Việt Nam đã hội nhập WTO, nghĩa là chấp nhận tham gia vào một sân chơi
chung, đã là sân chơi chung thì không có những nguyên tắc riêng, có chăng chỉlà
những chiến lược riêng có cho mỗi thành viên trong nguyên tắc chung mà thôi. Với
WTO, có những cái họkhông cho phép dưới hình thức này nhưng lại cho phép dưới
hình thức khác, vì thếchúng ta phải biết vận dụng các quy định của tổchức này để đưa
ra những chiến lược riêng phù hợp mà vẫn không trái với quy định của WTO.
MHB là một thành viên trẻnhất trong khối hệthống NHTM nhà nước trên địa
bàn Cần Thơ, những tác động của quá trình hội nhập có thểchưa biểu hiện cụthểvới
MHB Cần Thơtrong mối tổng thểchung trên địa bàn, nhưng xét ởtầm vĩmô, những
ảnh hưởng tác động này đang dần lan rộng, thông qua tình hình kinh tếxã hội trên địa
bàn thời gian gần đây, nhất là giai đoạn cuối 2007 và những tháng đầu 2008, khi tầm
quan trọng của sự đánh giá vềnhững thời cơvà thách thức trong giai đoạn hội nhập
WTO đã được nhận thức đầy đủhơn trong hệthống NHTM. Từnhững động thái của
NHTM (thực hiện tái cấu trúc NH, bổsung vốn điều lệ, đẩy mạnh việc mởrộng mạng
lưới, tăng cường đầu tưvào nguồn nhân lực và lĩnh vực công nghệ ), là những bước
chuẩn bị để đối đầu vớquy mô cạnh tranh đang lớn dần, tuy vậy điều cần là phải có
chiến lược cạnh tranh dài hạn, điều nầy các NHTM trên địa bàn trong đó có MHB Cần
Thơchưa chuẩn bịtốt, điều đã và đang làm của các NHTM trong thời gian qua chỉlà
sự“cạnh tranh” lẫn nhau giữa các NHTM trong nước chứchưa là chiến lược cơbản để
đón nhận tất cả.
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1825 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập và phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uận mua hoặc bán một tài sản tại một thời điểm trong tương lai với một giá đã xác
định trước; hoặc hợp đồng lựa chọn (quyền chọn mua hoặc bán)
3.3.1.5 Phát triển cho thuê tài chính
Trong điều kiện KH còn hạn chế về năng lực tài chính, nhưng có nhu cầu về
vốn để đầu tư mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải
chuyên dùng thậm chí là phương tiện vận tải phục vụ tiêu dùng (cá nhân), cung ứng
thêm nghiệp vụ này cũng là một hình thức bán cái KH cần và đây cũng là một kênh
góp phần làm phong phú đa dạng hơn SP TD và tăng trưởng TD. Hiện nay, các DN
có thể tìm tài trợ vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau: góp vốn, phát hành cổ phiếu,
vay NH, vay của người lao động trong DN, với hình thức thuê tài chính này có thể
được coi như một kênh huy động nguồn vốn trung – dài và là một giải pháp vẹn
toàn có lợi cho cả hai, các DN hạn chế về tài chính, không có khả năng đầu tư máy
móc, thiết bị mới mà NH không đủ nguồn vốn trung - dài hạn để đầu tư.
Tuy nhiên, nghiệp vụ này còn rất hạn chế trên địa bàn, tính đến cuối 2007 mới
có một công ty cho thuê tài chính II của NHNO là hoạt động tương đối khá rộng
trên toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long, vì các DN và cả NH chưa thật sự quan
tâm đến nguồn vốn này. Ngân hàng nên hiểu rằng, nếu các DN tiếp cận được nguồn
vốn này sẽ giúp các DN giải quyết được bức xúc nhu cầu vốn trung - dài hạn để đổi
mới máy móc thiết bị vì thế hoạt động SXKD của DN hiệu quả hơn, góp phần nâng
cao chất lượng TD, đồng thời khi DN phát triển sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các
NH trong việc sử dụng các dịch vụ khác.
3.3.1.6 Đa dạng các hình thức đảm bảo tín dụng
Việc đảm bảo nợ vay hiện nay, chủ yếu là bất động sản, mà loại TSĐB này chỉ
mang lại “cảm giác yên tâm” trong việc xác lập quan hệ TD, phần lớn dư nợ của
MHB CT trên địa bàn đều được cho vay dưới hình thức có bảo đảm bằng BĐS, đây
cũng là một trở ngại cho các KH khi tiếp cận nguồn vốn vay và cũng là trở ngại cho
53
chính NH trong tăng trưởng, vì vậy, NH nên thực hiện áp dụng các biện pháp đảm
bảo phong phú hơn đa dạng hơn:
- Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba, không nhất thiết bên thứ ba phải có
quan hệ người thân với người được bảo đảm; hoặc không nhất thiết bên thứ ba phải
là thành viên trong DN được bảo đảm.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, có thể là hàng hóa được hình
thành từ vốn của NH, hoặc cho vay cầm cố hàng hóa.
- Ngoài ra, NH nên áp dụng hình thức cho vay không có đảm bảo bằng tài sản
đối với những KH có uy tín, sử dụng vốn vay có hiệu quả và có khả năng tài chính
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Cho vay thế chấp hợp đồng nợ (nhờ thu), thực hiện hình thức này NH thu
được phí thu hộ nợ lẫn lãi cho vay.
Việc mở rộng các hình thức đảm bảo, sẽ làm gia tăng rủi ro, NH nên có quy
trình chặt chẽ và phù hợp để thực hiện với từng đối tượng KH cụ thể và điều quan
trọng là sẽ làm gia tăng đáng kể khối lượng KH.
3.3.1.7 Tiêu chuẩn hoá và đào tạo nâng cao nghiệp vụ đội ngũ nhân viên
Về tiêu chuẩn mỗi cán bộ, người lao động tùy theo vị trí công tác, yêu cầu
công việc mà đòi hỏi kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác nhau, do đó thực hiện
tiêu chuẩn hóa cán bộ phải cụ thể đối với từng loại công việc và phải phù hợp năng
lực từng người nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ.
Do yêu công việc khác nhau, những tiêu chuẩn lao động trong từng lĩnh vực
cũng khác nhau, MHB CT cần xác định cụ thể trách nhiệm và mức độ khó của công
việc, để có chế động lương phù hợp hơn nhằm khuyến khích thu hút lao động có
chất lượng đối với những lĩnh vực lao động chủ yếu, ví dụ: CBKD (trước đây gọi là
CBTD) là lực lượng lao động chính tạo ra lợi nhuận, trách nhiệm rất cao từ khi
thẩm định, cho vay đến khi thu hồi dứt nợ, nên chế độ lương phải cao hơn các loại
lao động khác. Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nhân lực theo hướng: đảm bảo
người lao động có trình độ chuyên môn vững, ngoại ngữ thông thạo, sử dụng vi tính
chuyên nghiệp, am hiểu thị trường, luật pháp và các lĩnh vực có liên quan.
54
Nên kiểm tra nghiệp vụ (nhất là nhân viên tác nghiệp) hàng năm hoặc kiểm tra
định kỳ vào mỗi đợt xét nâng lương, nhằm đảm bảo có được lực lượng lao động
tinh thông nghiệp vụ chung, đồng thời cần áp dụng triệt để cơ chế bổ sung và đào
thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ quản lý KD, nhân viên tinh thông nghiệp vụ,
đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường.
Bên cạnh đó, nên chú ý tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người
lao động với quyền lợi chung, bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo; tạo điều
kiện và môi trường lao động thật tiện lợi, thoải mái; xây dựng chế độ tiền lương và
thưởng theo hướng khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho
sự phát triển chung; đa dạng hóa các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của
người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động, biện pháp này sẽ giúp NH có thể
dễ dàng điều chỉnh lao động khi có những biến động, giảm được chi phí để tuyển
dụng hay thuyên chuyển lao động.
3.3.1.8 Cải tiến thủ tục, nâng cao chất lượng phục vụ
Đi đôi với đa dạng hóa SP, việc cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ cũng
không kém phần quan trọng, về mặt này thời quan qua MHB CT đã thực hiện tương
đối tốt, thủ tục giao dịch đơn giản. Tuy nhiên để tạo điều kiện thuận lợi hơn và tiết
kiệm thời gian hơn cho KH, MHB CT nên đưa ứng dụng công nghệ vào thực hiện
giao dịch qua mạng, khi KH có nhu cầu vay, CBKD có thể hướng dẫn thủ tục cho
KH qua mạng hoặc qua điện thoại, hẹn ngày thẩm định, sau đó kiểm tra lại những
thông tin và hồ sơ do KH cung cấp và tiến hành các bước tiếp theo, không nhất thiết
KH phải đến NH mới hướng dẫn thủ tục được.
Trong quy trình thẩm định cho vay, không nên quá chú trọng đến tính chuẩn
mực và đầy đủ các báo cáo tài chính của DN tư nhân (mà đối tượng này chiếm khá
lớn trong nền kinh tế hiện nay), các DN này không phải là pháp nhân (có quy mô
KD lớn hơn hộ) nên việc hạch toán và theo dõi sổ sách chưa đầy đủ. Việc xem xét,
phân tích và xếp loại KH loại này cũng rất khó cho CBKD vì thiếu thông tin.
Liên quan đến phí dịch vụ cũng nên cân nhắc, mức phí thu đó phải tương xứng
với chất lượng phục vụ và sự sẵn lòng chi trả cho dịch vụ đó của KH, tránh thu phí
55
theo kiểu áp đặt, có sử dụng SP là thu mà không quan tâm đến chất lượng phục vụ
và SP đó có cần thiết phải thu không.
Vấn đề thẩm định và tái thẩm hồ sơ vay: không nhất thiết việc xét cho vay
phải có đủ 3 thành phần: CBKD, lãnh đạo phòng KD và ban giám đốc, ký đồng ý
mới cho vay (hiện nay theo mô hình TD mới, là 05 thành phần vì phải thêm CB
QLRR và lãnh đạo phòng QLRR), thực hiện giám sát quy trình cho vay càng kỹ
càng hạn chế được rủi ro nhưng không phải cứ nhiều người, nhiều thành phần ký là
rủi ro được giảm, vì thế nên xem xét lại quan điểm này, quan trọng là người có trách
nhiệm cao nhất đồng ý và chịu trách nhiệm là được, có như vậy sẽ hạn chế tâm lý ỷ
lại vào CBKD và người lãnh đạo sẽ năng động hơn.
3.3.1.9 Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng
Nhu cầu ngoại tệ của KH, nhất là các DN có nhu cầu đầu tư để cải tiến máy
móc thiết bị hoặc nâng cao quy trình công nghệ rất lớn, tuy nhiên giữa cung và cầu
này hiện nay còn “lỗi nhịp” nên chưa gặp nhau giữa DN và NH, có thể có nhiều
nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính hiện nay là nguồn ngoại tệ của MHB CT
còn hạn chế và kém đa dạng (chỉ duy nhất sử dụng một loại ngoại tệ trong lĩnh vực
ngoại hối là USD)
Vì thế, để cải thiện hạn chế này MHB CT cần mở rộng các hình thức huy động
vốn bằng nhiều loại ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vốn cho các DN, đẩy mạnh cấp TD
tài trợ cho các DN xuất nhập khẩu thông qua chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay
và phí dịch vụ, đơn giản hoá thủ tục cho vay chiết khấu bộ chứng từ thay vì thực
hiện các bước tuần tự như cho vay thông thường, chú trọng ưu tiên đầu tư máy móc,
thiết bị cho các DN làm hàng xuất khẩu, nâng cao năng lực sản xuất và qua đó nâng
cao vị thế cạnh tranh của cả người đi vay và người cho vay.
3.3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
Hoạt động KD NH rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế và chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như
kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy rủi ro NH rất đa dạng: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại
56
hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro TD … Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro
TD là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm.
3.3.2.1 Tăng cường khả năng thu thập và xử lý thông tin
Trong hoạt động NH, tín dụng là tài sản sinh lời nhưng vốn chứa đựng nhiều
rủi ro đòi hỏi NH phải thường xuyên quản lý chặt chẽ, vấn đề thu thập và xử lý
thông tin được xem là rất quan trọng trong phòng ngừa rủi ro. Để nâng cao chất
lượng thẩm định cần phải có những thông tin chính xác và khách quan. Do đó cần
phải tăng cường thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Thông tin thu thập từ DN (xem xét đồng bộ những thông tin từ quá khứ đến
hiện tại), nguồn thông tin có thể lấy từ các báo cáo, từ thực tế (qua phỏng vấn), như
vậy mới có cơ sở để đánh giá đầy đủ hơn về DN, để có được những thông tin khách
quan và không mang tính đối phó từ các DN, đòi hỏi CB NH phải có được kỹ năng
giao tiếp khéo léo và nhạy bén.
- Trao đổi với các nhân viên có kinh nghiệm/hoặc từng thẩm định và cho vay
những KH hoạt động trong lĩnh vực tương tự cũng được xem là phương pháp thu
thập thông tin khá hữu hiệu và giúp tiết kiệm được thời gian.
- Thông tin cũng có thể lấy từ các đối tượng có quan hệ với DN như các đối
tác hoặc các đối thủ cạnh tranh của DN.
- Một nguồn thông tin hiện đang được sử dụng phổ biến là từ trung tâm thông
tin TD của NHNN (CIC) và trung tâm thông tin của hội sở MHB (CIH) để biết
được quan hệ vay vốn của DN trong quá khứ và hiện tại. Tuy nhiên việc thu phí
truy cập thông tin này (theo quyết định 1669/2005/QĐ-NHNN) hiện nay còn khá
cao (từ 40.000 đến 120.000 đ tuỳ theo tin và nếu không có tin thì mức phí là 50%
mức thu cùng loại).
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, việc xử lý và lưu trữ các thông tin
cũng cần thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và khoa học hơn, chính vì thế
việc cải tiến và ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới và nâng cao chất lượng các
phần mềm ứng dụng nhằm phục vụ tốt hơn cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ và trao
57
đổi thông tin cũng là một hình thức hỗ trợ để thực hiện quản lý hệ thống thông tin
hiệu quả hơn.
3.3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực điều hành của chủ DN
Năng lực điều hành của DN bao gồm trong cả trình độ học vấn, kinh nghiệm
SXKD và khả năng quản lý của DN, phần lớn trong quá trình thẩm định các CBNH
thường ít chú ý đến mặt này. Trong khi các giám đốc DN thường là người có tỷ lệ
góp vốn cao nhất, là người điều hành trực tiếp và có ảnh hưởng mang tính quyết
định đến kết quả KD, uy tín của DN trên thương trường. Vì vậy, trong quá trình
thẩm định cần chú ý quan tâm đến vấn đề này, cụ thể là:
- Về trình độ học vấn và các chương trình đào tạo chuyên môn mà chủ DN đã
từng tham gia, việc này dễ kiểm tra nhưng phải khéo léo, nhất là đối với những
người “làm giám đốc vì có nhiều tiền ngoài ra không có gì cả “.
- Kinh nghiệm và năng lực quản lý của chủ DN khó thẩm định hơn vì đây là
tiêu chí định tính, nhưng có thể thẩm định qua: khả năng sử dụng lao động (biết
phát huy tinh thần làm việc và sử dụng thế mạnh của từng nhân viên), biết quyết
định đúng lúc và dứt khoát, có hoạch định chiến lược phát triển trong DN trong
tương lai; tính nhạy bén và khả năng thích nghi với những biến động của môi
trường KD, kinh nghiệm cũng như sự am hiểu về lĩnh vực mà DN đang hoạt động.
Đồng thời cũng nên chú ý về đạo đức nghề nghiệp của chủ DN thể hiện qua
quan điểm KD, uy tín tạo ra trong quá trình KD và vay vốn NH trong quá khứ.
3.3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng và phân tích QLRR
Đây là nhiệm vụ quan trọng có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
TD, đến hiệu quả KD của NH, vì thế việc nâng cao chất lượng thẩm định cần được
chú trọng quan tâm, CB NH cần chú ý các nội dung trong thẩm định như:
Về phỏng vấn khách hàng
Mục đích thực hiện phỏng vấn KH, nhằm tìm hiểu các thông tin về: tính pháp
lý; tình hình SXKD, chiến lược KD, tài chính; trình độ quản lý, uy tín của KH
trong KD, trong quan hệ TD, trong đời sống, nghề nghiệp, nơi làm việc; nhu cầu
mục đích của khoản vay, khả năng thu nhập và khả năng hoàn trả nợ; tài sản bảo
58
đảm cho khoản vay của KH. Để được đầy đủ các thông tin cần thiết, CB NH cần có
kinh nghiệm trao đổi tránh tạo áp lực hoặc cảm giác như KH đang bị điều tra.
Đi kèm với phỏng vấn là tư vấn cho KH đầy đủ, rõ ràng các thông tin về: điều
kiện cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay và giới thiệu các dịch vụ sẽ được đáp ứng,
nếu KH không đủ điều kiện vay vốn, nói rõ lý do và từ chối cho vay ngay từ đầu.
Thu thập và kiểm tra thông tin
Kiểm tra lại các thông tin do KH cung cấp, tìm hiểu thêm các thông tin mới
thông qua các tài liệu, thông tin từ KH), từ các nguồn:
- Các ngân hàng đã có quan hệ với KH.
- Các đối tác khác có liên quan tới KH.
- Các cơ quan quản lý KH, trực tiếp tại địa phương..
- Trung tâm thông tin TD Hội Sở (cih), trung tâm thông tin của NHNN (CIC)
- Từ các phương tiện thông tin đại chúng.
Thẩm định dự án
Trên cơ sơ những thông tin KH cung cấp (dự án vay vốn, báo cáo tài chính,
các hợp hợp đồng thực hiện....) CBNH thực hiện phân tích thẩm định dự án đầu tư,
khi thẩm định dự án cần chú trọng các nội dung sau:
Đánh giá tài sản của khách hàng
Tài sản được thể hiện trên báo cáo tài chính DN (với cá nhân/hộ là các thông
tin về tình hình KD, tài sản cá nhân, lương và thu thập khác). Các thông tin về tài
sản cho thấy quy mô, khả năng quản lý của KH và rất quan trọng trong quyết định
cho vay. Hơn nữa, tài sản (tất cả hoặc một phần) của KH đồng thời sẽ là vật đảm
bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi KH mất khả năng thanh toán.
Đánh giá các khoản nợ
Phân tích cả nợ phải thu lẫn phải trả và khi phân tích nợ này nên lưu ý:
Về thời gian: phân ra nợ ngắn hạn và nợ trung dài hạn, cần chú ý xem xét thời
hạn của các khoản nợ đó, nếu có nợ quá hạn phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân.
59
Về tính chất nợ: cần quan tâm chênh lệch nợ phải thu, phải trả có hợp lý
không, loại trừ các khoản phải thu nhưng khó đòi, chú ý các khoản phải trả đến hạn,
quá hạn.
Phân tích luồng tiền
Lợi nhuận của KH (theo các báo cáo tài chính) có thể được tạo ra trong quá
khứ, thậm chí dự tính sẽ tạo ra trong tương lai. Tuy nhiên, việc trả nợ NH lại liên
quan chặt chẽ tới tình hình tài chính hiện tại của KH (ví dụ: cho vay tiêu dùng,
nguồn trả nợ là các khoản thu nhập từ lương, nhưng những khoản thu nhập hiện tại
có đủ để đảm bảo trả đúng và đủ theo các kỳ hạn nợ cam kết không), nếu phân tích
kỹ và xác định được luồng tiền của KH, các kì hạn thu nợ sẽ không lệch với các
khoản thu của KH.
Phân tích theo các tỉ lệ (thường chỉ áp dụng cho KH là doanh nghiệp)
NH nên chú trọng phân tích các tỷ lệ phản ánh năng lực tài chính của KH liên
quan đến khả năng trả nợ, các tỷ lệ này mặc dù chỉ là tham khảo nhưng có ảnh
hưởng lớn trong các quyết định của NH, các tỷ lệ này gồm:
Tỷ lệ thanh khoản: Xác định khả năng của KH trong việc đáp ứng nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn, dựa vào đó NH đánh giá khả năng thanh toán khi đến hạn của KH,
tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh toán của người vay càng tốt.
Tỷ lệ sinh lời: Xác định khả năng tạo lợi nhuận, khả năng sinh lời của KH,
quyết định khả năng hoàn trả nợ vay. Khả năng trả nợ thực chất là bắt nguồn từ khả
năng tạo thu nhập, tức là KH có khả năng thu về lượng giá trị lớn hơn giá trị đầu tư
ban đầu.
Tỷ lệ khả năng tài trợ bằng vốn sở hữu: DN luôn phải có tỷ lệ nhất định vốn
sở hữu để tài trợ một phần cho dự án (tài sản lưu động hoặc tài sản cố định), tỷ lệ
này được xác định:
% tài trợ bằng vốn sở hữu =Vốn sở hữu/ Tổng tài sản
Tỷ lệ này cho thấy năng lực tài chính của KH, dự án vay vốn hiện nay của các
DN VN tỷ lệ này vào khoảng 0,3 hoặc thấp hơn buộc NH phải thận trọng và kiểm
soát chặt chẽ các khoản cho vay.
60
Điều kiện kinh tế.
Qua các phân tích các nội dung trên, chỉ cho thấy một phần quá khứ và hiện
tại, mà điều NH cần quan tâm là khả năng trong tương lai của KH, do thời gian
càng dài, dự đoán càng khó chính xác, bởi tác động của các điều kiện kinh tế, thiên
tai, cùng với các thay đổi bất thường trong đời sống, chính trị, kinh tế… có khả
năng làm thay đổi các tính toán ban đầu, dẫn đến giảm hoặc mất khả năng trả nợ
của KH, tổn thất của KH kéo theo đến rủi ro cho NH.
Vì thế trong phân tích thẩm định (đặc biệt là các dự án lớn, dự án trung dài
hạn), cần chú ý phân tích kỹ thêm về các nhân tố rủi ro như: Rủi ro có thể trong
khâu sản xuất (do biến động về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chi phí tăng, lao
động, thay đổi nhanh kĩ thuật…); rủi ro trong tiếp thị (biến động cung – cầu, ảnh
hưởng thu nhập, SP thay thế, thay đổi thị hiếu tiêu dùng…); nhân sự (năng suất lao
động, rủi ro của đình công…); tài chính (lãi suất, lạm phát…); chính sách của nhà
nước (kinh tế, nhập khẩu, trợ giá…)
Việc thực hiện nâng cao chất lượng trong thẩm định và phân tích rủi ro là cần
thiết tuy nhiên trong quá trình thẩm định và cho vay, NH cũng cần lưu ý tránh áp
đặt chủ quan đối với KH. Ví dụ, KH đề nghị vay tiền 5 tỷ đồng với lãi suất
1%/tháng; sau khi thẩm định (vì mục tiêu hạn chế rủi ro và đảm bảo lợi nhuận), NH
đồng ý cho vay 4 tỷ đồng, lãi suất 1.20%/ tháng. Trong điều kiện đang cần, KH sẽ
chấp thuận, mặc dầu chưa tự cân đối được phần vốn thiếu (1 tỷ) và phần chi phí lãi
suất tăng thêm 0.2%/tháng; trong khi đó, NH cũng không phân tích kỹ liệu với
quyết định này có làm cho ảnh hưởng đến dự án của KH có bị rủi ro trong quá trình
sử dụng vốn vay không? Chính yếu tố này là nguyên nhân làm phát sinh các trường
hợp rủi ro trong một số NH TM.
Nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng TD cũng tăng
tương ứng, tăng trưởng TD sẽ kéo theo gia tăng rủi ro TD, điều này làm ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế việc mở rộng TD của NH, do vậy việc
phát triển TD phải trên cơ sở nâng cao chất lượng TD, các giải pháp tốt để quản lý
rủi ro TD là vấn đề rất được quan tâm của các NH, nhưng đi cùng với việc nâng cao
61
chất lượng này là sự kết hợp hài hòa và bình đẳng lợi ích các bên sẽ tạo ra sự tăng
trưởng TD một cách ổn định, bền vững trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay.
3.3.2.4 Kiểm tra và giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay
Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay là một bài học nằm lòng của mỗi cán
bộ NH nhưng để thực hiện tốt và hiệu quả không phải ai cũng tuân thủ đúng, các
CBNH thường chú trọng vào thẩm định trước khi cho vay nhưng ít chú ý đến việc
kiểm tra và giám sát tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay, về phía KH cũng tuân
thủ nghiêm ngặt các điều kiện sử dụng vốn của NH trong giai đoạn thẩm định và
giải ngân, sau đó không cần quan tâm nữa. Do vậy, cần chú trọng kiểm tra và giám
sát chặt các khoản vay để hướng dẫn đôn đốc người vay sử dụng tiền vay đúng mục
đích, có hiệu quả, trả nợ đúng hạn, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết và kịp
thời nếu người vay có những biểu hiện vi phạm cam kết.
3.3.2.5 Nâng cao chất lượng xử lý và thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu
Trong hoạt động của các NHTM, việc quản lý nợ xấu là một vấn đề rất quan
trọng để đánh giá chất lượng hoạt động của mỗi NH mà cụ thể là đánh giá chất
lượng TD của NH đó, đồng thời đây cũng là một trong các chỉ tiêu mà NHNN xem
xét khi cho pháp mở chi nhánh của các NHTM. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể
của món nợ mà có những giải pháp thích hợp để xử lý:
- Chủ động bán các tài sản bảo đảm nợ vay thuộc quyền định đoạt của NH
(theo các nội dung đã thỏa thuận trên hợp đồng vay), bằng các hình thức: Tự bán
công khai trên thị trường; uỷ quyền bán qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
bán cho các công ty mua bán nợ của Nhà nước.
- Những tài sản bảo đảm nợ vay nhưng chưa đầy đủ thủ tục pháp lý và hiện
không có tranh chấp (ví dụ tài sản hình thành từ vốn vay), tiến hành hoàn thiện thủ
tục pháp lý, để bán thu hồi nợ.
- Những tài sản chưa/hoặc không bán được, đề nghị nhận gán nợ và cải tạo,
nâng cấp tài sản để bán hoặc cho thuê, khai thác KD, góp vốn bằng tài sản để thu
hồi nợ, hình thức này NH sẽ chủ động hơn trong việc xử lý tài sản để thu hồi nợ.
62
- Đối với những trường hợp bên vay có thái độ bất hợp tác, không tạo điều
kiện cho NH xử lý (tài sản bảo đảm nợ không chịu bán, nợ không chịu trả), buộc
phải nhờ cơ quan pháp luật xử lý, tuy nhiên giải pháp này mất rất nhiều thời gian để
xử lý và đôi lúc mất thời gian đi một vòng cuối cùng cơ quan pháp luật giao lại tài
sản cho NH “tự xử” vì không bán được, lúc này tài sản đã xuống cấp (thậm chí là
hư hỏng) NH phải tốn chi phí sữa chữa nâng cấp rồi mới xử lý tiếp, vì thế đây là
giải pháp kém hiệu quả, ít nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà hiệu lực pháp lý
còn hạn chế. Trong nền kinh tế thị trường, đi đôi với sự phát triển các DN làm ăn
hiệu quả, là sự phá sản của các DN yếu kém, đó là quy luật khách quan trong cạnh
tranh, hệ quả này dẫn đến các NH luôn phải gánh chịu những khoản nợ tồn đọng.
Việc áp dụng các giải pháp khai thác và xử lý đối với các khoản nợ quá hạn đều là
giải pháp tác động của NH lên KH khi mọi việc đã rồi, vì thế NH luôn ở trạng thái
bị động. Do đó, chất lượng xử lý và thu hồi nợ có hiệu quả hay không còn phụ
thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ phía các cơ quan hữu quan, đặc biệt là các cơ quan
pháp luật.
Bên cạnh các vấn đề xử lý tài sản để thu hồi nợ quá hạn, nhằm mục đích giảm
tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thì việc quy định thời gian chuyển nhóm nợ ngược về
nhóm nợ thấp hơn (ví dụ nợ quá hạn thuộc nhóm 2, chuyển về nợ nhóm 1) còn quá
dài (03 tháng đối với nợ ngắn hạn, 06 tháng đối với nợ trung dài hạn, kể từ ngày KH
trả đủ nợ quá hạn), như vậy không phản ánh đúng tính chất nợ, vì thực tế KH đã
không còn nợ quá hạn nhưng vẫn phải chịu tiếng là nợ quá hạn đúng bằng thời gian
đã quy định của NH.
3.4. Nhóm giải pháp cải tiến công tác quản lý và nâng cao nguồn lực
3.4.1 Mở rộng uỷ quyền điều hành tại các chi nhánh trực thuộc
Xác định các chi nhánh, PGD chính là các “cánh tay nối dài” của MHB thực
hiện hoạt động KD theo uỷ quyền của TGĐ, để nâng cao năng lực cạnh tranh tại các
chi nhánh trong điều kiện hội nhập, quyền điều hành nên mở rộng hơn tại các chi
nhánh (nhất là mức ủy quyền phán quyết cho vay và bảo lãnh), đối với các phòng
giao dịch thì không nhất thiết áp dụng chung một nguyên tắc cho tất cả PGD, nên
63
căn cứ những đặc thù và đối tượng hoạt động từng PGD để có các mức ủy quyền
phù hợp, nhất là các PGD hoạt động trên tại trung tâm TP, tỉnh, thị xã...luôn đối mặt
với áp lực cạnh tranh với các NHTM lớn (cấp 1).
Việc chuyển sang mô hình quản lý TD mới tách bạch giữa quản lý TD với việc
thẩm định tại các chi nhánh/PGD trong điều kiện hiện nay là yêu cầu cấp thiết phù
hợp xu hướng phát triển trong hội nhập, tuy nhiên việc phân tách này sẽ gặp khó tại
những chi nhánh chưa đủ nhân sự, việc phân tách này tại MHB CT chỉ nên thực
hiện tại chi nhánh cấp 1, tại PGD thiết lập mô hình PGD chỉ có CB phòng KD, còn
CB QLRR và CB hỗ trợ KD do chính lực lượng CB QLRR và CB hỗ trợ KD tại Chi
nhánh cấp 1 phụ trách (tương tự như thực hiện của kiểm tra nội bộ), việc thực hiện
này sẽ góp phần làm giảm tầng nấc trung gian và thời gian trong xử lý hồ sơ TD.
Riêng PGD Ninh Kiều của MHB CT tọa lạc tại một vị trí rất “cạnh tranh”,
cách MHB CT gần 500m, có lợi thế là đang sở hữu lượng KH giao dịch cầm đồ
thường xuyên trên 2.000 khách (với dư nợ bình quân trên 20 tỷ), hiện tại PGD Ninh
Kiều vẫn thực hiện các nghiệp vụ KD trong phạm vi cho phép, để phát huy thế
mạnh này, MHB CT nên chuyển PGD Ninh Kiều sang chiến lược phát triển dịch vụ
NH tại đây, theo hướng: chuyển nghiệp vụ của phòng nguồn vốn, phòng giao dịch
địa ốc và đại lý nhận lệnh chứng khoán về hoạt động tại PGD Ninh Kiều nhằm phát
huy và khai thác từ lượng KH sẵn có (trên 2.000 KH) vào mục đích giới thiệu các
SP về: chứng khoán, môi giới BĐS, các sản phẩm VHĐ; lượng KH sẽ là trung gian
quảng cáo sản phẩm “ngay tình” cho MHB miễn phí, nếu biết cách khai thác đúng.
Về hình thức và quy mô tổ chức tại PGD Ninh Kiều: các hoạt động của phòng
nguồn vốn, phòng giao dịch địa ốc, đại lý nhận lệnh chứng khoán, và phòng quản lý
rủi ro vẫn thuộc quyền quản lý trực tiếp tại MHB CT, riêng về cơ cấu lãnh đạo tại
đây nên bố trí một phó giám đốc chi nhánh cấp 1 (kiêm giám đốc PGD Ninh Kiều)
quản lý trực tiếp, có như vậy về mặt nghiệp vụ không ảnh hưởng gì, nhưng cải tiến
rất nhiều trong cách quản lý điều hành mà lại có cơ hội khai thác một kênh
marketing SP không tốn chi phí.
64
3.4.2 Thiết lập, củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức liên hiệp
NH
Trong lĩnh vực hoạt động của NH (NH là loại hình KD có tính hệ thống rất
cao), việc cạnh tranh là để tồn tại và phát triển, tuy nhiên trong sự cạnh tranh đó
cũng cần sự gắn kết hỗ trợ nhau song song quá trình cạnh tranh, bởi nếu các NH đối
thủ mà bị suy yếu dẫn đến sụp đỗ thì những hậu quả mang lại rất lớn, thậm chí có
thể gây đỗ vỡ luôn cả hệ thống do tác động dây chuyền (hiệu ứng domino). Chính vì
lẽ đó, rất cần sự gắn kết với nhau thông qua các hiệp hội hoặc các câu lạc bộ doanh
nhân NH để thực hiện vai trò này.
Thông qua các buổi sinh hoạt của các tổ chức này sẽ hỗ trợ nhau trong việc:
trao đổi thông tin và hỗ trợ nhau phát triển chuyên môn, giới thiệu kinh nghiệm
trong nước và quốc tế, cập nhật thông tin về ngành và về hoạt động KD. Những
hoạt động đó tuy đơn giản nhưng rất bổ ích, sẽ tạo điều kiện các NH cùng phát triển
trong cạnh tranh nhưng sẽ giới hạn rất nhiều thông qua những thông tin từ các thành
viên hiệp hội nhằm nâng cao tính chủ động phòng ngừa rủi ro đồng thời ngày càng
phát triển và hoàn thiện hơn năng lực điều hành của các giám đốc và kinh nghiệm
KD cho các cán bộ quản lý KD.
3.4.3 Hạn chế sử dụng các biện pháp quản lý hành chính vào hoạt động NH
Việc sử dụng các biện pháp hành chính vào nền kinh tế nhất là nền kinh tế thị
trường là việc nên thận trọng bởi hậu quả của nó không thể lường trước được. Mà
lâu nay các nhà lãnh đạo NH chưa có sự quan tâm đúng mức.
Ví dụ: Ở tầm vĩ mô, việc NH NN đã sử dụng trần lãi suất như là một biện pháp
can thiệp hành chính vào tình hình tài chính tiền tệ (nhưng có lúc phải chấp nhận
trong hoàn cảnh đặc thù) nhưng nếu lạm dụng nó để áp dụng chung cho tất cả NH
trong mọi hoàn cảnh là điều không hay.
Ví dụ trong trường hợp cụ thể tại MHB CT: trước tình hình tăng trưởng quá
nóng (đối với một đối tượng cho vay nào đó: cho vay nuôi cá basa, cho vay BĐS...)
của một PGD trong hệ thống MHB, Tổng giám đốc buộc PGD đó phải hạ thấp dư
nợ đối tượng này theo một con số nào đó trong thời gian nhất định là điều khó có
65
thể chấp nhận bởi hợp đồng đã ký, tiền vay đã giải ngân, KH sử dụng đúng mục
đích, không vi phạm hợp đồng, lấy lý do gì để thu hồi nợ mà giảm dư nợ (trong
trường hợp chỉ đạo ngưng tăng trưởng thì nghe có vẻ hợp lý hơn);
Hoặc một ví dụ khác, sau khi thẩm định xong dự án, chi nhánh/PGD trình về
hội sở chính (do dự án vượt quyền phán quyết tại chi nhánh/PGD) tái thẩm để cho
vay, kết quả tái thẩm không có vấn đề gì, hội sở thông báo đồng ý cho vay nhưng
có điều lãi suất cho vay theo thông báo này cao hơn lãi suất mà chi nhánh/PGD đã
thỏa thuận và thẩm định. Như vậy, lãi suất cho vay theo thông báo này là một cách
áp đặt hành chính trong kinh tế và là thiếu cơ sở áp dụng.
3.5 Một số giải pháp hỗ trợ khác
3.5.1 Nâng cao trách nhiệm phối hợp hoạt động từ các cơ quan nhà nước có
liên quan
Liên quan đến thủ tục công chứng/chứng thực hợp đồng: Các cơ quan công
chứng/chứng nên có sự thống nhất và tuân thủ luật pháp trong thực thi nhiệm vụ của
mình, không nên buộc NH phải sử dụng các mẫu hợp đồng thế chấp theo quy định
riêng của từng nơi, vì theo luật định các bên có quyền tự do giao kết hợp đồng
(nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội); tự nguyện, bình đẳng, thiện chí,
hợp tác, trung thực và ngay thẳng (được quy định tại điều 389 của luật dân sự) mặt
khác về nội dung hợp đồng dân sự chỉ cần đảm bảo theo quy định tại điều 402 của
luật dân sự là đủ.
Tương tự như vậy các trường hợp công chứng/chứng thực thế chấp TS
HTTVV (hoặc hợp đồng thế chấp đảm bảo nghĩa vụ vay vốn bổ sung), đều được
giao kết và xác lập hợp pháp thì không có lý do gì từ chối công chứng/chứng thực
được. Đặc biệt trong những trường hợp chứng thực hợp đồng thế chấp tại các
UBND phường/xã cần tuân thủ các quy định và thủ tục về đối tượng giao kết (phải
có đủ các giấy tờ bản chính, xác định mối quan hệ của những người ký trên hợp
đồng và quan trọng là chữ ký phải đúng của người có quyền lợi nghĩa vụ có liên
quan, tuyệt đối không được ký thay nếu không có uỷ quyền hợp pháp.
66
Về lĩnh vực đăng ký GDĐB cũng cần xem xét cải tiến thủ tục cho phù hợp với
điều kiện thực tế:
Thứ nhất, trong điều cạnh tranh hiện nay, tuỳ theo mối quan hệ và uy tín giữa
NH và KH mà NH có thể yêu cầu công chứng/chứng thực hợp đồng hay không, do
đó khi thực hiện đăng ký GDĐB không nên buộc hợp đồng phải được công
chứng/chứng thực.
Thứ hai, khi người dân có nhu cầu đổi giấy CN QSDĐ (như trường hợp đổi
giấy do nhà xây dựng xong và xin cấp CN QSHNƠ và đất ở), mà bản chính đang
thế chấp tại NH, phòng TNMT chỉ nên yêu cầu NH ký xác nhận “bản chính đang
được giữ tại NH” và khi hoàn tất thủ tục xong (có giấy mới), NH sẽ cùng KH đến
đổi trực tiếp tại phòng TNMT, đồng thời lập thủ tục điều chỉnh thay đổi đăng ký
GDĐB (thu hồi giấy cũ, cấp giấy mới) là được.
Thứ ba, đối với những trường hợp vay KD ngắn hạn, khi KH trả nợ xong và có
nhu cầu vay lại đúng bằng số vay cũ, tài sản thế chấp không thay đổi, trong trường
hợp này phòng TNMT chỉ cần làm thủ tục gia hạn hồ sơ đã đăng ký GDĐB cũ (có
thu phí gia hạn) là đủ không nhất thiết phải xóa đăng ký GDĐB cũ rồi đăng ký lại
GDĐB mới.
Liên quan đến tính pháp lý của DN: các cơ quan quản lý nhà nước cần có biện
pháp kiểm tra và xử lý đối với những DN vừa thành lập xong, không lâu sau giải thể
để lại nợ chưa xử lý dứt điểm nhưng thành lập DN khác, việc này gây khó khăn
không ít cho các cho NH trong khâu thẩm định, vì DN mới làm gí có thông tin để
mà tra cứu thông tin CIC.
3.5.2 Mở rộng chức năng hoạt động của NH ở lĩnh vực đầu tư khai thác bất
động sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn khi xử lý tài sản đảm bảo.
Hoạt động các NHTM hiện nay được ví như ”DN cầm đồ với quy mô lớn”, và
không hiếm xảy ra những trường hợp KH không trả được nợ, lúc này có nhiều giải
pháp giải quyết, trong đó có một giải pháp là thỏa thuận “gán nợ” dù muốn hay
không, đây cũng là giải pháp hiệu quả hơn là đưa sang cơ quan pháp luật để kiện,
vừa mất thời gian vừa thiệt hại về vật chất do tài sản bị hao mòn, hư hỏng.
67
Những tài sản gán nợ, rồi cũng phải bán lại khi không có nhu cầu sử dụng,
nhưng để bán được, NH cần có thời gian, vả lại tài sản (nhất là những động sản)
không sử dụng lâu ngày rất dễ bị hao mòn vô hình, vì thế MHB cần có một quy
trình để thực hiện khai thác số tài sản “có khả năng sinh lời này, mặt khác cũng sẽ là
một giải pháp hữu hiệu trong việc xử lý tài sản để thu hồi nợ xấu.
3.5.3 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm của các cơ quan chức
năng có liên quan
Nợ xấu là mối lo không riêng một NHTM nào, vì thế việc nâng cao hiệu quả
xử lý nợ xấu là mối quan tâm hàng đầu, tuy nhiên để xử lý tài sản liên quan nợ xấu
(nhất là những trường hợp khởi kiện tại cơ quan pháp luật) hiện nay còn nhiều khó
khăn, đối với án dân sự, khi bị đơn chấp nhận trả nợ tòa sẽ tuyên án và chuyển sang
thi hành án, giai đoạn này mới là chông gai và mất nhiều thời gian nhất, vì phải qua
nhiều thủ tục (kê biên, giám định giá, thông báo đấu giá...), mỗi một công đoạn như
vậy đều tiến hành theo một hội đồng, nên mất nhiều thời gian và chi phí, cộng với
nguồn nhân lực tại các cơ quan pháp luật còn hạn chế (cả số lượng lẫn chất lượng)
và tính pháp chế chưa nghiêm thì tâm lý và nhận thức của của người dân chưa tự
giác chấp hành các bản án dân sự cũng là điều dễ hiểu. Vì thế về quan điểm, các
NHTM hiện nay rất hạn chế sử dụng giải pháp này trong quá trình xử lý nợ.
Để nâng cao nhận thức người dân tự giác thực hiện các nghĩa vụ trong các giao
dịch dân sự, trước hết phải đảm bảo tính pháp chế nghiêm, muốn vậy nguồn nhân
lực ở lĩnh vực này phải gương mẫu chấp pháp và phải được đảm bảo cả về lượng
lẫn về chất, dĩ nhiên để đạt được tiêu chí này cần có sự đầu tư từ phía nhà nước (đào
tạo, có chính sách lương phù hợp với công việc, đảm bảo cuộc sống...) bên cạnh đó
cũng cần phải tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức tự giác người dân. Tính pháp
chế có nghiêm, xã hội mối ổn định kinh tế mới phát triển, với môi trường pháp chế
như thế, kết hợp cùng một số giải pháp khác thì hiệu quả xử lý nợ của các NHTM
nói chung sẽ được cải thiện hơn nhiều, góp phần ổn định và phát triển một hệ thống
KD đặc biệt luôn có mối quan hệ gắn bó với nền kinh tế.
68
Kết luận chương 3
Trong chương 3, luận văn có đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần cho việc
xây dựng chiến lược “nâng cao năng lực cạnh tranh của MHB CT trong giai đoạn
hội nhập và phát triển” theo các nhóm như sau:
- Nhóm các giải pháp cần thực hiện hiệu quả đối với KH;
- Nhóm các giải pháp cần thực hiện đối với hoạt động của MHB CT;
- Nhóm các giải pháp cải tiến công tác quản lý nâng cao nguồn lực;
- Một số giải pháp hỗ trợ khác.
Song song với những giải pháp này, MHB CT cần dựa vào đánh giá những
điểm mạnh, điểm yếu cũng như thời cơ và thách thức của hệ thống NHTM VN
trong thời kỳ hội nhập, nhằm tận dụng khai thác triệt để những điểm mạnh, thời cơ
của mình một cách có hiệu quả và hạn chế những thách thức cũng như điểm yếu của
mình làm tăng thêm giá trị của những cơ hội cạnh tranh của quá trình hội nhập
mang lại.
KẾT LUẬN CHUNG
Việt Nam đã hội nhập WTO, nghĩa là chấp nhận tham gia vào một sân chơi
chung, đã là sân chơi chung thì không có những nguyên tắc riêng, có chăng chỉ là
những chiến lược riêng có cho mỗi thành viên trong nguyên tắc chung mà thôi. Với
WTO, có những cái họ không cho phép dưới hình thức này nhưng lại cho phép dưới
hình thức khác, vì thế chúng ta phải biết vận dụng các quy định của tổ chức này để đưa
ra những chiến lược riêng phù hợp mà vẫn không trái với quy định của WTO.
MHB là một thành viên trẻ nhất trong khối hệ thống NHTM nhà nước trên địa
bàn Cần Thơ, những tác động của quá trình hội nhập có thể chưa biểu hiện cụ thể với
MHB Cần Thơ trong mối tổng thể chung trên địa bàn, nhưng xét ở tầm vĩ mô, những
ảnh hưởng tác động này đang dần lan rộng, thông qua tình hình kinh tế xã hội trên địa
bàn thời gian gần đây, nhất là giai đoạn cuối 2007 và những tháng đầu 2008, khi tầm
quan trọng của sự đánh giá về những thời cơ và thách thức trong giai đoạn hội nhập
WTO đã được nhận thức đầy đủ hơn trong hệ thống NHTM. Từ những động thái của
NHTM (thực hiện tái cấu trúc NH, bổ sung vốn điều lệ, đẩy mạnh việc mở rộng mạng
lưới, tăng cường đầu tư vào nguồn nhân lực và lĩnh vực công nghệ…), là những bước
chuẩn bị để đối đầu vớ quy mô cạnh tranh đang lớn dần, tuy vậy điều cần là phải có
chiến lược cạnh tranh dài hạn, điều nầy các NHTM trên địa bàn trong đó có MHB Cần
Thơ chưa chuẩn bị tốt, điều đã và đang làm của các NHTM trong thời gian qua chỉ là
sự “cạnh tranh” lẫn nhau giữa các NHTM trong nước chứ chưa là chiến lược cơ bản để
đón nhận tất cả.
Để có một chiến lược hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, việc trước
tiên MHB Cần Thơ cần hình thành nên phận maketing chuyên sâu nghiên cứu đầy đủ,
khoa học về những thời cơ, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu của mình và của cả
những đối thủ, để xây dựng chiến lược.
Mặc dù chưa đầy đủ, nhưng trong phạm vi bài luận văn này, tác giả đã cố gắng
tìm hiểu và trình bày ngắn gọn nội dung trong 03 chương:
Chương 1: Trình bày chi tiết về những vấn đề có liên quan WTO và những cam
kết của Việt Nam liên quan lĩnh vực ngân hàng, khi gia nhập WTO.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động chung của các NHTM ,
trên địa bàn Cần Thơ và của MHB Cần Thơ .
Chương 3: Trên cơ sở trình bày và phân tích của chương 1 & 2, trong chương 3
là các nhóm giải pháp của tác giả đưa ra nhằm đề xuất với MHB Cần Thơ thực hiện
trong quá trình xây dựng chiến lược.
Với kinh nghiệm công tác trong ngành hơn 22 năm, tận dụng những gì đã được
học và nghiên cứu, hy vọng những nội dung trình bày trong toàn bộ luận văn này, nhận
được nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy cô và của những bạn đọc, đặc biệt rất mong
ghi nhận những ý kiến này của BGĐ MHB Cần Thơ trong xây dựng chiến lược cạnh
tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của chính ngân hàng .
THỐNG KÊ CÁC NHTM VÀ MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH
TRÊN ĐỊA BÀN CẦN THƠ ĐẾN 31/12/2007
Mạng lưới trên địa bàn
Cần Thơ Số
TT
Tên ngân hàng
Địa điểm
đặt hội sở chính
Vốn điều lệ
(Tỷ đồng) Hội
sở
CN cấp
1
CN cấp 2
và PGD
Tổng số TCTD: 2 33 97
- NH chính sách 2 7
- Cty tài chính & cho thuê TC 2
- QTD cơ sở 3
- Các NHTM (I+II+III+IV): 2 26 90
I Ngân hàng TM nhà nước 8 29
01 NHNo TP. Hà Nội 10.400 2 13
02 VCB TP. Hà Nội 7.490 2 4
03 NHĐT TP. Hà Nội 7.490 1 4
04 NHCT TP. Hà Nội 7.554 2 5
05 MHB TP.Hồ Chí Minh 744 1 3
II Ngân hàng TMCP đô thị 2 15 61
01 Á Châu TP.HCM 2.630 1 4
02 An Bình TP.Hồ Chí Minh 2.300 1 1
03 Hàng Hải TP.Hà Nội 1.500 1 4
04 Kiên Long TX Rạch Gía – KG 580 1
05 Kỹ Thương TP.Hà Nội 2.521 1
06 Miền Tây TP.Cần Thơ 500 1 5
07 Nam Việt TP.HCM 500 1 1
08 Ngoài Quốc Doanh TP.Hà Nội 2.000 2
09 NH Sài gòn TP.HCM 1.970 1
10 Phát triển nhà TP.HCM TP.HCM 500 1
11 Phương Nam TP.HCM 1.434 1 5
12 Phương Đông TP.HCM 1.111 1 5
13 Quân Đội TP.Hà Nội 2.000 1 2
14 Quốc Tế TP.Hà Nội 2.000 1 3
15 Sài Gòn – Hà Nội TP.Cần Thơ 2.000 1 5
16 Sài Gòn Công Thương TP.HCM 1.020 1 4
17 Sài Gòn Thương Tín TP.HCM 4.449 1 6
18 Việt Á TP.HCM 500 1
19 Xuất Nhập Khẩu TP.HCM 2.800 2 5
20 Đông Á TP.HCM 1.600 1 6
III Ngân hàng Liên Doanh 1
01 INDOVINA BANK TP.HCM 50 triệu USD 1 /
IV Văn phòng Đại diện 2
01 ANZ BANK (Úc) VPĐD
02 HSBC Bank (HK–Thượng Hải) VPĐD
(nguồn: báo cáo tổng hợp của NHNN Cần Thơ)
Phụ lục 01
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MHB CẦN THƠ
Qua quả khảo sát trên 90 mẩu về “năng lực cạnh tranh của MHB Cần Thơ”, theo
những điều kiện:
- 1/3 khách hàng có quan hệ tiền gửi tại MHB Cần Thơ.
- 1/3 khách hàng có quan hệ vay tiền tại MHB Cần Thơ.
- 1/3 khách hàng chưa có quan hệ tại MHB Cần Thơ.
Tổng hợp dược kết quả như sau:
KẾT QUẢ SỐ
TT KHẢO SÁT SỐ MẪU (%)
GHI
CHÚ
01 Thời gian biết đến /hoặc có giao dịch với MHB 100.00
Dưới 3 năm 35 38.89
Từ 3 đến 5 năm 38 42.22
Trên 5 năm 17 18.89
02 Biết đến hoặc có giao dịnh với MHB qua
Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng 21
Qua bạn bè giới thiệu 77
Qua mạng internet 5
Qua kênh thông tin khác 8
03 Khách hàng chọn giao dịch với MHB là
Hình ảnh thương hiệu hoặc nhờ vào quảng cáo tiếp thị 5
Thuận tiện điểm giao dịch 61
Hài lòng với chất lượng và phong cách phục vụ 23
Lãi suất và phí cạnh tranh 23
Nguyên nhân khác 6
04 Những sản phẩm/dịch vụ khách hàng đã từng biết
đến/hoặc có sử dụng của MHB
Dịch vụ chuyển tiền qua ngân hàng 23
Sản phẩm tín dụng (vay vốn/hoặc bảo lãnh) 71
Sản phẩm tiết kiệm, tiền gửi 33
Sử dụng ATM 33
Dịch vụ ngọai hối (mua bán ngọai tệ, chuyễn tiền kiều hối…) 2
Sản phẩm khác 3
05 Đánh gía về các SP dịch vụ MHB hiện đang cung cấp
1. Tín dụng/cho vay/bảo lãnh 100.00
- Rất tốt 0
- Tốt 30 33.33
- Trung bình 49 54.44
- Kém 0
- Không ý kiến 11 12.22
2.Thanh tóan trong nước 100.00
- Rất tốt 0
- Tốt 14 15.56
- Trung bình 19 21.11
- Kém 0
- Không ý kiến 57 63.33
Phụ lục 02
3.Thanh tóan quốc tế 100.00
- Rất tốt 0
- Tốt 0
- Trung bình 1 1.11
- Kém 5 5.56
- Không ý kiến 84 93.33
4.Tiền gửi/huy động 100.00
- Rất tốt 3 3.33
- Tốt 14 15.56
- Trung bình 17 18.89
- Kém 1 1.11
- Không ý kiến 55 61.11
5.ATM 100.00
- Rất tốt 0
- Tốt 21 23.33
- Trung bình 24 26.67
- Kém 3 3.33
- Không ý kiến 42 46.67
6.Mua bán ngọai tệ/chuyển tiền kiều hối 100.00
- Rất tốt 0
- Tốt 5 5.56
- Trung bình 6 6.67
- Kém 3 3.33
- Không ý kiến 76 84.44
7.Dịch vụ khác 100.00
- Rất tốt 0
- Tốt 8 8.89
- Trung bình 2 2.22
- Kém 0
- Không ý kiến 80 88.89
06 Những hạn chế hiện nay về sản phẩm/dịch vụ của MHB
Sản phẩm/dịch vụ kém đa dạng 45
Tiện ích chưa cao/kém linh họat 51
Phong cách giao dịch chưa chuyên nghiệp, thủ tục giao dịch
còn rườm rà
30
Cơ sở vật chất, công nghệ chưa hiện đại 73
Hạn chế khác 10
07 Mong đợi những sản phẩm/dịch vụ gì MHB sẽ cung cấp
trong thời gian tới
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại (homebanking;
internetbanking; phonebanking….)
69
Sản phẩm/dịch vụ tín dụng tiêu dùng 21
Sản phẩm/dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng về pháp lý 36
Sản phẩm/dịch vụ phái sinh (như: mua bán quyền chọn; mua
bán hàng hóa giao sau, giao ngay)
14
Những sản phẩm/dịch vụ khác 11
08 Ngòai giao dịch với MHB, Khách hàng còn sử dụng sản
phẩm/dịch vụ của NH khác
Các Ngân hàng thương mại Cổ phần 44
Ngân hàng Liên doanh hoặc ngân hàng nước ngòai 4
Ngân hàng thương mại nhà nước 32
Khôngcó 34
09 Khách hàng có ý định chuyển sang giao dịch hẳn với ngân
hàng khác trong thời gian tới
100.00
Có 49 54.44
Không 7 7.78
Chưa quyết định 34 37.78
10 Anh/chị có truy cập website www.mhb.com.vn”của MHB 100.00
Thỉnh thoảng 11 12.22
Thường xuyên 1 1.11
Chưa bao giờ 50 55.56
Không biết có trang web này 28 31.11
11 Hình ảnh thương hiệu ngân hàng khách hàng biết đến
nhiều nhất - xếp theo thứ tự từ nhiều (1) và đến thấp (5)
Ngân hàng nông nghiệp (NHNo)
1 51
2 20
3 15
4 4
5 0
Ngân hàng Ngọai thương
1 18
2 38
3 24
4 10
5 0
Ngân hàng Á Châu
1 0
2 16
3 40
4 28
5 6
Ngân hàng PTN ĐBSCL (MHB)
1 0
2 12
3 23
4 53
5 2
Ngân hàng khác (Sacombank/ Đông á/NHCT, Exim…)
1 1
2 2
3 4
4 2
5 81
VỐN HUY ĐỘNG CỦA MỘT SỐ NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN CẦN THƠ
Tỷ đồng
2005 2006 2007
Tổng Vốn huy động trên địa bàn 4.815 6.408 9.706
Trong đó VHĐ trên 12 tháng 1.337 1.249 1.827
1. Ngân hàng ngoại thương Cần Thơ 987 748 884
- Trong đó: VHĐ trên 12 tháng 131 109 145
2. Ngân hàng No & PT NT Cần Thơ 1.367 1.633 1585
- Trong đó: VHĐ trên 12 tháng 614 446 368
3. Ngân hàng No & PT NT Ninh Kiều 299 329 395
- Trong đó: VHĐ trên 12 tháng 174 139 82
4. Ngân hàng ĐT & PT Cần Thơ 415 502 424
- Trong đó: VHĐ trên 12 tháng
5. Ngân hàng PTN ĐBSCL Cần Thơ 210 238 337
- Trong đó: VHĐ trên 12 tháng 53 64 154
6. Ngân hàng TMCP Á Châu 140 261 429
- Trong đó: VHĐ trên 12 tháng 20 22 167
7. Ngân hàng TMCP Đông Á 73 136 270
- Trong đó: VHĐ trên 12 tháng 19 27 34
8. Ngân hàng TMCP XNK Cần Thơ 149 265 776
- Trong đó: VHĐ trên 12 tháng 8 8 23
9. Ngân hàng TMCP XNK Cái Khế / 81 240
- Trong đó: VHĐ trên 12 tháng 6 19
(nguồn: báo cáo tổng hợp của NHNN Cần Thơ và một số NHTM)
Phụ lục 03
DƯ NỢ CỦA MỘT SỐ NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN CẦN THƠ
Tỷ đồng
2005 2006 2007
Tổng Dư nợ trên địa bàn 9.684 11.032 18.684
Trong đó :- Dư nợ ngắn hạn 7.219 7.993 13.525
1. Ngân hàng ngoại thương Cần Thơ 2.711 2.281 2.054
Trong đó: - Dư nợ ngắn hạn 2.344 1.998 1.765
2. Ngân hàng No & PT NT Cần Thơ 1.574 1.707 1.674
Trong đó:- Dư nợ ngắn hạn 1.088 1.167 1.172
3. Ngân hàng No & PT NT Ninh Kiều 193 228 370
Trong đó: - Dư nợ ngắn hạn 129 162 225
4. Ngân hàng ĐT & PT Cần Thơ 885 808 923
Trong đó: - Dư nợ ngắn hạn 773 704 807
5. Ngân hàng PTN ĐBSCL Cần Thơ 613 608 811
Trong đó: - Dư nợ ngắn hạn 314 270 408
6. Ngân hàng TMCP Á Châu 88 176 516
Trong đó: - Dư nợ ngắn hạn 40 94 319
7. Ngân hàng TMCP Đông Á 386 281 1.111
Trong đó:- Dư nợ ngắn hạn 343 257 769
8. Ngân hàng TMCP XNK Cần Thơ 296 410 627
Trong đó: - Dư nợ ngắn hạn 220 346 522
9. Ngân hàng TMCP XNK Cái Khế / 230 354
Trong đó: - Dư nợ ngắn hạn / 178 285
(nguồn: báo cáo tổng hợp của NHNN Cần Thơ và một số NHTM)
Phụ lục 04
DOANH SỐ CHO VAY CỦA MỘT SỐ NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN CẦN THƠ
Tỷ đồng
2005 2006 2007
Tổng Doanh số cho vay trên địa bàn 32.831 37.016 57.569
Trong đó : Dsố cho vay ngắn hạn 29.894 33.550 51.887
1. Ngân hàng ngoại thương Cần Thơ 14.094 14.411 10.782
Trong đó dsố cho vay ngắn hạn 13.917 14262 10.591
2. Ngân hàng No & PT NT Cần Thơ 2.623 3.386 3.917
Trong đó dsố cho vay ngắn hạn 2.315 3.033 3.169
3. Ngân hàng No & PT NT Ninh Kiều 346 830 685
Trong đó dsố cho vay ngắn hạn 311 794 559
4. Ngân hàng ĐT & PT Cần Thơ 2.320 2.674 2.595
Trong đó dsố cho vay ngắn hạn 2.204 2.586 2.504
5. Ngân hàng PTN ĐBSCL Cần Thơ 474 654 1075
Trong đó dsố cho vay ngắn hạn 360 419 781
6. Ngân hàng TMCP Á Châu 144 460 1.411
Trong đó dsố cho vay ngắn hạn 113 353 1.185
7. Ngân hàng TMCP Đông Á 1.177 689 2.028
Trong đó dsố cho vay ngắn hạn 1.108 680 1.684
8 Ngân hàng TMCP XNK Cần Thơ 819 1.329 3.301
Trong đó dsố cho vay ngắn hạn 768 1.282 3.168
9. Ngân hàng TMCP XNK Cái Khế / 343 958
Trong đó dsố cho vay ngắn hạn / 304 925
(nguồn: báo cáo tổng hợp của NHNN Cần Thơ và một số NHTM)
Phụ lục: 05
DOANH SỐ THU NỢ CỦA MỘT SỐ NHTM
TRÊN ĐỊA BÀN CẦN THƠ
Tỷ đồng
2005 2006 2007
Tổng Doanh số thu nợ trên địa bàn 32.009 35.824 49.117
Trong đó : Doanh số thu nợ ngắn hạn 29.622 33.016 45.722
1. Ngân hàng ngoại thương Cần Thơ 14.072 14.376 10.333
Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn 13.917 14.207 10.212
2. Ngân hàng No & PT NT Cần Thơ 2.383 3.256 3.720
Trong đó doanh số cthu nợ ngắn hạn 2.144 2.960 3.002
3. Ngân hàng No & PT NT Ninh Kiều 332 793 543
Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn 297 762 496
4. Ngân hàng ĐT & PT Cần Thơ 2.065 2.752 2.480
Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn 1.945 2.656 2.401
5. Ngân hàng PTN ĐBSCL Cần Thơ 437 659 870
Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn 346 463 642
6. Ngân hàng TMCP Á Châu 123 371 1.071
Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn 97 299 959
7. Ngân hàng TMCP Đông Á 402 794 1.202
Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn 357 766 992
8. Ngân hàng TMCP XNK Cần Thơ 765 1.197 3.086
Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn 734 1.154 2.994
9. Ngân hàng TMCP XNK Cái Khế / 214 834
Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn / 198 812
(nguồn: báo cáo tổng hợp của NHNN Cần Thơ và một số NHTM)
Phụ lục: 06
TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN & NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN CẦN THƠ Tỷ đồng
2005 2006 2007
Tổng Dư nợ trên địa bàn 9.684 11.032 18.864
Trong đó :- Nợ quá hạn 523 721 1.018
- Nợ xấu (thuộc nhóm 3,4,5) 280 234 219
1. Ngân hàng ngoại thương Cần Thơ 2.711 2.281 2.054
Trong đó: - Nợ quá hạn 10 16 14
- Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 2 22
2. Ngân hàng No & PT NT Cần Thơ 1.574 1.707 1.674
Trong đó: - Nợ quá hạn / / /
- Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 14 20 27
3. Ngân hàng No & PT NT Ninh Kiều 193 228 370
Trong đó: - Nợ quá hạn 2 2 2
- Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 1 2 2
4. Ngân hàng ĐT & PT Cần Thơ 885 808 923
Trong đó: - Nợ quá hạn 26 5 1
- Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 5 118 36
5. Ngân hàng PTN ĐBSCL Cần Thơ 613 608 811
Trong đó: - Nợ quá hạn 20 15 19
- Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 21 16 20
6. Ngân hàng TMCP Á Châu 88 176 516
Trong đó: - Nợ quá hạn / / /
- Nợ xấu (nhóm 3,4,5) / / /
7. Ngân hàng TMCP Đông Á 386 281 1.111
Trong đó: - Nợ quá hạn 3 3 20
- Nợ xấu (nhóm 3,4,5) / / /
8. Ngân hàng TMCP XNK Cần Thơ 296 410 627
Trong đó: - Nợ quá hạn 4 21 18
- Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 3 17 18
9. Ngân hàng TMCP XNK Cái Khế / 230 354
Trong đó: - Nợ quá hạn / 5 3
- Nợ xấu (nhóm 3,4,5) / 3 2
(nguồn: báo cáo tổng hợp của NHNN Cần Thơ và một số NHTM)
Phụ lục: 07
TÌNH HÌNH TÀI CHÁNH CỦA MỘT SỐ
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN CẦN THƠ Tỷ đồng
2005 2006 2007
- TỔNG DOANH THU CÁC NHTM 1.170 1.671 2.975
- TỔNG CHI PHÍ CÁC NHTM 1.057 1.474 2.415
- LỢI NHUẬN CÁC NHTM 113 197 560
1. Lợi nhuận của VCB Cần Thơ 34 32 55
- Doanh thu 229 273 202
- Chi phí 195 241 147
2. Lợi nhuận của NHNo Cần Thơ 38 44 52
- Doanh thu 277 459 534
- Chi phí 239 415 482
3. Lợi nhuận của NHNo Ninh Kiều 6 8 /
- Doanh thu 38 75 /
- Chi phí 32 67 /
4. Lợi nhuận của BIDV Cần Thơ 11 20 15
- Doanh thu 75 128 100
- Chi phí 64 108 85
5. Lợi nhuận của MHB Cần Thơ 12 19 25
- Doanh thu 78 83 106
- Chi phí 66 64 81
6. Lợi nhuận của NH TMCP Á Châu CT 5 7 9
- Doanh thu 17 26 49
- Chi phí 12 19 40
7. Lợi nhuận của NH TMCP Đông Á CT 9 10 9
- Doanh thu 41 46 76
- Chi phí 32 36 67
8. Lợi nhuận của NH TMCP XNK CT (5) 8 19
- Doanh thu 44 60 134
- Chi phí 49 52 115
9. Lợi nhuận NH TMCP XNK Cái Khế / 3 7
- Doanh thu / 20 42
- Chi phí / 17 35
(nguồn: báo cáo tổng hợp của NHNN Cần Thơ và một số NHTM)
Phụ lục: 08
Dư nợ cho vay theo đối tượng tại MHB Cần Thơ Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2005 2006 2007
NGẮN HẠN 313.704 270.086 407.865
- Nông nghiệp & Lâm nghiệp 2.879 3.308 2.487
- Thuỷ sản 45.281 64.018 110.026
- Công nghiệp chế biến 41.597 52.885 71.516
- Xây dựng 104.000 34.678 33.008
- Vận tải, kho bãi 3.846 58 37
- Hoạt động phục vụ cá nhân công cộng 13.718 6.321 17.527
- Thương mại, sữa chữa 102.383 108.848 173.264
TRUNG, DÀI HẠN 299.507 338.420 403.445
- Nông nghiệp & Lâm nghiệp 4.453 3.831 1.424
- Thuỷ sản 10.500 5.840 300
- Công nghiệp khai thác mỏ 675 450
- Công nghiệp chế biến 3.820 3.768
- Khách sạn, nhà hàng 11.100 8.560 6.360
- Xây dựng 212.694 266.686 331.286
- Vận tải, kho bãi 9.370 6.525 8.132
- Hoạt động phục vụ cá nhân công cộng 20.725 25.621 24.542
- Thương mại , sữa chữa 26.170 17.139 31.401
TỔNG DƯ NỢ 613.211 608.506 811.310
(nguồn: báo cáo tổng hợp của MHBCần Thơ)
Phụ lục 09
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- utf-8__NangcaoNLCTcuaMHB CT.pdf