MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu: “Toàn cầu hóa kinh tế là
xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy
hợp tác, vừa tăng cường sức ép cạnh tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế” [4 tr 157]. Việt Nam ta cũng không nằm ngoài quy luật chung. Chúng ta
cần nhanh chóng hội nhập toàn cầu để tiến lên theo trào lưu chung của thế giới,
tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với tốc độ phát triển chung của thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế chi phối sự phát triển kinh tế xã hội của toàn thế
giới ở cấp vi mô lẫn vĩ mô. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các nước phải có thực
lực nhất định mới có thể hợp tác bình đẳng, lâu dài và các bên cùng có lợi. Điều đó
đồng nghĩa với việc tham gia hội nhập toàn cầu đem đến cho chúng ta cả những
thuận lợi và thời cơ phát triển nhưng ngược lại cũng kèm theo những thách thức,
nguy cơ nhất định, đòi hỏi chúng ta phải khẩn trương chuẩn bị chu đáo để vượt qua.
Chúng ta đang từng bước hội nhập toàn cầu thông qua ký kết các hiệp định
thương mại song phương, Việt Nam hiện nay là thành viên tích cực của Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình
Dương (APEC), diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) và bước tiến quan trọng là gia
nhập WTO.
Sau khi gia nhập WTO, cùng với những ngành nghề khác, ngành du lịch
thương mại nói chung và ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng nói riêng cũng đối mặt với
những cơ hội và thách thức mới, đòi hỏi ngành cần phải có chiến lược phát triển
mới, nhanh chóng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động, từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập
WTO” có thể góp phần giúp cho các doanh nghiệp ngành du lịch Lâm Đồng tham
khảo để điều chỉnh chiến lược phát triển của mình nhằm từng bước hội nhập tốt hơn
với nền du lịch các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Đề tài có ý nghĩa
quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập WTO, nền kinh tế
nước ta đứng trước một thử thách to lớn, những cơ hội, thời cơ lớn đến với chúng
ta, nhưng những thử thách, khó khăn cũng rất nhiều. Trong nước đang phát sinh 2
luồng tư tưởng chính, một quá lạc quan cho là chỉ có thuận lợi, kinh tế nước ta sắp
phất lên nhanh chóng; một quá bi quan lại chỉ nhìn thấy thách thức, sợ nền kinh tế
của ta sẽ không đứng vững. Mặt khác, thực trạng của ngành du lịch nước ta nói
chung và của Lâm Đồng nói riêng lại quá nhiều bất cập và tụt hậu khá xa so với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Đề tài đã có cái nhìn tổng quát và đã đi thẳng
vào thực tế để đề ra được những giải pháp mang tính tương đối toàn diện cho sự
phát triển của du lịch Lâm Đồng trong tương lai, thời kỳ sau gia nhập WTO, trong
đó có những giải pháp đáng chú ý và có tính khả thi.
2. Mục đích - nội dung nghiên cứu
a.Mục đích: Đề tài hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn liên quan đến ngành
du lịch Lâm Đồng, đối chiếu với những yêu cầu của hội nhập toàn cầu hiện nay để
đề ra những giải pháp thích hợp giúp đẩy mạnh hoạt động của ngành du lịch Lâm
Đồng, nâng cao sức cạnh tranh để ngành du lịch Lâm Đồng có thể nhanh chóng hội
nhập với ngành du lịch trong khu vực và trên thế giới.
b. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu việc gia nhập WTO đã tác động đến hoạt động của các doanh
nghiệp ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch Lâm Đồng nói riêng
như thế nào.
- Nghiên cứu thực trạng ngành du lịch Việt Nam và của ngành du lịch tỉnh
Lâm Đồng hiện nay.
- Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là năng lực hoạt động và năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu trong thời kỳ sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tôn trọng hiện thực khách quan, đề tài kết hợp các phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp
chuyên gia, phương pháp logic biện chứng, phương pháp so sánh - đối chiếu. Đề tài
cũng sử dụng những kỹ thuật nghiên cứu như: kỹ thuật thống kê, phân tích, tổng
hợp, tính toán v.v . dựa trên các nguồn dữ liệu, thông tin được sưu tầm từ tài liệu
thư viện, website, sách, báo, tạp chí, .
5. Kết cấu luận văn
Trong phạm vi đề tài như đã nêu trên, nội dung chính của luận văn gồm 3
chương. Trong đó:
- Chương I: Tổng quan về toàn cầu hóa và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế.
- Chương II: Thực trạng của ngành du lịch Việt Nam và của ngành du lịch
tỉnh Lâm Đồng hiện nay.
- Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Ngoài ra, luận văn còn có các phần: Mục lục, danh mục các chữ viết tắt,
danh mục các hình và bảng biểu, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo.
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng sau khi gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lực của địa phương, sự hỗ trợ của Trung
ương, thu hút đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế để xây dựng Đà Lạt trở
thành một trung tâm du lịch chất lượng cao của cả nước và khu vực. Đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và phát triển các loại hình du lịch có lợi thế của địa
phương như du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng - chữa bệnh, hội nghị - hội thảo đi đôi với
đẩy mạnh phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, phát triển du
lịch gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bản địa, phát triển nhiều
loại hình sản phẩm dịch vụ thúc đẩy tiêu dùng, tạo việc làm, góp phần nâng cao đời
sống, xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Mục tiêu cụ thể:
- Nhịp độ tăng trưởng lượng khách bình quân mỗi năm từ 15 - 17% để đến
năm 2010 đón được trên 3 triệu lượt khách, tăng gấp 2 lần so với năm 2005; trong
đó khách quốc tế đạt từ 300.000 - 500.000 lượt khách. Tăng thời gian lưu trú trung
bình của khách lên 2,5 - 2,7 ngày.
- Tổng sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch chiếm tỷ trọng trên 50% GDP của
các ngành dịch vụ nói chung (tương đương 19% GDP toàn tỉnh).
- Xây dựng và đưa vào khai thác các công trình trọng điểm về du lịch: Tuyền
Lâm, Đankia - Suối Vàng và phát triển mạnh các khu du lịch hiện có của tỉnh, phấn
đấu có trên 10 khu, điểm tham quan du lịch được đầu tư, nâng cấp theo chủ đề để
thu hút khách. Nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở lưu trú đảm bảo đến năm 2010
có khoảng 15.000 - 17.000 phòng, trong đó có ít nhất 1.500 phòng đạt tiêu chuẩn từ
3 đến 5 sao, đồng thời sắp xếp lại hệ thống cơ sở lưu trú ở thành phố Đà Lạt và
nâng cấp thành khách sạn đạt tiêu chuẩn sao.
- 53 -
- Phấn đấu đến năm 2010, nguồn nhân lực du lịch tăng gấp 3 lần so với năm
2005, đạt 15.000 lao động trực tiếp và trên 30.000 lao động gián tiếp tham gia phục
vụ du lịch.
Mục tiêu về kinh tế: Nếu như trong giai đoạn 1996 – 2004 phát triển du lịch
Lâm Đồng với mục tiêu chỉ để trở thành một ngành kinh tế đủ mạnh và có sức
thuyết phục, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thì giai
đoạn đến năm 2010 và những năm đến 2020 du lịch Lâm Đồng phát triển với mục
tiêu thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, làm động lực thúc đẩy để phát huy
sức mạnh của các thành phần kinh tế khác.
Mục tiêu về văn hóa – xã hội: Phát triển du lịch nhằm góp phần bảo tồn và
phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao vị thế du lịch Lâm Đồng đối
với cả nước và trên trường quốc tế; cải tạo cảnh quan môi trường; nâng cao trình độ
dân trí; thúc đẩy tiêu dùng và phát triển nhiều dịch vụ; tạo việc làm, góp phần xóa
đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó
Trên cơ sở những quan điểm và mục tiêu phát triển đề cập ở trên, Những giải
pháp luận văn xin được nêu ra là:
3.2. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; hoàn thiện cơ chế chính sách
phát triển du lịch và tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành và các
doanh nghiệp về yêu cầu phát triển kinh tế du lịch. Mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phải có những kế hoạch, giải
pháp cụ thể để tác động, hỗ trợ cho du lịch - dịch vụ du lịch phát triển, từ đó du lịch
- dịch vụ du lịch tác động trở lại để các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực du lịch - dịch vụ
du lịch. Nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý Nhà nước và kiện toàn bộ máy tổ chức
của Sở Du lịch - Thương mại nhằm vừa làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và định hướng cho
các dự án đầu tư phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với điều kiện thực tế của địa
- 54 -
phương, vừa thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về du lịch; xây dựng đề án
về phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về du lịch giữa ngành và lãnh thổ, bảo
đảm sự đồng bộ, thống nhất, tránh chồng chéo hoặc buông lỏng quản lý.
Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý nhà nước,
quản lý kinh doanh và xây dựng các tour, tuyến, điểm du lịch.
Huy động các nguồn lực, các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh nhằm tạo bước phát triển vượt bậc của ngành du lịch - dịch vụ du lịch.
Tổ chức sắp xếp các doanh nghiệp một cách hợp lý, thực hiện tốt công tác cổ phần
hoá và chủ trương cổ phần 100% các doanh nghiệp du lịch Nhà nước nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch, nâng cao sức cạnh tranh và uy
tín trên thị trường trong và ngoài nước. Đẩy nhanh việc thực hiện chủ trương sắp
xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp du lịch nhằm nâng
cao sức cạnh tranh và uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ giữa ngành du lịch và các ngành chức năng
trên lĩnh vực quản lý du lịch - dịch vụ nhằm vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, vừa ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm để tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh. Nâng cao tinh thần trách
nhiệm và xây dựng văn hóa giao tiếp, thể hiện sự thân thiện với du khách của lực
lượng nhân viên trong các lĩnh vực hải quan, công an, sân bay, các phương tiện vận
chuyển khách du lịch… thực hiện chủ trương tuyên truyền, nhắc nhở, hướng dẫn là
chính.
Phối hợp với Tổng cục Du lịch đề xuất Chính phủ cho phép 2 khu du lịch quốc
gia Đankia - Suối Vàng và hồ Tuyền Lâm được hưởng cơ chế như khu kinh tế hoặc
khu công nghiệp, đồng thời xin cơ chế đặc thù cho đô thị du lịch Đà Lạt.
Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng; đặc biệt là đẩy mạnh cải cách hành
chính theo cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết thủ tục đầu tư, thẩm định dự án,
giải phóng mặt bằng, thuê đất, xây dựng…, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư. Chấn chỉnh lề lối, trách nhiệm làm việc của cán bộ, công chức,
- 55 -
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, cá nhân đến đầu tư, kinh doanh du
lịch - dịch vụ du lịch tại Lâm Đồng.
Phát huy vai trò, hiệu lực của Ban chỉ đạo phát triển du lịch; kiện toàn tổ chức,
nội dung, phương thức hoạt động của Hiệp hội Du lịch tỉnh để thực sự là một hiệp
hội nghề nghiệp, hoạt động có hiệu quả trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Sở Du lịch – Thương mại để tăng cường hiệu
lực quản lý Nhà nước đối với mọi họat động du lịch, bao gồm cả công tác tư vấn
giúp UBND tỉnh xét duyệt các dự án đầu tư phát triển du lịch trên tên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của bộ
máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đế huyện: hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan
chuyên môn giúp UBND, Hội đồng nhân dân trong quản lý quy họach và phát triển
du lịch.
Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng, phát huy vai trò ban
chỉ đạo nhà nước về du lịch tỉnh để giải quyết những vấn đế có liên quan đến quản
lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, khai
thác và bảo vệ tài nguyên môi trường, quản lý sử dụng đất, kết cấu hạ tầng,…
Thành lập Ban quản lý đặc trách vận hành theo cơ chế một cửa để quản lý đầu
tư và phát triển cho các dự án du lịch trọng điểm một cách có hiệu quả.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp và địa phương trên cơ sở
quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng cấp, ngành và địa phương từ
khâu chuẩn bị lập dự án đến khi thực hiện dự án và quản lý sau đầu tư.
Xây dựng các chính sách về ưu đãi đầu tư cho từng dự án trọng điểm, đồng
thời có cơ chế rõ ràng, thông thoáng để thu hút các nguồn vốn như giải phóng mặt
bằng, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện việc khoán, quản lý bảo vệ rừng kết
hợp kinh doanh du lịch, các thủ tục về thuê đất, xây dựng,…
Nghiên cứu và ban hành một số chính sách ưu tiên đầu tư vào các khu du lịch
mới chưa được khai thác, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn.
- 56 -
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch
Thực hiện tốt công tác quy hoạch du lịch và chức năng quản lý nhà nước theo
quy hoạch. Trên cơ sở đề án “điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch tỉnh đến 2010 và định hướng đến 2020”, cần tích cực triển khai công tác quy
hoạch chi tiết về phát triển du lịch ở một số địa phương, trước hết là Đà Lạt, Bảo
Lộc và các vùng phụ cận; quy hoạch các điểm có tiềm năng về tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên nhân văn trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời chuẩn bị đầy đủ các
điều kiện và thông tin để hỗ trợ các nhà đầu tư và kêu gọi đầu tư khai thác du lịch.
Rà soát lại toàn bộ quy hoạch các khu, điểm du lịch và định hướng phát triển các
khu, điểm du lịch chuyên đề.
Quy hoạch khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống tiêu biểu; củng
cố hệ thống bán hàng lưu niệm tại các khu, điểm du lịch, hình thành các khu phố,
trung tâm bán hàng đặc sản, lưu niệm theo các tour du lịch. Xây dựng một số làng
văn hóa du lịch kiểu mẫu trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số như Próh, Đangiơrit,
B’nơ, Đạsar, Măngline, Đarahoa… nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, phục
vụ khách du lịch, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của đồng bào
dân tộc thiểu số.
Cần quy hoạch một số quỹ đất tại trung tâm thành phố Đà Lạt để xây dựng các
khách sạn chất lượng cao nhằm tạo điểm nhấn của thành phố. Không xây dựng mới
những khách sạn chất lượng thấp ở khu vực trung tâm thành phố.
Quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn nữa việc xây dựng các công trình, nhà ở của
nhân dân theo hướng đảm bảo các quy định về mật độ, tầng cao, thẩm mỹ, tránh phá
vỡ cảnh quan kiến trúc. Chỉnh trang khu trung tâm thành phố Đà Lạt; thực hiện tốt
công tác bảo tồn, trùng tu và phát triển kiến trúc đặc thù ở Đà Lạt. Khuyến khích
xây dựng các công trình có kiến trúc đặc thù của đồng bào dân tộc thiểu số, gắn với
việc khai thác tài nguyên nhân văn, tô đậm bản sắc văn hóa của đồng bào thiểu số
địa phương để tạo ra điểm tham quan hấp dẫn cho khách du lịch.
- 57 -
Tiến hành lập quy họach chi tiết một số điểm, khu du lịch để kêu gọi và thu
hút đầu tư. Tăng cường công tác quản lý nhà nước sau quy hoạch, có biện pháp
quản lý quy hoạch một cách hợp lý và đạt hiệu quả hơn.
Hỗ trợ về cơ sở vật chất kỹ thuật như đầu tư đường giao thông, bưu chính viễn
thông,…
Bảo tồn văn hóa các dân tộc bản địa ở một số xã trong vùng và một số điểm
trình diễn ca múa nhạc dân tộc Lâm Đồng với những chương trình biểu diễn độc
đáo, có tính nghệ thuật và tính dân tộc cao. Quy hoạch lại các làng nghề truyền
thống phục vụ khách du lịch.
3.2.3. Bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo cho ngành du lịch
phát triển bền vững
Thực hiện thường xuyên và có hiệu quả việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, người dân và du khách tham gia
bảo vệ nâng cấp môi trường, cảnh quan.
Quy hoạch bảo tồn hệ thống tài nguyên du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, quản lý
chặt chẽ những hoạt động du lịch và hoạt động kinh tế - xã hội khác có nguy cơ gây
ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan thiên nhiên; kịp thời có biện pháp khắc phục,
tôn tạo nâng cao giá trị tài nguyên, môi trường du lịch.
Tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch, dịch vụ du lịch, quản lý giá cả. Có
những giải pháp cương quyết để làm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh du lịch,
dịch vụ du lịch. Vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh đô thị và quản lý
tốt các đối tượng xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tuyên truyền, hướng dẫn
người dân, các hộ kinh doanh chấp hành tốt các quy định của Nhà nước trong kinh
doanh. Rà soát, kiểm tra các hoạt động kinh doanh hiện nay ở các đô thị đặc biệt là
Đà Lạt; tổ chức, sắp xếp các hoạt động dịch vụ, buôn bán theo hướng văn minh lịch
sự và có trật tự. Đồng thời có biện pháp chế tài, xử lý các hành vi ảnh hưởng đến
môi trường kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch.
Đẩy mạnh việc phát triển hệ thống cây xanh, hoa ở nơi công cộng, khu du lịch,
các hộ dân cư nhằm tạo nền tảng lâu dài cho việc tổ chức Festival hoa; đồng thời
- 58 -
gắn với yêu cầu phát triển đô thị, góp phần hấp dẫn, thu hút khách và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân.
Tổ chức lực lượng thanh niên, sinh viên tình nguyện tham gia công tác quản lý
trật tự đô thị, hướng dẫn giao thông, bảo vệ khách du lịch, góp phần vào việc xây
dựng văn minh đô thị. Xây dựng phong cách người Đà Lạt "Hiền hoà, thanh lịch,
mến khách" để tuyên truyền và làm nội dung sinh hoạt, giáo dục vận động thường
xuyên của Mặt trận, các đoàn thể của thành phố Đà Lạt; đưa vào giảng dạy ngoại
khoá ở các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, đưa
vào chương trình chính khoá của khoa du lịch thuộc các trường trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học và các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch trên địa
bàn tỉnh.
Phải làm cho mỗi tổ chức, mỗi người dân nhận thức một cách sâu sắc rằng:
hoa, cây xanh và phong cách "hiền hoà, thanh lịch, mến khách" là tài nguyên vô giá
của Đà Lạt, không khôi phục, tôn tạo, phát triển tài nguyên trên thì Đà Lạt không
thể phát triển thành đô thị du lịch có tầm cỡ khu vực và thế giới được.
Tổ chức lại “phố đi bộ” của trung tâm thành phố Đà Lạt với nội dung phong
phú, hấp dẫn đáp ứng được nhu cầu đa dạng của nhân dân và du khách vào ban
đêm. Đồng thời tổ chức lại “chợ đêm” để phục vụ nhân dân và du khách.
Để đảm bảo du lịch phát triển bền vững, cần tổ chức quản lý và bảo vệ hệ
thống tài nguyên môi trường du lịch, bao gồm:
- Xây dựng và bảo tồn hệ thống tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh, từng vùng
và từng địa phương, gồm khoanh định các tài nguyên có tính đa dạng cao như rừng
quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên, các di tích thiên nhiên đã được xếp hạng; khu vực
cảnh quan có tiềm năng khai thác du lịch; vùng, khu, điểm di tích văn hóa lịch sử,…
dễ bị ảng hưởng do các hoạt động phát triển du lịch và các họat động phát triển kinh
tế khác; tổ chức theo dõi thường xuyên những biến động để có những giải pháp kịp
thời khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch;
quản lý chặt chẽ những hoạt động du lịch và họat động kinh tế xã hội khác có nguy
cơ gây ảnh hưởng đến hệ tài nguyên môi trường du lịch…
- 59 -
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi trường
trên cơ sở Luật bảo vệ môi trường, Pháp lệnh du lịch, Luật du lịch,… xây dựng và
ban hành tiêu chuẩn ngành về thiết kế và xây dựng các công trình du lịch phù hợp
với cảnh quan, môi trường.
- Tăng cường biện pháp quản lý trong xây dựng, phát triển và kinh doanh du
lịch; chú trọng xử lý nước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu du
lịch và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi
trường, áp dụng chế độ xử phạt rõ ràng đối với doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
trường.
- Tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp và huy động sự tham gia đóng
góp của cộng đồng dân cư trong một nỗ lực chung để đảm bảo môi trường cho phát
triển du lịch.
- Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các trường
học về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
- Đồng thời với các giải pháp phát huy nội lực, chú trọng hợp tác liên ngành và
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về mọi mặt nói chung và bảo vệ môi trường du
lịch nói riêng thông qua họat động hợp tác với các tổ chức về du lịch như WTO,
PATA, ASEANTA,… hoặc các tổ chức quan tâm đến việc bảo vệ các nguồn tài
nguyên và môi trường như GEF, IUCN, WWF,… đẩy mạnh hợp tác quốc tế về đào
tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, góp phần nhanh chóng nâng
cao chất lượng môi trường du lịch cũng như sản phẩm du lịch của Lâm Đồng.
3.2.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực hoạt động thương mại du lịch
tỉnh Lâm Đồng
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề có tính chiến lược của mọi
quốc gia. Đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch là vấn đề có ý
nghĩa quyết định đối với nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành du lịch, góp phần nhanh chóng đưa du lịch Việt Nam trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nguồn nhân lực phải được phát triển một cách có hệ
thống cả vế số lượng và chất lượng.
- 60 -
Phát triển nguồn nhân lực du lịch đồng bộ cả về số lượng, chất lượng, từng
bước chuẩn hoá chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, nhân viên du lịch
chuyên nghiệp; đảm bảo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý Nhà nước về
du lịch từ tỉnh đến các địa phương, các đơn vị sự nghiệp, cán bộ quản lý doanh
nghiệp và đội ngũ lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch cả trước mắt
và lâu dài.
Ban hành các cơ chế, chính sách thích hợp để phát triển nguồn nhân lực theo
hướng đa dạng hóa loại hình đào tạo và tăng cường năng lực cho hệ thống cơ sở đào
tạo du lịch. Xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2010, từ đó
hàng năm có kế hoạch và kinh phí hỗ trợ cho công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn
nhân lực du lịch. Khuyến khích thực hiện chủ trương xã hội hóa trong công tác phát
triển nguồn nhân lực du lịch.
Phấn đấu đến 2010 đạt một số chỉ tiêu cơ bản sau :
- 80% đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về du lịch từ cấp tỉnh đến các địa
phương, các đơn vị sự nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về du lịch.
- 70% lao động phục vụ trực tiếp du lịch được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ
chuyên môn và ngoại ngữ.
- 90% cơ sở đào tạo du lịch xây dựng được chương trình giảng dạy đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn với 90% giáo viên được đào tạo chuẩn hóa; xây dựng cơ sở
vật chất, thiết bị giảng dạy theo hướng đạt tiêu chuẩn hiện đại.
Thực hiện chính sách tạo nguồn cán bộ quản lý Nhà nước, khuyến khích các
doanh nghiệp thuê các chuyên gia trong và ngoài nước có trình độ chuyên môn cao,
kiến thức quản lý hiện đại để quản lý kinh doanh, đạo tạo, huấn luyện đội ngũ lao
động. Có kế hoạch tuyển chọn cán bộ đưa đi đào tạo dài hạn và ngắn hạn ở nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước. Nghiên cứu hình thành các cơ sở đào tạo du lịch
chất lượng cao về quản lý khách sạn, quản lý các khu nghỉ dưỡng, hướng dẫn viên
du lịch quốc tế... Xây dựng các quy định về tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo quản
lý Nhà nước, kinh doanh để có kế hoạch đào tạo và làm cơ sở bổ nhiệm, sắp xếp đội
ngũ cán bộ du lịch.
- 61 -
Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và các tổ chức quốc tế để xây dựng trường
Nghiệp vụ du lịch Đà Lạt, đào tạo nguồn nhân lực trên lĩnh vực du lịch cho Lâm
Đồng và khu vực miền Trung, Tây Nguyên, tiến tới nâng cấp thành trường Đại học
Du lịch có tầm quốc gia, quốc tế.
Cũng như mọi ngành kinh tế khác, vấn đề con người, trình độ nghiệp vụ là
những vấn đề hết sức quan trọng, có tính then chốt đối với phát triển ngành.
Du lịch là một ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp rộng và trực tiếp hơn đối
với khách, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ, phong cách và thái độ giao tiếp của nhân viên
trong ngành, đặc biệt là hướng dẫn viên, nhân viên lễ tân,… hết sức cao.
Ở Việt Nam nói chung và ở Lâm Đồng nói riêng trong thời gian qua, mặc dầu
đã giải quyết được những tồn tại của lề lối làm ăn bao cấp một thời và phải tạm thời
chấp nhận một đội ngũ cán bộ nhân viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa
tương xứng với yêu cầu phát triển. Tuy nhiên hiện nay theo yêu cầu phát triển
ngành, đặc biệt sau hội nhập WTO, du lịch Việt Nam nói chung và Lâm Đồng nói
riêng cần vươn tới trình độ du lịch của các nước trong khu vực và trên thế giới, đòi
hỏi trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngành cần phải được
nâng lên để đạt được những chuẩn mực quy định của quốc gia và quốc tế. Để đáp
ứng được yêu cầu trên, cần phải có một chương trình đào tạo toàn diện với những
kế hoạch cụ thể về đào tạo mới và đào tạo bổ túc, nâng cao kiến thức và trình độ
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên hiện đang công tác trong ngành thuộc các
khu vực kinh tế nhà nước, liên doanh, cổ phần và tư nhân.
Xúc tiến chương trình đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, cán bộ trong ngành du
lịch với các chương trình dài hạn, ngắn hạn, tập trung, tại chức, tham quan nghiên
cứu học tập,… với giảng viên là các giáo viên có kinh nghiệm trong ngành và các
chuyên gia từ các trường chuyên ngành du lịch ở các nước có ngành công nghiệp du
lịch phát triển như Pháp, Mỹ, Canada, Australia, Singapore,…từng bước xã hội hóa
giáo dục du lịch trong toàn dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và
các trường học để nâng cao nhận thức về du lịch trong toàn dân.
- 62 -
Có kế hoạch cử các cán bộ trẻ có trình độ, các sinh viên có năng lực sang các
nước phát triển để đào tạo trình độ đại học và sau đại học cũng như để thực tập nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên ngành du lịch.
Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các chuyến
công tác, khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các nước có ngành du
lịch phát triển.
Đây là một chương trình cần thiết để nâng cao dân trí về du lịch. Việc thực
hiện chương trình này cần được sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, sự ủng hộ và
hợp tác của các ban ngành trong tỉnh.
3.2.5. Liên kết với các doanh nghiệp du lịch các tỉnh khác khác tạo vành đai
khép kín trong kinh doanh du lịch
Một trong những vấn đề mà các DN VN nói chung và của các DN kinh doanh
du lịch dịch vụ của các tỉnh miền Trung nói riêng, là vần đề ngồi lại với nhau, liên
kết lại, để làm đa dạng hóa sản phẩm du lịch; Các DN kinh doanh du lịch tại Đà Lạt
có lợi thế là sản phẩm miền núi, khí hậu mát mẻ. Ngược lại, các DN tại Nha Trang,
Bình Thuận, là sản phẩm du lịch biển. Làm đa dạng hóa các lọai hình du lịch. Các
tour du lịch chỉ cần đăng ký hoặc tại Nha Trang hoặc tại Đà Lạt.
Hơn nữa, giao thông đã được kết nối giữa Đà Lạt và Khách Hòa, Bình Thuận
qua con đường mới hình thành (Quốc lộ 727 và 725) với khoảng cách là 170 km, từ
Đà Lạt đến Nha rút ngắn gần 100 km theo con đường cũ phải qua Ninh Thuận; Còn
từ Đà Lạt đi Bình Thuận là 150 km rút ngắn hơn 200 km theo con đường cũ vẫn
phải qua Ninh Thuận.
Khai thác các tuyến du lịch có nhiều tiềm năng như: “con đường di sản miền
Trung”, “con đường xanh Tây Nguyên”, “đường Hồ Chí Minh huyền thoại” và “trở
về chiến trường xưa” gắn du lịch Đà Lạt với các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng Nam
Bộ và khu vực Duyên hải miền Trung.
Thực hiện chương trình liên kết phát triển du lịch khu vực miền Trung - Tây
Nguyên; liên kết với các địa phương lân cận để hình thành các tam giác phát triển
du lịch Đà Lạt - TP Hồ Chí Minh – Nha Trang; Đà Lạt - Phan Thiết - TP Hồ Chí
- 63 -
Minh; Đà Lạt - Vũng Tàu - TP Hồ Chí Minh… nhằm tạo ra liên kết vùng du lịch ở
phía Nam và nối tour du lịch khai thác thị trường ở các tỉnh phía Bắc; xây dựng và
thực hiện chương trình liên kết với các hãng du lịch quốc tế, từng bước hình thành
các tour du lịch quốc tế Thái Lan - Lào - Cam Pu Chia qua cửa khẩu Bờ Y đến Đà
Lạt.
Theo xu hướng kinh doanh ngày nay, thì nhất thiết các công ty, thậm chí là tập
đoàn lớn cũng phải sáp nhập, liên kết với nhau tạo thành một tập đoàn lớn. Rộng ra,
việc liên kết này không chỉ tạo ra đa dạng sản phẩm du lịch đối với các vùng trong
cả nước mà còn mang tính khu vực và thế giới. Nhất là khi Nha Trang được công
nhận là một trong những vịnh đẹp nhất thế giới, Đà Lạt được công nhận là một
điểm du lịch nghỉ dưỡng của thế giới, còn Bình Thuận là một khu du lịch biển nổi
tiếng cả trong và ngoài nước trong thời gian gần đây.
3.2.6. Xây dựng và phát huy vai trò của hiệp hội du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt
Hiệp hội du lịch Lâm Đồng được thành lập tháng 6 năm 2000. Lúc đầu có 15
đơn vị thành viên, đến nay Hiệp hội có 76 đơn vị thành viên với 150 cơ sở, điểm du
lịch. Tôn chỉ mục đích của Hiệp hội từ khi ra đời nhằm bảo vệ những quyền lợi
chính đáng và hợp pháp của các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh; hỗ trợ các doanh
nghiệp thành viên trong xúc tiến quảng bá du lịch, đào tạo chuyên môn; là cầu nối
giữa chính quyền và các doanh nghiệp du lịch; tuyên truyền chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước cho các doanh nghiệp thành viên.
Tuy nhiên Hiệp hội hoạt động rất hạn chế, còn mang tính phong trào chứ chưa
gắn với kinh doanh và chưa có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của ngành.
Cần xây dựng Hiệp hội thành tổ chức hành chính nhằm liên kết các doanh
nghiệp thành viên trở thành liên hiệp các doanh nghiệp du lịch Lâm Đồng mới đủ
sức cạnh tranh trong thời kỳ sau gia nhập WTO. Ngay tôn chỉ mục đích của Hiệp
hội đã thiếu tính toàn diện và khoa học. Hiệp hội chỉ muốn bảo vệ quyền lợi cho
doanh nghiệp mà không nghĩ đến việc bảo vệ quyền lợi cho du khách. Chính vì vậy
tình trạng “cò” khách xảy ra phổ biến, các doanh nghiệp thi nhau giảm giá để thu
hút khách trong mùa ít khách, nhưng lại nâng giá vô tội vạ trong mùa lễ hội. Tình
- 64 -
trạng gây phiền hà cho khách thường xuyên xảy ra tại các điểm du lịch. Cũng do giá
cả biến động khôn lường và thường rất thấp trong mùa vắng khách nên các doanh
nghiệp không có điều kiện nâng cấp các khách sạn và các điểm du lịch, nhưng lại
thiếu phòng trong những dịp lễ hội. Hiệp hội cần trở thành tổ chức hành chính trung
gian nhằm tham mưu cho Tỉnh xây dựng chiến lược phát triển ngành và thu hút
khách trong điều kiện hội nhập quốc tế; điều hòa khách cho các doanh nghiệp; khắc
phục các bất cập hiện nay như trên đã trình bày, sao cho du khách đi tour đến bất cứ
doanh nghiệp nào cũng như trong một doanh nghiệp, dưới sự theo dõi, điều hành
chung của Hiệp hội. Từng bước xây dựng Hiệp hội thành bộ tham mưu mạnh điều
hòa quyền lợi các doanh nghiệp du lịch và cả của du khách.
3.3. Các giải pháp vi mô
3.3.1. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
Tăng cường nguyên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ quản lý nhà
nước, xây dựng các chiến lược thị trường, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch, tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành du lịch của nước ta sau
khi gia nhập WTO hòa nhập được với khu vực và thế giới.
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch; mở rộng giao
lưu hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong và ngoài nước; khuyến khích
các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phát triển
kinh doanh du lịch.
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường.
Sau khi gia nhập WTO, ngành du lịch tỉnh cần ra sức tranh thủ các nguồn lực
bên ngoài đổi mới trang thiết bị, công nghệ du lịch.
3.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch
Cùng với việc tập trung mọi nguồn lực để triển khai tốt các công trình trọng
điểm như: khu du lịch hồ Tuyền Lâm, khu du lịch Đankia - Suối Vàng, cần có chính
sách khuyến khích phát triển các sản phẩm đặc thù, cao cấp, đa dạng dịch vụ, hạn
- 65 -
chế các dự án có quy mô nhỏ, sản phẩm đơn điệu, trùng lắp và tác động xấu đến
môi trường, cảnh quan.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác thu hút đầu tư và phát triển sản phẩm
du lịch - dịch vụ, đặc biệt là các khu vui chơi giải trí ở các địa phương có tiềm năng
phát triển du lịch. Phấn đấu đến năm 2010, mỗi địa phương sẽ đưa vào khai thác 3 -
5 điểm tham quan du lịch; có thêm nhiều sản phẩm du lịch đa dạng để phục vụ yêu
cầu mở rộng không gian phát triển du lịch, hình thành thêm nhiều tour, tuyến trên
địa bàn toàn tỉnh.
Kêu gọi đầu tư phát triển các sản phẩm, loại hình du lịch đặc thù như du lịch
kết hợp khám chữa bệnh, điều dưỡng; du lịch gắn với giáo dục đào tạo, nghiên cứu
khoa học; du lịch gắn với trung tâm huấn luyện thể thao, trung tâm công nghệ thông
tin; du lịch tham quan, sinh thái gắn với thể thao mạo hiểm, chinh phục thiên nhiên,
kết hợp tham quan các di tích lịch sử cách mạng, di chỉ khảo cổ… Ưu tiên các dự án
đầu tư phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của du khách về đêm và mùa mưa.
Xây dựng các chương trình khai thác nghệ thuật văn hoá cồng chiêng để phục
vụ và thu hút du khách.
Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật để phát triển các sản
phẩm nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp có chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu mua sắm và kích thích chi tiêu của du khách.
Hàng năm, bố trí thỏa đáng kinh phí cho ngành du lịch để lập các quy hoạch
khu, điểm du lịch nhằm kêu gọi đầu tư phát triển sản phẩm mới và tổ chức các cuộc
thi nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
3.3.3. Đảm bảo chính sách thông thoáng, tạo điều kiện cho sự đi lại, ăn ở
của du khách, đặc biệt là khách nước ngoài trong suốt quá trình lưu trú
Trong kinh doanh du lịch, điều quan trọng trước hết là phải biết tạo điều kiện
thuận lợi nhất để thu hút được khách du lịch trong và ngoài nước, kéo dài thời gian
lưu trú của khách du lịch. Việc hạn chế miễn giảm VISA của Việt Nam trong thời
gian qua đã làm giảm mất nhiều cơ hội cho phát triển du lịch. Chế độ phí VISA
thông thường, phí dịch vụ VISA nhanh của Việt Nam ở nước ngoài cũng góp phần
- 66 -
làm tăng giá các tour du lịch vào Việt Nam, làm giảm sức cạnh tranh của thị trường
du lịch Việt Nam. Tỉnh cần có những quy định thông thoáng, tạo điều kiện cho du
khách được tự do hơn, bên cạnh đó cần có quy định hợp lý đảm bảo an toàn cho
khách nước ngoài nhưng không gây nên sự phân biệt khách nội địa và khách quốc
tế.
3.3.4. Nhà nước nên khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát
triển du lịch trên cơ sở qui hoạch phát triển du lịch tổng thể của nhà nước.
Đặc biệt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân, các hộ gia đình tham gia
khai thác phát triển tiềm năng du lịch. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu xây dựng chính
sách thuế hợp lý cho ngành du lịch, áp dụng chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng
cho khách du lịch quốc tế như một số nước trong khu vực đã thực hiện.
Phát triển du lịch theo hướng sinh thái, văn hóa để khai thác tối đa các tiềm
năng, nội lực của tỉnh.
Phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm song song với việc nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa sản phẩm để tạo ra bước đột phá.
Phát triển du lịch trên cơ sở kết hợp du lịch quốc tế và du lịch nội địa, trong đó
chú trọng khai thác nguồn khách nội địa và lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng
chiến lược lâu dài.
Phát triển du lịch đảm bảo tính tổng hợp liên ngành, liên vùng và xã hội hóa
cao với vai trò du lịch là động lực thúc đẩy để phát huy sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế khác.
Phát triển du lịch một cách bền vững trên cơ sở gìn giữ và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, anh ninh quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội,
có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo.
3.4. Giải pháp tài chính nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của ngành du lịch
tỉnh Lâm Đồng
3.4.1. Xác định nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển:
Giải pháp về tài chính là giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp và của ngành du lịch. Xét nhu cầu về tài chính đáp ứng cạnh
- 67 -
tranh, trước hết ta xét các chỉ tiêu phát triển du lịch Lâm đồng đến năm 2020 (bảng
3.1)
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu của Lâm Đồng đến năm 2020:
Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT 2005 2010 2015 2020
Khách quốc tế
Ngày lưu trú
Ngàn lượt
Ngày
91,6
2,3
125
3,0
175
3,5
235
4,0
Khách nội địa
Ngày lưu trú
Ngàn lượt
Ngày
1.377
2,3
2.100
2,8
3.000
3,3
4.200
3,7
Tổng doanh thu du lịch Triệu USD 88,610 185,700 361,485 656,700
Doanh thu từ khách quốc tế Triệu USD 18,936 37,400 67,485 112,800
Doanh thu từ khách nội địa Triệu USD 69,674 148,300 294,000 543,900
Tổng giá trị GDP du lịch Triệu USD 63,492 126,276 234,965 420,288
Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch % 16,5 14,7 13,2 12,3
Tổng nhu cầu vốn đầu tư du lịch Triệu USD 28,774 188,352 304,329 463,308
Nhu cầu khách sạn Phòng 8.000 15.200 23.700 34.700
Nhu cầu về lao động Người 24.000 59.280 113.760 187.380
Lao động trực tiếp trong du lịch Người 8.000 19.760 37.920 62.460
Lao động gián tiếp ngoài xã hội Người 16.000 39.520 75.840 124.920
Hệ số ICORD du lịch (**) 3,2 3,0 2,8 2,5
(**) Chỉ tính đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch, kể cả hạ tầng kỹ
thuật trong các khu du lịch.
(Nguồn: Số liệu hiện trạng của Sở du lịch – Thương mại Lâm Đồng và Dự báo của
Viện NCPT du lịch)
Từ dự kiến phát triển như trên, ngành du lịch Lâm Đồng cần tạo nguồn đầu tư
khá lớn, cụ thể:
Tổng vốn đầu tư du lịch đến năm 2020 là 463, 308 triệu USD.
Hiện nay với 16 dự án ưu tiên của Lâm Đồng về phát triển du lịch đến năm
2010 và đến năm 2020 đã được đầu tư số tiền: 23.850 tỷ VNĐ (được đầu tư thành
nhiều giai đoạn).
3.4.2. Giải pháp khuyến khích, kêu gọi đầu tư:
- 68 -
Để kêu gọi đầu tư, tỉnh đã mở ra các hướng kêu gọi đầu tư sau đây:
-Vốn từ nguồn tích lũy GDP du lịch.
-Vốn thu hút đầu tư trong nước thông qua Luật khuyến khích đầu tư, cổ phần
hóa các doanh nghiệp du lịch. Đây là hướng ưu tiên.
-Vốn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trong quỹ đất cho phép.
-Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI và ODA)
-Vốn thu từ các dự án liên doanh với nước ngoài.
3.4.3. Các quan điểm thu hút vốn đầu tư:
-Với các dự án liên doanh với nước ngoài: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của nhà nước về việc xây dựng và hoạt động của các liên doanh. Hạn chế và
tiến tới không cấp phép đầu tư 100% vốn nước ngoài. Nâng cao tối đa mức đóng
góp của tỉnh lên 50% và trên 50% càng sớm càng tốt. Có chính sách khuyến khích
thích đáng để thu hút đầu tư như miễn giảm thuế, ổn định tỷ giá...
-Với các dự án liên doanh trong nước: Khuyến khích mở rộng đầu tư theo
những chính sách và cơ chế phù hợp.
Ngoài đầu tư trực tiếp cho các cơ sở du lịch, thu hút đầu tư còn nhằm phát
triển các kết cấu hạ tầng để phục vụ du lịch, tập trung vào các nội dung sau:
- Huy động các nguồn lực của tỉnh, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và
nguồn vốn nước ngoài để tiếp tục hoàn thiện hạ tầng giao thông, đưa vào khai thác
hệ thống giao thông liên tỉnh phục vụ cho yêu cầu liên kết, phát triển tour, tuyến,
điểm giữa du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng với các địa phương khác trong khu vực.
- Nâng cấp hệ thống giao thông nội tỉnh, nội thị nhằm vừa đáp ứng nhu cầu
dân sinh, vừa tạo điều kiện khai thác, phát triển du lịch. Đẩy nhanh tiến độ nâng cấp
sân bay Liên Khương để sớm đưa vào khai thác và mở một số đường bay quốc tế;
xây dựng đường cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt. Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao
thông ở các đô thị, trước hết là thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc để từng bước hoàn
thiện các công trình giao thông, bãi đậu xe ở khu vực trung tâm đô thị. Tiếp tục đầu
tư hạ tầng đến chân hàng rào ở các khu, điểm du lịch. Trang bị hệ thống biển báo
- 69 -
hướng dẫn du lịch để thông tin cho khách du lịch và các phương tiện vận chuyển
khách.
- Phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ có chất lượng cao, hệ thống chợ
trung tâm. Tiếp tục hiện đại hóa và nâng cao chất lượng phục vụ của các dịch vụ
viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, điện, cấp - thoát nước… phù hợp với
định hướng phát triển Đà Lạt trở thành thành phố du lịch chất lượng cao của cả
nước và khu vực, có thể tổ chức được các sự kiện quốc gia và quốc tế, đáp ứng yêu
cầu của các nhà đầu tư và các thị trường khách cao cấp.
3.4.4. Giải pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động đầu tư:
3.4.4.1. Nguồn nội lực:
Để tăng cường nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển doanh nghiệp du
lịch của tỉnh Lâm Đồng nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh, tự bản thân các doanh
nghiệp phải gia tăng các nguồn lực tài chính. Những giải pháp nhằm gia tằng nguồn
nội lực có thể giải quyết như sau:
- Khuyến khích một số doanh nghiệp có thể niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán. Việc niêm yết không chỉ là một kênh huy động vốn nhằm gia tăng
nguồn nội lực cho doanh nghiệp mà còn là một biện pháp tích cực giới thiệu hình
ảnh của doang nghiệp đến công chúng cũng như thị trường. Tuy nhiên, để làm được
điều này các doanh nghiệp phải đảm bảo được các yếu tố cần thiết của việc phát
hành lần đầu ra công chúng như là phải có phương án phát hành lần đầu, thông tin
tài chính minh bạch, phương án kinh doanh rõ ràng và định hướng cho các cơ hội
phát triển trong tương lai.
- Các doanh nghiệp phải đa dạng hóa các nguồn tài trợ không chỉ giới hạn ở
nguồn lợi nhuận giữ lại hay nguồn nợ vay ngân hàng mà phải làm sao gia tăng việc
tiếp cận các quỹ đầu tư trên thị trường hiện nay. Cùng với làn sóng thứ hai của các
quỹ đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam đã mở ra kênh huy động mới cho các doanh
nghiệp. Vấn đề ở chỗ các doanh nghiệp phải biết tận dụng các nguồn lực này bằng
những kế hoạch kinh doanh và chiến lược đầu tư thuyết phục các nhà đầu tư quỹ
trên thị trường.
- 70 -
- Gia tăng nguồn lực nguồn lực tài chính thông qua việc gia tăng kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển trong hoạt động kinh doanh là cơ sở vững
chắc cho việc gia tăng các nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên sự tăng
trưởng trong hoạt động kinh doanh không chỉ mang tính nhất thời mà phải có tính
bền vững và xuyên suốt trong mọi thời kỳ. Một khi sức mạnh nội tại của doanh
nghiệp gia tăng thì sẽ kéo theo sự gia tăng trong khả năng huy động các nguồn lực
tài chính trên thị trường.
3.4.4.2. Nguồn ngoại lực:
Xây dựng cơ chế tạo vốn từ nhiều nguồn để đầu tư phát triển du lịch như
tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ các Bộ, ngành, Trung ương, từ các chương trình của
Chính phủ để đầu tư phát triển du lịch. Tuy nhiên nguồn vốn này chỉ có giới hạn
nên các doanh nghiệp phải tận dụng và sử dụng sao cho có hiệu quả. Các lĩnh vực
đầu tư là đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng du lịch (chủ
yếu là các khu vực nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, tham quan, vui chơi giải trí,… các
cơ sở đào tạo cán bộ công nhân viên du lịch,…). Đầu tư cho các ngành dịch vụ có
liên quan đến tổ chức họat động du lịch. Đầu tư khai thác các loại hình du lịch sinh
thái, du lịch dưới tán rừng, các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí,…
Gia tăng khả năng thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước, việc này được thực hiện hữu hiệu bằng những chính sách ưu đãi như: Chính
sách thuế, quản lý đầu tư, chính sách về cho thuê và sử dụng đất, hỗ trợ về xây dựng
cơ sở hạ tầng
Đẩy mạnh cổ phần hóa các DNNN để thu hút vốn đầu tư.
Thu hút vốn đầu tư của nước ngoài nhằm tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển,
không những vậy mà còn học được cách quản lý điều hành chuyên nghiệp của các
nhà đầu tư nước ngoài. Có thể thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua qua các
kênh huy động vốn như: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, cho vay cho đầu tư
phát triển.
Kiến nghị với Tổng cục Du lịch, UBND tỉnh thành lập quỹ xúc tiến phát triển
du lịch.
- 71 -
3.5. Các giải pháp hỗ trợ
3.5.1. Phối hợp với các ngành kinh tế kỹ thuật và văn hóa xã hội có liên quan
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành và xã hội hóa cao, vì
vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành có liên quan dưới sự điều hành của
UBND tỉnh thông qua Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh. Vì vậy để làm tốt công tác
này cần thiết phải tăng cường hiệu lực của Ban chỉ đạo thống nhất chương trình
hành động của các ban ngành đối với việc:
Phối hợp quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch.
Lồng ghép các quy hoạch, dự án chuyên ngành có liên quan như quy hoạch
giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hóa, trồng rừng, xóa đói giảm
nghèo,… để tháo gỡ những khó khăn hiện nay về nguồn vốn ngân sách đảm bảo
chất lượng và tính khả thi của quy hoạch du lịch.
Tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trong quản lý phát triển du
lịch.
3.5.2. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến du lịch thương mại đầu tư cho các sản
phẩm đặc thù của địa phương đối với thị trường trong nước và quốc tế. Xây dựng đề
án xã hội hóa xúc tiến, quảng bá du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng từ nay đến 2010. Xác
định trách nhiệm công tác xúc tiến, quảng bá giữa Nhà nước, Hiệp hội du lịch và
các doanh nghiệp. Tranh thủ các nguồn lực, sự hỗ trợ của Tổng cục Du lịch và các
ngành Trung ương để đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch đến những thị trường du
lịch trọng điểm quốc tế. Thành lập văn phòng đại diện trung tâm xúc tiến du lịch,
thương mại và đầu tư ở một số thị trường nước ngoài có tiềm năng tốt. Bổ sung
chức năng dịch vụ công cho Trung tâm xúc tiến du lịch, thương mại và đầu tư để hỗ
trợ công tác xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả cao. Có kế hoạch để xây dựng thương hiệu
Đà Lạt là một điểm đến du lịch hấp dẫn, đồng thời xây dựng thương hiệu của từng
doanh nghiệp.
Ngoài việc tổ chức sự kiện Festival Hoa theo định kỳ 2 năm 1 lần, ngành du
lịch thương mại xây dựng phương án để tổ chức các sự kiện chuyên đề hàng năm
- 72 -
tạo tính liên tục, sôi động của một thành phố du lịch nhằm thu hút du khách và thu
hút đầu tư phát triển kinh tế.
Xây dựng nội dung để thuyết minh, hướng dẫn ở các khu du lịch, điểm tham
quan theo chủ đề phù hợp với truyền thuyết và đặc thù của từng khu, điểm du lịch
nhằm tạo sự đa dạng liên hoàn sản phẩm, góp phần tăng thời gian lưu trú của khách
du lịch.
Xây dựng chương trình thông tin về giá cả hàng hoá, dịch vụ hàng ngày trên
báo, Đài phát thanh truyền hình địa phương để phục vụ du khách.
Hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.
Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá vào các thị trường trọng điểm
bằng các hình thức tổ chức các cuộc giao lưu với các địa phương, doanh nghiệp lữ
hành, xây dựng các trang web chuyên ngành, tổ chức các cuộc hội nghị - hội thảo
chuyên đề,…
Thiết lập đại diện trực tiếp của du lịch Lâm Đồng tại một số thị trường trọng
điểm (Singapore, Mỹ, Nhật, Trung Quốc,…); tổ chức và tham gia các hội chợ trong
và ngoài nước kết hợp giới thiệu hình ảnh du lịch Lâm Đồng và thực hiện các
chương trình tour nhằm tăng cường khả năng trực tiếp cung cấp thông tin, tuyên
truyền quảng bá về hình ảnh du lịch Lâm Đồng trong khu vực và trên thế giới, qua
đó thu hút khách du lịch và nguốn vốn đầu tư vào du lịch.
Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin cho khách
du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng. Công bố những sự kiện thể thao,
văn hóa, lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi tòan quốc. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng, thông tin đối
ngoại, tranh thủ hỗ trợ quốc tế để xúc tiến quảng bá du lịch có hiệu quả.
3.5.3. Một số giải pháp, ý kiến đề xuất với chính quyền địa phương:
1. Vấn đề xây dựng và phát huy vai trò Hiệp hội du lịch Lâm Đồng – Đà Lạt:
Cần tổ chức Hiệp hội như một tổ chức hành chính có vai trò như liên hiệp các
doanh nghiệp hoặc tập đoàn du lịch. Có như vậy mới có đủ năng lực tài chính và đủ
thẩm quyền điều hành hoạt động của các doanh nghiệp và các khu, điểm du lịch,
- 73 -
bảo hộ du lịch, điều tiết lượng khách, làm quảng bá du lịch và giải quyết tất cả
những nhu cầu, những kiến nghị mà du khách đặt ra.
2. Vấn đề quảng bá thương hiệu du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng: Cần tổ chức bộ
phận nghiên cứu tâm lý khách du lịch, gồm: Tâm lý dân tộc của khách nước ngoài,
cụ thể tâm lý du khách của từng nước... Tâm lý nghề nghiệp, loại khách làm nghề gì
sẽ du lịch theo sở thích nào...Muốn giữ chân du khách với số ngày dài, ngoài chỗ
nghỉ, du khách cần có chương trình hoạt động liên tục và thiết thực. Chính vì vậy
cần đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người đi tham quan, nghỉ dưỡng như: có chỗ để
xem; chụp ảnh lưu lại những kỷ niệm đáng nhớ, độc đáo; có chỗ có thể trực tiếp
tham gia chơi để thử cảm giác, thử vận may, thử khả năng...; có chỗ thưởng thức
các món ăn đặc sản, các chương trình ca nhạc dân tộc riêng biệt...Tất cả những cái
đó phải thật dễ dàng với khách, miễn phí, giá rẻ hoặc đưa vào giá thành tour. Chính
vì vậy, Lâm Đồng Đà Lạt cần có những sản phẩm, loại hình hoạt động ít trùng lặp
với các địa phương khác, tận dụng lợi thế địa lý về độ cao, khí hậu, cảnh quan thiên
nhiên, như tham quan bằng khinh khí cầu, máy bay lên thẳng, quan sát bầu trời
bằng kính thiên văn, thả diều trên núi v.v...Những hoạt động độc đáo như vậy, đòi
hỏi đầu tư lớn, trước mắt, chỉ có liên hiệp các doanh nghiệp hoặc tập đoàn du lịch
mới làm nổi.
Về lĩnh vực quảng bá, tiếp thị du lịch, trước mắt chú trọng công tác phối hợp,
liên kết phát triển du lịch giữa tỉnh Lâm Đồng với các tỉnh lân cận, trước hết là với
Nha Trang, Bình Thuận để lựa chọn hướng đi thích hợp cho du lịch trong thời gian
tới, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, chồng chéo, trùng lặp như hiện nay, xác lập sự
cân đối giữa cung và cầu, nâng cao hiệu quả đầu tư. Đồng thời tăng cường sự phối
hợp giữa tỉnh với các bộ ngành trung ương từ khâu nghiên cứu hình thành dự án,
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, tỉnh và đảm bảo nguồn vốn, phương án
cung và cầu, đảm bảo môi trường sinh thái, nhằm phát triển du lịch bền vững. Phối
hợp trong việc ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư. Rà soát việc
ban hành các chủ trương, chính sách phát triển của tỉnh theo hướng hợp tác, tăng
cường quan hệ liên vùng để đảm bảo sự thống nhất cùng nhau phát triển.
- 74 -
3. Về huy động vốn: Huy động và khai thác tốt các nguồn vốn trong và ngoài
nước, nhất là nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở phát triển du lịch,
vốn FDI cho các dự án du lịch. Chú ý huy động các nguồn vốn trong tỉnh.
4. Về tiến trình cổ phần hóa các cơ sở du lịch trong tỉnh do Nhà nước quản
lý: Hiện nay tiến độ cổ phần hóa quá chậm. Mặt khác, trong quá trình thực hiện cổ
phần hóa, có nhiều biểu hiện không rõ ràng, đấu thầu chưa minh bạch, định giá tài
sản ban đầu quá thấp làm ảnh hưởng lớn đến dư luận, uy tín của ngành du lịch Lâm
Đồng và gây thất thoát vốn của Nhà nước. Đề nghị nâng cao tính chuyên nghiệp
trong tiến trình cổ phần hóa.
5. Về nguồn nhân lực: Cần điều chỉnh, ban hành sớm và cụ thể các chế độ,
chính sách về lương, phụ cấp và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài từ các nơi khác
đến công tác và làm việc lâu dài ở Lâm Đồng, đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ. Chú trọng khâu tuyển chọn, ưu tiên con em cán bộ và nhân
dân trong tỉnh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Trên cơ sở những định hướng và quan điểm phát triển ngành du lịch của Tỉnh
ủy và chính quyền tỉnh Lâm Đồng, căn cứ những nhận định về tồn tại của ngành du
lịch Lâm Đồng hiện nay đã trình bày trong chương II, trong chương này, luận văn
đã hệ thống và mạnh dạn đề xuất những giải pháp cơ bản, trên các mặt hoạt động
của du lịch Lâm Đồng, nhằm góp phần giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát
triển ngành du lịch Lâm Đồng một cách bền vững, từng bước hòa nhập với ngành
du lịch các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trước mắt khai thác tiềm
năng của một vùng du lịch từ lâu đã nổi tiếng trong nước. Sau đó phát triển thành
một địa chỉ du lịch hấp dẫn trong nước và thế giới.
- 75 -
KẾT LUẬN
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương
pháp để nghiên cứu, với tư duy đổi mới, luận văn đã hoàn thành được các nội dung
quan trọng sau:
- Hệ thống được những vấn đề cơ bản về lý luận hội nhập kinh tế quốc tế, thời
cơ và thách thức đối với năng lực cạnh tranh và phát triển của ngành du lịch Việt
Nam sau khi nước ta gia nhập WTO.
- Nêu được thực trạng về các lĩnh vực cơ bản ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của ngành du lịch Lâm Đồng trong thời kỳ đầu bước vào hội nhập sau khi
Việt Nam gia nhập WTO.
- Chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu và những tồn tại cơ bản của ngành
du lịch Lâm Đồng khi bước vào hội nhập kinh tế quôc tế.
- Luận văn đã mạnh dạn đề xuất được những giải pháp cơ bản, tổng hợp, toàn
diện để góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hiện nay của ngành du lịch
Lâm Đồng, trong đó có những giải pháp mang tính mới và mạnh dạn.
Sau cùng, luận văn tuy đã đề cập được những nội dung cơ bản theo yêu cầu
của đề tài đặt ra, cả về đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,
song do thời gian và khả năng có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Rất mong được sự đóng góp của các quý thầy cô, các nhà khoa học và của
tất cả những quý vị quan tâm đến đề tài này.
- 76 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ ngoại giao (3-2006), Tài liệu tham khảo lớp bồi dưỡng về hội nhập kinh
tế quốc tế và kiến thức đối ngoại, Lâm Đồng, tháng 3-2006.
2. Bộ ngoại giao-Vụ hợp tác kinh tế đa phương (2002), Việt Nam hội nhập kinh
tế trong xu thế toàn cầu hóa - Vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
3. Bộ thương mại (2004), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức cơ bản về hội nhập kinh
tế quốc tế, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
5. Đảng bộ Lâm Đồng (2-2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm
Đồng lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2006-2011.
6. Đảng bộ thành phố Đà Lạt (10-2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
thành phố Đà Lạt lần thứ IX, nhiệm kỳ 2005-2010.
7. ITDR News (25-4-2007)
8. Sở Du lịch-Thương mại Lâm Đồng (10-2005), Báo cáo tổng hợp điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lâm Đồng giai đoạn 1996-2004 và
định hướng đến năm 2020, Lâm Đồng.
9. Sở kế hoạch đầu tư Lâm Đồng (9-2004), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020, Hà Nội.
10. Tỉnh ủy Lâm Đồng (9-2006), Nghị quyết chuyên đề về Du lịch hội nghị lần
thứ 5 (khóa VIII).
11. Trần Kim Hào (2007), Tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong điều kiện hội nhập WTO, TViện nghiên cứu Quản lý Kinh
tế trung ương
12. website Đảng CSVN.
13. : Tổng cục du lịch.
14. Tổng cục thống kê.
- 77 -
15.
16. : Viện nghiên cứu phát triển du lịch.
17. Trang của Đà Lạt
18. Trường đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh
19. Hiệp hội du lịch Việt Nam
20. Tạp chí cộng sản
21.
22.
23.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46775.pdf