 tỷ đồng (năm 2006)
Năm 2007, tiếp tục giảm 26,75% xuống còn 2,3 tỷ đồng
7. Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn TD XNK/
Bảng 2.12: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng tài trợ XNK
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Nợ quá hạn TD XNK
4,06
3,14
2,30
Dư nợ TD XNK
155,46
158,61
162,14
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ TD XNK (%)
2,61
1,98
1,42
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Mặc dù, dư nợ TD XNK của Chi nhánh tăng đều qua các năm, từ 155,46 tỷ đồng (năm 2005) lên 162,14 tỷ đồng (năm 2007). Tuy nhiên, nợ quá hạn TD tài trợ XNK lại có xu hướng giảm rõ rệt. Do đó, tỷ lệ nợ quá hạn TD tài trợ XNK/dư nợ TD tài trợ XNK cũng giảm theo:
Năm 2006, tỷ lệ này giảm từ 2,61% (năm 2005) xuống còn 1,98%
Năm 2007, tiếp tục giảm xuống còn 1,42%
Kết quả này có được là nhờ công tác thu nợ của Chi nhánh đã được quan tâm đẩy mạnh, nhằm quyết tâm đưa tỷ lệ này xuống mức thấp nhất có thể, góp phần tăng hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh.
8. Phân tích tỷ lệ LN từ hoạt động TD XNK trên tổng LN
Bảng 2.13: Tỷ lệ LN từ hoạt động TD XNK trên tổng LN
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
LN từ hoạt động TD XNK
2.052,17
3.371,05
Tổng lợi nhuận
23.194,56
27.704,44
Tỷ lệ LN từ hoạt động TD XNK/tổng LN (%)
8,85
12,18
(nguồn: Phòng Tín dụng – Eximbank Hà Nội)
Từ bảng 2.13, có thể nhận thấy: Lợi nhuận từ hoạt động TD XNK của Eximbank Hà Nội tăng cả về giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối. Năm 2006, mức LN từ hoạt động TD XNK đạt 2.052,17 tỷ đồng, tăng lên 3.371,05 tỷ đồng năm (2007). Tỷ lệ LN từ hoạt động TD XNK/tổng LN tăng từ 8,85% lên 12,18%. Kết quả này cho thấy tính hiệu quả trong công tác tín dụng tài trợ hoạt động XNK của Chi nhánh.
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Eximbank chi nhánh Hà Nội
2.2.3.1. Những thành tựu đã đạt được
Qua những phân tích trên đây, có thể nhận thấy kết quả hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội thời gian vừa qua là khá khả quan.
Thứ nhất, nhờ những đổi mới trong chiến lược kinh doanh, phương pháp quản lý... mà hoạt động huy động vốn cũng như sử dụng vốn của Chi nhánh đã đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, không nằm ngoài xu thế tăng trưởng chung của hoạt động tín dụng, tín dụng tài trợ XNK trong 3 năm 2005, 2006 và 2007 cũng không ngừng tăng cao cả về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tín dụng, đồng thời nợ quá hạn lại giảm đáng kể.
Thứ ba, hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Eximbank Hà Nội không chỉ được chú trọng phát triển theo chiều rộng mà còn được quan tâm đầu tư theo chiều sâu. Việc mở rộng phạm vi đối tượng cho vay, và các hình thức sản phẩm dịch vụ mới... đã góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tín dụng tài trợ XNK, đồng thời thực hiện được một trong những vai trò quan trọng của NHTM là điều hoà vốn trong nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp Nhà nước, cũng như tư nhân tranh thủ được những cơ hội tốt nhất trong kinh doanh.
Mặc dù tỷ trọng dư nợ tín dụng tài trợ XNK trong tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh còn ở mức thấp, nhưng điều đó cũng đã phần nào chứng tỏ sự nỗ lực của các cán bộ tín dụng trong việc nỗ lực tìm kiếm khách hàng và đa dạng hoá đối tượng phục vụ
2.2.3.2. Một số điểm hạn chế
Bên cạnh những thành công kể trên, ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội còn một số mặt hạn chế:
Thứ nhất, dư nợ tín dụng tài trợ XNK của Chi nhánh mặc dù tăng đều qua các năm, nhưng tốc độ tăng chưa tương xứng với mức tăng của nguồn vốn. Điều này cho thấy sự hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu tài trợ vốn phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Thứ hai, cơ cấu dư nợ tín dụng tài trợ XNK theo thời hạn còn có sự thiên lệch theo hướng tín dụng ngắn hạn chiếm ưu thế (trên 95% dư nợ tín dụng tài trợ XNK). Như vậy, yêu cầu đặt ra cho Chi nhánh trong năm 2008 này là phải có chiến lược thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trung – dài hạn, nhằm nâng cao giá trị cũng như tỷ trọng tín dụng trung – dài hạn tài trợ cho hoạt động XNK.
Thứ ba, cơ cấu dư nợ tín dụng tài trợ XNK theo thành phần khách hàng, chiếm phần lớn là các Công ty TNHH (trên 70% dư nợ tín dụng tài trợ XNK). Phần còn lại chưa đến 30% được chia đều cho các Công ty cổ phần, Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp Tư nhân... Tỷ trọng này nói lên sự mất cân đối trong cơ cấu tín dụng của Chi nhánh.
Thứ tư, tỷ lệ nợ quá hạn của Eximbank Hà Nội thời gian qua mặc dù có xu hướng giảm, tuy nhiên vẫn còn ở mức trên 1%. Trong năm 2008, Chi nhánh cần có kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các khách hàng là những doanh nghiệp XNK, đồng thời đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ, nhằm giảm tối đa tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Nguyên nhân của các điểm hạn chế
Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng thời gian vừa qua của Eximbank Hà Nội đã chứng tỏ những nỗ lực và cố gắng rất lớn của ban lãnh đạo cũng như tập thể đội ngũ cán bộ tín dụng của Chi nhánh. Tuy nhiên, đi đôi với những thành tựu đó, vẫn còn nhiều điểm hạn chế mà nguyên nhân chính nằm ở:
Các nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, tỷ trọng vốn trung – dài hạn của Eximbank Hà Nội trong tổng vốn huy động nhìn chung là chưa cao. Điều này gây nên những khó khăn cho Chi nhánh trong việc tiếp cận với những dự án đầu tư trung – dài hạn, những hợp đồng tín dụng lớn với thời hạn dài.
Thứ hai, các hình thức cho vay còn nghèo nàn, đi theo lối mòn truyền thống, chủ yếu là cho vay trực tiếp từng lần, các hình thức khác còn rất hạn chế.
Thứ ba, công tác xử lý nợ còn chậm. Phần lớn các món nợ quá hạn đều có tài sản thế chấp, tuy nhiên việc phát mại phải qua nhiều khâu thủ tục, đặc biệt trong trường hợp tài sản liên quan đến vụ án hình sự, khiến cho việc xử lý thu hồi nợ kéo dài, mất nhiều thời gian.
Thứ tư, mặc dù đã được quan tâm đầu tư, nhưng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, máy móc công nghệ ngân hàng của Eximbank Hà Nội vẫn còn lạc hậu so với một số ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Điều này gây ảnh hưởng tới quá trình xử lý nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng, kéo dài thời gian phục vụ khách hàng.
Thứ năm, do áp lực cạnh tranh gay gắt trong hệ thống ngân hàng, hiện nay các NHTM thường xuyên mở rộng quy mô hoạt động. Song song với đó là việc tăng cường đội ngũ nhân viên cho tương xứng. Tuy nhiên, do nguồn nhân lực phục vụ cho ngành ngân hàng còn chưa đáp ứng được nhu cầu về số lượng cũng như những yêu cầu về chất lượng. Do vậy nhiều cán bộ tín dụng mới của Chi nhánh còn hạn chế về kinh nghiệm xử lý hồ sơ, cũng như kinh nghiệm trong quan hệ với khách hàng... làm ảnh hưởng tới công tác tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng.
Thứ sáu, việc cập nhật, phân tích và xử lý thông tin về tình hình kinh tế chính trị, cũng như tình hình thị trường trong nước và quốc tế đối với những mặt hàng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xin tài trợ tín dụng còn nhiều hạn chế, gây sự chậm trễ, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt là lĩnh vực tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, một lĩnh vực hết sức nhạy bén với những biến động của nền kinh tế thì điều đó lại càng quan trọng.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, các mặt hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp là các mặt hàng có tính chất đặc thù, cá biệt, cho nên việc phân tích đánh giá để đưa ra nhận định càng khó khăn hơn. Đặc biệt nếu doanh nghiệp xin vay, dùng chính số hàng hoá nhập khẩu đó làm tài sản đảm bảo thì quá trình thẩm định và đưa ra quyết định càng tốn nhiều thời gian hơn.
Các nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, hoạt động huy động vốn của hệ thống ngân hàng nói chung và Eximbank Hà Nội nói riêng thời gian vừa qua bị cạnh tranh quyết liệt bởi các kênh như bưu điện, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản... Bên cạnh đó, tốc độ phát triển mạnh mẽ của mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng thương mại cổ phần khiến cho sự cạnh tranh trong nội bộ ngành ngân hàng càng trở nên gay gắt.
Trong vòng vài năm trở lại đây, trên cùng địa bàn hoạt động của Eximbank Hà Nội đã xuất hiện khá nhiều chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng lớn trong và ngoài nước, như NHTMCP Quân đội (MB), NH Hồng Kông Thượng Hải (HSBC),... do đó việc gia tăng thị phần cũng gặp không ít khó khăn, thách thức.
Thứ hai, những quy định, quy chế cần thiết cho việc điều hành, quản lý hoạt động tín dụng, thị trường ngoại hối và các văn bản pháp luật có liên quan vẫn chưa được ban hành, sửa đổi, bổ sung kịp thời theo sự phát triển của nền kinh tế. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng nói chung, trong đó có ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội.
Thứ ba, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nước hiện nay, đặc biệt là khối doanh nghiệp quốc doanh còn thấp. Công nghệ kỹ thuật lạc hậu, trình độ sản xuất, trình độ năng lực hạn chế, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, một số còn mang tư tưởng làm ăn theo lối bao cấp, chộp giật vốn của ngân hàng.
Ngoài ra, sự minh bạch, công khai trong hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Điều đó khiến cho việc thẩm định tín dụng của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn.
Nhìn chung, có rất nhiều nguyên nhân, cả chủ quan và khách quan tác động làm cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Tuy nhiên, trên đây chỉ là một số nguyên nhân chủ yếu, có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Phần tiếp theo sẽ là một số giải pháp và kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI EXIMBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội
Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng
Với định hướng chiến lược vươn lên trở thành một trong những tập đoàn tài chính – ngân hàng mạnh của Việt Nam, Eximbank tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa tốc độ phát triển, với tư tưởng chủ đạo: Tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, khắc phục các điểm yếu, phát huy lợi thế so sánh của Eximbank và của các đối tác chiến lược trong và ngoài nước nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị phần - mở rộng lĩnh vực và quy mô hoạt động một cách hiệu quả và bền vững.
Trên cơ sở định hướng của Eximbank Việt Nam, Eximbank Hà Nội cũng xây dựng cho mình những chiến lược cụ thể, nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng - một trong những mảng hoạt động truyền thống của Eximbank.
Thứ nhất, tiếp tục mở rộng và phát triển thị phần; đa dạng hoá các loại sản phẩm dịch vụ tín dụng ngân hàng.
Thứ hai, củng cố, giữ vững và gia tăng thị phần tài trợ thương mại (bao gồm cả tài trợ xuất nhập khẩu), dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại hối và kinh doanh vàng.
Thứ ba, bên cạnh việc tập trung và phát triển nhanh mảng hoạt động ngân hàng bán lẻ (doanh nghiệp vừa và nhỏ; cá nhân và hộ gia đình), cần chú trọng phân khúc khách hàng là các tập đoàn kinh tế/công ty (doanh nghiệp lớn); đẩy mạnh hoạt động sang lĩnh vực ngân hàng đầu tư – liên kết với các ngân hàng /định chế tài chính trong và ngoài nước để chủ động tham gia các dự án lớn (tài trợ dự án; hợp vốn - đồng tài trợ; đầu tư tài chính; kinh doanh chứng khoán; quản lý quỹ) và các dịch vụ tài chính khác.
Thứ tư, tăng cường công các thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán nội bộ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Thứ năm, tích cực đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, giảm tối đa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Để thực hiện được những mục tiêu đó, Eximbank Hà Nội cần tập trung vào các biện pháp như sau:
Thứ nhất, tranh thủ sự hợp tác với các cổ đông chiến lược trong và ngoài nước, tận dụng lợi thế về vốn chủ sở hữu nhằm gia tăng thị phần đầu tư tín dụng, chú trọng phát triển tín dụng trung – dài hạn (như cho vay dự án, cho vay hợp vốn - đồng tài trợ) nhằm sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả cao nhất. Tiếp tục duy trì và đẩy nhanh tốc độ phát triển; đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ; chú trọng đến chất lượng dịch vụ.
Thứ hai, tiếp tục chú trọng – xem công nghệ là một trong những khâu mũi nhọn đột phá, đẩy mạnh và triển khai nhanh các dự án nâng cấp, mở rộng và đâu tư mới hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại đáp ứng được các yêu cầu xử lý nhanh, an toàn, hiệu quả.
Quan tâm nghiên cứu về công nghệ thông tin nhằm đảm bảo tránh lạc hậu về công nghệ, tranh thủ kịp thời những công nghệ mới nhất trong lĩnh vực ngân hàng; đồng thời chú trọng hơn nữa việc đầu tư cho phát triển công nghệ, đào tạo nhân sự công nghệ thông tin.
Thứ ba, đẩy mạnh hoạt động Marketing, xây dựng, chuẩn hoá và phát triển thương hiệu Eximbank nhằm nâng cao hơn nữa giá trị và sự nhận biết thương hiệu của Eximbank đối với công chúng nói chung và các khách hàng nói riêng.
Thứ tư, tiếp tục tập trung kiện toàn bộ máy và phương thức điều hành; tăng cường khả năng kiểm tra kiểm toán nội bộ; tiếp cận và từng bước chuẩn hoá các quy trình, thao tác nghiệp vụ - áp dụng các chuẩn mực kế toán và quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế, đảm bảo phát triển nhanh - hiệu quả, nhưng an toàn - bền vững.
Thứ năm, xây dựng chính sách giữ, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài; xây dựng chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực song song với việc xây dựng hệ thống khuyến khích/đánh giá hiệu quả và lộ trình thăng tiến nghề nghiệp của nhân viên; xây dựng đội ngũ cán bộ tâm huyết - gắn bó với sự phát triển của Eximbank – có năng lực về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Thứ sáu, tích cực tìm kiếm thông tin, tư vấn, trợ giúp khách hàng trong việc ra quyết định đầu tư.
Thứ bẩy, tăng cường thiết lập mối quan hệ lâu dài, bền vững với khách hàng; có chế độ ưu đãi với khách hàng lâu năm; đi sâu tìm hiểu các khách hàng mới, tạo điều kiện tốt nhất để khách hàng có thể vay vốn trên cơ sở sự hiểu biết của ngân hàng đối với khách hàng, không đơn thuần chỉ dựa trên các tài sản đảm bảo.
Trên đây là những định hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung, phần tiếp theo sẽ là những định hướng cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
3.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ XNK
Một trong những đặc điểm của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là gắn liền với vấn đề rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro quốc gia,… Do đó, việc xây dựng chiến lược nhằm phát triển nhanh, an toàn và đạt hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là rất cần thiết.
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác huy động vốn, đảm bảo vốn tài trợ cho hoạt động tín dụng nói chung cũng như tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng nhằm tăng tính chủ động khi thực hiện ký kết những hợp đồng tài trợ lớn.
Thứ hai, tranh thủ sự hợp tác với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước, nhằm gia tăng thị phần tín dụng tài trợ XNK, chú trọng đến tín dụng trung – dài hạn nhằm sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, thực hiện chế độ tỷ giá và lãi suất linh hoạt, nhanh nhạy nắm bắt thông tin, xử lý kịp thời những tình huống phát sinh, nhằm hạn chế đến mức tối đa những bất lợi và rủi ro cho khách hàng, cũng như cho bản thân Chi nhánh, từ đó gây dựng lòng tin và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng mới, cũng như thúc đẩy phát triển quan hệ hợp tác lâu bền với những khách hàng cũ của Chi nhánh.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống chấm điểm đối với các doanh nghiệp XNK. Đây là lĩnh vực hoạt động mang tính chất đặc thù, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, vì vậy việc hiểu rõ về khách hàng cũng như những phương pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu cho hoạt động này là rất quan trọng.
Thứ năm, phát huy lợi thế so sánh của Chi nhánh trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK về vốn, về trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý…
Thứ sáu, mở rộng đối tượng khách hàng được nhận tài trợ tín dụng XNK từ Chi nhánh. Đi đôi với việc tập trung chăm sóc, xây dựng chế độ ưu đãi hợp lý cho nhóm khách hàng lâu năm, có uy. Đồng thời, tích cực tìm kiếm, phát triển những mối quan hệ khách hàng mới.
Thứ bẩy, chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng và hệ thống công nghệ của Chi nhánh. Đây chính là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng góp phần làm nên thành công của hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tài trợ XNK nói riêng.
Trên đây là định hướng chiến lược nhằm giúp ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK. Phần tiếp theo sẽ đi sâu phân tích những giải pháp cụ thể:
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ XNK
Biện pháp mở rộng và thu hút nguồn vốn huy động
Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của các ngân hàng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ là cơ sở để ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của khách hàng, cũng như phục vụ cho chiến lược phát triển các sản phẩm, dịch vụ của bản thân ngân hàng đó.
Thông thường, khi cho vay tài trợ XNK, đặc biệt là tài trợ nhập khẩu các ngân hàng cho khách hàng vay bằng ngoại tệ. Do đó, nguồn vốn ngoại tệ, mà nhất là các ngoại tệ mạnh, thường được sử dụng trong giao dịch thương mại quốc tế như: USD, EURO, JPY… có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngân hàng. Đặc biệt, trong điều kiện tỷ giá ngoại tệ biến động không ngừng, nguồn vốn ngoại tệ kém ổn định như hiện nay, thì việc duy trì một lượng vốn để có thể đảm bảo khả năng phục vụ nhu cầu tín dụng tài trợ XNK là một vấn đề không dễ giải quyết đối với hệ thống ngân hàng nói chung và với Eximbank Hà Nội nói riêng.
Vì vậy, trong thời gian tới, Chi nhánh cần có kế hoạch thực hiện các biện pháp tăng cường mở rộng và thu hút nguồn vốn huy động:
Tập trung khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình… Coi trọng nguồn vốn có tính ổn định cao, từ dân cư.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với chế độ lãi suất linh hoạt, thay đổi nhanh chóng, kịp thời với tình hình biến động lãi suất của thị trường
Phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu có đảm bảo bằng ngoại tệ để thu hút khách hàng
Tăng cường huy động vốn trung – dài hạn, nhằm tăng tính ổn định cho nguồn vốn tài trợ tín dụng trung – dài hạn, bằng các ưu đãi về lãi suất, các dịch vụ đi kèm như tư vấn tài chính, cung cấp thông tin thị trường miễn phí cho khách hàng…
Song song với những biện pháp kể trên, Chi nhánh cần chú trọng nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên, chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ, nhằm tạo nên những ấn tượng ban đầu tốt đẹp, hấp dẫn, góp phần phát triển quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng.
Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một trong những mảng hoạt động chính của Eximbank Hà Nội, do đó, hiệu quả của hoạt động này có tác động không nhỏ đến sự phát triển và hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
Hiện nay, các hình thức tài trợ XNK đã được Eximbank Hà Nội phát triển khá đa dạng. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Chi nhánh vẫn cần quan tâm nghiên cứu nhu cầu khách hàng, nhằm đa dạng hoá các hình thức tài trợ đảm bảo phục vụ tốt nhất những yêu cầu khác nhau của khách hàng trong và ngoài nước.
Thực hiện mở rộng hoạt động cho vay đồng tài trợ, giải quyết nhu cầu vốn cho các dự án lớn. Điều này sẽ giúp cho Chi nhánh tận dụng được những khoản vốn nhỏ, đặc biệt là có thể san sẻ rủi ro cho các NHTM khác khi tham gia tài trợ dự án
Quan tâm nhiều hơn đến phương thức thanh toán L/C hàng nhập khẩu. Với vai trò là ngân hàng mở L/C thì khi cấp tín dụng tài trợ cho doanh nghiệp, mức độ rủi ro của ngân hàng trong việc không thu hồi được nợ hoặc nợ quá hạn... cũng sẽ có phần thấp hơn
Phát triển các nghiệp vụ bảo lãnh, và nghiệp vụ chiết khấu chứng từ.
Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩ vụ như cam kết.
Như vậy là mặc dù trong nghiệp vụ này, ngân hàng không phải xuất tiền ra cho khách hàng, tuy nhiên hoạt động bảo lãnh cũng ẩn chứa những rủi ro tín dụng rất lớn cho phía ngân hàng. Để ra quyết định có bảo lãnh hay không, các cán bộ tín dụng cần thực hiện quy trình thẩm định tín dụng kỹ càng, khi cần thiết phải đi xuống cơ sở để kiểm tra, đánh giá thực tế, hạn chế tối đa những sơ suất trong khâu thẩm định.
Trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ: các cán bộ tín dụng cần đẩy nhanh thời gian xử lý để tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Ví dụ như hiện nay, thời gian kiểm tra và thông báo tình trạng của bộ chứng từ khi khách hàng xuất trình là tối đa 1buổi làm việc sau khi nhận được chứng từ do khách hàng xuất trình qua fax/email. Tuy nhiên, Chi nhánh có thể xem xét để giảm thời gian xử lý hồ sơ xuống còn tối đa là nửa buổi. Đặc biệt với những khách hàng có quan hệ lần đầu với Chi nhánh thì việc hồ sơ được xử lý nhanh, chính xác sẽ gây ấn tượng rất tốt, tạo nhiều thuận lợi cho việc phát triển mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng.
Mở rộng đối tượng cho vay tín dụng tài trợ XNK
Hiện nay, trong các đối tượng mà Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng cho vay, có thành phần kinh tế là các pháp nhân và cá nhân nước ngoài chưa được các NHTMCP nói chung và Eximbank Hà Nội nói riêng để quan tâm tới. Lý do dễ hiểu là vấn đề ngôn ngữ khác nhau, thời gian và địa bàn cư trú thường khó kiểm soát… Điều đó khiến các gân hàng thường e ngại trong vấn đề xem xét cho vay, nhất là khi thu hồi vốn. Tuy nhiên chủ trương của Nhà nước ta rất khuyến khích cho các nhà đầu tư bỏ vốn vào Việt Nam, tổ chức sản xuất kinh doanh với việc sử dụng nguồn lao động tại chỗ, vì vậy đây cũng là một lượng khách hàng rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam nói chung, và ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội nói riêng. Đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư trong các khu công nghiệp, khu chế xuất. Chi nhánh nên tranh thủ tiếp cận vào những đối tượng này nhằm tăng cao dư nợ cho vay và chiếm lĩnh được các hoạt động xuất nhập khẩu của họ.
Để mở rộng đối tượng cho vay tài trợ tín dụng XNK sang các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài… thì Chi nhánh cần xây dựng những quy chế cụ thể, rõ ràng nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn.
Hạn chế rủi ro tín dụng tài trợ XNK
Song song với việc tăng trưởng tín dụng, Chi nhánh cần quan tâm xây dựng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
Đa dạng hoá các hình thức cho vay tài trợ XNK nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá của các khách hàng trong nền kinh tế, mặt khác cũng giúp cho ngân hàng lựa chọn khách hàng và phân tán rủi ro tín dụng.
Xây dựng, củng cố hoạt động các phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá khách hàng hiện nay của Eximbank Hà Nội chủ yếu dựa vào lịch sử quan hệ khách hàng với ngân hàng (mặc dù hệ thống cơ sở dữ liệu còn yếu kém), ít quan tâm đến thực trạng tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy, trong thời gian tới, Chi nhánh cần:
Củng cố hoạt động của phòng quản lý rủi ro tín dụng. Với chức năng, nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm quản lý rủi ro của toàn Chi nhánh, phòng phải xây dựng chính sách nhằm kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng của từng loại hình tín dụng khác nhau, trong đó có tín dụng tài trợ XNK.
Củng cố hoạt động của phòng kiểm soát nội bộ, trên cơ sở những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm của Chi nhánh, kết hợp tuyển thêm những chuyên viên giỏi, các kiểm toán viên từ các công ty kiểm toán, nhằm đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng.
Các chính sách, quy định, quy trình tín dụng… cần phải được xây dựng một cách rõ ràng, khoa học và thường xuyên được cập nhật cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tế và các quy định, thông tư ban hành của Ngân hàng Nhà nước. Từ đó, hình thành nên cẩm nang tín dụng áp dụng thống nhất trong toàn Chi nhánh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các cán bộ tín dụng khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Thực hiện thẩm định thông tin về doanh nghiệp và thường xuyên đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quá trình cho vay, nên yêu cầu khách hàng cung cấp số liệu báo cáo hàng tháng, hàng quý về tình hình hoạt động kinh doanh nhằm phát hiện những thay đổi có chiều hướng xấu, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá, xếp hạng khách hàng, cụ thể là khách hàng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việc xây dựng được khung chỉ tiêu đánh giá khách hàng sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở để nhận xét và đánh giá khách hàng tốt hơn, đồng thời công tác kiểm soát nghiệp vụ cũng có nhiều thuận lợi.
Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp mặc dù có nhu cầu vay nhưng chưa được vay vốn ở ngân hàng do vướng mắc trong thủ tục vay vốn. Vì vây, ngoài việc cải tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội bộ ngân hàng mình, Eximbank Hà Nội cần phối hợp với các cơ quan ban ngành nhằm cải cách các thủ tục liên quan để giảm thiểu các thủ tục cho khách hàng. Tổ chức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng trong việc vay vốn như dịch vụ hỗ trợ công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo… nhằm tạo ra những dịch vụ trọn gói cho khách hàng.
Mặt khác, cũng cần tổ chức hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thiết lập phương án, dự án vay vốn, tích cực tham gia và tác động vào quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn để giảm bớt thời gian, lãng phí, thất thoát cho doanh nghiệp. Qua quá trình trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và ngân hàng, Chi nhánh sẽ càng hiểu thêm về khách hàng và có cơ hội chọn lọc khách hàng tốt hơn.
Nâng cao chất lượng phục vụ và trình độ cán bộ tín dụng
Để thực hiện mục tiêu này, Eximbank Hà Nội cần tập trung các biện pháp cụ thể:
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Bảo đảm cho mỗi cán bộ tín dụng ngoài việc thực hiện tốt các nghiệp vụ chuyên môn còn phải có khả năng thực hiện vai trò tư vấn cho khách hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần phải thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo, tuyển chọn, bố trí cán bộ tín dụng đủ năng lực đạo đức. Có sự bổ sung, xen kẽ giữa cán bộ tín dụng có nhiều kinh nghiệm với cán bộ tín dụng mới. Hình thức này góp phần giảm chi phí đào tạo cho ngân hàng, hơn nữa lại tạo điều kiện thắt chặt mối quan hệ, sự đoàn kết, quan tâm hỗ trợ lẫn nhau của đội ngũ cán bộ.
Cử những cán bộ có khả năng và đủ tiêu chuẩn đi học tập, bồi dưỡng ở nước ngoài, nhằm tăng cường kỹ năng nghiệp vụ và thiếp thu được các phương pháp hoạt động mới lạ, hiệu quả. Đồng thời nắm bắt các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong ngành ngân hàng.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần quan tâm đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng. Đây là yếu tố quan trọng trong việc hạn chế rủi ro đạo đức.
Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng hình ảnh đội ngũ cán bộ tín dụng với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo với khách hàng.
- Cải tiến quy trình nghiệp vụ gọn nhẹ, nhằm giảm bớt các thủ tục giấy tờ khi vay vốn để giảm thiểu thời gian, chi phí cho khách hàng. Chẳng hạn như có thể áp dụng quy trình “một cửa” vào hoạt động cho vay. Theo quy trình này, khách hàng từ lúc nộp hồ sơ xin vay cho đến khi giải ngân chỉ cần liên hệ và thực hiện theo sự hướng dẫn của một bộ phận (một nhân viên) duy nhất trong ngân hàng, không phải liên hệ qua nhiều phòng ban, bộ phận. Ngoài ra, khi khách hàng muốn sử dụng các sản phẩm khác như giao dịch tài khoản, giao dịch bảo lãnh... đều cũng chỉ cần liên hệ với nhân viên ban đầu để được giải quyết mọi yêu cầu.
Để làm được như vậy, Chi nhánh cần đẩy mạnh sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban. Đối với hoạt động tín dụng tài trợ XNK, cần đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ mật thiết giữa phòng Tín dụng và phòng Thanh toán quốc tế. Ngoài ra, còn có các phòng ban khác như Dịch vụ khách hàng, Ngân quỹ...
- Nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, Eximbank Hà Nội cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến làm việc, giao dịch tại Chi nhánh. Ví dụ như mở rộng cơ sở hạ tầng, xây dựng bãi đỗ xe cho khách hàng, tăng cường các trang thiết bị hiện đại để bảo đảm an toàn tài sản của ngân hàng và khách hàng, nâng cao mức độ tín nhiệm và sự hài lòng của khách hàng khi đến thực hiện giao dịch.
Đổi mới công nghệ
Với tốc độ phát triển công nghệ ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, Eximbank Hà Nội cần đẩy mạnh hơn nữa việc trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động để từng bước hiện đại hoá ngân hàng, nhanh chóng hội nhập cộng đồng tài chính khu vực và thế giới. Trên cơ sở đó, nghiên cứu phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới, nhanh chóng đưa vào ứng dụng các loại giao dịch qua mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng ở xa Chi nhánh, đồng thời giảm thiểu thời gian đi lại cho khách hàng.
Phần trình bày trên đây là những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội. Tiếp theo sẽ là một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.
Một số kiến nghị
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành hoạt động của hệ thống ngân hàng, tạo sự ổn định về tài chính, làm nền tảng cho sự phát triển của các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế trong nước và Thế giới có nhiều biến động như hiện nay thì bất kỳ sự chỉ đạo nào của NHNN cũng có tác động mạnh mẽ đến thị trường. Do đó, để hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tài trợ XNK nói riêng đạt hiệu quả cao hơn nữa, Ngân hàng Nhà nước cần:
- Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động tín dụng, lành mạnh hoá các ngân hàng thương mại, đưa hoạt động tín dụng của ngân hàng vào đúng quỹ đạo luật pháp.
- Mở rộng đối tượng cho vay ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu, mở rộng cho vay các doanh nghiệp xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có thanh toán hàng hoá đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất.
- Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu trình Quốc hội đưa vào Luật các tổ chức tín dụng nội dung quyền được trực tiếp phát mại tài sản của bên cho vay trong quá trình thu hồi nợ....
Hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, đồng thời cũng hết sức nhạy cảm với những biến động kinh tế trong nước và quốc tế. Vì vậy, NHNN cần có những quan tâm, hỗ trợ nhiều hơn nữa nhằm ổn định giá trị đồng tiền, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XNK, đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động an toàn, bền vững.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các ngân hàng muốn tồn tại, đứng vững và phát triển, đòi hỏi phải nỗ lực rất lớn. Đặc biệt, khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế Thế giới như hiện nay, thì quan hệ thương mại xuất nhập khẩu ngày càng có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Điều đó mở ra những cơ hội thuận lợi cho ngân hàng trong việc tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, hoạt động nào cũng đều có những mặt thuận lợi và khó khăn nhất định. Do đó, để phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội cần đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng hoạt động của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội, em đã hoàn thành đề tài “Nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội”.
Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của Giáo viên hướng dẫn và các cán bộ Tín dụng tại đơn vị thực tập, đề tài đã giải quyết được các yêu cầu sau:
- Nêu lên một số cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Từ đó, vận dụng phân tích làm rõ vấn đề nghiên cứu
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của ngân hàng Eximbank chi nhánh Hà Nội: về lịch sử hình thành, các lĩnh vực hoạt động, kết quả kinh doanh trong 3 năm 2005, 2006 và 2007
- Đi sâu phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh nhằm đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân của những mặt hạn chế.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh.
Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự tận tình góp ý, chỉ bảo của thầy cô và các bạn có quan tâm đến đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
Frederic S.Mishkin, NXB Khoa học kỹ thuật, 2001, Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường tài chính
GS.TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, NXB Thống kê, 2004, Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Peter Rose, NXB Tài chính, 2004, Quản trị ngân hàng thương mại
PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, NXB Thống kê, 2006, Ngân hàng thương mại
PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, NXB Tài chính, 2006, Quản trị Ngân hàng thương mại
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo, NXB Lao động – xã hội, 2006, Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế
Các văn bản Luật
Luật các Tổ chức Tín dụng 2004, sửa đổi bổ sung Luật các Tổ chức Tín dụng 1997
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Quyết định 1325/2004/QĐ-NHNN, Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Quyết định 26/2006/QĐ-NHNN, Quy chế bảo lãnh Ngân hàng
Quyết định 343/2003/QĐ-NHNN, sửa đổi bổ sung quyết định 418/2000/QĐ-NHNN về Đối tượng cho vay ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng
Các Website, báo, tạp chí
Trang web báo Thời báo kinh tế Việt Nam www.vneconomics.com.vn
Trang web báo Đầu tư www.vir.com.vn
Trang web Ngân hàng Eximbank Việt Nam www.eximbank.com.vn
Trang web NHNN Việt Nam www.sbv.gov.vn
Trang web Tổng cục Thống kê www.gso.gov.vn
Tạp chí Ngân hàng
Báo Thời báo kinh tế Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 36.doc