Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị

Toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu từ những tài liệu tham khảo và việc làm thực tế của Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội và làm theo hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học theo qui định. Bản thân tự thu thập thông tin và dữ liệu của SHB từ đó chọn lọc những thông tin cần thiết nhất để phục vụ cho đề tài. Tôi xin cam đoan với đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị” là không sao chép từ luận văn, luận án của ai. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước nhà trường và những qui định pháp luật. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2008 Người cam đoan Nguyễn Thị Hồng Ngọc

pdf100 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1926 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông thôn lên đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một thời gian và đang trong giai đoạn tích lũy tài sản để thõa mãn nhu cầu tiêu dùng tức thì (ví dụ như trả một phần tiền mua nhà) hay cho các khoản chi tiêu quan trọng khác trong tương lai như chuẩn bị cho con cái đi học. Đặc điểm của nhóm khách hàng này là nhu cầu tiêu dùng lớn hơn khả năng thu nhập. Do vậy nhu cầu về vay nợ để mua ô tô hay các thiết bị gia dụng và chi tiêu rất lớn. Ngân hàng sẽ tập trung phục vụ các khách hàng thuộc nhóm này do mặt bằng trình độ học vấn tốt, triển vọng thăng tiến nghề nghiệp và thu nhập trong tương lai của các khách hàng này sẽ khá ổn định. Bên cạnh đó, trong đời người giai đoạn này được xem là thời gian tích lũy, chuẩn bị cho kế hoạch dài hạn trong tương lai. Vì vậy, nhóm này ít có những hoạt động 77 mang tính đầu tư, nếu có thường có độ rủi ro cao. Đây sẽ là nhóm khách hàng tiềm năng, đặc biệt là cho các sản phẩm tín dụng dài hạn của ngân hàng. Nhóm này hiện chiếm khoảng 35% dân số Việt Nam. 3 Nhóm khách hàng thuộc lứa tuổi trung niên (35/40 đến 55/60): những người trong lứa tuổi này đã đi làm được một thời gian dài, nghề nghiệp và thu nhập ổn định. Mức độ thu nhập là tương đối khá và thường nhiều hơn nhu cầu tiêu dùng hằng ngày. Thời gian này được coi là thời gian củng cố các kế hoạch dài hạn như chuẩn bị cho con đi du học, dành tiền mua nhà,…chủ yếu được thực hiện trong giai đoạn này. Một số lớn trong nhóm này có khả năng tích lũy tài sản có thể dùng để đầu tư cho kế hoạch nghỉ hưu trong tương lai, mua sắm bất động sản hay dành tiền cho con đi du học. Họ cũng bắt đầu tiết kiệm hoặc có đầu tư nhưng một cách thận trọng. Nhu cầu đầu tư dài hạn của nhóm này bắt đầu tăng nhưng mức độ rủi ro thường ở mức trung bình bởi vì những người thuộc lứa tuổi này muốn duy trì an toàn vốn, không muốn rủi ro cho tài sản của mình. Do vậy nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thường hỗn hợp giữa tiền gửi và tín dụng. 3 Nhóm khách hàng ở lứa tuổi về hưu (sau 55/60): những người trong lứa tuổi này bắt đầu nghỉ hưu: đối với nhóm khách hàng này, các khoản thu nhập từ bảo hiểm xã hội, lương hưu, bảo hiểm nhân thọ và từ các khoản đầu tư trước đây là đủ cho các chi phí sinh hoạt thông thường. Đây là giai đoạn tiêu dùng, ở giai đoạn này thu nhập thường giảm sút, hơn nữa do không có thêm các khoản thu nhập khác (trừ một vài trường hợp tìm việc làm thêm hoặc làm tư vấn), nhóm người này muốn đảm bảo an toàn cho tài sản của mình. Bên cạnh đó, nhóm người này cũng phải cân bằng nhu cầu đảm bảo an toàn cho giá trị danh nghĩa của tài sản với việc bảo vệ giá trị của tài sản trước lạm phát. Những người ở lứa tuổi 60 tại Việt Nam có tuổi thọ trung bình trên 75 tuổi tức họ còn sống thêm ít nhất 15 năm nữa. Nhìn chung khách hàng thuộc lứa tuổi này thiên về nhu cầu gửi tiền và hầu như không vay của ngân hàng. 78 Bảng 10: Phân loại theo đối tượng khách hàng Đối tượng khách hàng Mức thu nhập của khách hàng Nhu cầu khách hàng Đặc điểm khách hàng Thanh niên (từ 20/25 – 35/40 tuổi) Mức độ thu nhập không cao với nhu cầu tiêu dùng lớn hơn thu nhập Nhu cầu thiên về các sản phẩm tín dụng Đang trong giai đoạn tích lũy tài sản, triển vọng thăng tiến nghề nghiệp và thu nhập tốt Trung niên (từ 35/40 – 55/60 tuổi) Mức độ thu nhập cao và khá ổn định. Nhu cầu chi tiêu các khoản lớn như mua nhà, mua xe, cho con đi học Nhu cầu đồng đều giữa các sản phẩm tiền gửi và tín dụng Có trình độ và nghề nghiệp ổn định Người già (từ 55/60 tuổi trở lên) Mức độ thu nhập vừa phải nhưng có tính ổn định cao. Nhu cầu chi tiêu ít Nhu cầu thiên về các sản phẩm tiết kiệm tiền gửi khác nhau Hầu hết đã về nghỉ hưu 3.2.1.2 Marketing khách hàng Hiện nay SHB đang lên kế hoạch tăng cường nhận thức của khách hàng về những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, xây dựng văn hóa doanh nghiệp hướng tới thị trường và khách hàng. SHB đã xây dựng các chỉ tiêu và mục tiêu cho từng nhân viên. Các chương trình marketing sẽ được xây dựng riêng cho từng đối tượng như nhóm khách hàng đại chúng, nhóm khách hàng thu nhập khá, nhóm khách hàng có thu nhập cao. SHB cũng sẽ xây dựng kế hoạch phát triển các kênh phân phối không truyền thống khác. SHB tiếp tục tích cực đầu tư mở rộng và cải tạo, trang bị lại mạng lưới phòng giao dịch tại các vị trí thuận lợi cho khách hàng giao dịch. Đào tạo đội ngũ cán bộ giao dịch lịch sự, có kinh nghiệm và trình độ giao tiếp với khách hàng. 3.2.1.3 Chiến lược phát triển nghiệp vụ ngân hàng cá nhân 79 Đầu tư phát triển mạnh nghiệp vụ ngân hàng cá nhân là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh của SHB. Để đạt được các mục tiêu phát triển lĩnh vực ngân hàng bán lẻ đa năng như đã xây dựng, SHB dự kiến sẽ phát triển cơ sở khách hàng hiện tại và tích cực bán chéo sản phẩm, dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của khách hàng. SHB có phương châm kinh doanh là phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi và cung cấp các tiện ích ngân hàng cho khách hàng trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Chiến lược phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ bao gồm các cấu thành như sau: - Tận dụng tối đa mạng lưới và cơ sở khách hàng để nâng tỷ lệ bán chéo sản phẩm. - Phát triển mở rộng cơ sở khách hàng có thu nhập từ trung bình khá trở lên. - Phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới đa dạng phục vụ nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng lấy dịch vụ thẻ làm trung tâm trên cơ sở thanh toán qua tài khoản của khách hàng mở tại SHB. - Tập trung đầu tư phát triển dịch vụ thẻ tín dụng và cho vay tiêu dùng: thời gian này SHB sẽ liên kết với Vietcombank phát triển mạng thẻ nội địa (ATM) thẻ tín dụng quốc tế như: Visa card, Master card,… - Tối ưu hóa lãi suất tiết kiệm, phát triển các dịch vụ thanh toán và các sản phẩm thanh toán nhằm giảm chi phí vốn đầu vào. 3.2.2 Lĩnh vực ngân hàng phục vụ doanh nghiệp 3.2.2.1 Tổng quát và cơ sở khách hàng doanh nghiệp Các sản phẩm ngân hàng bán buôn của Ngân hàng bao gồm các sản phẩm tín dụng, các sản phẩm phi tín dụng và các loại dịch vụ khác có giá trị giao dịch lớn, độ phức tạp cao và thường được thiết kế phù hợp với những nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của mình tới khách hàng thông qua mạng lưới phòng giao dịch. Hiện tại các nghiệp vụ ngân hàng bán buôn của ngân hàng nặng về tín dụng và huy động tiền gửi mà chưa chú trọng đúng mức các loại hình sản phẩm và dịch vụ giá trị gia tăng khác. 80 Ngân hàng sở hữu một cơ sở khách hàng doanh nghiệp lớn tại TP.HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng, Đà Lạt, Đồng Nai… Các doanh nghiệp là các công ty sản xuất than và khoáng sản, các công ty con của tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam, các công ty trực thuộc của Tập đoàn cao su Việt Nam… và Các Doanh nghiệp tại các khu công nghiệp. Mục tiêu của SHB là tăng cơ sở khách hàng doanh nghiệp thuộc các địa bàn như trình bày nêu trên, đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp lớn. 3.2.2.2 Chiến lược phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán buôn - Xây dựng danh sách khách hàng mục tiêu. - Đáp ứng nhu cầu khách hàng thông qua cơ cấu tổ chức theo đối tượng khách hàng. - Phát triển các sản phẩm chiến lược nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. - Nâng cao chất lượng của danh mục tín dụng. - Tăng cường sử dụng hệ thống điện tử trực tuyến để phân phối các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. - Thành lập và đưa vào thử nghiệm hệ thống nhân viên quan hệ khách hàng như tại các ngân hàng nước ngoài tiên tiến. 3.2.2.3 Chiến lược phát triển lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn và ngoai tệ - Quản lý vốn tập trung. - Xây dựng nền tảng kinh doanh dựa trên nguyên tắc phục vụ nhu cầu khách hàng. - Nâng cao khả năng bán chéo các sản phẩm và dịch vụ. - Phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ mới. - Chuyên nghiệp hóa và nâng cao năng lực kinh doanh của khối kinh doanh nguồn vốn và ngoại tệ. - Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý tập trung xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế. 3.2.2.4 Quản lý thanh khoản và thị trường liên ngân hàng Ngân hàng sẽ có thể tham gia mạnh mẽ hơn vào thị trường liên ngân hàng như một tổ chức giao dịch thường xuyên trên thị trường. 81 Phòng quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ sẽ chịu trách nhiệm quản lý thanh khoản của toàn hệ thống. Mục tiêu của công tác quản lý thanh khoản là đạt được một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý trong khi vẫn đảm bảo tuân thủ các qui định về tính thanh khoản của ngân hàng Nhà Nước và các chính sách qui định quản lý rủi ro thanh khoản do ủy ban ALCO ban hành. 3.2.2.5 Lĩnh vực đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá và ngoại hối Phòng quản lý nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ chịu trách nhiệm quản lý danh mục đầu tư vào các loại giấy tờ có giá theo các quy định và tiêu chí do ủy ban ALCO đề ra bao gồm: - Tín phiếu, trái phiếu ngân hàng Nhà Nước, trái phiếu chính phủ, trái phiếu của các NHTM quốc doanh, trái phiếu đô thị của TP.Hà Nội, TP.HCM. - Mua cổ phần của các công ty trực thuộc của tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam cổ phần hóa, SHB sẽ tham gia mua cổ phần ít nhất chiếm 10% trên vốn pháp định của công ty đó. - Mua cổ phần của các tổ chức kinh tế, các TCTD khác. 3.2.3 Lĩnh vực phát triển mạng lưới và kênh phân phối 3.2.3.1 Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và các điểm giao dịch Hiện nay SHB có 8 chi nhánh, trên 30 phòng giao dịch được trải rộng khắp các TP. Lớn như TP.Cần Thơ, TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Bình Dương, Đà Lạt, Đồng Nai. Để phục vụ cho kế hoạch phát triển hoạt động đến 2010 SHB sẽ tập trung mở rộng mạng lưới tại: Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng, Quảng Ninh, Uông Bí, Hòn Gai, Cẩm Phả, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đắc Nông, Khánh Hòa, Vũng Tàu, An Giang, Kiên Giang... và Các khu công nghiệp lớn tại: Hà Nội, TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng, Cần Thơ. 3.2.3.2 Hệ thống máy rút tiền tự động ATM và hệ thống giao dịch từ xa Đối với các ngân hàng hiện đại thì hệ thống ATM là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng, nâng cao hình ảnh mà vẫn kiểm soát được chi phí. Do còn hạn chế về cơ sở hạ tầng và trình độ CNTT, tại thời điểm hiện tại SHB liên kết với Vietcombank triển khai thực hiện thẻ ATM. SHB xây dựng một trung tâm thẻ. 82 Để đảm bảo việc phát triển hệ thống ATM và các sản phẩm dịch vụ thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ có hiệu quả cao, SHB sẽ tổ chức nghiên cứu xác định các địa điểm thích hợp đặt máy ATM và các máy POS khác. Ngân hàng cũng đang nghiên cứu xây dựng hệ thống truy cập từ xa. Đây là một hệ thống giao dịch trực tuyến. Hệ thống giao dịch từ xa sẽ bao gồm: - Giao dịch qua điện thoại, cho phép khách hàng truy cập vào tài khoản và giao dịch bằng điện thoại thông qua trung tâm trả lời khách hàng của ngân hàng. Trung tâm trả lời khách hàng là một phần quan trọng trong hệ thống dịch vụ khách hàng tại một ngân hàng bán lẻ hiện đại. 3.2.4 Lĩnh vực công nghệ thông tin Chiến lược triển khai công nghệ này gồm một tập hợp các công nghệ cụ thể được triển khai cho SHB nhằm đảm bảo một môi trường công nghệ thống nhất và phù hợp cho ngân hàng, đồng thời đảm bảo là toàn bộ các thành phần của môi trường công nghệ này có tuổi thọ sử dụng tối thiểu là 5 năm và tất cả những công nghệ chính sẽ có tuổi thọ sử dụng trong vòng ít nhất là 10 năm. Các giai đoạn phát triển công nghệ sẽ như sau: - Giai đoạn 1 – Hệ thống Corebanking, mạng trục chính và máy chủ dự phòng - Giai đoạn 2 – Kho dữ liệu - Giai đoạn 3 – Hệ thống Treasury - Giai đoạn 4 – Hệ thống quản lý thẻ 3.2.5 Mô hình quản trị rủi ro và lĩnh vực quản lý và kiểm soát rủi ro Hệ thống quản trị rủi ro dự kiến sẽ được cải tiến bao gồm các phần sau: - Một mô hình tổ chức quản trị rủi ro thống nhất với sự tham gia của Hội đồng quản trị, các Ủy ban, Ban điều hành nhằm xây dựng và khuyến khích một văn hóa quản trị rủi ro phù hợp trên toàn hệ thống. - Cơ chế báo cáo độc lập với cơ cấu tổ chức kinh doanh. - Các chính sách, qui trình thủ tục và hệ thống hạn mức thống nhất giúp ngân hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất. 83 - Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin quản trị rủi ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản trị rủi ro. Các lợi ích của hệ thống quản trị rủi ro mới theo tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng trên nền tảng là hệ thống CNTT hiện đại sẽ là: - Mô hình quản lý rủi ro tập trung - Cơ chế báo cáo ma trận: Ngân hàng tin tưởng rằng với hệ thống quản trị rủi ro tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế, ngân hàng sẽ nâng cao tính độc lập và minh bạch trong công tác quản trị rủi ro, nâng cao khả năng giám sát rủi ro của ban lãnh đạo ngân hàng. - Phân công trách nhiệm quản lý rủi ro đến từng cấp: trách nhiệm quản lý rủi ro được phân cấp xuống từ các cán bộ lãnh đạo đến tận từng nhân viên. Theo đó, Hội đồng quản trị sẽ chịu trách nhiệm quản lý rủi ro cho toàn hệ thống và từng cán bộ tín dụng và nhân viên nhận trách nhiệm quản lý rủi ro tùy theo kinh nghiệm và khả năng của mình. Để khuyến khích việc tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro trong toàn hệ thống ngân hàng sẽ xây dựng hệ thống đánh giá và chế độ lương thưởng dựa theo kết quả công việc và chất lượng tài sản của toàn ngân hàng. - Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin quản trị: ngân hàng đang lên kế hoạch để xây dựng các hệ thống thông tin quản trị tín dụng, quản trị thanh khoản và rủi ro thị trường. - Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro hoàn chỉnh hơn: hệ thống quản trị rủi ro tín dụng mới xây dựng theo thông lệ tập trung vào thu nhập đã điều chỉnh theo rủi ro sẽ hướng ngân hàng chuyển từ thụ động sang chủ động trong công tác quản trị rủi ro. 3.2.5.1 Quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng là đạt được chỉ tiêu về tỷ lệ sinh lời trên vốn đã điều chỉnh theo rủi ro trong khi vẫn đảm bảo rằng rủi ro tín dụng nằm trong giới hạn cho phép. Ngân hàng đã tiến hành xây dựng và từng bước đưa vào áp dụng sổ tay tín dụng cụ thể hóa các chính sách, qui trình và thủ tục nhằm xác định và đo lường chính xác rủi ro tín dụng, quản lý và giám sát chặt chẽ các rủi ro này trên toàn hệ thống. 84 Ngân hàng cũng đang tiến hành lập kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin quản trị tín dụng, hệ thống tính điểm và xếp hạng tín dụng và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm nhằm quản lý tốt hơn các rủi ro phát sinh từ hoạt động tín dụng. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi ngân hàng huy động vốn để cho vay, kinh doanh tiền tệ và đầu tư lấy lời. Rủi ro thanh khoản bao gồm cả rủi ro phát sinh khi có sự thay đổi bất ngờ về lãi suất của các nguồn vốn, cũng như rủi ro ngân hàng không huy động được vốn để đáp ứng các cam kết chi trả và cho vay kịp thời với một mức lãi suất hợp lý. Mục tiêu của quản lý thanh khoản là đảm bảo rằng ngân hàng đáp ứng đầy đủ các cam kết thanh toán và cho vay của mình kịp thời, kể cả trong những trường hợp khi thị trường có những thay đổi hết sức bất lợi về lãi suất. Mục tiêu khác của công tác quản lý thanh khoản là đạt được tỷ lệ lợi nhuận hợp lý trong khi vẫn duy trì một lượng vốn đủ để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng cũng như quản lý rủi ro lãi suất hiệu quả. Ngân hàng đang nghiên cứu chuẩn hóa hoạt động của Ủy ban tài sản có và tài sản nợ (ALCO). Ủy ban này sẽ chịu trách nhiệm xây dựng các chính sách quản lý thanh khoản như phân tán nguồn vốn, giữ một số lượng tiền mặt nhất định, và đầu tư một phần vốn vào các công cụ có tính thanh khoản cao, lập hạn mức dự phòng và các kế hoạch đối phó với từng trường hợp xấu nhất có thể xảy ra. Phòng nguồn vốn chịu trách nhiệm quản lý tính thanh khoản, trạng thái ngoại tệ, và các trạng thái rủi ro khác của toàn hệ thống theo các qui định, kế hoạch dẫn do ủy ban ALCO ban hành. 3.2.5.2 Quản trị rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động Ø Quản trị rủi ro thị trường: Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro thị trường là định hướng đảm bảo rằng tổn thất tiềm ẩn được duy trì trong giới hạn rủi ro chấp nhận được và duy trì tính ổn định lợi nhuận thông qua việc độc lập xác định, đo lường các rủi ro thị trường tiềm ẩn phát sinh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. SHB dự kiến sẽ thành lập bộ phận quản lý rủi ro thị trường để kiểm soát các loại rủi ro chính sau: - Rủi ro lãi suất: nguồn phát sinh chính của rủi ro lãi suất tại ngân hàng là sự không tương xứng giữa các kỳ hạn của tài sản và công nợ, sự biến động lãi suất trên thị trường. 85 Thêm nữa sự khác biệt giữa các loại lãi suất (cố định hoặc thả nổi) cũng phát sinh rủi ro lãi suất ngay cả khi tài sản và công nợ có cùng kỳ hạn. - Rủi ro tỷ giá: ngân hàng sẽ nghiên cứu xây dựng hệ thống hạn mức để quản lý rủi ro tỷ giá. Các loại hạn mức sẽ bao gồm hạn mức đối tác, hạn mức trạng thái... Bộ phận quản lý rủi ro thị trường chịu trách nhiệm quản lý và giám sát các loại hạn mức, cũng như giám sát rủi ro đối tác phát sinh từ các giao dịch ngoại hối. - Rủi ro biến động giá vàng: ngân hàng sẽ nghiên cứu xây dựng hệ thống hạn mức để quản lý rủi ro biến động giá vàng. Các loại hạn mức sẽ bao gồm hạn mức đối tác, hạn mức trạng thái… Bộ phận quản lý rủi ro thị trường chịu trách nhiệm quản lý và giám sát các loại hạn mức, cũng như giám sát rủi ro đối tác phát sinh từ các giao dịch vàng. Ø Quản trị rủi ro hoạt động: Để quản lý rủi ro hoạt động và ngăn chặn những tổn thất có thể xảy ra, ngân hàng sẽ lên kế hoạch rà soát lại toàn bộ các chính sách, qui trình và thủ tục nghiệp vụ phù hợp với hệ thống CNTT mới sẽ được đưa vào vận hành. Ngân hàng sẽ liên tục xây dựng và hoàn thiện lại các chính sách một cách rõ ràng, văn bản hóa toàn bộ các qui trình nghiệp vụ, và giám sát đảm bảo rằng các nghiệp vụ được kiểm tra kỹ càng. Ngân hàng cũng sẽ hoàn thiện lại phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ theo đúng các tiêu chuẩn quốc tế. 3.2.6 Lĩnh vực quản lý, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và xây dựng thương hiệu Ø Xây dựng chính sách khuyến khích đãi ngộ để thu hút cán bộ có năng lực. - SHB xây dựng cơ chế lương thưởng thu nhập phù hợp với năng lực và đóng góp của cán bộ nhân viên, gắn với kết quả kinh doanh nhằm mục đích thu hút các cán bộ có năng lực và kinh nghiệm với quản trị ngân hàng hiện đại. - Thực hiện kết hợp các biện pháp khuyến khích cán bộ như đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên; giao nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm phù hợp; định kỳ trao đổi, đánh giá kết quả công tác; trả lương theo kết quả công việc. - SHB sẽ bán cổ phiếu giá ưu đãi cho CBCNV, cho các cán bộ thu hút từ các ngân hàng khác về cộng tác với SHB. Ø Xây dựng chiến lược đào tạo - Xác định các tiêu chuẩn chuyên môn. 86 - Xác định đối tượng đào tạo và các yêu cầu tối thiểu mà học viên cần đáp ứng (yêu cầu tối thiểu về trình độ học vấn). - Xác định phương thức đào tạo. - Xây dựng các bài kiểm tra và chuẩn mực cấp chứng chỉ. Ø Xây dựng thương hiệu - Thành lập phòng tiếp thị và phát triển sản phẩm mới. - Cải tiến công tác nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. - Thực hiện tốt công tác quan hệ với cộng đồng (PR) và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 3.2.7 Lĩnh vực tài chính kế toán và tổ chức bộ máy và điều hành kinh doanh Ø Lĩnh vực tài chính kế toán Hiện nay công tác quản lý tài chính và lập kế hoạch tài chính đang bị dàn trải giữa nhiều phòng ban chức năng khác nhau như ban tài chính kế toán, phòng kế hoạch và phòng quản lý nguồn vốn. Ngân hàng dự kiến sẽ quy về một mối các hoạt động liên quan tới công tác này và giao cho một Phó Tổng Giám Đốc phụ trách. Như vậy thì toàn bộ hoạt động liên quan tới quản lý tài chính và quản lý rủi ro thị trường, sẽ tập trung và nằm dưới sự giám sát của Phó Tổng Giám Đốc phụ trách tài chính, tương đương với chức danh CFO tại các ngân hàng hiện đại. Ø Lĩnh vực tổ chức bộ máy và điều hành kinh doanh - Cải cách cơ cấu tổ chức điều hành ngân hàng. - Chỉnh sửa chính sách, qui chế, qui trình. - Tập trung hóa công tác hỗ trợ xử lý nghiệp vụ. - Thành lập trung tâm hỗ trợ xử lý nghiệp vụ. - Xây dựng văn hóa quản trị ngân hàng hiện đại. 3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NGAY SAU KHI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỪ NÔNG THÔN LÊN ĐÔ THỊ 3.3.1 Định hướng phát triển của SHB SHB hướng đến mục tiêu trở thành một trong mười ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại hàng đầu tại Việt Nam, phấn đấu đến năm 2010 trở thành một tập đoàn tài chính cung 87 cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng cho các thị trường có lựa chọn, hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, minh bạch, phát triển ổn định, bền vững, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, đáp ứng các yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 3.3.2 Chọn lựa khách hàng mục tiêu và đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới SHB tập trung mở rộng dịch vụ hướng vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ. SHB đưa ra những sản phẩm dịch vụ như: - Sản phẩm tiền gửi: tiền gửi thanh tóan, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi khô.ng kỳ hạn và các chứng chỉ tiền gửi bằng các loại VND, USD và EUR. - Sản phẩm dịch vụ cho vay: Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân và doanh nghiệp , cho vay đầu tư dự án, cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà để ở, cho vay du học, cho vay sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá khác, cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp và các sản phẩm bảo lãnh… - Dịch vụ thẻ: Trong năm 2007, SHB đã liên kết với Vietcombank để triển khai thực hiện khai thác dịch vụ thẻ ATM. Dự kiến trong giai đoạn 2008 – 2010 sẽ triển khai dịch vụ thẻ Visa, Master và thẻ tín dụng. - Dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế… và các dịch vụ khác 3.3.3 Thực hiện tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao vốn nội lực của SHB SHB cần phải tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời việc tăng vốn điều lệ sẽ tạo điều kiện cho SHB tăng sức mạnh về tài chính, là cơ sở quan trọng để nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh trạnh trên thương trường. Kế hoạch tăng vốn năm 2007: Theo định hướng phát triển 2007 – 2010 đã được Đại hội cổ đông thông qua trong phiên họp thường niên 2006, trong năm 2007 SHB tiếp tục phát hành thêm cổ phần tăng vốn điều lệ, để đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh doanh, tăng dần thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh. Thực hiện nghị quyết của Đại hội cổ đông, mức vốn điều lệ của SHB được tăng thêm 1.500 tỷ đồng đạt mức 2.000 tỷ đồng đến cuối năm 2007. Đợt phát hành cổ phần tăng vốn đang thực hiện trong năm 2007. 88 Vốn điều lệ đến 2006: 500 tỷ đồng Vốn điều lệ dự kiến sau khi tăng vốn: 2.000 tỷ đồng 3.3.4 Chiến lược mở rộng và phát triển mạng lưới trên cả nước Ø Thị trường hoạt động ¾ Mạng lưới chi nhánh Mặc dù là ngân hàng mới được chuyển đổi sang mô hình ngân hàng TMCP đô thị nhưng SHB luôn năng động trong tiếp cận khách hàng và đa dạng hóa kênh phân phối. Kể từ khi thành lập, SHB không ngừng mở rộng mạng lưới kênh phân phối đa năng nhưng vẫn có thể cung cấp cho khách hàng các sản phẩm chuyên biệt. Hiện nay, mạng lưới kinh doanh của SHB đã phát triển ở các thành phố lớn trên cả nước bao gồm Hội sở chính, 7 chi nhánh, 33 phòng giao dịch và 3 điểm giao dịch. - Tại TP.Cần Thơ: Hội sở chính, 10 phòng giao dịch và 3 điểm giao dịch. - Tại khu vực phía Nam ( TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Lạt): 04 chi nhánh và 08 phòng giao dịch. - Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Quảng Ninh): 02 chi nhánh và 12 phòng giao dịch. - Tại khu vực miền Trung (Đà Nẵng,): 01 chi nhánh và 03 phòng giao dịch. SHB với chiến lược phát triển đến năm 2010 sẽ trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng. Để thực hiện được chiến lược này, SHB sẽ tập trung mở rộng mạng lưới đến năm 2010 với Hội sở chính, 188 chi nhánh và phòng giao dịch đặt tại 43 tỉnh thành phố trên cả nước. ¾ Mạng lưới khách hàng và các dịch vụ khách hàng Trong năm 2006, hệ thống các Tổ chức Tài chính của Việt Nam đã có sự phát triển ấn tượng, trong đó có việc một số Ngân hàng Nông thôn chuyển đổi lên Ngân hàng đô thị như SHB, Ngân hàng An Bình, Ngân hàng Kiên Long, Ngân hàng Đại Á... Thêm vào đó một loạt các TCTD tăng vốn để bắt kịp với yêu cầu của NHNN, hội nhập với nền kinh tế thế giới và đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế. Năm 2007 đánh dấu bước chuyển biến vượt bậc của ngành ngân hàng trong kiểm soát rủi ro, tích cực cải cách quy trình nghiệp vụ, phát triển nhiều sản phẩm mới, hiện đại hoá công nghệ theo tiêu chuẩn 89 quốc tế. Đặc biệt hệ thống NHTM, nhất là ngân hàng TMCP đã nỗ lực phát triển quy mô hoạt động, mạng lưới kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Hoạt động tín dụng SHB trong giai đoạn năm 2008 – 2010 dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ rất cao. Đặc biệt trong năm 2006 SHB đã ký thoả thuận đối tác chiến lược toàn diện với Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Theo đó, SHB sẽ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các Công ty thành viên cũng như các dự án của hai Tập đoàn này. Nhận thấy thị trường ngân hàng phục vụ cho đối tượng cá nhân và hộ gia đình tại các khu đô thị Việt Nam hiện nay còn thấp. Vì vậy trong thời gian tới SHB sẽ tích cực đầu tư phát triển nhiều gói dịch vụ đa dạng tiện ích phục vụ khách hàng cá nhân thông qua các kênh phân phối, trong đó ưu tiên áp dụng tối đa công nghệ thông tin như phone Banking, Internet banking, mobile banking.... SHB đã ký kết thoả thuận hợp tác với Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phố Hà Nội, TP HCM để thực hiện hỗ trợ trong hoạt động tín dụng đồng thời phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài. 3.3.5 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của SHB 3.3.5.1 Cạnh tranh bằng chất lượng: Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú đa dạng, tạo thuận lợi cho sự lựa chọn của người tiêu dùng và đặt nhà sản xuất trước các áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và để chiến thắng trong cạnh tranh thì buộc các nhà sản xuất phải nghiên cứu vận dụng nhiều phương thức và công cụ cạnh tranh khác nhau. Một công cụ quan trọng hay được vận dụng hiện nay là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp. Nhưng đối với một số ngành, thì chất lượng lại có tính chất định tính hơn là định lượng và nó được xác định chủ yếu thông qua sự kiểm định đánh giá của chính khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ đó. Vì thế, việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàm ý phải từng bước thỏa mãn cao nhất những yêu cầu, đòi hỏi từ phía khách hàng. Đối với SHB, để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây dựng thật tốt chiến lược bằng công nghệ và chiến lược nguồn nhân lực bên cạnh với chiến lược thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp. Chỉ có như vậy các sản phẩm dịch vụ mà SHB cung ứng mới đáp ứng đúng và đầy đủ, kịp thời nhu cầu phía khách hàng. 90 3.3.5.2 Cạnh tranh bằng giá cả Giá cả phản ánh giá trị sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọng đối với quyết định của khách hàng. Đối với SHB, giá cả chính là lãi suất và mức phí áp dụng cho các dịch vụ cung ứng cho các khách hàng của mình. Trong việc xác định mức lãi suất và phí. Các ngân hàng luôn phải đối mặt với những mâu thuẫn. Nếu như SHB quan tâm đến khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần, thì cần phải đưa ra các mức lãi suất và phí ưu đãi cho các khách hàng của mình, tuy nhiên điều này sẽ làm giảm thu nhập của SHB thậm chí có thể khiến ngân hàng bị lỗ. Nhưng nếu SHB chỉ chú trọng đến thu nhập thì phải đưa ra mức lãi suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập nhưng có thể SHB sẽ mất khách hàng và giảm thị phần trong kinh doanh. Suy cho cùng thì ngân hàng luôn quan tâm tới mục tiêu tối thượng trong kinh doanh trên thương trường làm tối đa hóa lợi nhuận, mà để đạt được điều đó thì cần tiết giảm các chi phí đầu vào. Điều này có nghĩa là cạnh tranh bằng giá cả đang trở thành một biện pháp nghèo nàn nhất, vì nó làm giảm bớt lợi nhuận thu được của SHB. Xuất phát từ mẫu thuẫn trên, việc định giá theo đúng ngang giá trị thị trường sẽ cho phép SHB giữ được khách hàng, duy trì và phát triển thị trường. Trên thực tế việc vận dụng nhân tố giá để cạnh tranh chỉ phù hợp khi xâm nhập thị trường mới và để vận dụng tốt công cụ này, các ngân hàng thường đưa ra mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất của các đối thủ nhằm lôi kéo khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Lãi suất và chi phí là tín hiệu phản ánh tình hình biến động của thị trường là thông số, qua đó SHB có thể nắm bắt được khả năng thanh toán của khách hàng cũng như khả năng cạnh tranh của các đối thủ trên thương trường. Do vậy việc xác định lãi suất trên thị trường là quan trọng, xong phải theo dõi thông tin phản hồi từ khách hàng là rất cần thiết để SHB đưa ra mức lãi suất và chi phí có tính cạnh tranh. Đôi khi lãi suất và chi phí mà SHB xác định chỉ thu được lợi nhuận nhỏ, hòa vốn, thậm chí còn chịu thua lỗ tạm thời. Khi được sự chiếm lĩnh thị trường cũng là lúc SHB lấy lại những gì đã chi phí trong cạnh tranh. 3.3.5.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối hiện đại: Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh. Tổ chức tiêu thụ chính là hình thức cạnh tranh phi giá cả và gây ra sự chú ý và thu hút 91 khách hàng. Những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có một trong đặc tính là nhanh tàn lụi, không thể lưu trữ, nên việc xây dựng các kênh phân phối trở thành một vấn đề hết sức quan trọng trong kinh doanh ở SHB. Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng, đồng thời giúp SHB nắm bắt chính xác và kịp thời nhu cầu của khách hàng, qua đó ngân hàng chủ động trong việc cải tiến, hoàn thiện sản phảm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Để mở rộng thị phần bán lẻ các ngân hàng phát triển các hình thức phân phối cùng nhiều tiện ích. Kênh phân phối truyền thống bao gồm: - Hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch - Các ngân hàng đại lý … Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn: Đặc điểm của kênh phân phối này là hoàn toàn tự động do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử. Nó có ưu thế to lớn về chi phí giao dịch và tốc độ thực hiện nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. - Chi nhánh ít nhân viên: Chi nhánh này có vị trí quan trọng trong hệ thống ngân hàng, nhất là các chi nhánh lưu động. Ưu điểm là chi phí thấp, linh hoạt. - Ngân hàng điện tử (E-Banking): Phương thức phân phối này thông qua đường điện thoại hoặc máy vi tính. Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí và thời gian, hoạt động được mọi nơi mọi lúc. Các giao dịch được thực hiện thông qua các phương tiện giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại điểm bán hàng, cho phép khách hàng được phép thanh toán bằng thẻ một cách nhanh gọn ngay tại nơi mua hàng, máy rút tiền tự động (ATM) hoạt động 24/24 giờ trong ngày, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như rút tiền mặt, chuyển khoản thanh toán, vấn tin số dư và nhiều dịch vụ khác… Ngân hàng qua điện thoại, thông qua các nhân viên trực máy hoặc hộp thư thoại, khách hàng có thể thực hiện giao dịch dễ dàng với ngân hàng. - Ngân hàng qua mạng: Được chia làm hai loại: (1) Ngân hàng mạng nội bộ. Hệ thống này hoạt động dựa trên cơ sở khách hàng có tài khoản tại ngân hàng, có máy tính cá nhân nối mạng với ngân hàng và đăng ký thuê bao 92 với ngân hàng để được cấp mã số truy cập và mật khẩu, khách hàng có thể dùng máy tính của mình truy cập vào máy chủ của ngân hàng thực hiện các giao dịch, tìm kiếm thông tin. (2) Ngân hàng qua mạng Internet: Đây là loại hình ngân hàng ở cấp cao hơn. Khách hàng chỉ cần có máy tính cá nhân nối mạng internet là có thể giao dịch được với ngân hàng mà không cần phải đến trực tiếp. Ngoài chức năng kiểm tra tài khoản khách hàng có thể sử dụng hàng loạt các dịch vụ trực tuyến khác như vay, mua hợp đồng bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, chuyển tiền, mở L/C, mở thư bảo lãnh… Ngoài công cụ cạnh tranh bằng chất lượng, bằng giá cả và tổ chức hợp lý mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ, các ngân hàng còn áp dụng các công cụ phí, giá cả để tăng năng lực cạnh tranh thông qua việc đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mãi, thưởng… dưới mọi hình thức. Đây là hình thức gây sự chú ý và thu hút khách hàng. 3.3.5.4 Năng lực cạnh tranh hiện nay SHB thường tập trung vào các biện pháp cơ bản: Thứ nhất, ứng dụng khoa học công nghệ, các ngân hàng đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin, bởi vì chỉ trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại thì SHB mới có điều kiện triển khai các loại hình dịch vụ mới, mở rộng đối tượng và phạm vi khách hàng. Công nghệ thông tin cho phép SHB nắm bắt, cập nhật đầy đủ các thông tin từ phía khách hàng, cho phép giảm thiểu rủi ro từ lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Công nghệ hiện đại cũng cho phép các ngân hàng giảm chi phí, giảm thời gian trong giao dịch, tăng độ an toàn cho khách hàng. Đây vốn là những yếu tố bắt buộc trong kinh doanh của SHB và các ngân hàng thương mại. Website của SHB được ví như trung tâm thông tin, các chi nhánh phân phối ở mọi lúc, mọi nơi, khách hàng có thể truy cập để tìm hiểu, lấy thông tin về các dịch vụ cung cấp, phía SHB cũng có thể tiếp cận với khách hàng nhanh chóng và có hiệu quả. Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong hệ thống hoạt động ngân hàng, rủi ro luôn tiềm ẩn do tất cả các khâu, các công đoạn trong kinh doanh ngân hàng đều gắn liền với sự vận động của vốn tiền tệ. Để giảm thiểu rủi ro thì một trong những yêu cầu bắt buộc là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả cán bộ nhân viên, không 93 chỉ là trình độ chuyên môn nghiệp vụ tài chính ngân hàng, mà còn đòi hỏi nâng cao trình độ kinh tế tổng hợp bởi vì, có như vậy thì SHB mới tư vấn cho khách hàng của mình các định hướng đầu tư vốn hiệu quả, đồng thời qua đó mới thẩm định chính xác các dự án đầu tư tín dụng. Thứ ba, tăng năng lực tài chính trong đó quan trọng nhất là vốn điều lệ. Vốn này được xem là chiếc đệm để đối phó có hiệu quả với các cú sốc từ bên ngoài, đảm bảo một sự an toàn trong kinh doanh của SHB. Nếu vốn điều lệ quá thấp sẽ khiến SHB hoạt động luôn bị bất cập bởi vì sẽ bị hạn chế trong mở rộng thị phần cho vay và huy động vốn, sẽ bị hạn chế trong mở chi nhánh, phòng giao dịch và do vậy sẽ khó có cơ hội tốt. SHB ngày càng tiến gần hơn đến các kế hoạch mục tiêu và trên tất cả thì điều này đồng nghĩa với sự thua kém, bất lợi về khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên vốn điều lệ bằng cách nào và đạt đến qui mô nào là tối ưu. Đây luôn là vấn đề không đơn giản, nhất là đối với các ngân hàng thương mại ở các nước đang phát triển, đang trong quá trình chuyển đổi. Về nguyên tắc các ngân hàng có thể tăng vốn điều lệ thông qua các kênh như: Phát hành thêm cổ phiếu, sáp nhập, hợp nhất. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là việc tăng vốn phải kèm với tăng cường năng lực quản trị thì mới lợi dụng được tính kinh tế nhờ qui mô. Nếu không đảm bảo được yêu cầu thì việc tăng vốn sẽ rất có thể dẫn tới làm giảm hiệu quả, suy yếu năng lực cạnh tranh của chính ngân hàng mình. Thứ tư, Hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt động. Đây luôn là vấn đề trọng tâm của ngân hàng, vì qua đó giúp cơ cấu tổ chức phù hợp với đối tượng khách hàng, hướng tới khách hàng, đồng thời cũng là cách thức để tiết giảm chi phí, tăng cao hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi các nhân viên luôn phải nỗ lực phấn đấu không ngừng nếu không muốn bị thua kém, thậm chí bị phá sản, thôn tính trong cạnh tranh. Thứ năm, tăng cường hiệu quả công tác Marketing ngân hàng. Để tăng cường hiệu quả công tác Marketing ngân hàng thì SHB cần phân đoạn chính xác thị trường, xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, từ đó có biện pháp chủ động tiếp cận khách hàng để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của mình. Các biện pháp truyền thống thường được sử dụng là quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng ( báo chí, truyền hình, mạng internet…) tích cực tăng cường công tác thực hiện các quan hệ với khách hàng 94 nhằm đi sâu tìm hiểu khách hàng và thu nhận các thông tin từ phía khách hàng để có những phương hướng, biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của SHB. Hoạt động Marketing tốt không những tăng uy tín, thương hiệu mà còn góp phần giúp SHB thu được nhiều lợi nhuận hơn, vững mạnh hơn và phát triển 3.3.5.5 Cạnh tranh ngân hàng bằng cách phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại Trong các lĩnh vực kinh doanh, kinh doanh của ngân hàng được coi là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, và mức độc cạnh tranh mạnh mẽ nhất. Bởi vì tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, nhạy cảm với mọi biến động của nền kinh tế xã hội, một sự biến động nhỏ về kinh tế xã hội cũng có thể tạo ra sự biến động lớn của giá trị tiền tệ và ngược lại. Bên cạnh đó, sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính cạnh tranh rất cao, sản phẩm đa dạng dễ bắt chước, khó giữ bản quyền… Bởi vì cạnh tranh được các ngân hàng xem là sự sống còn của SHB. Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế, các ngân hàng thương mại nước ngoài hoạt động trên thị trường Việt Nam ngày càng nhiều và qui mô ngày càng mở rộng. Điều này sẽ buộc các ngân hàng thương mại nói chung và SHB nói riêng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và gay gắt. Vì vậy, để thu hút và thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu khách hàng, việc tạo ra các dịch vụ ngân hàng hiện đại là điều tất yếu. SHB đã nhận thấy mức độ cạnh tranh là vấn đề cần đối phó nên đã chú trọng đến việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ hiện đại như các sản phẩm thẻ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử, nhưng thực sự các dịch vụ này còn nghèo nàn, tính tiện ích chưa cao, chưa thực sự hấp dẫn đối với khách hàng. Do đó khả năng cạnh tranh của ngân hàng từ các dịch vụ này còn rất hạn chế. Để dịch vụ ngân hàng hiện đại thực sự tạo ra khả năng cạnh tranh cho SHB cần phải thực hiện một số giải pháp chủ yếu: Một là, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, để tạo ra các sản phẩm dịch vụ hiện đại, tất yếu phải đầu tư vào công nghệ hiện đại. Đặc biệt để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và dịch vụ thẻ ngân hàng, công nghệ thông tin được coi là yếu tố quyết định. Đối với SHB cần xác định ngay chiến lược đầu tư công nghệ ngân hàng hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Trước mắt cần đầu tư công nghệ để ưu tiên tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, tránh đầu tư 95 tràn lan, không có trọng điểm hoặc đầu tư vào các công nghệ không có khả năng khai thác hiệu quả thấp trên thị trường trong nước. Kết hợp các sản phẩm dịch vụ hiện đại với các dịch vụ truyền thống để tạo ra các sản phẩm dịch vụ kết hợp, các dịch vụ đa tiện ích để thỏa mãn nhu cầu tốt hơn cho các khách hàng. Các sản phẩm này vừa có khả năng thu hút khách hàng mới về các dịch vụ truyền thống của ngân hàng, vừa có khả năng giữ chân các khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng từ trước. Từ đó tạo khả năng cho ngân hàng tăng thêm lợi nhuận. Hai là, SHB cần đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng mới, nhưng phải chú trọng tập trung vào khai thác một số dịch vụ hiện đại là thế mạnh của mình. Cần có chính sách phân loại khách hàng, nghiên cứu nhu cầu thị trường để nắm bắt được nhu cầu từng nhóm khách hàng. Một mặt để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, mặt khác tăng khả năng cạnh tranh từ các sản phẩm có thế mạnh, giúp ngân hàng kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững. Ba là, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, cán bộ quản trị SHB đảm bảo quản lý và thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Khác với các loại hình kinh doanh khác, kinh doanh ngân hàng yếu tố con người luôn đóng vai trò quyết định. Bởi vì ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh trên cơ sở các mối quan hệ trong đó có chứ “Tín” luôn được đặt lên hàng đầu. Khách hàng chỉ tìm đến SHB khi họ tin tưởng. Vì vậy để thu hút khách hàng nhân viên ngân hàng phải chuyên sâu về nghiệp vụ, có thái độ cư xử nhã nhặn, lịch sự với khách hàng. Đặc biệt trong điều kiện sử dụng công nghệ hiện đại, cần có sự đồng bộ giữa yếu tố trình độ công nghệ và kỹ năng của con người. Vì vậy SHB cần chú trọng vấn đề đào tạo đội ngũ nhân viên nghiệp vụ có trình độ, có khả năng làm việc với công nghệ hiện đại. Bên cạnh đó đội ngũ quản lý, lãnh đạo ngân hàng cũng cần phải được thường xuyên nâng cao trình độ để đảm bảo quản lý, điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh của SHB. Bốn là, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ mới, đặc biệt là các dịch vụ hiện đại, SHB cần kết hợp các phương thức truyên truyền như phát tờ rơi, thông qua phương tiện thông tin đại chúng… để công chúng có thông tin đầy đủ về tính tiện ích của dịch vụ hiện đại. Trước mắt SHB cần tận dụng các khách hàng là doanh 96 nghiệp, các tổ chức đang có quan hệ giao dịch với khách hàng. Thuyết phục, khuyến khích họ thực hiện chi trả lương thông qua thẻ ATM và sử dụng các dịch vụ khác của SHB. Đây là một lượng khách hàng lớn, có thu nhập ổn định, thông qua họ ngân hàng vừa mở rộng đối tượng khách hàng, vừa góp phần tuyên truyền rộng rãi về dịch vụ của SHB. 3.4 KIẾN NGHỊ 3.4.1 Đối với ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội - Nhanh chóng thay đổi hệ thống công nghệ thông tin và thay thế ngay phần mềm hiện tại bằng một phần mền khác hiện đại để phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. - Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên thêm chuyên sâu nghiệp vụ, nhằm đáp ứng được trình đồ nghiệp vụ mang tính chuyên nghiệp, sử dụng và phát triển các sản phẩm hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh như hiện nay. - Kết hợp với các trường đại học như Đại học kinh tế, đại học ngân hàng… giúp đỡ về mặt đào tào nghiệp vụ chuyên môn cho toàn thể cán bộ nhân viên và cung ứng các sinh viên khi ra trường cho SHB tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu công việc trong giai đoạn phát triển toàn diện của ngân hàng. - Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao mang tầm vĩ mô trong hoạt động kinh doanh theo mô hình ngân hàng đa năng và hiện đại. - Thực hiện nhanh chóng kế hoạch mở rộng mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, để tận dụng thời cơ chiếm lĩnh thị phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong hệ thống các ngân hàng thương mại. - Để nâng cao tầm chiến lược trong hoạt động kinh doanh theo mô hình ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng mang tầm vóc quốc tế. Điều tất yếu cần thực hiện có thêm các cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia góp vốn, tư vấn truyền đạt chia sẻ kinh nghiệm hoạt động quốc tế với SHB. - SHB là một ngân hàng thương mại cổ phần, có vốn điều lệ lớn và phát hành cổ phiếu rộng rãi cho các cổ đông đầu tư thì cần nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu, vậy SHB nhanh chóng đăng ký lên sàn chứng khoán do Ủy ban chứng khoán Nhà nước quản 97 lý để thể hiện tính hiệu quả, thông tin minh bạch… cho các cổ đông đại chúng nhận thấy kết quả hoạt động kinh doanh một cách trung thực khách quan. - Chuẩn bị tìm kiếm đối tác chiến lược mới để hợp tác tăng vốn điều lệ theo qui định của Ngân hàng nhà nước qui định đến năm 2010 các ngân hàng thương mại phải có vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng. - Thành lập thêm các công ty con trực thuộc SHB nhằm hỗ trợ qua lại các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh như: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty bảo hiểm, công ty kinh doanh và đầu tư bất động sản, công ty vàng bạc… 3.4.2 Đối với chính quyền địa phương - Đối với chính quyền sở tại luôn sẵn sàng tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho SHB khi đến địa phương mở chi nhánh và các phòng giao dịch để đưa các sản phẩm dịch vụ cũng như cung ứng nguồn vốn, nhằm phục vụ cho người dân dễ tiếp cận thêm nguồn vốn để bổ sung vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cho nhân dân. - Hướng dẫn cho SHB thực hiện các thủ tục cần thiết cũng như các nghĩa vụ mà SHB phải thực hiện khi đặt trụ sở tại địa phương và các nghĩa vụ nộp thuế đối với các qui định của Nhà nước. - Tăng cường công tác an ninh để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh ổn định, cho phép ngân hàng được trang bị những công cụ hỗ trợ công tác bảo vệ toàn hệ thống của SHB. 3.4.3 Đối với Ngân hàng Nhà Nước là cơ quản quản lý - Hướng dẫn và tạo điều kiện cho SHB thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý theo qui định của ngân hàng Nhà nước và các qui định của pháp luật. - Ngân hàng nhà nước chỉ giám sát mọi hoạt động của ngân hàng thương mại, nhắc nhở thực hiện đúng các chủ trương chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ thực hiện và quản lý hành chính, điều tiết vĩ mô các chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia. Không nên can thiệp quá sâu vào các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. - Đối với tỷ lệ dự trữ bắt áp dụng hiện nay cho các ngân hàng thương mại là còn cao, lãi suất trả cho các ngân hàng thương mại thấp, vì vậy kiến nghị nên xem xét và giảm tỷ lệ 98 này nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tăng thêm nguồn vốn để hoạt động kinh doanh và chủ động dự trữ cho thanh khoản. - Ngân hàng nhà nước nên mở rộng các hình thức cho vay tái cấp vốn, cho vay chiết khấu các giấy tờ chứng từ có giá do Nhà nước phát hành, để các ngân hàng thương mại khi cần vốn cho thanh khoản thì được vay kịp thời đáp ứng cho nhu cầu cấp bách về tiền mặt. - Khi ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật mới thì cần kèm theo ngay các văn bản hướng dẫn để các ngân hàng thương mại thực hiện một cách đồng nhất theo qui định của pháp luật. 3.5 KẾT LUẬN Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội tiền thân là ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Nhơn Ái đã có bước đi phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước đang trong giai đoạn mở cửa và hội nhập kinh tế đất nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Ngân hàng Sài gòn – Hà Nội đã có định hướng chiến lược bền vững và lâu dài. Hội đồng quản trị đã có sự lựa chọn đúng đắn và đi đến quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ một ngân hàng hoạt động tại nông thôn lên thành ngân hàng đô thị, nhằm hoạt động rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước là hoàn toàn phù hợp với chủ trương ngân hàng Nhà nước Trung ương, khuyến khích các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước để tiếp tục tồn tại và phát triển theo hai phương án: một là tự mình lựa chọn đối tác chiến lược để tăng vốn điều lệ, hai là lựa chọn để sáp nhập với các ngân hàng thương mại khác theo thỏa thuận. Như vậy SHB đã lựa chọn cho mình phương án một để thực hiện là được xem là tối ưu nhất trong tình hình hội nhập như hiện nay. Đây là một cú hích hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của SHB, từ những yếu tố thuận lợi này SHB đã lần lượt thay đổi toàn diện về mọi mặt chiến lược và đã cho ra đời một thương hiệu mới đó là đổi tên từ ngân hàng nông thôn Nhơn Ái thành Ngân hàng Sài gòn – Hà nội (gọi tắt là SHB), Hội đồng quản trị đã tìm hiểu và lựa chọn các đối tác chiến lược có tiềm lực về tài chính mạnh để góp vốn cùng SHB nhằm tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ trong năm 2007. Với vốn chủ sở hữu được tăng lên nhanh chóng SHB đã không bỏ qua những cơ hội phát triển, trong năm 2007 99 SHB đã cho ra đời lần lượt 5 chi nhánh tại các thành phố lớn và các phòng giao dịch trải rộng khắp nơi nhằm chiếm lĩnh thị phần và khuyếch trương thương hiệu đến với khách hàng tiềm năng trong cả nước và quốc tế, mặt khác SHB đã đầu tư ngay một hệ thống công nghệ tiên tiến làm nòng cốt sản sinh ra những sản phẩm, dịch vụ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng Sài gòn – Hà nội đã thể hiện rõ nét trong một quá trình phát triển sau khi được công nhận là ngân hàng đô thị, SHB đã tự lực nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường bằng hàng loạt các chiến lược như đã thể hiện ở trên. Tính đến nay SHB đã khẳng định được vị thế của mình trước những sức ép to lớn từ các ngân hàng thương mại khác. SHB đã chủ động trong mọi tình thế để đối đầu với các làn sóng cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại trong nước và ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Đó là qui luật của kinh tế thị trường nó luôn gây ra những áp lực trong cạnh tranh để các ngân hàng thương mại tự củng cố và nâng cao năng lực của ngân hàng, với mục đích mang lại những lợi ích cao nhất cho khách hàng, mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng hoạt động. Tóm lại: Ngân hàng Sài gòn – Hà nội đã nhận thức được xu hướng phát triển của nền kinh tế đang đi lên trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế, vai trò của các ngân hàng thương mại phải có nhiệm vụ cung tiền cho các doanh nghiệp phát triển những dự án trọng điểm để tập trung sản xuất kinh doanh. SHB đã kịp thời chuyển đổi mô hình hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình. SHB đã làm được những điều mong muốn là trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ hàng đầu Việt nam. Nếu tính về qui mô vốn, công nghệ hiện đại, mạng lưới hoạt động, chiến lược quản lý thì trong hiện tại và tương lai SHB phải trở thành một trong mười ngân hàng kinh doanh tốt và hiệu quả nhất so với các ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động trong môi trường kinh doanh bình đẳng với sức lực cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO X Tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đối với Hệ thống pháp luật Việt Nam - Về việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Ngô Quốc Kỳ - NXB Chính trị quốc gia năm 2002 Y Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia”, NXB Giao thông vận tải, 2003; ZGiải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh , chủ biên TS. Lê Hùng, phó chủ nhiệm: CN.Lê Thanh Hải [ Báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội năm 2005-2007 \Bản cáo bạch của ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội năm 2008 ]Văn bản đại hội cổ đông của ngân hàng Sài Gòn-Hà Nội năm 2006-2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_ths_nang_luc_canh_tranh_ngan_hang_2008_2255.pdf
Tài liệu liên quan