- Bài viết tập trung phân tích một sốchỉtiêu kinh tếxã hội của các nông 
hộ, sựtham gia của các nông hộvào thịtrường tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng 
đến lượng vốn vay và nhu cầu vay vốn của các nông hộ. Nghiên cứu cho thấy 
điều kiện kinh tếxã hội giữa 2 nhóm nông hộSXNN và có SXPNN không có sự
khác biệt nhau nhiều. Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉra hiện nay các nông hộrất 
cần vay vốn đểsản xuất, nhất là vay với đối tượng VAC, thời hạn vay chủyếu là 
ngắn hạn, trong tổng số54 nông hộ điều tra có 37 nông hộ đã vay vốn ngân hàng 
(chiếm 68,52 %), và 17 nông hộchưa vay vốn ngân hàng (chiếm 31,48 %). 
- Nghiên cứu cũng chỉra vấn đềcần vay nhưng không dám xin vay, phần 
lớn các nông hộnày là nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, một sốnông hộ đã vay 
vốn, sửdụng vốn không hiệu quả, khảnăng trảnợthấp, nên họkhông muốn vay 
lại khi trả được nợ. 
- Vềcác nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay. Kết quảkiểm định các hệ
sốmô hình hồi qui Tobit thì nhân tốtỉlệsốngười phụthuộc, trình độhọc vấn 
của chủhộ, diện tích đất, chi tiêu, thu nhập và tiết kiệm có ý nghĩa thống kê với 
mức ý nghĩa từ10 % đến 5 %, trong đó thì nhân tốchi tiêu có ý nghĩa thống kê 
cao nhất ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ. 
- Vềnhu cầu vay vốn của các nông hộ, có 51,1 % sốnông hộ điều tra có 
nhu cầu vay vốn, mức vay vốn dao động từ1 – 15 triệu đồng là chủyếu (90,9 %), 
và tập trung vay với thời hạn ngắn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
53 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1683 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ). 
Lúc đầu lấy tên là Ngân hàng Nông nghiệp Tam Bình, vào tháng 03/1991 
đến thàng 01/1997 được đổi tên NHNo & PTNT Huyện Tam Bình. Là một trong 
7 chi nhánh của NHNo & PTNT Vĩnh Long, ngoài trụ sở khóm II thị trấn Tam 
Bình, NHNo & PTNT Huyện Tam Bình đã mở thêm 3 chi nhánh khu vực Song 
Phú, chi nhánh khu vực Cái Ngang và khu vực Hoà Hiệp để tạo điều kiện cho 
khách hàng đến quan hệ với ngân hàng thuận lợi hơn, ngân hàng có trách nhiệm 
quản lý toàn bộ các hoạt động của ngân hàng và chịu sự điều tiết của NHNo & 
PTNT Vĩnh Long. Trong thời gian qua chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Tam 
Bình đã tập trung khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn để tăng cường 
quỹ cho vay, giúp bà con nông dân có vốn để sản xuất, khuyến khích tăng năng 
suất, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh 
tế trên địa bàn, từng bước nâng cao đời sống nhân dân địa phương. Tuy nhiên, do 
địa bàn hoạt động của ngân hàng rộng lớn, nhu cầu vay vốn trong sản xuất của 
người dân không ngừng tăng lên, đối tượng đầu tư ngày càng nhiều trong khi 
biên chế cán bộ lại ít. Mặt khác, đầu tư trên lĩnh vực SXNN chịu ảnh hưởng của 
thiên tai làm hại đến cây trồng, vật nuôi, dẫn đến nợ quá hạn phát sinh làm ảnh 
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua hơn 30 năm hoạt động, 
bằng sự nổ lực hết mình của các cấp lãnh đạo, cán bộ công nhân viên mà đặc biệt 
là đội ngũ cán bộ tín dụng đã đưa hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Tam 
Bình ngày một đi lên, khẳng định vị trí quan trọng của mình trong hệ thống ngân 
- 23 - 
hàng, xứng đáng là điểm tưa tin cậy của bà con nông dân của Huyện Tam Bình, 
góp phần vào việc quản lý vĩ mô của nền kinh tế. 
 3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 
 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 
Hình 2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 
 3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ phòng ban 
- Ban Giám đốc: Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, 
tiếp nhận các chỉ thị phổ biến cho cán bộ trong ngân hàng. Đồng thời chịu trách 
nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình. 
- Phòng Kinh doanh: Thống kê phân tích thông tin dữ liệu. Đề xuất chiến 
lược huy động vốn, chiến lược kinh doanh, hoạch định phương án, kế hoạch đầu 
tư có hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, 
chấp hành chế độ báo cáo thống kê chuyên đề, báo cáo sơ kết tháng quí. 
- Phòng Kế toán, Kho quỹ: 
+ Phòng Kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ 
theo qui định của NHNo & PTNT Việt Nam. Giao chỉ tiêu kế hoạch tài chính, 
quyết toán khoản tiền lương của chi nhánh. Thu thập, tổng hợp, xử lý cung cấp 
và lưu trữ thông tin tại chi nhánh, chấp hành chế độ báo cáo và bảo vệ hạch toán 
tài chính hàng năm với ngân hàng cấp trên. Tổ chức thiết kế, lập trình cung ứng 
thông tin dữ liệu cho các phòng nghiệp vụ, Ban Giám đốc, phục vụ nhu cầu chỉ 
GIÁM ĐỐC 
PGĐ 
tại Hội sở 
PGĐ 
Kiêm GĐCN 
Cấp 3 
PGĐ 
Kiêm GĐ CN 
Cấp 3 
Phòng 
 Tín dụng 
CN Cấp 3 
Song Phú 
CN Cấp 3 
Cái Ngang 
Phòng 
Kế toán 
GĐ CN 
 Cấp 3 
CN Cấp 3 
Hoà Hiệp 
- 24 - 
đạo hàng ngày của hoạt động thông tin trên địa bàn và chuyển tiếp thông tin lên 
ngân hàng cấp trên. 
+ Ngân quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các qui định về 
nghiệp vụ thu phát, vận chuyển tiền trên đường đi. Làm dịch vụ thu chi tiền mặt, 
dịch vụ ký gửi tài sản các chứng từ giấy tờ có giá trị. 
- Bộ phận Kiểm soát: Giám soát toàn bộ hoạt động về tài chính của ngân 
hàng, đồng thời thanh tra, kiểm tra tình hình giải thể, kiểm tra tình hình giải thể, 
phá sản của các đơn vị, báo cáo về tình hình tài chính của ngân hàng theo định kỳ. 
- Các chi nhánh cấp III: Thực hiện chức năng như một chi nhánh cấp II 
 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm 
BẢNG 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG 
(TỪ 2004 – 2006) 
Đơn vị tính: triệu đồng, % 
2005/2004 2006/2005 KHOẢN 
MỤC 2004 2005 2006 TUYỆT 
ĐỐI % 
TUYỆT 
ĐỐI % 
Tổng 
Thu nhập 27.567 29.257 34.463 1.690 6,13 5.206 18,88 
Tổng 
Chi phí 23.698 22.409 24.822 -1.289 -5,44 2.413 10,18 
Lợi nhuận 3.869 6.848 9.641 2.979 77,00 2.793 72,19 
Nguồn: ngân hàng Nông nghiệp Huyện Tam Bình 
Qua bảng số liệu cho biết tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & 
PTNT Huyện Tam Bình qua các năm 2004, 2005, 2006 là rất tốt, biểu hiện là lợi 
nhuận của ngân hàng liên tục tăng từ năm 2004 – 2006 cụ thể là năm 2004 là 
3.869 triệu đồng, năm 2005 là 6.848 triệu đồng tăng 2.979 triệu đồng so với năm 
2004 (tăng 77%), năm 2006 là 9.641 triệu đồng tăng 2.793 triệu đồng so với năm 
2005 (tăng 72,19%). Lợi nhuận liên tục tăng là do doanh thu liên tục tăng từ năm 
2004 – 2006, cùng với sự gia tăng của doanh thu thì chi phí cũng tăng theo, tuy 
nhiên vào năm 2005 chi phí giảm 5,44%, và tăng trở lại vào năm 2006 tăng 
10,18%. Do tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí vì vậy làm 
cho lợi nhuận của năm sau cao hơn lợi nhuận của năm trước. 
- 25 - 
27.567
23.698
3.869
29.257
22.409
6.848
34.463
24.822
9.641
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
2004 2005 2006
Tổng Thu nhập
Tổng Chi phí
Lợi nhuận
Hình 3. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2004 – 2006) 
 3.1.4. Phương hướng hoạt động của ngân hàng 
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh và phòng giao dịch 
phù hợp với qui định của ngân hàng Nhà nước, mở rộng và phát triển các sản 
phẩm, dịch vụ mới nhằm tạo việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động. 
Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và 
Marketing. 
- Xây dụng chiến lược đào tạo toàn ngành từ nay đến năm 2010. Tập 
trung đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá 
công nghệ ngân hàng và cạnh tranh khi hội nhập hệ thống tài chính tiền tệ khu 
vực và thế giới. 
- Đẩy mạnh việc thực hiện qui chế dân chủ cơ sở, giải quyết kịp thời đơn 
thưa khiếu nại. 
- Thực hiện tốt cơ chế tiền lương đối với người lao động. 
- Đảm bảo thực hiện cơ chế chính sách nhà nước đối với người lao động. 
- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, cống hiến vì sự nghiệp phát 
triển bền vững của NHNo & PTNT Việt Nam. 
Nhiệm vụ đặt ra những năm tới rất nặng nề với nhiều thách thức và khó 
khăn, song phát huy truyền thống đơn vị hùng lao động thời kỳ đổi mới, toàn bộ 
- 26 - 
hệ thống nổ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi toàn diện nhiệm vụ kế hoạch năm, 
khẳng định quyết tâm mạnh mẽ của NHNo & PTNT Việt Nam giữ vai trò ngân 
hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có vị thế trong 
công cuộc hội nhập nền tài chính khu vực và thế giới. 
3.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TAM BÌNH 
 Huyện Tam Bình nằm ở phía Nam của Tỉnh Vĩnh Long. Phía Đông giáp 
với Huyện Trà Ôn, Phía Tây giáp với Huyện Bình Minh, phía Bắc giáp với 
Huyện Long Hồ thuận lợi cho vận chuyển, giao lưu hàng hóa bằng đường thủy 
cũng như đường bộ giữa các vùng trong Huyện với các vùng lân cận. 
 - Diện tích 279,72 km2, mật độ dân số là 588 người/km2. 
 - Đơn vị hành chính: gồm 1 thị trấn và 16 xã với 132 khóm ấp (128 Ấp và 
4 Khóm). 
 - Huyện Tam Bình có dân số là 164.651 người 
 - Cơ cấu dân số: Nam 80.219 người, chiếm 48,72, Nữ 84.432 người, 
chiếm 52,28% 
 - Thành thị: 6.437 người, chiếm 3,91 %. Nông thôn: 158.214 người, chiếm 
96,09 %. 
- Lực lượng lao động: 120.926 người, trong đó số người trong độ tuổi lao 
động là 106.230 người, chiếm 87,85%, số người ngoài độ tuổi lao động là 14.696 
người, chiếm 12,15%. 
- Thành phần dân tộc: Kinh, chiếm 96,46%, còn lại là các dân tộc Hoa, 
Khơme và các dân tộc khác. 
Mặc dù có nguồn lao động dồi dào chủ yếu hoạt động trong SXNN, nhưng 
chất lượng lao động qua đào tạo còn thấp, lao động mang tính thủ công và thời 
vụ, năng suất lao động thấp, phần lớn thời gian là nông nhàn. Tuy nhiên, trong 
những năm qua, nhờ sự lãnh đạo của chính quyền địa phương, đổi mới chính 
sách trong nông nghiệp, phát triển trong công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, dịch 
vụ, và hỗ trợ về vốn của ngân hàng đã thu hút và giải quyết việc làm, nâng cao 
mức sống của người dân, số hộ khá giàu tăng lên, hộ nghèo giảm xuống. Những 
kết quả về xây dựng giao thông nông thôn, phủ lưới điện, văn hóa đã làm cho 
nông thôn Huyện đang khởi sắc đổi mới. 
- 27 - 
BẢNG 4. DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG 
 Đơn vị tính: Người 
 2004 2005 2006 
Dân số trung bình 162.347 164.651 166.549 
Dân số trong độ tuổi lao động 105.185 106.230 107568 
Nguồn: Niên giám Thống kê 2006 
- Cơ cấu kinh tế: Huyện Tam Bình hoạt động SXNN chiếm 70 %, công 
nghiệp chiếm 9 %, thương mại dịch vụ chiếm 21 %. Tuy nhiên, xu hướng phát 
triển của Huyện là giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng công nghiệp – 
thương mại dịch vụ, phấn đấu đến năm 2010 nông nghiệp còn 63,5 %, công 
nghiệp 12 %, thương mại dịch vụ 24,5%. 
Hình 4. Cơ cấu kinh tế của Huyện Tam Bình 
- Giá trị sản xuất nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ: 
BẢNG 5. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG – NÔNG– DỊCH VỤ 
 Đơn vị tính: triệu đồng 
 2004 2005 2006 
Nông nghiệp 710.168 743.911 781.160 
Công nghiệp 42.570 47.248 52.681 
Dịch vụ 455.651 570.323 718.606 
Nguồn: Niên giám Thống kê 2006 
- 28 - 
CHƯƠNG 4 
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG 
VỐN VAY VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VAY VỐN 
CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở HUYỆN TAM BÌNH 
4.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở HUYỆN 
TAM BÌNH 
 Trong phần này đề tài phân tích một số chỉ tiêu kinh tế xã hội có ảnh 
hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ, bao gồm: nguồn lực con người, 
nguồn lực sản xuất, thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm. Hai nguồn lực chính của chủ 
hộ bao gồm nguồn lực con người và nguồn lực sản xuất. Trong mỗi nguồn lực 
lựa chọn ra một số chỉ tiêu để phân tích, so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 
2 nhóm nông hộ SXNN và nhóm nông hộ có SXPNN. 
 4.1.1. Nguồn lực con người 
 Nguồn lực con người đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động SXNN 
của các nông hộ nói chung và của Huyện Tam Bình nói riêng, trong bài nghiên 
cứu này tập trung phân tích nguồn lực con người dựa trên phân tích và đánh giá 
một số chỉ tiêu về tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ, qui mô nhân khẩu, và lao 
động chính của nông hộ. 
 4.1.1.1. Tuổi của chủ hộ 
 Tuổi của chủ hộ ở Huyện Tam Bình dao động lớn từ 26 tuổi đến 81 tuổi, 
chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ 31 – 81 tuổi (chiếm 74,1%), tuổi trung bình của 
chủ hộ là 50 tuổi, đây là độ tuổi có nhiều kinh nghiệm, và suy nghĩ chính chắn 
khi ra quyết định sản xuất của nông hộ. 
Kết quả kiểm định T Sig = 0,214 > 0,05 cho biết không có sự khác biệt về 
tuổi giữa nhóm hộ SXNN và nhóm hộ có SXPNN ở mức ý nghĩa 5 %. 
- 29 - 
BẢNG 6. TUỔI CỦA CHỦ HỘ GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
TỔNG 
n % n % n % 
Dưới 30 tuổi 4 17,4 0 0 4 7,4 
Từ 31 – 60 tuổi 14 60,9 26 83,9 40 74,1 
Trên 60 tuổi 5 21,7 5 16,1 10 18,5 
Tổng 23 100 31 100 54 100 
Trung bình 48,04 51,26 49,89 
Kiểm định T df = 52, Sig = 0,214 
 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
 4.1.1.2. Trình độ học vấn của chủ hộ 
BẢNG 7. TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA CHỦ HỘ 
 GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
Đơn vị tính: năm 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
TỔNG 
n % n % n % 
Cấp I 8 34,8 17 54,8 25 46,3 
Cấp II 10 43,5 12 38,7 22 40,7 
Câp III 5 21,7 1 3,2 6 11,1 
Trên cấp III 0 0 1 3,2 1 1,9 
Tổng 23 100 31 100 54 100 
Trung bình 6,65 5,71 6,11 
Kiểm định T df = 52, Sig = 0,256 
Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
Trình độ học vấn trung bình của các chủ hộ ở Huyện Tam Bình là lớp 6, 
với trình độ này thì các chủ hộ đã đủ khả năng để có thể tiếp cận với các điều 
kiện sản xuất mới và các nguồn vốn vay. Trình độ học vấn có sự biến động lớn từ 
lớp 1 đến lớp 12 (từ cấp I đến cấp III), chủ yếu là cấp I chiếm 46,3 %. 
- 30 - 
Kết quả kiểm định T cho biết không có sự khác biệt về trình hộ học vấn 
giữa nhóm hộ SXNN và nhóm hộ có SXPNN ở mức ý nghĩa 5 %. 
 4.1.1.3. Qui mô nhân khẩu 
 Qui mô nhân khẩu của các hộ gia đình ở Huyện Tam Bình cũng có sự biến 
động lớn từ 1 - 8 người/hộ, trung bình là 5 người/hộ. Qui mô nhân khẩu trong các 
nông hộ còn cao, trên 5 người/hộ chiếm 46,3 %, trong khi đó dưới 4 người/hộ 
chiếm 53,7 %. 
BẢNG 8. QUI MÔ NHÂN KHẨU GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
Đơn vị tính : người 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
TỔNG 
n % n n % n 
Dưới 4 12 52,2 17 54,8 29 53,7 
Từ 5 – 6 10 43,5 9 29 19 35,2 
Trên 7 1 4,3 5 16,1 6 11,1 
Tổng 23 100 31 100 54 100 
Trung bình 4,35 4,77 4,59 
Kiểm định T df = 52, Sig = 0,043 
Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
 Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5 %, Sig = 0,043 < 0,05 cho biết có 
sự khác biệt về qui mô nhân khẩu giữa 2 nhóm nông hộ. 
 4.1.1.4. Lao động của nông hộ 
Lao động chính của các nông hộ trong nghiên cứu này bao gồm các thành 
viên trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động có tham gia trực tiếp vào 
SXNN. Dựa vào kết quả nghiên cứu thì lao động chính của nông hộ dao động từ 
1 – 7 người/hộ, trong đó thì nhóm hộ có lao động trên 4 người/hộ chiếm tương 
đối cao (50%), trung bình 3,57 người/hộ. Đây chính là nguồn lao động dồi dào 
góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp của Huyện Tam Bình. 
 Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5%, Sig = 0,317 > 0,05 thì không 
có sự khác biệt về tổng số lao động giữa 2 nhóm hộ. 
- 31 - 
BẢNG 9. LAO ĐỘNG CỦA NÔNG HỘ GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
Đơn vị tính : người 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
TỔNG 
n % n n % n 
1 1 4,3 2 6,5 3 5,6 
Từ 2 - 3 14 60,9 10 32,3 24 44,4 
Trên 4 8 34,8 19 61,3 27 50 
Tổng 23 100 31 100 54 100 
Trung bình 3,04 3,97 3,57 
Kiểm định T df = 52, Sig = 0,317 
Nguồn : Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
 4.1.2. Nguồn lực sản xuất 
BẢNG 10 : NGUỒN LỰC SẢN XUẤT GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
Diện tích 
TB (m2)/hộ 
Phương 
 sai 
Diện tích 
TB (m2)/hộ 
Phương 
sai 
KIỂM ĐỊNH T 
Đất ruộng 6.952,17 1.188,26 5.045,16 949,17 df=52,Sig=0,93 
Đất vườn 2.767,04 391,60 3.033,55 633,25 df=52,Sig=0,26 
Tổng 9.714,35 1.211,49 8.078,71 1.264,57 df=52,Sig=0,6 
 Nguồn : Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
 Nguồn lực sản xuất của các nông hộ ở Huyện Tam Bình được đánh giá 
bằng diện tích đất nông nghiệp, đây là tài nguyên quan trọng nhất và cũng là 
nguồn thu chính của các nông hộ. Trên địa bàn Huyện Tam Bình có 3 loại đất để 
canh tác là đất ruộng, đất vườn, và đất màu, nhưng chủ yếu là đất ruộng và đất 
vườn (chiếm 99,85%), còn lại là đất màu (chiếm 0,15%) rải rác ở một số xã. Mỗi 
hộ gia đình được Nhà nước giao cho một số diện tích đất ruộng và đất vườn để 
trồng lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp…, các đất này nằm chủ yếu nằm ở gần 
nhà của các nông hộ, vì vậy dễ dàng cho việc canh tác. Trong những năm qua, 
nhờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước về kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và sự hỗ trợ về vốn 
- 32 - 
của ngân hàng, các nông hộ đã tích cực đầu tư vào sản xuất, cải tạo vườn, phát 
triển đặc sản của Huyện Tam Bình là cây Cam Sành trở thành thế mạnh của 
ngành nông nghiệp Huyện. 
 Kết quả kiểm định T cho biết không có sự khác biệt về diện tích đất canh 
tác giữa nông hộ SXNN và nông hộ có SXPNN. 
 4.1.3. Thu nhập 
BẢNG 11. THU NHẬP HÀNG THÁNG GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
Đơn vị tính: triệu đồng 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
TỔNG 
n % n n % n 
Dưới 0,5 4 17,4 4 12,9 8 14,8 
 Từ 0,5 – 1 9 39,1 7 22,6 16 29,6 
Từ 1 – 1,5 7 30,4 4 12,9 11 20,4 
Từ 1,5 – 2 2 8,7 6 19,4 8 14,8 
Từ 2 – 2,5 1 4,3 3 9,7 4 7,4 
Từ 2,5 – 3 0 0 2 6,5 2 3,7 
Từ 3 – 3,5 0 0 1 3,2 1 1,9 
Từ 3,5 – 4 0 0 2 6,5 2 3,7 
Trên 5 0 0 2 6,5 2 3,7 
Tổng 23 100 31 100 54 100 
Trung bình 12,91 26,94 20,96 
Kiểm định T df = 52, Sig = 0,023 
Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
Nguồn thu chính của các nông hộ ở Huyện Tam Bình chủ yếu từ cây lúa, 
cây ăn quả, chăn nuôi và thu từ hoạt động phi nông nghiệp. Thu nhập hàng tháng 
của các nông hộ dao động rất lớn từ 0,5 triệu đồng – 5 triệu đồng/tháng, trung 
bình là 20.693.000 đồng/năm/hộ trong đó thu nhập hàng tháng từ 0,5 triệu đồng 
– 1 triệu đồng chiếm cao nhất (chiếm 29,6%), kế đến là thu nhập từ 1 triệu đồng 
– 1,5 triệu đồng (chiếm 20,4%), và thu nhập dưới 0,5 triệu (chiếm 14,8%). Điều 
- 33 - 
đó chứng tỏ thu nhập của các nông hộ đã được cải thiện, nhưng số nông hộ có 
thu nhập cao chưa nhiều. 
Thu nhập từ 
chăn nuôi
4%
Thu nhập từ vườn
20%
Thu nhập từ ruộng
63%
Thu khác
13%
Hình 5. Thu nhập của các nông hộ SXNN 
Thu khác
8%
Thu nhập phi 
nông nghiệp
47%
Thu nhập
từ vườn
9%
Thu nhập 
từ ruộng
29%
Thu nhập từ 
chăn nuôi
7%
Hình 6. Thu nhập của các nông hộ có SXPNN 
 Đối với nhóm nông hộ SXNN thì nguồn thu từ lúa và cây ăn quả là chủ 
yếu (chiếm 83%), trong khi đó nhóm nông hộ có SXPNN, thì nguồn thu chủ yếu 
từ việc làm thuê, làm công, buôn bán (chiếm 47%), còn nguồn thu từ lúa và cây 
ăn quả thấp hơn so với nông hộ SXNN (chiếm 38%). 
 Đối với nguồn thu từ chăn nuôi, phần lớn các nông hộ có nguồn thu từ 
chăn nuôi rất thấp. Các nông hộ thường chăn nuôi với số lượng nhỏ, mục đích 
chăn nuôi là để tiêu dùng, để tiết kiệm. Do các nông hộ thiếu kinh nghiệm trong 
- 34 - 
chăn nuôi, chưa nắm bắt được xu hướng của thị trường, cho nên các nông hộ 
chăn nuôi không có lợi nhuận thậm chí còn bị lỗ. 
 Kết quả kiểm định T, ở mức ý nghĩa 5 %, Sig = 0,023 < 0,05 cho biết là 
có sự khác biệt về thu nhập giữa 2 nhóm nông hộ, cụ thể là nhóm hộ có SXPNN 
 có thu nhập cao hơn so với nhóm hộ SXNN. 
 4.1.4. Thói quen chi tiêu và tiết kiệm 
BẢNG 12. CHI TIÊU GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
Đơn vị tính: triệu đồng 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
TỔNG 
n % n n % n 
Dưới 0,5 3 13 5 16,1 8 14,8 
Từ 0,5 – 1 10 43,5 6 19,4 16 29,6 
Từ 1 – 1,5 6 26,1 6 19,4 12 22,2 
Từ 1,5 – 2 4 17,4 9 29 13 24,1 
Từ 2 – 2,5 0 0 3 9,7 3 5,6 
Từ 2,5 – 3 0 0 1 3,2 1 1,9 
Tổng 23 100 31 100 54 100 
Trung bình 24,36 25,98 25,29 
Kiểm định T df = 52, Sig = 0,31 
Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
 - Chi tiêu hàng tháng của các nông hộ dao động lớn từ 0,5 triệu đồng 
– 3,5 triệu đồng/tháng, trong đó chi tiêu chủ yếu từ 0,5 triệu đồng – 1 triệu 
đồng/tháng (29,6%), chi tiêu trung bình là 25.289.000 đồng/năm/hộ. Các khoản 
chi tiêu chính chủ yếu là lương thực thực phẩm, giáo dục, y tế, giao thông bưu 
điện, lãi ngân hàng, quần áo, điện nước, và văn hóa giải trí. Các nông hộ chủ yếu 
đầu tư cho lương thực thực phẩm, giáo dục và y tế. Điều này cho thấy các nông 
hộ ngày càng ý thức nâng cao trình độ học vấn và giữ gìn sức khỏe. Tuy nhiên, 
hoạt động văn hóa và giải trí chưa được nhiều nông hộ quan tâm, nguyên nhân là 
do các nông hộ không có nhiều thời gian rãnh, điều kiện kinh tế vẫn còn nhiều 
khó khăn. 
- 35 - 
 Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5 %, Sig = 0,31 > 0,05, cho biết 
không có sự khác biệt về chi tiêu giữa 2 nhóm nông hộ. Tuy nhiên, các nông hộ 
SXNN đầu tư cho lương thực thực phẩm, giáo dục cao hơn so với các nông hộ có 
SXPNN, nhất là đầu tư cho giáo dục (11%), các khoản chi tiêu khác không có sự 
khác biệt lớn. 
Lương thực
 Thực phẩm
60%
Lãi NH
9%
Quần áo
4%Văn hóa, giải trí
1%
Y tế
7%
Giao thông 
Bưu điện
5%
Điện nước
3%
Giáo dục
11%
Hình 7. Chi tiêu của các nông hộ SXNN 
Điện nước
3%
Giao thông 
Bưu điện
14%
Giáo dục
6%
Y tế
8%
Văn hóa, giải trí
2%
Quần áo
3%
Lương thực 
Thực phẩm
58%
Lãi NH
6%
Hình 8. Chi tiêu của các nông hộ có SXPNN 
- Đối với khoản tiết kiệm: Kết quả nghiên cứu cho biết các nông hộ có 
được khoản tiền để dành hàng tháng hay cuối năm là rất ít, một số hộ không có 
- 36 - 
khoản tiền này, bởi vì thu nhập của các nông hộ là theo mùa vụ, không ổn định. 
Các nông hộ để tiền tiết kiệm hàng tháng với mục đích để phục vụ cho các khoản 
chi tiêu hàng ngày, sức khỏe. Khoản tiền để dành hàng tháng dao động không lớn 
chủ yếu dưới 0,5 triều đồng/tháng (72,2%). Trung bình 3.626.000 đồng/năm/hộ. 
BẢNG 13. TIẾT KIỆM GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
Đơn vị tính: triệu đồng 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
TỔNG 
n % n n % n 
Dưới 0,5 20 87 19 61,3 39 72,2 
Từ 0,5– 1 2 8,7 5 16,1 7 13 
Từ 1– 1,5 1 4,3 3 9,7 4 7,4 
Từ 1,5– 2 0 0 1 3,2 1 1,9 
Trên 5 0 0 2 6,5 2 3,7 
Tổng 0 0 1 3,2 1 1,9 
Trung bình 1,68 5,07 3,626 
Kiểm định T df = 52, Sig = 0,053 
Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
 Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5 %, Sig = 0,053 > 0,05, cho thấy 
khoản tiết kiệm giữa các nông hộ SXNN và các nông hộ có SXPNN là như nhau. 
4.2. MỤC ĐÍCH, THỜI HẠN, SỐ LẦN VAY VỐN 
 4.2.1. Mục đích vay vốn 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có đến 32/54 nông hộ vay vốn với mục 
đích để tràng trải chi phí trồng trọt, chăn nuôi, cải tạo đất, mua thiết bị nông 
nghiệp chiếm 75,7% tổng số khoản vay. Vì phần lớn các nông hộ sống bằng nghề 
nông, điều kiện kinh tế còn khó khăn, sản xuất thiếu vốn, để đáp ứng nhu cầu sản 
xuất các nông hộ chủ yếu tìm đến nguồn vốn vay từ ngân hàng. 
Về mục đích vay tiêu dùng, bảng 14 chỉ ra rằng tiền xây nhà, mua thiết bị 
gia đình, trả nợ, y tế là những mục đích phổ biến nhất của việc vay cho tiêu 
dùng chiếm 24,3% tổng số khoản vay. Cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ thấp vì 
- 37 - 
ngân hàng ít cho vay tiêu dùng đối với các nông hộ ngoại trừ những khách hàng 
truyền thống có uy tín với ngân hàng. 
 Bảng 14 cũng chỉ ra rằng các nông hộ SXNN vay vốn với mục đích sản 
xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao ( chiếm 80%) cao hơn so với các nông hộ có 
SXPNN (70,6 %), trong khi đó các nông hộ có SXPNN vay với mục đích tiêu 
dùng (chiếm 29,5 %) cao hơn so với các nông hộ SXNN (chiếm 20 %). 
 Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5%, Sig = 0,014 < 0,05, cho biết mục 
đích vay vốn giữa 2 nhóm nông hộ là khác nhau. 
BẢNG 14. MỤC ĐÍCH VAY VỐN GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN TỔNG 
n % n % n % 
VAC 16 80 10 58,8 26 70,3 
Xây nhà 2 10 2 11,8 4 10,8 
Mua thiết bị nông nghiệp 0 0 2 11,8 2 5,4 
Mua thiết bị gia đình 1 5 0 0 1 2,7 
Trả nợ 1 5 1 5,9 2 5,4 
Y tế 0 0 2 11,8 2 5,4 
Tổng 20 100 17 100 37 100 
Kiểm định T df = 35, Sig = 0,014 
Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
4.2.2. Thời hạn vay vốn 
 Do đặc thù của SXNN, cho nên thời hạn vay vốn của các nông hộ dao 
động không lớn (< 5 năm), vốn vay chủ yếu là ngắn hạn chiếm 71,8 %, trung hạn 
chiếm 28,2%. SXNN là sản xuất theo mùa vụ, do đó nguồn trả nợ của các nông 
hộ chỉ dựa vào thu hoạch từ nông nghiệp, khả năng trả nợ của các nông hộ là rất 
thấp khi sản xuất gặp rủi ro. Vì vậy, thời hạn vay vốn ảnh hưởng rất lớn đến 
lượng vốn vay của các nông hộ. Lượng vốn vay ít hay nhiều của các nông hộ 
không chỉ căn cứ vào nhu cầu vốn mà còn căn cứ vào thời hạn cho vay của ngân 
hàng để quyết định vốn vay sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của mình. 
- 38 - 
Hơn nữa, trong các văn bản hiện hành của NHNo & PTNT, lãi suất cho 
vay phải đủ để bù đắp cho chi phí vốn, chi phí quản lý, thuế, dự phòng nợ khó 
đòi…Trong những năm gần đây, mặc dù chính sách lãi suất đang được nới lỏng 
theo hướng tự do hoá, lãi suất hiện tại được ngân hàng cố định là 1% tháng đối 
với khoản cho vay ngắn hạn và 1,15% tháng đối với khoản cho vay trung và dài 
hạn 
Tuy nhiên hầu hết hộ gia đình ở khu vực nông thôn mới chỉ tiếp cận đến 
các món vay ngắn hạn của ngân hàng, trong khi đó họ rất cần các món vay 
trung và dài hạn. Chính những khoản vay này sẽ giúp họ có thu nhập cao hơn. 
 Kết quả kiểm định T, Sig = 0,621 > 0,5 cho biết không có sự khác biệt về 
thời hạn vay vốn giữa 2 nhóm nông hộ 
BẢNG 15. THỜI HẠN VAY VỐN GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
TỔNG 
n % n n % n 
Ngắn hạn 14 70 14 73,7 28 71,8 
Trung hạn 6 30 5 26,3 11 28,2 
Tổng 20 100 19 100 39 100 
Kiểm định T df = 37, Sig = 0,621 
Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
 4.2.3. Số lần vay vốn 
 Kết quả nghiên cứu cho biết các nông hộ điều tra vay vốn rất thường 
xuyên, có mối quan hệ thân thuộc với ngân hàng. Số lần vay vốn dao động lớn từ 
1 – 28 lần, trung bình mỗi hộ vay vốn ngân hàng 4 lần. Các nông hộ có số lần 
vay vốn từ 1 – 5 lần chiếm cao nhất (70,3%). Căn cứ vào số lần vay vốn của các 
nông hộ cũng cho biết được hoạt động SXNN của các nông hộ phụ thuộc rất 
nhiều vào nguồn vốn vay của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng đóng vai trò 
rất quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp của Huyện Tam Bình. 
Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5 %, Sig = 0,232 cho biết số lần vay vốn 
giữa 2 nhóm nông hộ là như nhau. 
- 39 - 
 BẢNG 16. SỐ LẦN VAY VỐN GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
Đơn vị tính: lần 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
TỔNG 
n % n n % n 
Từ 1 - 5 15 75 11 64,7 26 70,3 
Từ 5 - 10 3 15 2 11,8 5 13,5 
Trên 10 2 10 4 23,5 6 16,2 
Tổng 20 100 17 100 37 100 
Trung bình 3,78 4 3,91 
Kiểm định T df = 37, Sig = 0,232 
Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
4.3. XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG 
VỐN VAY VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VAY VỐN 
 4.3.1. Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng vốn vay 
 Qua phân tích hàm hồi qui Tobit cho thấy mô hình trên là rất phù hợp, 
Giá trị P > Chi bình phương = 0,0000 bác bỏ giả thiết Ho cho rằng các hệ số hồi 
qui bằng 0. Kết quả của mô hình hồi qui Tobit có 6 biến có hệ số phù hợp ở mức 
ý nghĩa từ 10 % đến 5 %, trong đó có 1 biến có hệ số phù hợp ở mức ý nghĩa 
10 %, và 5 biến có hệ số phù hợp ở mức ý nghĩa 5 %. Để thấy được mối quan hệ 
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, đề tài tiến hành giải thích một số biến 
sau: 
 - Hệ số hồi qui của biến số người phụ thuộc (snpthuoc) là - 0,11 có ý 
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10 %, phù hợp với dấu kỳ vọng. Các nông hộ có tỉ 
lệ số người phụ thuộc cao sẽ ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, 
ngoài việc sản xuất nhóm nông hộ này còn phải lo chăm sóc những người sống 
phụ thuộc vào gia đình. Hơn nữa tỉ lệ số người phụ thuộc cao đặt ra những nguy 
cơ của việc sử dụng vốn vay cho mục đích tiêu dùng thay vì cho sản xuất và vấn 
đề thiếu lao động để tiến hành sản xuất một cách hiệu quả. Tỉ lệ số người phụ 
thuộc cao cũng phần nào giải thích những hạn chế về năng lực tiết kiệm của các 
nông hộ, do đó nhóm nông hộ này không có nhiều điều kiện để mở rộng sản 
- 40 - 
xuất với qui mô lớn hơn. Kết quả cho biết khi tỉ lệ số người phụ thuộc của các 
nông hộ tăng lên 1 % thì lượng vốn vay của các nông hộ sẽ giảm đi 0,11 %. 
 - Hệ số hồi qui biến trình độ học vấn của chủ hộ (tdhvan) là - 0,57 có ý 
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10 %, ngược lại với dấu kỳ vọng. Điều này chứng 
tỏ rằng đối với các nông hộ có trình độ học vấn cao thường hoạt động sản xuất 
kinh doanh có hiệu quả hơn, lợi nhuận cao. Hơn nữa, với học vấn cao, các thành 
viên trong gia đình thường làm thêm ở các cơ quan, xí nghiệp tạo thêm thu nhập 
để bù đắp vào các khoản chi tiêu của các nông hộ. Vì vậy các nông hộ này ít có 
nhu cầu vay vốn. Cụ thể khi trình hộ học vấn của chủ hộ tăng lên 1 % thì lượng 
vốn vay của các nông hộ sẽ giảm đi 0,57 %. 
BẢNG 17. KẾT QUẢ HỒI QUI TOBIT XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ 
ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA CÁC NÔNG HỘ 
 Tổng số quan sát = 54 
 Kiểm định Chi bình phương = 41,52 
 Giá trị Log = -387,03197 Giá trị P > Chi bình phương = 0,0000 
Lượng vốn vay bi Giá trị P- Value 
Qui mô nhân khẩu 0,4905854 0,540 
Tỉ lệ số người phụ thuộc -0,1144191 0,038 
Tuổi chủ hộ 0,026415 0,735 
Giới tính chủ hộ 3,225949 0,153 
Trình độ học vấn chủ hộ -0,5726592 0,099 
Diện tích đất 0,0004022 0,039 
Tổng chi tiêu 0,1917614 0,000 
Tổng thu nhập 0,2697635 0,013 
Tổng tiết kiệm -1,934386 0,001 
a -1,805546 0,711 
Tổng số quan sát < = 0 là 17 
Tổng số quan sát > 0 là 37 
 - Hệ số hồi qui của biến diện tích đất canh tác (dtdat) là 0,0004 có ý 
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5 % có tác động rất lớn đến lượng vốn vay của các 
- 41 - 
nông hộ. Các nông hộ có nhiều diện tích đất canh tác sẽ dễ dàng tiếp cận được 
nguồn vốn vay và vay vốn được vốn số lượng lớn. Hơn nữa, diện tích đất cũng là 
một nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay của cán bộ ngân hàng hay 
nói cách khác cán bộ tín dụng dựa vào diện tích đất để cân nhắc lượng vốn mà 
một hộ được vay. Khi diện tích đất tăng lên 1 % thì lượng vốn vay của các nông 
hộ sẽ tăng lên 0,0004 %. 
 - Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số hồi qui của biến chi tiêu (tctieu) 
là 0,19 phù hợp với mức ý nghĩa 5 %. Kết quả nghiên cứu cho biết mục đích vay 
vốn của các nông hộ là để chi tiêu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và tiêu 
dùng. Khi cần cho sản xuất hay tiêu dùng các nông hộ nộp đơn và xin vay ngân 
hàng. Chính vì vậy, khi chi tiêu các khoản này của các nông hộ tăng lên, thì các 
nông hộ có nhu cầu vốn lớn, vì vậy lượng vốn vay sẽ tăng, cụ thể khi chi tiêu 
tăng lên 1 % thì lượng vốn vay sẽ tăng lên 0,19 %. 
 - Tương tư, đối với hệ số hồi qui của biến thu nhập là 0,27 phù hợp với 
mức ý nghĩa là 5 %. Thu nhập của các nông hộ chủ yếu từ hoạt động sản xuất 
nông nghiệp, và một số nông hộ có thu nhập từ hoạt động sản xuất phi nông 
nghiệp. Thu nhập của các nông hộ phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn vào hoạt động 
sản xuất. Khi các nông hộ có thu nhập tăng, khả năng trả nợ của các nông hộ sẽ 
cao, giữ được uy tín và tạo được mối quan hệ với ngân hàng, vì vậy khi các nông 
hộ cần nhiều vốn cho việc mở rộng qui mô sản xuất, thì việc vay vốn của ngân 
hàng sẽ dễ dàng. Nếu thu nhập tăng lên 1 % thì lượng vốn vay của các nông hộ 
sẽ tăng lên 0,27%. 
 - Đối với biến tổng tiết kiệm (ttkiem) có hệ số hồi qui là -1,93 có ý 
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5 %, mang dấu âm phù hợp với dấu của kỳ vọng, 
có ảnh hưởng lớn làm giảm lượng vốn vay của các nông hộ. Điều này có thế 
được giải thích bởi thực tế là một số nông hộ khá có năng lực tài chính tốt có 
thể mở rộng quy mô sản xuất bằng nguồn tiết kiệm và từ việc bán sản phẩm 
trên thị trường mà không phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ bên ngoài 
vì vậy mà số khoản vay cho sản xuất của các nông hộ này là thấp. Khi số 
tiền tiết kiệm tăng 1 % thì lượng vốn vay của các nông hộ sẽ giảm 1,93 %. 
- 42 - 
 - Còn đối với hệ số hồi qui của 3 biến qui mô nhân khẩu (qmnkhau), 
tuổi (tuoi) và giới tính của chủ hộ (gtinh) lần lượt là 0,49, 3,23, 0,03 không có 
ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5 % đến 10 %, điều đó có nghĩa là khi cho vay 
vốn cán bộ tín dụng ngân hàng không dựa vào các yếu tố này để quyết định 
lượng vốn vay của các nông hộ. 
 * Hàm hồi qui Tobit xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn 
vay của các nông hộ có dạng : 
 Lượng vốn vay = - 1,81 - 0,11 (tỉ lệ số người phụ thuộc) - 0,57 (trình độ 
học vấn của chủ hộ ) + 0,0004 (diện tích đất) + 0,19 (tổng chi tiêu) + 0,97 (tổng 
thu nhập) - 1,93 (tổng tiết kiệm) + Ui 
4.3.2. Xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ 
 Kết quả cho thấy có 37/54 nông hộ điều tra có vay vốn ngân hàng chiếm 
68,52%, còn 17 nông hộ không vay chiếm 31,48%. Tỷ lệ đi vay của các nông hộ 
trong tổng số hộ điều tra tương đối thấp, mặc dù trên địa bàn Huyện Tam Bình có 
2 ngân hàng là Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Chính sách Xã hội nhưng 
các ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các nông hộ bởi vì khi cho 
vay các ngân hàng thường đòi hỏi phải có tài sản thế chấp. Đối với các nông hộ 
còn lại không nộp đơn xin vay là vì sợ bị ngân hàng từ chối do không có tài sản 
thế chấp. Theo lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp Huyện Tam Bình là một xã có 
địa bàn rộng với 3.266 hộ nông nghiệp sinh sống, với số cán bộ hạn chế như hiện 
nay rất khó để xác định độ uy tín của khách hàng, mất rất nhiều thời gian và chi 
phí để thu thập được các thông tin chính xác về khách hàng. Vì vậy trong trường 
hợp mà một hộ có những biểu hiện của rủi ro cao trong việc trả nợ thì cán bộ 
ngân hàng thường từ chối cho vay hoặc cho vay với lượng vốn ít hơn nhiều so 
với lượng tín dụng khách hàng đề nghị. 
 Để mở rộng sản xuất các nông hộ cần vốn để đầu tư. Đầu tiên các nông hộ 
thường nghĩ đến những đồng vốn sẵn có bao gồm tiết kiệm và các sản phẩm 
nông nghiệp mà có thể bán ra thị trường để thu tiền mặt. Nhưng nguồn vốn này 
thường xuyên là không đủ để đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp trên 
quy mô lớn hơn. Vì vậy mà đối với các nông hộ địa phương tín dụng đã xuất hiện 
như là một điều kiện không thể thiếu cho mở rộng sản xuất. Hơn thế nữa, các 
- 43 - 
nông hộ cũng cho rằng mất mùa, dịch bệnh và rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào 
vì vậy họ cũng cần vay mượn để tràng trải cho việc tiêu dùng tại những thời điểm 
khó khăn. 
Kết quả nghiên cứu cho biết trong 54 nông hộ điều tra thì có 33 nông hộ 
có nhu cầu vay vốn (chiếm 51,1 %), trong đó có 20 nông hộ chắc chắn sẽ vay 
(chiếm 37 %), và 13 nông hộ có thể sẽ vay (chiếm 24,1 %), 18 nông hộ chắc 
chắn sẽ không vay (chiếm 33,3 %), 3 nông hộ chưa có dự tính vay (chiếm 5,6 %). 
Đối với các nông hộ SXNN có 47,8 % nông hộ chắc chắn sẽ vay, và 21,7% có 
thể sẽ vay. Các nông hộ có SXPNN có 29 % nông hộ chắc chắn sẽ vay, và 25,8% 
nông hộ có thể sẽ vay. Số nông hộ SXNN có dự tính vay vốn nhiều hơn so với 
các nông hộ có SXPNN. 
BẢNG 18. DỰ TÍNH VAY VỐN GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN 
TỔNG 
n % n n % n 
Chắc chắn sẽ không vay 5 21,7 13 41,9 18 33,3 
Có thể sẽ không vay 0 0 0 0 0 0 
Không biết 2 8,7 1 3,2 3 5,6 
Có thể sẽ vay 5 21,7 8 25,8 13 24,1 
Chắc chắn sẽ vay 11 47,8 9 29 20 37 
Tổng 23 100 31 100 54 100 
Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
Do hoạt động sản xuất của các nông hộ là nông nghiệp, chu kỳ sản xuất 
ngắn, thời hạn cho vay của ngân hàng đối với đối tượng này này chủ yếu là ngắn 
hạn, vì vậy khoản vay thường nhỏ, dao động không lớn, chủ yếu tập trung 1 triệu 
đồng – 15 triệu đồng (90,9 %), trên 15 triệu đồng chiếm 9,1 %. Đối với các nông 
hộ SXNN mức vốn vay dao động từ 1 triệu đồng – 15 triệu đồng chiếm 100 % số 
nông hộ điều tra, trong khi đó các nông hộ có SXPNN thì mức này chiếm 82,4 % 
số nông hộ điều tra thấp hơn so với các nông hộ SXNN. Thời hạn dự tính vay của 
các nông hộ tập trung là ngắn hạn chiếm 71,8 %, trung hạn chiếm 28,2 %. 
- 44 - 
BẢNG 19. MỨC VỐN VAY DỰ TÍNH GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
Đơn vị tính: triệu đồng 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN TỔNG 
n % n n % n 
Từ 1 – 5 5 31,3 8 47,1 13 39,4 
Từ 5 - 10 5 31,3 5 29,4 10 30,3 
Từ 10 - 15 6 37,5 1 5,9 7 21,2 
Từ 15 – 20 0 0 2 11,8 2 6,1 
Trên 30 0 0 1 5,9 1 3 
Tổng 16 100 17 100 33 100 
Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 
BẢNG 20. THỜI GIAN DỰ TÍNH VAY VỐN GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ 
NHÓM HỘ 
SXNN 
NHÓM HỘ 
SXPNN TỔNG 
n % n n % n 
Ngắn hạn 14 70 14 73,7 28 71,8 
Trung hạn 6 30 5 26,3 11 28,2 
Tổng 20 100 19 100 39 100 
Nguồn: Điều tra các nông hộ Huyện Tam Bình, 2006 
 Như vậy, nhu cầu vay vốn của các nông hộ trong thời gian sắp tới là 
không cao, nguyên nhân là do: 
 - Đối với các nông hộ chưa bao giờ vay vốn ngân hàng: Phần lớn các 
nông hộ này là khá giàu, đời sống ổn định, một phần cũng do tâm lý sợ mắc nợ 
ngân hàng, cho nên chưa có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Trong khi đó các nông 
hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn nhưng do không có tài sản 
thế chấp, sợ bị người cho vay từ chối hoặc họ lo sợ rủi ro trong sản xuất dẫn 
đến mất vốn vay nên đã không dám lên tiếng xin vay. 
 - Đối với các nông hộ đang vay vốn ngân hàng: Do lúa trúng mùa, được 
giá cho nên khi trả được vốn vay, các nông hộ chưa có nhu cầu vay vốn trở lại. 
- 45 - 
Một số nông hộ vay vốn, làm ăn không hiệu quả, khả năng trả nợ thấp, nên 
không muốn tiếp tục vay khi trả được nợ mặc dù các nông hộ vẫn có nhu cầu vốn. 
 - Hơn nữa, các nông hộ cho rằng các khoản vay ngắn hạn về mục đích 
vay để cải tạo vườn tạp do NHNo & PTNT Huyện Tam Bình áp dụng là chưa 
phù hợp với chu kỳ phát triển mà các nông hộ vay vốn đang đầu tư. Các khoản 
vay trung bình mà các nông hộ nhận được từ 5 đến 10 triệu đồng đủ để cải tạo 
vườn tạp. Thời hạn khoản vay là 12 tháng trong khi đó thời gian từ lúc cải tạo 
vườn đến lúc thu hoạch là 24 tháng. Đây là điều mà các nông hộ quan tâm làm 
thế nào để trả nợ đúng hạn cho ngân hàng trong khi chưa có nguồn thu để trả nợ. 
Vì vậy, đây cũng là nguyên nhân làm cho các nông hộ không dám xin vay vốn 
ngân hàng mặc dù họ rất cần vốn cho công việc cải tạo vườn. 
* Nhận xét chung 
Từ kết quả phân tích trên đề tài rút ra một số nhận xét sau: 
 - Nhìn chung, các nông hộ làm SXNN là chính, một số nông hộ có làm 
SXPNN như làm thuê, làm công, buôn bán để kiếm thêm thu nhập cho gia đình. 
Giữa 2 nhóm nông hộ SXNN và có SXPNN không có sự khác biệt về tuổi của 
chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, lao động, nguồn lực sản xuất, chi tiêu, tiết 
kiệm, thời hạn vay vốn và số lần vay vốn. Các nông hộ có SXPNN có thu nhập 
và qui mô nhân khẩu cao hơn so với các nông hộ SXNN. Thu nhập của các nông 
hộ SXNN từ ruộng là chính, trong khi đó thu nhập chính của các nông hộ có 
SXPNN là từ làm thuê, làm công, buôn bán. 
- Do đặc thù của SXNN mang tính thời vụ cho nên lượng vốn vay của các 
nông hộ thường nhỏ, chủ yếu vay với mục đích nông nghiệp, thời hạn vay ngắn 
phù hợp với khả năng trả nợ. Tuy nhiên, mục đích vay tiêu dùng của các nông hộ 
còn thấp (chiếm 2,7 %), các nông hộ chưa quan tâm nhiều đến việc tiêu dùng cá 
nhân, chứng tỏ đời sống của các nông hộ còn thấp. Bên cạnh đó, trong thời gian 
sắp tới thì nhu cầu vay vốn, mức vốn vay của các nông hộ còn thấp. 
 - Những phân tích ở trên chỉ ra rằng tỉ lệ số người phụ thuộc, trình độ học 
vấn của chủ hộ, diện tích đất, chi tiêu, thu nhập, và tiết kiệm là những nhân tố 
ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ. Trong đó các biến tỉ lệ số người 
phụ thuộc, trình độ học vấn của chủ hộ, và tiết kiệm có tác động nghịch làm giảm 
- 46 - 
lượng vốn vay, còn đối với các biến diện tích đất, chi tiêu và thu nhập ảnh hưởng 
làm tăng lượng vốn vay của các nông hộ. Còn đối với các biến qui mô nhân khẩu, 
tuổi và giới tính chủ hộ không có ý nghĩa thống kê. 
4.4. PHÂN TÍCH SWOT 
 Dựa vào kết quả phân tích các phần trên đề tài áp dụng bảng phân tích 
SWOT để phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức đối với NHNo 
& PTNT Huyện Tam Bình, Tỉnh Vĩnh Long. 
 4.4.1. Điểm mạnh 
 - NHNo & PTNT là một ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam có 
địa vị, uy tín trên thương trường, cơ sở vật chất hiện đại và qui mô hoạt động 
rộng khắp cả nước (trên 2000 chi nhánh). Vì vậy, tạo lòng tin cho khách hàng 
đến vay và gửi tiền vào ngân hàng. 
 - Trên địa bàn Huyện Tam Bình, ngoài Chi nhánh ngân hàng cấp II, còn 
có 2 Chi nhánh ngân hàng cấp III ở các xã, tạo điều thuận lợi cho ngân hàng đến 
giao dịch, mở rộng thị trường và khách hàng. 
 - Ngân hàng có đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và nhiệt tình 
trong công việc. Hơn nữa, ngân hàng thường xuyên cử nhân viên đi đào tạo để 
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tư cách nghề nghiệp, đồng thời có 
những chính sách ưu đãi, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, 
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên có thể đến làm việc dễ dàng. Bên cạnh đó, 
cán bộ điều hành ngân hàng có năng lực, trình độ, kỹ năng và nhiều kinh nghiệm 
trong công tác quản trị ngân hàng. Đây là lợi thế cạnh tranh của ngân hàng so với 
các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai. 
 - Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua 
là rất tốt, điều này được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của ngân 
hàng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng của doanh thu luôn tăng 
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. 
 - Mối quan hệ với khách hàng của ngân hàng ngày càng được nâng cao 
và mở rộng. 
- 47 - 
 4.4.2. Khó khăn 
 - Nguồn vốn ngân sách phân bổ có hạn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn 
của ngân hàng. Điều này được giải thích là nguồn vốn chính của NHNo & PTNT 
bao gồm các nguồn tiền gửi tiết kiệm, hối phiếu, trái phiếu, khoản vay từ Ngân 
hàng Nhà nước, các định chế tài chính khác và vốn tự có. Hiện nay huy động vốn 
của NHNo & PTNT Huyện Tam Bình là ở vùng nông thôn không đủ để đáp ứng 
nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình và vì vậy các chi nhánh ở nông thôn vẫn 
phụ thuộc vào nguồn vốn của NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long và Hội sở chính. 
 - Một số cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngân hàng, 
việc mở thêm các phòng giao dịch đòi hỏi có một thời gian nhất định để đào tạo 
cán bộ theo chuyên môn hóa. 
 - Nhu cầu vốn của các nông hộ ngày càng tăng nhưng do các nông hộ 
không đủ tài sản để thế chấp, không có tài sản để thế chấp hoặc tài sản thế chấp 
không hợp pháp do đó đã hạn chế việc sử dụng vốn của ngân hàng. 
 - Ngân hàng chưa có các chính sách marketing để giới thiệu sản phẩm, 
điều tra nhu cầu, thăm dò ý kiến của các nông hộ. 
 - Theo qui định của NHNo & PTNT thì việc cho vay đối với các đối 
tượng phải theo hộ khẩu. Khi các nông hộ vay vốn bên cạnh sử dụng tài sản để 
thế chấp thì tài sản thế chấp phải gắn liền với hộ khẩu, nếu như các nông hộ có 
tài sản ở địa bàn này nhưng hộ khẩu ở địa bàn khác thì việc tiếp cận nguồn vốn 
vay của các nông hộ gặp khó khăn. Vì vậy, ngân hàng sẽ mất đi nhóm khách 
hàng này. 
 4.4.3. Cơ hội 
 - Tình hình chính trị - xã hội của Việt Nam nói chung và Huyện Tam 
Bình nói riêng tương đối ổn định, mở ra nhiều cơ hội lớn cho kinh tế, thúc đẩy 
sản xuất phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa Huyện Tam Bình. 
 - Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục tăng, giá trị sản xuất nông nghiệp 
– công nghiệp – dịch vụ đạt được những kết quả to lớn, cơ cấu kinh tế đẩy mạnh 
phát triển công nghiệp – dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.  Tạo cơ hội cho 
- 48 - 
ngân hàng có thể đẩy mạnh cho vay, nhất là cho vay đối với lĩnh vực công 
nghiệp – dịch vụ. 
 - Thị trường tài chính của Việt Nam đang từng bước phát triển, nhất là thị 
trường chứng khoán đang tăng trưởng nóng, và phong trào cổ phần hóa doanh 
nghiệp của Nhà nước trong đó có NHNo & PTNT.  Tạo cơ hội cho ngân hàng 
có thể tiếp cận được nhiều nguồn vốn, công nghệ hiện đại trong và ngoài nước. 
 - Dịch vụ SXNN được mở rộng và cải tiến góp phần nâng cao hiệu quả 
sản xuất. Bên canh đó, Huyện Tam Bình có dân số đông, trình độ dân trí được 
nâng cao và đời sống của người dân đã được cải thiện.  Tạo cơ hội cho ngân 
hàng mở rộng thị trường và khách hàng, hạn chế được rủi ro khi cho vay. 
 4.4.4. Thách thức 
 - Đối thủ tiềm ẩn. Hiện tại trên địa bàn Huyện chỉ có 2 hệ thống ngân 
hàng là NHNo & PTNT và ngân hàng Chính sách Xã hội. Nhưng trong tương lai 
sẽ có nhiều ngân hàng thương mại khác thành lập trên cùng địa bàn. Đây là 
những đối thủ tiềm ẩn có thể cạnh tranh với ngân hàng. 
 - Mặc dù ngành Bưu điện không có nghiệp vụ cho vay, nhưng đây cũng là 
đối thủ cạnh trạnh với ngân hàng trong lĩnh vực huy động tiền gửi nhàn rỗi của 
dân cư. 
 - Một khi thị trường tài chính của Vĩnh Long phát triển tốt, thị trường 
chứng khoán được mở rộng, thì đặt ra nhiều thách thức cho ngân hàng trong công 
tác huy động vốn. 
 - Tính thời vụ của SXNN, do đó có lúc các nông hộ có nhu cầu vốn lên 
cao, có lúc lại giảm xuống, nguồn trả nợ của các nông hộ là nhờ vào các vụ thu 
hoạch từ SXNN. Hơn nữa, bản thân của SXNN cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do 
thiên tai, dịch bệnh, giá cả nông sản thất thường…ảnh hưởng đến kết quả sản 
xuất và khả năng trả nợ của các nông hộ, cũng như đối với hoạt động cho vay và 
thu hồi nợ của ngân hàng. 
 - Áp lực về vấn đề lao động, giải quyết việc làm ảnh hưởng đến kinh tế 
Huyện Tam Bình. 
- 49 - 
CHƯƠNG 5 
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
6.1. KẾT LUẬN 
 Từ kết quả nghiên cứu đề tài đưa ra một số kết luận sau: 
- Bài viết tập trung phân tích một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của các nông 
hộ, sự tham gia của các nông hộ vào thị trường tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng 
đến lượng vốn vay và nhu cầu vay vốn của các nông hộ. Nghiên cứu cho thấy 
điều kiện kinh tế xã hội giữa 2 nhóm nông hộ SXNN và có SXPNN không có sự 
khác biệt nhau nhiều. Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra hiện nay các nông hộ rất 
cần vay vốn để sản xuất, nhất là vay với đối tượng VAC, thời hạn vay chủ yếu là 
ngắn hạn, trong tổng số 54 nông hộ điều tra có 37 nông hộ đã vay vốn ngân hàng 
(chiếm 68,52 %), và 17 nông hộ chưa vay vốn ngân hàng (chiếm 31,48 %). 
- Nghiên cứu cũng chỉ ra vấn đề cần vay nhưng không dám xin vay, phần 
lớn các nông hộ này là nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, một số nông hộ đã vay 
vốn, sử dụng vốn không hiệu quả, khả năng trả nợ thấp, nên họ không muốn vay 
lại khi trả được nợ. 
- Về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay. Kết quả kiểm định các hệ 
số mô hình hồi qui Tobit thì nhân tố tỉ lệ số người phụ thuộc, trình độ học vấn 
của chủ hộ, diện tích đất, chi tiêu, thu nhập và tiết kiệm có ý nghĩa thống kê với 
mức ý nghĩa từ 10 % đến 5 %, trong đó thì nhân tố chi tiêu có ý nghĩa thống kê 
cao nhất ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ. 
 - Về nhu cầu vay vốn của các nông hộ, có 51,1 % số nông hộ điều tra có 
nhu cầu vay vốn, mức vay vốn dao động từ 1 – 15 triệu đồng là chủ yếu (90,9 %), 
và tập trung vay với thời hạn ngắn. 
6.2. KIẾN NGHỊ 
 6.2.1. Đối với chính quyền địa phương 
- 50 - 
 - Ban hành nhiều chính sách nông nghiệp, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, giống cho 
các nông hộ nhất là các nông hộ ở vùng sâu, các nông hộ nghèo, có hoàn cảnh 
khó khăn. 
 - Tạo hàng lang pháp lý thuận lợi để các nông hộ có thể tiếp cận với 
nguồn vốn vay dễ dàng. 
 - Xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơ sở truyền thông ở nông thôn, phổ biến 
kiến thức nông nghiệp, pháp luật, giáo dục dân số, tin tức thị trường… để cho các 
nông hộ nắm được các nguồn thông tin phục vụ cho sản xuất. 
 - Bên cạnh đó, chính quyền cần thường xuyên tổ chức các cuộc họp trưng 
cầu ý dân và kết hợp với ngân hàng để có thể biết được nhu cầu, nguyện vọng, 
khó khăn của các nông hộ. Từ đó đưa ra nhiều biện pháp để giúp đỡ cho các 
nông hộ. 
 - Tăng cường công tác phổ cập giáo dục nâng cao trình độ học vấn cho 
các nông hộ, lấy giáo dục làm hàng đầu. Giúp đỡ các nông hộ, đặc biệt là các 
nông hộ có hoàn cảnh khó khăn và hộ nghèo, động viên, khuyến khích các nông 
hộ tích cực hưởng ứng công tác phổ cập giáo dục. 
 - Chính quyền cần có nhiều chính sách cho vay ưu đãi hỗ trợ vốn sản xuất 
kinh doanh cho các nông hộ bằng cách thông qua ngân hàng. Bên cạnh đó chính 
quyền cần phải có những biện pháp bảo đảm thu mua nông sản với giá tối thiểu 
để bảo đảm cho việc đầu tư vốn tín dụng của các nông hộ có hiệu quả giúp hạn 
chế được rủi ro và giữ được uy tín với ngân hàng. 
 - Các ngành chức năng cần phải tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng trong 
công tác cho vay và thu hồi nợ các nông hộ. 
 6.2.2. Đối với ngân hàng 
 - Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ngân hàng cần phải 
đẩy mạnh hơn nữa trong việc khai thác thị trường, mở rộng đối tượng cho vay, 
hình thức cho vay, tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng theo phương châm 
“khách hàng là thượng đế”. 
- 51 - 
 - Cần phải mở thêm phòng giao dịch rải rác ở các xã để các nông hộ 
thuận lợi đến giao địch đồng thời cán bộ phụ trách phải tư vấn, huớng dẫn các 
nông hộ vay và sử dụng vốn có hiệu quả. 
 - Tiến hành nghiên cứu thăm dò ý kiến của khách hàng về thái độ, cung 
cách phục vụ của cán bộ ngân hàng, sản phẩm của ngân hàng giúp cho ngân hàng 
nắm bắt được tình hình thực tế, từ đó ngân hàng có những biện pháp điều chỉnh 
hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động. 
 - Ngân hàng cần phải xem xét từng điều kiện cụ thể, mục đích vay vốn, 
phương án sản xuất, người vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính trả nợ của các 
nông hộ, ngân hàng có thể cho vay không cần thế chấp tài sản hoặc cho vay vượt 
giá trị tài sản thế chấp, hơn nữa, mức cho vay và thời hạn cho vay phù hợp với 
chu kỳ sản xuất kinh doanh. 
 - Thông qua các phương tiện truyền thông, ngân hàng có thể phổ biến các 
sản phẩm, quy trình và quy chế cho vay các nông hộ, giúp cho các nông hộ hiểu 
được các sản phẩm, điều kiện cho vay, phương thức cho vay và các chính sách 
cho vay của ngân hàng đối với các nông hộ. 
 - Ngân hàng có thể thông qua Hội Nông dân Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt 
Nam để cho vay không cần tài sản đảm bảo tiền vay đối với các nông hộ có thu 
nhập vốn. 
 - Ngân hàng cần phải tổ chức thường xuyên các cuộc họp giữa ban giám 
đốc, các trưởng phòng với các cán bộ tín dụng nhằm để trao đổi thông tin, vấn đề 
khó khăn, những khuyết điểm của các cán bộ tín dụng. Từ đó giúp cho các cán 
bộ tín dụng học hỏi được những kinh nghiệm, khắc phục những sai sót trong quá 
trình cho vay. 
 6.2.2. Đối với các nông hộ 
 - Ý thức và hưởng ứng tích cực chương trình phổ cập giáo dục, chương 
trình giáo dục dân số, tham gia các lớp học khuyến nông do chính quyền tổ chức, 
nâng cao trình độ học vấn, tiếp cận thông tin thị trường, pháp luật. 
 - Trước khi vay vốn các nông hộ cần phải bàn bạc kỹ lưỡng với các thành 
viên trong gia đình, phương án sản xuất phải rõ ràng và phải chứng minh được 
- 52 - 
hiệu quả của phương án sản xuất đối với ngân hàng, đồng thời các nông hộ cần 
tạo uy tín đối với ngân hàng bằng cách sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ và 
lãi đúng hạn. 
- 53 - 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Mai văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn văn Ngân (2006). 
Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống kê, TP.HCM. 
2. Nguyễn Quang Dong (2003). Bài giảng Kinh tế lượng, NXB Thống kê, Hà 
Nội. 
3. Lưu Thanh Đức Hải (2005). Bài giảng Nghiên cứu marketing ứng dụng trong 
kinh doanh, Đại học Cần Thơ. 
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu 
với SPSS, NXB Thống kê, TPHCM. 
5. Nguyễn Thị Cành (2004). Phương pháp và Phương pháp luận nghiên cứu 
khoa học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia TPHCM. 
6. Thái Văn Đại (2006). Nghiệp vụ ngân hàng, Đại học Cần Thơ. 
7. Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương (2004). 
Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê, TPHCM. 
8. Nguyễn Văn Ngân (2004). Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay 
của nông hộ ở nông thôn Huyện Châu Thành A, Hậu Giang, Đại học Cần Thơ. 
9. Nguyễn Thu Phương (2006). “Một số nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng 
của hộ nông dân – Nghiên cứu ở xã Tân Lĩnh Huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây”, 
Chuyên đề số 8 Nông nghiệp, Nông nghiệp – Nông thôn Việt Nam. 
Trích  
10. Phòng Thống kê Huyện Tam Bình (2007). Niên giám Thống kê 2006. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LE MINH TIEN  LUAN VAN HOAN CHINH.pdf