LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Theo thống kê của hiệp hội giấy Việt Nam, ngành giấy đạt tốc độ tăng trưởng cao và liên tục trong những năm vừa qua. Từ năm 1990 đến năm 1999 tốc độ tăng trưởng là 16%/năm và góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên kéo theo sự phát triển công nghiệp là những vấn đề môi trường, sử dụng quá nhiều nguồn tài nguyên, dẫn đến sự lãng phí về kinh tế. Và theo thống kê cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung và các cơ sở sản xuất giấy tái sinh trên địa bàn Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng rất ít quan tâm hoặc thờ ơ với việc áp dụng sản xuất sạch hơn vào quy trình sản xuất. Phần lớn họ rất ngại thay đổi, ngại phải đối mặt với các vấn đề môi trường. Đây là vấn đề thật nan giải đối với các cơ sở sản xuất giấy tái sinh trên địa bàn Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Nắm được thực trạng đó, em đã chọn hướng nghiên cứu sản xuất sạch hơn cho các cơ sở này nhằm giúp họ tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí xử lý chất thải vừa giảm thiểu các tác động có hại đến môi trường xung quanh. Sản xuất sạch hơn là phương pháp đúng đắn, tối ưu hoá nguồn tài nguyên, tiết kiệm trong sản xuất, là hướng đi mà ngành giấy phải hướng đến. Tuy nhiên, còn nhiều khó khăn trong việc thực hiện sản xuất sạch hơn do thiếu các điều kiện về cơ sở hạ tầng, kinh tế . Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho 1 số cơ sở sản xuất giấy tái sinh trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh ” được thực hiện với mục tiêu tìm ra những giải pháp sản xuất tiết kiệm để phát triển ngành giấy tại quận theo hướng phát triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu để áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất giấy tái chế trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, đề tài sẽ thực hiện những nội dung cơ bản sau đây:
- Tổng quan về sản xuất sạch hơn và tổ hợp sản xuất sạch hơn.
- Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho ngành sản xuất giấy tái chế ở Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Đề xuất những quy trình áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất giấy tái chế ở thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các hoạt động cho việc áp dụng sản xuất sạch hơn là một quá trình lâu dài và liên tục nhưng do thời gian thực hiện luận văn có hạn nên luận văn này chỉ dừng lại bước đầu áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất giấy tái chế - quận Bình Tân.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là một số cơ sở sản xuất giấy tái chế vừa và nhỏ trên địa bàn quận Bình Tân.
6. Thời gian thực hiện đề tài
Thời gian thực hiện là 3 tháng:
- Bắt đầu từ ngày: 30/05/2011
- Kết thúc vào ngày: 21/08/2011
7. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin, số liệu, dữ liệu liên quan đến sản xuất sạch hơn ở các tài liệu, giáo trình, bài giảng và tham khảo các thông tin được đăng tải trên các trang website có liên quan đến sản xuất sạch hơn, đến ngành giấy và tái chế giấy.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến những đặc trưng ô nhiễm của ngành sản xuất giấy và tái chế giấy.
b) Phương pháp khảo sát
- Khảo sát để thu thập các số liệu về nhu cầu nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, quy trình sản xuất và hiện trạng môi trường tại cơ sở
c) Phương pháp tổng hợp, phân tích các tài liệu thu thập được
- Tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập được về nhu cầu nguyên nhiên liệu, năng lượng tại cơ sở.
- Trên cơ sở phân tích dữ liệu đó, xác định trọng tâm đánh giá sản xuất sạch hơn cho cơ sở.
d) Phương pháp phân tích chi phí lợi ích
- Muốn áp dụng sản xuất sạch hơn phải phân tích, chứng minh những lợi nhuận mà khi cơ sở được khi áp dụng sản xuất sạch hơn một cách rõ ràng. Đồng thời xem xét tính khả thi về kinh tế và môi trường của các phương pháp áp dụng sản xuất sạch hơn mang lại.
e) Phương pháp chuyên gia
- Đó là sự chỉ dẫn và hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn, tham khảo ý kiến của các nhóm sản xuất sạch hơn trong quá trình nghiên cứu.
8. Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu về ngành giấy tái sinh trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài cung cấp cơ sở khoa học để tính toán bài toán cân bằng vật chất, đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn cho các cơ sở tái sinh giấy.
- Ý nghĩa kinh tế:
Đề tài đem lại các phương thức tiết kiệm cho các cơ sở, đem lại hiệu quả kinh tế.
- Ý nghĩa môi trường:
Áp dụng sản xuất sạch hơn cho ngành giấy tái sinh giúp tiết kiệm nguồn tài nguyên, nguyên liệu, tránh gây ô nhiễm môi trường.
96 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 4630 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho một số cơ sở sản xuất giấy tái sinh trên địa bàn quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đóng chặt nắp lò hơi
Khi vận hành lò hơi , công nhân có trách nhiệm đóng chặt cửa lò hơi để giảm thất thoát nhiệt
Giải pháp 9: Tuần hoàn toàn bộ nước thải của khâu xeo.
Sau khi phân loại nguyên liệu đầu vào, khâu xeo có thể tuần hoàn toàn bộ nước thải trong quá trình sản xuất. Nếu trước đây, nước thải được thu gom ở mền và dưới lô đưa lên hồ chỉ hoàn lưu 50% lại hồ thủy lực thì nay hoàn lưu 100% không thải ra ngoài.
Duy trì sản xuất sạch hơn
Các giải pháp đề xuất đã được các cơ sở áp dụng, trong thời gian bắt đầu áp dụng (05/2011) sau gần 3 tháng theo dõi tại các cơ sở đã thực hiện đúng theo kế hoạch đã vạch ra ban đầu.
Để thực hiện duy trì SXSH, sau khi đưa ra các đề xuất được các cơ sở chấp thuận, tôi đến cơ sở 3 lần/tuần để theo dõi quá trình làm việc của các công nhân, xem xét họ có thực hiện đúng như những gì chủ cơ sở đã quy định hay không.
Lúc đầu, các anh chị công nhân chưa quen với tác phong làm việc mới. Họ thỉnh thoảng quên khóa vòi nước hay tắt đèn, tắt quạt khi tan ca, công nhân vận hành lò hơi cũng quản đốc, họ dần dần cũng quen với tác phong làm việc mới .
3.3. Kết quả thực nghiệm khi áp dụng sản xuất sạch hơn cho Cơ sở sản xuất bao bì giấy Minh Đạt
3.3.1 Giới thiệu chung về Cơ sở sản xuất bao bì giấy Minh Đạt
Cơ sở hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - hộ gia đình cá thể do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân cấp vào năm 2003. Cơ sở hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giấy cuộn (giấy đen) dùng làm bao bì.
Địa chỉ: 215 Mã Lò, Phường Bình Đông A, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 08.3762 3393.
Quy mô nhà xưởng khoảng 1.000 m2, số lượng công nhân viên là 18 người bao gồm chủ cơ sở, nhân viên kỹ thuật và công nhân lành nghề và lao động phổ thông. Công suất của cơ sở trung bình khoảng 32 tấn /tháng.
Sơ đồ công nghệ sản xuất của cơ sở xem hình 3.4
Sản phẩm giấy cuộn
Xeo giấy
Cắt
Đưa vào hầm chứa bột
Nghiền
Chuẩn bị nguyên liệu
Nguyên liệu
Quá trình
Đầu ra
Đầu vào
Nước, điện năng
Nước,điện năng
Nước,nhiệt năng
Chất thải rắn
Bột giấy chảy tràn
Bột giấy chảy tràn
Hơi nóng, nước ngưng tụ, nước thải xeo giấy
Giấy vụn
Nước, dầu FO
Lò hơi
Xỉ, tro bụi
Hình 3.4 Sơ đồ công nghệ tái sinh giấy của cơ sở
Khí thải
3.3.2. Thuyết minh sơ lược các bước trong quy trình sản xuất
Giấy thải các loại được thu mua và lựa chọn bằng tay để loại bỏ giấy bẩn, các tạp chất, nhựa, kim loại…
Công đoạn nghiền bột giấy: Giấy vụn được nghiền trong máy nghiền (nghiền cối và nghiền đĩa) cùng với một lượng nước sạch, sau đó được pha loãng đến nồng độ theo yêu cầu và được đưa vào hầm chứa bột. Mục đích của nghiền bột giấy là làm cho các sơ sợi được dẻo dai, hình thành độ bền của tờ giấy.
Đưa vào hầm chứa bột: bột giấy thu được từ máy nghiền được chứa trong hầm quậy và được trộn với các hoá chất và một số phụ gia khác. Từ hầm quậy bột được tách cát bằng cách lắng đơn giản. Bột được làm sạch chảy qua thùng pha loãng để đạt được nồng độ quy định bằng cách trộn lẫn với nước.
Xeo giấy: là quá trình hình thành sản phẩm trên lô lưới và thoát nước để giảm độ ẩm của giấy. Xeo giấy gồm 3 công đoạn: định hình sơ bộ,ép tách nước và sấy bằng hơi nước. Nước thu hồi từ máy xeo giấy là nước trắng sẽ hồi lưu và sử dụng lại trong công đoạn nghiền bột.
Cắt giấy và đóng gói. Giấy sau khi ra khỏi máy xeo được cuộn lại thành cuộn lớn với bề rộng theo yêu cầu, từ cuộn lớn cắt hai đầu, sau đó cắt thành cuộn nhỏ theo kích thước quy định. Sau khi kiểm tra chất lượng, cuộn giấy được đóng gói, lưu kho chờ xuất hàng.
3.3.3 Hiện trạng môi trường của cơ sở
3.3.3.1 Môi trường không khí
Khí thải sản xuất:
Khí thải sản xuất chủ yếu là quá trình đốt dầu FO, cung cấp nhiệt cho lò hơi. Thành phần khí thải chủ yếu là CO2, NO2, SO2 được nêu trong bảng 3.12
Bảng 3.12- Hệ số ô nhiễm của các chất trong khí thải do đốt dầu FO
STT
Chất ô nhiễm
Hệ số (g/1000lít dầu)
1
SO2
18 x S x 1000
2
NO2
9.600
3
CO
500
4
Bụi
2.750
“Nguồn : Đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới WHO (1993)”.
Cơ sở có trang bị một hồ nước nhỏ để hấp thu các khí từ lò hơi trước khi thải ra ngoài.
Các khí này đều có khả năng gây ô nhiễm môi trường mà trước tiên là gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người công nhân trực tiếp sản xuất.
Toàn bộ khí thải phát sinh do quá trình đốt than đều thải trực tiếp ra môi trường qua đường ống khói.
Khí thải từ các phương tiện giao thông vận tải
Chủ yếu là khói thải từ các xe chuyên chở vật liệu, sản phẩm ra vào cơ sở. Thành phần chủ yếu gồm các khí như CO, CO2, NO2, SO2, bụi… nhưng khối lượng không nhiều và không liên tục, thường tập trung vào đầu hoặc cuối ca làm việc.
3.3.3.2 Môi trường nước
Nước thải sản xuất
Nước thải hoạt động ở cơ sở chủ yếu do hoạt động xeo giấy. Lưu lượng nước thải phát sinh vào khoảng 15m3/ ngày.đêm. Nước thải tạo ra từ quá trình xeo giấy thường được gọi là nước trắng, nước này thường được tuần hoàn lại. Nước thải của ngành tái sinh giấy thường có nồng độ chất lơ lửng cao, BOD5, COD.. cao.
Nước thải sinh hoạt
Ngoài nước thải sản xuất kể trên, còn một lượng nước thải sinh hoạt của công nhân viên trong cơ sở. Loại nước này chứa các chất cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng…
Nước mưa
Bên cạnh đó, còn có một số lượng lớn nước mưa rơi trên mặt bằng công ty vào mùa mưa. Lượng nước này có khả năng lôi cuốn theo nó phần nước thải tích tụ lâu ngày bên dưới các bãi chứa nguyên liệu. Khi thải vào nguồn tiếp nhận sẽ có khả năng gây ô nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nước.
3.3.3.3 Ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm tiếng ồn phát ra chủ yếu do hoạt động của các động cơ, máy móc…trong quá trình sản xuất.
Các ô nhiễm về tiếng ồn này dù không đáng kể nhưng gây tác động xấu đến sức khỏe con người, những công nhân trực tiếp sản xuất và do đó cần phải có những biện pháp khắc phục hữu hiệu.
3.3.3.4 Ô nhiễm nhiệt
Ô nhiễm nhiệt do quá trình đốt lò hơi. Do thói quen của công nhân đóng cửa lò hơi không chặc nên lượng hơi thất thoát ra ngoài gây ô nhiễm nhiệt trong xưởng.
3.3.3.5 Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải: Hiện nay, hệ thống xử lý nước thải của cơ sở chỉ là một hồ chứa có diện tích 2x3m chỉ dùng chứa nước thải, lưu nước thải đến khi đầy hồ thì tháo nước cho xả ra cống hòa lẫn với nước thải sinh hoạt của khu dân cư.
3.3.3.6 Môi trường chất thải rắn
Chất thải rắn gây ô nhiễm tại cơ sở chủ yếu từ hai nguồn chính là chất thải sinh hoạt và chất thải sản xuất như sau:
Chất thải sinh hoạt: bao gồm rác thải trong văn phòng như giấy, báo, chai nước, hộp cơm và rác thực phẩm thừa…Rác này được gom bởi dịch vụ thu gom của tư nhân trên tuyến đường Mã Lò, sau đó giao cho Dịch vụ công ích quận Bình Tân xử lý. Tải lượng rác sinh hoạt:
18 người x 0,5 kg/người/ngày = 9 kg/ngày.
Chất thải sản xuất: bao gồm giấy vụn sau khi cắt, xén giấy, giẻ lau dính dầu nhớt bảo trì máy…Trong đó, giấy xén và các nguyên liệu được loại bỏ có thể tái sử dụng như ( giấy báo thải ra từ văn phòng) thì đem tuần hoàn lại làm nguyên liệu đầu vào. Ngoài ra còn có xỉ lò hơi với tải lượng khoảng 80-150kg/ngày.
3.3.4 Các giải pháp cho việc áp dụng sản xuất sạch hơn tại cơ sở.
Ä Giải pháp trước mắt:
Sử dụng nước vừa đủ để sản xuất, khóa chặt các vòi nước khi không sử dụng đến. Bên cạnh đó nên hoàn lưu toàn bộ lượng nước thải ra từ quá trình xeo giấy.
Nguyên liệu đầu vào còn lẫn nhiều tạp chất: đất, cát, plastic… làm tăng tải lượng chất thải rắn và gây hao mòn nhanh chóng động cơ nghiền của hồ thuỷ lực. Nước thải hoà lẫn nhiều đất cát nên không thể hoàn lưu 100%. Do vậy, phân loại nguyên liệu đầu vào là rất cần thiết. Hơn nữa, việc phân loại giúp cơ sở chủ động hơn trong việc lựa chọn giấy đầu vào để sản xuất ra các sản phẩm giấy có chất lượng khác nhau.
Đóng chặt cửa lò hơi sẽ giảm thất thoát nhiệt, tiết kiệm dầu.
Thông thoáng nhà xưởng cao hơn.
Tắt các bóng đèn và thiết bị điện khi không dùng đến.
Ä Giải pháp lâu dài
Xây dựng bồn nước cung cấp lượng nước vừa đủ cho các khâu sản xuất.
Trang bị hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh.
Xây dựng nhà kho chứa nguyên vật liệu (giấy) sau khi phân loại.
3.3.5 Quy trình áp dụng sản xuất sạch hơn tại cơ sở.
@ Thành lập đội sản xuất sạch hơn.
@ Phân tích các bước công nghệ.
Xác định các nguyên liệu đầu vào, toàn bộ số liệu thu thập được là số liệu của tháng 06/2011.
Nguyên vật liệu
Giấy vụn các loại: 35.680 kg/tháng.
Dầu FO: 13.000 lít/tháng.
Năng lượng.
Cơ sở sử dụng năng lượng chủ yếu từ lò hơi đốt dầu. Nó có tác dụng cung cấp nhiệt làm khô sản phẩm.
Điện năng để vận hành máy móc và thắp sáng trong cơ sở. Lượng điện tiêu thụ là 14.920 kW/tháng.
Nhu cầu sử dụng nước là 180 m3/ tháng.
@ Nhận xét
Sau khi khảo sát hiện trạng sản xuất của cơ sở rút ra một số nhận xét
Về thực trạng sử dụng nước:
Lượng nước thải tính trên 1 tấn sản phẩm khoảng 10-12 m3. Hiện tại cơ sở đã tuần hoàn được khoảng 50% nước trắng cho công đoạn pha loãng ở quá trình xeo. Tuy nhiên lượng nước thải dư bị thải bỏ ra ngoài dù có hệ thống thu hồi nhưng thô sơ gây thất thoát một lượng bột mịn đáng kể.
Về thực trạng sử dụng năng lượng điện- nước
Hệ thống dây dẫn điện không được bọc trong ống nhựa cách điện, sàn nhà xưởng luôn ẩm ướt do các ống nước bị rò rỉ nên nguy cơ gây các sự cố về điện rất cao.
Vấn đề sử dụng điện nước của cơ sở còn nhiều lãng phí. Lò hơi hao hụt quá lớn (20%).
Hình 3.5: Nước chảy tràn trên sàn Hình 3.6: Sự lãng phí khi vệ sinh cá nhân
khi vệ sinh nhà xưởng của công nhân
Thực trạng kiểm soát quá trình sản xuất- quản lý nội vi
Không phân loại nguyên liệu đầu vào tốt nên có nhiều rác thải và nước thải không thể tuần hoàn hết được.
Việc sử dụng máy bơm công suất nhỏ để cung cấp nước cho sản xuất là không hợp lý. Máy bơm 24/24 kể cả giờ cao điểm nên chi phí trả tiền điện hàng tháng là tương đối lớn.
Nhà xưởng chưa thông thoáng nên sử dụng nhiều quạt làm mát không cần thiết.
@ Cân bằng vật chất
1 TẤN GIẤY BAO BÌ
Giấy thành phẩm: 1 tấn
Khí thải
Nước thải
Nguyên liệu giấy: 1,18 tấn
Nước : 42 m3
Dầu FO : 500lít
Điện: 357 KWh
Từ cân bằng vật chất và năng lượng có ý nghĩa quan trọng đối với đánh giá sản xuất sạch hơn. Thông qua đó người ta có thể xác định và định lượng những hao hụt và phát thải mà trước đó chưa phát hiện được. Một bước thiết yếu trong cân bằng vật chất là “ Cái gì đi vào công đoạn, quy trình sản xuất thì sẽ đi ra ở một nơi nào đó”. Tất cả đầu vào sẽ có đầu ra tương ứng. Phép cân bằng vật chất này cũng hữu ích trong việc giám sát tiến độ đạt được từ chương trình sản xuất sạch hơn cũng như đánh giá chi phí và lợi ích của chương trình.
Cơ sở này có 02 dây chuyền xeo giấy, công suất trung bình của cơ sở là 5-6 tấn/ngày. Hơi được cung cấp bởi lò hơi đốt dầu FO có công suất 1 tấn/giờ, mỗi ngày lò hơi tiêu tốn hết 500 lít dầu FO. Thời gian cơ sở hoạt động là 12 giờ/ngày.
@ Cân bằng năng lượng cho lò hơi:
Tiến hành một phép cân bằng năng lượng là nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều so với cân bằng vật chất. Mặc dù đối với các dòng năng lượng, người ta vẫn áp dụng chung một quy luật cơ bản (năng lượng vào phải bằng năng lượng ra), nhưng các dòng năng lượng đầu ra thường khó nhận biết hơn với dòng nguyên liệu vì khó định lượng và quan sát được. Theo đánh giá sơ bộ, trong quá trình sinh hơi thì lượng nhiệt bị tổn thất cũng như lượng hơi bị thất thoát tại các van là rất lớn.
Tính toán tổn thất nhiệt và hiệu suất lò hơi
Những thông số cần dùng trong tính toán tổn thất nhiệt và hiệu suất của lò đốt dầu
- Thành phần nhiên liệu (H2, O2, S, C, nồng độ ẩm).
- Phần trăm O2 và CO2 trong khói lò.
- Nhiệt độ khói lò, tính bằng oC (Tf).
- Nhiệt độ môi trường xung quanh, tính bằng oC (Ta).
- Độ ẩm không khí, tính bằng kg/kg không khí khô.
- Nhiệt trị toàn phần của nhiên liệu, tính bằng kcal/kg (GCV)
Khí cấp dư (EA)= . Trong đó,O2 = % O2 trong khói lò.
ð Nhu cầu không khí trên lý thuyết:
TRA= (kg/kg nhiên liệu)
ð Khối lượng không khí cấp trên thực tế/ kg nhiên liệu:
ASS = [ 1+ (EA/100)] x không khí khô trên lý thuyết.
Phần trăm tổn thất nhiệt do khói lò khô:
T1 =
Trong đó k (hằng số Seigert)= 0,56 đối với dầu FO (tham khảo tài liệu hướng dẫn sử dụng năng lượng hiệu quả của Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam).
Phần trăm tổn thất nhiệt do bay hơi nước tạo thành do có H2 trong nhiên liệu:
T2 =
Trong đó H2 = phần trăm H2 trong nhiên liệu.
Phần trăm tổn thất nhiệt do độ ẩm trong không khí
T4 =
Phần trăm tổn thất nhiệt do bức xạ và các tổn thất không tính được khác:
Tổn thất thực tế vì bức xạ và đối lưu rất khó đánh giá do độ phát xạ cụ thể của các bề mặt khác nhau, phương tiện và kiểu dòng khí…Tổn thất được ước tính tương đối tùy thuộc vào điều kiện của bề mặt.
Hiệu suất lò hơi:
H= 100 – (T1 + T2 + T3 + T4)
Nguồn: Vận hành lò hơi nhà xuất bản Hà Nội, (1995)
Kết quả tính toán cụ thể cho lò hơi tại công ty
Hiện tại công ty đang sử dụng lò hơi đốt dầu FO công suất 4 tấn/h với các thông số cụ thể:
- Thành phần hóa học: C= 84%, H2= 12%, S= 3%, O2 = 1%.
- Nhiệt trị toàn phần của dầu: 10.200 kcal/kg
- Tỷ lệ trong khói lò O2: 7%.
- Tỷ lệ CO2 trong khói lò : 11%.
- Nhiệt độ khói lò (Tf) : 220oC.
- Nhiệt độ môi trường (Ta): 27oC
- Độ ẩm không khí: 0,018 kg/kg không khí khô.
ð Không khí dư được cấp (EA) = 50%
ðYêu cầu khí trên lý thuyết (TAR) = 13,55 kg/kg nhiên liệu
ðKhối lượng thực của không khí cung cấp (AAS) = 20,33 kg/kg nhiên liệu.
Tổn thất nhiệt do khói lò khô :T1 =9,82%
Tổn thất nhiệt do bay hơi nước hình thành từ H2 trong nhiên liệu, T2= 7,1%.
Tổn thất nhiệt do độ ẩm trong không khí, T3= 0,31 %
Tổn thất nhiệt do bức xạ và các tổn thất khác, T4 = 2%
Hiệu suất của lò hơi, H= 80,77%.
Với lò hơi công suất 1 tấn/h, đốt dầu FO trung bình 500 l/ngày, sinh ra tổng lượng nhiệt 4.947.000 kcal/ngày (dầu FO có tỷ trọng 0,97 kg/l, nhiệt trị toàn phần là 10.200 kcal/kg) thì kết quả sự cân bằng nhiệt thể hiện ở hình 3.7
LÒ
HƠI
9,82 % tổn thất nhiệt do khói lò khô (485.795,4 kcal)
7,1% tổn thất do độ ẩm nhiên liệu (351.237kcal)
0,31% tổn thất do độ ẩm trong không khí (15.335,7kcal)
2% tổn thất do bức xạ và các tổn thất khác (98.940 kcal)
80,77% nhiệt trong hơi (3.995.691,9kcal)
500 l dầu FO= 4.947.000 kcal
Hình 3.7: Sơ đồ cân bằng nhiệt của lò hơi trong một ngày
@ Xác định các bước công nghệ lãng phí:
Lượng chất thải của phân xưởng xeo nhiều do không có công đoạn phân loại chất thải đầu vào làm tăng cho phí xử lý chất thải rắn, giảm tuổi thọ các động cơ nghiền.
Nước thải sản xuất của phân xưởng xeo hiện nay chỉ tuần hoàn 50% vì nước thải ra quá dơ, cần cung cấp nước sạch để pha loãng. Nếu có thể tuần hoàn 100% lượng nước này thì chi phí xử lý nước thải giảm đáng kể.
Nhà xưởng chưa thông thoáng nên sử dụng rất nhiều quạt làm mát, điều này làm tăng ô nhiễm bụi trong nhà xưởng.
Các vòi nước không sử dụng để chảy tràn gây lãng phí nước và tăng chi phí điện năng.
Khóa cửa lò hơi hư và người vận hành lò hơi chưa đóng chặc cửa gây thất thoát hơi.
@ Đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn cho Cơ sở Minh Đạt
Các nguyên nhân phát thải và một số giải pháp sản xuất sạch hơn được đề xuất được nêu trong bảng 3.13.
Bảng 3.13- Các giải pháp sản xuất sạch hơn được đề xuất tại cơ sở Minh Đạt
STT
NGUYÊN NHÂN
GIẢI PHÁP
Nhóm các giải pháp tiết kiệm năng lượng
Rò rỉ do các mối hàn, van hơi, ống dẫn hơi bị hở
1. Bịt tất cả các chỗ bị rò rỉ hơi
Lớp bảo ôn đường ống cấp hơi không tốt
2. Tăng bề mặt lớp bảo ôn cũ
Không kiểm soát lượng không khí dư
3. Lắp van bướm kiểm soát lưu lượng khí
4. Lắp bộ cảm biến đo O2 trực tiếp
Tổn thất nhiệt do khói lò
5. Lắp bộ thu hồi nhiệt thải
Sử dụng loại bóng chiếu sáng kiểu cũ, không hiệu quả về năng lượng
6. Thay bóng đèn 40W bằng bóng 30W tiết kiệm điện năng
Nhà xưởng có ít cửa sổ
7. Bổ sung cửa sổ sử dụng ánh sáng mặt trời để giảm lượng đèn chiếu sáng vào ban ngày.
Nhóm giải pháp tiết kiệm nước
Việc bảo dưỡng đường ống không tốt, dẫn đến việc rò rỉ ở đường ống hoặc các van
8. Thường xuyên vệ sinh và bảo dưỡng đường ống
9. Thay thế các van, đường ống bị hư
Không có thu hồi nước ngưng tụ
10. Lắp hệ thống thu hồi nước ngưng tụ để cấp lại cho nồi hơi vì nước này có chất lượng tốt, ít tạp chất
Không sử dụng lại nước trắng
11. Thu hồi bột giấy và nước trắng từ hệ thống xeo để cấp cho công đoạn nghiền
Nhóm giải pháp tiết kiệm nguyên liệu
Không có hệ thống thu hồi sợi
12. Lắp đặt hệ thống lưới lọc thu hồi bột giấy cho dòng thải chung, sử dụng lại bột thu hồi cho sản xuất
Nhóm quản lý nội vi
Ý thức công nhân
13. Giáo dục, nâng cao ý thức tiết kiệm nước, điện cho công nhân như khoá chặt các van nước khi không sử dụng nữa, tắt đèn, quạt khi hết ca làm việc
@ Lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn:
Ở nhiệm vụ này các giải pháp sẽ được phân tích chi tiết để xác định xem giải pháp nào khả thi về mặt kỹ thuật và đảm bảo cả về lợi ích môi trường và kinh tế khi thực hiện.
Ä Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật
Đánh giá về kỹ thuật đòi hỏi phải có những nghiên cứu kỹ càng, đặc biệt liên quan đến việc đánh giá về sau này. Trong phân tích tính khả thi về kỹ thuật cần quan tâm đến các yếu tố trong bảng 3.14
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá khả thi về mặt kỹ thuật các giải pháp sản xuất sạch hơn
STT
Các giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn
Tính khả thi
Điểm
1
Bịt tất cả các chỗ bị rò rỉ hơi
Cao
3
2
Tăng bề mặt lớp bảo ôn cũ
Trung bình
2
3
Lắp van bướm kiểm soát lưu lượng khí
Trung bình
2
4
Lắp bộ cảm biến đo O2 trực tiếp
Thấp
1
5
Lắp bộ thu hồi nhiệt thải
Cao
3
6
Thay bóng đèn 40W bằng bóng 30W tiết kiệm điện năng
Cao
3
7
Bổ sung cửa sổ sử dụng ánh sáng mặt trời để giảm lượng đèn chiếu sáng vào ban ngày.
Thấp
1
8
Thường xuyên vệ sinh và bảo dưỡng đường ống
Trung bình
2
9
Thay thế các van, đường ống bị hư
Cao
3
10
Lắp hệ thống thu hồi nước ngưng tụ để cấp lại cho nồi hơi vì nước này có chất lượng tốt, ít tạp chất
Trung bình
2
11
Thu hồi bột giấy và nước trắng từ hệ thống xeo để cấp cho công đoạn nghiền
Trung bình
2
12
Lắp đặt hệ thống lưới lọc thu hồi bột giấy cho dòng thải chung, sử dụng lại bột thu hồi cho sản xuất
Thấp
1
13
Giáo dục, nâng cao ý thức tiết kiệm nước, điện cho công nhân như khoá chặt các van nước khi không sử dụng nữa, tắt đèn, quạt khi hết ca làm việc
Thấp
1
Ghi chú:
Tính khả thi thấp: điểm 1.
Tính khả thi trung bình: điểm 2.
Tính khả thi cao: điểm 3.
Ä Đánh giá tính khả thi về kinh tế:
Tính khả thi kinh tế thường là các thông số chính để chủ cơ sở chấp nhận hoặc từ chối đề xuất sản xuất sạch hơn. Lợi ích và chi phí được phân tích và tính toán bằng nhiều tiêu chí đánh giá khác nhau, chẳng hạn như thời gian hoàn vốn…Với các khoản đầu tư nhỏ, các giải pháp ngắn hạn có tính khả thi về kinh tế cao thì chỉ áp dụng phương pháp đơn giản nhất và tính thời gian hoàn vốn là đủ.
HOÀN VỐN = ( ĐẦU TƯ/ TIẾT KIỆM HẰNG NĂM ) X 12 THÁNG
Tính khả thi về kinh tế được đánh giá trong bảng 3.15
Bảng 3.15: Bảng kết quả tính khả thi về mặt kinh tế các giải pháp sản xuất sạch hơn
Số tham chiếu
Giải pháp sản xuất sạch hơn
Tính kinh tế
Điểm
Vốn đầu tư (triệu VNĐ)
Tiết kiệm hàng năm ( triệu VNĐ)
Thời gian hoàn vốn
2
Tăng bề mặt lớp bảo ôn cũ
20,2
43,5
5,5 tháng
2
3
Lắp van bướm kiểm soát lưu lượng khí
0,25
Không định lượng
< 1 tháng
3
4
Lắp bộ cảm biến đo O2 trực tiếp
20,5
Không định lượng
Không định lượng
1
6
Lắp bộ thu hồi nhiệt thải
130,4
103,3
15 tháng
1
Ghi chú:
Không định lượng: chưa thể định lượng do thiếu dữ liệu, sẽ định lượng sau khi áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn.
Thời gian hoàn vốn < 1 tháng, tính khả thi cao: điểm 3.
Thời gian hoàn vốn từ 1 tháng đến 1 năm, tính khả thi trung bình: điểm 2.
Thời gian hoàn vốn trên 1 năm hoặc chưa định lượng được, tính khả thi thấp: điểm 1.
Ä Đánh giá tính khả thi về môi trường:
Các giải pháp sản xuất sạch hơn được đánh giá ở khía cạnh giảm tác động tới môi trường. Có rất nhiều trường hợp, lợi ích môi trường thể hiện rất rõ ràng như giảm độc tính, giảm nhiệt lượng. Ở giai đoạn trước đây có vẻ như khía cạnh môi trường không thúc ép khía cạnh kinh tế. Tuy nhiên hiện nay ở các nước đang phát triển, các khía cạnh môi trường được xem yếu tố quan trọng nhất. Tính khả thi về môi trường được đánh giá ở bảng 3.16
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá tính khả thi về môi trường giải pháp sản xuất sạch hơn
Số tham chiếu
Giải pháp sản xuất sạch hơn
Tác động
Tính khả thi
Điểm
Không khí
Nước
Chất thải rắn
1
Bịt tất cả các chỗ bị rò rỉ hơi
+
-
-
Trung bình
2
2
Tăng bề mặt lớp bảo ôn cũ
+
-
-
Trung bình
2
3
Lắp van bướm kiểm soát lưu lượng khí
+
-
-
Trung bình
2
4
Lắp bộ cảm biến đo O2 trực tiếp
+
-
-
Trung bình
2
5
Lắp bộ thu hồi nhiệt thải
+
-
-
Trung bình
2
6
Thay bóng đèn 40W bằng bóng 30W tiết kiệm điện năng
-
-
-
Thấp
1
7
Bổ sung cửa sổ sử dụng ánh sáng mặt trời để giảm lượng đèn chiếu sáng vào ban ngày.
-
-
-
Thấp
1
8
Thường xuyên vệ sinh và bảo dưỡng đường ống
-
-
-
Thấp
1
9
Thay thế các van, đường ống bị hư
-
+
-
Trung bình
2
10
Lắp hệ thống thu hồi nước ngưng tụ để cấp lại cho nồi hơi vì nước này có chất lượng tốt, ít tạp chất
-
+
-
Trung bình
2
11
Thu hồi bột giấy và nước trắng từ hệ thống xeo để cấp cho công đoạn nghiền
-
+
+
Cao
3
12
Lắp đặt hệ thống lưới lọc thu hồi bột giấy cho dòng thải chung, sử dụng lại bột thu hồi cho sản xuất
-
+
+
Cao
3
13
Giáo dục, nâng cao ý thức tiết kiệm nước, điện cho công nhân như khoá chặt các van nước khi không sử dụng nữa, tắt đèn, quạt khi hết ca làm việc
+
+
+
Cao
3
Ghi chú: (-): không giảm, (+): giảm
@ Đánh giá các giải pháp sản xuất sạch hơn:
Các phần đánh giá được mô tả ở trên giúp loại bỏ các cơ hội không khả thi. Các cơ hội còn lại bây giờ cần được sắp xếp ưu tiên và một số trong đó sẽ được chọn để thực hiện. Phương pháp cộng điểm có trọng số là một cách tham khảo khi thực hiện nhiệm vụ này và phương pháp này mang tính chủ quan cao. Cách cho hệ số như sau:
Tính khả thi về kỹ thuật: 25%.
Tính khả thi về kinh tế: 50%.
Tính khả thi về môi trường: 25%
Kết quả thứ tự ưu tiên các giải pháp lựa chọn thể hiện trong bảng 3.16
STT
Cơ hội SXSH
Tính khả thi
Tổng điểm
Xếp hạng
Kỹ thuật 25%
Kinh tế
50%
Môi trường
25%
1
Bịt tất cả các chỗ bị rò rỉ hơi
0.75
-
0.5
1.25
4
2
Tăng bề mặt lớp bảo ôn cũ
0.5
1
0.5
2
2
3
Lắp van bướm kiểm soát lưu lượng khí
0.5
1.5
0.5
2.5
1
4
Lắp bộ cảm biến đo O2 trực tiếp
0.25
0.5
0.5
1.25
4
5
Lắp bộ thu hồi nhiệt thải
0.75
0.5
1.25
4
6
Thay bóng đèn 40W bằng bóng 30W tiết kiệm điện năng
0.75
0.5
0.25
1.5
3
7
Bổ sung cửa sổ sử dụng ánh sáng mặt trời để giảm lượng đèn chiếu sáng vào ban ngày.
0.25
-
0.25
0.5
6
8
Thường xuyên vệ sinh và bảo dưỡng đường ống
0.25
-
0.25
0.5
6
9
Thay thế các van, đường ống bị hư
0.75
-
0.5
1.25
4
10
Lắp hệ thống thu hồi nước ngưng tụ để cấp lại cho nồi hơi vì nước này có chất lượng tốt, ít tạp chất
0.5
-
0.5
1
5
11
Thu hồi bột giấy và nước trắng từ hệ thống xeo để cấp cho công đoạn nghiền
0.5
-
0.75
1.25
4
12
Lắp đặt hệ thống lưới lọc thu hồi bột giấy cho dòng thải chung, sử dụng lại bột thu hồi cho sản xuất
0.25
-
0.75
1
5
13
Giáo dục, nâng cao ý thức tiết kiệm nước, điện cho công nhân như khoá chặt các van nước khi không sử dụng nữa, tắt đèn, quạt khi hết ca làm việc
0.25
-
0.75
1
5
@ Sàng lọc các giải pháp sản xuất sạch hơn:
Sàng lọc sơ bộ các giải pháp sản xuất sạch hơn để quyết định những giải pháp ưu tiên thực hiện, giảm bớt công đoạn phân tích tính khả thi chi tiết, công việc này thường không cần thiết cho những giải pháp đơn giản và dễ thực hiện. Quá trình sàng lọc sẽ chia các giải pháp thành ba hạng mục:
Ä Cơ hội có thể thực hiện ngay: Đó là các giải pháp đơn giản, rõ rang, có thể thực hiện ngay. Nhìn chung các quản lý nội vi sẽ nằm trong mục này. Việc thực hiện ngay các các cơ hội này sẽ mang lại lợi ích thực tế và rõ ràng trong thời gian ngắn giúp tăng sự tin tưởng của chủ cơ sở vào quá trình đánh giá sản xuất sạch hơn.
Ä Các giải pháp cần phân tích thêm: Đối với một số giải pháp phức tạp hơn cần phảo kiểm tra tính khả thi về mặ kỹ thuật, kinh tế và môi trường của các giải pháp này để đưa ra quyết định. Hầu hết các cơ hội cải tiến quản lý, thay đổi nguyên liệu đầu vào, thay thiết bị hoặc công nghệ nằm trong mục này.
Ä Các giải pháp cần loại bỏ: Đó là các giải pháp có thể nhận thấy rõ ràng là không khả thi hoặc không thực tế.
@ Tổng kết kết quả sàng lọc các giải pháp: Kết quả được thể hiện trong bảng 3.17
Bảng 3-17: Kết quả sàng lọc các giải pháp sản xuất sạch hơn tại cơ sở Minh Đạt
Nhóm các giải pháp sản xuất sạch hơn
Thực hiện ngay
Cần phân tích thêm
Loại bỏ
Ghi chú
Nhóm các giải pháp tiết kiệm năng lượng
1. Bịt tất cả các chỗ bị rò rỉ hơi
x
2. Tăng bề mặt lớp bảo ôn cũ
x
3. Lắp van bướm kiểm soát lưu lượng khí
x
4. Lắp bộ cảm biến đo O2 trực tiếp
x
5. Lắp bộ thu hồi nhiệt thải
x
6.Thay bóng đèn 40W bằng bóng 30W tiết kiệm điện năng
x
7. Bổ sung cửa sổ sử dụng ánh sáng mặt trời để giảm lượng đèn chiếu sáng vào ban ngày.
x
Nhóm giải pháp tiết kiệm nhiên liệu
8. Thu hồi bột giấy và nước trắng từ hệ thống xeo để cấp cho công đoạn nghiền
x
Nhóm giải pháp tiết kiệm nước
9. Thường xuyên vệ sinh và bảo dưỡng đường ống
x
10. Thay thế các van, đường ống bị hư
x
11. Lắp hệ thống thu hồi nước ngưng tụ để cấp lại cho nồi hơi vì nước này có chất lượng tốt, ít tạp chất
x
12. Thu hồi bột giấy và nước trắng từ hệ thống xeo để cấp cho công đoạn nghiền
x
Nhóm giải pháp tiết kiệm nguyên liệu
13. Lắp đặt hệ thống lưới lọc thu hồi bột giấy cho dòng thải chung, sử dụng lại bột thu hồi cho sản xuất
x
Nhóm giải pháp quản lý nội vi
14. Giáo dục, nâng cao ý thức tiết kiệm nước, điện cho công nhân như khoá chặt các van nước khi không sử dụng nữa, tắt đèn, quạt khi hết ca làm việc
x
Đánh giá chung
Đa số các giải pháp tôi đề xuất đã áp dụng tại các cơ sở đều có vốn đầu tư rất thấp ( <2 triệu đồng) thậm chí có những giải pháp không cần bỏ vốn, chỉ yêu cầu công nhân có ý thức hơn trong việc sử dụng năng lượng. Cụ thể như việc tắt các thiết bị điện khi không sử dụng hoặc khóa kỹ vòi nước khi không cần đến hoặc việc đóng chặt nắp lò hơi … Kết quả mang lại khó tính thành con số cụ thể nhưng đã phần nào đó giảm được mức sử dụng năng lượng mỗi tháng.
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN CHO CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GIẤY TÁI SINH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1 Đánh giá các rào cản, thuận lợi và các khó khăn khi áp dụng SXSH ở quận Bình Tân, TP.HCM
4.1.1 Vấn đề quan điểm, nhận thức tại cơ sở
4.1.1.1 Các rào cản
Cung cách quản lý sản xuất theo cách truyền thống gia đình, quy mô nhà xưởng chật hẹp, vệ sinh nhà xưởng yếu kém . . .
Ngại thay đổi: họ đã và đang áp dụng các công nghệ truyền thống từ xưa đến nay, rất ngại có bất cứ thay đổi vì sợ tốn kém, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thiếu người lãnh đạo sản xuất một cách có hiệu quả hơn: hầu như các cơ sở sản xuất quy mô gia đình, đôi khi là các trở ngại rất đáng kể vì trình độ văn hoá không cao, ít có các quan hệ với xã hội để học hỏi thêm.
Sự không an toàn trong nghề nghiệp: thị trường không ổn định có thể dẫn đến đình trệ sản xuất, giảm thu nhập ,dẫn đến xa thải bớt công nhân làm việc.
Sợ gặp phải các sai xót: lo lắng bất cứ thay đổi nào trong quá trình công nghệ đang sản xuất cũng có thể dẫn đến việc giảm chất lượng sản phẩm…
4.1.1.2 Yếu tố thuận lợi
Khi tham gia vào tổ hợp SXSH lần đầu tiên họ có cảm nhận là được làm việc trong tinh thần đồng đội của một nhóm, ý thức được ngay trách nhiệm trong vấn đề này, thể hiện thông qua việc đi họp nhóm và trao đổi qua lại ngày càng thường xuyên hơn .
Các thành công ban đầu khi áp dụng một vài giải pháp SXSH đầu tiên đã là yếu tố khích lệ đáng kể các cơ sở tham gia tích cực hơn vào hoạt động chung của tổ hợp và triển khai áp dụng các giải pháp sau này khi họ nhìn thấy là bắt đầu tiết kiệm được kinh phí sản xuất.
Các giải pháp khắc phục trở ngại
Thúc đẩy sự tham gia ngày càng tích cực của các thành viên trong nhóm thông qua việc tổ chức nhiều hơn các cuộc họp của họ với nhau và với các chuyên gia SXSH từ Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân và của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh.
Thuyết phục thông qua việc nâng cao nhận thức của các chủ cơ sở để họ giám đương đầu với các thay đổi.Vai trò của các chuyên gia SXSH trong giai đoạn này là rất cần thiết, nhất là thuyết phục các chủ cơ sở về các lợi ích mà họ sẽ nhận được khi áp dụng các giải pháp SXSH, hướng dẫn họ về cách quản lý sản xuất, quản lý nhà xưởng tốt nhất.
Các vấn đề mang tính hệ thống
Các trở ngại
Thiếu kỹ năng quản lý chuyên nghiệp trong sản xuất và kinh doanh. Hầu hết các chủ cở sở là các người không được đào tạo trong lĩnh vực này.
Hầu như không có ghi chép nào để theo dõi tình hình sản xuất ngoài những ghi chép liên quan đến việc kinh doanh, lợi nhuận.
Hệ thống quản lý ở các cơ sở này không thích hợp và không hiệu quả.
Các giải pháp khắc phục
Tổ chức các buổi đào tạo tại chỗ các khái niệm SXSH, cách giảm thiểu chất thải tại từng công đoạn sản xuất.
Lập ra các định mức tiêu thụ nguyên vật liệu và năng lượng cho mỗi mẽ sản xuất.
Vấn đề về mặt kỹ thuật
Các trở ngại
Thiếu hạ tầng kỹ thuật cơ bản, đặt biệt là hệ thống thoát nước.
Tay nghề của công nhân yếu kém.
Máy móc lạc hậu, cũ kỹ nên năng suất kém, tạo ra nhiều chất thải.
Các yếu tố thuận lợi
Vì quy mô gia đình nên thuận tiện trong việc bảo trì máy móc, thiết bị.
Quy mô công ty thường nhỏ nên dễ nắm được quy trình sản xuất, dễ cho việc quản lý.
Dễ tổ chức một buổi đào tạo vì số lượng và quy mô công ty nhỏ.
4.1.3.3 Các giải pháp khắc phục
Các chuyên gia tư vấn cho các cơ sở cải tạo lại quy trình sản xuất, hệ thống cấp và thoát nước để tránh tiêu hao năng lượng, thất thoát nguyên nhiên liệu.
Các chuyên gia hướng dẫn các cơ sở tiếp cận thông tin, giao lưu với các chuyên gia môi trường về giải pháp áp dụng sản xuất sạch hơn.
Về mặt kinh tế
Các rào cản
Giá thành nguyên vật liệu cho sản xuất thường hay thay đổi thất thường, đôi khi còn thiếu nguyên vật liệu . Và sản xuất phụ thuộc vào mùa thu mua nguyên vật liệu nên gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh của các cơ sở .
Hạn chế trong nguồn vốn kinh doanh: hầu như không có tài trợ nào từ bên ngoài, mọi chi phí đều do chủ cơ sở tự bỏ ra .
Khi đầu tư bất cứ giải pháp nào đều phải có đầu tư một lượng chi phí nào đó, kể cả khi áp dụng các giải pháp SXSH, gây trở ngại cho các cơ sở.
Các yếu tố thuận lợi
Các chủ cơ sở thường cảm thấy phấn khởi khi nhìn thấy được các lợi ích kinh tế mà họ sẽ có được khi áp dụng các giải pháp SXSH. Nhất khi các chuyên gia SXSH giải thích cho họ về các lợi ích mà các cơ sở khác đã đạt được khi áp dụng SXSH.
Nguồn vốn đầu tư cho bất cứ việc gì thường là sẵn có trong cơ sở, không mất thời gian cho các thủ tục rườm rà khi xin vay vốn…
Các giải pháp khắc phục
Đưa giá thành môi trường vào giá thành sản xuất trong các tính toán thì chủ cơ sở sẽ nhìn thấy được vấn đề (nhất là sau khi thiết lập cân bằng vật chất, tính toán các chi phí đầu tư và xử lý chất thải, các chi phí quản lý khác …).
Đặt kế hoạch cho các đầu tư sắp tới, bao gồm cả những khoảng vay giảm thiểu ô nhiễm từ chương trình của thành phố.
4.1.5 Các vấn đề quản lý từ phía nhà nước
4.1.5.1 Các trở ngại
Chính sách về nhà nước cho sản xuất: giá thành của nguyên vật liệu vẫn còn cao.
Thiếu sự kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, chưa có chính sách cụ thể khuyến khích áp dụng SXSH cho các doanh nghiệp…
Thiếu những ý tưởng từ phía nhà nước để kích thích sự áp dụng SXSH tại các doanh nghiệp.
4.1.5.2 Các yếu tố kích thích
Do thiếu vắng nguồn nước hoặc giá thành nước khá đắt, nên các cơ sở đã tự động có ý thức trong việc tiết kiệm nước dùng…
Việc kiểm tra định kỳ của các cơ quan nhà nước đôi khi là động lực nâng cao tự giác của các doanh nghiệp, họ sẽ đầu tư cho các công trình xử lý chất thải.
Các giải pháp khắc phục
Đưa giá thành và chi phí của từng công đoạn sản xuất vào các hạch toán kinh tế.
Có các kế hoạch thúc đẩy các chương trình ngăn ngừa ô nhiễm theo một diện rộng hơn
Nhà nước tài trợ cho doanh nghiệp một phần chi phí để thực hiện các chương trình SXSH.
Chính sách thuế, ưu tiên cho các doanh nghiệp đã áp dụng SXSH.
Tăng cường các quy định, thể hiện quản lý môi trường chặc chẽ hơn.
Các vấn đề về mặt tổ chức
4.1.6.1 Các trở ngại
Hầu hết công nhân sản xuất không có sự tham gia nào vào công tác quản lý sản xuất tại cơ sở, thường những công nhân có thức kém về quản lý nhà xưởng, không có ý thức giữ gìn vệ sinh nhà xưởng, họ là những người có thu nhập thấp, lương và thu nhập không cao…
Mọi quyết định trong cơ sở đều do chủ cơ sở quyết định, không ai được tham gia ý kiến.
Thường xuyên có thay đổi về nhân sự, vì lương thấp hoặc thuê lao động theo thời vụ nên các công nhân phải mất thời gian làm quen với công việc mới..
Cơ sở chỉ lo đạt mục tiêu tối đa hoá sản xuất để tăng lợi nhuận.
4.1.6.2 Các yếu tố thuận lợi
Đôi khi quy mô hộ gia đình lại là yếu tố thuận lợi: dễ dàng điều khiển, thống nhất ý kiến, cả gia đình tham gia quản lý, ý thức trách nhiệm cao..
Chủ cơ sở tham gia trực tiếp vào các công việc, quản lý nhà xưởng và tài sản của cơ sở.
Thuận lợi trong quá trình chia sẻ thông tin vì các cơ sở sản xuất là tổ hợp của những mối quan hệ, họ có sự hỗ trợ nhau trong kinh doanh, đôi khi một số cụm sản xuất là những người có quan hệ anh em, họ hàng của nhau.
4.1.6.3 Các giải pháp khắc phục
Tạo điều kiện tốt hơn cho sự tham gia của công nhân vào chương trình giảm thiểu chất thải tại cơ sở bằng cách giao nhiệm vụ cụ thể, bắt buộc họ làm thông qua việc giám sát chặt chẽ.
Có chế độ tăng lương cho những công nhân làm tốt công việc được giao để cho họ thấy được khoản tiền họ được tăng đó là do họ đã làm tốt việc giảm thiểu chất thải được giao. Như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Đề xuất quy trình áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất giấy tái sinh ở Bình Tân
Thông qua kết quả nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho ngành giấy tái chế, cùng với sự đánh giá các rào cản, thuận lợi trong quá trình. Đề tài xin đề xuất một số giải pháp cho các cơ sở giấy tái chế là:
Nhận diện nhóm công nghiệp: Nhóm công nghiệp này có thể là một làng nghề truyền thống, một nhóm công nghiệp nằm trong khu dân cư. Nhóm công nghiệp lựa chọn ở đây là ngành giấy tái sinh.
Trong quá trình này, các chuyên gia về SXSH sẽ là người hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận diện. Chuyên gia có vai trò thúc đẩy, cung cấp thông tin thành lập nhóm sản xuất sạch hơn một cách phù hợp nhất.
Làm việc với các đơn vị phụ trách nhóm công nghiệp:
Đại diện của các cơ quan nhà nước ở đây là: Phòng quản lý môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Trung tâm sản xuất sạch sẽ có những cuộc gặp với các đơn vị chức năng chi phối hoạt động của các cơ sở tái sinh giấy như Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận, người đứng đầu nhóm cơ sở tái chế.
Chọn ra các đơn vị tiêu biểu. Nhóm sản xuất giấy tái chế có tiềm năng cho việc thực hiện SXSH vì nhóm này đang sử dụng dây chuyền công nghệ lạc hậu. Thông qua việc thực hiện một số giải pháp sạch hơn đơn giản, các thành viên tham gia có thể giảm được đáng kể nguồn nguyên nhiên liệu và năng lượng tiêu thụ. Các cơ sở này sẽ quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Tìm hiểu về nhóm công nghiệp đã chọn. Sau khi lựa chọn được ngành giấy tái chế, khảo sát những nội dung cơ bản sau:
Quy mô hoạt động.
Những khó khăn đang tồn tại.
Tình trạng ô nhiễm môi trường.
Nguyện vọng của các cơ sở.
Đề xuất tên các cơ sở tham gia vào sản xuất sạch hơn.
Đánh giá tiềm năng áp dụng tổ hợp SXSH.
Đánh giá sơ bộ các cơ hội thực hiện các giải pháp SXSH.
Tổ chức cuộc gặp gỡ giữa cơ quan nhà nước, chuyên gia và các đơn vị sản xuất sạch hơn.
Thiết lập nhóm Tổ hợp sản xuất sạch hơn.
Cho nhóm sản xuất sạch hơn vận hành.
Duy trì và nhân rộng mô hình ra.
Đại diện cơ quan nhà nước về sản xuất sạch hơn
Nhận diện nhóm công nghiệp tái chế giấy
Làm việc với các đơn vị phụ trách trực tiếp nhóm công nghiệp giấy tái chế như (Ban quản lý môi trường quận, huyện..)
Chọn các cơ sở tái chế giấy làm nhóm ngành tiêu biểu
Tìm hiểu về nhóm tái chế giấy đã chọn
Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa cơ quan nhà nước, chuyên gia và các cơ sở sản xuất
Thiết lập nhóm sản xuất sạch hơn
Cho vận hành các nhóm sản xuất sạch hơn
Duy trì và nhân rộng mô hình sản xuất sạch hơn
Hình 4.1 Đề xuất phương pháp của việc thiết lập và phát triển SXSH giấy tái chế
Từ việc đề xuất phương pháp luận của việc thiết lập và phát triển mô hình sản xuất cho ngành giấy tái chế, đề tài đã tổ hợp lên phương pháp luận cho việc vận hành tổ hợp sản xuất sạch hơn.
CHU TRÌNH SẢN XUẤT SẠCH HƠN
HỌP MẶT, KÝ KẾT VĂN BẢN GHI NHỚ, LÀM QUEN CÁC VẤN ĐỀ
HỌP MẶT, THẢO LUẬN:
Hiệu quả kinh tế
Nguồn nguyên liệu, chất lượng sản phẩm.
TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TẠI CÁC CƠ SỞ
HỌP MẶT, TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ SẢN XUẤT
TRAO ĐỔI THÔNG TIN, NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
HỌP NHÓM SXSH ĐỊNH KỲ:
-Tìm ra nguyên nhân phát sinh các nguồn thải.
- Nhận dạng các giải pháp SXSH cho từng đơn vị thành viên.
- Thực hiện các giải pháp SXSH
ĐÁNH GIÁ LẠI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
LIÊN TỤC PHÁT TRIỂN
Hình 4.2 Đề xuất phương pháp luận của việc vận hành tổ hợp sản xuất sạch hơn
Họp mặt làm quen, ký kết các biên bản ghi nhớ
Với sự hỗ trợ của các chuyên gia, trưởng nhóm sẽ lên kế hoạch các cuộc họp mặt làm quen và phổ biến thêm thông tin với các thành viên trong nhóm. Cuộc họp mặt của nhóm sẽ được tổ chức theo tiêu chí lựa chọn thời gian và địa điểm sao cho thuận lợi nhất đối với các thành viên trong nhóm, tạo điều kiện tối đa để các thành viên trong nhóm có thể tham gia đầy đủ nhất mà không gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của cơ sở. Sau đó, các thành viên trong nhóm sẽ tiến hành ký kết các biên bản ghi nhớ cuộc họp với sự chứng kiến của các chuyên gia và cơ quan.
Thảo luận và trao đổi thông tin định kỳ giữa các đơn vị thành viên trong nhóm.
Chuyên gia và trưởng nhóm sẽ chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc họp định kỳ:
F Trước hết các thành viên trong nhóm sẽ thảo luận các vấn đề liên quan đến tình hình sản xuất của từng thành viên như:
F Làm thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh.
F Làm thế nào để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất.
F Cùng nhau tìm ra cách thay đổi chất lượng sản phẩm.
F Làm sao để đạt được sự ổn định cho thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Việc thảo luận của các thành viên về các vấn đề lợi nhuận, kinh tế sẽ kích thích các thành viên trong nhóm tham gia.
Sau đó các thành viên tham gia phân tích những vấn đề của từng đơn vị và đưa ra các giải pháp sản xuất sạch hơn. Cuộc họp nên tổ chức sao cho khuyến khích công nhân trực tiếp tham gia sản xuất góp ý kiến. Sự tham gia của công nhân sẽ khuyến khích họ tự nguyện đảm nhận việc nhận diện các giải pháp, có như vậy mới đem lại hiệu quả cao.
Nâng cao nhận thức của các đơn vị thành viên về sản xuất sạch hơn.
Sau khi tổ hợp sản xuất sạch hơn được thiết lập, các chuyên gia sẽ cung cấp kiến thức và kỹ thuật sản xuất sạch hơn thông qua các khoá tập huấn ngắn hạn. Khoá này sẽ trang bị cho các thành viên về các kiến thức: thế nào là chất thải, chi phí xử lý chất thải, thế nào là sản xuất sạch hơn và lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn. Mục tiêu cuối cùng là thông qua khoá tập huấn này, nhận thức của các thành viên nâng cao và họ tích cực tham gia vào nhóm tổ hợp sản xuất sạch hơn.
Tiến hành thực thi áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở thành viên
Sau khi nhận thức và hiểu ra được vấn đề thì tiếp cận SXSH đối với các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn. Chuyên gia và các thành viên trong nhóm tiến hành tìm hiểu quy trình công nghệ tại các cơ sở thành viên. Sau đó sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ kết quả khảo sát để tìm ra những đặc điểm chung của các dây chuyền sản xuất, nguyên nhân gây lãng phí năng lượng, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu và các công đoạn có phát sinh dòng thải. Từ đó, làm cơ sở cho việc nhận dạng và đề xuất các giải pháp cho từng đơn vị thành viên và các bước SXSH có thể đi theo một quy trình áp dụng SXSH.
Duy trì nhóm tổ hợp sản xuất sạch hơn
Việc duy trì nhóm tổ hợp sản xuất sạch hơn thông qua các cuộc họp được tổ chức đều đặn và theo định kỳ (có thể tổ chức phụ thuộc vào nhu cầu của các cơ sở thành viên). Các thành viên trong nhóm sẽ liên tục tìm kiếm và phân tích các nguyên nhân gây lãng phí và thất thoát nhiều nguyên vật liệu trong quy trình sản xuất và nguyên nhân phát sinh các nguồn thải. Từ kết quả phân tích đó có thể nhận dạng được giải pháp sản xuất sạch hơn cho từng đơn vị thành viên và tiến hành thực hiện một số giải pháp sản xuất sạch hơn đơn giản, sau đó cần tiếp tục tìm kiếm và thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn tiếp theo. Các chuyên gia cần giúp đỡ, đưa ra một số giải pháp khả thi khi các thành viên tham gia tham khảo, hỏi thông tin.
Nội dung trong các cuộc họp này còn đề cập đến kế hoạch cho các cuộc họp tiếp theo, địa điểm diễn ra và các công việc cần làm. Ngoài ra, cũng cần có sự chuẩn bị, ghi chép lại và có sự tranh luận giữa các thành viên nhằm tạo ra sự tiến bộ của các hoạt động trong nhóm sản xuất sạch hơn.
Cuộc họp của sản xuất sạch hơn diễn ra theo những tiêu chí sau:
Tất cả các thành viên tham gia đều có vị trí và cấp bậc ngang nhau.
Vạch rõ công việc cần làm.
Đưa ra thời gian của cuộc họp cần dựa trên cơ sở tóm tắt lại những công việc đã thực hiện.
Đưa ra những hoạt động cho cuộc họp kế tiếp.
Đưa ra ngày và địa điểm họp kế tiếp.
- Hỗ trợ về kiến thức và kĩ thuật sản xuất sạch hơn của các chuyên gia
Chuyên gia sẽ là người hỗ trợ cho các thành viên trong nhóm sản xuất sạch hơn thực hiện phương pháp luận sản xuất sạch hơn, vì đây là phương pháp có cấu trúc, hệ thống và thích hợp để áp dụng vào các hoạt động của tổ hợp sản xuất sạch hơn. Chuyên gia và các thành viên trong nhóm sẽ tiến hành đánh giá quy trình sản xuất một cách có hệ thống và chính xác. Vì nếu không đánh giá quy trình chính xác thì sẽ không tạo ra được nhiều cơ hội thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn.
- Đánh giá lại quá trình thực hiện các giải pháp
Sau khi các giải pháp sản xuất sạch hơn đã được triển khai thực hiện ở các đơn vị thành viên, các thành viên trong nhóm sẽ cùng nhau đánh giá lại quá trình thực hiện tại cơ sở của mình để rút ra những yếu kém hay hạn chế trong quá trình thực hiện và cùng nhau bàn bạc tìm cách khắc phục.Các thành viên nên chia sẽ kinh nghiệm của mình cho các thành viên khác trong nhóm. Cũng cần có sự đóng góp ý kiến của chuyên gia trong việc đánh giá kết quả thực hiện. Sau cùng, các thành viên tiếp tục tìm ra các giải pháp sản xuất sạch hơn tiếp theo.
- Nhân rộng mô hình sản xuất sạch hơn.
Với sự liên kết chặc chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về môi trưòng, các đơn vị có chức năng chi phối trực tiếp cho từng nhóm công nghiệp, chuyên gia và các chính sách SXSH thì những thành công và kết quả đạt được trong quá trình thực thi áp dụng tổ hợp SXSH sẽ được thông tin rộng rãi để có thể nhân rộng và phát triển mô hình tổ hợp SXSH. Nhằm mục đích đưa tổ hợp SXSH vào tất cả các loại hình sản xuất trên địa bàn thành phố, đặc biệt đối với các cơ sở sản xuất giấy tái chế và các cơ sở có quy mô vừa và nhỏ. Thành phố nên có chế độ khen thưởng và các chính sách ưu đãi trong quá trình triển khai và nhân rộng mô hình tổ hợp SXSH.
4.3 Đề xuất các chương trình hoạt động ưu tiên nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất sạch hơn tại quận Bình Tân, TP.HCM
Để đạt được các đề xuất về việc thiết lập, vận hành và phát triển mô hình tổ hợp SXSH như đã nêu trên, đề tài có một số kiến nghị và đề xuất các chương trình hoạt động ưu tiên để thúc đẩy phát triển SXSH tại quận Bình Tân, TP.HCM như sau:
Tiếp tục tăng cường mở rộng, thúc đẩy, khuyến khích áp dụng SXSH trong các cơ sở sản xuất giấy tái chế vì đây là các cơ sở sản xuất có quy mô vừa và nhỏ. Sau đó nhân rộng ra tất cả các nghề vì đây là một giải pháp mang lại nhiều lợi ích kinh tế và môi trường.
Kêu gọi tất cả các cá nhân, tổ chức đều có trách nhiệm đối với chất lượng môi trường và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng ngừa ô nhiễm thông qua chính sách giáo dục cộng đồng có sự lồng ghép SXSH. Cần phải chủ động tổ chức các cuộc gặp gỡ để cung cấp thông tin kỹ thuật và trao đổi thông tin về SXSH giữa các cơ sở, doanh nghiệp với nhau, giữa các doanh nghiệp và chuyên gia.
Lồng ghép sự hỗ trợ của các tổ chức kinh tế ( hiệp hội các cơ sở, doanh nghiệp, nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm,…).
Khi xây dựng các chính sách, dự án, kế hoạch hành động cần đưa SXSH lên ưu tiên hàng đầu.
Uỷ ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận Bình Tân nên có chính sách hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp như:
FMiễn hoặc là giảm các phí môi trường.
FKhen thưởng các doanh nghiệp có những hoạt động tích cực trong công tác bảo vệ môi trường, tham gia sản xuất sạch hơn.
FCấp nhãn sinh thái cho các sản phẩm có chất lượng tốt, ít ảnh hưởng đến môi trường.
FHỗ trợ về mặt kỹ thuật SXSH cho các cơ sở, doanh nghiệp.
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực và tài chính cho SXSH. Nguồn nhân lực được ưu tiên bao gồm mạng lưới và đội ngũ cán bộ được đào tạo về SXSH
Cụ thể hoá và mở rộng hơn nửa việc thực hiện các nội dung liên quan đến SXSH trong chương trình giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp,cụ thể như sau:
Khi thống kê phân loại các cơ sở gây ô nhiễm trên địa bàn quận, phường cần phải có sự hướng dẫn và vận động chủ các cơ sở lập kế hoạch khắc phục ô nhiễm, áp dụng SXSH.
Phát động chiến dịch, phong trào SXSH trong cộng đồng doanh nghiệp: tuyên truyền, giáo dục, vận động doanh nghiệp tự giác giảm ô nhiễm bằng cách thực hiện SXSH, coi đó là điều kiện cần thiết để cạnh tranh và hội nhập kinh tế.
Có những khuyến khích và hỗ trợ cụ thể các doanh nghiệp đăng ký tham gia áp dụng SXSH (tư vấn, cung cấp thông tin, lợi ích kinh tế của việc thực hiện SXSH, giảm thuế thu nhập cho cơ sở, doanh nghiệp, cho vay vốn với lãi xuất thấp để các cơ sở có thể đầu tư thay đổi trang thiết bị, công nghệ phục vụ cho việc giảm thiểu ô nhiễm…
Nên áp dụng kết hợp giữa các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường với phương pháp SXSH để mang lại hiệu quả bảo vệ môi trường cao nhất.
Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể có liên quan đến hoạt động SXSH trong quá trình hoạt động để mang lại hiệu quả cao nhất.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động sản xuất tái sinh giấy tại cơ sở sản xuất bao bì giấy Minh Đạt và cơ sở Trình Đệ trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh giúp tôi hiểu rõ hơn về các tác động đến môi trường của một cơ sở tái chế giấy và mức độ kiểm soát các quy trình của họ.
Theo tìm hiểu các cơ sở này chưa từng áp dụng một tiêu chí nào để giảm thiểu các tác động môi trường như sản xuất sạch hơn, xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO…
Các cơ sở có sự lãng phí rất lớn trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất phát sinh rất nhiều chất thải rắn, bụi…, tôi đã xem xét cơ hội áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở từ đó chọn ra phương án khả thi nhất nhằm giúp họ kiểm soát chặc chẽ hơn quy trình sản xuất của mình, đồng thời giảm lượng chất thải ra môi trường.
Đề tài có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần làm cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường trong ngành tái chế giấy. Đề tài rút ra được những thuận lợi và rào cản trong việc thực hiện triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất giấy tái chế. Điểm nổi bật và cái mới của đề tài là trên cơ sở kết quả nghiên cứu đó, đề xuất ra quy trình thiết lập và vận hành tổ hợp sản xuất sạch hơn làm tiền đề cho sự nhân rộng và phát triển mô hình tổ hợp sản xuất sạch hơn để áp dụng cho các cơ sở tái chế giấy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Kiến nghị
Do thời gian thực hiện có hạn, nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn và lựa chọn giải pháp khả thi để thực hiện được, trong khi đó sản xuất sạch hơn là một chiến lược lâu dài. Bởi vậy hướng tiếp theo của đề tài là tiến hành thực hiện các giải pháp đã nghiên cứu, sau đó quan trắc và đánh giá kết quả thực hiện cũng như duy trì các giải pháp sản xuất sạch hơn.
Tuy nhiên để có thể tiến hành áp dụng sản xuất sạch hơn trong thời gian tới thành công hơn thì tôi có một số kiến nghị sau:
Đối với lãnh đạo các cơ sở:
Nhanh chóng triển khai và thực hiện ngay các giải pháp dễ thực hiện, chủ yếu là các nhóm giải pháp thuộc về quản lý nội vi. Thiết lập chương trình nâng cao nhận thức cho công nhân trong quá trình sản xuất.
Nhanh chóng xem xét và xét duyệt các giải pháp cần phân tích thêm theo thứ tự ưu tiên đã được xác định.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ còn lại của sản xuất sạch hơn , giám sát, đánh giá kết quả và duy trì sản xuất sạch hơn.
Chủ động tiếp cận cơ quan chức năng để được hỗ trợ vốn và nhân lực giúp các cơ sở triển khai các giải pháp sản xuất sạch hơn một cách hiệu quả, tạo nền tảng và điều kiện cho các cơ sở tiếp cận với hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 dễ dàng hơn.
Đối với cơ quan chức năng.
Sự thành công của một dự án sản xuất sạch hơn đòi hỏi sự hỗ trợ từ nhiều phía, trong đó sự nỗ lực của doanh nghiệp là chủ yếu, nhưng sự hỗ trợ và khuyến khích từ nhà nước từ nguồn vốn và nhân lực cho các doanh nghiệp, cơ sở cũng không kém phần quan trọng.
Vì vậy các cơ quan chức năng cần nhanh chóng ban hành các quy định, chính sách khuyến khích, chương trình hỗ trợ từ nguồn vốn để thúc đẩy các doanh nghiệp, cơ sở tự nguyện tham gia sản xuất sạch hơn ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt cần khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn cụ thể cho ngành tái chế giấy nói riêng và cho từng ngành công nghiệp nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. T.S Nguyễn Ngọc Lân.(1998). Chuyên đề sản xuất sạch hơn, Cục Môi trường, Hà Nội.
[2]. Vũ Bá Minh.(2001). Tài liệu giảng dạy sản xuất sạch hơn, Sở khoa học công nghệ và môi trường, TP.HCM.
[3]. (2006). Tài liệu khóa đào tạo về sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng, Sở Tài nguyên và Môi trường, trung tâm sản xuất sạch hơn, TP.HCM.
[4]. Ths Nguyễn Thị Truyền.Tài liệu môn học sản xuất sạch hơn, Trường cao đẳng tài nguyên và môi trường TP.HCM .
[5]. www.nea.gov.vn
[6]. www.donrehochiminhcity.gov.vn