LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói hệ đếm là lí thuyết toán học đầu tiên xuất hiện do nhu cầu thực
tiễn của cuộc sống, được hình thành và phát triển song hành với sự phát triển của
văn minh nhân loại. Trong cuộc sống ta luôn phải sử dụng hệ đếm (cơ số 10) để
tính toán. Hệ đếm cơ số 2, cùng với các hệ đếm cơ số 10, cơ số 8, . là cơ sở làm
việc của máy tính điện tử. Lí thuyết hệ đếm (cơ số bất kì) còn liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác của toán học: lí thuyết chia hết, toán rời rạc, phương trình
nghiệm nguyên và phương trình hàm, qui nạp toán học, các bài toán trò chơi, .
Mặc dù hệ đếm đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày
cũng như trong học tập, những kiến thức về hệ đếm còn ít được quan tâm giảng
dạy trong trường phổ thông. Vì vậy phần lớn học sinh có thể sử dụng thành thạo
những ứng dụng của hệ đếm (máy tính điện tử, máy ảnh số, máy nghe nhạc, .)
nhưng không có các kiến thức sơ đẳng về hệ đếm. Thí dụ, phần lớn học sinh biết
sử dụng máy tính điện tử khoa học để làm các phép toán, không chỉ các phép
toán số học, mà còn các phép toán cao cấp (lấy modulo, tính theo công thức truy
hồi .), nhưng không hiểu cơ chế thực hiện các tính toán trên máy.
Luận văn Hệ đếm và ứng dụng trong toán phổ thông có mục đích trình
bày các kiến thức cơ bản của hệ đếm và một số ứng dụng của hệ đếm trong giải
toán phổ thông (các tiêu chuẩn chia hết trong hệ đếm bất kì, phương pháp hệ
đếm giải một lớp các bài toán thi vô địch quốc gia và quốc tế).
Luận văn gồm hai chương.
Chương 1 trình bày các kiến thức cơ bản của hệ đếm và tính toán trên
máy: Khái niệm hệ đếm, đổi biểu diễn của một số từ hệ đếm cơ số này sang hệ
đếm cơ số khác, tính toán số học trong hệ đếm cơ số bất kì; Sử dụng máy tính
khoa học (Caculator, Vianacal Vn-570MS, Casio fx570MS, Casio fx-570ES, .)
và phần mềm tính toán Maple để đổi biểu diễn của một số từ hệ đếm cơ số này
sang hệ đếm cơ số khác và tính toán số học trên hệ đếm cơ số bất kì. Cuối
chương trình bày sơ lược nguyên lí trao đổi thông tin trên máy tính điện tử.
Chương 2 trình bày hai ứng dụng của hệ đếm trong toán phổ thông. Một số
tính chất chia hết trong hệ đếm cơ số 10 được mở rộng sang cho hệ đếm cơ số
bất kì trong §1 của Chương. Điều này cho phép nhìn lại các qui tắc và tiêu chuẩn
chia hết trong hệ đếm cơ số 10 và ứng dụng để giải một số bài toán chia hết. Ứng
dụng của hệ đếm trong giải toán được minh họa bởi nhiều bài toán thi học sinh
giỏi Quốc gia và Quốc tế trong §2 của Chương, qua đây ta cũng thấy rõ mối
quan hệ giữa hệ đếm với các vấn đề khác của toán phổ thông (phương trình hàm,
phương trình nghiệm nguyên, dãy truy hồi, .). Những bài thi vô địch đã có trong
[7] và [8] không được trình bày ở đây. Vì vậy, kết hợp § này với [7] và [8], số
lượng bài toán là đủ nhiều để có thể coi Hệ đếm như một phương pháp giải các
bài toán gặp trong phương trình hàm, phương trình nghiệm nguyên, .
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu .2-3
Chương 1 Hệ đếm .4
§1 Khái niệm hệ đếm với cơ số bất kỳ .4
§2 Qui tắc đổi biểu diễn của một số từ hệ đếm cơ số này sang hệ cơ số khác . 9
§3 Đổi biểu diễn của một số từ hệ đếm cơ số này sang hệ đếm cơ số khác 11
§4 Sử dụng máy tính đổi biểu diễn của một số từ hệ đếm cơ số k1 này sang hệ
đếm cơ số k2 .22
§5 Tính toán số học trong hệ đếm cơ số bất kỳ .30
§6 Thực hiện tính toán số học trên máy tính .38
§7 Sử dụng phép chia để đổi biểu diễn của một số từ hệ đếm cơ số k1 sang hệ
đếm cơ số k2 .43
§8. Sơ lược về ứng dụng của hệ đếm trong máy tính điện tử .46
Chương 2 Ứng dụng của hệ đếm trong toán phổ thông 52
§1 Tính chất chia hết 52
§2 Sử dụng hệ đếm trong giải toán 65
Kết luận .94
Tài liệu tham khảo .95
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2144 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của độ cứng thép X12M đã qua tôi đến chất lượng bề mặt và mòn dụng cụ khi tiện cứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tục và cắt gián đoạn. Khi tăng vận tốc cắt, mòn do hạt mài và lý hoá trở nên chiếm
ƣu thế với cắt liên tục và tạo nên vùng mòn mặt trƣớc. Sự hình thành các vết nứt do
ứng suất nhiệt biến đổi theo chu kỳ là cơ chế mòn chủ yếu dẫn đến vỡ lƣỡi cắt khi
cắt không liên tục.
Hình 3.3. Ảnh hưởng của vận tốc cắt đến cơ chế mòn khi cắt liên tục (a) và
khi cắt gián đoạn (b)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 39 -
3.3.1. Mòn do dính
Khi hai bề mặt rắn, phẳng trƣợt so với nhau, mòn do dính xảy ra tại chỗ tiếp
xúc ở đỉnh các nhấp nhô dƣới tác dụng của tải trọng pháp tuyến. Khi sự trƣợt xảy ra,
vật liệu ở vùng này bị trƣợt (biến dạng dẻo), dính sang bề mặt đối tiếp hoặc tạo
thành các mảnh mòn rời, một số mảnh mòn còn đƣợc sinh ra do quá trình mòn do
mỏi ở đỉnh các nhấp nhô. Giả thuyết đầu tiên về mòn do trƣợt là sự trƣợt cắt có thể
xảy ra ở bề mặt tiếp xúc chung hoặc về phía vùng yếu nhất của hai vật liệu tại chỗ
tiếp xúc.
Có giả thuyết rằng nếu sức bền dính đủ lớn để cản trở chuyển động trƣợt
tƣơng đối, một vùng của vật liệu sẽ bị biến dạng dƣới tác dụng của ứng suất nén và
ứng suất tiếp, và sự trƣợt xảy ra mạnh dọc theo các mặt phẳng trƣợt này tạo thành
các mảnh mòn dạng lá mỏng. Nếu biến dạng dẻo xảy ra trên diện rộng ở vùng tiếp
xúc đôi khi mảnh mòn sinh ra có dạng nhƣ hình nêm và dính sang bề mặt đối tiếp.
Đối với dụng cụ cắt, mòn do dính phát triển mạnh, đặc biệt trong điều kiện
nhiệt độ cao. Các vùng dính bị trƣợt cắt và tái tạo liên tục theo chu kỳ, thậm chí
trong khoảng thời gian cắt ngắn, hiện tƣợng mòn có thể gọi là dính mỏi. Khả năng
chống mòn dính mỏi phụ thuộc vào sức bền tế vi của các lớp bề mặt dụng cụ và
cƣờng độ dính của nó đối với bề mặt gia công. Cƣờng độ này đƣợc đặc trƣng bởi hệ
số cƣờng độ dính Ka , là tỷ số giữa lực dính riêng và sức bền của vật liệu gia công
tại một nhiệt độ xác định. Với đa số các cặp vật liệu thì Ka tăng từ 0,25 đến 1 trong
khoảng nhiệt độ từ 900 ÷ 13000C. Bản chất phá huỷ vật liệu ở các lớp bề mặt do
dính mỏi là cả dẻo và giòn. Độ cứng của mặt dụng cụ đóng vai trò rất quan trọng
trong cơ chế mòn do dính. Khi tăng tỷ số độ cứng giữa vật liệu dụng cụ và vật liệu
gia công từ 1,47 đến 4,3 lần thì mòn do dính giảm đi khoảng 300 lần [8]
Trent [25] đã chỉ ra rằng dao thép gió bị biến dạng dẻo mạnh dƣới tác dụng
của ứng suất tiếp trên vùng mòn mặt trƣớc ở nhiệt độ khoảng 9000C. Khi mặt dƣới
của phoi dính chặt vào mặt trƣớc thì ứng suất tiếp cần thiết để tạo ra sự trƣợt của các
lớp phoi bị biến cứng cũng đủ để gây ra sự trƣợt trong các lớp vật liệu dụng cụ trong
vùng mòn gây ra mòn do dính. Điều này cũng phù hợp với quan điểm của Loladze
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 40 -
khi cho rằng mức độ biến cứng của các lớp dƣới của phoi thép các bon khi biến
dạng dẻo với tốc độ biến dạng cao ít phụ thuộc vào nhiệt độ.
3.3.2. Mòn do hạt mài
Trong nhiều trƣờng hợp, mòn bắt đầu do dính tạo nên các hạt mòn ở vùng
tiếp xúc chung, các hạt mòn này sau đó bị oxy hoá biến cứng và tích lại là nguyên
nhân tạo nên mòn hạt cứng ba via. Trong một số trƣờng hợp, hạt cứng sinh ra và
đƣa vào hệ thống trƣợt từ môi trƣờng.
Theo Loladze, mòn dụng cụ cắt do hạt mài có nguồn gốc từ các tạp chất cứng
trong vật liệu gia công nhƣ oxides và nitrides hoặc những hạt các bít của vật liệu gia
công trong trong vùng tiếp xúc giữa vật liệu dụng cụ và vật liệu gia công tạo nên các
vết cào xƣớc trên bề mặt dụng cụ.
Môi trƣờng xung quanh có ảnh hƣởng lớn đến cƣờng độ của mòn do hạt mài.
Ví dụ, khi gia công cắt trong môi trƣờng có tính hoá học mạnh, lớp bề mặt bị yếu đi
và các hạt mài có thể cắm sâu hơn ở vùng tiếp xúc và tăng tốc độ mòn. Armarego
cho rằng khả năng chống mòn do hạt mài tỷ lệ thuận với các tính chất đàn hồi và độ
cứng của hai bề mặt ở chỗ tiếp xúc [1].
3.3.3. Mòn do khuyếch tán
Nhiệt độ cao phát triển trong dụng cụ, đặc biệt là trên mặt trƣớc khi cắt tạo
phoi dây là điều kiện thuận lợi cho hiện tƣợng khuyếch tán giữa vật liệu dụng cụ và
vật liệu gia công. Colwell đã đƣa ra nghiên cứu của Takeyama cho rằng có sự tăng
đột ngột của tốc độ mòn tại tại nhiệt độ 9300C khi cắt bằng dao hợp kim cứng. Điều
này có liên quan đến một số cơ chế mòn khác, đó là hiện tƣợng mòn do khuyếch
tán, oxy hoá hoặc sự phân rã hoá học của vật liệu dụng cụ ở các lớp bề mặt. Theo
Brierley và Siekmann, hiện nay mòn do khuyếch tán đã đƣợc chấp nhận rộng rãi
nhƣ một dạng mòn quan trọng ở tốc độ cắt cao, họ chỉ ra các quan sát của Opitz cho
thấy trong cấu trúc tế vi của các lớp dƣới của phoi thép cắt bằng dao hợp kim cứng
chứa nhiều các bon hơn so với phôi. Điều đó chứng tỏ rằng cácbon từ cacbide
Vonfram đã hợp kim hoá hoặc đã khuyếch tán và phoi làm tăng thành phần các bon
của các lớp này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 41 -
Trent cho rằng, do dính hiện tƣợng khuyếch tán xảy ra qua mặt tiếp xúc
chung của dụng cụ và vật liệu gia công là hoàn toàn có khả năng. Dụng cụ bị mòn
do các nguyên tử các bon và hợp kim khuyếch tán vào phoi và bị cuốn đi. Khuyếch
tán là một dạng của ăn mòn hoá học trên bề mặt dụng cụ, nó phụ thuộc vào tính linh
động của các nguyên tố liên quan. Tốc độ mòn do khuyếch tán không chỉ phụ thuộc
vào nhiệt độ cao mà còn phụ thuộc vào tốc độ của dòng vật liệu gần bề mặt dụng cụ
có tác dụng cuốn các nguyên tử vật liệu dụng cụ đi.
Khi cắt thép và gang, Ekemar cho rằng tƣơng tác giữa vật liệu gia công và
vật liệu dụng cụ có thể xảy ra. Thành phần chính của của các lớp phoi tiếp xúc với
dụng cụ là austenite với thành phần các bon thấp khi nhiệt độ cùng tiếp xúc đủ cao.
Austenite này hoà tan một số các nguyên tố hợp kim của dụng cụ trong quá trình
cắt.
Trái lại, Ahman và đồng nghiệp lại cho rằng, khuyếch tán không có ảnh
hƣởng trực tiếp đến mòn. Các kết quả tính toán vào thực nghiệm của họ đã chỉ ra
rằng ảnh hƣởng của khuyếch tán đến mòn dụng cụ thép gió ở chế độ cắt thông
thƣờng là không đáng kể.
3.3.4. Mòn do oxy hoá
Dƣới tác dụng của tải trọng nhỏ, các vết mòn kim loại trông nhẵn và sáng,
mòn xảy ra với tốc độ thấp và các hạt mòn oxide nhỏ đƣợc hình thành. Bản chất của
cơ chế mòn này là sự bong ra của các lớp oxy hoá khi đỉnh các nhấp nhô trƣợt lên
nhau. Sau khi lớp oxy hoá bị bong ra thì lớp khác lại đƣợc hình thành theo một quá
trình kế tiếp nhau liên tục. Tuy nhiên, theo Halling thì lớp màng oxít và các sản
phẩm tƣơng tác hoá học với môi trƣờng trên bề mặt tiếp xúc có khả năng ngăn ngừa
hiện tƣợng dính ở đỉnh các nhấp nhô. Khi đôi ma sát trƣợt làm việc trong môi
trƣờng chân không thì mòn do dính xảy ra mạnh do lớp màng oxit không thể hình
thành đƣợc.
3.4. Mòn dụng cụ CBN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 42 -
Kevin Chou và Evans [14] trong quá trình nghiên cứu về mòn dụng cụ CBN
khi tiện gián đoạn thép M50 đã xác định đƣợc dạng mòn chính trong quá trình này.
Và đặc biệt, hai ông cũng chỉ ra đƣợc ảnh hƣởng của hàm lƣợng CBN đến mòn. Hai
ông cho rằng hàm lƣợng CBN trong dụng cụ thấp hay cao sẽ cho các dạng mòn khác
nhau. Trái với công thức tuổi bền dao của Taylor, tuổi bền của dao CBN – L tối ƣu
hoá khi tốc độ cắt trung bình. Ngƣợc lại, với dao CBN – H thì tuổi bền dao giảm
dần khi tăng tốc độ cắt. Hơn nữa, dao CBN – H ít hỏng hơn dao CBN – L trong quá
trình tiện gián đoạn, nó cho thấy sự nhất quán trong việc giảm tuổi bền dao khi tăng
tần số gián đoạn. Khi độ cứng và độ bền cứng của dụng cụ CBN – H cao hơn thì
phản lực lớn hơn, mòn cơ học sẽ trở thành yếu tố chính trong quá trình cắt gián
đoạn. Tuy nhiên, sự dính kết kim loại trong dụng cụ CBN – H có độ dính cao với
vật liệu phôi, và do đó sự tăng nhiệt nhanh sẽ thúc đẩy mòn khi tốc độ cắt cao.
Cũng trong một nghiên cứu khác của Kevin và đồng nghiệp sử dụng hai loại
mảnh dao CBN – 4 với chất kết dính là Co và CBN – L với chất kết dính là TiN và
một lƣợng nhỏ Co tiện thép AISI 52100 cho thấy mòn mặt sau tăng theo quy luật
gần nhƣ tuyến tính với chiều dài cắt, tuy nhiên tốc độ mòn mặt sau của dao CBN –
H cao hơn.
Poulachon và đồng nghiệp [13] khi tiến hành thí nghiệm tiện cứng với thép
100Cr6 (AISI 52100) đã chỉ ra rằng, ban đầu sự phá huỷ lƣỡi cắt (lƣỡi cắt tròn)
đƣợc phân tích mòn mặt sau, mòn chỉ xảy ra và tăng nhanh ở mặt sau. Sau đó mòn
mặt sau ổn định và không đổi, trong khi đó mòn lõm bắt đầu xuất hiện trên mặt
trƣớc, đây là dạng mòn do hạt mài. Cuối cùng, mòn dụng cụ trở nên không điều
khiển đƣợc và dẫn tới sự hỏng mũi dao. Mòn lõm xuất hiện lần đầu khi tốc độ cắt
cao hơn. Nguyên nhân có thể là do lớp dính kết của dụng cụ bị mài mòn bởi các hạt
các bít cứng của thép 100Cr6, điều này làm cho các hạt CBN bị tách ra khỏi lớp
dính kết. Khi tăng tốc độ cắt dẫn đến tăng nhiệt cắt, khi đó mòn dụng cụ cũng tăng.
Và do vậy tuổi bền dụng cụ cũng giảm nhanh.
Cũng theo Poulachon và đồng nghiệp [13] thì cơ chế cơ chế mòn chính của
dụng cụ CBN là mòn do hạt mài (abrasion), gây ra bởi các hạt cácbít hợp kim cứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 43 -
trong phôi. Tốc độ abraision phụ thuộc vào bản chất của cácbít, kích cỡ và sự phân
bố trong vật liệu gia công v.v… Các vật liệu gia công khác nhau nhƣng có cùng độ
cứng sẽ gây ra mòn dụng cụ với tốc độ và cơ chế khác nhau. Hơn nữa, mòn dụng cụ
và cơ chế tạo phoi đƣợc chỉ ra bằng thực nghiệm rằng, có sự tồn tại tƣơng đƣơng
giữa tốc độ cắt và độ cứng của vật liệu gia công. Việc chọ lựa hàm lƣợng CBN và
chất kết dính đóng vai trò quan trọng đối với tuổi bền của dụng cụ, nó phụ thuộc vào
tính chất của vật liệu gia công. Độ cứng của vật liệu gia công và sự tồn tại của các
hạt các bít trong vật liệu gia công là yếu tố quyết định cơ chế mòn dụng cụ, phụ
thuộc vào độ bền liên kết của các hạt CBN
Huang và Liang [22] quan sát mòn trên mặt trƣớc trong quá trình tiện cứng
thép ổ lăn 52100 bằng mảnh CBN hàm lƣợng thấp đã rút ra kết luận, các cơ chế
mòn chính trong tiện cứng là mòn do hạt mài (abrasive wear), mòn do dính
(adhesive wear) và mòn do khuyếch tán (diffusion wear). Dựa trên mô hình về các
thông số hình học trong quá trình cắt, vận tốc bóc tách phoi, sự phân bố nhiệt độ và
phân bố ứng suất, lƣợng mòn mất đi do hạt mài, do dính và do khuyếch tán tƣơng
đƣơng với mòn do lõm. Với mô hình này, hình dáng dụng cụ, điều kiện cắt và các
đặc tính của vật liệu làm dao và phôi đã đƣợc yêu cầu để dự đoán sự tiến triển của
mòn lõm dụng cụ. Mô hình dự kiến là thực hiện thí nghiệm với thép ổ lăn 52100 sử
dụng dao KD050 có hàm lƣợng CBN thấp. So sánh giữa dự đoán và kết quả thí
nghiệm cho thấy mô hình dự đoán thấy có sự chênh lệch 15% trong tổng lƣợng mòn
mất đi trong điều kiện mòn phát triển ổn định. Mòn do dính là cơ chế mòn chính
trong toàn bộ nghiên cứu về điều kiện cắt này.
Mô hình dự kiến trƣớc này có thể giúp cải thiện tối ƣu hoá quá trình cắt và
thiết kế dụng cụ cắt trong tiện cứng.
3.5. Ảnh hƣởng của độ cứng phôi đến mòn dụng cụ và tuổi bền dụng cụ
Theo [4], tuổi bền của dụng cụ là thời gian làm việc liên tục của dụng cụ giữa
hai lần mài sắc, hay nói cách khác tuổi bền của dụng cụ là thời gian làm việc liên tục
của dụng cụ cho đến khi bị mòn đến độ mòn giới hạn (hs). Tuổi bền dụng cụ là nhân
tố quan trọng ảnh hƣởng lớn đến năng suất và tính kinh tế trong gia công cắt. Tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 44 -
bền của dụng cụ phụ thuộc vào chính yêu cầu kỹ thuật của chi tiết gia công. Vì thế
phƣơng pháp dự đoán tuổi bền cơ bản có ý nghĩ cho mục đích so sánh [1].
Phƣơng trình cơ bản của tuổi bền là phƣơng trình Taylor:
V.T
n
= Ct [3.3]
Trong đó:
T là thời gian (phút)
V là vận tốc cắt (m/phút)
Ct là hằng số thực nghiệm
Phƣơng trình Taylor mở rộng bao gồm cả ảnh hƣởng của lƣợng chạy dao S
và chiều sâu cắt t đƣợc viết nhƣ sau:
V.T
n
.s
a
.t
b
= Kt [3.4]
Liu và đồng nghiệp [9] tiến hành thí nghiệm về mòn mặt trƣớc và mặt sau
một cách rộng rãi bằng cách sử dụng năm phôi ( thép GCr15) có độ cứng khác nhau
(HRC30, 40, 50, 60, 64) đã rút ra đƣợc ảnh hƣởng của độ cứng phôi đến mòn dụng
cụ.
Mòn mặt sau ωf ở các độ cứng khác nhau đƣợc biểu diễn trên hình 3.4, ở độ
cứng HRC40, 50 mòn lớn nhất, mòn lõm cũng có quy luật tƣơng tự, mòn dụng cụ
nhỏ hơn khi độ cứng phôi lớn hơn hoặc nhỏ hơn khoảng từ 40÷50HRC. Quy luật
này chứng tỏ rằng mòn dụng cụ lớn nhất khi độ cứng phôi nằm trong dải từ 40 ÷ 50
HRC và ở nhiệt độ cao hơn. Do đó, dụng cụ PCBN không thích hợp để cắt phôi ở độ
cứng giới hạn, cắt vật liệu ở độ cứng cao thì sử dụng dụng cụ PCBN là thích hợp
nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 45 -
Hình 3.4. Mòn mặt sau ở các độ cứng khác nhau [9]
Để nghiên cứu quy luật mòn của dụng cụ PCBN, Liu và đồng nghiệp [9] đã
tiến hành thí nghiệm với thép ổ lăn GCr15 (AISI E52100) ở các độ cứng khác nhau
từ HRC40 ÷ 60 cùng với sự thay đổi tốc độ cắt. Mòn ở độ cứng 60HRC đƣợc biểu
diễn trên hình 3.5
Phƣơng trình tuổi bền dụng cụ thu đƣợc sau thí nghiệm là:
+ Khi ap = 0,5mm, f = 0,15mm/vòng, HRC60, mòn mặt sau ωf = 0,2mm, mối
quan hệ giữa tốc độ cắt và tuổi bền dao là:
VT
0,689
= 1177, hệ số tƣơng đối r = 0,98
+ Khi ap = 0,2mm, f = 0,08mm/vòng, HRC40, mòn mặt sau ωf = 0,15mm,
mối quan hệ giữa tốc độ cắt và tuổi bền dao là:
VT
0,662
= 752, hệ số tƣơng đối r = 0,99
Từ các hệ số tƣơng đối của hai phƣơng trình trên có thể thấy rằng mối quan
hệ giữa tuổi bền dao và tốc độ cắt phù hợp với phƣơng trình Taylor dƣới các điều
kiện thử nghiệm, hệ số tuổi bền 0,689 (HRC60) và 0,662 (HRC40) lớn hơn nhiều so
với dụng cụ cắt carbides và dụng cụ Ceramics. So sánh hệ số trong các phƣơng trình
tuổi bền với hai loại độ cứng khác nhau thấy rằng ảnh hƣởng của tốc độ cắt đến tuổi
bền dao ở độ cứng HRC60 nhỏ hơn ở độ cứng HRC40.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 46 -
Hình 3.5. Biểu đồ mòn ở độ cứng 60HRC [9]
Lou và đồng nghiệp [10] đã nghiên cứu về cơ chế mòn trong quá trình tiện
thép hợp kim cứng AISI 4340 bằng dụng cụ CBN và dụng cụ ceramics. Mòn mặt
sau dụng cụ sau mỗi lần cắt thép AISI 4340 ở các độ cứng khác nhau trong 5 phút
với tốc độ cắt vc = 100m/phút, lƣợng chạy dao f = 0,1mm/vòng và chiều sâu cắt t =
0,2mm đƣợc biểu diễn trên hình 3.6.
Mòn mặt sau của dụng cụ P10 thấp hơn khi thép có độ cứng thấp hơn, tuy
nhiên khi cắt thép có độ cứng cao hơn, mòn dụng cụ tăng dần. Với dụng cụ ceramics
và dụng cụ CBN, mòn giảm khi độ cứng phôi tăng cho đến khi nó tăng tới một gá trị
tới hạn, và vào khoảng HRC50, mòn bắt đầu tăng. Cơ chế mòn này có thể bị ảnh
hƣởng bởi lực lực cắt và nhiệt cắt.
Từ hình vẽ ta thấy rằng mòn dụng cụ CBN lớn hơn dụng cụ Ceramics, điều
này có thể là do kết quả của lớp dính trên lƣỡi cắt, dẫn đến việc làm giảm đi chất kết
dính giữa các hạt CBN, đây có thể là nguyên nhân dẫn đến việc lớp dính dễ dàng bị
bóc tách khỏi bề mặt dụng cụ.
Thời gian cắt (phút)
m/p m/p m/p m/p ■vc=200m/ph ▲vc=160m/ph ♦vc=110m/ph ●vc=75m/ph
M
ò
n
m
ặ
t
sa
u
(
m
m
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 47 -
Hình 3.6. Biểu đồ mòn của các dụng cụ ở các độ cứng khác nhau (thời gian gia
công là 5 phút [10]
Sự thay đổi lực cắt cùng với độ cứng vật liệu phôi khi gia công bằng dụng cụ
CBN và dụng cụ ceramics làm cho mòn mặt sau cũng thay đổi, điều này đƣợc biểu
diễn trên hình 3.7
Hình 3.7. Ảnh h ưởng của độ cứng phôi đ ến lực cắt ( v = 100m/phút; S =
0,1mm/vòng; t = 0,2mm) [10]
M
ò
n
m
ặ
t
sa
u
(
m
m
)
Độ cứng (HRC)
L
ự
c
că
t
(N
)
Độ cứng (HRC)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 48 -
Ta có thể thấy rằng lực cắt chính (principal force) và lực đẩy (thrust force)
giảm khi tăng độ cứng và đến độ cứng khoảng HRC50 thì lực cắt bắt đầu tăng. Lực
cắt của dụng cụ ceramics lớn hơn lực cắt của dụng cụ CBN, thêm vào đó nhiệt cắt
cao trong quá trình cắt dẫn đến hệ số dẫn nhiệt của dụng cụ ceramics nhỏ hơn. Do
đó, lực kết dính giữa phoi - dụng cụ sẽ lớn hơn. Đây là nguyên nhân là cho lớp kết
tủa trên lƣỡi cắt đến dễ dàng hơn. Lớp bảo vệ sẽ làm giảm sự mài mòn dụng cụ và
do đó mòn mặt sau cũng nhỏ hơn.
Sự thay đổi nhiệt cắt cùng với độ cứng của vật liệu làm phôi đƣợc biểu diễn
trên hình 3.8. Trong trƣờng hợp dụng cụ CBN, nhiệt cắt ở độ cứng HRC50 là lớn
nhất. Nhiệt cắt tăng khi độ cứng phôi tăng. Tuy nhiên, khi độ cứng phôi vƣợt quá
50HRC, phoi trở nên mỏng hơn và hình dạng của nó thay đổi theo dạng răng cƣa.
Hiện tƣợng này cũng đã đƣợc Narutaki và Yamane, Komanduri và đồng nghiệp
công bố.
Hình 3.8. Ảnh hưởng của độ cứng phôi đến nhiệt cắt [10]
Hơn nữa, trong suốt quá trình cắt, góc trƣợt tăng khi độ cứng tăng (hình 3.9).
Độ mỏng phoi giảm khi độ cứng phôi tăng, kết quả dẫn đến góc trƣợt tăng. Khi độ
cứng phôi lớn, vật liệu dễ gẫy, điều này là nguyên nhân trong suốt quá trình cắt, yêu
Độ cứng (HRC)
N
h
iệ
t
c
ă
t
(C
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 49 -
cầu năng lƣợng va chạm nhỏ hơn. Đây là nguyên nhân xuất hiện phoi dạng răng
cƣa. Khi hiện tƣợng này xảy ra, nhiệt cắt không tăng mà sẽ giảm đi.
Hình 3.9. Ảnh hưởng của độ cứng phôi đến góc trượt [10]
Cụ thể hơn, khi tiện phôi có độ cứng dƣới 50HRC bằng dụng cụ ceramics và
dụng cụ CBN, nhiệt cắt tăng khi độ cứng vật liệu phôi tăng, điều này làm cho phôi
mềm hơn nên lực cắt giảm đi. Hơn nữa, lực dính kết phoi - bề mặt dao ở nhiệt độ
cao hơn sẽ tăng, đây có thể là nguyên nhân làm cho lớp dính kết trên bề mặt dụng cụ
sẽ tăng, lƣỡi cắt đƣợc bảo vệ và mòn dụng cụ giảm. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp gia
công vật liệu có độ cứng trên 50HRC, nhiệt cắt bắt đầug giảm. Do đó, độ mềm của
phôi nhỏ hơn và lớp dính trên bề mặt dụng cụ ít hơn. Hơn nữa, ứng suất trƣợt cao và
xuất hiện biến dạng trên phoi răng cƣa. Do đó, lực cắt bắt đầu tăng và mòn dụng cụ
cũng tăng lên.
3.6. Kết luận
Trong hầu hết các quá trình cắt kim loại, khả năng cắt của dụng cụ sẽ giảm
dần, đến một lúc nào đó dụng cụ sẽ không cắt đƣợc do mòn hoặc hỏng hoàn toàn.
Mòn dụng cụ là chỉ tiêu đánh giá khả năng làm việc của dụng cụ bởi vì nó
hạn chế tuổi bền của dụng cụ. Mòn dụng cụ ảnh hƣởng trực tiếp đến độ chính xác
G
ó
c
tr
ƣ
ợ
t
(
đ
ộ
)
Độ cứng (HRC)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 50 -
gia công, chất lƣợng bề mặt và toàn bộ khía cạnh kinh tế của quá trình gia công. Sự
phát triển và tìm kiếm những vật liệu dụng cụ mới cũng nhƣ những biện pháp công
nghệ mới để tăng bền bề mặt chính là nhằm mục đích làm tăng khả năng chống mòn
của dụng cụ [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 51 -
Chƣơng 4
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐỘ CỨNG THÉP X12M ĐÃ QUA
TÔI ĐẾN CHẤT LƢỢNG LỚP BỀ MẶT VÀ MÒN DỤNG CỤ KHI TIỆN CỨNG
4.1. THÍ NGHIỆM
4.1.1. Yêu cầu đối với hệ thống thí nghiệm:
- Đáp ứng đƣợc yêu cầu của vấn đề lý thuyết cần nghiên cứu.
- Đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy và độ ổn định.
- Đảm bảo việc thu thập và xử lý các số liệu thí nghiệm thuận lợi.
- Đảm bảo tính khả thi.
- Đảm bảo tính kinh tế.
Hệ thống thiết bị thí nghiệm phục vụ cho đề tài đƣợc đặt tại xƣởng cơ khí của
thầy cô giáo: Thạc sỹ Lê Viết Bảo - Thạc sỹ Nguyễn Thị Quốc Dung. Khoa Cơ khí -
Trƣờng ĐHKTCNTN.
4.1.2. Mô hình thí nghiệm
Mô hình thí nghiệm đƣợc sử dụng thể hiện trên hình vẽ
Hình 4.1. Mô hình thí nghiệm
1. Mâm cặp ; 2. Mũi chống tâm ; 3. Dao ; 4. Chi tiết gia công
4
1
nct
3
2
S
t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 52 -
4.1.3. Thiết bị thí nghiệm.
4.1.3.1. Máy
Thiết bị đƣợc thí nghiệm trên máy tiện CNC – HTC 2050 (Trung Quốc)
(hình 4.2)
Hình 4.2. Máy tiện CNC – HTC 2050
4.1.3.2. Dao
Mảnh dao CBN hình tam giác ký hiệu TPGN 160308 T2001, EB15 chỉ ra
trên hình 4.3 với L = 16mm, LC = 9,25mm, T = 3,18mm, R = 0,8mm.
Chất kết dính TiC, cớ hạt 2μm
γ = 110, λ = 110 (góc tạo thành khi đã gá mảnh lên than dao và thân dao lên
máy)
(T: Mảnh tam giác, P: góc sau bằng 110, G: cấp dung sai của mảnh, N: kiểu
cơ cấu bẻ phoi, L = 16mm, chiều dày ≈ 0,3mm, R = 0,8mm)
Sử dụng thân dao: MTENN2020K16 – N (hãng CANELA) (hình 4.4).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 53 -
Hình 4.3. Mảnh dao PCBN sử dụng trong nghiên cứu
Hình 4.4. Thân dao MTENN 2020 K16 – N
4.1.3.3. Phôi
Thép X12M đƣợc sử dụng trong thí nghiệm có chiều dài L = 300mm, đƣờng kính
Ø60, tôi thể tích đạt các độ cứng theo yêu cầu
+ Phôi 1: Độ cứng 45 – 47 HRC
+ Phôi 2: Độ cứng 54 – 56 HRC
+ Phôi 3: Độ cứng 60 – 62 HRC
Thành phần hoá học của thép X12M qua phân tích đƣợc kết quả nhƣ trong bảng 4.1.
Nguyên tố hoá học C Si P Mn Ni Cr Mo
Hàm lƣợng % 1,4916 0,35893 0,01118 0,24042 0,21245 11,393 0,38025
Nguyên tố hóa học V Cu W Ti Al Fe
Hàm lƣợng % 0,17987 0,33828 0,0000 0,00625 0,02485 85,396
Bảng 4.1. Thành phần các nguyên tố hoá học thép X12M
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 54 -
4. 1.3.4. Chế độ cắt
Chú ý tới khả năng của máy, mảnh dao và điều kiện gia công tinh sử dụng
trong xƣởng thực nghiệm ta chọn đƣợc bộ thông số chế độ cắt nhƣ sau:
V = 110 (m/ph)
S = 0,12 (mm/vòng)
t = 0,15 (mm)
4.1.4. Thiết bị đo khác
4.1.4.1. Máy đo độ nhám bề mặt
Sử dụng máy đo độ nhám Mytutoyo SJ – 201 (Nhật Bản). Các thông số kỹ thuật cơ
bản:
Hiển thị LCD. Tiêu chuẩn DIN, ISO, JIS, ANSI.
- Thông số đo đƣợc: Ra, Rz, Rt, Rq, Rp, Ry, Pc, S, Sm.
- Độ phân giải: 0,03μm/300μm; 0,08μm/75μm; 0,04μm/9,4μm.
- Bộ chuyển đổi A/D: RS232.
- Phần mềm điều khiển và xử lý số liệu MSTATW324.0.
4.1.4.2. Thiết bị phân tích bề mặt và kim tƣơng
- Sử dụng kính hiển vi điện tử, TM – 1000 Hitachi, Nhật Bản, có độ phóng đại
10000 lần (Khoa vật lý trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên).
4.2. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
4.2.1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị phôi và mảnh dao trƣớc khi thí nghiệm:
+ Đánh số thứ tự các phôi (3 phôi) từ 1 đến 3 (độ cứng phôi đo đƣợc nhƣ trên)
+ Đánh số thứ tự các mảnh dao (9 mảnh) nhƣ sau: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
- Dùng 9 mảnh dao (một chế độ cắt) cắt 3 phôi. Cứ sau 3 lần cắt (3 dao cắt 3 phôi)
lấy mẫu một lần. Sau 9 lần cắt lấy đƣợc 9 mẫu. Mang 9 mẫu phôi và 9 mảnh dao đi
chụp hình SEM kiểm tra topography lớp bề mặt phôi và mòn mảnh dao.
4.2.2. Trình tự thí nghiệm
- Gá phôi số 1 vào chấu cặp sao cho đảm bảo độ đồng tâm cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 55 -
- Gá mảnh dao số 1 vào thân dao trên máy, kẹp chặt, chọn điểm chuẩn phôi,
dao và chế độ cắt trên màn hình điều khiển. Cho dao chạy hết chiều dài ứng với 3
lần cắt (L = 750mm). Dừng máy tiến hành đo nhám bề mặt (chi tiết vẫn phải kẹp
chặt trên chấu cặp). Đo nhám ở 3 vị trí khác nhau rồi lấy giá trị trung bình của 3 lần
đo ta đƣợc trị số Ra, Rz. Tháo phôi và mảnh dao đặt vào vị trí đã đánh dấu trƣớc.
- Gá phôi số 2 vào chấu cặp và dao số 4 vào thân dao trên máy, quá trình thí
nghiệm đƣợc lặp lại nhƣ với phôi số 1.
- Phôi số 3 cũng đƣợc tiến hành thí nghiệm tƣơng tự nhƣ với phôi số 1 và
phôi số 2. Mảnh dao dùng để cắt là mảnh số 7.
- Sau khi cắt lần đầu với 3 phôi, dùng máy cắt dây cắt lấy ba mẫu trên 3 phôi,
đánh số thứ tự 1, 4, 7
- Ở lần cắt thứ 2 với 3 phôi trên, quá trình thí nghiệm đƣợc lặp lại tƣơng tự.
Dao và mẫu phôi đƣợc đánh số thứ tự: 2, 5, 8 và đƣợc đặt vào các vị trí đƣợc đánh
dấu trƣớc.
- Ở lần cắt thứ 3 cũng với 3 phôi trên, quá trình thí nghiệm đƣợc lặp lại tƣơng
tự. Sau khi gia công xong dao đƣợc đặt vào vị trí đánh dấu trƣớc và phôi đƣợc mang
đi cắt lấy mẫu, đánh số thứ tự mẫu phôi và dao là 3, 6, 9
- 9 mảnh dao và 9 mẫu phôi đƣợc quan sát và phân tích trên kính hiển vi điện
tử TM – 1000 để kiểm tra mòn mảnh dao và kiểm tra chất lƣợng bề mặt phôi sau
những lần cắt khác nhau.
4.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
4.3.1. Xây dựng quan hệ giữa thông số nhám bề mặt với độ cứng phôi.
Bảng thông số nhám đo đƣợc khi gia công các phôi có độ cứng khác nhau:
Phôi số Mảnh dao
số
Chiều dài
cắt (mm)
Thông số nhám Ra (Rz)
Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Trung
bình
01
250 0,39
(3,41)
0,45
(2,92)
0,42
(3,41)
0,42
(3,25)
500 0,38 0,40 0,41 0,40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 56 -
(45-47HRC)
01 (2,47) (2,23) (2,31) (2,34)
750 0,42
(3,18)
0,39
(3,47)
0,46
(2,92)
0,42
(3,19)
02
250 0,59
(3,69)
0,63
(4,12)
0,62
(4,37)
0,61
(4,06)
500 0,69
(3,82)
0,76
(5,06)
0,73
(4,35)
0,73
(4,41)
750 0,62
(4,25)
0,64
(4,09)
0,63
(4,26)
0,63
(4,20)
03
250 0,51
(3,06)
0,45
(2,76)
0,43
(2,36)
0,46
(2,73)
500 0,36
(2,23)
0,43
(3,09)
0,37
(2,30)
0,39
(2,54)
750 0,47
(4,19)
0,54
(4,38)
0,38
(2,46)
0,46
(3,68)
02
(54-56HRC)
04
250 0,56
(4,30)
0,63
(4,66)
0,57
(3,81)
0,59
(4,26)
500 0,46
(3,54)
0,47
(3,44)
0,50
(3,77)
0,48
(3,58)
750 0,93
4,19
0,94
(5,15)
0,94
(4,28)
0,94
(4,54)
05
250 0,61
(4,01)
0,66
(3,90)
0,60
(3,10)
0,62
(3,67)
500 0,53
(3,67)
0,63
(4,12)
0,52
(3,89)
0,57
(3,89)
750 0,72
(5,50)
0,79
(5,71)
0,83
(6,40)
0,78
(5,87)
250 0,69 0,68 0,71 0,69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 57 -
06 (3,73) (3,95) (4,02) (3,90)
500 0,54
(3,78)
0,49
(3,20)
0,53
(3,58)
0,52
(3,52)
750 0,79
(5,55)
0,80
(5,24)
0,84
(5,96)
0,81
(5,58)
03
(60-62HRC)
07
250 0,48
(3,52)
0,52
(3,88)
0,50
(3,53)
0,50
(3,64)
500 0,66
(3,59)
0,69
(3,69)
0,67
(3,78)
0,67
(3,69)
750 1,04
(4,72)
1,04
(4,15)
1,08
(5,21)
1,05
(4,69)
08
250 0,67
(4,38)
0,72
(4,54)
0,67
(3,85)
0,67
(4,26)
500 1,18
(6,23)
1,18
(6,27)
1,18
(6,75)
1,18
(6,42)
750 1,29
(9,90)
1,28
(9,41)
1,31
(10.33)
1,29
(9,88)
09
250 0,50
(3,27)
0,45
(2,91)
0,59
(3,73)
0,51
(3,30)
500 0,74
(4,13)
0,76
(4,02)
0,77
(4,34)
0,76
(4,16)
750 0,99
(5,79)
1,02
(,581)
1,05
(6,17)
1,02
(5,92)
Bảng 4.3. Độ cứng phôi và các thông số nhám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 58 -
4.3.2. Các hình ảnh chụp về mòn dao và topography bề mặt phôi ở các độ cứng
khác nhau và ở các lần cắt khác nhau
Hình 4.5. Hình ảnh của mảnh dao CBN và mẫu phôi khi cắt lần đầu chụp trên kính
hiển vi điện tử (độ cứng phôi 45 – 47 HRC)
a), b) Mặt trƣớc của dao c), d) Mặt sau của dao
e),f) Bề mặt phôi sau lần cắt thứ nhất ứng với chiều dài cắt L = 750 mm
a) b)
c) d)
e) f)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 59 -
Hình 4.6. Hình ảnh của mảnh dao CBN và mẫu phôi khi cắt lần thứ 2 ứng với chiều dài cắt
L = 750 mm (Độ cứng phôi 45 – 47 HRC)
a), b) Mặt trƣớc của dao c), d) Mặt sau của dao
e), f) Bề mặt phôi sau lần cắt thứ 2 ứng với chiều dài cắt L = 750 mm
a) b)
c) d)
e)
f)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 60 -
Hình 4.7. Hình ảnh của mảnh dao CBN và mẫu phôi khi cắt lần thứ 3 ứng với chiều dài cắt
L = 750 mm (Độ cứng phôi 45 – 47 HRC)
a), b) Mặt trƣớc của dao c), d) Mặt sau của dao
e), f) Bề mặt phôi sau lần cắt thứ 3 ứng với chiều dài cắt L = 750 mm
a) b)
c) d)
e)
f)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 61 -
Hình 4.8. Hình ảnh của mảnh dao CBN và mẫu phôi khi cắt lần thứ nhất chụp trên
kính hiển vi điện tử (độ cứng phôi 54 – 56 HRC)
a), b) Mặt trƣớc của dao c), d) Mặt sau của dao
e), f) Bề mặt phôi sau lần cắt thứ nhất ứng với chiều dài cắt L = 750 mm
a) b)
c) d)
e) f)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 62 -
Hình 4.9. Hình ảnh của mảnh dao CBN và mẫu phôi khi cắt lần thứ 3 chụp trên
kính hiển vi điện tử (độ cứng phôi 54 – 56 HRC)
a), b) Mặt trƣớc của dao c), d) Mặt sau của dao
e), f) Bề mặt phôi sau lần cắt thứ 3 ứng với chiều dài cắt L = 750 mm
e) f)
a) b)
c) d)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 63 -
Hình 4.10. Hình ảnh của mảnh dao CBN và mẫu phôi khi cắt lần thứ nhất chụp trên
kính hiển vi điện tử (độ cứng phôi 60 – 62 HRC)
a), b) Mặt trƣớc của dao c), d) Mặt sau của dao
e), f) Bề mặt phôi sau lần cắt thứ 3 ứng với chiều dài cắt L = 750 mm
a) b)
c) d)
e) f)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 64 -
4.4. Phân tích kết quả thí nghiệm
4.4.1. Mòn dụng cụ CBN
4.4.1.1. Phân tích thí nghiệm
Độ cứng của vật liệu gia công ảnh hƣởng trực tiếp đến quy luật phát triển
nhiệt độ trong vùng cắt và tốc độ mòn mặt sau. Nghiên cứu của Liu và đồng nghiệp
[9] cho thấy khi gia công thép ổ lăn GCr15 (AISI E52100), mòn mặt sau tăng nhanh
khi tăng vận tốc cắt. Khi thay đổi độ cứng phôi từ 30 HRC đến 64 HRC thì mòn đạt
tốc độ cao nhất ở độ cứng 50 HRC. Ở độ cứng HRC40, 50 mòn lớn nhất, mòn lõm
cũng có quy luật tƣơng tự, mòn dụng cụ nhỏ hơn khi độ cứng phôi lớn hơn hoặc nhỏ
hơn khoảng từ 40÷50HRC. Quy luật này chứng tỏ rằng mòn dụng cụ lớn nhất khi độ
cứng phôi nằm trong dải từ 40 ÷ 50 HRC và ở nhiệt độ cao hơn. Do đó, dụng cụ
PCBN không thích hợp để cắt phôi ở độ cứng giới hạn, cắt vật liệu ở độ cứng cao thì
sử dụng dụng cụ PCBN là thích hợp nhất.
Các nghiên cứu của Kevin và đồng nghiệp [14], cho thấy kích cỡ của các hạt
các bít trong thép gia công đóng vai trò quyết định với tốc độ mòn do cào xƣớc trên
mặt sau của dao. Poulachon và đồng nghiệp [13] khẳng định cơ chế mòn chính của
dụng cụ CBN là mòn do cào xƣớc do các hạt các bít trong vật liệu gia công gây ra.
Tốc độ mòn do càc xƣớc phụ thuộc chủ yếu vào bản chất của các hạt các bít, cỡ hạt
và sự phân bố của chúng.
Cơ chế mòn do khuyếch tán quan sát đƣợc trên mặt trƣớc của dụng cụ CBN
khi tiện thép tôi cứng bề mặt, pha CBN bị suy giảm trên vùng mòn mặt trƣớc do
CBN bị khuyếch tán vào mặt dƣới của phoi.
Các vấn đề về mòn và cơ chế mòn trên mặt trƣớc và mặt sau của mảnh dao
CBN khi tiện thép X12M qua tôi ở các độ cứng khác nhau sẽ đƣợc trình bày dƣới
đây.
4.4.1.2.Kết quả thí nghiệm mòn dụng cụ CBN
Kết quả quan sát các mảnh dao trên kính hiển vi điện tử (phần trên) cho thấy
chúng đều bị mòn cả mặt trƣớc và mặt sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 65 -
Ở độ cứng phôi 54 – 56 HRC, khi tiện lần đầu ứng với chiều dài cắt L = 750
mm, trên mặt trƣớc của dao xuất hiện sự bám dính của vật liệu gia công lên bề mặt
với bề rộng xấp xỉ 100 μm (hình 4.5a), cung mòn bắt đầu xuất hiện trên lƣỡi cắt
chính với bề rộng xấp xỉ 30 μm (hình 4.5b). Trên vùng mòn mặt trƣớc này không
nhìn thấy hình ảnh của các hạt CBN nhƣ vùng chƣa bị mòn, lớp bề mặt có cấu trúc
sóng. Đây là hình ảnh mòn vật liệu dòn theo cơ chế biến dạng dẻo bề mặt do hạt
cứng cày trên bề mặt dƣới tác dụng của ứng suất pháp rất lớn ở vùng lƣỡi cắt gây ra.
Kết quả quan sát cũng cho thấy, vật liệu gia công dính trên vùng mòn mặt sau thành
những mảng lớn. Hình ảnh vật liệu gia công dính trên vùng mòn mặt sau thể hiện
trên hình 4.5c. Chiều cao mòn đạt hs ≈ 15 μm.
Khi tiện lần thứ 2 ứng với chiều dài cắt L = 750 mm, chiều dài cung mòn trên
mặt trƣớc của dao gần nhƣ không thay đổi (hình 4.6a). Trên mặt trƣớc của dao vẫn
xuất hiện sự bám dính của vật liệu gia công. Có thể thấy vật liệu gia công dính tập
trung ở vùng phoi thoát khỏi mặt trƣớc của dụng cụ. Trong vùng này, có một mảng
nhỏ không có sự bám dính của vật liệu gia công mà thấy rõ sự xuất hiện của các hạt
CBN. Hiện tƣợng này có thể đƣợc giải thích nhƣ sau: một phần của lớp bám dính
của vật liệu gia công đã bị kéo đi trong quá trình gia công kéo theo lớp dính kết giữa
các hạt CBN. Bề rộng của cung mòn trên lƣỡi cắt chính vẫn giữ nguyên không đổi
(khoảng 30 μm) thể hiện rõ trên hình 4.6b. Trên mặt sau, vật liệu gia công vẫn bám
dính thành mảng lớn. Chiều cao mòn cũng tăng lên hs ≈ 40 μm.
Đến lần cắt thứ 3 ứng với chiều dài cắt L = 750 mm, bản chất mòn trên cả
mặt trƣớc và mặt sau không thay đổi, chiều dài cung mòn trên lƣỡi cắt chính và bề
rộng cung mòn gần nhƣ là không thay đổi. Vật liệu gia công bám dính trên cả hai
mặt có xu hƣớng tăng lên. Trên mặt sau, bề dầy của lớp vật liệu này lên đến 60 μm
(hình 4.7c, hình 4.7d).
Khi độ cứng phôi đạt 54 – 56 HRC, ở lần cắt thứ nhất, trên vùng mòn mặt
trƣớc, chiều dài cung mòn trên lƣỡi cắt chính không thay đổi đáng kể, sự bám dính
của vật liệu gia công gần nhƣ không còn, sự bám dính này chỉ tập trung rất ít ở vùng
phoi thoát khỏi mặt trƣớc của dụng cụ chứ không phải gần vùng lƣỡi cắt (hình 4.8a).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 66 -
Trên vùng mòn mặt trƣớc này cũng không nhìn thấy hình ảnh các hạt CBN nhƣ
vùng chƣa bị mòn, lớp bề mặt có cấu trúc sóng lớn và đều nhau, khoảng cách giữa
hai nhấp nhô liên tiếp là 30 μm, chiều cao nhấp nhô khoảng 10 μm chỉ ra trên hình
4.8a), 4.8b). Hiện tƣợng mòn mặt sau thay đổi căn bản nhƣ trên hình 4.8c), 4.8d),
không còn hiện tƣợng dính của vật liệu gia công trên bề mặt vùng mòn mà chỉ có
vùng mòn rất gồ ghề.
Ở lần cắt thứ hai và thứ ba, ứng với chiều dài cắt L = 750, hiện tƣợng mòn
trên mặt trƣớc và mặt sau không thay đổi so với ở lần cắt thứ nhất. Trên mặt trƣớc
của dao ở gần chỗ thoát phoi vẫn có hiện tƣợng bám dính nhẹ của vật liệu phôi. Bề
rộng cung mòn trên lƣỡi cắt chính vẫn giữ không đổi, xấp xỉ khoảng 30 μm. Mòn
mặt sau tăng lên chút đỉnh.
Khi gia công phôi ở độ cứng 60 – 62 HRC, hiện tƣợng mòn mặt trƣớc và mặt
sau của dụng cụ cắt không thay đổi so với dụng cụ cắt khi gia công phôi ở hai độ
cứng trên.
Từ các kết quả thí nghiêm có thể thấy vùng mặt trƣớc của dụng cụ có thể chia
thành ba vùng rõ rệt theo phƣơng thoát phoi thông qua mức độ dính của vật liệu gia
công với mặt trƣớc. Vùng một nằm sát lƣỡi cắt với những vết biến dạng dẻo bề mặt
do các hạt cứng trong vật liệu gia công gây nên, vùng hai tiếp theo với sự dính nhẹ
của vật liệu gia công trên mặt trƣớc, vùng ba là vùng phoi thoát ra khỏi mặt trƣớc, ở
đây vật liệu gia công dính nhiều trên bề mặt.
Theo các kết quả nghiên cứu của Tren [25] thì vung một là vùng ngay sát
lƣỡi cắt là vùng mà các lớp vật liệu gia công sát mặt trƣớc dính và dừng trên mặt
trƣớc tạo nên vùng biến dạng thứ hai trên phoi. Tuy nhiên, các hình ảnh bề mặt cho
thấy hiện tƣợng biến dạng dẻo bề mặt do cào xƣớc theo hƣớng thoát phoi gây mòn
tạo nên mặt trƣớc phụ với góc trƣớc phụ âm. Vật liệu gia công ở vùng gần mặt sau
do hiện tƣợng tự hãm có thể trƣợt ngƣợc lại tạo nên lớp trắng trên bề mặt gia công.
Đây là phát hiện mới về bản chất tƣơng tác giữa vật liệu gia công và vật liệu dụng
cụ ở vùng kề lƣỡi cắt cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu. Vùng hai là vùng dính của vật
liệu gia công với mức độ tăng dần về phía vùng thoát phoi khỏi mặt trƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 67 -
Vùng ba vật liệu gia công dính nhiều trên mặt trƣớc với các vết trƣợt của vật
liệu phôi, đây là vùng ma sát thông thƣờng với hệ số ma sát f = const phù hợp với
mô hình của Zorev [2]. Tuy nhiên mòn không xuất hiện đầu tiên ở vùng này nhƣ
trong kết quả của các nghiên cứu gần đây khi sử dụng mảnh dao tiện CBN khi gia
công thép hợp kim qua tôi. Điều này chứng tỏ mòn vật liệu CBN ít chịu ảnh hƣởng
của nhiệt độ cao phát sinh trên vùng ma sát thông thƣờng trong nghiên cứu này.
Tƣơng tác ma sát giữa bề mặt gia công và bề mặt sau của dụng cụ là tƣơng
tác ma sát thông thƣờng kèm theo sự bám dính của vật liệu gia công và các vết cào
xƣớc trên bề mặt sau của dụng cụ. Mòn trên bề mặt này là mòn dƣới dạng sliding
wear.
Theo Trent và Wight [25], khi gia công bằng dao CBN hiện tƣợng biến dạng
lƣỡi cắt không xảy ra, mòn mặt trƣớc và mặt sau đồng thời tồn tại, vùng mòn mặt
trƣớc rất gần lƣỡi cắt. Trong nghiên cứu này mòn dụng cụ xuất hiên trên cả mặt
trƣớc và mặt sau khi gia công phôi ở các độ cứng khác nhau. Tuy nhiên, vùng mòn
mặt trƣớc không nằm gần lƣỡi cắt mà phát triển từ lƣỡi cắt tạo thành mặt trƣớc phụ
tƣơng đối phẳng và phát triển dần theo hƣớng thoát phoi. Trên vùng mòn nhiều
haạtCBN bị tách ra khỏi bề mặt do tƣơng tác của vật liệu gia công làm yếu pha thứ
hai của vật liệu dụng cụ theo nhƣ kết quả nghiên cứu của Kevin và đồng nghiệp
[14]. Tuy nhiên cơ chế mòn do khuyếch tán với cào xƣớc do Poulachon và đồng
nghiệp [13] đề xuất dƣờng nhƣ không còn phù hợp với các kết quả nghiên cứu này.
Hình ảnh 4.5b), 4.6b), 4.7b), 4.8b), 4.9), 4.10b) khẳng định biến dạng dẻo bề mặt do
các hạt cứng và các ôxít khác ttrong vật liệu gia công dƣới tác dụng của ứng suất
pháp rất lớn ở vùng gần lƣỡi cắt gây nên là cơ chế mòn chính trên mặt trƣớc.
Mòn mặt sau cũng phát triển theo quy luật thông thƣờng trong cắt kim loại.
Cơ chế mòn mặt sau tƣơng đối phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kevin và đồng
nghiệp [14] nhƣ trên hình 4.5c), 4.10c).
Quan sát các kết quả thí nghiệm có thể thấy khi độ cứng phôi tăng thì mòn
mặt sau tăng (hình 4.7c, hình 4.9c, hình 4.10c). Mòn mặt sau đƣợc đo và thể hiện
trên hình 4.11.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 68 -
0
10
20
30
40
50
60
45 - 47 54 - 56 60 - 62
ĐỘ cứng (HRC)
Hình 4.11. Mòn mặt sau ở các độ cứng khác nhau ( L = 750 mm)
Từ đồ thị mòn có thể thấy khi độ cứng của phôi tăng thì mòn mặt sau cũng
tăng theo. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Liu [9] và Lou [10].
Có thể thấy rằng nếu nhƣ mòn trên mặt trƣớc và sau phát triển theo cơ chế
khuếch tán, suy yếu pha thứ hai dẫn đến bóc tách các hạt CBN nhƣ các nghiên cứu
mới đây thì tuổi bền của các mảnh dao CBN có thể cao hơn nhiều lần so với thực tế.
Hiện tƣợng bong từng mảng vật liệu dụng cụ trên mặt trƣớc tạo thành dạng
vảy và bong vật liệu dụng cụ ở mặt sau là nguyên nhân cơ bản rút ngắn tuổi bền của
dụng cụ cắt. Các cơ chế mòn này có thể liên quan đến nhiệt, số chu kỳ cào xƣớc của
hạt cứng trong vật liệu gia công đồng thời dính trên bề mặt tiếp xúc của mặt trƣớc
và mặt sau cũng nhƣ sự kết hợp với tác dụng ôxy hoá từ môi trƣờng.
4.4.1.3. Kết luận
Các kết quả nghiên cứu cho thấy khi tiện tinh thép X12M bằng dao CBN,
mòn mặt trƣớc và mặt sau là hai dạng mòn chủ yếu. Cơ chế mòn mặt trƣớc chủ yếu
là do biến dạng dẻo do tác dụng cào xƣớc của các hạt cứng trong thép và sự tách ra
khỏi bề mặt của các hạt CBN và do mỏi dính với sự bóc tách của từng mảng vật liệu
trên mặt trƣớc. Cơ chế mòn mặt sau là quá trình bóc tách của các hạt CBN do pha
thứ hai của vật liệu dụng cụ bị yếu đi khi tƣơng tác với vật liệu gia công. Cơ chế
mòn mặt sau có thể liên quan đến nhiệt, số chu kỳ cào xƣớc của hạt cứng và dính
M
ò
n
m
ặ
t
s
a
u
(
μ
m
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 69 -
kết hợp với tác dụng ôxi hoá của ôxi từ môi trƣờng tạo nên các mảng dạng vẩy và
bong ra khỏi mặt sau.
4.4.2. Phân tích chất lƣợng bề mặt phôi thép X12M ở các độ cứng khác nhau và
ở các lần cắt khác nhau
4.4.2.1. Phân tích nhám bề mặt
Từ bảng thông số nhám ở trên, dùng phần mềm excel vẽ đồ thị quan hệ giữa
nhám bề mặt và độ cứng phôi tƣơng ứng với chiều dài cắt L =750 mm.
Hình 4.12. Đồ thị quan hệ giữa độ cứng phôi và nhám bề mặt ở các lần cắt
khác nhau (L = 750 mm)
Từ đồ thị có thể thấy khi độ cứng của phôi tăng thì nhám bề mặt cũng tăng
theo. Tuy nhiên ,mức độ tăng là không đồng đều. Ở lần cắt thứ nhất, nhám bề mặt
tăng nhanh khi độ cứng của phôi tăng từ 45 HRC đến 54 HRC. Khi tăng độ cứng
phôi lên 62 HRC, nhám bề mặt vẫn tăng nhƣng không tăng nhanh nhƣ trƣớc. Ở lần
cắt tiếp theo, nhám bề mặt tăng chậm khi tăng độ cứng lên 54 HRC. Tuy nhiên
R
a
(
μ
m
)
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
45 - 47 54 - 56 60 - 62
Độ cứng
Tiện lần 1
Tiện lần 2
Tiện lần 3
R
a
(
μ
m
)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 70 -
nhám bề mặt lại tăng nhanh khi gia công phôi ở độ cứng 62 HRC. Đến lần cắt thứ 3
thì nhám bề mặt tăng đồng đều hơn.
Sự tăng nhanh của nhám bề mặt này có thể liên quan đến sự phát triển của
chiều rộng vùng mòn mặt trƣớc và chiều cao vùng mòn mặt sau và sự xuất hiện của
các mảng dạng vảy trên vùng mòn mặt sau.
4.4.2.2. Phân tích các hình ảnh chụp topography bề mặt
Đối với quá trình gia công bằng tiện (gia công cơ nói chung) chất lƣợng bề
mặt bị ảnh hƣởng nhiều do tác động của quá trình tạo phoi, lực cắt, nhiệt cắt… Để
đánh giá chất lƣợng bề mặt một cách chính xác và đầy đủ ta cần khảo sát cấu trúc và
cơ lý tính của lớp bề mặt.
Cùng với độ nhám bề mặt, cơ lý tính lớp bề mặt có ảnh hƣởng rất lớn đến khả
năng làm việc của bề mặt chi tiết máy. Do vậy cùng với việc khảo sát về độ nhám
thì nghiên cứu cấu trúc bề mặt cho ta đánh giá chính xác hơn ảnh hƣởng của độ
cứng phôi đến chất lƣợng bề mặt.
Trong các hình trên (4.5e, 4.5f, 4.6e, 4.6f, 4.7e, 4.7f, 4.8e, 4.8f, 4.9e, 4.9f,
4.10e, 4.10f là hình chụp topography bề mặt của các phôi ở các độ cứng khác nhau
sau khi gia công ở các lần cắt khác nhau. Trên bề mặt gia công hình thành nhiều
nhóm các vệt dài và các nhóm này cách nhau một khoảng xấp xỉ bằng 0,12mm. Các
khoảng cách này có thể chính là lƣợng chạy chạy dao.
Sử dụng cùng một bộ thông số chế độ cắt (v = 110m/phút, S = 0,12mm/vòng,
t = 0,15mm) thấy rằng khi độ cứng phôi tăng thì mòn mặt sau tăng đồng thời nhám
bề mặt cũng tăng theo.
Qua kết quả chụp topography bề mặt ta thấy rằng độ cứng tế vi cũng nhƣ sự
biến dạng của lớp bề mặt đều phụ thuộc vào độ cứng phôi. Tuy nhiên sự biến dạng
của lớp bề mặt gia công này là không nhiều, điều đó có nghĩa là chiều sâu của lớp
biến cứng bề mặt (lớp trắng) là không nhiều.
4.5. Kết luận
Các kết quả nghiên cứu cho thấy khi tiện tinh thép X12M bằng dao CBN,
mòn mặt trƣớc và mặt sau là hai dạng mòn chủ yếu. Cơ chế mòn mặt trƣớc chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 71 -
là do biến dạng dẻo do tác dụng cào xƣớc của các hạt cứng trong thép và sự tách ra
khỏi bề mặt của các hạt CBN và do mỏi dính với sự bóc tách của từng mảng vật liệu
trên mặt trƣớc. Cơ chế mòn mặt sau là quá trình bóc tách của các hạt CBN do pha
thứ hai của vật liệu dụng cụ bị yếu đi khi tƣơng tác với vật liệu gia công. Cơ chế
mòn mặt sau có thể liên quan đến nhiệt, số chu kỳ cào xƣớc của hạt cứng và dính
kết hợp với tác dụng ôxi hoá của ôxi từ môi trƣờng tạo nên các mảng dạng vẩy và
bong ra khỏi mặt sau.
Ba cơ chế mòn chính khi tiện cứng thép X12M qua tôi khi thay đổi độ cứng
phôi là mòn do dính, mòn do cào xƣớc và mòn do nhiệt. Mòn do nhiệt là dạng mòn
chính do dãn nở nhiệt cục bộ của lớp vật liệu dụng cụ trên mặt sau kết hợp với quá
trình ôxy hoá ở nhiệt độ cso làm bong các mảnh vật liệu dụng cụ ra khỏi bề mặt.
Mòn phát triển nhanh hơn ở vùng dƣới lƣỡi cắt phụ làm tăng nhám bề mặt và phá
huỷ lƣỡi dao. Mòn mặt sau từ lƣỡi cắt chính là mòn do dính và mòn do cào xƣớc
gây ra bởi các hạt CBN khi bị bong ra từ vật liệu dụng cụ và các hạt các bít trong vật
liệu gia công. Tốc độ mòn tỉ lệ với độ cứng vật liệu gia công.
Khi độ cứng vật liệu gia công tăng thì mòn dụng cụ cắt cũng tăng đồng thời
nhám bề mặt cũng tăng theo.
Việc trên bề mặt phôi hình thành nhiều nhóm các rãnh dài, cách nhau một
khoảng 0,12mm và đƣợc cho là lƣợng chạy dao cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu để tìm
ra bản chất của hiện tƣợng này.
Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy khi gia công tinh thép X12M đã qua tôi ở
chế độ cắt (v = 110m/phút, S = 0,12mm/vòng, t = 0,15mm) thì không nên sử dụng
phôi có độ cứng cao vì ở độ cứng cao dụng cụ sẽ bị phá huỷ nhanh và chất lƣợng bề
mặt phôi không tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 72 -
4.6. PHẦN KẾT LUẬN CHUNG VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
CỦA ĐỀ TÀI
4.6.1. Phần kết luận chung
Qua nội dung đã thực hiện của luận văn, tác giả rút ra đƣợc các kết luận sau:
- Đánh giá tổng quan các nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực tiện nói chung
và tiện cứng nói riêng trên khía cạnh về lý, hoá, nhiệt, chất lƣợng bề mặt, mòn và
tuổi bền…
- Giới thiệu các nguyên nhân gây mòn trong tiện cứng đồng thời kiểm
nghiệm và phát hiện những vấn đề mới vềmòn mảnh dao CBN
- Tìm đƣợc bản chất tƣơng tác ma sát trên mặt trƣớc của dụng cụ.
4.6.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ dừng ở một chế độ công nghệ, một kiểu
mảnh dao, một loại vật liệu và một bộ thông số chế độ cắt nhất định. Vì vậy cần tiến
hành thí nghiệm một cách tổng quan hơn để tìm ra các quy luật rộng hơn trong cơ
chế mòn mảnh CBN nói chung và chất lƣợng bề mặt phôi.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của hình dạng lƣỡi cắt đến chất lƣợng bề mặt và mòn
dụng cụ?
Nghiên cứu ảnh hƣởng của lực cắt đến chất lƣợng bề mặt và tuổi bền dụng
cụ.
Những gợi mở trên giúp các nhà nghiên cứu có thêm dữ liệu để kiểm tra,
đánh giá và phát hiện mới về lĩnh vực tiện nói chung và tiện cứng nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 73 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phan Quang Thế (2002), Luận án Tiến sĩ. “Nghiên cứu khả năng làm
việc của dụng cụ thép gió phủ dùng cắt thép cacbon trung bình”, Trƣờng Đại học
Bách khoa Hà Nội.
[2]. PGS.TS Phan Quang Thế, Th.S Nguyễn Thị Quốc Dung (2008). “Tương
tác ma sát giữa phoi và mặt trước của dao gắn mảnh PCBN khi tiện tinh thép
9XC qua tôi”. Tạp chí khoa học và công nghệ các trƣờng đại học (60).
[3].PGS.TS Phan Quang Thế, Th.S Nguyễn Thị Quốc Dung (2008). “Ảnh
hưởng của vận tốc cắt đến mòn và cơ chế mòn dụng cụ gắn mảnh PCBN khi tiện
tinh thép 9XC qua tôi”. Tạp chí khoa học và công nghệ các trƣờng đại học (62).
[4]. Bành Tiến Long, Trần Thế Lục, Trần Sĩ Tuý. (2001), Nguyên lý gia
công Vật Liệu, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[5]. Trần Thế Lục (1988). “Giáo trình mòn và tuổi bền của dụng cụ cắt”,
Khoa cơ khí - Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[6]. Trần Văn Địch, Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Thế Đạt, Nguyễn Viết
Tiếp, Trần Xuân Việt (2003), “Công nghệ chế tạo máy”, NXB Khoa học và kỹ
thuật.
[7]. Trần Hữu Đà, Nguyễn Văn Hùng, Cao Thanh Long (1998), “Cơ sở chất
lượng quá trình cắt”, Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên.
[8]. Nguyễn Mạnh Cƣờng(2007). “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt
đến chất lượng bề mặt gia công khi tiện tinh thép X12M qua tôi bằng dao gắn
mảnh PCBN”. Luận văn thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành công nghệ chế tạo máy.
Trƣờng Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên.
[9]. X.L. Liu, D.H. Wen, Z.J. Li, L.Xiao, F.G. Yan. Cutting temperature and
tool wear of hard turning hardened bearing steel. Journal of Materials Processing
Technology 129 (2002) 200 – 2006.
[10]. S.Y. Lou, Y.S. Liao, Y.Y. Tsai. Wear characteristics in turning high
hardness alloy steel by ceramic and CBN tools. Journal of Materials Processing
Technology 88 (1999) 114 – 121.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 74 -
[11]. Abdullah Kurt, Ulvi Seker. The effect of chamfer angle of
polycrystalline cubic boron nitride cutting tool on the cutting forces and the tool
stresses in finishing hard turning of AISI 52100 steel. Materials and Design 26
(2005) 351 – 356.
[12].Tug˘rul O¨ zel*, Yig˘it Karpat. Predictive modeling of surface
roughness and tool wear in hard turning using regression and neural networks.
International Journal of Machine Tools & Manufacture 45 (2005) 467–479.
[13]. G. Poulachon , A. Moisan , I.S.Jawahir. Tool-wearmechanisms in
hardturning with polycrystalline cubic boronnitride tools. Wear 250 (2001) 576–
586.
[14]. Y. Kevin Chou , Chris J. Evans. Cubic boron nitride tool wear in
interrupted hard cutting. Wear 225–229 (1999) 234–245
[15]. Tugrul Ozel, Tsu-Kong Hsu, Erol Zeren (11August 2004). Effects of
cutting edge geometry, workpiece hardness, feed rate and cutting speed on surface
roughness and forces in finish turning of hardened AISI H13 steel. ORIGINAL
ARTICLE.
[16]. H A Kishawy and M A Elbestawi. Tool wear and surface integrity
during high-speed turning of hardened steel with polycrystalline cubic boron
nitride tools. Intelligent Machines and Manufacturing Research Centre, McMaster
University, Hamilton, Ontario, Canada (755 - 767)
[17]. Patrik Dahlman, Fredrik Gunnberg, Michael Jacobson, The influence
of rake angle, cutting feed and cutting depth on residual stresses in hard turning.
Journal of Materials Processing Technology 147 (2004) 181 – 184.
[18]. Meng Liua, Jun – ichiro Takagia, Akira Tsukudab, Effect of tool nose
radius and tool wear on residual stress distribution in hard turning of bearing
steel, Journal of Materials Processing Technology 150 (2004), 234 – 241.
[19]. Jiang Hua, Rajiv Shivpuri, Xiaomin Cheng, Vikram Bedekar, Yoichi
Masumoto, Fukuo Hashimoto, Thomas R. Watkins. Effect of feed rate, workpiece
hardness and cutting edge on subsurface residual stress in the hard turning of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 75 -
bearing steel using chamfer + hone cutting edge geometry. Materials Science and
Engineering A394 (2005) 238 - 248
[20]. Dilbag Singh P. Venkateswara Rao. A surface roughness prediction
model for hard turning process. ORIGINAL ARTICLE.
[21]. J. M. Zhou, M. Andersson, J. E. Stahl. The monitoring of flank wear
on the CBN tool in the hard turning process, ( 27 June 2003).
[22]. Yong Huang, Steven Y. Liang. Modelling of CBN tool crater wear in
finish hard turning, (16 June 2004).
[23]. R K Kountanya. Optimizing PCBN cutting tool performance
in hard turning. Applications Development Organization, Diamond
Innovations Inc., 6325 Huntley Road, Columbus, OH 43229, USA.
[24]. John E. Bringas, Editor (2004). “Handbook of comparative world steel
standards”. Printed in USA, August 2004
[25]. Tren E.M. and Wright P.K. (2000), Metal Cutting, Butterworth-
Heineman, USA.
[26]. Doyle E.D, Horne J.C. and Tabor D(1997), Prictional Interaction
between Chip and Rake face in Continuous Chip formation, Proceedings of Royal
Society London, A.336, pp.173 - 183
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc248.pdf