Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ, phương thức chăn nuôi đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà sasso thƣơng phẩm nuôi tại Thái Nguyên

1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam hiện nay, chăn nuôi gà thịt ngày càng được đẩy mạnh và phát triển rộng khắp trong phạm vi cả nước từ thành phố, tỉnh, huyện, đến các hộ nông dân. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về sản phẩm thịt gà như: Thịt chắc, thơm ngon, không có thuốc kháng sinh . mặt khác các giống gà thịt đó phải phát huy tốt tiềm năng về chăn nuôi trong điều kiện chăn thả và bán chăn thả với quy mô vừa và nhỏ ở nông hộ Việt Nam, thì chúng ta phải đặc biệt chú trọng tới công tác giống. Năm 1996, Việt Nam đã nhập một số giống gà lông màu thả vườn có năng suất khá cao, chất lượng thịt tốt, hợp thị hiếu người tiêu dùng và thích hợp với điều kiện chăn nuôi bán công nghiệp như gà Kabir của Israel, gà Tam Hoàng, Lương Phượng của Trung Quốc . Trong đó có giống gà lông màu Sasso do hãng Sasso (Selection Avicoe de La Sathe et du Sud Ouest) của Pháp tạo ra. Qua gần 30 năm nghiên cứu chọn lọc, nhân giống và lai tạo, hiện nay gà Sasso được trên 30 nước khắp năm châu ưa chuộng. Nước ta đã nhập giống gà Sasso có những đặc tính quý như có khả năng thích nghi cao với điều kiện nóng ẩm, sức đề kháng tốt, chất lượng thịt thơm ngon, thích hợp với các phương thức nuôi nhốt bán công nghiệp và thả vườn. Chúng ta biết rằng trong những điều kiện môi trường nhất định thì các kiểu gen khác nhau sẽ cho những khả năng sản xuất khác nhau. Trái lại cùng một kiểu gen nhưng trong những điều kiện môi trường khác nhau sẽ cho năng lực sản xuất khác nhau. Các tính trạng của một giống được hình thành gắn liền với sự tác động của môi trường sinh thái địa phương. Ngoài các yếu tố di truyền, tác động của con người, thì các yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ, mùa vụ, mật độ nuôi nhốt, độ thông thoáng, chế độ chiếu sáng .có ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính sinh trưởng, phát dục, sinh sản, các chỉ tiêu sản xuất của giống đó. Nhằm góp phần đánh giá ảnh hưởng của mùa vụ và phương thức chăn nuôi đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà Sasso thương phẩm, từ đó tìm ra môi trường ngoại cảnh thích hợp, kết hợp với nuôi dưỡng, chăm sóc, chúng ta sẽ không những duy trì được các đặc tính quý của phẩm giống, mà còn đem lại lợi ích kinh tế cao hơn cho người chăn nuôi. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ, phương thức chăn nuôi đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà Sasso thương phẩm nuôi tại Thái Nguyên"

pdf94 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2266 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ, phương thức chăn nuôi đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà sasso thƣơng phẩm nuôi tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng lƣợng đƣợc sử dụng để tạo nhiệt cho cơ thể gà. Ở cùng một mùa vụ thì gà nuôi bán chăn thả có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng cao hơn nuôi nhốt (sai khác này cũng có ý nghĩa thống kê rõ với độ tin cậy 95%). Vì trong phƣơng thức bán chăn thả gà phải tiêu tốn nhiều năng lƣợng cho vận động hơn trong phƣơng thức nuôi nhốt. Cụ thể khi kết thúc thí nghiệm ở 9 tuần tuổi, tiêu tốn thức ăn cộng dồn tính chung cho phƣơng thức nuôi nhốt là 2,26 kg; bán nuôi nhốt là 2,33 kg. Tiêu tốn thức ăn tính chung cho vụ Xuân - Hè là 2,25 kg, vụ Thu - Đông là 2,32 kg. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 Bảng 3.6a: Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm theo mùa vụ Đơn vị: kg/kg Tuần tuổi Vụ Xuân - Hè Vụ Thu - Đông Nhốt (n=3 đàn) Bán nuôi nhốt (n=3 đàn) Trung bình (n=6) Nhốt (n=3 đàn) Bán nuôi nhốt (n=3 đàn) Trung bình (n=6) X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  1 1,34  0,02 1,34  0,02 1,34  0,01 1,37  0,03 1,36  0,01 1,37  0,02 2 1,36  0,01 1,40  0,02 1,38  0,01 1,43  0,01 1,40  0,02 1,41  0,01 3 1,48  0,03 1,54  0,02 1,51  0,02 1,57  0,04 1,47  0,03 1,52  0,03 4 1,62  0,02 1,65  0,03 1,64  0,02 1,72  0,01 1,74  0,04 1,73  0,02 5 1,84  0,01 1,93  0,02 1,88  0,02 1,99  0,01 2,02  0,04 2,01  0,02 6 1,97  0,05 2,00  0,02 1,99  0,02 2,12  0,01 2,15  0,02 2,14  0,01 7 2,09  0,02 2,12  0,03 2,11  0,02 2,21  0,01 2,23  0,02 2,22  0,01 8 2,17  0,01 2,23  0,01 2,20  0,01 2,25  0,01 2,29  0,02 2,27  0,01 9 2,20 a  0,03 2,29b 0,01 2,25a 0,02 2,28ab 0,01 2,36c 0,02 2,32b  0,02 Ghi chú: Theo hàng ngang,( trừ 2 cột trung bình so sánh riêng với nhau) các số mang chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 Bảng 3.6b: Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm theo phƣơng thức nuôi Đơn vị: kg/kg Tuần tuổi Nuôi nhốt Bán nuôi nhốt Xuân - Hè (n=3 đàn) Thu - Đông (n=3 đàn) Trung bình (n=6) Xuân - Hè (n=3 đàn) Thu - Đông (n=3 đàn) Trung bình (n=6) X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  1 1,34  0,02 1,37  0,01 1,36  0,01 1,34  0,02 1,36  0,02 1,35  0,01 2 1,36  0,01 1,43  0,02 1,39  0,02 1,40  0,02 1,40  0,02 1,40  0,01 3 1,48  0,03 1,57  0,04 1,53  0,03 1,54  0,02 1,47  0,04 1,50  0,03 4 1,62  0,02 1,72  0,01 1,67  0,02 1,65  0,03 1,74  0,04 1,69  0,03 5 1,84 0,02 1,99  0,01 1,92  0,04 1,93  0,02 2,02  0,04 1,98  0,03 6 1,97  0,05 2,12  0,01 2,05  0,04 2,00  0,02 2,15  0,02 2,08  0,04 7 2,09  0,02 2,21  0,01 2,15  0,03 2,12  0,03 2,23  0,02 2,18  0,03 8 2,17 0,01 2,25  0,01 2,21  0,02 2,23  0,02 2,29  0,02 2,26  0,02 9 2,20a  0,03 2,28ab  0,01 2,26a  0,02 2,29 b  0,01 2,36c  0,01 2,33b  0,02 Ghi chú: Theo hàng ngang,( trừ 2 cột trung bình so sánh riêng với nhau) các số mang chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Nhìn vào bảng kết quả tiêu tốn thức ăn và biểu đồ tiêu tốn thức ăn 3.4 ta thấy ở cả hai mùa vụ và phƣơng thức nuôi đều có hiệu suất chuyển hoá thức ăn tuân theo quy luật giảm dần theo tuần tuổi tăng. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 tăng dần từ 1 – 9 tuần tuổi. Rõ ràng, khi khối lƣợng cơ thể càng lớn thì tiêu tốn thức ăn để duy trì cơ thể càng lớn. Ở những tuần tuổi đầu, từ sơ sinh đến 2 tuần tuổi gà ở các lô đều tiêu tốn lƣợng thức ăn tƣơng đƣơng nhau. Ở tuần 1, tiêu tốn hết 1,34 - 1,43 kg/kg tăng khối lƣợng. Sang đến tuần 3 tiêu tốn hết 1,50 - 1,57 kg/kg tăng khối lƣợng. Nhƣng sang đến tuần thứ 4 thì gà thí nghiệm bán nuôi nhốt thể hiện tiêu tốn thức ăn nhiều hơn rõ rệt. Cụ thể ở 5 tuần tuổi lô bán nuôi nhốt vụ Xuân - Hè tiêu tốn nhiều hơn lô nuôi nhốt 90g (1,93 so với 1,84 kg); còn ở vụ Thu - Đông lô bán nuôi nhốt tiêu tốn nhiều hơn lô nuôi nhốt 30g (2,02 so với 1,99 kg). Ở các tuần tuổi tiếp theo sự chênh lệch này càng rõ rệt. Đến 9 tuần tuổi lúc kết thúc thí nghiệm, lô bán nuôi nhốt tiêu thụ nhiều hơn 90g so với lô nuôi nhốt vụ Xuân – Hè (2,29 so với 2,20 kg), còn ở vụ Thu - Đông lô bán nuôi nhốt tiêu thụ nhiều hơn 80g so với lô nuôi nhốt (2,36 so với 2,28 kg) (Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê rõ rệt với P<0,05). Và khi so sánh tiêu tốn thức ăn cộng dồn đến tuần 9 gà nuôi nhốt vụ Xuân – Hè & bán nuôi nhốt Thu – Đông, vụ Xuân – Hè & vụ Thu – Đông thì sự sai khác đều có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy P<95%. Để thấy rõ ràng hơn tiêu tốn thức ăn ở cả hai mùa vụ và 2 phƣơng thức nuôi xem đồ thị 3.4. So với chỉ tiêu của Hãng Sasso – France, 2002 [92] là 2,36 kg thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần nhƣ tƣơng đƣơng (2,36 so với 2,32 kg) ở vụ Thu - Đông, còn ở vụ Xuân - Hè thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn 110g. So sánh với các giống gà lông màu nhập nội đang nuôi tại Việt Nam, nhƣ gà Tam Hoàng dòng 882 và Jiangcun nuôi tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phƣơng (Nguyễn Thị Khanh và cộng sự, 2000 [19]) thì mức tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng là 3,19 kg ở dòng 882 và 3,15 đến 3,29 kg ở dòng Jiangcun, cao hơn gà Sasso ở cả hai phƣơng thức nuôi và 2 mùa vụ khác nhau. Kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân, 2002 [57] cũng cho thấy: Gà Sasso so với gà Kabir và Lƣơng Phƣợng nuôi theo phƣơng thức bán nuôi nhốt tại Thái Nguyên thì gà Sasso có tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng thấp nhất (2,41 kg ở vụ Xuân - Hè và 2,46 kg ở vụ Thu - Đông so với 2,68 kg/kg tăng khối lƣợng của gà Kabir và 2,60 kg/kg tăng khối lƣợng của gà Lƣơng Phƣợng). Nhƣ vậy, gà Sasso nuôi tại Thái Nguyên qua 2 phƣơng thức nuôi và 2 mùa vụ khác nhau có kết quả tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng là tƣơng đối thấp so với các giống gà lông màu đang hiện có tại Việt Nam. Gà Thí nghiệm tiêu tốn thức ăn các lô bán nuôi nhốt > các lô nuôi nhốt, và bình quân vụ Thu – Đông > vụ Xuân - Hè. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 2.1 2.15 2.2 2.25 2.3 2.35 2.4 9 Nuôi nhốt Xuân - Hè Bán nuôi nhốt Xuân - Hè Nuôi nhốt Thu - Đông Bán nuôi nhốt Thu - Đông Biểu đồ 3.4: Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lƣợng cộng dồn của gà thí nghiệm đến 9 tuần tuổi kg Tuần tuổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69 * Tiêu tốn protein cho tăng khối lượng (g) Khi so sánh tiêu tốn thức ăn giữa các giống gà mà chỉ dựa vào tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng thì chƣa hoàn toàn thoả đáng, bởi lẽ khi so sánh nhƣ thế thì không thấy đƣợc ảnh hƣởng của chất lƣợng chủng loại thức ăn. Để thấy rõ hơn về khả năng chuyển hoá thức ăn, chúng tôi tính tiêu tốn Protein/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.7a và bảng 3.7b Bảng 3.7a: Tiêu tốn protein cộng dồn cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm theo mùa vụ (n=3 đàn) Đơn vị: g/kg Tuần tuổi Vụ Xuân - Hè Vụ Thu - Đông Nhốt Bán nuôi nhốt Trung bình (n=6) Nhốt Bán nuôi nhốt Trung bình (n=6) X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  1 294,17  4,07 295,58  3,47 294,88  2,41 301,57  0,71 298,37  2,92 299,97  1,52 2 300,15  2,18 307,69  5,18 303,92  3,02 313,86  1,89 306,71  4,52 310,29  2,71 3 324,91  6,94 337,68  4,32 331,29  4,64 344,07  8,48 321,37  8,16 332,72  7,31 4 336,96  4,10 341,86  6,24 339,41  3,51 356,44  1,68 356,68  7,73 356,56  3,54 5 399,11  7,68 395,25  2,29 385,30  4,73 505,52  3,28 408,23  7,93 406,88  3,89 6 399,11  7,68 414,2  1,90 406,65  4,89 429,83  1,89 431,78  4,12 430,81  2,07 7 421,62  5,12 436,68  5,86 429,15  4,84 445,75 ,3,05 445,05  3,48 445,41  2,07 8 435,89  1,72 458,34  6,13 447,11  5,77 452,94  2,98 457,25  3,74 455,10  2,35 9 443,00  4,69 472,02  6,61 457,51  7,43 457,78  1,34 469,76  3,07 463,82  3,09 So sánh vụ Xuân – Hè/ vụ Thu – Đông (%) 98,64 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 Bảng 3.7b: Tiêu tốn protein cộng dồn cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm theo phƣơng thức nuôi (n=3 đàn) Đơn vị: g/kg Tuần tuổi Nuôi nhốt Bán nuôi nhốt Xuân - Hè Thu - Đông Trung bình (n=6) Xuân - Hè Thu - Đông Trung bình (n=6) X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  1 294,17  4,07 301,57  0,71 297,87  2,48 295,58  3,47 298,37  2,92 296,98  2,12 2 300,15  2,18 313,86  1,89 307,00  3,32 307,69  5,18 306,71  4,52 307,20  3,08 3 324,91  6,93 344,07  8,48 334,49  6,51 337,68  4,32 321,37  8,16 329,52  5,51 4 336,96  4,10 356,44  1,68 346,70  4,78 341,86  6,24 356,68  7,73 349,27  5,54 5 399,11  7,68 505,52  3,28 390,43  7,01 395,25  2,29 408,23  7,93 401,74  4,70 6 399,11  7,68 429,83  1,89 414,47  7,73 414,2  1,90 431,78  4,12 422,99  4,42 7 421,62  5,12 445,75  3,05 433,68  6,02 436,68  5,86 445,05  3,48 440,88  3,58 8 435,89  1,72 452,94  2,98 444,42  4,11 458,34  6,13 457,25  3,74 457,79  3,22 9 443,00  4,07 457,78  1,34 450,39  3,96 472,02  6,61 469,76  3,07 470,94  3,30 So sánh nuôi nhốt/bán nuôi nhốt (%) 95,64 100 Từ kết quả trên chúng tôi thấy nhìn chung tiêu tốn CP cho 1kg tăng khối lƣợng đều tăng dần qua các giai đoạn tuổi, điều này phù hợp với qui luật phát triển của gà. Khối lƣợng cơ thể càng tăng theo các tuần tuổi, do vậy yêu cầu năng lƣợng trao đổi và protein cho duy trì càng lớn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 Kết thúc thí nghiệm, tiêu tốn Protein/kg tăng khối lƣợng cộng dồn ở 9 tuần tuổi tính chung cho phƣơng thức nuôi nhốt là 450,39g; bán nuôi nhốt là 470,94g; vụ Xuân - Hè là 457,51g, vụ Thu - Đông là 463,82g. Sự sai khác về tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm giữa các lô là do tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng của từng lô quyết định. Vì vậy, tiêu tốn protein lô bán nuôi nhốt cao hơn lô nuôi nhốt, vụ Thu - Đông cao hơn vụ Xuân - Hè. Nếu so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Thực, 2006 [52] trên đàn gà Sasso dòng AB thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng đƣơng. * Tiêu tốn năng lượng trao đổi cho tăng khối lượng Cùng với việc tính tiêu tốn protein/kg tăng khối lƣợng, để thấy rõ hơn khả năng chuyển hoá thức ăn, chúng tôi đã tiến hành tính tiêu tốn năng lƣợng trao đổi/kg tăng khối lƣợng kết quả đƣợc thể hiện ở bảng 3.8a và bảng 3.8b. Qua các bảng 3.8 cho thấy: Tiêu tốn năng lƣợng cho sinh trƣởng tăng dần theo tuổi. Giai đoạn đầu khối lƣợng gà con tăng nhanh nhƣng chủ yếu do sự phát triển của xƣơng và cơ, cơ thể ít tích lũy mỡ, năng lƣợng cho duy trì thấp, do đó tiêu tốn năng lƣợng ở giai đoạn này là thấp. Giai đoạn sau khối lƣợng cơ thể gà vẫn tăng nhanh, sự tích lũy protein và sự tích lũy mỡ ngày càng tăng, năng lƣợng cho duy trì tăng, nên tiêu tốn năng lƣợng cho sinh trƣởng tích lũy ngày càng cao. Điều này là phù hợp với quy luật sinh trƣởng và phát triển của gia cầm. Tính đến 9 tuần tuổi tiêu tốn năng lƣợng trao đổi cho 1 kg tăng khối lƣợng thấp nhất ở lô nuôi nhốt vụ Xuân - Hè 6476,88 Kcal/kg, tiếp đến là lô nuôi nhốt vụ Thu - Đông 6701,69 Kcal/kg, lô bán nuôi nhốt vụ Xuân - Hè 6706,01 Kcal/kg, cao nhất là lô bán nuôi nhốt vụ Thu - Đông 6959,68 Kcal/kg. So sánh chung giữa các phƣơng thức nuôi, thì ở lô bán nuôi nhốt tiêu tốn năng lƣợng cho tăng khối lƣợng cao hơn lô nuôi nhốt 293,56 Kcal/kg (6882,85 so với 6589,29 Kcal/kg), vụ Thu - Đông cao hơn vụ Xuân – Hè 239,24 Kcal/kg (6830,69 và 6591,45 Kcal/kg). Rõ ràng, nếu so sánh cùng phƣơng thức nuôi ở 2 mùa vụ khác nhau, thì tiêu tốn năng lƣợng cho tăng khối lƣợng ở vụ Thu - Đông luôn cao hơn vụ Xuân – Hè (100% so với 96,49%), bán nuôi nhốt luôn cao hơn lô nuôi nhốt (100% so với 95,73%) Nhƣ vậy, diễn biến tiêu tốn năng lƣợng trao đổi ở các lô thí nghiệm cũng giống nhƣ diễn biến của tiêu tốn thức ăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 Bảng 3.8a: Tiêu tốn ME cộng dồn cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm theo mùa vụ Đơn vị: Kcal/kg Tuần tuổi Vụ Xuân - Hè Vụ Thu - Đông Nhốt (n=3 đàn) Bán nuôi nhốt (n=3 đàn) Trung bình (n=6) Nhốt (n=3 đàn) Bán nuôi nhốt (n=3 đàn) Trung bình (n=6) X X X X X X 1 3877,64 3896,29 3886,97 3975,26 3933,10 3954,18 2 3956,54 4055,95 4006,25 4137,23 4043,00 4090,12 3 4305,66 4484,30 4394,98 4568,85 4252,39 4410,62 4 4729,55 4782,60 4756,08 5012,68 5073,31 5043,00 5 5363,87 5628,96 5496,41 5830,73 5932,51 5881,62 6 5752,34 5857,80 5805,07 6235,98 6325,01 6280,50 7 6123,82 6207,11 6165,47 6501,24 6546,52 6523,88 8 6360,63 6518,53 6439,58 6621,14 6749,41 6685,27 9 6476,88 6706,01 6591,45 6701,69 6959,68 6830,69 So sánh vụ Xuân - Hè/ vụ Thu - Đông (%) 96,49 100 Bảng 3.8b: Tiêu tốn ME cộng dồn cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm theo phƣơng thức nuôi Đơn vị: Kcal/kg Tuần tuổi Nuôi nhốt Bán nuôi nhốt Xuân - Hè (n=3 đàn) Thu - Đông (n=3 đàn) Trung bình (n=6) Xuân - Hè (n=3 đàn) Thu - Đông (n=3 đàn) Trung bình (n=6) X X X X X X 1 3877,64 3975,26 3926,45 3896,29 3933,10 3914,70 2 3956,54 4137,23 4046,89 4055,95 4043,00 4049,48 3 4305,66 4568,85 4437,25 4484,30 4252,39 4368,35 4 4729,55 5012,68 4871,12 4782,60 5073,31 4927,96 5 5363,87 5830,73 5597,30 5628,96 5932,51 5780,73 6 5752,34 6235,98 5994,16 5857,80 6325,01 6091,41 7 6123,82 6501,24 6312,13 6207,11 6546,52 6376,82 8 6360,63 6621,14 6490,89 6518,53 6749,41 6633,97 9 6476,88 6701,69 6589,29 6706,01 6959,68 6882,85 So sánh nuôi nhốt/bán nuôi nhốt (%) 95,73 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73 3.2.5. Năng suất và chất lượng thịt Năng suất và chất lƣợng thịt là một chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi. Đời sống của con ngƣời càng cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng cao cả về số lƣợng và chất lƣợng. Để đánh giá năng suất và chất lƣợng thịt chúng tôi tiến hành mổ khảo sát ở 63 ngày tuổi với tổng 72 gà. Kết quả các chỉ tiêu về năng suất và chất lƣợng thịt đƣợc trình bày ở bảng 3.9. 3.2.5.1. Năng suất thịt Năng suất thịt đƣợc đánh giá qua một số chỉ tiêu nhƣ: Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ cơ đùi, tỷ lệ cơ ngực và tỷ lệ mỡ bụng. Qua khảo sát cho thấy: Thời điểm 63 ngày tuổi, tỷ lệ thịt xẻ của gà mái cao hơn gà trống ở tất cả các lô thí ngiệm. Tỷ lệ thịt xẻ của gà trống biến động từ 75,42% đến 76,66%; gà mái từ 76,53% đến 77,04%. Tuy nhiên, mọi sự so sánh có liên quan đều không có ý nghĩa thống kê p>0,05. Số liệu bảng 3.9 và cho thấy, dù nuôi nhốt hay bán nuôi nhốt gà Sasso thƣơng phẩm đều thể hiện đặc điểm chung là tỷ lệ thịt xẻ ở gà mái cao hơn ở gà trống. Tỷ lệ cơ đùi, tỷ lệ cơ ngực, tỷ lệ cơ đùi + ngực của cả con trống và con mái lô bán nuôi nhốt đều cao hơn lô nuôi nhốt. Ngƣợc lại, tỷ lệ mỡ bụng con mái cao hơn con trống. So sánh tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi thấy ở con trống: Nuôi nhốt vụ Xuân – Hè < nuôi nhốt vụ Thu – Đông (35,83 so với 37,72%), bán nuôi nhốt vụ Xuân – Hè < nuôi nhốt vụ Thu – Đông (36,94 so với 37,72%), bán nuôi nhốt vụ Thu – Đông < nuôi nhốt vụ Thu – Đông (37,63 so với 37,72%) tất cả đều sai khác có ý nghĩa thống kê p<0,05. Vậy mùa vụ và phƣơng thức nuôi có ảnh hƣởng nhất định đến tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi của con trống. Còn khi so sánh tỷ lệ này ở con mái thấy sự sai khác không có ý nghĩa thống kê p>0,05. Khi so sánh thống kê về tỷ lệ mỡ bụng thấy có sự sai khác rõ rệt khi so sánh: Vụ Xuân – Hè & vụ Thu – Đông, nuôi nhốt & bán nuôi nhốt ở cả con trống và con mái thấy có sự sai khác thống kê rõ rệt với p<0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đƣơng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải và cộng sự, 2006 [11] trên đàn gà Sasso chọn tạo tại Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74 Phùng Đức Tiến và cộng sự, 2004 [45] khi nghiên tổ hợp lai ¼ máu Sasso và ¾ máu Lƣơng phƣợng cho biết gà có tỷ lệ thịt xẻ đạt 75,20%. Nhƣ vậy gà Sasso thƣơng phẩm có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn tổ hợp lai ¼ máu Sasso và ¾ máu Lƣơng phƣợng. Bảng 3.9: Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 63 ngày tuổi ( n = 9 cho mỗi tính biệt, mùa vụ và phương thức nuôi) Chỉ tiêu Tính biệt Xuân - Hè Thu - Đông Nuôi nhốt Bán nuôi nhốt Nuôi nhốt Bán nuôi nhốt X mX  X mX  X mX  X mX  Khối lƣợng sống (g) Trống 2015,56  15,91 2048,89  38,24 2036,60  22,29 2066,67  35,67 Mái 1743,33  17,24 1723,33  21,54 1785,56  27,29 1792,22  19,20 Tỷ lệ thịt xẻ (%) Trống 75,48a  0,73 75,42a  0,71 76,15a  0,73 76,66a  0,77 Mái 76,66a  0,52 76,53a  0,19 77,00a  0,42 77,04a  0,46 Tỷ lệ cơ đùi (%) Trống 19,04  0,29 19,65  0,23 19,58  0,44 19,45  0,29 Mái 18,57  0,46 18,79  0,19 18,84  0,31 18,40  0,35 Tỷ lệ cơ ngực (%) Trống 16,79  0,21 17,28  0,09 18,14  0,72 18,17  0,42 Mái 18,06  0,40 18,18  0,22 19,03  0,64 19,34  0,58 Tỷ lệ cơ ngực+ đùi (%) Trống 35,83a  0,47 36,94bc  0,32 37,72c  0,69 37,63bc  0,54 Mái 36,63a  0,67 36,97a  0,33 37,87a  0,49 37,74a  0,68 Tỷ lệ mỡ bụng (%) Trống 1,24ac  0,19 0,87a  0,09 1,75b  0,19 1,44bc  0,13 Mái 1,85a  0,32 1,27a  0,21 2,49b  0,20 1,88a  0,19 Ghi chú: Theo hàng ngang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) 3.2.5.2. Thành phần hóa học của thịt Thành phần hóa học của thịt thể hiện một phần chất lƣợng thịt. Thịt ngực và thịt đùi chiếm phần lớn trong khối lƣợng thịt của cơ thể, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lƣợng thịt và khả năng cho thịt của con giống. Các chỉ tiêu chủ yếu đƣợc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75 đánh giá thông qua thịt đùi và thịt ngực bao gồm tỷ lệ vật chất khô, protein, lipid, khoáng tổng số (bảng 3.10). Bảng 3.10: Thành phần hóa học của thịt gà thí nghiệm 63 ngày tuổi Đơn vị: % Lô Loại thịt Diễn giải Mùa vụ VCK Protein Lipid Khoáng Nuôi nhốt Đùi Trống Xuân - Hè 25,19 20,99 1,71 0,91 Thu - Đông 24,32 21,01 1,76 1,04 Ngực Trống Xuân - Hè 27,99 24,76 1,61 1,33 Thu - Đông 25,93 23,00 1,04 1,10 Đùi Mái Xuân – Hè 24,69 21,00 1,96 1,18 Thu - Đông 24,09 20,43 2,17 1,10 Ngực Mái Xuân - Hè 27,31 24,74 0.81 1,01 Thu - Đông 27,32 24,00 1,17 1,13 Bán nuôi nhốt Đùi Trống Xuân - Hè 25,05 20,89 1,73 0,92 Thu - Đông 24,80 21,00 1,21 1,02 Ngực Trống Xuân - Hè 27,81 24,98 1,66 1,02 Thu - Đông 25,87 23,24 0,96 1,14 Đùi Mái Hè – Thu 24,19 21,13 2,04 0,90 Đông – Xuân 24,71 20,83 0,96 1,14 Ngực Mái Xuân - Hè 27,39 24,88 0,96 0.94 Thu - Đông 27,31 24,57 0,94 1,09 Về thành phần hóa học của thịt gà Sasso lúc 63 ngày tuổi nuôi 2 vụ, tỷ lệ vật chất khô thịt ở lô nuôi nhốt và bán nuôi nhốt dao động trong khoảng 24,09 đến 27,99%. Tỷ lệ protein tổng số của thịt ngực con trống luôn thấp hơn con mái ở tất cả các lô. Tỷ lệ mỡ ở con trống luôn thấp hơn con mái. Hàm lƣợng vật chất khô ở thời điểm 63 ngày luôn cao. Cao nhất là cơ ngực con trống nuôi nhốt vụ Xuân - Hè chiếm 27,99% và thấp nhất là 24,09% ở thịt đùi con mái lô nuôi nhốt vụ Thu – Đông. Ở 63 ngày hàm lƣợng protein tổng số và lipid tổng số cao. Còn hàm lƣợng khoáng tổng số không biến đổi nhiều giữa các giai đoạn khảo sát và các phƣơng thức nuôi cũng nhƣ mùa vụ. Độ biến đổi tỷ lệ vật chất khô và protein trong thịt ở mức thấp vì nó là tính trạng chất lƣợng do kiểu gen quy định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76 Về cảm quan: Thịt gà Sasso ở 63 ngày tuổi có chất lƣợng thơm ngon, đậm, các thớ thịt mịn chắc, có hƣơng vị gần nhƣ gà Ri, do đó rất phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng. 3.2.6. Chỉ số sản xuất PI (Performance -Index) Chỉ số sản xuất (Performance - Index) là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá một cách nhanh chóng và chính xác về hiệu quả kinh tế và việc thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dƣỡng gà thịt. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm đƣợc chúng tôi thể hiện ở bảng 3.11a và bảng 3.11b và biểu đồ 3.5 Bảng 3.11a: Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm theo mùa vụ Tuần tuổi Vụ Xuân - Hè Vụ Thu – Đông Nhốt (n=3 đàn) Bán nuôi nhốt (n=3 đàn) Trung bình (n= 6 đàn) Nhốt (n=3 đàn) Bán nuôi nhốt (n=3 đàn) Trung bình (n= 6 đàn) X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  6 124,65  2,15 126,09  3,57 125,37  1,89 121,58  0,61 117,81  0,62 119,70  0,93 7 125,58  1,79 127,56  6,59 126,57  3,08 128,23  1,29 124,12  2,23 126,17  1,45 8 131,03a  5,31 129,25a  0,74 130,13a  2,66 128,48a  1,26 126,76a  3,35 127,62a  1,65 9 126,97a  4,86 123,49a  2,34 125,23a  2,53 126,55a  2,55 122,46a  1,04 124,51a  1,53 Ghi chú: Theo hàng ngang, (trừ 2 cột trung bình so sánh riêng với nhau) các số mang chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Qua bảng 3.11b cho thấy: Ở các lô nuôi nhốt luôn có chỉ số sản xuất cao hơn lô bán nuôi nhốt. Cụ thể là: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77 + Ở tuần tuổi 8, vụ Xuân - Hè lô nuôi nhốt có PI cao hơn lô bán nuôi nhốt 1,78 (131,03 so với 129,25) và ở vụ Thu - Đông cao hơn 1,72 (128,48 so với 126,76). Tuy nhiên sự sai khác này là do ngẫu nhiên hoàn toàn không có ý nghĩa thống kê p>0,05. + Ở tuần thứ 9, vụ Xuân - Hè lô nuôi nhốt cao hơn lô bán nuôi nhốt là 3,48 (126,97 so với 123,49), vụ Thu - Đông lô bán nuôi nhốt thấp hơn lô nuôi nhốt 4,09 (126,55 so với 122,46). Khi so sánh thống kê bình quân chỉ số sản xuất của các lô nuôi nhốt và các lô bán nuôi nhốt thì sự sai khác này có ý nghĩa thống kê rõ rệt p<0,05. Bảng 3.11b: Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm theo phƣơng thức nuôi Tuần tuổi Nuôi nhốt Bán nuôi nhốt Xuân - Hè (n=3 đàn) Thu - Đông (n=3 đàn) Trung bình (n= 6 đàn) Xuân - Hè (n=3 đàn) Thu - Đông (n=3 đàn) Trung bình (n= 6 đàn) X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  X mX  6 124,65  2,14 121,58  0,61 127,03  1,43 126,09  3,57 117,81  0,62 121,95  2,46 7 125,58  1,79 128,23  1,29 127,50  1,17 127,56  6,59 124,12  2,23 125,84  3,20 8 131,03a  5,31 128,48a  1,26 129,75a  2,40 129,25a  0,74 126,76a  3,35 128,01a  1,54 9 126,97a  4,86 126,55a  2,55 126,76a  2,46 123,49a  2,34 122,46a  1,04 122,98b  1,17 Ghi chú: Theo hàng ngang, (trừ 2 cột trung bình so sánh riêng với nhau) các số mang chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 Biểu đồ 3.5: Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm Tuần tuổi 110 112 114 116 118 120 122 124 126 128 130 132 6 7 8 9 Nuôi nhốt Xuân - Hè Bán nuôi nhốt Xuân - Hè Nuôi nhốt Thu - Đông Bán nuôi nhốt Thu - Đông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Qua theo dõi cho thấy ở cả hai mùa vụ và hai phƣơng thức chăn nuôi thì chỉ số sản xuất cao nhất ở tuần tuổi thứ 8. Nếu so với kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân, 2002 [57] thì chỉ số sản xuất của gà Sasso, Lƣơng phƣợng, Kabir bán nuôi nhốt lần lƣợt là 119,32; 102,036 và 106,31. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn ở cả 2 mùa vụ. Vậy gà đƣợc nuôi nhốt sẽ cho hiệu quả kinh tế cao hơn khi nuôi bán nuôi nhốt, nuôi vụ Thu - Đông sẽ thuận lợi hơn vụ Xuân - Hè. Nhƣ vậy, nếu dƣ̣a vào chỉ số PI thì giết mổ gà ở giai đoạn 8 tuần tuổi là kinh tế hơn cả . Nhƣng trong thƣ̣c tế chúng tôi thấy rằng , hiệu quả kinh tế của chăn nuôi còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu thị hiếu ngƣời tiêu dùng , tƣ́c là phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trƣờng . Gà nuôi xuất bán mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là khi chất lƣợng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng . Ngày nay , do mƣ́c sống của ngƣời tiêu dùng ngày càng cao , cho nên nhu cầu về thịt gà chất lƣợng cao cũng tăng theo. 3.2.7. Chỉ số kinh tế (EN) (Economic Number) Chỉ số sản xuất đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật trong từng thời điểm, song mối quan tâm lớn của các nhà chăn nuôi là hiệu quả kinh tế. Chỉ số sản xuất cao nhƣng chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng cơ thể cao thì hiệu quả kinh tế cũng không cao. Kết quả tính toán về chỉ số kinh tế đƣợc thể hiện ở bảng 3.12a, 3.12b và biểu đồ 3.6. Qua bảng 3.12a và 3.12b cho thấy có mối liên quan giữa chỉ số kinh tế với chỉ số sản xuất. Hai chỉ số này của gà thí nghiệm đều cao ở các tuần tuổi thứ 6, 7, 8, sau đó giảm ở tuần tuổi thƣ́ 9. Ở tuần 8 (EN) khi so sánh lô bán nuôi nhốt và nuôi nhốt, bình quân vụ Xuân – Hè và vụ Thu – Đông thấy có sự sai khác nhau (nhƣng sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Đến 9 tuần tuổi chỉ số EN lô nuôi nhốt vụ Xuân - Hè cao hơn lô bán nuôi nhốt 0,41 và tƣơng ứng 0,62 ở vụ Thu – Đông (ở vụ Thu – Đông khi so sánh thống kê lô nuôi nhốt và lô bán nuôi nhốt thấy sự sai khác có ý nghĩa rõ rệt p<0,05) Vậy chi phí trực tiếp cho 1 kg gà thịt của gà thí nghiệm trong phƣơng thức bán nuôi nhốt cao hơn trong phƣơng thức nuôi nhốt và ở vụ Thu - Đông cao hơn vụ Xuân - Hè, nguyên nhân là do chi phí thức ăn cho tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm trong vụ Xuân - Hè và trong phƣơng thức bán nuôi nhốt cao hơn. Cụ thể tổng chi phí trực tiếp cho 1 kg tăng khối lƣợng của gà thí nghiệm của các lô nuôi nhốt là 26279,60 đ/kg; các lô bán nuôi nhốt là 27091,88 đ/kg; tính chung cho vụ Thu - Đông là 26980,18 đ/kg, vụ Xuân - Hè là 26391,30 đ/kg. Điều này cũng chƣa thấy đƣợc rõ ràng hiệu quả kinh tế, vì 2 mùa vụ có giá bán chênh lệch nhau quá lớn, nên chúng tôi không so sánh chỉ tiêu này ở 2 mùa vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Bảng 3.12a: Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm theo mùa vụ Tuần tuổi Vụ Xuân - Hè Vụ Thu – Đông Nhốt (n=3 đàn) Bán nuôi nhốt (n=3 đàn) Trung bình (n=3 đàn) Nhốt (n=3 đàn) Bán nuôi nhốt (n=3 đàn) Trung bình (n=3 đàn) 6 7,76  0,51 7,51  0,28 7,63  0,26 6,80  0,02 6,51  0,05 6,66  0,07 7 7,14  0,16 7,18  0,49 7,16  0,23 6,90  0,05 7,00 0,47 6,95  0,21 8 7,18a  0,28 6,74a  0,07 6,96a  0,16 6,79 a 0,10 6,58a 0,17 6,69a 0,10 9 6,84abc0,35 6,43abc0,15 6,64a  0,19 6,79 b 0,06 6,17c 0,03 6,48a 0,14 Ghi chú: Theo hàng ngang, (trừ 2 cột trung bình so sánh riêng với nhau) các số mang chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Bảng 3.12b: Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm theo phƣơng thức nuôi Tuần tuổi Nuôi nhốt Bán nuôi nhốt Xuân - Hè (n=3 đàn) Thu - Đông (n=3 đàn) Trung bình (n= 6 đàn) Xuân - Hè (n=3 đàn) Thu - Đông (n=3 đàn) Trung bình (n= 6 đàn) 6 7,76  0,51 6,80  0,02 7,28  0,31 7,51  0,28 6,51  0,05 7,01  0,26 7 7,14  0,16 6,90  0,05 7,02  0,09 7,18  0,49 7,00 0,47 7,09  0,31 8 7,18a 0,28 6,79a 0,10 6,99a 0,16 6,74a 0,07 6,58a 0,17 6,66a 0,09 9 6,84ab0,35 6,79a 0,06 6,82a 0,16 6,43ab0,15 6,17b 0,03 6,30b 0,09 Ghi chú: Theo hàng ngang, (trừ 2 cột trung bình so sánh riêng với nhau) các số mang chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Biểu đồ 3.6: Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm tuần tuổi 5.6 5.8 6 6.2 6.4 6.6 6.8 7 7.2 8 9 Nuôi nhốt Xuân - Hè Bán nuôi nhốt Xuân - Hè Nuôi nhốt Thu - Đông Bán nuôi nhốt Thu - Đông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 3.2.8. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà thịt Bảng 3.13a: So sánh chi phí trực tiếp cho sản xuất gà thịt theo mùa vụ (đ/kg khối lượng) Xuân - Hè Thu – Đông Nuôi nhốt (n= 3 đàn) Bán nuôi nhốt (n= 3 đàn) Trung bình (n= 6 đàn) Nuôi nhốt (n= 3 đàn) Bán nuôi nhốt (n= 3 đàn) Trung bình (n= 6 đàn) X X X X X X Phần chi (đ/kg gà) - Giống 3318,40 3354,38 3336,39 3229,22 3322,56 3275,89 - Thƣ́c ăn 18572,52 19250,65 18911,59 19152,41 19969,50 19560,96 - Vắc-xin + Thú y 1810 1810 1810 1810 1810 1810 - Lao động 1500 1500 1500 1500 1500 1500 - Chi phí khác 833,33 833,33 833,33 833,33 833,33 833,33 Chi phí trực tiếp (đ/kg gà) 26034,24 26748,36 26391,30 26524,96 27435,39 26980,18 So sánh vụ Xuân - Hè/ vụ Thu - Đông (%) 97,82 100 Bảng 3.13b: So sánh chi phí trực tiếp cho sản xuất gà thịt theo phƣơng thức nuôi (đ/kg khối lượng) Nhốt Bán nuôi nhốt Vụ Xuân – Hè (n= 3 đàn) Vụ Thu - Đông (n= 3 đàn) Trung bình (n= 6 đàn) Vụ Xuân – Hè (n= 3 đàn) Vụ Thu - Đông (n= 3 đàn) Trung bình (n= 6 đàn) X X X X X X Phần chi (đ/kg gà) - Giống 3318,40 3229,22 3273,81 3354,38 3322,56 3338,47 - Thƣ́c ăn 18572,52 19152,41 18862,465 19250,65 19969,50 19610,08 - Vắc-xin + Thú y 1810 1810 1810 1810 1810 1810 - Lao động 1500 1500 1500 1500 1500 1500 - Chi phí khác 833,33 833,33 833,33 833,33 833,33 833,33 Chi phí trực tiếp (đ/kg gà) 26034,24 26524,96 26279,60 26748,36 27435,39 27091,88 So sánh nuôi nhốt/ bán nuôi nhốt (%) 97,00 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận: Khi nuôi gà Sasso thƣơng phẩm đến 9 tuần tuổi tại Thái Nguyên, chúng tôi có kết luận sau: - Gà Sasso thƣơng phẩm với cả 2 phƣơng thức nuôi nhốt và bán nuôi nuôi nhốt ít chịu ảnh hƣởng của mùa vụ: Gà nuôi ở vụ Thu – Đông có kết quả tốt hơn chút ít so với gà nuôi vụ Xuân – Hè, tuy nhiên chỉ có một số chỉ tiêu sai khác có ý nghĩa thống kê, cụ thể: + Tỷ lệ nuôi sống từ 96,45% đến 97,56%. + Khối lƣợng sống tính chung trống mái từ 1880,03g đến 1932,74g; sinh trƣởng tuyệt đối bình quân từ 29,22 đến 30,04 g/con/ngày; vật chất khô trong thịt tính chung cho vụ Xuân – Hè là 24,19 - 27,99%; vụ Thu - Đông là 24,09 - 27,32%; tƣơng tự protein tổng số chiếm 20,89 - 24,88% và 20,43 – 24,57%. + Tiêu tốn thức ăn cộng dồn vụ Xuân – Hè là 2,25 kg, vụ Thu – Đông là 2,32 kg (sai khác có ý nghĩa thống kê p<0,05). + Chỉ số sản xuất từ 125,23 đến 124,51; chỉ số kinh tế từ 6,64 đến 6,48. - Gà Sasso nuôi 2 mùa vụ khác nhau (Xuân – Hè và Thu – Đông) ít chịu ảnh hƣởng bởi phƣơng thức nuôi, ở phƣơng thức nuôi nhốt có kết quả tốt hơn chút ít so với phƣơng thức bán nuôi nhốt, tuy nhiên chỉ có tiêu tốn thức ăn, chỉ số sản xuất (PI) là sai khác có ý nghĩa thống kê, cụ thể: + Tỷ lệ nuôi sống từ 96,89% đến 97,11%. + Khối lƣợng sống tính chung trống mái từ 1896,98g đến 1915,79g; sinh trƣởng tuyệt đối bình quân từ 29,48 đến 29,78 g/con/ngày; Gà Sasso có chất lƣợng thịt thơm ngon, vật chất khô trong thịt tính chung cho phƣơng thức nuôi nhốt là 24,09 - 27,99%; bán nuôi nhốt là 24,19 – 27,81%; tƣơng tự protein tổng số chiếm 20,99 - 24,76% và 20,83 – 24,88%. + Tiêu tốn thức ăn cộng dồn tính chung cho phƣơng thức nuôi nhốt là 2,26 kg, vụ Thu – Đông là 2,33 kg (sai khác có ý nghĩa thống kê p<0,05). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 + Chỉ số sản xuất tính chung cho phƣơng thức nuôi nhốt là 126,76, bán nuôi nhốt là 122,98 (sai khác có ý nghĩa thống kê p<0,05); chỉ số kinh tế từ 6,30 đến 6,82. - Gà Sasso thích hợp cho cả 2 phƣơng thức nuôi nhốt và bán nuôi nhốt, gà nuôi đƣợc quanh năm ở những địa phƣơng có điều kiện khí hậu tƣơng tự nhƣ tỉnh Thái Nguyên và cho sức sản xuất ổn định. 2. Tồn tại Do thí nghiệm chƣa lặp lại mùa vụ, mới chỉ tiến hành một năm 2007 - 2008 nên độ tin cậy của kết quả thí nghiệm chƣa cao. 3. Đề nghị Tiếp tục tiến hành thí nghiệm nhắc lại mùa vụ thành hai năm để tìm hiểu ảnh hƣởng của mùa vụ và phƣơng thức nuôi đến khả năng sản xuất gà Sasso thƣơng phẩm nuôi tại Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Tạ An Bình (1973), “Những bƣớc đầu lai kinh tế gà‟‟, Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp 8/1973, trang 598-603. 2. Brandsch H và Biilchel H, (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb khoa học và kỹ thuật, trang 7, 129-158. 3. Nguyễn Hữu Cƣờng và Bùi Đức Lũng (1996), “Yêu cầu mật độ nuôi gà broiler tối ƣu trên nền đệm lót qua hai mùa vụ ở miền bắc Việt Nam‟‟, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật gia cầm Việt Nam, 1986-1996, Nxb nông nghiệp, trang 275 – 280. 4. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng (2001), “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà lông màu Lƣơng Phƣợng hoa nuôi tại trại thực nghiệm Liên Ninh‟‟, Báo cáo Khoa học chăn nuôi thú y 2001, Thành phố Hồ Chí Minh, trang 62-70. 5. Nguyễn Huy Đạt, Vũ Thị Hƣng, Hồ Xuân Tùng (2004), “Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai F1 giữa mái Ri vàng rơm và trống Ai Cập trong điều kiện nuôi bán chăn thả‟, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học 2004, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc Hà Đông, trang 55-60. 6. Trịnh Đình Đạt (2002), Di truyền chọn giống động vật, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội, trang 190- 200. 7. Nguyễn Văn Đại, Trần Thanh Vân, Trần Long, Đặng Đình Hanh (2001), “Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trƣởng, cho thịt của gà lai F1 (Trống Mía x Mái Kabir) nuôi nhốt và bán chăn thả tại Thái Nguyên”, Tạp chí chăn nuôi số 5 – 2001, trang 9-13. 8. Phan Sỹ Điệt (1990), “Một số nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm tại Pháp‟‟, Tạp chí thông tin gia cầm số 2, trang 1-9. 9. Lê Thanh Hải, Nguyễn Hữu Thỉnh, Lê Hồng Dung (1995), Một số biện pháp kỹ thuật chăn nuôi gà thả vườn, Nxb nông nghiệp TP Hồ Chí Minh, trang 22-25. 10. Nguyễn Thị Hải (1999), Nghiên cứu một số đặc điểm tính năng sản xuất của giống gà lông màu Kabir, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, trang 45-60. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 11. Nguyễn Thị Hải, Trần Thanh Vân, Đoàn Xuân Trúc (2006), “Khảo nghiệm khả năng sản xuất của gà thƣơng phẩm lông màu TĐ nuôi vụ xuân hè tại Thái Nguyên‟‟, Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi số 11/2006, trang 25-27. 12. Nguyễn Duy Hoan, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn Xuân Trúc (1998), Chăn nuôi gia cầm, giáo trình dùng cho cao học và NCS ngành chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, trang 3-17, 29-32, 81, 123-199, 205. 13. Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Nguyễn Duy Hoan, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn Xuân Trúc (1999), Giáo trình chăn nuôi gia cầm dùng cho Cao học và Nghiên cứu sinh ngành chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp. 15. Nguyễn Minh Hoàn (2003), “Đánh giá khả năng sinh trƣởng của gà Kabir và Lƣơng Phƣợng nuôi tại một số hộ ở xã Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An‟‟, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn,trang 3-6. 16. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn (1994), Chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, trang 125-137, 148. 17. Đào Văn Khanh (2000), “Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường ĐHNL, Nxb Nông Nghiệp, trang 40-45. 18. Đào Văn Khanh (2004), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của gà lông màu Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng nuôi bán chăn thả ở 4 mùa vụ khác nhau tại Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên, trang 88-90. 19. Nguyễn Thị Khanh, Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Vũ Quang Ninh (2000), “Kết quả chọn lọc nhân thuần gà Tam Hoàng dòng 882 và Jiangcun vàng tại trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phƣơng‟‟, Báo cáo khoa học chăn nuôi 1999-2000 - Phần chăn nuôi gia cầm, trang 11-13. 20. Khavecman (1972), Sự di truyền năng suất ở gia cầm, Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật, tập 2, Johansson chủ biên, Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng dịch, Nxb KHKT, Hà Nội, trang 31, 34-37, 49, 51, 53, 70, 88. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 21. Kushner K. F (1974),“ Các cơ sở di truyền học của sự lựa chọn giống gia cầm‟‟, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, số 141, Phần thông tin khoa học nƣớc ngoài, trang 222-227. 22. Johanson L (1972), Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật, tập 1-2, Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần Đình Long dịch, Nxb KHKT. 23. Trần Long, Nguyễn Thị Thu, Bùi Đức Lũng (1994), “Bƣớc đầu nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng của gà Ri”, Kết quả nghiên cứu bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở Việt Nam, Viện Chăn nuôi, trang 10-15. 24. Lebedev M. N (1972), Ưu thế lai trong ngành chăn nuôi, Trần Đình Miên dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật. 25. Bùi Đức Lũng (1992), “Nuôi gà thịt broiler năng suất cao‟‟, Báo cáo chuyên đề quản lý kỹ thuật ngành gia cầm TP Hồ Chí Minh, trang 1-24. 26. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suất cao, Nxb Nông nghiệp. 27. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003), Chăn nuôi gà công nghiệp và gà lông màu thả vườn, Nxb Nghệ An, trang 20-22. 28. Ngô Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của các dòng thuần chủng V1, V3, V5 giống gà thịt cao sản Hybro nuôi trong điều kiện Việt Nam, Luận án PTS, Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, trang 8-12. 29. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, Phạm Quang Hoán (1993), Nghiên cứu yêu cầu protein trong thức ăn hỗn hợp nuôi tách trống mái giống gà HV85 từ 1-63 ngày tuổi‟‟, Thông tin gia cầm (số 13), trang 17-29. 30. Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Nhị, Ngô Giản Luyện, Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Thành Đồng (1996), “Chọn lọc và nhân thuần 10 đời các dòng gà thịt thuần chủng Plymouth Rock”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm 1896 - 1996, Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam, trang 85-90. 31. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đƣờng (1992), Chọn giống và nhân giống gia súc, Nxb Nông nghiệp. 32. Trần Đình Miên (1994), Di truyền học quần thể, Di truyền chọn giống động vật, Nxb Nông Nghiệp, trang 60-101. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 33. Nguyễn Thị Thuý Mỵ (1997), Khảo sát so sánh khả năng sản xuất của gà broiler 49 ngày tuổi thuộc giống AA, Avian, BE 88 nuôi vụ hè tại Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ KHNN, Trƣờng ĐH Nông Lâm, ĐH Thái Nguyên, trang 104, 107. 34. Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2006), Nghiên cứu xác định khẩu phần có mức năng lượng và protein tối thiểu được bổ sung L-Lysin và DL – Methionine để nuôi ngan Pháp lấy thịt tại Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên, trang 49-55. 35. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, trang 60. 36. Lê Thị Nga (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của gà lai hai giống Kabir với Jiangcun và ba giống Mía x (Kabir x Jiangcun), Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, trang 100-138. 37. Nguyễn khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Quang Tuyên, Hoàng Toàn Thắng, Ngô Nhật Thắng, Đào Văn Khanh, Nguyễn Thị Thuý Mỵ, Trần Thanh Vân, Vũ Kim Dung (1998), “Nghiên cứu khả năng sản xuất của 3 giống gà lông màu: Sasso, Kabir và Tam Hoàng nuôi chăn thả tại Thái Nguyên‟‟, báo cáo khoa học tỉnh Thái Nguyên, trang 6-13. 38. Đỗ Xuân Tăng (1980), “Kết quả mổ khảo sát một số giống gà nuôi ở nƣớc ta‟‟, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nông nghiệp Phần chăn nuôi thú y, Nxb Nông Nghiệp. 39. Hoàng Toàn Thắng (1996), Nghiên cứu xác định mức năng lượng và protein thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho gà broiler nuôi chung và nuôi tách trống mái theo mùa vụ ở Bắc Thái, Luận án PTS khoa học nông nghiệp, trang 60- 70. 40. Nguyễn Văn Thiện (1995), Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông Nghiệp, trang 5-8. 41. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Khánh Quắc (2002), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Giáo trình dùng cho cao học và nghiên cứu sinh, Nxb Nông nghiệp. 42. Bùi Quang Tiến (1993), “Phƣơng pháp mổ khảo sát gia cầm‟‟, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, số 4, trang 1-5. 43. Bùi Quang Tiến, Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến (2005), “Nghiên cứu một số công thức lai giữa các dòng gà chuyên thịt Ross-208 và Hybro HV 85‟‟, Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT gia cầm và động vật mới nhập, Nxb Nông nghiệp, trang 45-53. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 44. Phùng Đức Tiến (1996), Nghiên cứu một số tổ hợp lai gà broiler giữa các dòng gà hướng thịt giống Ross 208 và Hybro HV 85, Luận án PTS khoa học nông nghiệp - Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, trang 70-75. 45. Phùng Đức Tiến, Đỗ Thị Sợi, Nguyễn Quí‎ Khiêm, Lê Thị Thu Hiền, Hà Thị Len (2004), “Khả năng sản xuất của tổ hợp lai 3 máu Lƣơng Phƣợng và ¼ máu Sasso X44”, Tạp chí Chăn nuôi số 7/2004, trang 7-8. 46. Tiêu chuẩn Việt Nam (1977), Phương pháp xác định sinh trưởng tuyệt đối, TCVN,2,39-77. 47. Tiêu chuẩn Việt Nam (1977), Phương pháp xác định sinh trưởng tương đối, TCVN,2,40-7. 48. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Phương pháp xác định vật chất khô, TCVN,43,26-86. 49. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Phương pháp xác định hàm lượng protein tổng số, TCVN,43,28-86. 50. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Phương pháp xác định mỡ tổng số, TCVN,43,31- 86 51. Tiêu chuẩn Việt Nam (1986), Phương pháp xác định khoáng tổng số, TCVN,43,27-86. 52. Nguyễn Tuấn Thực (2006), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà Sasso dòng AB nuôi tại xã Quyết Thắng - TP Thái Nguyên, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, trang 50-53. 53. Trần Tố (2006), “Kết quả xác định tỷ lệ protein thực vật tối ƣu trong khẩu phần để nuôi gà thả vƣờn broiler giống Kabir tại Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi số 11/2007, trang 18-21. 54. Đoàn Xuân Trúc, Lê Hồng Mận, Nguyễn Huy Đạt, Hà Đức Tình, Trần Long (1993), “Nghiên cứu các tổ hợp lai 3 máu của bộ giống gà chuyên dụng Hybro HV85‟‟, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật nông nghiệp, trang 205-209. 55. Đoàn Xuân Trúc (2006), „‟Nghiên cứu chọn tạo 8 dòng thuần gà công nghiệp lông màu năng suất, chất lƣợng cao‟‟, báo cáo khoa học năm 2006, Viện Chăn nuôi năm 2006, trang 61-63. 56. Nguyễn Đăng Vang (1983), “Nghiên cứu khả năng sinh sản của ngỗng Rheinland ‟‟, Thông tin KHKT chăn nuôi, số 3, 1983, 1- 12. 57. Trần Thanh Vân (2002), “Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện pháp giống, kỹ thuật đến khả năng sản xuất thịt của gà lông màu Kabir, Lƣơng Phƣợng, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 Sasso nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên‟‟, Báo cáo đề tài cấp Bộ B 2001- 02- 10, trang 50-55. 58. Trần Thanh Vân, Đoàn Xuân Trúc, Nguyễn Thị Hải (2007), “Khảo nghiệm khả năng sản xuất của gà thƣơng phẩm Sasso nuôi vụ xuân hè tại Thái Nguyên” , Tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi 2.96, trang 4-6. 59. Trần Thanh Vân, Đoàn Xuân Trúc và Nguyễn Thị Hải (2007), “Kết quả nuôi gà Sasso thƣơng phẩm vụ hè và vụ đông tại Thái Nguyên”, Tạp chí Chăn nuôi số 2/2007,trang 4-5. 60. Trần Công Xuân (1995), “Nghiên cứu các mức năng lƣợng thích hợp trong khẩu phần nuôi gà Broiler Ross 208, Ross 208 – V35”, Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi 1969- 1995, Nxb Nông Nghiệp, trang 127 – 133. 61. Trần Công Xuân, Nguyễn Huy Đạt (2006), “Nghiên cứu chọn tạo một số dòng gà chăn thả Việt Nam năng suất, chất lƣợng cao‟‟, đề tài NCKH Viện Chăn nuôi, trang 80-82. II, TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI 62. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm, INC, p20. 63. Beremski Ch (1978), Rearing broiler at different stocking densities and lengths of fattening, Basis productive characteristics, Zhivotnovdni – Nauki, p20 – 25. 64. Brake J, Havenstein G. B , Scheduler S. E , Ferret P. R and Rives D. V (1993), Relationship of sex, age, and body weight to broiler carcass yield and offal production, Pout, Sic (72), p1137-1145. 65. Blyth J. S and Sang J. H (1960), Survey of line crosses in a brown Leghorn flock egg production, Genetic research, p408-421. 66. Chambers J. R (1990), Genetic of growth and meat production in chicken in poultry breeding and genetics, R. D Cawforded Elsevier Amsterdam- Holland, p599; 23-30; 627-628. 67. Davis G. J and Hutton D. C (1953), Observation on the influence of body weight and breast angle on carcass quality in broiler chicken, Poultry Science 32, p894. 68. Epym R. A and Nicholls P. E (1979), “Selection for feed conversion in Broiler direct and corrected responses to selection for body weight, feed conversion ration‟‟, P300-350. 69. Fairful R. W (1990), Heterosis in poultry breeding and genetic, R. D Cawforded Elsevier Amsterdam, p916. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 70. Gavora J. F, (1990), Disease in poultry breeding and genetic, R. P. Cawforded Elsevier Amsterdam, p 806-809. 71. Godfrey E. F and Joap R. G (1952), Evidence of breed and sex differences in the weight of chickens hatched from eggs similar weight, Poultry Science, p31. 72. Goodmann B. L (1973), Heritability and correlations of body weight and dressing percentage in broilers, Poult, Sci (52), p379-380. 73. Hayer J. F and Mc Carthy J. C (1970), The effect of selection at different ages for high and low weight are the pattern of deposition in mice, Genet Res, p27. 74. Herbert G. J, Walt J. A, and Cerniglia A. B(1983), The effect of constant ambient temperature and ratio the performance of Suxes broiler, poultry Sci 62, 746-754] 75. Hill F, Dikerson G. E and Kempster H. L (1954), Some relationships between hatchability egg production adult minacity, Poultry science 33, p1059-1060. 76. Horm P. D and Kalley B (1980), Heterosis in optimal and sup-optimal environments in layers during the first and second laying period after force mould, Proceedings 6th – European Poultry conference, England, p48-55. 77. Hull R. S and Cole (1973), Selection and hetorosis on White Leghorn, A review with special consideration of inter, Strain hybrids animal breed abstract 41, p103-118. 78. Ing J. E, Whyte. M (1995), Poultry administration, Barneveld college the Netherlands, p13. 79. Jaap and Morris (1937), “Genetic differences in eight weeks of weight”, Poultry Science 16, P.44-48. 80. Kabir chickens L. td (1999), Labelle Kabir management guide. 81. Kitalyi A. J (1996), Socio economic aspects of village chicken production in Africa, The XX World Poultry Congress 2-5 September, New Delhi, p51. 82. Knizetova H. J, Hyanck, Knize. B and Roubicek. J, (1991) “Analysis of growth curves of the foot in chickens‟‟, Poultry science, p32. 83. Lewis N. J, Hurnik J. F (1990), „‟Locomotion of broiler chickens in floor pens‟‟, Poultry science - 7, p1087 – 1093. 84. Muir F. V, and B. L, Goodmann (1964), Heritability of breasting percentage in broilers, Poultry, Sci (43), p1605-1606. 85. Nir I (1992), “Israel optimization of poultry diets in hot climates”, Proceedings world Poultry congress vol 2, P71 – 75. 86. North M. O, Bell B. D (1990), Commercial chicken production manual, (Fourth edition) van nostrand Reinhold, New York. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 87. Ricard F. H, and Rouvier (1967), Study of the anatomical composition of the chicken in variability of the distribution of body parts in breed, Pile an zootech, P16. 88. Robertson A and Lemer I. M (1949) “The heritability of al-or-none traits viability of poultry genetics”, Poultry science 34, p395-41. 89. Roberts J. A (1991), “The scavenging feed resource base assessments of the productivity of scavenging village chicken”, In P. B. Spradbrow, ed Newcastle disease in village chicken: control with thermos table oval vaccines, Proceeding of an international workshop, 6-10 October, Kuala Lumpur, Malaysia. 90. Rose S. P (1997), Principles of poultry science - Caß International Wallingford Oxford 108 DE, U. K, p36-37. 91. Saleque M. A (1996), Introduction to a poultry development model applied to landless women in Bangladesh, Paper presented at the integrated farming in human development, Development worker‟s course. 92. Sasso - France (2002), Manual guide book, p25-38. 93. Shanawary M. M (1958), „‟Broiler performance under high stocking densities‟‟, British poultry Science, 43 – 52. 94. Siegel P. B and Dumington E. D (1978) Selection for growth in chickens, C. R. R crit Rev poultry Biol 1, p1-24. 95. Singh R. A (1992), Poultry Production, Kayla Publishers, New Delhi- Ludhiana, p242-279. 96. Touraille C, Kopp J, Valin, and Ricard F. H (1981), Chicken meat quality Influence of age and growth rate on physics, Chemical and sensory characteristics of the meat, Archiv fiir Gefliigelkunde 45, p69-76. 97. Van Horne (1991), “More space per hen increases production cost‟‟, World poultry sci, No 2. 98. Wash Burn, Wetal. K (1992), “Influence of body weight on response to a heat stress environment”, World's Poultry Congress No0 9 vol 2/1992, P 53- 56. 99. Willson S. P (1969), “Genetic aspect of feed efficiency in broiler, Poultry Science 48, p495. 100. Ristic M and Klein H. F (1987), Masthähnchen and Männlicher Legehyridküken im Vergleich, Ver hat die bessere Fleischqualität (38), p96- 98.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc279.pdf
Tài liệu liên quan