Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang

Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh bắc giang MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại 1.1.3. Đặc điểm Ngân hàng thương mại 1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại 1.1.5. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.5.1. Hoạt động tạo nguồn vốn 1.1.5.2. Hoạt động sử dụng vốn 1.1.5.3. Hoạt động khác 1.2. Khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại trong hoạt động huy động vốn 1.2.1. Nguồn vốn huy động trong Ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm 1.2.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động 1.2.1.3. Các hình thức huy động vốn 1.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Khái niệm cạnh tranh 1.2.2.2. Tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn trong cạnh tranh của Ngân hàng thương mại 1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu thể hiện khả năng cạnh tranh 1.2.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn huy động 1.2.3.2. Thị phần 1.2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động 1.2.3.4. Hệ thống các sản phẩm dịch vụ liên quan đến nguồn vốn huy động 1.2.3.5. Hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch 1.2.3.6. Chất lượng nghiệp vụ cán bộ 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong hoạt động huy động vốn 1.2.4.1. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng 1.2.4.2. Các nhân tố bên trong ngân hàng CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.1.1. Khái quát về tỉnh Bắc Giang 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế 2.1.1.3. Đặc điểm xã hội 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.1.3. Chức năng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.1.3.1. Chức năng huy động vốn 2.1.3.2. Chức năng cho vay 2.1.3.3. Các chức năng khác 2.1.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động 2.2. Điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội ảnh hưởng đến Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.2.1. Thuận lợi 2.2.2. Khó khăn 2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.3.1. Tình hình sử dụng vốn 2.3.2. Kết quả hoạt động tài chính 2.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng bạc 2.3.4. Hoạt động Marketing và Dịch vụ 2.4. Khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.4.1. Kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tính chất nguồn huy động 2.4.1.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn và loại tiền tệ 2.4.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.4.2.1. Nhóm các NHTM nhà nước 2.4.2.2. Nhóm các NHTM Cổ Phần 2.4.3. Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 2.4.3.1. Thị phần nguồn vốn huy động 2.4.3.2. Cơ cấu nguồn vốn và sự đa dạng trong các hình thức huy động 2.4.3.3. Hệ thống các sản phẩm dịch vụ liên quan phục vụ cho hoạt động huy động vốn 2.4.3.4. Khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động huy động vốn 2.4.3.5. Hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch 2.4.3.6. Đội ngũ cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực huy động vốn 2.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang 65 2.5.1. Điểm mạnh 2.5.2. Điểm yếu CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG 3.1. Mục tiêu, định hướng chiến lược và một số dự báo cho hoạt động huy động vốn trong những năm sắp tới 3.1.1. Mục tiêu và định hướng chiến lược trong hoạt động huy động vốn 3.1.1.1. Mục tiêu phát triển 3.1.1.2. Định hướng chiến lược 3.1.2. Một số dự báo trong những năm sắp tới 3.1.2.1. Cơ hội 3.1.2.2. Thách thức 3.2. Một số giải pháp trong tương lai nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn 3.2.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng 3.2.1.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng 3.2.1.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 3.2.2. Sử dụng linh hoạt các chính sách lãi suất như một công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn 3.2.3. Phát triển đa dạng hóa các dịch vụ liên quan đến huy động vốn 3.2.3.1. Tiếp tục hoàn thiện dịch vụ gửi tiền một nơi lĩnh tiền nhiều nơi 3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả hệ thống chuyển tiền nhanh 3.2.3.3. Phát triển dịch vụ liên quan đến thẻ ATM 3.2.3.4. Triển khai thực hiện dịch vụ Ngân hàng lưu động 3.2.4. Vận dụng linh hoạt các chính sách Marketing nhằm quảng bá thương hiệu và uy tín 3.2.5. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng 3.2.6. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân viên 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng cấp trên và Chính quyền địa phương 3.3.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

doc104 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1812 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho hoạt động huy động vốn. Hai là, từng bước hiện đại hóa công nghệ để cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính có chất lượng cao để nâng cao uy tín đối với khách hàng góp phần tạo lập nguồn vốn ổn đinh với quy mô, cơ cấu phù hợp với yêu cầu phát triển. Ba là, đa dạng hóa các nguồn vốn trong kinh doanh, phát huy nội lực bằng việc coi nguồn vốn huy động tại địa phương là trọng tâm khai thác. Bốn là, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian, đảm bảo nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tài sản có thời hạn dài, ngăn ngừa rủi ro có thể gặp phải. Năm là, song song với việc đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, phải tổ chức thực hiện khép kín các dịch vụ ngân hàng từ cho vay nội, ngoại tệ đến thanh toán trong nước và Quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút khách hàng giao dịch nói chung và khách hàng gửi tiền nói riêng. Sáu là, có chiến lược huy động vốn phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, điều kiện kinh tế xã hội, thu nhập và tập quán tiêu dùng ở địa phương, mức độ cạnh tranh trên từng thị trường tại các NHTM trên địa bàn. Điều này đi đôi với việc tăng trưởng huy động vốn đồng thời phải giữ chi phí ở mức hợp lý. 3.1.2. Một số dự báo trong những năm sắp tới 3.1.2.1. Cơ hội Thứ nhất, môi trường chính trị luật pháp sẽ trở nên thuận lợi hơn đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM trong thời gian sắp tới. Cùng với sự ổn định chính trị xã hội – nền tảng vững chắc tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội đất nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, hệ thống pháp luật được biết trong thời gian tới khung khổ pháp luật sẽ được hoàn thiện nhằm phù hợp với kinh tế thị trường theo hướng khuyến khích phát triển đầu tư và đảm bảo công bằng xã hội (công bằng về cơ hội). Cụ thể như trong Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 sẽ xây dựng các luật và văn bản hướng dẫn có liên quan để tạo đồng bộ, nhất quán và hoàn chỉnh của hệ thống luật pháp về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong đó ưu tiên xây dựng Luật NHNN, Luật các TCTD mới và hệ thống văn bản hướng dẫn triển khai hai luật này. Tiếp tục đổi mới căn bản cơ chế, chính sách về tín dụng, đầu tư, ngoại hối, huy động vốn, thanh toán và các hoạt động ngân hàng khác. Thứ hai, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. Những năm gần đây, kinh tế tỉnh Bắc Giang tiếp tục tăng trưởng phát triển ổn định. Tốc độ tăng trưởng bình quân luôn cao hơn mặt bằng chung cả nước. Mặc dù vẫn là tỉnh có cơ cấu nông nghiệp, tuy nhiên cơ cấu kinh tễ cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp. Thu hút đầu tư đạt khá, cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế xã hội được đầu tư chuyển biến tích cực. Nền kinh tế tỉnh nhà ổn định và phát triển dẫn đến thu nhập của người dân và xã hội tăng, từ đó tiêu dùng, đầu tư và tích lũy tăng lên, đây là điều kiện để ngân hàng tiến hành hoạt động huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ. Thứ ba, nhu cầu đảm bảo an toàn vốn của người dân. Khủng hoảng kinh tế khiến đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh không còn đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp nữa, do đó TCKT cũng như các cá nhân muốn bảo đảm an toàn cho đồng vốn của mình sẽ không nghĩ đến đầu tư mạo hiểm nữa, và lúc này ngân hàng là địa chỉ tin cậy để họ gửi gắm đồng vốn của mình nhằm thu lãi. Thứ tư, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Cùng với những bước tiến nhảy vọt trong lĩnh vực khoa học công nghệ đặc biệt là khoa học thông tin sẽ là sự thay đổi nhu cầu của đại bộ phận khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng. Các NHTM vì vậy có điều kiện hiện đại hóa công nghệ cung ứng dịch vụ ngân hàng, phát triển nhóm các dịch vụ mới thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng, tăng năng suất lao động, cải tiến hệ thống chuyển giao dịch vụ, thu hẹp khoảng cách và cải thiện vị thế so với các NHTM tiên tiến trên thế giới. Thứ năm, đề án “Tam nông” của Chính phủ là cơ hội cho NHNo tỉnh Bắc Giang. Chính phủ đang đẩy mạnh đề án phát triển Tam nông, đối với NHNo thì đây là cơ hội để phát huy vai trò và vị thế của mình với vấn đề này. Mặt khác, trong tiến trình hội nhập, NHNo tỉnh có cơ hội thu hút các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế tài trợ cho các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, bên cạnh đó là tài trợ cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn. 3.1.2.2. Thách thức Thứ nhất, môi trường pháp lý càng thông thoáng tạo điều kiện cho sự ra đời của các NHTM cũng như các TCTD khác. Chính điều này là cơ hội cho sự ra đời và phát triển của hàng loạt các NHTM cũng như các TCTD. Chính điều này đã tạo nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống các NHTM, và huy động vốn là lĩnh vực đầu tiên mà các NHTM phải cạnh tranh với nhau. Bên cạnh đó, cơ chế pháp lý thông thoáng cũng sẽ thách thức khi các NHTM nước ngoài trong tương lai sẽ mở các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Thứ hai, khủng hoảng kinh tế toàn cầu chưa có dấu hiệu châm dứt và có nguy cơ diễn biến phức tạp trong những năm tiếp theo. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến thu nhập của người dân cũng như nhu cầu đầu tư phát triển. Đối với hoạt động huy động vốn thì đây thực sự là một thách thức lớn và cần nhiều biện pháp nếu như muốn duy trì sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Cùng với đối tượng là cá nhân, thì việc đầu tư kinh doanh tiếp tục khó khăn, do đó tiền gửi thanh toán của đối tượng khách hàng là các TCKT tại ngân hàng cũng sẽ có nguy cơ giảm sút. Thứ ba, tâm lý người dân trong thời kỳ khủng hoảng. Trước tình hình lãi suất đang ở mức thấp, khả năng sinh lời của tiền gửi ngân hàng không cao, cùng với đó là những rủi ro về tỷ giá hối đoái cũng đang ở mức cao khiến các ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ người dân rút tiền đầu tư vào các lĩnh vực khác có mức sinh lời cao hoặc có độ ổn định cao hơn như đầu tư vào vàng, bạc đá quý, đầu tư chứng khoán. Thứ tư, nguy cơ tụt hậu trước sự phát triển của khoa học công nghệ. Khoa học công nghệ phát triển đã mang lại nhiều cơ hội cho các NHTM. Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi các NHTM phải có đủ vốn để trang bị máy móc thiết bị mới (cả phần cứng và phần mềm), phải đào tạo gấp đội ngũ nhân viên đủ trình độ ứng dụng cũng như sử dụng hệ thống công nghệ hiện đại, bộ máy tổ chức và quản lý với hàm lượng trí thức cao … Đây cũng chính là những khâu yếu nhất của NHTM Việt Nam so với các NHTM trên thế giới và khu vực hiện nay, đặc biệt là với NHNo tỉnh Bắc Giang. Vì vậy, nếu không vượt qua được thách thức này thì các NHTM sẽ đứng trước nguy cơ tụt hậu xa hơn. Thứ năm, các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô là thách thức mà các NHTM phải đối mặt. Vì các mục tiêu vĩ mô, Chính phủ vẫn tiếp tục quản lý chắt các hoạt động của các NHTM thông qua các công cụ gián tiếp như hệ thống lãi suất tái chiết khấu, tỷ giá, dự trữ bắt buộc … Những hoạt động can thiệp mang tính chất trực tiếp như điều hòa vốn, chỉ định cho vay, phi thương mại … Chính phủ sẽ tiến tới bãn bỏ. Như vậy, tính sáng tạo và tự chủ của các NHTM sẽ có điều kiện phát huy cao. Các NHTM nhất là các NHTM nhà nước như NHNo vốn lâu nay được hưởng nhiều lợi thế do Nhà nước đưa lại nay sẽ phải đối phó với thử thách mới bằng nguồn lực thực sự cuẩ chính mình. 3.2. Một số giải pháp trong tương lai nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn 3.2.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng Để không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trường, NHNo tỉnh Bắc Giang cần thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động thông qua đa dạng hóa đối tượng khách hàng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. 3.2.1.1. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng Cho đến nay, việc đa dạng hóa khách hàng gửi tiền đã được NHNo tỉnh Bắc Giang thực hiện khá tốt trên diện rộng. Ngoài khu vực Thành phố Bắc Giang và khu vực trung tâm của 9 huyện trong toàn tỉnh là nơi có sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM nhà nước và các NHTM cổ phần thì tất cả các doanh nghiệp đều mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại các chi nhánh, quầy giao dịch của NHNo. Tuy nhiên, đối với các tầng lớp dân cư, thương nhân và các tiểu chủ thì NHNo tại các huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong thu hút tiền gửi vì thông thường tín phiếu, trái phiếu Kho bạc Nhà nước có lãi suất cao hơn. Trên các khu vực trung tâm, việc thu hút tiền gửi càng khó khăn hơn khi vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM khác, đặc biệt là Ngân hàng Công thương. Để khai thác tốt việc tuyên truyền vận động bằng các phương pháp hoặc tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trong các hội nghị khách hàng là điều tối cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh. Bên cạnh đó cũng cần có sự phân loại theo nhóm đối tượng để có cách thức thu hút nguồn vốn phù hợp xuất phát từ sự khác nhau trong thói quen và nhu cầu sử dụng tiền. Việc nghiên cứu các đối tượng khách hàng theo vùng địa lý và tâm lý khi sử dụng tiền, NHNo tỉnh Bắc Giang sẽ có thể đa dạng hóa được đối tượng khách hàng của mình không chỉ ở các địa bàn có lợi thế mà còn ở những khu vực mà có sự cạnh tranh gay gắt. Đây là một cơ sở có ý nghĩa quan trọng giúp tăng tổng nguồn vốn huy động, và đặc biệt là giúp nâng cao chỉ tiêu thị phần huy động vốn của chi nhánh trên địa bàn. Các nhóm khách hàng mà NHNo tỉnh Bắc Giang cần tập trung khai thác bao gồm: Nhóm khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh Hiện nay một số khách hàng là TCKT như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bưu điện đã mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh NHNo Bắc Giang. Tuy nhiên một số TCKT lớn như Sở điện lực, Công ty xăng dầu … lại mở tài khoản tiền gửi tai các NHTM khác trên địa bàn. NHNo tỉnh Bắc Giang phải tận dụng lợi thế là có mạng lưới chi nhánh rộng khắp đến từng huyện, thị, từng địa bàn dân cư đông đúc mà các NHTM khác trên địa bàn không thể có được để chủ động tìm đến các khách hàng này. Đồng thời có chính sách ưu đãi về phí cùng với các khuyến khích thưởng về vật chất. Ngoài ra việc trả lương cho cán bộ công nhân viên của các đơn vị hành chính sự nghiệp và hoạt động kinh doanh trên địa bàn cũng là một hình thức mà các chi nhánh NHNo tỉnh Bắc Giang cần phải đẩy mạnh phát huy hơn nữa. Nhóm khách hàng là những hộ kinh doanh Đối tượng này có ít tiền nhàn rỗi dài ngày, trong khi công việc kinh doanh đòi hỏi họ thường xuyên bận rộn, do đó họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch vụ hoặc việc gửi tiền và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng hay không hơn là lãi suất, NHNo tỉnh Bắc Giang nên bố trí tổ nhóm công tác để thu nhận và chi trả kịp thời tại quầy bán hàng của họ ngay khi nhận được thông tin. Việc nhận tiền, trả tiền tại chỗ sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất định nhưng đổi lại NHNo tỉnh Bắc Giang sẽ thu hút được lượng vốn rẻ vì đây là tiền gửi giao dịch. Cùng với thời gian, khi công việc thu chi tại chỗ trở nên phổ biến hơn, số lượng khách hàng tăng lên thì số dư tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng và với chi phí bình quân ngày càng giảm dần, đây là kết quả có thể dự đoán được đồng thời giúp NHNo tỉnh Bắc Giang tiếp cận với dịch vụ ngân hàng tại nhà. Nhóm khách hàng là những người dân có thu nhập cao Đối tượng này thường quan tâm đến lãi suất, độ an toàn, tính bảo mật và thường gửi tiền trung và dài hạn. NHNo tỉnh Bắc Giang nên chủ động cung cấp thông tin về các phương tiện bảo quản và lãi suất các hình thức huy động hiện tại để khách hàng lựa chọn. Vì trên thực tế, những người có thu nhập cao thường ngại tìm hiểu thông tin về các yếu tố lãi suất, độ an toàn, tính bảo mật, kỳ hạn … xuất phát từ các nguyên nhân tế nhị. Nhóm khách hàng là những người có thu nhập đều đặn Đối tượng này thường có nhu cầu gửi tiền tích lũy dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tương lai. Ngân hàng nên hướng dẫn họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Việc làm này cho thấy sự tận tình đối với khách hàng và là một trong những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng vì đại bộ phận cán bộ, công chức là những người có nhiều dự định nhưng thu nhập tức thời không lớn. Trong số 4 nhóm khách hàng nêu trên, quan điểm khai thác triệt để các nguồn vốn ổn định trong dân cư nhằm giữ vững thị phần và tăng tính ổn định của nguồn vốn vẫn là chủ đạo trong định hướng huy động vốn, bên cạnh đó NHNo tỉnh Bắc Giang cần tích cực tiềm kiếm thêm các khách hàng là các TCKT lớn trong và ngoài tỉnh nhằm tận dụng nguồn vốn lớn với lãi suất thấp từ các đơn vị này đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Thông qua đa dạng hóa các đối tượng khách hàng, một mặt nhằm tăng khả năng huy động vốn đồng thời có thể nắm bắt được thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa dạng của khách hàng mà có thể trước đó họ chưa biết ngân hàng nào cung ứng. 3.2.1.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Bên cạnh yếu tố lãi suất thì yếu tố kỳ hạn tiền gửi là vấn đề được khách hàng quan tâm khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng. Hiện nay, tất cả các NHTM đều có các kỳ hạn gửi tiền từ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng … Việc gia tăng thêm các kỳ hạn gửi tiền ngắn hạn như 4 tháng đến 9 tháng đã là một lợi thế của NHNo tỉnh Bắc Giang so với các NHTM khác trên địa bàn. Bởi trước sự biến động khó dự đoán trước của nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính ngân hàng nói riêng thì người dân luôn muốn tiền gửi của mình tại ngân hàng có tính thanh khoản cao để có thể dễ dàng chuyển hoán kỳ hạn nhằm hưởng mức lãi suất cao hơn khi có thể. Nắm bắt được điều này, NHNo tỉnh nên tiến hành triển khai các kỳ hạn ngắn hơn như kỳ hạn tính theo tuần. Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà nó còn giúp NHNo tỉnh Bắc Giang huy động được một lượng vốn lớn trong thời hạn ngắn, yêu cầu vốn tức thời. 3.2.2. Sử dụng linh hoạt các chính sách lãi suất như một công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn Hiện nay, lãi suất ngân hàng nói chung và lãi suất huy động vốn nói riêng tại các NHTM đều được NHNN chi phối thông qua việc đưa ra mức trần lãi suất huy động. Việc đưa ra trần lãi suất huy động của NHNN nhằm mục đích điều chỉnh lượng vốn cần thiết cho nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ, mặt khác thông qua trần lãi suất huy động giúp cho cuộc cạnh tranh giữa các NHTM linh hoạt hơn và tránh tình trạng “phá giá” bằng việc đặt lãi suất huy động lên quá cao. Tuy nhiên, việc NHNN khống chế lãi suất huy động của các NHTM cũng khiến công cụ cạnh tranh thông qua lãi suất huy động buộc phải rất linh hoạt và hấp dẫn hơn. Trước dự báo từ năm 2009 trở đi nền kinh tế thế giới sẽ có dấu hiệu phục hồi, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp sẽ tăng mạnh, chính vì vậy các NHTM sẽ có những đợt điều chỉnh lãi suất huy động liên tục nhằm thu hút được một nguồn vốn dồi dào đáp ứng được nhu cầu. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, ngoại trừ tiền gửi giao dịch ít nhạy cảm với lãi suất, các nguồn vốn có kỳ hạn đều có những phản ứng nhanh nhạy với lãi suất. Với mức lãi suất trần thay đổi theo từng thời kỳ và mục tiêu huy động vốn của chi nhánh theo từng thời điểm mà chúng ta có thể vận dụng mức lãi suất tối đa cho loại tiền gửi có kỳ hạn mà chi nhánh cần tăng tỷ trọng, khi đó lãi suất tiền gửi các kỳ hạn khác không nhất thiết phải ở mức tối đa nhằm tiết kiệm chi phí, nhưng vần phải đảm bảo nguyên tắc về mối liên hệ giữa lãi suất huy động và kỳ hạn huy động (kỳ hạn dài hơn thì có lãi suất cao hơn). Bên cạnh đó, NHNo tỉnh Bắc Giang có thể nghiên cứu áp dụng chính sách lãi suất huy động theo hình thức tiết kiệm lãi suất bậc thang, lãi suất sẽ tăng dần theo số dư tiền gửi và kỳ hạn từ thấp đến cao. Tức là, với cùng một kỳ hạn số tiền gửi lớn hơn sẽ nhận được một mức lãi suất cao hơn. Ví dụ, với mức lãi suất cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng hiện nay là 7,3%/năm, mức lãi suất này có thể áp dụng cho các khoản tiền gửi có số dư tiền gửi dưới 100 triệu đồng; nếu số dư tiền gửi lớn hơn có thể áp dụng mức lãi suất cao hơn như 7,4%/năm. Đây là một cách sử dụng linh hoạt chính sách lãi suất để huy động được lượng vốn lớn. Có thể nói rằng lãi suất là công cụ quan trọng mà ngân hàng có thể sử dụng để tăng quy mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn. Trong giai đoạn vừa qua, để đảm bảo hiệu quả kinh doanh trước sự biến động phức tạp của thị trường tài chính, NHNo tỉnh Bắc Giang luôn áp dụng cho vay ở mức lãi suất tối đa theo quy định để tăng doanh thu, đồng thời cơ cấu nguồn vốn với nguồn vốn ngắn hạn để giảm thấp chi phí lãi suất đầu vào. Vì vậy, vốn đã khó khăn trong mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thị phần thì này NHNo tỉnh Bắc Giang lại càng gặp khó khăn hơn do lãi suất được áp dụng thiếu sức cạnh tranh, bên cạnh đó tính ổn định và sự phù hợp với sử dụng vốn ít được đảm bảo bởi nguồn vốn mang tính ngắn hạn. Để mở rộng kinh doanh và nâng cao chất lượng nguồn vốn về lâu dài thì lãi suất phải được sử dụng linh hoạt để điều chỉnh cơ cấu, tăng cường quy mô huy động vốn. Tùy theo mức độ cạnh tranh trên địa bàn, NHNo tỉnh Bắc Giang quy định lãi suất áp dụng cho phù hợp. Khi mức độ cạnh tranh không cao có thể áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức tối đa ở mức độ nhất định nhằm tiết kiệm chi phí. Và ngược lại, khi mức độ cạnh tranh lên cao và gay gắt hơn thì nên áp dụng mức lãi suất cạnh tranh, có thể ở mức tối đa. Bên cạnh đó, chính sách giá cả còn bao gồm việc thực hiện giá cả ưu đãi đối với các khách hàng lớn, các khách hàng truyền thống, khách hàng giao dịch thường xuyên. Giá cả ưu đãi được áp dụng không chỉ lãi suất mà còn là phí dịch vụ. Tuy nhiên, hiện nay NHNN đã nghiêm cấm việc ưu đãi lãi suất nên NHNo tỉnh Bắc Giang phải tiến hành các ưu đãi về phí dịch vụ. Việc thực hiện chính sách lãi suất và phí dịch vụ linh hoạt, có tính cạnh tranh cao và có thể làm tăng chi phí nguồn vốn nhưng kết quả thu được là quy mô nguồn vốn tăng trưởng, cơ cấu hợp lý, sự ổn định cao hơn, hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và nếu tính chi phí cận biên có thể nhận thấy lợi ích cuối cùng tăng lên. 3.2.3. Phát triển đa dạng hóa các dịch vụ liên quan đến huy động vốn Các dịch vụ đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu và sự ổn định của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Trong đó, quy mô, tính ổn định của số dư trên các tài khoản tiền gửi giao dịch chịu ảnh hưởng trực tiếp do đối tượng khách hàng này có nhu cầu chủ yếu khi gửi tiền vào ngân hàng là được hưởng các dịch vụ. Vì vậy, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng hóa về loại hình phục vụ của khách hàng, ngân hàng cần tận dụng một số sản phẩm mới theo quy trình phù hợp yêu cầu quản lý tài sản. Tuy nhiên, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng không có nghĩa là dàn trải đều nguồn lực của ngân hàng vào tất cả các nghiệp vụ mà phải xác định được loại nghiệp vụ chiến lược của ngân hàng, nghiệp vụ nào ngân hàng có ưu thế nhất, đáp ứng nhu cầu thị trường tốt nhất, loại nghiệp vụ nào có ưu thế phát triển trước nhằm thu được lợi thế trong cạnh tranh. Dựa vào thực trạng tại NHNo tỉnh Bắc Giang hiện nay, một số hướng phát triển các dịch vụ liên quan đến huy động vốn như sau: 3.2.3.1. Tiếp tục hoàn thiện dịch vụ gửi tiền một nơi lĩnh tiền nhiều nơi Xuất phát từ thế mạnh của NHNo là có mạng lưới lớn với các chi nhánh rộng khắp trên các tỉnh thành, huyện, quận … trong cả nước, nên dịch vụ này đã và đang thu hút được lượng vốn lớn cho hệ thống NHNo nói chung và NHNo tỉnh Bắc Giang nói riêng. Nội dung cụ thể của dịch vụ này như sau: khách hàng chỉ cần gửi tiền vào một chi nhánh của NHNo Việt Nam nhưng có thể xem thông tin số dư tài khoản của mình và rút tiền tại bất cứ chi nhánh nào trong hệ thống NHNo Việt Nam. Việc áp dụng rộng rãi dịch vụ này sẽ giúp khách hàng khi đi giao dịch khác địa bàn không nhất thiết phải mang theo tiền mặt mà vẫn có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán bằng việc rút tiền tại một chi nhánh NHNo gần nhất. Trước đây điều kiện về khoa học công nghệ chưa cho phép, song đến giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì dịch vụ này đã được triển khai áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, để hoàn thiện được dịch vụ này thì không phải một sớm một chiều, và không phải chỉ một mình NHNo tỉnh Bắc Giang là làm được mà phải đồng loạt nhiều chi nhánh và tiến tới là toàn hệ thống NHNo. Yêu cầu đặt ra trong việc phát triển và hoàn thiện sản phẩm dịch vụ này như sau: Thứ nhất là yêu cầu về công nghệ, phải có mạng lưới máy tính diện rộng và phần mềm tương ứng cho phép truy cập thông tin nhanh chóng, an toàn, chính xác số liệu về số dư tài khoản tiền gửi khách hàng tại các chi nhánh khác nhau. Đồng thời có biện pháp đề phòng “Tin tặc” ăn cắp thông tin cá nhân khách hàng trên mạng và đảm bảo bí mật thông tin cho khách hàng. Thứ hai là yêu cầu về cơ chế, phải ban hành quy chế để vận hành dịch vụ này, quy định rõ quy trình nghiệp vụ, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên, bên nhận tiền gửi và bên thanh toán chi trả tiền gửi. Có cơ chế thanh toán nhanh chóng, thuận lợi cho khách hàng như sử dụng tiền mặt. Thứ ba là yêu cầu về chi phí dịch vụ rút tiền, đối với khách hàng thì không nên thu phí, vì cũng như tính chất của các loại tiền gửi khác, khách hàng khi rút vốn đương nhiên không phải trả bất cứ một khoản chi phí nào. Đối với ngân hàng, giữa chi nhánh NHNo nơi khách hàng rút tiền và chi nhánh NHNo nơi khách hàng gửi tiền nên có một tỷ lệ trả phí phù hợp trên tổng số tiền được thanh toán hộ. NHNo nơi khách hàng gửi tiền vào sẽ được lợi nhuận do số dư tiền gửi của khách hàng đem lại, chi nhánh NHNo nơi khách hàng rút tiền sẽ được hưởng phí thanh toán do chi nhánh NHNo bên khách hàng gửi tiền chi trả. Giải quyết tốt vấn đề này sẽ thuận lợi cho khách hàng, có thể góp phần từng bước làm thay đổi thói quen dùng tiền mặt của nhân dân. 3.2.3.2. Nâng cao hiệu quả hệ thống chuyển tiền nhanh Các phương thức thanh toán, hệ thống chuyển tiền nhanh luôn là yếu tố phụ trợ thu hút các nguồn tiền thanh toán qua ngân hàng, do vậy nâng cao hiệu quả của hệ thống chuyển tiền nhanh cũng là giải pháp thiết thực đẩy mạnh huy động vốn, nhất là tài khoản tiền gửi thanh toán của các đơn vị, TCKT và cá nhân. Từ tháng 5 năm 2001, hệ thống ứng dụng chuyển tiền điện tử đã được áp dụng rộng khắp trong hệ thống NHNo Việt Nam, đến 69 tỉnh thành (nay là 63 tỉnh thành) cũng như tất cả các chi nhánh huyện, và còn kết nối với hệ thống thanh toán của NHNN, hệ thống Kho bạc Nhà nước. Đây được đánh giá là một bước đột phá trong việc hiện đại hóa hệ thống chuyển tiền nhanh của NHNo Việt Nam. Hiện nay, hệ thống này hoạt động có hiệu quả tại NHNo tỉnh Bắc Giang bởi nó đem lại tiện ích cho người chuyển tiền cũng như người nhận tiền, cũng như phát huy được lợi thế là NHTM có hệ thống chi nhánh rộng khắp nhất Việt Nam. Về mặt công nghệ, từ khi ngân hàng bên chuyển tiền ra lệnh chuyển tiền đến khi bên nhận tiền hoàn tất nghiệp vụ kể cả thủ tục in chứng từ mất khoảng 3 đến 5 phút, khách hàng có thể lĩnh tiền ngay sau đó. Tốc độ đường truyền số liệu và tính bảo mật ưu việt hơn hẳn hệ thống chuyển tiền qua “Liên hàng mạng máy tính”. Điều đáng quan tâm ở đâu là các thủ tục với khách hàng trước khi đưa lên mạng chuyển tiền và thủ tục chi trả cho khách hàng khi nhận chuyển tiền đến, vấn đề này phải được giải quyết khoa học và đơn giản. Cán bộ được bố trí thực hiện nghiệp vụ này phải thấy hết tầm quan trọng của công cụ chuyển tiền nhanh liên quan mật thiết đến công tác mở rộng nguồn vốn, cố gắng tạo thuận lợi nhất cho khách hàng. Đối với khách hàng, khi có nhu cầu chuyển tiền thì yếu tố nhanh chóng về thời gian là quyết định. Địa bàn tỉnh Bắc Giang trước đây một mặt do hạn chế về đường truyền tín hiệu cũng như chưa cải tiến rút ngắn quy trình chuyển tiền qua liên hàng mạng máy tính cũ, mặt khác chưa thực sự quan tâm đến khâu rút ngắn thời gian bộ phận làm giao dịch này nên một số khách hàng đã lựa chọn chuyển tiền qua Bưu điện nhưng lệ phí cho dịch vụ này ở Bưu điện thường cao hơn của NHNo. Trong những năm gần đây, khi hệ thống các NHTM và các TCTD có sự phát triển và mở rộng mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thì yêu cầu đổi mới, nâng cao hiệu quả hệ thống chuyển tiền nhanh này càng được đặt ra cấp thiết hơn. 3.2.3.3. Phát triển dịch vụ liên quan đến thẻ ATM Hiện nay trên địa bàn tỉnh, hầu hết các doanh nghiệp nước ngoài tiến hành sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên thông qua thẻ ATM của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước lại chưa áp dụng phổ biến hình thức trả lương này, do tâm lý người dân muốn nhận kết quả lao động của mình là tiền lương trực tiếp bằng tiền mặt. Người lao động khi nhận được tiền lương hàng tháng ngoài nhu cầu tiêu dùng cơ bản thì họ thường có xu hướng tiết kiệm lại và gửi về cho gia đình hoặc gửi tiết kiệm vào ngân hàng. Để có thể tận dụng được nguồn vốn tuy nhỏ lẻ nhưng lại có khối lượng lớn, NHNo tỉnh Bắc Giang cần tiến hành liên hệ với các nhà quản trị điều hành của các doanh nghiệp này nhằm thuyết phục họ sử dụng cách thức trả lương qua thẻ ATM của hệ thống ngân hàng mình. Cùng với đó, để thực sự thuyết phục được các doanh nghiệp cũng như người lao động thì NHNo tỉnh Bắc Giang nên có những ưu đãi ban đầu cho chủ thẻ như miễn phí dịch vụ khi mở thẻ ATM; tăng cường các cây ATM tại các khu vực trung tâm cũng như các khu vực tập trung đông các doanh nghiệp như khu công nghiệp, khu chế xuất; nếu khi NHNN hoặc bản thân NHNo có quyết định thu phí dịch vụ ATM thì cũng nên miễn phí dịch vụ cho nhóm đối tượng này. Ngoài ra, có thể phát triển hình thức gửi tiết kiệm tự động chuyển lãi vào tài khoản thẻ ATM. Sản phẩm này sẽ được sử dụng cho những khách hàng gửi tiền tiết kiệm để lấy lãi định kỳ ra chi tiêu và họ có thể mở thẻ ATM tại ngân hàng. Hình thức này cho phép khách hàng không phải đến chờ đợi giao dịch tại quầy rút lãi mà chủ động rút lãi theo nhu cầu chi tiêu của mình từ thẻ ATM. Tăng cường các tính năng của ATM để trở thành các “Phòng giao dịch tự động” cũng là một giải pháp cần phải tính đến, và đây không phải là một vấn đề mới tuy nhiên chưa được triển khai một cách hiệu quả. Ngoài các chức năng nhu rút tiền, chuyển khoản, thanh toán các dịch vụ, với khả năng công nghệ như hiện nay đã có những loại máy ATM cho phép gửi tiền vào tài khoản mà không cần đến ngân hàng hay hoán đổi các loại ngoại tệ. Có thể nói đây là cách thức huy động mang lại lợi ích cho rất nhiều đối tượng, đối với NHNo tỉnh Bắc Giang thì có thể huy động được nguồn vốn lớn và thu được phí dịch vụ, đối với các doanh nghiệp thì giúp đơn giản hóa công tác trả lương hàng tháng, đối với người lao động thì đây là một ví tiền điện tử an toàn, tiện lợi và có lãi; đối với nền kinh tế đây cũng là cơ sở thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán không dùng tiền mặt. 3.2.3.4. Triển khai thực hiện dịch vụ Ngân hàng lưu động Dịch vụ ngân hàng lưu động là loại hình dịch vụ thay vì khách hàng tìm đến ngân hàng thì nay ngân hàng lại chủ động tìm đến khách hàng của mình nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay dịch vụ này chưa thực sự phát triển mạnh mẽ. Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng trung du miện núi, địa hình có nhiều khó khăn nên việc đi lại và tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng hiện đại của người dân là đặc biệt khó khăn. Chính vì vậy, tại các huyện, xã nông thôn, miền núi trên địa bàn, NHNo nên định kỳ mở các xe “ngân hàng lưu động” để đưa dịch vụ ngân hàng đến với người dân. Mặc dù đây không phải là nguồn vốn thực sự lớn nhưng với chiến lược cạnh tranh đa dạng hóa mọi đối tượng khách hàng của mình thì chi nhánh nên nghiên cứu triển khai thực hiện dịch vụ nay. Tùy theo đặc điểm địa hình, dân số và thời vụ sản xuất mà sắp xếp, tổ chức sao cho hợp lý, vừa đảm bảo phục vụ người dân, vừa đảm bảo chi phí bỏ ra không lớn hơn lợi ích thu được. Tỉnh Bắc Giang có một đặc sản là vải thiều Lục Ngạn, hàng năm cứ từ tháng 6 đến tháng 8 hoạt động mua bán ở đây diễn ra vô cùng sôi động, mặt khác đây là một huyện miền núi nên mới chi có sự góp mặt của NHNo và Ngân hàng Công thương nên áp lực cạnh tranh ở đây là không quá cao. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn rất lớn mà khéo tận dụng NHNo tỉnh Bắc Giang có thể huy động được, điều đó giải thích vì sao chi nhánh giao dịch của NHNo tại đây lại luôn nằm trong nhóm dẫn đầu về hiệu quả kinh doanh. Trong mùa thu hoạch, lượng tiền trong lưu thông là rất lớn, cùng với đó là thành quả sau một năm chăm sóc của người dân. NHNo tỉnh Bắc Giang nên chỉ đạo cho cán bộ tại đây tổ chức các bàn giao dịch ngay tại nơi trao đổi mua bán để phục vụ cho nhu cầu thanh toán và thu hút được nguồn vốn lớn sau mùa thu hoạch của người dân. 3.2.4. Vận dụng linh hoạt các chính sách Marketing nhằm quảng bá thương hiệu và uy tín Bên cạnh việc tiếp tục thực hiện chiến lược quảng bá, phát triển thương hiệu NHNo đến năm 2010 thông qua các sản phẩm, dịch vụ, con người, thì công tác nghiên cứu, nâng cao chất lượng công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá thương hiệu của NHNo trên cơ sở xếp hạng của UNDP NHNo đứng đầu trong TOP 200 doanh nghiệp Việt Nam, được ASEAN đánh giá trong 40 doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam là một giải pháp tích cực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong hệ thống các NHTM. Dành một phần chi phí thích đáng cho các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, đài phát thanh, báo chí là một cách thức đơn giản, dễ thực hiện, đã và đang mang lại hiệu quả trong công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh NHNo tỉnh Bắc Giang. Tuy nhiên, đây là những cách thức có thể nói là đơn giản, bất cứ NHTM nào trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng có thể thực hiện được, do đó hiệu quả nhiều khi không cao khi không tạo được ấn tượng đặc biệt trong tâm trí khách hàng. Để có thể cạnh tranh thông qua cách thức này, nội dung tuyên truyền cần phải nêu bật được tính cạnh tranh về lãi suất, tính đa dạng về loại hình thức huy động vốn, đồng thời có các hình thức phù hợp để giới thiệu vị thế của ngân hàng mình để khách hàng thấy được khả năng tài chính vững mạnh, độ an toàn cao. Theo lẽ thông thường, khách hàng gửi tiền sẽ lựa chọn những ngân hàng vững mạnh, tạo được lòng tin đối với họ và đem lại lợi nhuận cao nhất cho họ. Với đặc điểm của tỉnh Bắc Giang là một tỉnh có phần lớn diện tích là vùng nông thôn, vùng núi do đó khả năng tiếp cận với truyền hình, báo chí là rất hạn chế. Do đó, để có thể tuyên truyền cho nhóm khách hàng này thì NHNo tỉnh cần có các biện pháp đặc thù khác phù hợp hơn và các hoạt động văn hóa thể thao, từ thiện là một công cụ có thể phát huy được ưu thế. Ngoài giải bóng đá của cán bộ nhân viên các chi nhánh trong toàn tỉnh đã được áp dụng khá thành công thì NHNo tỉnh Bắc Giang có thể phát triển đa dạng các hoạt động văn hóa thể thao như tham gia vào các lễ hội, ngày hội văn hóa của nhân dân các huyện, xã hoặc ý tưởng tổ chức một giải đua xe đạp với lộ trình xuyên suốt các huyện thị trong tỉnh không phải là một ý tưởng tối. Các hoạt động này vừa giúp nâng cao sức khỏe, vừa tạo sự đoàn kết trong nội bộ ngành mặt khác lại giúp quảng bá cho thương hiệu AGRIBANK. Ngoài ra, khuyến mãi cũng là một cách thức đã và đang mang lại hiệu quả cao. NHNo tỉnh Bắc Giang cần có nhận thức đầy đủ hơn về lợi ích và sự cần thiết của hoạt động khuyến mãi. Tránh suy nghĩ cho rằng “khuyến mãi là những chi phí mất đi của doanh nghiệp”. Cần xây dựng kế hoạch khuyến mãi cho từng thời kỳ cụ thể, tránh tình trạng chỉ khuyến mãi khi có nhu cầu đột xuất, tức thời. Về mặt lý thuyết, đây là hình thức Marketing cổ điển song với đặc thù của địa bàn tỉnh Bắc Giang thì biện pháp này là mới mẻ và đem lại hiệu quả rõ ràng. Đối với khách hàng đây là một nguồn lợi ích nho nhỏ có thể về vật chất hoặc tinh thần nhưng đối với ngân hàng nó là một yếu tố cầu thành chi phí đầu vào do vậy ngân hàng không nên xem nặng giá trị vật chất của “quà khuyến mãi” mà nên chú trọng vào khai thác tính hấp dẫn về tâm lý của những món quà này đối với khách hàng. Các phương pháp khuyến mãi kích thích khách hàng như: tặng hàng mẫu (cho khách hàng sử dụng dịch vụ trong một thời gian nhất định mà không phải trả tiền như miễn phí lần đầu mở thẻ ATM); giảm giá (lãi suất huy động cao hơn cho các món có giá trị lớn mặc dù kỳ hạn là như nhau); các phần thưởng (bốc thăm trúng thưởng, lì xì đầu xuân - đây chính là hình thức đánh vào tâm lý người dân rất hiệu quả, đặc biệt trong đầu năm mới mọi người đều mong muốn có được may mắn); quà tặng (khi khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng sẽ được tặng món quà nhỏ nhân các dịp lễ tết, ngày thành lập ngân hàng …). Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ cũng cần được quan tâm đúng mức và giành ngân sách thích đáng cho các hoạt động xã hội, để lựa chọn lĩnh vực tài trợ có hiệu quả. Các hình thức tài trợ như: tài trợ cho các hoạt động thể thao của địa phương, tài trợ học bổng cho trường dân tộc nội trú; các hoạt động xã hội và từ thiện như xây nhà tình nghĩa, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, các chương trình ủng hộ người nghèo, người khuyết tật … 3.2.5. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng Nhiều khách hàng, đặc biệt là các khách hàng là những người cao tuổi, hoặc những khách hàng là người có trình độ học vấn hạn chế thường rất khó khăn trong việc tiếp cận đầy đủ các quy định trong việc thực hiện các thủ tục cần thiết để gửi tiền vào chi nhánh như việc ghi các thông tin cần thiết vào giấy gửi tiền. Một thực tế là tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang không có bộ phận hỗ trợ khách hàng làm điều này, do đó khách hàng rất mất thời gian và nhiều khi gây tâm lý khó chịu khi muốn gửi tiền vào chi nhánh. Điều này sẽ gây ra ấn tượng không tốt của khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên, họ không thấy mình là “thượng đế”. Để giải quyết vấn đề này, NHNo tỉnh Bắc Giang cần thiết lập một bộ phận làm nhiệm vụ tiếp thị cho khách hàng. Bộ phận này vừa có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các hình thức gửi tiền sao cho thuận lợi nhất và phục vụ tốt nhất nhu cầu gửi tiền của khách hàng, vừa có nhiệm vụ giúp đỡ khách hàng hoàn thiện nhanh chóng các thủ tục cần thiết để gửi tiền, lại vừa có nhiệm vụ giới thiệu các dịch vụ mới cho khách hàng. Các chi nhánh, phòng giao dịch của NHNo tỉnh Bắc Giang nên đặt địa điểm cho bộ phận này ngay tiền sảnh của đơn vị mình, và tùy theo quy mô và nhu cầu thực tế mà bố trí số lượng cán bộ cho hợp lý. Thời gian qua, việc thu thập thông tin phải hồi từ phía khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ của NHNo tỉnh Bắc Giang chưa được quan tâm nhưng đây lại là điều hết sức cần thiết để phát triển dịch vụ bởi nhu cầu mong muốn của khách hàng, đặc biệt đánh giá của họ về sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh cung cấp là những thông tin cực kỳ quan trọng. Trên cơ sở đó ngân hàng có sự điều chỉnh lại mình, phục vụ khách hàng tốt hơn nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Để đảm bảo thực hiện tốt dòng thông tin hai chiều giữa khách hàng và ngân hàng cần có các giải pháp như sau: Thứ nhất, cần phải đảm bảo cho những khách hàng không hài lòng có điều kiện bày tỏ nguyện vọng dễ dàng nhất. Để làm được việc này cần phải: - Lập một khu vực riêng (có thể ngay ở tiền sảnh của trụ sở chính cũng như các chi nhánh, phòng giao dịch) để tiếp nhận ý kiến phàn nàn của khách hàng, đồng thời thiết lập “đường dây nóng” với các số điện thoại miễn phí để khách hàng có thể liên lạc khi cần. - Đối với nhân viên tiếp nhận khiếu nại, ngân hàng cần huấn luyện kỹ và giao quyền quyết định những vấn đề của khách hàng một cách linh hoạt và nhanh chóng. Ngoài ra, thông qua ý kiến khiếu nại của khách hàng, ngân hàng cần có biện pháp tìm ra và sửa những nguyên nhân căn bản làm phát sinh vấn đề. Khiếu nại là kho thông tin phong phú cho việc điều chỉnh những khiếm khuyết của ngân hàng. - Ngân hàng cần thực hiện trưng cầu ý kiến của khách hàng qua bản góp ý dành cho khách hàng. Cách làm này mang lại kết quả thiết thực vì những ý kiến của khách hàng là vô cùng quý giá, nó xuất phát từ những khó khăn trở ngại mà khách hàng gặp phải trong quá trình sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đó cũng chính là những nhu cầu mới của khách hàng, cho nên hình thức này nên duy trì thường xuyên. Để thực hiên tốt việc này, hàng năm NHNo tỉnh Bắc Giang nên tổ chức hội nghị khách hàng ít nhất một lần để họ có dịp tìm hiểu về ngân hàng đồng thời ngân hàng nhận được sự phản ánh trung thực nhất thắc mắc, những điều mà ngân hàng hoặc cán bộ phục vụ chưa thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng. Thứ hai, phải thường xuyên đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng. - Tổ chức định kỳ các đợt điều tra thăm dò ý kiến khách hàng (6 tháng/lần) qua đó biết được những nỗ lực về công tác huy động vốn, Marketing của NHNo tỉnh Bắc Giang được khách hàng đánh giá như thế nào? - Có thể thực hiện các đợt thăm dò chéo giữa các ngân hàng cơ sở với nhau (ngân hàng cơ sở đóng vai trò là khách hàng) để đánh giá về mức độ hài lòng do ngân hàng đem lại. - Trên cơ sở đó ngân hàng xác định những việc cần làm để cải thiện chất lượng dịch vụ trong thời gian tới. 3.2.6. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo đội ngũ nhân viên Trong bất cứ hoạt động nào, đặc biệt là trong hoạt động quản lý kinh doanh và chiến lược khách hàng không thể thành công nếu thiếu yếu tố con người. Con người là chủ thể của mọi hoạt động. Công tác tuyển dụng và đào tạo phải thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau tùy chức năng hiện tại và quy hoạch trong tương lai. Nhưng dù ở lĩnh vực nghiệp vụ nào cũng cần quán triệt sâu sắc tinh thần tận tụy, chu đáo với sự nghiệp của đơn vị. Mọi thành viên cần hiểu rõ khách hàng luôn là người bạn đồng hành của ngân hàng, cần hiểu nhu cầu và mong muốn của họ từ đó mới thực hiện thành công chiến lược khách hàng vì đây là chiến lược phải được duy trì thường xuyên và lâu dài. Hiểu rõ được điều này, NHNo tỉnh Bắc Giang sẽ có thể định hướng xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ nhân viên với một phong cách làm việc chuyên nghiệp, trình độ nghiệp vụ cao, tận tình chu đáo với khách hàng. Từ đó xây dựng một hình ảnh đội ngũ nhân viên đặc trưng mang phong cách của AGRIBANK, và là cơ sở để nâng cao sức cạnh tranh trong tâm trí khách hàng. Trong quá trình cơ cấu lại ngân hàng, triển khai các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, tham gia vào quá trình hội nhập thị trường tài chính quốc tế, NHNo tỉnh Bắc Giang gặp phải trở ngại do đội ngũ cán bộ tuy đông nhưng trình độ cơ bản cũng như kỹ năng của đội ngũ nhân viên, cán bộ điều hành còn nhiều bất cập, hầu hết được đào tạo từ lâu với các kiến thức ngân hàng cổ điển. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và cán bộ làm công tác huy động vốn nói riêng cần triển khai đồng bộ các giải pháp: - Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ thông qua thi tuyển một cách minh bạch, tránh tình trạng tuyển dụng hình thức để đưa người thân quen vào làm việc. - Đối với các vị trí, chức danh công việc cần thiết lập mô tả tỷ mỷ yêu cầu, trách nhiệm đối với công việc. Đây là cơ sở quan trọng cho việc thiết lập tiêu chuẩn nhân viên phù hợp. - Thiết lập tiêu chuẩn trình độ nhân viên cho mỗi yêu cầu công việc (bao gồm trình độ cơ bản, kiến thức phụ trợ, các kỹ năng chuyên sâu). Do vậy việc sử dụng nhân viên sẽ có hiệu quả cao hơn. - Thường xuyên đào tạo và tái đào tạo đội ngũ nhân viên huy động vốn và cán bộ điều hành đảm bảo thích ứng với định hướng huy động của ngân hàng. Việc đào tạo cần được chương trình hóa và có kế hoạch chi tiết với từng nhân viên nhằm đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả các chi phí đã bỏ ra cho công tác đào tạo thông qua những đóng góp có hiệu quả đối với công tác huy động vốn của chi nhánh. Trong thời gian tới, NHNo tỉnh Bắc Giang cần tổ chức các lớp phổ cập kiến thức huy động vốn và kỹ năng giao tiếp với khách hàng để chuyển tải các kỹ năng đến toàn bộ nhân viên. 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng cấp trên và Chính quyền địa phương Để hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao hơn và các giải pháp đã nêu trên có điều kiện thực hiện và phát huy hiệu quả cao nhất, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau: 3.3.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương Căn cứ vào phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2010, đề nghị Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng, các địa phương tích cực phối hợp và hỗ trợ cho NHNo tỉnh Bắc Giang trong công tác huy động vón nhằm đảm bảo khả năng chủ động cân đối vốn đầu tư cho các chương trình kinh tế của tỉnh. Cụ thể là: - Các địa phương tạo điều kiện cho NHNo tỉnh Bắc Giang có địa điểm để xây dựng các chi nhánh loại 3 trực thuộc, các phòng giao dịch cố định tại các khu trung tâm, đô thị, khu tập trung đông dân cư … để NHNo tỉnh có điều kiện xây dựng cơ sở vật chất, trang bị công nghệ hiện đại nhằm đem lại tiện ích nhiều hơn cho khách hàng gửi tiền. - Các cơ quan thông tin tuyên truyền của Đảng và chính quyền các cấp thường xuyên hỗ trợ cho NHNo trong việc tuyên truyền, vận động, phổ biến các hình thức gửi tiền và lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng. - Thông qua hệ thống chính quyền và các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến các huyện, thôn xóm thường xuyên phát động phong trào tiết kiệm trong nhân dân, tạo thói quen đầu tư vốn thông qua gửi tiền tại ngân hàng của các thành phần kinh tế trên địa bàn. - Tích cực tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác huy động vốn nói chung và huy động vốn trên địa bàn tỉnh nói chung. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Thứ nhất, mở rộng quyền tự chủ cho các chi nhánh trong hoạt động kinh doanh. Công tác điều hành lãi suất huy động đề nghị nên giao quyền cho giám đốc chi nhánh cấp 1 điều hành trong khuôn khổ lãi suất trần – lãi suất sàn, trên cơ sở khả năng tài chính của đơn vị mình, đảm bảo tăng cường khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn và tự chịu trách nhiệm. Thứ hai, tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để sửa chữa, xây dựng mới trụ sở làm việc của Trụ sở chính và một số chi nhánh ngân hàng cấp 3. Trang bị đủ phương tiện, công cụ cần thiết cho kinh doanh nhất là trang bị đủ máy vi tính để hoạt động. Thứ ba, tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Cụ thể như sau: - Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo từng chuyên đề nghiệp vụ. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ mới thường xuyên cho cán bộ cơ sở để nâng cao trình độ kỹ thuật, chuyên môn nhằm tiếp cận và ứng dụng nhanh công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới vào hoạt động của chi nhánh. - Tổ chức đào tạo nghiệp vụ thanh toán Quốc tế và các dịch vụ ngân hàng cho cán bộ chi nhánh, trên cơ sở đó cho phép địa phương được tham gia thanh toán quốc tế. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt: Điều này một mặt giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, mặt khác có thể làm tăng khả năng tạo tiền của toàn hệ thống các NHTM tăng tốc độ tăng tưởng vốn. Đồng thời, đối với khách hàng họ cũng nhận được nhiều tiện lợi thông qua hoạt động này so với thanh toán bằng tiền mặt: nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí bảo quản, kiếm đếm và vận chuyển … Khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng: Trong tình hình hiện nay giá cả tăng cao và lãi suất biến động phức tạp và không còn hấp dẫn người dân gửi tiền nữa. Do vậy, khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng không đơn thuần là duy trì và ổn định lãi suất ở mức hợp lý, mà còn phải cân đối đầu ra sao cho phù hợp và có lãi. Thiết nghĩ, ngành ngân hàng cần phải có một số biện pháp thiết thực nhưng hữu hiệu để khuyến khích người dân gửi tiền phải trên cơ sở hiểu người dân muốn gì và được gì. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử qua hệ thống ATM: Trước tiên cần phải coi trọng sự đồng bộ của hệ thống kỹ thuật. Thực tế hiện nay cho thấy việc phát triển dịch vụ thẻ của các ngân hàng rất phân tán, không thống nhất, do mối ngân hàng theo đuổi một chiến lược riêng. Thẻ ATM của ngân hàng này không sử dụng được trong hệ thống của ngân hàng khác. Vì vậy, NHNN nên đứng ra xây dựng một hệ thống thanh toán thẻ quốc gia. Đây là một giải pháp kỹ thuật cho phép kết nối mạng sử dụng máy ATM của chung các NHTM nước ta hiện nay. NHNN hỗ trợ vốn cho các ngân hàng trong việc nâng cấp đổi mới trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ và các dịch vụ ngân hàng điện tử. KẾT LUẬN Mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế chuyên môn hóa trong hoạt động kinh doanh ngân hàng buộc các ngân hàng phải chấp nhận cơ chế cạnh tranh khốc liệt, trong quá trình cạnh tranh đó khiến các ngân hàng hạn chế về khả năng nguồn vốn, công nghệ, con người … có thể bị mất đi thị trường và khách hàng. Những áp lực này đòi hỏi các NHTM phải nhanh chóng đưa ra các biện pháp tiếp tục hoàn thiện mình, và trước tiên đó là các giải pháp để thu hút được nguồn vốn lớn nhất, đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Để làm được điều này cần nâng cao khả năng cạnh tranh, chủ động đối mặt với những thách thức và tận dụng cơ hội mới. Với những nội dung đã nghiên cứu như trên, luận văn đã đưa được hệ thống lý luận chung nhất về cạnh tranh trong huy động vốn, vai trò và mối quan hệ và hệ thống các chỉ tiêu, yếu tố liên quan. Từ đó áp dụng vào phân tích thực tiễn tại NHNo tỉnh Bắc Giang nhằm đưa các giải pháp mới cũng như hoàn thiện hệ thống các giải pháp đã và đang tiến hành trên cơ sở nắm bắt, nhận thức được cơ hội và thách thức trong thời đại mới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và những hiểu biết về thực tiễn chưa nhiều nên chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vây, tôi kính mong nhận được sự góp ý của Thầy giáo và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện thêm. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC WEBSITE THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM : Ngân hàng thương mại TCTD : Tổ chức tín dụng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHNo : Ngân hàng Nông nghiệp NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TCKT : Tổ chức kinh tế KKH : Không kỳ hạn CKH : Có kỳ hạn TPKT : Thành phần kinh tế DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Trang 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang 35 2. Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007-2008 38 3. Bảng 2.2: Tình hình tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2007-2008 42 4. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tài chính giai đoạn 2007-2008 43 5. Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng bạc giai đoạn 2007-2008 44 6. Bảng 2.5: Tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2007-2008 47 7. Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2007-2008 48 8. Bảng 2.6. Thị phần huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2008 56 9. Bảng 2.7. Số lượng máy ATM của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2008 61 10. Bảng 2.8. Hệ thống mạng lưới Chi nhánh – Phòng giao dịch các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2008 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ThS Bùi Đức Tuân, “Giáo trình Kế Hoạch Kinh Doanh”, Nxb lao Động Xã Hội, 2006. 2. TS Nguyễn Hữu Tài, “Giáo trình Lý thuyết Tài Chính – Tiền tệ”, Nxb Thống Kê, 2002. 3. TS Lê Vinh Danh, “Tiền và hoạt động Ngân hàng”, Nxb Tài Chính, 2006. 4. NHNo&PTNT Việt Nam, “Quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam”, ban hành kèm Quyết định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. 5. NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007 2008. 6. NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang, “Lịch sử quá trình xây dựng và trưởng thành”, 2008. 7. Michael Porter, “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Khoa học và Kỹ thuật hà Nội, 1996. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010”, văn bản số 912/NHNN-CLPT ngày 19 tháng 08 năm 2005. 9. ThS Hoàng Kim Thanh, Trần Thị Cúc, “Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của các NHTM Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập”, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số 59, 2007. 10. Thủ tướng Chính phủ (2006), “Quyết định về việc phê duyệt đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 11. Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Bắc Giang, “Tổng kết kinh tế - xã hội”, 2007 – 2008. DANH MỤC WEBSITE THAM KHẢO (Tổng cục thống kê). (NHNo&PTNT Việt Nam). (Thông tin kinh tế - Nhịp cầu thương mại). (Kỹ năng kinh doanh). (UBND tỉnh Bắc Giang). (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). (NHTMCP Ngoại thương Việt Nam) (NHTMCP các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh). (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển). (Ngân hàng Công thương Việt Nam). PHỤ LỤC 1 QUY ĐỊNH VỀ MỨC VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NHTM ( Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ) STT Loại hình ngân hàng Mức vốn điều lệ áp dụng đến năm 2008 2010 1 NHTM Nhà nước 3000 tỷ đồng 3000 tỷ đồng 2 NHTM cổ phần 1000 tỷ đồng 3000 tỷ đồng 3 Ngân hàng liên doanh 1000 tỷ đồng 3000 tỷ đồng 4 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1000 tỷ đồng 3000 tỷ đồng 5 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD 6 Ngân hàng chính sách 5000 tỷ đồng 5000 tỷ đồng 7 Ngân hàng đầu tư 3000 tỷ đồng 3000 tỷ đồng 8 Ngân hàng phát triển 5000 tỷ đồng 5000 tỷ đồng 9 Ngân hàng hợp tác 1000 tỷ đồng 3000 tỷ đồng PHỤ LỤC 2 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NHNo&PTNT TỈNH BẮC GIANG 2007-2008 Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 2007 Thực hiện 2008 1. Tổng thu nhập Trong đó: - Thu từ hoạt động tín dụng - Thu từ hoạt động dịch vụ - Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối - Thu nhập khác 605 513 6,3 3,7 82 1.017 829 12,4 7,4 168,2 2. Tổng chi phí Trong đó: - Chi hoạt động huy động vốn - Chi hoạt động dịch vụ - Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối - Chi nộp thuế và lệ phí - Chi phí cán bộ nhân viên - Chi hoạt động quản lý và công cụ - Chi về tài sản - Chi dự phòng, chi bảo hiểm tiền gửi - Chi khác 545 361 7,2 0,3 0,6 38,8 32,3 21 83,4 0,4 994 671 12,3 2,2 1,6 44,8 39,8 25,8 96,4 100,1 3. Doanh thu (1) – (2) 60 23 PHỤ LỤC 3 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG Tên NHTM Tiêu chí đánh giá Thị phần Mức độ đa dạng trong các hình thức huy động Hệ thống sản phẩm dịch vụ Triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại Mạng lưới chi nhánh – phòng giao dịch Đội ngũ cán bộ - nhân viên Agribank 1 1 1 1 1 1 VietinBank 2 2 2 4 3 5 VPBank 3 4 4 3 3 4 BIDV 4 5 6 5 2 3 Vietcombank 5 2 3 1 5 1 Các NHTM khác 6 6 5 6 5 6 Các tiêu chí được đánh giá bằng cách cho điểm. Trong đó (1) là mức độ đánh giá cao nhất.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van tot nghiep.doc
Tài liệu liên quan