Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Mở đầu CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1 Hoạt động kinh doanh của NHTM 1.1.1 Khái niệm về NHTM 1 1.1.2 Các nghiệp vụ của NHTM .1 1.2 Tác động hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành NH Việt Nam 1.2.1. Các cam kết hội nhập quốc tể trong lĩnh vực NH 6 1.2.2. Cạnh tranh trong điều kiện hội nhập 11 1.3 Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong bối cảnh hội nhập 1.3.1. Năng lực canh tranh của các NHTM và các chiến lược cạnh tranh.13 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM14 1.4. Thực tiễn kinh nghiệm Trung Quốc về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Kết luận chương 1 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP TẠI TPHCM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của TPHCM. .19 2.2. Khai lược hệ thống NHTMCP TPHCM .20 2.2.1. Sự hình thành và phát triển của các NHTMCP TPHCM 20 2.3. Năng lực cạnh tranh của các NHTMCP trong thời kỳ hội nhập 2.3.1. Năng lực tài chính 21 2.3.2. Năng lực công nghệ 30 2.3.3. Nhân lực. .32 2.3.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức 32 2.3.5. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, phát triển mạng lưới.33 2.3.6. Thương hiệu 36 2.4. .Vận dụng mô hình SWOT để xác định ưu thế cạnh tranh của NHTMCP 2.4.1. Những lợi thế. 38 2.4.2. Những khó khăn. .4 0 2.4.3. Những cơ hội. .41 2.4.4. Những thách thức 43 2.5. Dự báo xu hướng phát triển của các NHTMCP trong thời gian tới 2.5.1. Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa và đa dạng hóa sản phẩm, hoạt động dịch vụ tăng nhanh. 45 2.5.2. Sự chuyên biệt hóa ngày càng sâu sắc, chọn lối đi riêng trên những phân khúc thị trường nhất định. .46 2.5.3. Củng cố, gia tăng mạng lưới và cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao46 2.5.4. Vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau và đẩy mạnh các hợp tác chiến lược.47 2.5.5. Tăng nhanh tiến trình quốc tế hóa và nhanh chóng gia nhập làn sóng toàn cầu hóa, thu hút ngoại lực và vươn ra các nước trong khu vực. 47 Kết luận chương 2 Chương 3: CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NHTMCP TẠI TPHCM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP 3.1. Định hướng phát triển hệ thống các TCTD đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 3.1.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng. .49 3.1.2. Định hướng phát triển các NHTMCP 51 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP tại TPHCM trong thời kỳ hội nhập 3.2.1. Tăng năng lực tài chính 52 3.2.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. .55 3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phát triển mạng lưới hoạt động bền vững 56 3.2.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 57 3.2.5. Tăng cường liên kết giữa các ngân hàng trong nước với nhau58 3.2.6. Liên doanh liên kết với các ngân hàng nước ngoài.6 1 3.2.7. Xây dựng chiến lược kinh doanh trong dài hạn. .63 3.3. Giải pháp hỗ trợ từ phía NHNH 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng. 64 3.3.2. Nâng cao năng lực NHNN về điều hành chính sách tiền tệ65 3.3.3. Nâng cao năng lực NHNN về thanh tra, giám sát ngân hàng66 3.4. Giải pháp hỗ trợ từ chính quyền Thành phố. 67 Kết luận chương 3 KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo Phụ lục

pdf82 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế - xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng. - Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các NHTMNN và các TCTD khác. - Tích cực xử lý thu hồi nợ tồn đọng và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro ngăn ngừa nợ xấu phát sinh, đồng thời tăng cường quản lý chi phí nhằm giảm thiểu tối đa thiệt hại để đảm bảo tình hình tài chính luôn lành mạnh. - Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính, ngân hàng, có lộ trình cụ thể nhằm sớm thực hiện các tiêu chuẩn kế toán và đánh giá hiệu quả hoạt động theo thông lệ quốc tế, để góp phần tạo lập niềm tin cho các nhà đầu tư các tổ chức quốc tế cũng như khách hàng. 3.1.2. Định hướng phát triển các NHTMCP 3.1.2.1. Mục tiêu phát triển Tổng hợp các báo cáo thường niên năm 2006 và định hướng trong các cuộc họp đại hội cổ đông của các NHTMCP, mục tiêu phát triển nhằm hướng đến nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn sắp tới của các ngân hàng bao gồm: Bảng 3.2 Mục tiêu phát triển của các NHTMCP trong giai đoạn mới. Mức tăng bình quân vốn điều lệ 35-55%/năm Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân 40-45%/năm Mức tăng trưởng tín dụng bình quân 40-50%/năm Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Không dưới 8% Tỷ trọng nợ xấu so với tổng dư nợ dưới 5% ROA trên 1.35%/năm ROE trên 25%/năm Mạng lưới giao dịch phát triển trên toàn quốc, đặc biệt ở các khu vực trọng điểm Ngân hàng lõi ứng dụng 100% tại các điểm giao dịch. Nguồn: Họp đại hội cổ đông ở một số NHTMCP Các NHTMCP đều xây dựng mục tiêu phát triển cho riêng mình trong thời gian sắp tới, đặc biệt là giai đoạn hậu WTO (2010-2011). Mục tiêu các NHTMCP là tiếp tục giữ vị thế hàng đầu trong ngành NHVN trong suốt 5 năm tiếp theo ở các chỉ tiêu thông qua mức tăng trưởng, chỉ số tài chính, chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất, các chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt, …. Ví dụ như tăng trưởng đối với ACB là nắm - 59 - 3.1.2.2. Động lực phát triển Để có thể duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, các NHTMCP thường dựa vào các động lực chính sau đây: - Tiếp tục xây dựng và phát triển các sản phẩm ngân hàng truyền thống, kênh phân phối đa dạng trên nền công nghệ cao phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và phức tạp của khách hàng. Vì nhu cầu đối với các sản phẩm ngân hàng truyền thống sẽ vẫn tăng rất cao trong bối cảnh thị trường tài chính ngân hàng đang còn sơ khai của Việt Nam - Hoạt động hợp nhất sáp nhập bằng việc mua lại hoặc hợp nhất với định chế tài chính khác đã có sẵn thị phần, mạng lưới, cơ sở khách hàng - Thành lập các liên minh chiến lược trên cơ sở sở hữu vốn thông qua hoạt động ngân hàng đầu tư đồng thời xây dựng liên minh với các đối tác chiến lược khác là các định chế tài chính -phi tài chính có hệ thống mạng lưới rộng, cơ sở hạ tầng tốt (nhất là CNTT). Bằng cách thành lập một liên minh chiến lược, cac NHTMCP có thể thực hiện bán chéo sản phẩm, rút ngắn thời gian và tiết giảm chi phí tiếp cận khách hàng và chi phí cơ hội. Đây là hoạt động đã được bắt đầu nhưng cần được đẩy mạnh. - Đối với các NHTMCP có tiềm lực tài chính lớn như ACB, Sacombank, Eximbank, từng bước chuyển thành một tập đoàn tài chính – đầu tư cung cấp các dịch vụ tài chính đa năng theo mô hình quản trị tiên tiến với hoạt động ngân hàng thương mại là hoạt động chính. 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP tại TPHCM trong thời kỳ hội nhập 3.2.1. Tăng năng lực tài chính - 60 - 3.2.1.1. Tăng cường vốn điều lệ Tuy các NHTMCP đã và đang có kế hoạch tăng vốn để từ đó đạt được phát triển nhờ quy mô những so với các ngân hàng nước ngoài, các NHTMCP vẫn có các số vốn điều lệ còn nhỏ bé so với yêu cầu phát triển để đạt lợi nhuận và để chuẩn bị hội nhập tài chính. Ngay cả ở các NHTMCP hàng đầu về vốn điều lệ như Sacombank, ACB thì mức vốn điều lệ chỉ đạt ở mức 4.000 tỷ đồng (tương đương gần 200 triệu USD) cũng không thể so sánh với các ngân hàng nước ngoài khi mà số vốn của họ đang được duy trì ở mức nhiều tỷ USD (Ngân hàng Mitsubishi UFJ có số vốn 1.770 tỷ USD, Ngân hàng United Overseas Bank của Singapore 13,4 tỷ SGD…). Rõ ràng đây là một vị thế rất thấp của các NHTMCP Việt Nam trên tiến trình hội nhập cũng như phản ảnh mức độ chịu đựng rủi ro thấp của các ngân hàng này. Các NHTMCP còn gặp khó khăn với năng lực tài chính còn nhỏ bé so với các NHNNg xuất phát từ vốn điều lệ thấp và khả năng huy động vẫn còn bỏ ngõ. Do đo, bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, các NHTMCP cần phải tiếp tục đẩy mạnh việc tăng vốn điều lệ để nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm rủi ro,…. Trên cơ sở tăng vốn tự có, các NHTMCP có điều kiện thu hút vốn, phát triển nhân lực, đầu tư công nghệ hiện đại, mở rộng mạng lưới, tăng cường cơ sở vật chất, tiếp thu kinh nghiệm quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc tế và thông lệ của các Ngân hàng hiện đại trên thế giới. Ngoài ra, với tiềm lực tài chính lớn, ngân hàng cũng có điều kiện vượt qua những bất ổn của môi trường kinh doanh. 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng Xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng, các NHTMCP cần xây dựng riêng cho mình một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, chủ yếu bao gồm: - Xác lập mục tiêu tín dụng trong đó mức độ rủi ro từ hoạt động tín dụng phải đo lường được. Đồng thời, chất lượng của dự nợ tín dụng nội bảng và ngoại bảng đặc biệt coi trọng trong hoạt động tín dụng của NHTMCP. - Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng - Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng - Xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng có hiệu lực bao gồm bộ phận quản lý tín dụng và bộ phận kiểm soát nội bộ. - Thực hiện giám sát và quản lý rủi ro, trong đó bao gồm: + Nhận biết rủi ro trong hoạt động tín dụng và xác định các biện pháp hạn chế - 61 - + Đo lường rủi ro + Giám sát và quản lý rủi ro trước cho vay, trong đó coi trọng công tác hoạch định kinh doanh và nghiên cứu thị trường; chức năng thẩm định cần được tách biệt; công tác tập trung phê duyệt tín dụng. - Quản lý và giám sát rủi ro tín dụng trong và sau cho vay, bao gồm: + Kiểm tra và lưu trữ hồ sơ tín dụng + Kiểm tra sau cho vay + Đo lường mức độ tập trung/phân tán trong danh mục các khoản cấp tín dụng - Xây dựng biện pháp phòng ngừa từ xa Biện pháp xử lý nợ xấu Nợ xấu cũng là yếu tố phản ánh chất lượng tín dụng. Hiện nay tình trạng nợ xấu và vấn đề xử lý nợ xấu vẫn luôn thật sự gian nan đối với các NHTM Việt Nam nói chung và các NHTMCP nói riêng. Việc xử lý nợ xấu, lành mạnh hoá tình hình tài chính tại các NHTMCP cũng cần phải được đặc biệt quan tâm Tuỳ vào đặc điểm của từng giao dịch, của từng NH, có thể có nhiều phương pháp khác nhau. Sau đây là một số biện pháp xử lý - Nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng, đặc biệt là thẩm định tư cách của khách hàng vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng. - Kiểm tra chặt chẽ quá trình trước, trong và sau khi cho vay để kịp thời có biện pháp xử lý nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. - Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu, phải tìm hiểu nguyên nhân để có giải pháp thích hợp. Thực tế có những trường hợp khách hàng bắt đầu gặp khó khăn nhưng đã được phát hiện kịp thời, có biện pháp xử lý ngay từ đầu như quản lý kho hàng, kho nguyên vật liệu, phong toả tài sản, tiến hành khởi kiện sớm nên khả năng thu hồi nợ rất cao do máy móc thiết bị lúc này còn đang hoạt động có giá hơn lúc đã bị bỏ hoang. - Cần phải xây dựng hệ thống thẩm định nợ xấu để thúc đẩy nhanh việc xử lý nợ tồn đọng tại các ngân hàng thương mại. - Cuối cùng, cách xử lý tốt nhất là mỗi cán bộ tín dụng phải thật cẩn trọng trước khi đặt bút quyết định một món vay mới - 62 - 3.2.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 3.2.2.1. Tăng quy mô vốn tự có mạnh mẽ mới có điều kiện vững chắc để có khả năng tăng đầu tư công nghệ thông tin. Các NHTMCP có thể tăng quy mô vốn thông qua các kênh tạo vốn. Ngoài ra, chính phủ và NHNN cần hỗ trợ, tạo điều kiện ở mức cao nhất giúp các NHTM tiếp cận các dự án tài trợ quốc tế cho quá trình cơ cấu lại hệ thống tài chính Việt Nam, hỗ trợ vốn nhiều hơn để tăng đầu tư công nghệ thông tin, hiện đại hóa mọi hoạt động NH và không bị khống chế bởi Luật Các tổ chức tín dụng. 3.2.2.2. Cần quán triệt định hướng đầu tư công nghệ: - Trong điều kiện nguồn lực hiện tại còn hạn chế, các NHTMVN nên tập trung đầu tư có trọng tâm, có dự kiến đầu tư mở rộng khi điều kiện cho phép. - Đầu tư nhanh vào các công nghệ mà NHTMVN đang rất yếu hoặc chưa có so với các NH nước ngoài như công nghệ thanh toán để nâng cao tốc độ, độ chính xác, an toàn; công nghệ cung cấp dịch vụ NH điện tử; công nghệ phục vụ quản trị NH nhất là quản trị rủi ro, quản trị vốn khả dụng, quản trị tài chính. - Khẩn cấp đầu tư xây dựng hệ thống dự phòng bảo đảm cho hoạt động kinh doanh NH an toàn trong mọi tình huống. - Đối với các hệ thống phần mềm, việc xây dựng các chương trình phần mềm cần chú ý hơn đến khả năng ứng dụng, mở rộng dịch vụ. Hiện nay và trong vài năm tới các NH nên chọn phương án nhập khẩu trọn gói chương trình phần mềm. Phương thức này cho phép các ngân hàng rút ngắn thời gian triển khai dịch vụ và thuận lợi trong xử lý sự cố sẽ xảy ra. - Đối với hệ thống phần cứng việc nâng cấp, đổi mới cần đặc biệt quan tâm đến dung lượng, tốc độ xử lý và có cấu trúc mở, sẵn sàng giao diện với bên ngoài. - Đối với hệ thống đường truyền viễn thông, đây là khâu mà hiện nay các NHTM đều phụ thuộc chủ yếu vào nhà cung cấp nên bị động trong việc bảo đảm chất lượng dịch vụ. Việc này sẽ được cải thiện tốt hơn trong quá trình nâng cao chất lượng dịch vụ của các nhà cung cấp viễn thông. Tuy nhiên để hạn chế các sự cố về mạng viễn thông, ngành NH ( các NHTM) liên kết tạo ra hệ thống mạng truyền thông phục vụ riêng cho hoạt dộng của các NH tại Việt Nam hoặc liên kết quản lý, hợp tác giữa NHTM và đối tác cung cấp dịch vụ viễn thông trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. - Quá trình phát triển hạ tầng công nghệ NH mà nòng cốt của nó là công nghệ kỹ thuật và công nghệ tin học sẽ đạt hiệu quả thấp nếu quy trình nghiệp vụ và - 63 - con người xử lý không được đổi mới tương ứng. Do đó việc rà soát, nghiên cứu đổi mới, ứng dụng quy trình quản lý, giao dịch đối với từng NHTM là hết sức quan trọng cần được xử lý theo kịp tiến độ đổi mới công nghệ, đồng thời cần quan tâm đẩy nhanh việc đầu tư đào tạo phát triển nhân lực đảm bảo đáp ứng được phát triển công nghệ hiện đại của NH. Thường xuyên chú trọng đến hệ thống an ninh bảo mật đối với công nghệ thông tin của NH. 3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phát triển mạng lưới hoạt động bền vững 3.2.3.1. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Các ngân hàng luôn có ý thức phải “làm mới” mình để đáp ứng nhu cầu hội nhập thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, ứng dụng công nghệ hiện đại. Nếu không giải quyết tốt mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và sự phát triển hiện đại thì sẽ rất đến mâu thuẫn. Và từ đó nảy sinh rủi ro mới bên cạnh những rủi ro truyền thống đó là những rủi ro liên quan đến việc mở rộng sản phẩm dịch vụ và ứng dụng công nghệ hiện đại. Nhằm đáp ứng được yêu cầu cạnh trạnh trong thời kỳ mới, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ theo hướng kết hợp việc đẩy mạnh những sản phẩm dịch vụ truyền thống đồng thời khai thác phát triển những sản phẩm mới như các sản phẩm phái sinh, tăng cường thu hút nguồn kiều hối trên cơ sở phối hợp với các công ty xuất khẩu lao động, các công ty dịch vụ kiều hối, tổ chức chuyển tiền ở nước ngoài, các ngân hàng đại lý nước ngoài,.. Có chính sách khai thác và tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng. Triển khai dịch vụ quản lý tài sản, ủy thác đầu tư, cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng. Đa dạng hóa sản phẩm là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng cá nhân, hình thành bộ phận nghiên cứu chuyên trách phát triển sản phẩm. Trong đó, tập trung vào những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh, tận dụng các kênh phân phối mới để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng và phát triển tín dụng tiêu dùng. Phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm phát huy hiệu quả và tính năng kỹ thuật của công nghệ mới, góp phần hạn chế giao dịch tiền mặt bất hợp pháp, nhanh chóng nâng cao tính thanh khoản của VND và hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản tiền gửi với thủ tục đơn giản, an toàn nhằm thu hút nguồn vốn của cá nhân trong thanh toán và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc thanh toán cá nhân, đẩy mạnh huy động vốn qua tài khoản tiết kiệm. - 64 - Hợp tác liên kết phát triển với các đối tác có nhiều lợi thế về khách hàng, mạng lưới và công nghệ đặc biệt sự liên kết với các đối tác là NHNNg để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chuyển tiền kiều hối, liên kết thẻ,… Bên cạnh đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là vấn đề sống còn trong cạnh tranh của các NHTMCP. Để nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính các doanh nghiệp cần chú trọng các biện pháp như: - Nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ năng khai thác dịch vụ, thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình - Hoàn thiện các qui trình nghiệp vụ - Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro - Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng, nhằm quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ và tăng cường chuyển tải thông tin tới công chúng nhằm giúp khách hàng có thông tin cập nhật về năng lực và uy tín của ngân hàng, nắm được cách thức sử dụng và lợi ích của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. 3.2.3.2. Phát triển mạng lưới hoạt động bền vững Phát triển mạng lưới hoạt động chính là phát triển kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của các NHTMCP. Vì thế phát triển mạng lưới được xem như một yêu cầu phát triển tất yếu trong chiến lược phát triển của các NH, đặc biệt là đi cùng với việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Việc mở rộng mạng lưới cũng góp phần phát triển thương hiệu cho NHTMCP, nhằm tiếp cận ngày càng nhanh chóng các đối tượng khách hàng mục tiêu và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Phát triển mạng lưới phải dựa trên cơ sở tăng vốn điều lệ, mở rộng thị phần không chỉ trong khu vực thành phố mà ra khắp các tỉnh thành, đặc biệt là những tỉnh, thành phố tiềm năng, có nhiều triển vọng phát triển. Đồng thời các NHTMCP cũng cần mở rộng ngân hàng đại lý ở các nước, đẩy mạnh thực hiện giao dịch chuyển tiền, thanh toán quốc tế bên cạnh việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trong nước. 3.2.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực Để có thể đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong điều kiện hội nhập, nhân sự không những phải đạt yêu cầu về số lượng mà phải đảm bảo về chất lượng, không chỉ ở nhân viên tác nghiệp mà cả đối với nhân sự quản lý. Vì chỉ có nhân lực trình độ mới có thể vận hành tốt hệ thống. Để có được một lực lượng nhân sự đảm bảo cả về chất và lượng, các NHTMCP - 65 - cần phải xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển của mình. Nội dung chiến lược phát triển nguồn nhân lực - Cơ cấu, sắp xếp, bố trí cán bộ có năng lực, trình độ, kinh nghiệm thực tế phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời tăng cường tuyển dụng mới những lao động trẻ, năng động để góp phần trẻ hoá đội ngũ lao động. - Nghiên cứu áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý sử dụng nhân lực có hiệu quả, đánh giá nhân viên gắn liền với tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu, coi trọng sử dụng nhân tài và khuyến khích tài năng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong từng giai đoạn phát triển. - Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực quản lý điều hành, kiến thức ngoại ngữ, khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại,… từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách đồng đều và vững chắc theo hướng vừa chuyên sâu vừa tổng hợp, có khả năng cạnh tranh cao, luôn hướng tới khách hàng. - Cải thiện đổi mới chính sách duy trì nguồn nhân lực như về chế độ tiền lương, chế độ phúc lợi,… nhằm động viên nhân viên tận tâm, nhiệt thành với công việc, nâng cao năng suất làm việc. - Có chính sách thu hút các chuyên gia, nhân viên giỏi và giữ chân được những đối tượng này thông qua các chế độ đãi ngộ tốt như lương, thưởng hấp dẫn, cơ hội thăng tiến, … - Xây dựng văn hóa kinh doanh NH, tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho sự phát triển của mỗi nhân viên, cá nhân đều có cô hội bình đẳng trong phát triển, thăng tiến và phát huy hết khả năng tiềm ẩn của mình. Tóm lại, để thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập, việc xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược kinh doanh sẽ tạo ra được cơ sở, phương hướng triển khai có hiệu quả các hoạt động chức năng của quản trị nguồn nhân lực. Đây là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của NH trong tương lai. 3.2.5. Tăng cường liên kết giữa các ngân hàng các đối tác chiến lược Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các quy định hạn chế đối với các Ngân hàng, Tổ chức tài chính nước ngoài sẽ được loại bỏ dần theo lộ trình hội nhập. Điều đó có nghĩa là các TCTD trong nước và nước ngoài hoạt động bình đẳng trong một khuôn - 66 - khổ pháp luật như nhau. Nói cách khác, các TCTD trong nước sẽ không còn được sự bảo hộ nào từ Chính phủ. Như vậy, muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh hội nhập quốc tế, các TCTD Việt Nam phải tăng cường liên kết với nhau thông qua tổ chức nghề nghiệp của mình là Hiệp hội NHVN để tạo thành sức mạnh của cộng đồng Hợp tác với các đối tác chiến lược để thông qua đó khai thác thế mạnh của các bên, cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các công ty trong lĩnh vực thương mại, đầu tư và tài chính... Đó cũng là hướng được nhiều NHTMCP đặt ra trong chiến lược kinh doanh của mình. Các ngân hàng nội địa cần phải phối hợp với nhau ngay cả khi có những mâu thuẫn về lợi ích thì mới có đủ năng lực để cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Giống như trong một cuộc đua cần có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các vận động viên cùng quốc gia để có chiến thắng cuối cùng. Một trong những ngân hàng đi tiên phong thực hiện công việc này là sự hợp tác giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với NHTMCP An Bình; giữa Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn với NHTMCP Sài gòn; giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank) với Ngân hàng Phát triển Việt Nam; giữa NHTMCP ACB và NHTMCP Kiên Long (Ký kết ngày 5/6/2007);…Eximbank đã ký kết thoả thuận bán 500 tỷ đồng vốn điều lệ cho 16 đối tác chiến lược trong nước là các tập đoàn kinh doanh có uy tín, có đông đảo khách hàng, có mạng lưới kinh doanh rộng và thuận tiện. Các đối tác bao gồm: Tổng công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp 1, Công ty Dịch vụ hàng không Saco, Công ty Đầu tư Masan, Công ty Đầu tư chứng khoán Biển Việt, Quỹ Đầu tư chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Thương mại Sài Gòn, Công ty Sóng Việt, Công ty TNHH Địa ốc Phú Long, Công ty Kiều hối Tân Vạn Hưng, Công ty Tài chính dầu khí, NHTMCP Á châu - ACB, Công ty Cổ phần Đầu tư tài chính Sài Gòn - Á châu, Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại Nguyễn Kim, Công ty Dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn, Tập đoàn Kinh Đô. Hợp tác với các doanh nghiệp nói trên, Eximbank cung cấp các dịch vụ thu hộ tiền mặt, thanh toán, cho vay hợp vốn, tài trợ vốn cho các dự án, tài trợ vốn tiêu dùng, phát hành thẻ, lắp đặt máy ATM, triển khai hệ thống máy thanh toán thẻ cho hàng trăm nghìn khách hàng cá nhân trong toàn quốc. NHTMCP An Bình (ABBank) và Công ty Thông tin viễn thông điện lực (EVN Telecom) đã ký kết hợp đồng về việc ABBank thực hiện dịch vụ tư vấn, phát hành, đại lý phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu EVN Telecom. ABBank cũng thực hiện dịch vụ thanh toán tiền điện của khách hàng qua mạng lưới giao dịch của ABBank. Định hướng và giải pháp thúc đẩy, nâng cao hiệu quả liên kết kinh tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tóm tắt như sau: - Thứ nhất, về nhận thức, cần thống nhất coi tăng cường liên kết, nhất là hợp - 67 - tác chiến lược toàn diện giữa các ngân hàng với các ngân hàng và các doanh nghiệp phi ngân hàng trong và ngoài nước là một tất yếu, khách quan, nên được nghiên cứu, sử dụng phù hợp với chiến lược phát triển và kinh doanh của từng ngân hàng; đồng thời, cần lưu ý điều chỉnh tư duy trong cạnh tranh ngân hàng, chuyển từ coi việc cạnh tranh chỉ là việc phải tiêu diệt và chiến thắng đối thủ cạnh tranh bằng mọi cách sang kiểu cạnh tranh “WIN – WIN, cả hai đều thắng”, tức kiểu cạnh tranh kết hợp với hợp tác mà qua đó cả hai đều có thể cùng tồn tại, mạnh lên và đều thu được lợi ích riêng phù hợp với mục tiêu phát triển của mình. - Thứ hai, trong điều kiện chưa có các cơ sở pháp lý đầy đủ, rõ ràng để điều chỉnh quan hệ liên kết kinh tế ở nước ta, trước khi tiến hành ký kết các thỏa thuận hợp tác chiến lược toàn diện, mỗi ngân hàng nên có sự nghiên cứu sâu, kỹ về đối tác liên kết, kể cả các mối quan hệ liên kết của đối tác này với các doanh nghiệp, ngân hàng khác để có thể trao đổi cởi mở, thẳng thắn, đưa ra các điều kiện, điều khoản quy định cho phép giảm thiểu rủi ro và ràng buộc chặt chẽ hai bên toàn tâm, toàn sức thực hiện sự liên kết, hợp tác chiến lược và toàn diện một cách thực sự và thực chất. - Thứ ba, trong liên kết giữa các ngân hàng với nhau nên quan tâm và có thể đồng thời thực hiện cả hai hướng: + Liên kết, hợp tác đa phương, nghĩa là liên kết một ngân hàng với nhiều ngân hàng nhằm hợp sức giải quyết những vấn đề lớn, có ảnh hưởng và khả năng đáp ứng nhu cầu và đem lại lợi ích cho nhiều ngân hàng, thí dụ việc tham gia liên minh thẻ, tiến đến xây dựng tập đoàn tài chính… + Liên kết, hợp tác song phương, là sự liên kết giữa một ngân hàng này với một ngân hàng khác trong một hoặc nhiều lĩnh vực mà cả hai bên quan tâm và có khả năng hỗ trợ cho nhau. - Thứ tư, trong liên kết dưới hình thức hợp tác chiến lược giữa một ngân hàng với các doanh nghiệp phi ngân hàng nên lưu ý tìm kiếm, xác định doanh nghiệp đối tác và những lĩnh vực mà doanh nghiệp thực sự có thế mạnh và có khả năng đáp ứng một hoặc một số yêu cầu mà ngân hàng đang cần hợp tác sử dụng. Để nâng cao tính khả thi, hiệu lực hiệu quả hợp tác chiến lược, trong đàm phán và ký kết thỏa thuận liên kết cần nêu rõ và giám sát thực hiện điều kiện có tính tiên quyết là doanh nghiệp đối tác đồng thuận coi ngân hàng này là đối tác duy nhất trong lĩnh vực hai bên đã cùng lựa chọn và thỏa thuận hợp tác để tránh trường hợp cùng một lúc doanh nghiệp đó đem một lợi thế đi liên kết, chia sẻ cho nhiều ngân hàng. - 68 - - Thứ năm, liên kết kinh tế, đặc biệt là dưới hình thức hợp tác chiến lược là một quá trình lâu dài, phức tạp, nếu không được theo dõi, đôn đốc, các kết quả và hiệu quả hợp tác sẽ bị hạn chế; mặt khác, trong quá trình thực hiện, luôn có thể phát sinh nhiều vấn đề mới cần được kịp thời giải quyết. Do vậy, ngay sau khi ký thỏa thuận hợp tác, các bên đối tác cần tiến hành xây dựng chương trình hành động tổng thể, trong đó, có xác định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và những kết quả dự kiến cho từng giai đoạn cụ thể, 5 năm, 3 năm hoặc hằng năm và trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích tương ứng của mỗi bên; đồng thời, nên thành lập một Ban công tác gồm các thành viên của các bên tham gia để thường trực theo dõi, điều phối, đôn đốc các hoạt động và xử lý những vấn đề phát sinh thường ngày (Ban này chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất giải pháp xử lý đối với những vấn đề lớn vượt thẩm quyền của Ban cho cấp lãnh của hai bên xem xét quyết định). Định kỳ (6 tháng/hằng năm,…) các bên đối tác nên họp bàn, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nội dung thỏa thuận hợp tác để kịp thời có những bổ sung, điều chỉnh cần thiết. 3.2.6. Liên doanh liên kết với các ngân hàng nước ngoài Xu hướng tìm kiếm đối tác để hợp tác chiến lược giữa các NHTM Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài cũng là hình thành và có xu hướng phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Việc khuyến khích và mở rộng việc tham gia của các ngân hàng nước ngoài, tập đoàn tài chính quốc tế, các tập đoàn lớn trong nước, mua cổ phần, trở thành cổ đông chiến lược của các NHTMCP của Việt Nam là hết sức cần thiết, để thúc đẩy cải cách hơn nữa và minh bạch thực sự các hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của khối ngân hàng thương mại này. Thời gian qua có không ít sự lo lắng trong dư luận về sức ép cạnh tranh trên thị trường dịch vụ tài chính tiền tệ khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết của Hiệp định thương mại Việt Mỹ và cam kết của WTO. Nhiều người lo ngại cho rằng các ngân hàng thương mại(NHTM) Việt Nam sẽ bị cạnh tranh mạnh mẽ và gặp nhiều khó khăn khi các ngân hàng nước ngoài ồ ạt đến Việt Nam. Song trong thực tế thì không thể không diễn ra một chiều như vậy. Để mở rộng kinh doanh tại Việt Nam, các tập đoàn tài chính – ngân hàng nước ngoài đã và đang tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết với các ngân hàng và các tổ chức tài chính của Việt Nam. Đồng thời các ngân hàng, công ty chứng khoán... của Việt Nam cũng chủ động, sẵn sàng và nhạy bén, thực hiện nhiều sự hợp tác có hiệu quả. Đây cũng chính là giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế, chứ không chỉ hiểu cạnh tranh là sự thôn tính, chèn ép lẫn nhau. Thực tế này có thể thấy rõ qua các trường hợp cụ thể sau đây: Một là, làn sóng các ngân hàng và các tổ chức tài chính nước ngoài mua cổ phần - 69 - của các NHTM Việt Nam, hợp tác trong lĩnh vực chứng khoán và đầu tư như ANZ của Australia chi ra 27 triệu USD để sở hữu 10% vốn cổ phần tại Sacombank, 20% của 2 đối tác nước ngoài khác là công ty tài chính quốc tế IFC thuộc WB và Dragon Financial Holdings của Anh. Standard Chartered Bank của Anh mua 8,56% cổ phần của ACB với số tiền chi ra 22 triệu USD, hơn 21% vốn cổ phần của đối tác nước ngoài còn lại thuộc về Connaught Investor,…Các ngân hàng nước ngoài này cũng sẽ nâng tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần các NHTMCP nói trên lên tới tỷ lệ 20% giới hạn tối đa cho một nhà đầu tư nước ngoài sau khi Chính phủ chính thức ban hành Nghị định có liên quan. Một số NHTMCPkhác như Eximbank, Nam Á, Đông Á cũng đang trong giai đoạn cuối đàm phán bán cổ phần cho ngân hàng nước ngoài. Đó là chưa kể các khoản trợ giúp kỹ thuật hiện đại hoá công nghệ, đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị điều hành....đối với các NHTM cổ phần. Một hình thức hợp tác nữa là trong lĩnh vực chứng khoán. NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank đóng góp vốn với Dargon Fund thành lập Công ty kinh doanh quản lý quỹ và đầu tư chứng khoán – VFM. Tỷ lệ góp vốn trong công ty này bao gồm: 70% là vốn của Sacombank, 30% là vốn của Dargon Capital Fund,… Hiện nay nhiều tập đoàn chứng khoán tài chính và ngân hàng nổi tiếng trên thế giới của Mỹ, Nhật Bản,... đang tìm kiếm cơ hội trở thành cổ đông chiến lược và cổ đông lớn tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam khi ngân hàng này chính thức cổ phần hoá vào đầu năm tới. Việc các ngân hàng, tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng hoạt động tại thị trường Việt Nam thông qua con đường sở hữu vốn cổ phần trong các NHTM Việt Nam đem lại nhiều lợi ích cho cả hai bên trong quá trình cạnh tranh và hợp tác. Các ngân hàng và tập đoàn tài chính nước ngoài không tốn kém chi phí như mở chi nhánh mới, có sẵn màng lưới, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực và số lượng khách hàng đông đảo tại các NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam không những nâng cao được năng lực tài chính mà còn có điều kiện tiếp tục hiện đại hoá công nghệ đổi mới quản trị điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,... theo tiêu chuẩn quốc tế và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế. Ba là đẩy mạnh hợp tác thành lập ngân hàng liên doanh và công ty tài chính liên doanh: Hiện nay ở Việt Nam có 6 Ngân hàng liên doanh giữa các NHTM của Việt Nam với nước ngoài,đó là Indovina Bank, Chohung Vina Bank, VID Public Bank, Vinasiam Bank, Ngân hàng liên doanh Lào -Việt và mới đây nhất là Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga. Bên cạnh đó, hiện nay còn có 3 công ty liên doanh cho thuê tài chính, 2 công ty liên doanh bảo hiểm giữa các NHTM Việt Nam với nước - 70 - ngoài. Hiện nay tại Việt Nam có 35 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thực hiện lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ chính, thời gian qua Việt Nam đã nâng tỷ lệ huy động vốn bằng Đồng Việt Nam đối với các chi nhánh Ngân hàng của Mỹ, của Châu Âu đang hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng ANZ đã đặt máy ATM ngoài trụ sở chính. Tới đây thực hiện các cam kết của WTO và thực hiện đầy đủ các nội dung của Hiệp định thương mại Việt Mỹ - BTA, chắc chắn cạnh tranh hoạt động trên thị trường tài chính ở Việt Nam giữa các Ngân hàng, công ty tài chính, chứng khoán của Việt Nam với các đối tác nước ngoài sẽ sôi động hơn. Song những phân tích nói trên cho thấy các NHTM của Việt Nam đã chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời các ngân hàng và các tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng sự hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác trong nước để mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Việt Nam là một đất nước giàu tài nguyên, có nhu cầu lớn về vốn đầu tư, có tiềm năng là một thị trường tiêu thụ lớn và một thị trường tài chính đầy động lực. Deutsche Bank dự báo, tới năm 2020, Việt Nam có thể sẽ vươn lên nằm trong nhóm nước phát triển cùng với Trung Quốc và Ấn Độ. Tâm điểm được các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài chú ý nhất chính là tiềm năng phát triển trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng của Việt Nam rất lớn, nhất là trong bối cảnh hàng loạt chính sách cải cách ngân hàng và phát triển thị trường vốn được ban hành. Và đây cũng là một trong những lý do thúc đẩy mô hình hợp tác chiến lược “vừa là đối tác, vừa là khách hàng” của các ngân hàng thương mại Việt Nam với các đối tác lớn có tiềm lực về tài chính trong thời điểm hiện nay. Như vậy, với việc gia nhập WTO, chúng ta phải chấp nhận mở cửa hơn nữa các dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng nước ngoài, dưới nhiều hình thức khác nhau, sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc xâm- nhập thị trường Việt Nam. Đây chính là động lực để mỗi ngân hàng thương mại trong nước phải tự hoàn thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững hơn. 3.2.7. Xây dựng chiến lược kinh doanh trong dài hạn Với sức ép của quá trình hội nhập, vấn đề đặt ra đối với hầu hết các ngân hàng thương mại trong nước hiện nay là làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội của một thị trường mở mang lại. Tuy có nguồn vốn hạn chế, dịch vụ chưa tốt nhưng hệ thống NHVN lại có lợi thế về đồng cảm văn hóa kinh doanh, có đội ngũ nhân viên khá năng động với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, có thể len lỏi vào từng ngõ ngách nhà dân. Trong khi đó, các nhà đầu tư nước ngoài cần có thời gian tương đối dài để vượt qua những hạn chế này trong việc hoạch - 71 - định và thực thi chiến lược thâm nhập thị trường. Điều quan trọng là mỗi ngân hàng có tận dụng được điều này không trong việc hoạch định chiến lược phát triển. Chỉ cần 3 triệu người tại thành phố sử dụng dịch vụ ngân hàng, mọi khoản thu nhập, giao dịch của người dân đều thông qua ngân hàng sẽ tạo ra một lượng vốn khổng lồ đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố, giúp các ngân hàng đứng vững trong thời kỳ hội nhập. Công tác hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh trong dài hạn có thể bao gồm: - Trên cơ sở cấu trúc lại tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách mở rộng quy mô hoạt động, hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hóa và nâng cao tiện ích sản phẩm dịch vụ, phát triển mạng lưới dịch vụ, cải cách bộ máy quản lý, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ,… - Xây dựng chiến lược khách hàng cụ thể như phân loại thị trường, khách hàng, địa bàn hoạt động,… 3.3. Giải pháp hỗ trợ từ phía NHNN Để thúc đẩy phát triển kinh tế, khai thực hiện các cam kết WTO, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/2/2007 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt nam là thành viên của WTO. Trên cơ sở Chương trình hành động này, Ngân hàng Nhà nước cũng đang xây dựng Chương trình hành động của ngành Ngân hàng thực hiện các cam kết WTO. Về tổng thể, để thực hiện cam kết về gia nhập WTO trong lĩnh vực ngân hàng, nâng cao năng lực quản lý của NHNN và năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng, ngành NHVN cần triển khai thực hiện những giải pháp mang tính toàn diện như sau: 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng Cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam cần tiến hành sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng như sau: - Sửa đổi Luật NHNN, Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác có liên quan để đảm bảo NHNN Việt Nam trở thành ngân hàng trung ương hiện đại, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh. Hai luật này đang trong quá trình dự thảo, dự kiến sẽ ban hành trong năm 2008. - Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung các quy định pháp luật ngân hàng về cấp phép - 72 - hiện diện thương mại, về tổ chức, hoạt động, quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng kể cả trong và ngoài nước hướng tới nguyên tắc không phân biệt đối xử, phù hợp với các cam kết và lộ trình gia nhập WTO, các quy định pháp luật cần tuân thủ nguyên tắc minh bạch hoá và có thể dự báo. NHNN hiện đang dự thảo Quy chế cấp giấy phép thành lập và hoạt động của NHTM cổ phần, Thông tư hướng dẫn Nghị định 22 về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt nam, trong đó sẽ cụ thể hoá các cam kết liên quan đến việc thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt nam. Nghị định về việc tổ chức tín dụng nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại của Việt nam cũng đang trong quá trình dự thảo. Để đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng, NHNN cũng sẽ xây dựng mới Luật Bảo hiểm Tiền gửi và Luật Giám sát An toàn Hoạt động Ngân hàng. - Rà soát danh mục các dịch vụ tài chính - ngân hàng theo Phụ lục về dịch vụ tài chính – ngân hàng của GATS để xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định, đảm bảo các tổ chức tín dụng được thực hiện đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng theo GATS và thông lệ quốc tế; - Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý cho các mô hình tổ chức tín dụng mới, các tổ chức có hoạt động mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức tín dụng (công ty xếp hạng tín dụng, công ty môi giới tiền tệ) nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng. Các Nghị định về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính sẽ được ban hành mới thay thế cho các văn bản pháp quy cũ về vấn đề này. - Hoàn thiện các quy định về quản lý ngoại hối, cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù hợp chuẩn mực kế toán quốc tế. Hoàn thiện các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt; và - Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định về các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng mới (quản lý ngân quỹ, quản lý danh mục đầu tư, các dịch vụ uỷ thác, các sản phẩm phái sinh, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ thuê mua tài chính…). 3.3.2. Nâng cao năng lực của NHNN về điều hành chính sách tiền tệ Trong điều kiện mở cửa dịch vụ ngân hàng, NHNN cần nâng cao năng lực xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ (CSTT) thông qua những biện pháp dự kiến được triển khai từ nay đến năm 2010 như sau: - Thành lập Ban Điều hành thị trường tiền tệ để tăng cường sự thống nhất, phối - 73 - hợp giữa các Vụ, Cục trong điều hành CSTT; - Hoàn thiện các cơ chế điều hành các công cụ CSTT nhằm nâng cao hiệu quả điều tiết tiền tệ của từng công cụ, tăng cường vai trò chủ đạo của nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành CSTT; gắn điều hành tỷ giá với lãi suất; gắn điều hành nội tệ với điều hành ngoại tệ; nghiên cứu, lựa chọn lãi suất chủ đạo của NHNN để định hướng và điều tiết lãi suất thị trường; - Phát triển thị trường tiền tệ an toàn hiệu quả, tạo cơ sở quan trọng cho việc tiếp nhận và chuyển tải tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế; - Nâng cấp và đồng bộ hóa máy móc thiết bị, chương trình phần mềm ứng dụng nối mạng các giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ và đấu thầu tín phiếu, trái phiếu chính phủ qua NHNN; - Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối theo hướng kiểm soát có chọn lọc các giao dịch vốn (Việt Nam đã tự do hoá hoàn toàn đối với giao dịch vãng lai), giảm dần tình trạng đô-la hoá, cho phép các tổ chức và cá nhân được tham gia rộng rãi hơn vào các giao dịch hối đoái, kể cả các nghiệp vụ phái sinh; - Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ ngành theo hướng hiện đại hoá, đảm bảo nắm bắt kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin về tiền tệ, tín dụng, tăng cường phối hợp trao đổi thông tin với các Bộ, Ngành để phục vụ cho việc điều hành chính sách tiền tệ; - Tăng cường vai trò công tác thống kê, nâng cao năng lực thu thập tổng hợp thông tin trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và cán cân thanh toán phục vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia; và - Đổi mới một cách căn bản công tác dự báo và xây dựng CSTT hàng năm theo hướng áp dụng mô hình kinh tế lượng vào phân tích dự báo và lượng hóa các mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ; Nâng cao năng lực phân tích và dự báo tiền tệ, dự báo lạm phát. 3.3.3. Nâng cao năng lực của NHNN về thanh tra, giám sát ngân hàng - Cấu trúc lại mô hình tổ chức và chức năng hệ thống thanh tra theo chiều dọc gồm cả 4 khâu: cấp phép và các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ, xử lý vi phạm. - Hoàn thiện quy định về an toàn hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế (Basel 2), đồng thời đảm bảo việc tuân thủ các quy định này; ban hành quy định mới về đánh giá xếp hạng TCTD theo tiêu chuẩn CAMEL(S); - Xây dựng khuôn khổ, quy trình và phương pháp thanh tra, giám sát dựa trên - 74 - cơ sở rủi ro; xây dựng sổ tay thanh tra tại chỗ các TCTD Việt Nam để các thanh tra viên sử dụng như cẩm nang thanh tra, giám sát; thiết lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các TCTD đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hạng TCTD; và - Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam và Trung tâm Thông tin Tín dụng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD và hoạt động giám sát rủi ro của NHNN đối với các TCTD. Ngoài ra, NNHH đẩy mạnh công tác phổ biến thông tin, tuyên truyền về Hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng - Thông qua các hình thức khác nhau như tổ chức các buổi họp báo, thuyết trình, cung cấp thông tin cho báo chí... để phổ biến, giải thích các cam kết gia nhập WTO về lĩnh vực dịch vụ ngân hàng trong hệ thống NHVN, bao gồm NHNN và hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam từ trung ương tới địa phương. - Định kỳ công bố các chương trình, kế hoạch hành động của ngành liên quan tới việc thực thi các cam kết song phương và đa phương. 3.4. Giải pháp hỗ trợ từ chính quyền Thành phố. Việc phát triển TPHCM thành trung tâm tài chính cũng tạo điều kiện cho sự phát triển ngành ngân hàng trên địa bàn TPHCM nói chung và khối NHTMCP tại TPHCM nói riêng. Để phát triển TPHCM thành trung tâm tài chính, Chính phủ cần - Thành lập ủy ban xúc tiến và phát triển trung tâm tài chính TPHCM với nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển tổng thể trung tâm tài chính và tổ chức điều phối giữa các ngành, bộ chủ quản và Ủy ban. - Hoàn thiện môi trường đầu tư, kinh doanh ổn định, đồng bộ, hiệu quả và minh bạch, trong đó: + Hệ thống thuế đạt được các chuẩn mực đơn giản và hiệu quả + Đẩy mạnh chính sách cải cách khu vực công. + Tiếp tục cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đảm bảo quyền kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phù hợp với các cam kết mở cửa thị trường theo các hiệp định thuong mại song phương, đa phương,… + Tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tiếp cận khu vực tài chính. - Xây dựng mô hình quản lý tài chính đô thị phù hợp với quy mô, vị trí phát triển của TPHCM - 75 - Kết luận chương 3 Trong chương cuối này, luận văn đã trình bày các định hướng cũng như một số những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh trạnh của các NHTMCP tại TPHCM. Định hướng và giải pháp trên nhằm góp phần xây dựng một NHTMCP vững mạnh, có đủ tự tin để vượt qua các thử thách sắp tới một khi đã thực sự sống “trong lòng của WTO”. Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất một số những giải pháp mang tính vĩ mô về hoạt động, điều hành của NHNN để đảm bảo cho toàn hệ thống NH Việt Nam phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - 76 - KẾT LUẬN Như vậy có thể thấy rằng các NHTMVN nói chung các NHTMCP tại TPHCM nói riêng đã thực sự sống “trong lòng” hội nhập kinh tế quốc tế. Và không còn cách nào khác hơn là các NHTMCP phải chủ động hơn nữa bằng cách phát huy mọi lợi thế mà mình có được, tận dụng mọi cơ hội mà quá trình hội nhập mang lại cũng như nỗ lực khắc phục những khó khăn và đón đầu mọi thử thách. Trên cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế trong ngành ngân hàng, phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của NHTMCP tại TPHCM, “Năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TPHCM trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” đã đề xuất những xu hướng, biện pháp phát triển cho các NHTMCP tại TPHCM. Bên cạnh đó, đề tài cũng xin đề xuất một số giải pháp vĩ mô nhằm tạo điều kiện đảm bảo cho NHVN nói chung và NHTMCP TPHCM nói riêng hoạt động phát triển một cách an toàn và bền vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt đang và sẽ diễn ra. Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề cạnh tranh trong điều kiện hội nhập là một vấn đề đương đại. Do kinh nghiệm và kiến thức thực tiễn trong lĩnh vực ngân hàng cũng như điều kiện nghiên cứu vẫn còn hạn chế, luận văn không thể tránh những điểm chưa hoàn thiện. Luận văn chi xin đưa ra những giải pháp chung, mang tính gợi mở và tham khảo. Mỗi ngân hàng với những đặc trưng riêng có cần phải tìm ra hướng đi hợp lý để có năng lực cạnh tranh tốt nhất. Luận văn rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ quý độc giả để bài viết được hoàn thiện hơn. - 77 - PHỤ LỤC: BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU NGÂN HÀNG Hệ thống NHTMCP có trụ sở chính tại TPHCM Stt Tên ngân hàng Số đăng ký Địa chỉ trụ sở chính 1 An Bình 0031/NH-GP 47 Điện Biên Phủ, Q1, TPHCM 2 Gia Định 0025/NHGP 68 Bạch Đằng. Q Bình Thạnh. TP HCM 3 Nam Việt 0057/NH-GP 39-41-43 Bến Chương Dương, Q1, 4 Nam Á 0026/NHGP 97 bis Hàm Nghi, Q1, TPHCM 5 Phát triển Nhà TPHCM 0019/NHGP 33-39 Pasteur. Q1. TP HCM 6 Phương Nam 0030/NHGP 279 Lý Thường Kiệt. Q11. TP HCM 7 Phương Đông 0061/NHGP 45 Lê Duẩn. Q1. TP HCM 8 Sài Gòn 0018/NHGP 193, 203 Trần Hưng Đạo, Q1 TPHCM 9 Sài gòn công thương 0034/NHGP Số 2C Phó Đức Chính,Q1. TPHCM 10 Sài gòn thương tín 0006/NHGP 278 Nam kỳ khởi nghĩa. Q3.TPHCM 11 Thái Bình Dương 0028/NHGP 340 Hoàng Văn Thụ, Q.Tân Bình, TPHCM 12 Việt Á 12/NHGP 115-121 Nguyễn Công Trứ.Q1.TP HCM 13 Xuất nhập khẩu 0011/NHGP 7 Lê Thị Hồng Gấm. Q1. TPHCM 14 Á Châu 0032/NHGP 442 Nguyễn Thị Minh Khai. Q3. TP HCM 15 Đông Á 0009/NHGP 130 Phan Đăng Lưu. Q Phú Nhuận. 16 Đệ Nhất 0033/NHGP 715 Trần Hưng Đạo. Q5. TPHCM Các NHTMCP nộp hồ sơ xin cấp phép tính đến hết tháng 8/2007 STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ Địa phương 1 NHTM CP Liên Việt 3300 Hậu Giang 2 NHTM CP FPT 1000 Hà Nội 3 NHTM CP Văn Phong 1000 Khánh Hoà 4 NHTM CP Năng lượng 1000 Hà Nội 5 NHTM CP Việt Tín 1680 TP. HCM 6 NHTM CP Kinh Bắc 1500 Bắc Ninh 7 NHTM CP Đông Dương Thương tín 1000 Hà Nội 8 NHTM CP Ngôi sao Việt Nam 1000 Hà Nội 9 NHTM CP Việt Nam 1000 TP. HCM 10 NHTM CP Phát triển đô thị Việt 1000 Hà Nội 11 NHTM CP Dầu khí 1000 Hà Nội 12 NHTM CP Ngoại thương châu Á 1000 Hà Nội 13 NHTM CP Đông Dương 1000 Long An - 78 - Mức vốn pháp định áp dụng cho các TCTD đến năm 2008 và 2010 Mức vốn pháp định áp dụng Loại hình TCTD Đến năm 2008 Đến năm 2010 NHTMNN 3000 3000 NHTMCP 1000 3000 NH Liên doanh 1000 3000 NH 100% vốn nước ngoài 1000 3000 CN NHNN 15 Triệu USD 15 Triệu USD NH chính sách 5000 5000 NH đầu tư 3000 3000 NH Phát triển 5000 5000 Vốn điều lệ của một số NHTMCP 2003 2004 2005 2006 T2/2007 ACB 424 481 948 1100 2530 Sacombank 505 740 1250 2089 4494 EIB 300 500 700 1212 1870 Techcombank 180 412 618 1500 1500 EAB 253 350 500 880 1400 VIB 175 250 510 1000 1000 PNB 142 321 580 1290 1290 Quy mô tài sản của một số NHTMCP Xếp hạng Tài sản 2004-2006 (*) NH Tăng '05/'04 Năm 2006 Tăng '06/'05 Tốc độ tăng SCB 77,8% 10.973 172,0% 1 OCB 134,5% 6.44 60,2% 2 MSB 62,1% 8.52 94,6% 3 Habubank 48,2% 11.685 111,0% 4 ACB 57,3% 44.605 84,0% 5 VBBank 46,8% 10.159 66,7% 6 Sacombank 39,1% 24.764 71,3% 7 Techcombank 39,1% 17.326 62,4% 8 EIB 27,7% 18.323 61,2% 9 EAB 32,2% 12.077 41,8% 10 MB 19,0% 13.529 64,7% 11 - 79 - Mức tăng trưởng huy động vốn của một số NHTMCP TPHCM 2004(%) 2005(%) 2006(%) ACB 40 59 74 Sacombank 44 32 76 EIB 24 51 61 Techcombank 75 35 56 EAB 64 34 46 VIB 99 154 76 Tăng trưởng tín dụng của một số NHTMCP 2003(%) 2004(%) 2005(%) 2006(%) ACB 44 26 43 79 Sacombank 42 27 41 73 EIB 41 32 32 55 Techcombank 21 47 60 63 EAB 51 47 16 41 VIB 54 31 126 84 Kết quả kinh doanh của một số NHTMCP trong giai đoạn 2004-2006 Lợi nhuận sau thuế Xếp hạng tốc độ tăng 2004-2006 NH Tăng '05/'04 Năm 2006 Tăng '06/'05 ROE ROA ACB 44% 505 69% 1 2 Techcombank 167% 256 24% 2 4 EAB 36% 187 87% 3 7 VBBank 22% 113 105% 4 9 MB 38% 211 94% 5 6 Sacombank 58% 407 74% 6 1 Habubank 64% 185 147% 7 3 MSB Na 79 147% 8 8 OCB 156% 103 106% 9 5 SCB 120% 111 236% 10 10 EIB 498% 258 98% 11 11 - 80 - Một số những ứng dụng ngân hàng lõi “core banking” Tên NH Chi phí Thời gian triển khai Đối tác thực hiện ACB 2 triệu USD 2 năm Unisys Sacombank 3,2 triệu USD 1 năm Temenos Techcombank 2 triệu USD 2 năm Temenos EAB 2,7 triệu USD 1 năm I-Flex EIB 2,6 triệu USD 2 năm Huyndai VIB 3 triệu USD 1 năm Oracle Mạng lưới điểm giao dịch trên toàn quốc của một số NHTMCP TPHCM 2003 2004 2005 2006 ACB 32 40 61 80 Sacombank 75 90 101 163 EIB 9 13 16 28 Techcombank 15 25 50 80 EAB 31 41 48 70 VIB 6 16 30 58 Một số chỉ về hoạt động ngân hàng giai đoạn đến năm 2010 Tỷ lệ lạm phát hàng năm thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng bình quân tín dụng 18- 20 %/năm Tỷ lệ an toàn vốn đến năm 2010 không dưới 8%/năm Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ đến năm 2010 dưới 5% Chuẩn mực giám sát ngân hàng đến năm 2010 chuẩn mực quốc tế (Basel l). Mục tiêu phát triển của các NHTMCP trong giai đoạn mới Mức tăng bình quân vốn điều lệ 35-55%/năm Mức tăng trưởng huy động vốn bình quân 40-45%/năm Mức tăng trưởng tín dụng bình quân 40-50%/năm Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% (theo tiêu chuẩn Basel 2) Tỷ trọng nợ xấu so với tổng dư nợ dưới 5% (theo tiêu chuẩn Basel 2) ROA trên 1.35%/năm ROE trên 25%/năm Mạng lưới giao dịch phát triển trên toàn quốc, đặc biệt ở các khu vực trọng điểm Ngân hàng lõi ứng dụng 100% tại các điểm giao dịch. - 81 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng. 2. Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên), Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương, Nguyễn Quốc Anh (2005), Tín Dụng Ngân Hàng, Nhà xuất bản Thống Kê. 3. Trần Công Hòa (2007), Sự phát triển của ngân hàng giai đoạn 2004 đến nay và những xu hướng trong thời gian tới, Thị trường tài chính tiền tệ, số 18-2007. 4. Phạm Huy Hùng (2006), Thách thức về công nghệ thông tin đối với hệ thống NHTMCP trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Thị trường tài chính tiền tệ , số 9&10-2006. 5. Nguyễn Trọng Nghĩa (2007), Các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của các TCTD Việt Nam để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Thị trường tài chính tiền tể, số 12-2007. 6. Sử Đình Thành (chủ biên), Vũ thị Minh Hằng, Bùi thị Mai Hoài, Nguyễn Anh Tuấn, Diệp Gia Luật, Hồ Viết Tiến (2007), Phát triển trung tâm tài chính Thành Phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia. 7. Hoàng văn Thắng (2007), Quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc, Tạp chí NH, số 10-2007. 8. Nguyễn Văn Thơm (2007), Sự cần thiết xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, Thị trường tài chính tiền tệ, số 15-2007. 9. Nguyễn Minh Trí (2007), Kế hoạch tăng vốn điều lệ của các NHTMCP, Thị trường tài chính tiền tệ, số 12-2007. - 82 - 10. Nguyễn Minh Trí (2007), Cạnh tranh phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ, số 16-2007. 11. Lê Khắc Trí (2007), Liên kết kinh tế của các ngân hàng Việt Nam: thực trạng, xu hướng và giải pháp phát triển, Tạp chí ngân hàng, số 15-2007. 12. Trần Minh Tú (2006), Phương hướng phát triển NHTMCP trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế TPHCM. 13. Lê thị Kim Tuyến (2006), Gian nan con đường xử lý nợ xấu, NH Công Thương Việt Nam. Các tài liệu tham khảo khác. 13. Báo cáo thường niên các NHTMCP. 14. Website ngân hàng nhà nước www.sbv.gov.vn, và của một số NHTMCP. 15. Nghị quyết họp đại hội cổ đông của các NHTMCP.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47960.pdf
Tài liệu liên quan