Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong những năm gần đây, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế của thời đại, đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực. Luồng gió này mang lại cho nền kinh tế Việt Nam một sức sống mới. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ có hiệu lực từ ngày 10/12/2001 trong lĩnh vực dịch vụ, tài chính ngân hàng, Việt Nam gia nhập khối ASEAN, tham gia khu vực mậu dịch tự do (AFTA) và tiến tới gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Đây là những bước đi đúng đắn và quan trọng làm nền tảng cho việc tạo dựng vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Hòa nhịp chung cùng đất nước, các Ngân hàng Việt Nam đứng trước yêu cầu hội nhập cộng đồng tài chính khu vực. Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng trong nước tiếp cận phương thức quản lý mới, tăng nguồn lực, đổi mới công nghệ và mở rộng thị trường trên cơ sở kế thừa thành tựu từ các ngân hàng lớn.Mặt khác cũng tạo ra những áp lực cạnh tranh lớn cho các NHTM khi các ngân hàng đa quốc gia đầy tiềm lực xuất hiện ngay tại sân chơi của mình, nhất là khi các rào cản về dịch vụ tài chính được hoàn toàn dỡ bỏ theo các cam kết hội nhập. Trong một sân chơi đông đúc và cân bằng như thế, kẻ mạnh sẽ là người chiến thắng. Cơ hội được chia sẻ đồng đều cho tất cả các NHTM . Chính vì vậy, trước sức ép cạnh tranh gay gắt ngay trên thị trường nội địa và cuộc tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường quốc tế, việc tìm và phát huy những lợi thế cạnh tranh đã thật sự trở thành vấn đề cấp bách mang ý nghĩa sống còn của toàn hệ thống NHTM nước ta nói chung và Ngân hàng Ngoại Thương nói riêng . Là một người đang công tác trong Ngân hàng Ngoại Thương, với mong muốn NHNT ngày càng phát triển và lớn mạnh, tôi mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện luân văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài: “NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu hoạt động của hệ thống NHNT trong mối quan hệ tương tác với toàn bộ các NHTM trên phạm vi cả nước và trên thế giới. Các nhóm đề xuất được cân nhắc và trình bày mang tính định hướng ở tầm quản lý vĩ mô và vi mô. 3. Mục đích và ý nghĩa của đề tài. Giúp NHNT hình dung các vấn đề cấp bách đặt ra trước bối cảnh toàn cầu hóa thị trường tài chính và hội nhập quốc tế, thực tiễn hoạt động của NHNT Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp giúp NHNT Việt Nam củng cố và nâng cao hiệu quả để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước và các NH nưóc ngoài. 4. Phương pháp luận Để làm rõ những nội dung trong luận văn, tôi đã sử dụng phương pháp hệ thống, so sánh, khái quát, lịch sử, cụ thể, thu thập và xử lý dữ liệu cũng như phân tích các xu thế trong cách trình bày của mình. 5. Nội dung kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 61 trang Nguồn số liệu trong luận văn được lấy từ báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước, báo cáo thường niên của các NHTM, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, tạp chí tài chính tiền tệ, Internet Nội dung kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về vấn đề cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng . Chương II: Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Chương III: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.

pdf78 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1730 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƒ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng. Đồng thời, tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo nắm bắt theo dõi đúng tình hình sử dụng vốn của khách hàng để có biện pháp cụ thể nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn nói riêng và nợ xấu nói chung, chú ý đúng mức đến tính khả thi của dự án, hạn chế tư tưởng quá coi trọng tài sản thế chấp nợ vay. ƒ Nâng cao chất lượng của đội ngũ quản lý, cán bộ tín dụng theo hướng giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện tốt Trang 54 ƒ Bên cạnh đó, cũng cần tăng cường hoạt động với các cơ quan ban ngành liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu. Trong đó, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi tài sản, xử lý tài sản là đất đai, bất động sản; khâu thi hành án, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản. 3.3.1.6 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Mặc dù là Ngân hàng đi đầu trong nước về công nghệ thông tin cũng như ứng dụng công nghệ hiện đại, nhưng sự trang bị và ứng dụng này chỉ là:“san móng, đắp nền” thôi, chưa tiến tới nền công nghệ hiện đại của các nước khác trên thế giới. Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kênh giao dịch và thanh toán hiện đại. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống các kênh giao dịch và thanh toán ATM, Telephone Banking, Internet banking. Các kênh giao dịch này phải đảm bảo khách hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch NH, từ việc truy cứu thông tin đến kiểm tra nhật ký tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ mới, thanh toán và các dịch vụ khác liên quan đến thẻ. Đồng thời, hệ thống này phải được xây dựng trên cơ sở bảo mật nhiều tầng, bảo đảm tính an toàn và riêng tư cho các giao dịch. Hiện tại, do hạn chế về vốn đầu tư, về trình độ cán bộ ngân hàng nên không thể nôn nóng tiến hành hiện đại hóa công nghệ tràn lan ở tất cả các CN của NHNT. Bởi làm như vậy sẽ dẫn đến vốn đầu tư quá lớn, hiệu quả sử dụng thấp mà lại nhanh chóng bị lạc hậu. Do vậy, trước hết cần tập trung đầu tư hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đạt trình độ quốc tế ở hội sở, mạng lưới giao dịch tại các TP lớn và trung tâm công nghiệp, trong đó ưu tiên khâu thanh toán và xử lý dữ liệu thông tin…Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng do WB tài trợ. Tiếp tục xây dựng và hòan thiện công nghệ thanh toán và thông tin ngân hàng. Xây dựng và hoàn thiện công nghệ thanh toán ngân hàng theo mô hình thanh toán tập trung trong hệ thống, kết nối với trung tâm thanh toán quốc gia, kết nối hệ thống thanh toán của NHNT với khách hàng nhằm đáp ứng được yêu cầu về tốc độ thanh toán và sự tiện lợi trong giao dịch, chống rủi ro trong thanh toán. Phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng, tăng cường hoạt động trao đổi thông tin với khách hàng qua mạng kết nối, qua các trang web…Hệ thống thông tin Trang 55 Tích lũy và tập trung vốn cho việc đầu tư phát triển công nghệ NH hiện đại. Vốn là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng đổi mới và hiện đại hóa công nghệ. Tuy nhiên, việc đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đồng thời phải đảm bảo tương xứng với quy mô, vị thế, khả năng cạnh tranh và mức độ chịu đựng chống đỡ rủi ro của NH. Vì vậy, nâng cao vốn tự có cho là giải pháp có tính cấp bách. Ngoài ra, cần tranh thủ các dự án tài trợ về tư vấn, vốn, kỹ thuật…của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, các NHNNg. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp lý theo hướng khuyến khích mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng. Triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại cần có những quy định pháp lý phù hợp với đặc điểm của những loại hình dịch vụ này như: các quy định pháp lý về chứng từ điện tử, chữ ký điện tử, bảo mật, an toàn, xác nhận chữ ký điện tử, kiểm soát hệ thống…Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, nhiều vấn đề pháp lý liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn bị bỏ ngỏ. Vì vậy, để có căn cứ pháp lý cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng mới này và để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện cơ chế thanh toán điện tử và các văn bản khác có liên quan không chỉ đối với hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng mà phải trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế – xã hội. 3.3.2 Nhóm các giải pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh hướng về khách hàng. 3.3.2.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn: Nguồn vốn ngoại tệ dồi dào là một lợi thế cạnh tranh của NHNT , NHNT cần phát huy lợi thế này để giữ vững vị trí đứng đầu trong việc thu hút vống ngoại tệ. Để thực hiện điều này, NHNT cần áp dụng những biện pháp sau: + Linh động hơn nữa trong việc sử dụng các hình thức huy động như: hình thức tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước, tạo tâm lý tránh trượt giá hoặc có thể dùng hình thức kỳ phiếu có thời hạn loại ký danh hoặc không ký danh, lãi suất cao hơn một chút so với lãi suất tiết kiệm thông thường. Bên cạnh đó, chú trọng phát triển các hình thức phát hành giấy tờ có giá như: tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…có thể kèm theo các hình thức khuyến mãi như tặng quà, bốc thăm trúng thưởng... Trang 56 + Mở rộng hình thức tiền gửi lưỡng tính như tài khoản tiền gửi kỳ hạn gửi một lần, rút nhiều lần hay gửi nhiều lần rút một lần. Tài khoản gửi một lần rút nhiều lần có tính kế hoạch cao và rất phù hợp với tiền gửi cho các dự án đầu tư hay quản lý tài chính thay khách hàng. + Đẩy mạnh tiếp xúc, mở rộng quan hệ với các tổ chức tổng công ty, công ty nước ngoài có tiềm năng tiền gửi lớn như điện lực, dầu khí, bưu chính viễn thông, các công ty bảo hiểm…thu hút nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các công ty này (vì chi phí sử dụng vốn cho loại hình này rất rẻ), tăng cường hình thức nối mạnh thanh toán điện tử với các đơn vị trên tạo tiền đề đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn. + Áp dụng dịch vụ AutoInvest cho hình thức tiền gửi doanh nghiệp: Khi tài khoản thanh toán của doanh nghiệp vượt quá một số dư nhất định đã được thỏa thuận trước, phần vược quá sẽ tự động được chuyển sang tài khoản đầu tư tự động (AutoInvest) để được hưởng lãi suất cao hơn. + Tạo cho khác hàng cảm giác an toàn bằng việc chuyển quỹ bảo hiểm tiền gửi thành quỹ an toàn nhằm dự phòng khi ngân hàng thiếu hụt khả năng thanh toán. + Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài thông qua việc tìm kiếm, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trung dài hạn nước ngoài cho vay với chi phí hợp lý để hỗ trợ thêm nguồn vốn huy động trong nước. 3.3.2.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy NHNT Việt Nam không có thế mạnh về tín dụng nhưng đây lại là kênh thu hút khách hàng nhiều hơn cả, vì khi khách hàng quan hệ tín dụng thì việc thuyết phục khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của NHNT Việt Nam rất dễ dàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, trước hết cần khắc phục những yếu kém trong hoạt động này, cụ thể là: + Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Quản trị rủi ro bằng cách: Xếp hạng tín dụng khách hàng, quản lý quan hệ khách hàng bằng hệ thống kho dữ liệu, thường xuyên rà soát, đáng giá, phân loại khách hàng, phân loại nợ vay. Sàng lọc để hạn chế cho vay đối với các khách hàng làm ăn kém hiệu quả. + Đa dạng hóa các hình thức tín dụng và đầu tư để tạo sự phù hợp với tính năng động của thị trường và lựa chọn của khách hàng như cho vay dự án, cho vay đồng tài trợ, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng thuê mua… + Thực hiện cơ cấu lại khách hàng theo hướng: chuyển mạnh và nâng cao tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư, mở Trang 57 + Đặc biệt, cần mở rộng hình thức chiết khấu chứng từ có giá. Hình thức này ở Việt Nam chưa được áp dụng nhiều nhưng lại rất phổ biến trên thế giới do độ rủi ro thấp, tính an toàn cao hơn so với nghiệp vụ cho vay thông thường. Do vậy, để phát triển nghiệp vụ này, NHNN cần ban hành hướng dẫn về việc chiết khấu thương phiếu, các cơ sở pháp lý để thực hiện hình thức này trong giao dịch mua bán của các doanh nghiệp. Đồng thời cần ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của TCTD đối với khách hàng, làm cơ sở pháp lý để ngân hàng mở rộng nghiệp vụ tín dụng này. 3.3.2.3 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp. Đây cũng là một lợi thế cạnh tranh của NHNT vì NHNT hiện đang có chất lượng dịch vụ tốt nhất. - Lợi nhuận thu được từ loại hình cung cấp dịch vụ ngày càng được NHNT quan tâm vì hoạt động này ít có rủi ro. Vì thế mà hiện nay các NHTM đều tranh nhau tung ra những sản phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng đến với mình. - Chi phí đầu tư phát triển các dịch vụ mới là rất lớn. Mỗi Ngân hàng lại theo đuổi một chiến lược riêng đối với cùng loại sản phẩm dịch vụ giống nhau, dẫn tới lãng phí trong đầu tư và làm tăng chi phí vận hành cũng như quản lý hệ thống. - Các dịch vụ mới đưa ra chỉ có thể cung cấp cho một số đối tượng khách hàng, ở một vài địa bàn nhất định chứ không thể phát triển rộng khắp và đồng đều do sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị không tương thích và không thống nhất trong toàn bộ hệ thống. Vì thế, giải pháp để phát triển dịch vụ ngân hàng là : + Định hướng theo khách hàng. + Có khả năng xử lý trực tuyến. + Thông tin, dữ liệu được chuẩn hóa. + Khả năng xử lý tự động và trực tiếp cao. + Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro có tính đến những rủi ro xuất phát từ việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ bằng phương pháp điện tử. + Chú trọng công tác Merketing, phổ biến các hình thức dịch vụ mới tới khách hàng. Trang 58 + Đối với dịch vụ thẻ, các ngân hàng cần phải tăng cường hợp tác với nhau, trước mắt xây dựng một trung tâm thanh toán thẻ liên Ngân hàng sao cho với hệ thống hiện có của các NHTM, khách hàng có thể giao dịch hoàn toàn tự động, tiện lợi trong khi các NH lại giảm được chi phí đầu tư. 3.3.3 Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu NHNT VN trong nước cũng như trên thế giới. Có thể nói NHNT - Vietcombank là ngân hàng Việt Nam có thương hiệu mạnh nhất trong nước cũng như trên trường quốc tế. Nhưng liệu vị trí này còn giữ vững được bao lâu nếu NHNT không tiếp tục tăng cường quảng bá thương hiệu của mình. Có rất nhiều con đường để quảng bá thương hiệu Vietcombank trong nước cũng như trên thế giới, cụ thể là : Tạo dựng hình ảnh Vietcombank và đề ra các chiến lược tiếp thị, đưa NHNT đến gần dân chúng hơn. 3.3.3.1 Tạo dựng hình ảnh của NHNT. Để có một hình ảnh NHNT ấn tượng và tốt đẹp trong lòng mọi người thì Vietcombank phải thực hiện được những bước sau. + Uy tín trong kinh doanh, trong chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp. Hình ảnh của một Ngân hàng thường được liên hệ và hình thành trong trí nhớ của người dân cũng như của các doanh nghiệp như là một nhà cung cấp dịch vụ. Các khách hàng hiện nay không chỉ sử dụng sản phẩm, dịch vụ do Ngân hàng cung cấp mà còn muốn hiểu rõ về Ngân hàng đã cung cấp những dịch vụ đó cho mình. Khác hẳn với các ngành sản xuất kinh doanh khác, kinh doanh trên thị trường tiền tệ cần nhất là uy tín. NHNT với thuận lợi là một NHTMQD được nhà nước bảo hộ xem như là một “lá bùa hộ mệnh” về uy tín. Bởi vì đối với người dân, khi giao dịch với những Ngân hàng này họ sẽ cảm thấy yên tâm hơn. Chỉ một sơ suất nhỏ trong vấn đề uy tín, sẽ tạo ra một hiệu ứng xấu đến không ngờ. Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng còn nhớ đến sự kiện của NHTMCP Á Châu, chỉ vì những tin đồn đã gây nên sự hoài nghi trong một bộ phận khách hàng, nếu không có sự trợ giúp từ phía Nhà nước cũng như từ các Ngân hàng khác có thể sẽ tạo nên một hiệu ứng “Domino” không ngờ. + Văn hóa kinh doanh ngân hàng: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì phải có nhiều khách hàng. Cũng như bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào, lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng đòi hỏi việc thu hút khách hàng ngày càng nhiều là điều kiện cần thiết. Trang 59 Một yếu tố quyết định đến hình ảnh của NHNT chính là “Phong cách văn hóa kinh doanh riêng theo phương châm: Hiện đại- văn minh- hiệu quả- mang đậm tính đặc trưng của thương hiệu NHNT Việt Nam”. Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành mục tiêu, chiến lược và chính sách của Ngân hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn. Nét riêng trong văn hóa kinh doanh của NHNT thể hiện ở những điểm: Không lạc hậu so với bất kỳ một NHTM nào khác trên cùng địa bàn, trên bình diện toàn hệ thống và ở từng chi nhánh trong toàn quốc. Từ đó hình thành và phát triển những dịch vụ mới, kỹ thuật mới cho riêng mình, tạo đà cho sự phát triển và hội nhập. Phong cách giao dịch văn minh ở đây không chỉ là phong cách bề ngoài như trang phục lịch sự theo quy định, thái độ vui vẻ hòa nhã tận tình mà còn phải có yếu tố bên trong, đó là trong công tác chuyên môn. Cán bộ phải am hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của NH để có thể tiếp thị, hướng dẫn, giải thích đối với khách hàng khi khách hàng đặt vấn đề tìm hiểu bất cứ sản phẩm, dịch vụ, tiện ích nào của Ngân hàng. Trong quá trình phục vụ, cán bộ Ngân hàng phải biết lắng nghe, coi trọng ý kiến của khách hàng. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt chính sách marketing trong ngân hàng, cho ra đời nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ Ngân hàng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. NHNT với phong cách văn hóa kinh doanh riêng sẽ tạo ra uy tín tốt đẹp và nâng cao vị thế thương hiệu của mình trong nền kinh tế để khi nói đến một ngân hàng “Hiện đại và phát triển đa năng”, người ta sẽ nghĩ ngay đó là hình ảnh của NHNT Việt Nam. + Yếu tố con người : Hình ảnh của một Ngân hàng được phản ảnh qua tính cách và đặc điểm của nhân viên Ngân hàng đó. Đây là chiến lược định vị đối với các ngành kinh doanh về dịch vụ. Thông qua các nhân viên của mình, Ngân hàng có thể gởi gắm đến các khách hàng về các sản phẩm dịch vụ do mình cung cấp, về giá cả, về chất lượng, về những chương trình khuyến mãi nằm trong chương trình tiếp thị của hệ thống. Ngoài ra còn giúp các khách hàng thay đổi nhận thức về một hình ảnh Ngân hàng bao cấp ngày xưa, không phải là khách hàng cần Ngân hàng mà là Ngân hàng mong muốn được phục vụ và làm vừa lòng khách hàng. Trang 60 Việc tạo dựng một hình ảnh mới về một Ngân hàng với các thành viên hăng hái làm việc, tận tụy với khách hàng và say mê tìm tòi học hỏi sẽ tạo nên một sức mạnh mới cho thương hiệu ngân hàng. Hãy thử tưởng tượng xem, trung bình cứ một nhân viên sẽ tiếp xúc với 30 khách hàng, trong một Ngân hàng có 100 nhân viên. Như vậy, thông qua các nhân viên của mình, người lãnh đạo của Ngân hàng đó sẽ tiếp xúc, gởi gắm những tình cảm tốt đẹp của Ngân hàng mình đến với 3000 khách hàng. Làm một phép tính đơn giản trong một hệ thống, người lãnh đạo ở vị trí cao nhất sẽ thông qua đội ngũ nhân viên trong hệ thống truyền đạt đến khách hàng những sản phẩm mới, cách thức phục vụ mới, chất lượng sản phẩm được nâng cao, những tiện ích mà khách hàng sẽ được hưởng khi sử dụng những dịch vụ do NHNT cung cấp. Như vậy, mỗi cán bộ nhân viên trong ngành sẽ là một điểm nhấn cho bức tranh về hình ảnh một NHNT Việt Nam ngày càng đa năng hơn. + Tạo ấn tượng sâu sắc về sản phẩm - dịch vụ riêng biệt gắn với từng hình ảnh ngân hàng : Giống như thương hiệu của một sản phẩm đơn lẻ, thương hiệu của NHNT phải gợi lên được những đặc tính có liên quan đến sản phẩm hoặc liên hệ về lợi ích cũng như thái độ đối với sản phẩm đó của người tiêu dùng. Ví dụ, khi nói về những món vay khắc phục mùa màng sau thiên tai, vay vốn cho chăn nuôi, người ta sẽ dễ dàng liên tưởng đến nghiệp vụ của Ngân hàng Nông Nghiệp. Khi nói về những khoản vay đầu tư cho thi công những công trình trọng điểm, người ta sẽ liên tưởng đến hình ảnh của Ngân hàng Đầu Tư, hay nói đến nguồn vốn nội tệ dồi dào cũng như cho vay kinh doanh trong nước, người ta sẽ liên tưởng đến hình ảnh một NH Công Thương...Tất cả sẽ tạo nên một bức tranh hài hòa về hệ thống Ngân hàng Việt Nam với những bông hoa mang hương thơm và màu sắc khác nhau. Vậy thì làm thế nào để khi nói đến NHNT, người ta sẽ liên tưởng ngay đến hình ảnh một Ngân hàng có nguồn vốn ngoại tệ dồi dào, đa năng trong hoạt động thanh toán quốc tế, chất lượng cao trong các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cũng như sự liên tưởng đến một Ngân hàng luôn đổi mới, hiện đại. Đó mới thực sự là điều cần thiết trong chiến lược xây dựng và quảng bá một thương hiệu bền vững cho NHNT Việt Nam. 3.3.3.2 Chiến lược tiếp thị hỗn hợp nhằm tạo dựng giá trị thương hiệu : Mặc dù các Ngân hàng có thể lựa chọn những yếu tố thương hiệu thích hợp và tạo nên được một đặc tính nổi trội và khác biệt, đóng góp hiệu quả cho việc tạo dựng giá trị thương hiệu. Tuy vậy việc tạo dựng và phát triển thương hiệu phải được đặt trong một Trang 61 + Chiến lược sản phẩm : Sản phẩm là “trái tim” của giá trị thương hiệu bởi vì nó là cái đầu tiên khách hàng được nghe, nghĩ hoặc hình dung về một thương hiệu. Tạo ra và cung ứng sản phẩm thỏa mãn tối đa mong muốn và nhu cầu của khách hàng là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự thành công của các chương trình tiếp thị. + Chiến lược giá: Giá cả là yếu tố quan trọng trong thu hút khách hàng, một chiến lược giá đúng đắn được khách hàng chấp nhận thì đó chính là ngân hàng đã định vị đúng cho thương hiệu ngân hàng của mình. + Chiến lược khách hàng : Khi cạnh tranh khách hàng trở thành vấn đề tiên quyết đối với sự phát triển của mỗi ngân hàng thì chiến lược khách hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Chiến lược này phải được thực hiện theo hướng củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới theo phương châm không ngừng mở rộng mạng lưới khách hàng. + Chiến lược kênh phân phối : Cách thức phân phối dịch vụ có thể có những tác động rất lớn và sâu sắc đến doanh thu của ngân hàng và cuối cùng là tác động đến giá trị thương hiệu. Việc hình thành các chi nhánh ngân hàng ở những khu vực đông dân cư để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong công chúng và những ngân hàng ở các khu công nghiệp, khu chế xuất để đầu tư là những vấn đề thiết yếu của chiến lược này. Hiện nay ,dịch vụ của NHNT được tiếp cận với khách hàng chủ yếu là trực tiếp, tức là khách hàng tự đến Ngân hàng để thỏa mãn yêu cầu của mình. Tuy nhiên, dưới sức ép cạnh tranh gay gắt, các Ngân hàng phải tự tìm đến khách hàng để giới thiệu và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng mình. Vì vậy, NHNT nên liên kết hoặc thuê một số công ty chuyên độc quyền tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ của NHNT: như phát hành thẻ, dịch vụ trả lương cho nhân viên, dịch vụ thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, đóng phí bảo hiểm ...qua thẻ ATM. Cách làm này sẽ rất có hiệu quả nếu NHNT huấn luyện thành thạo đội ngũ này đồng thời phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động của họ. + Tăng cường các chương trình quảng cáo Đây được đánh giá là một trong những khâu yếu của NHNT. Nếu như các NHTMCP thực hiện khâu này rất tốt thì ngược lại, các NHTMQD làm rất yếu. Quảng cáo có tác động rất lớn đến thói quen, sở thích và hành vi của khách hàng, vì thế NHNT cần quan tâm và đầu tư hơn nữa cho công tác này. Trang 62 - Quảng cáo trên truyền hình: Theo nghiên cứu của tạp chí Media 8/2000, quảng cáo trên truyền hình là hình thức quảng cáo tạo được mức độ nhận biết sản phẩm, dịch vụ cao nhất, nên chúng ta cần quảng cáo dưới hình thức này. Biểu tượng Vietcombank hầu như không xuất hiện trên truyền hình cũng như trên các tạp chí. Hàng ngày, chúng ta thấy hình ảnh của Techcombank trong chương trình “Sống khỏe mỗi ngày” trên kênh VTV1; Á Châu tài trợ cho chương trình “Tài chính ngân hàng” trên HTV9; hoặc VIP Bank với thẻ Value trong chương trình “Ở nhà chủ nhật”hay VB Bank trong chương trình “Khởi nghiệp” đã thu hút được rất nhiều khán giả quan tâm. NHNT nên quảng cáo bằng cách tài trợ hoặc gửi sản phẩm (như thẻ ATM, thẻ tín dụng, sổ tiết kiệm,...) đến các chương trình giải trí truyền hình đặc sắc có nhiều khách hàng mục tiêu quan tâm như “Chung sức”; “Rồng vàng”; “Chiếc nón kỳ diệu”...trên các kênh truyền hình lớn của nước ta nhằm quảng bá thương hiệu của mình (theo thống kê VTV3 đạt con số 71,3% người xem vào năm 1997-Nguồn AC Nielsen). - Quảng cáo trên báo. Kênh quảng cáo này về mức độ nhận biết sản phẩm chỉ đứng sau truyền hình, nó lại có ưu điểm là chi phí quảng cáo thấp hơn truyền hình rất nhiều. Các NHTMCP như Á Châu, Sacombank, Đông Á, Eximbank... đều thường xuyên quảng cáo trên các kênh này ( như Thời báo Kinh tế, Tuổi trẻ Chủ Nhật,...) Vì vậy, NHNT cũng nên quảng bá tên tuổi của mình qua kênh này và nên đăng quảng cáo ở một số báo thông dụng hơn, giá rẻ hơn, số lượng độc giả cũng như phạm vi phát hành rộng hơn như Báo Tuổi trẻ, Thanh niên, Người lao động.... - Quảng cáo bằng biển ngoài trời. Đây là hình thức quảng cáo mang tính chất công cộng , không có độc giả riêng nhưng loại quảng cáo này có đặc điểm là: khả năng tồn tại lâu và gây được sự chú ý của người xem vì biển quảng cáo thường được đặt ở nơi trung tâm,những nơi có nhiều người qua lại... 3.4 Kiến nghị với các cơ quan chức năng. 3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước, các bộ, ngành chức năng. Nhà nước cần có kế hoạch phát triển kinh tế dài hạn trên cơ sở quy hoạch đầu tư phát triển các ngành nghề, các vùng một cách khoa học, tránh đầu tư dàn trải, mất cân đối Trang 63 Trong những năm qua, hiện tượng đầu tư dàn trải, lãng phí diễn ra khá phổ biến ở nước ta. Việc đầu tư không tính toán kỹ nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ cũng như đầu tư dây chuyền công nghệ lạc hậu khiến cho sản phẩm làm ra có phẩm chất kém, giá thành cao, không tiêu thụ được,…gây lãng phí lớn của cải xã hội, làm giảm tính cạnh tranh của nền kinh tế trong xu thế hội nhập. Ngành ngân hàng, nhất là các NHTMNN là những đơn vị đầu tư cho các doanh nghiệp này theo chỉ định của Chính Phủ, đang phải chịu hậu quả về hoạt động không hiệu quả của các doanh nghiệp này với số dư hàng ngàn tỷ đồng. Chính vì vậy, Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế, cần có quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn các ngành kinh tế, vùng kinh tế để ngành ngân hàng cũng như các ngành kinh tế khác có kế hoạch phát triển trên cơ sở định hướng kế hoạch của nhà nước một cách hiệu quả, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong xu thế hội nhập. - Tạo ra môi trường kinh tế, môi trường pháp lý lành mạnh, thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế trong các hoạt động thương mại nói chung, cũng như hoạt động của các ngân hàng nói riêng. Trong điều kiện mới, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới diễn ra sâu sắc và nhanh chóng như hiện nay cùng với lộ trình thực hiện Hiệp định thương mại Việt –Mỹ thì vấn đề hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế cho phù hợp với thông lệ quốc tế ngày càng trở nên cấp bách. Sự khác biệt về pháp luật thương mại giữa VN và thế giới hiện đang là một trong những yếu tố cản trở quá trình hội nhập của từng doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế một cách mạnh mẽ và trực tiếp nhất. - Nâng cao hiệu lực của bộ máy Nhà nước, trong đó giải pháp quan trọng nhất là giải pháp về nguồn nhân lực. Nhà nước cần ban hành và áp dụng cơ chế tuyển dụng, đào thải, đào tạo đội ngũ này một cách có khoa học, cải tiến chế độ tiền lương và có cơ chế thu hút nhân tài, tránh hiện tượng chảy máu chất xám và áp dụng công nghệ thông tin vào bộ máy quản lý nhà nước, cơ cấu lại bộ máy hành chính theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả. - Nhà nước cần có các giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Cổ phần hóa DNNN là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình đổi mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, thông qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đồng thời tạo lập các yếu tố thị trường cho nền kinh tế. Hiện nay, một số doanh nghiệp được Nhà nước bảo hộ hoặc cho phép độc Trang 64 - Nhà nước cũng cần có giải pháp khuyến khích người dân, trước mắt là trong phạm vi cán bộ công chức Nhà nước, sử dụng các dịch vụ ngân hàng như trả lương và các thanh toán khác qua tài khoản cá nhân tại Ngân hàng, chi trả các khoản chi phí dịch vụ như điện nước, điện thoại qua tài khoản, qua đó để thấy được sự an toàn cũng như tiện ích của việc sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. - Bộ Tài Chính cần có giải pháp và kế hoạch cấp vốn cho NHNT Việt Nam cũng như các NHTMNN phù hợp với tốc độ tăng trưởng hoạt động của Ngân hàng, nâng cao hệ số an toàn vốn, đồng thời ban hành các chuẩn mực kế toán mới phù hợp với thông lệ quốc tế, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính bắt buộc đối với các doanh nghiệp, tiến tới công khai và minh bạch tài chính của các doanh nghiệp, tạo lòng tin cho công chúng và tạo điều kiện cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. 3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. - Làm đầu mối trong việc phối hợp với các ban ngành, tạo ra hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động Ngân hàng, tạo ra môi trường thông thoáng cho các NHTM phát triển hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời để các NHTM Việt Nam làm quen dần với môi trường cạnh tranh quốc tế. Một số giải pháp quan trọng để hoàn thiện môi trường pháp lý mà NHNN cần thực hiện là giải pháp về nguồn nhân lực, công tác rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Ngân hàng và chế độ công khai hoá các văn bản quy phạm pháp luật. - Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống Ngân hàng dài hạn với những lộ trình thích hợp nhằm nâng cao dần năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng. - Với vai trò là cấp quản trị cao nhất của hệ thống Ngân hàng, NHNN cần đổi mới công tác thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các NHTM nói chung, hệ thống NHTM nói riêng theo hướng hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế. Việc điều hành, thực thi chính sách tiền tệ cũng cần được cải tiến theo hướng sử dụng các công cụ gián Trang 65 - Với vai trò cấp quản lý trực tiếp và toàn bộ các hoạt động Ngân hàng, NHNN cần đứng ra tư vấn và làm đầu mối tiếp nhận sự giúp đỡ, tư vấn của các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế về công nghệ Ngân hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống, tránh việc đầu tư đơn lẻ, dàn trải, kém hiệu quả như việc đầu tư vào hệ thống thanh toán thẻ của một số NHTM vừa qua. NHNN cần phổ biến nội dung và yêu cầu của từng lộ trình trong hiệp định Thương mại Việt Mỹ đến các NHTM, chủ động phổ biến kiến thức về kinh doanh và luật pháp của Mỹ đến các NHTM để các Ngân hàng có thể đánh giá và hiểu đối thủ cạnh tranh. Tóm lại: Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế, NHNT cần cải tổ cơ cấu một cách mạnh mẽ và triệt để để trở thành một hệ thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả, huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong chương này người viết đã đề xuất một số biện pháp nhằm sắp xếp lại cơ cấu của NHNT một cách hợp lý, hiệu quả và lành mạnh hơn; qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHNT. Tuy nhiên, các biện pháp cải cách trên đây chỉ thực sự mang lại hiệu quả cao khi nó được thực hiện với sự phối hợp, đồng bộ của các ngân hàng khác trong nước , các cơ quan chức năng và các ban ngành trên nhiều lĩnh vực. Trang 66 Phụ lục 1: Kết quả kinh doanh NHNT VN năm 2002 và năm 2003. BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN HỢP NHẤT (Vào ngày 31/12/2003 và 2002) (Đơn vị tính: triệu VND) Mục 2003 2002 TÀI SẢN CÓ Tiền mặt và tương đương tiền mặt 1.512.072 1.042.698 Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 4.892.625 1.866.498 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 28.983.247 36.274.321 Cho vay các tổ chức tín dụng khác 1.327.910 1.811.091 Cho vay khách hàng 39.678.097 29.335.019 Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng (796.022) (651.751) Góp vốn liên doanh, mua cổ phần 583.712 543.362 Đầu tư chứng khoán 14.262.722 9.020.720 Tài sản cố định 360.742 323.036 Tài sản khác 6.848.019 2.103.315 TỔNG TÀI SẢN CÓ 97.653.125 81.668.309 TÀI SẢN NỢ, VỐN VÀ CÁC QUỸ Tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc nhà nước 5.947.664 2.460.115 Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 807.094 2.511.097 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác 4.113.042 5.805.769 Tiền vay các tổ chức tín dụng 3.421.045 2.780.637 Tiền gửi của khách hàng 71.811.468 56.426.237 Vốn nhận tài trợ ủy thác đầu tư 151.330 193.744 Các tài sản khác 5.477.672 6,925.853 TỔNG TÀI SẢN NỢ 91.729.314 77.103.452 Vốn chủ sở hữu 3.175.999 2.564.935 Các quỹ 461.586 566.661 Lợi nhuận chưa phân phối 1.408.296 1.099.226 Lãi (lỗ) năm nay 877.931 334.035 TỔNG VỐN VÀ CÁC QUỸ 5.923.811 4.564.857 TỔNG TÀI SẢN NỢ, VỐN VÀ CÁC QUỸ 97.653.125 81.668.309 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH HỢP NHẤT (Vào ngày 31/12/2003 và 2002) (Đơn vị tính: triệu VND) Mục 2003 2002 Thu lãi và tương tự 4.080.342 3.354.065 Trả lãi và tương tự 2.912.532 2.486.600 Thu nhập lãi ròng 1.167.810 867.464 Thu nhập ngoài lãi 802.001 533.112 Chi phí ngoài lãi 1.068.377 1.066.542 Thu nhập ròng ngoài lãi (266.376) (533.430) Lợi nhuận trước thuế 901.434 334.035 Lợi nhuận sau thuế 616.856 221.753 Trang 67 BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vào ngày 31/12/2003 và 2002) (Đơn vị tính: triệu VND) Mục Chú thích 2003 2002 TÀI SẢN CÓ Tiền mặt và tương đương tiền mặt 1 1.511.773 1.042.623 Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước 2 4.892.625 1.866.498 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 3 28.927.107 36.227.738 Cho vay các tổ chức tín dụng khác 4 1.327.910 1.811.091 Cho vay khách hàng 5 39.629.761 29.295.180 Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng 6 (794.699) (650.476) Góp vốn liên doanh, mua cổ phần 7 583.712 543.362 Đầu tư chứng khoán 8 13.256.999 8.793.663 Tài sản cố định 9 334.498 296.471 Tài sản khác 10 7.650.818 2.269.529 TỔNG TÀI SẢN CÓ 97.320.504 81.495.679 TÀI SẢN NỢ, VỐN VÀ CÁC QUỸ Tiền gửi của Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà nước 11 5.947.664 2.460.115 Tiền vay Ngân hàng Nhà nước 12 807.094 2.511.097 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng 13 4.105.529 5.805.213 Tiền vay các tổ chức tín dụng 14 3.421.045 2.780.637 Tiền gửi của khách hàng 15 71.810.035 56.422.051 Vốn nhận tài trợ ủy thác đầu tư 16 151.330 193.744 Các tài sản nợ khác 17 5.342.842 6.924.974 TỔNG TÀI SẢN NỢ 91.585.539 77.097.831 Vốn chủ sở hữu 18 3.030.733 2.445.245 Các quỹ 19 446.324 565.521 Lợi nhuận chưa phân phối 1.381.093 1.058.131 Lãi (lỗ) năm nay 876.815 328.951 TỔNG VỐN VÀ CÁC QUỸ 5.734.965 4.397.848 TỔNG TÀI SẢN NỢ, VỐN VÀ CÁC QUỸ 97.320.504 81.495.679 Trang 68 CÁC KHOẢN MỤC NGOẠI BẢNG Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vào ngày 31/12/2003 và 2002) (Đơn vị tính: triệu VND) Mục Chú thích 2003 2002 Cam kết bảo lãnh cho khách hàng 20 16.246.706 14.930.072 Cam kết các giao dịch ngoại hối 21 2.095.991 3.765.606 Cam kết tài trợ cho khách hàng 0 0 Tài sản dùng để cho thuê tài chính đang quản lý tại Vietcombank 0 0 Tài sản dùng để cho thuê tài chính đang giao cho khách hàng 660.829 415.256 TỔNG TÀI SẢN NGOẠI BẢNG 19.003.526 19.110.934 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vào ngày 31/12/2003 và 2002) (Đơn vị tính: triệu VND) Mục Chú thích 2003 2002 Thu lãi và tương tự 22 4.040.134 3.347.318 Trả lãi và tương tự 23 2.907.231 2.486.590 Thu nhập lãi ròng 1.132.903 860.728 Thu nhập ngoài lãi 24 800.221 525.829 Chi phí ngoài lãi 25 1.056.309 1.057.606 Thu nhập ròng ngoài lãi (256.088) (531.777) Lợi nhuận trước thuế 26 876.815 328.951 Lợi nhuận sau thuế 596.234 223.687 Trang 69 BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vào ngày 31/12/2003 và 2002) (Đơn vị tính: triệu VND) Mục 2003 2002 I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Lợi nhuận trước thuế 876.815 328.951 Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao tài sản cố định 93.672 62.687 - Dự phòng 144.216 (153.296) - Lãi, lỗ do thanh lý tài sản cố định (1,202) (529) - Lãi, lỗ do đánh giá lại tài sản (138.931) (115.164) - Lãi, lỗ từ việc bán chứng khoán - Thu lãi đầu tư chứng khoán (24.279) (24.614) - Lãi, lỗ do đầu tư vào các đơn vị khác (góp vốn, mua cổ phần) - Các điều chỉnh khác 2. Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi về tài sản và công nợ hoạt động 950.291 98.035 (Tăng)/Giảm tài sản hoạt động - (Tăng)/Giảm tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác 3.129.225 8.682.257 - (Tăng)/Giảm cho vay đối với tổ chức tín dụng khác 483.181 210.516 - (Tăng)/Giảm cho vay đối với khách hàng (10.334.581) (12.819.373) - (Tăng)/Giảm lãi dự thu (132.117) (69.802) - (Tăng)/Giảm các tài sản hoạt động khác (5.110.234) 247.969 Tăng/(Giảm) các khoản công nợ hoạt động - Tăng/(Giảm) tiền gửi của tổ chức tín dụng khác 1.787.864 (639.532) - Tăng/(Giảm) tiền gửi của khách hàng 15.387.984 525.462 - Tăng/(Giảm) lãi dự trả 193.876 29.607 - Tăng/(Giảm) phát hành giấy tờ có giá 814.416 375.840 - Tăng/(Giảm) vay Ngân hàng Nhà nước (1.704.002) (1.205.652) - Tăng/(Giảm) vay tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước. 135.227 86.888 - Tăng/(Giảm) vốn tài trợ ủy thác đầu tư (42.415) (36.842) - Tăng/(Giảm) khoản nhận vốn để cho vay đồng tài trợ 505.181 2.097.774 - Tăng/(Giảm) các khoản công nợ hoạt động khác (2.602.914) 1.526.565 3. Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp 3.460.985 (890.289) - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (374.523) (219.988) - Chi từ các quỹ của tổ chức tín dụng (235.731) (130.717) 4. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 2.850.730 (1.240.995) II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ - Mua tài sản cố định theo nguyên giá (132.147) (140.297) - Tiêu thụ do bán, thanh lý tài sản cố định 1.650 571 - Tiền mua chứng khoán (25.837.771) (20,608,715) - Tiền thu từ bán chứng khoán 21.374.435 16.543.356 - Thu lãi đầu tư chứng khoán 24.279 24.614 Trang 70 - Góp vốn liên doanh, mua cổ phần (40.482) (23.015) - Tiền thu từ góp vốn liên doanh, mua cổ phần 131 - Thu lãi góp vốn, mua cổ phẩn 12.489 6.778 - Các hoạt động đầu tư khác (60.000) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (4.597.416) (4.256.708) III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH - Tăng/(Giảm) vốn cổ phần - Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào tổ chức tín dụng - Các hoạt động tài chính khác 1.070.556 1.900.446 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 1.070.556 1.900.446 IV. LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TRONG KỲ (676.129) (3.597.256) V. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TẠI THỜI ĐIỂM ĐẦU KỲ 30.640.804 34.238.060 VI. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TẠI THỜI ĐIỂM CUỐI KỲ 29.964.675 30.640.804 BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN Công ty Chứng khoán Vietcombank (Vào ngày 31/12/2003 và 2002) (Đơn vị tính: nghìn VND) Mục 2003 2002 TÀI SẢN CÓ Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt 19.432.212 6.189.965 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn khác 1.005.631.284 166.986.897 Các khoản phải thu 23.008.129 5.426.614 Các tài sản lưu động có khác 22.707 29.727 Tài sản cố định 3.325.541 3.338.171 Đầu tư CK dài hạn và các khoản ĐT dài hạn khác - 60.000.000 Các tài sản có dài hạn khác 135.119 120.000 TỔNG TÀI SẢN CÓ 1.051.554.992 242.091.374 TÀI SẢN NỢ Vay các tổ chức tín dụng 820.000.000 172.000.000 Tiền gửi thanh toán chứng khoán của các nhà đầu tư 5.494.024 3.336.265 Các khoản phải trả 141.819.177 1.306.812 Vốn chủ sở hữu 84.241.791 65.448.297 TỔNG TÀI SẢN NỢ 1.051.554.992 242.091.374 LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 19.700.881 4.307.455 Trang 71 BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN Công ty Tài chính Việt Nam - Vinafico (Vào ngày 31/12/2003 và 2002) (Đơn vị tính: nghìn VND) Mục 2003 2002 TÀI SẢN CÓ Tiền mặt tại quỹ 36.405 13.173 Cho vay khách hàng 47.104.902 39.839.310 Tiền gửi tại các ngân hàng 809.087.505 643.358.660 Tài sản cố định 22.918.526 23.228.270 Sử dụng vốn khác 1.861.935 252.777 TỔNG TÀI SẢN CÓ 881.009.274 706.692.190 TÀI SẢN NỢ Vốn tự có 104.409.220 101.437.270 Vốn huy động 775.568.434 603.649.370 Nguồn khác 1.031.619 1.605.550 TỔNG NGUỒN VỐN 881.009.274 706.692.190 LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 1.115.756 776.975 Ghi chú: Tỷ giá năm 2003: 2.014 VND/HKD Tỷ giá năm 2002: 1.970 VND/HKD PHỤ LỤC 3 (V/v: HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG ) 1.Yêu cầu về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. 1.1 Yêu cầu của Hiệp định Thương mại Việt Mỹ. Về lĩnh vực tài chính ngân hàng, Hiệp Định thương mại Việt Mỹ nêu 6 biện pháp được cam kết bao gồm: -Không hạn chế số lượng người cung cấp dịch vụ. - Không hạn chế về tổng giá trị các giao dịch dịch vụ hay giá trị tài sản. - Không hạn chế về tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng dịch vụ thể hiện theo đơn vị số lượng. - Không hạn chế về tổng số thể nhân được tuyển dụng trong một ngành dịch vụ. - Không áp dụng các biện pháp hạn chế hoặc đòi hỏi phải có những hình thức pháp lý cụ thể hoặc liên doanh để một nàh cung cấp dịch vụ được cung ứng dịch vụ. - Không hạn chế sự tham gia vốn nước ngoài dưới hình thức hạn chế tỷ lệ tối đa với cổ phần nước ngoài, hoặc tổng giá trị từng khoản đầu tư hoặc tổng số đầu tư. - Theo cam kết tại Hiệp định, các nhà cung cấp dịch vụ tài chính Hoa Kỳ được phép cung cấp 12 phân ngành dịch vụ bao gồm: Nhận tiền gửi và các khoản tiền từ công chúng: a. Cho vay dưới mọi hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, bao tiêu và các giao dịch thương mại khác. Trang 72 b. Thuê mua tài chính. c. Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, ghi nợ, báo nợ, séc du lịch và hối phiếu ngân hàng. d. Bảo lãnh và cam kết. e. Môi giới tiền tệ. f. Quản lý tài sản như quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ trông coi bảo quản, lưu giữ và ủy thác. g. Các dịch vụ thánh toán và quyết toán đối với các tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, sản phẩm tài chính phát sinh và các công cụ thanh toán khác. h. Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và các phân mềm của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác. i. Tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác liên quan đến các mục từ (a) đến (k), kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, tư vấn và nghiên cứu đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về chiến lược và cơ cấu của công ty. j. Buôn bán trên tài khoản của mình hay tài khoản của khách hàng tại sở giao dịch chứng khoán, trên thị trường chứng khoán không chính thức (OTC) hay trênc ác thị trường khác, những sản phẩm sau: - Các sản phẩm của thị trường tiền tệ, bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi. - Ngoại hối. - Các sản phẩm tài chính phát sinh bao gồm các hợp đồng giao dịch kỳ hạn (futures) và quyền chọn (options). - Các sản phẩm dựa trên tỷ giá hối đoái và lãi suất, bao gồm hoán đổi (swaps, forward ) - Các chứng khoán có thể chuyển nhượng. - Các công cụ có thể thanh toán và tài sản tài chính khác, kể cả vàng nén. k. Tham gia phát hành mọi loại chứng khoán, kể cả bảo lãnh phát hành và chào bán như đại lý ( theo cách công khai hay thỏa thuận riêng) và cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc phát hành đó. Nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ có thể hoạt động kinh doanh theo 5 hình thức pháp lý: chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ, ngân hàng liên doanh Việt Nam – Hoa Kỳ, ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ, công ty thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam – Hoa Kỳ, công ty cho thuê tài chính 100% vốn Hoa Kỳ Các định chế tài chính Hoa Kỳ phải tuân thủ những quy định sau: Trang 73 - Đối với chi nhánh ngân hàng Hòa Kỳ, phải có số vốn do ngân hàng mẹ cấp tối thiểu 15 triệu USD và ngân hàng mẹ có văn bản cam kết chịu mọi trách nhiệm tại thị trường Việt Nam - Đối với ngân hàng liên doanh Việt Nam – Hòa Kỳ hay ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ phải có vốn tối thiểu 10 triệu USD. - Đối với công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ hay liên doanh Việt Nam – Hoa Kỳ, cần phải có vốn điều lệ tối thiểu 5 triệu USD. Phía Hoa Kỳ được phép triển khai thực hiện các dịch vụ tài chính ngân hàng tại Việt Nam theo lộ trình bảy mốc như sau: o Trong vòng ba năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, hình thức pháp lý mà các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ được phép hoạt động là liên doanh với đối tác ViệtNam. o Sau ba năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam dành đối xử quốc gia đầy đủ với quyền tiếp cận NHTW trong các hoạt động tái chiết khấu, swap, forward. o Trong vòng 8 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các pháp nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng. Mức vốn của chi nhánh được quy định như sau: năm thứ nhất: 50% vốn pháp định được chuyển vào, năm thứ hai: 100%, năm thứ ba: 250%, năm thứ 4: 400%, năm thứ năm: 600%, năm thứ 6: 700%, năm thứ bảy: 800%, năm thứ tám: 900%, năm thứ 9: 1.000%, năm thứ mười: đối xử quốc gia đầy đủ o Sau tám tám, các định chế tài chính có vốn đầu tư Hoa Kỳ có thể phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia. o Các chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ không được đặt máy ATM tại các địa điểm ngoài văn phòng của họ cho đến khi các ngân hàng Việt Nam được phép làm như vậy. o Sau chín năm, các ngân hàng Hoa Kỳ được phép thành lập ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ. Trong thời gian này, các ngân hàng Hoa Kỳ liên doanh cần có vốn góp không thấp hơn 30% và không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh. o Trong vòng mười năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo mức vốn của chi nhánh phù hợp với biểu như sau: năm thứ nhất: 50% vốn pháp định được chuyển vào, năm thứ hai: 100%, năm thứ ba: 250%, năm thứ tư: 350%, năm thứ năm: 500%, năm thứ sáu: 650%, năm thứ bảy: 800%, năm thứ tám: 900%, năm thứ chín: 1.000%, năm thứ mười: đối xử quốc gia đầy đủ. Trang 74 1.2 Yêu cầu của WTO Việt Nam đã cam kết gia nhập WTO, quá trình đàm phán đang được tiến hành nhưng với những yêu cầu chủ yếu như sau: - Trong cam kết mở của thị trường dịch vụ ngân hàng, trừ khi có quy định cụ thể trong danh mục cam kết, các thành viên sẽ không ban hành thêm hay áp dụng những biện pháp được nêu dưới đây dù ở quy mô vùng hay trên toàn lãnh thổ. - Hạn chế số lượng nhà cụng cấp dịch vụ ngân hàng dù dưới hình thức quota heo số lượng, hay độc quyền, toàn quyền cung cấp dịch vụ ngân hàng hoặc yêu cầu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. - Hạn chế về tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ ngân hàng và tài sản dù dưới hình thức quota theo số lượng hay yêu cầu phải đáp ứng các nhu cầu của nền kt. - Hạn chế về tổng số các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lượng dịch vụ ngân hàng đầu ra tính theo số lượng đơn vị dưới hình thức quota hay yêu cầu phải đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. - Hạn chế về tổng số người được tuyển dụng trong lĩnh vực cụ thể hay một nhà cung cấp dịch vụ được phép tuyển dụng và những người cần liên quan trực tiếp tới việc cung cấp dịch vụ ngân hàng dưới hình thức quota hay yêu cầu phải đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. - Các biện pháp hạn chế hay yêu cầu phải mang một hình thức pháp nhân cụ thể hay liên doanh, thông qua đó những nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng có thể cung cấp một dịch vụ. - Hạn chế việc tham gia đóng góp vốn của bên nước ngoài dưới hình thức tỷ lệ phần trăm tối đa số cổ phiếu nước ngoài được phép nắm giữ, hoặc tổng giá trị đầu tư nước ngoài tính đơn lẻ hay tính gộp. - Mỗi thành viên sẽ dành cho dịch vụ ngân hàng hay nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng của bất kỳ một thành viên nào khác sự đãi ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ với những điều kiện, điều khoản và những hạn chế đã được thỏa thuận và quy định trên danh mục cam kết cụ thể của các thành viên đó. - Trừ khi gặp tình huống phải bảo vệ cán cân thanh toán, một nước thành viên sẽ không áp dụng hạn chế về thanh toán và chuyển tiền quốc tế cho các dịch vụ vãng lai liên quan tới các cam kết cụ thể của mình. - Mỗi nước thành viên sẽ cho phép người cung cấp dịch vụ ngân hàng của các nước thành viên khác được đưa ra các dịch vụ ngân hàng mới trên lãnh thổ nước đó. Trang 75 - Mỗi nước thành viên sẽ cho phép người cung cấp dịch vụ ngân hàng và tiếp cận hệ thống thanh toán bù trừ do nhà nước điều hành và tiếp cận các thể thức cấp vốn trong qúa trình kinh doanh thông thường. - Mỗi nước thành viên sẽ dành cho người cung cấp dịch vụ ngân hàng của bất kỳ nước thành viên nào khác quyền được thành lập và mở rộng hoạt động trong lãnh thổ nước mình, kể cả việc mua lại các doanh nghiệp hiện tại hay một tổ chức thương mại. - Các nước thành viên cam kết, trong trường hợp nhất định, trợ cấp có thể gây biến dạng dịch vụ thương mại. Vì thế, các nước thành viên sẽ tiến hành đàm phán để định ra những quy tắc đa bên cần thiết nhằm tránh tác động tiêu cực dưới đây. Mỗi thành viên sẽ trả lời không chậm trễ khi có yêu cầu của bất kỳ thành viên nào khác về ngững thông tin cụ thể về bất kỳ biện pháp nào được áp dụng chung hay về hiệp định quốc tế. 1.3 Yêu cầu của Hiệp định khung về hợp tác và thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN được ký kết ngày 15/12/1995 tại Bangkok. - Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ giữa các nước thành viên nhằm nâng cao hiệu qủa và tính cạnh tranh, đa dạng hóa khả năng sản xuất và phân phối dịch vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ thuộc các nước thành viên ASEAN. - Loại bỏ phần lớn hạn chế về thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên. - Tự do hóa thương mại dịch vụ (thông qua việc mở rộng quy mô và phạm vi tự do hóa) cao hơn các cam kết của các nước thành viên trong khuôn khổ hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO, tiến tới thành lập một khu vực tự do thương mại dịch vụ ASEAN vào năm 2020. 2. Cơ chế đàm phán Việt nam đang đồng thời tiến hành đàm phán theo yêu cầu của GATS, củ WTO và Hiệp định khung về hợp tác và thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN. Trong đó, Hiệp định khung AFAS lấy GATS làm cơ sở để đàm phán hợp tác dịch vụ trong ASEAN với mức độ phải được như sau: - Đối với những nước đã là thành viên của WTO, cam kết phải cao hơn mức đã cam kết tại GATS (gọi là GATS cộng). - Đối với những nước chưa phải là thành viên của WTO, các cam kết không được thấp hơn mức đã cho các nước ngoài ASEAN hưởng. Trang 76 PHUÏ LUÏC 04 (Giôùi thieäu heä thoáng NHTMNN Vieät Nam) PHUÏ LUÏC 05 (Giôùi thieäu heä thoáng NHTMCP Vieät Nam) I. Các ngân hàng thương mại cổ phần đô thị bao gồm: Stt Tên ngân hàng Số đăng ký Ngày cấp Vốn pháp định Địa chỉ trụ sở chính 1 Á Châu 0032/NHGP 24/04/1993 481,138 tỷ 442 Nguyễn Thị Minh Khai. Q3. TP HCM 2 Đông á 0009/NHGP 27/03/1992 253 tỷ 130 Phan Đăng Lưu. Q Phú Nhuận. TPHCM 3 Đông Nam á 0051/NHGP 25/03/1994 85 tỷ 15 Minh Khai. TP Hải Phòng 4 Đệ Nhất 0033/NHGP 27/04/1992 98,163 tỷ 715 Trần Hưng Đạo. Q5. TPHCM 5 Bắc á 0052/NHGP 01/09/1994 85 tỷ 117 Quang Trung. TP Vinh. Nghệ An 6 Gia Định 0025/NHGP 22/08/1992 25,96 tỷ 68 Bạch Đằng. Q Bình Thạnh. TP HCM 7 Hàng hải 0001/NHGP 08/06/1991 109,31 tỷ 5 Nguyễn Tri Phương. TP Hải Phòng 8 Kỹ Thương 0040/NHGP 06/08/1993 202,19 tỷ 15 Đào Duy Từ. Q Hoàn Kiếm. Hà Nội 9 Nam Đô 0049/NHGP 29/12/1993 27,06 tỷ 171 Hàm Nghi. Q1. TP HCM 10 Nam á 0026/NHGP 22/08/1992 70 tỷ 210 Lê Thánh. Q1. TP HCM 11 Ngoài quốc doanh 0042/NHGP 12/08/1993 174,9 tỷ 4 Dã Tượng. Q Hoàn Kiếm. Hà Nội 12 Nhà Hà Nội 0020/NHGP 06/06/1992 200 tỷ B7 Giảng Võ. Q Ba Đình. Hà Nội 13 Phát triển Nhà TPHCM 0019/NHGP 06/06/1992 70,026 tỷ 33 Pasteur. Q1. TP HCM 14 Phương Đông 0061/NHGP 13/04/1996 137,130 tỷ 45 Lê Duẩn. Q1. TP HCM 15 Phương Nam 0030/NHGP 17/03/1993 217,222 tỷ 279 Lý Thường Kiệt. Q11. TP HCM Trang 77 16 Quân Đội 0054/NHGP 14/09/1994 280 tỷ 28A Điện Biên Phủ. Q Ba Đình. Hà Nội 17 Quốc tế 0060/NHGP 25/01/1996 175 tỷ 64, 86 Lý Thường Kiệt. Hà Nội 18 Sài Gòn 0018/NHGP 06/06/1992 150 tỷ 426 Nguyễn Thị Minh Khai Q3 TPHCM 19 Sài gòn công thương 0034/NHGP 04/05/1993 250 tỷ Số 2C Phó Đức Chính,Q1. TPHCM 20 Sài gòn thương tín 0006/NHGP 05/12/1991 505 tỷ 278 Nam kỳ khởi nghĩa. Q3.TPHCM 21 Tân Việt 0028/NHGP 22/08/1992 70,035 tỷ 340 Hoàng Văn Thụ.Q Tân Bình.TPHCM 22 Vũng Tàu 0004/NHGP 28/08/1991 58 tỷ 59 Trần Hưng Đạo. TP Vũng Tàu 23 Việt á 12/NHGP 09/05/2003 115,438 tỷ 115 Nguyễn Công Trứ.Q1.TP HCM 24 Việt Hoa 0027/NHGP 15/08/1992 72,91 tỷ 203 Phùng Hưng. Q5. TPHCM 25 Xuất nhập khẩu 0011/NHGP 06/04/1992 300 tỷ 7 Lê Thị Hồng Gấm. Q1. TPHCM II.Các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn bao gồm: Stt Tên ngân hàng Số đăng ký Ngày cấp Vốn điều lệ Địa chỉ trụ sở chính 1 Đại á 0036/NH-GP 23/09/1993 25.000 triệu đồng 152, Đường Cách mạnh tháng 8-Thành phố Biên Hoà-Tỉnh Đồng Nai 2 Đồng Tháp Mười 0045/NH-GP 13/11/1993 5.000 triệu đồng Thị Trấn Mỹ Tho-Huyện Cao Lãnh-Tỉnh Đồng Tháp 3 An Bình 0031/NH-GP 15/04/1993 70.004 triệu đồng 138,Hùng Vương-Thị trấn An Lạc-Huyện Bình Chánh- TP. Hồ Chí Minh 4 Cờ Đỏ 0016/NH-GP 06/04/1992 30.000 triệu đồng Thị Tứ Cờ đỏ-Huyện Ô Môn-Tỉnh Cần Thơ 5 Hải Hưng 0048/NH-GP 30/12/1993 5.188 triệu đồng Số 199-Đường Nguyễn Lương Bằng - TP Hải Dương 6 Kiên Long 0054/NH-GP 18/09/1995 12.501 triệu đồng 35-Phạm Hồng Thái – P.Vĩnh Thanh Vân–TX rạch giá-Tỉnh Kiên Giang 10.000 triệu đồng7 Mỹ Xuyên 0022/NH-GP 12/09/1992 248,Trần Hưng Đạo-Phường Mỹ Xuyên-Thị xã Long Xuyên- Tỉnh An Giang 12.000 triệu đồng8 Nhơn Ái 0041/NH-GP 13/11/1993 138- Đường 3/2- Phường Hưng Lợi – TP Cần Thơ - Tỉnh Cần Thơ 9.000 triệu đồng9 Ninh Bình 0043/NH-GP 13/11/1993 339,Phố Lê Hồng Phong- Phường Vân Giang-Thị xã Ninh Bình-Tỉnh Ninh Bình 7.600 triệu đồng10 Rạch Kiên 0047/NH-GP 29/12/1993 Xã Long Hoà-Huyện Cần Đước-Tỉnh Long An 11 Sông Kiên 0057/NH-GP 18/09/1995 6.500 triệu đồng Xã Rạch Sỏi-Huyện Châu Thành-Tỉnh Kiên Giang 5.000 triệu đồng12 Tân Hiệp 0038/NH-GP 23/06/1993 Xã Thạnh ĐôngA-Huyện Tân Hiệp-Tỉnh Kiên Giang Phụ lục 2: Sơ đồ các Chi nhánh NHNT VN . Trang 78

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf43476.pdf
Tài liệu liên quan