Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long

- Bài viết tập trung phân tích một sốchỉtiêu kinh tếxã hội của các nông hộ, sựtham gia của các nông hộvào thịtrường tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và nhu cầu vay vốn của các nông hộ. Nghiên cứu cho thấy điều kiện kinh tếxã hội giữa 2 nhóm nông hộSXNN và có SXPNN không có sự khác biệt nhau nhiều. Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉra hiện nay các nông hộrất cần vay vốn đểsản xuất, nhất là vay với đối tượng VAC, thời hạn vay chủyếu là ngắn hạn, trong tổng số54 nông hộ điều tra có 37 nông hộ đã vay vốn ngân hàng (chiếm 68,52 %), và 17 nông hộchưa vay vốn ngân hàng (chiếm 31,48 %). - Nghiên cứu cũng chỉra vấn đềcần vay nhưng không dám xin vay, phần lớn các nông hộnày là nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, một sốnông hộ đã vay vốn, sửdụng vốn không hiệu quả, khảnăng trảnợthấp, nên họkhông muốn vay lại khi trả được nợ. - Vềcác nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay. Kết quảkiểm định các hệ sốmô hình hồi qui Tobit thì nhân tốtỉlệsốngười phụthuộc, trình độhọc vấn của chủhộ, diện tích đất, chi tiêu, thu nhập và tiết kiệm có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa từ10 % đến 5 %, trong đó thì nhân tốchi tiêu có ý nghĩa thống kê cao nhất ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ. - Vềnhu cầu vay vốn của các nông hộ, có 51,1 % sốnông hộ điều tra có nhu cầu vay vốn, mức vay vốn dao động từ1 – 15 triệu đồng là chủyếu (90,9 %), và tập trung vay với thời hạn ngắn.

pdf53 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ). Lúc đầu lấy tên là Ngân hàng Nông nghiệp Tam Bình, vào tháng 03/1991 đến thàng 01/1997 được đổi tên NHNo & PTNT Huyện Tam Bình. Là một trong 7 chi nhánh của NHNo & PTNT Vĩnh Long, ngoài trụ sở khóm II thị trấn Tam Bình, NHNo & PTNT Huyện Tam Bình đã mở thêm 3 chi nhánh khu vực Song Phú, chi nhánh khu vực Cái Ngang và khu vực Hoà Hiệp để tạo điều kiện cho khách hàng đến quan hệ với ngân hàng thuận lợi hơn, ngân hàng có trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động của ngân hàng và chịu sự điều tiết của NHNo & PTNT Vĩnh Long. Trong thời gian qua chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Tam Bình đã tập trung khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn để tăng cường quỹ cho vay, giúp bà con nông dân có vốn để sản xuất, khuyến khích tăng năng suất, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn, từng bước nâng cao đời sống nhân dân địa phương. Tuy nhiên, do địa bàn hoạt động của ngân hàng rộng lớn, nhu cầu vay vốn trong sản xuất của người dân không ngừng tăng lên, đối tượng đầu tư ngày càng nhiều trong khi biên chế cán bộ lại ít. Mặt khác, đầu tư trên lĩnh vực SXNN chịu ảnh hưởng của thiên tai làm hại đến cây trồng, vật nuôi, dẫn đến nợ quá hạn phát sinh làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua hơn 30 năm hoạt động, bằng sự nổ lực hết mình của các cấp lãnh đạo, cán bộ công nhân viên mà đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng đã đưa hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Tam Bình ngày một đi lên, khẳng định vị trí quan trọng của mình trong hệ thống ngân - 23 - hàng, xứng đáng là điểm tưa tin cậy của bà con nông dân của Huyện Tam Bình, góp phần vào việc quản lý vĩ mô của nền kinh tế. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Hình 2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng 3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ phòng ban - Ban Giám đốc: Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, tiếp nhận các chỉ thị phổ biến cho cán bộ trong ngân hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình. - Phòng Kinh doanh: Thống kê phân tích thông tin dữ liệu. Đề xuất chiến lược huy động vốn, chiến lược kinh doanh, hoạch định phương án, kế hoạch đầu tư có hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức chỉ đạo thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, chấp hành chế độ báo cáo thống kê chuyên đề, báo cáo sơ kết tháng quí. - Phòng Kế toán, Kho quỹ: + Phòng Kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán nghiệp vụ theo qui định của NHNo & PTNT Việt Nam. Giao chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán khoản tiền lương của chi nhánh. Thu thập, tổng hợp, xử lý cung cấp và lưu trữ thông tin tại chi nhánh, chấp hành chế độ báo cáo và bảo vệ hạch toán tài chính hàng năm với ngân hàng cấp trên. Tổ chức thiết kế, lập trình cung ứng thông tin dữ liệu cho các phòng nghiệp vụ, Ban Giám đốc, phục vụ nhu cầu chỉ GIÁM ĐỐC PGĐ tại Hội sở PGĐ Kiêm GĐCN Cấp 3 PGĐ Kiêm GĐ CN Cấp 3 Phòng Tín dụng CN Cấp 3 Song Phú CN Cấp 3 Cái Ngang Phòng Kế toán GĐ CN Cấp 3 CN Cấp 3 Hoà Hiệp - 24 - đạo hàng ngày của hoạt động thông tin trên địa bàn và chuyển tiếp thông tin lên ngân hàng cấp trên. + Ngân quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện các qui định về nghiệp vụ thu phát, vận chuyển tiền trên đường đi. Làm dịch vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ ký gửi tài sản các chứng từ giấy tờ có giá trị. - Bộ phận Kiểm soát: Giám soát toàn bộ hoạt động về tài chính của ngân hàng, đồng thời thanh tra, kiểm tra tình hình giải thể, kiểm tra tình hình giải thể, phá sản của các đơn vị, báo cáo về tình hình tài chính của ngân hàng theo định kỳ. - Các chi nhánh cấp III: Thực hiện chức năng như một chi nhánh cấp II 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm BẢNG 3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG (TỪ 2004 – 2006) Đơn vị tính: triệu đồng, % 2005/2004 2006/2005 KHOẢN MỤC 2004 2005 2006 TUYỆT ĐỐI % TUYỆT ĐỐI % Tổng Thu nhập 27.567 29.257 34.463 1.690 6,13 5.206 18,88 Tổng Chi phí 23.698 22.409 24.822 -1.289 -5,44 2.413 10,18 Lợi nhuận 3.869 6.848 9.641 2.979 77,00 2.793 72,19 Nguồn: ngân hàng Nông nghiệp Huyện Tam Bình Qua bảng số liệu cho biết tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Tam Bình qua các năm 2004, 2005, 2006 là rất tốt, biểu hiện là lợi nhuận của ngân hàng liên tục tăng từ năm 2004 – 2006 cụ thể là năm 2004 là 3.869 triệu đồng, năm 2005 là 6.848 triệu đồng tăng 2.979 triệu đồng so với năm 2004 (tăng 77%), năm 2006 là 9.641 triệu đồng tăng 2.793 triệu đồng so với năm 2005 (tăng 72,19%). Lợi nhuận liên tục tăng là do doanh thu liên tục tăng từ năm 2004 – 2006, cùng với sự gia tăng của doanh thu thì chi phí cũng tăng theo, tuy nhiên vào năm 2005 chi phí giảm 5,44%, và tăng trở lại vào năm 2006 tăng 10,18%. Do tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí vì vậy làm cho lợi nhuận của năm sau cao hơn lợi nhuận của năm trước. - 25 - 27.567 23.698 3.869 29.257 22.409 6.848 34.463 24.822 9.641 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 35.000 2004 2005 2006 Tổng Thu nhập Tổng Chi phí Lợi nhuận Hình 3. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2004 – 2006) 3.1.4. Phương hướng hoạt động của ngân hàng - Nâng cao chất lượng hoạt động của các chi nhánh và phòng giao dịch phù hợp với qui định của ngân hàng Nhà nước, mở rộng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới nhằm tạo việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động. Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và Marketing. - Xây dụng chiến lược đào tạo toàn ngành từ nay đến năm 2010. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và cạnh tranh khi hội nhập hệ thống tài chính tiền tệ khu vực và thế giới. - Đẩy mạnh việc thực hiện qui chế dân chủ cơ sở, giải quyết kịp thời đơn thưa khiếu nại. - Thực hiện tốt cơ chế tiền lương đối với người lao động. - Đảm bảo thực hiện cơ chế chính sách nhà nước đối với người lao động. - Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, cống hiến vì sự nghiệp phát triển bền vững của NHNo & PTNT Việt Nam. Nhiệm vụ đặt ra những năm tới rất nặng nề với nhiều thách thức và khó khăn, song phát huy truyền thống đơn vị hùng lao động thời kỳ đổi mới, toàn bộ - 26 - hệ thống nổ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi toàn diện nhiệm vụ kế hoạch năm, khẳng định quyết tâm mạnh mẽ của NHNo & PTNT Việt Nam giữ vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có vị thế trong công cuộc hội nhập nền tài chính khu vực và thế giới. 3.2. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN TAM BÌNH Huyện Tam Bình nằm ở phía Nam của Tỉnh Vĩnh Long. Phía Đông giáp với Huyện Trà Ôn, Phía Tây giáp với Huyện Bình Minh, phía Bắc giáp với Huyện Long Hồ thuận lợi cho vận chuyển, giao lưu hàng hóa bằng đường thủy cũng như đường bộ giữa các vùng trong Huyện với các vùng lân cận. - Diện tích 279,72 km2, mật độ dân số là 588 người/km2. - Đơn vị hành chính: gồm 1 thị trấn và 16 xã với 132 khóm ấp (128 Ấp và 4 Khóm). - Huyện Tam Bình có dân số là 164.651 người - Cơ cấu dân số: Nam 80.219 người, chiếm 48,72, Nữ 84.432 người, chiếm 52,28% - Thành thị: 6.437 người, chiếm 3,91 %. Nông thôn: 158.214 người, chiếm 96,09 %. - Lực lượng lao động: 120.926 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 106.230 người, chiếm 87,85%, số người ngoài độ tuổi lao động là 14.696 người, chiếm 12,15%. - Thành phần dân tộc: Kinh, chiếm 96,46%, còn lại là các dân tộc Hoa, Khơme và các dân tộc khác. Mặc dù có nguồn lao động dồi dào chủ yếu hoạt động trong SXNN, nhưng chất lượng lao động qua đào tạo còn thấp, lao động mang tính thủ công và thời vụ, năng suất lao động thấp, phần lớn thời gian là nông nhàn. Tuy nhiên, trong những năm qua, nhờ sự lãnh đạo của chính quyền địa phương, đổi mới chính sách trong nông nghiệp, phát triển trong công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, và hỗ trợ về vốn của ngân hàng đã thu hút và giải quyết việc làm, nâng cao mức sống của người dân, số hộ khá giàu tăng lên, hộ nghèo giảm xuống. Những kết quả về xây dựng giao thông nông thôn, phủ lưới điện, văn hóa đã làm cho nông thôn Huyện đang khởi sắc đổi mới. - 27 - BẢNG 4. DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG Đơn vị tính: Người 2004 2005 2006 Dân số trung bình 162.347 164.651 166.549 Dân số trong độ tuổi lao động 105.185 106.230 107568 Nguồn: Niên giám Thống kê 2006 - Cơ cấu kinh tế: Huyện Tam Bình hoạt động SXNN chiếm 70 %, công nghiệp chiếm 9 %, thương mại dịch vụ chiếm 21 %. Tuy nhiên, xu hướng phát triển của Huyện là giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng dần tỉ trọng công nghiệp – thương mại dịch vụ, phấn đấu đến năm 2010 nông nghiệp còn 63,5 %, công nghiệp 12 %, thương mại dịch vụ 24,5%. Hình 4. Cơ cấu kinh tế của Huyện Tam Bình - Giá trị sản xuất nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ: BẢNG 5. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG – NÔNG– DỊCH VỤ Đơn vị tính: triệu đồng 2004 2005 2006 Nông nghiệp 710.168 743.911 781.160 Công nghiệp 42.570 47.248 52.681 Dịch vụ 455.651 570.323 718.606 Nguồn: Niên giám Thống kê 2006 - 28 - CHƯƠNG 4 MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VAY VỐN CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở HUYỆN TAM BÌNH 4.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC NÔNG HỘ Ở HUYỆN TAM BÌNH Trong phần này đề tài phân tích một số chỉ tiêu kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ, bao gồm: nguồn lực con người, nguồn lực sản xuất, thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm. Hai nguồn lực chính của chủ hộ bao gồm nguồn lực con người và nguồn lực sản xuất. Trong mỗi nguồn lực lựa chọn ra một số chỉ tiêu để phân tích, so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 2 nhóm nông hộ SXNN và nhóm nông hộ có SXPNN. 4.1.1. Nguồn lực con người Nguồn lực con người đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động SXNN của các nông hộ nói chung và của Huyện Tam Bình nói riêng, trong bài nghiên cứu này tập trung phân tích nguồn lực con người dựa trên phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu về tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ, qui mô nhân khẩu, và lao động chính của nông hộ. 4.1.1.1. Tuổi của chủ hộ Tuổi của chủ hộ ở Huyện Tam Bình dao động lớn từ 26 tuổi đến 81 tuổi, chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ 31 – 81 tuổi (chiếm 74,1%), tuổi trung bình của chủ hộ là 50 tuổi, đây là độ tuổi có nhiều kinh nghiệm, và suy nghĩ chính chắn khi ra quyết định sản xuất của nông hộ. Kết quả kiểm định T Sig = 0,214 > 0,05 cho biết không có sự khác biệt về tuổi giữa nhóm hộ SXNN và nhóm hộ có SXPNN ở mức ý nghĩa 5 %. - 29 - BẢNG 6. TUỔI CỦA CHỦ HỘ GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n % n % Dưới 30 tuổi 4 17,4 0 0 4 7,4 Từ 31 – 60 tuổi 14 60,9 26 83,9 40 74,1 Trên 60 tuổi 5 21,7 5 16,1 10 18,5 Tổng 23 100 31 100 54 100 Trung bình 48,04 51,26 49,89 Kiểm định T df = 52, Sig = 0,214 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 4.1.1.2. Trình độ học vấn của chủ hộ BẢNG 7. TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA CHỦ HỘ GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ Đơn vị tính: năm NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n % n % Cấp I 8 34,8 17 54,8 25 46,3 Cấp II 10 43,5 12 38,7 22 40,7 Câp III 5 21,7 1 3,2 6 11,1 Trên cấp III 0 0 1 3,2 1 1,9 Tổng 23 100 31 100 54 100 Trung bình 6,65 5,71 6,11 Kiểm định T df = 52, Sig = 0,256 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình Trình độ học vấn trung bình của các chủ hộ ở Huyện Tam Bình là lớp 6, với trình độ này thì các chủ hộ đã đủ khả năng để có thể tiếp cận với các điều kiện sản xuất mới và các nguồn vốn vay. Trình độ học vấn có sự biến động lớn từ lớp 1 đến lớp 12 (từ cấp I đến cấp III), chủ yếu là cấp I chiếm 46,3 %. - 30 - Kết quả kiểm định T cho biết không có sự khác biệt về trình hộ học vấn giữa nhóm hộ SXNN và nhóm hộ có SXPNN ở mức ý nghĩa 5 %. 4.1.1.3. Qui mô nhân khẩu Qui mô nhân khẩu của các hộ gia đình ở Huyện Tam Bình cũng có sự biến động lớn từ 1 - 8 người/hộ, trung bình là 5 người/hộ. Qui mô nhân khẩu trong các nông hộ còn cao, trên 5 người/hộ chiếm 46,3 %, trong khi đó dưới 4 người/hộ chiếm 53,7 %. BẢNG 8. QUI MÔ NHÂN KHẨU GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ Đơn vị tính : người NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n n % n Dưới 4 12 52,2 17 54,8 29 53,7 Từ 5 – 6 10 43,5 9 29 19 35,2 Trên 7 1 4,3 5 16,1 6 11,1 Tổng 23 100 31 100 54 100 Trung bình 4,35 4,77 4,59 Kiểm định T df = 52, Sig = 0,043 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5 %, Sig = 0,043 < 0,05 cho biết có sự khác biệt về qui mô nhân khẩu giữa 2 nhóm nông hộ. 4.1.1.4. Lao động của nông hộ Lao động chính của các nông hộ trong nghiên cứu này bao gồm các thành viên trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động có tham gia trực tiếp vào SXNN. Dựa vào kết quả nghiên cứu thì lao động chính của nông hộ dao động từ 1 – 7 người/hộ, trong đó thì nhóm hộ có lao động trên 4 người/hộ chiếm tương đối cao (50%), trung bình 3,57 người/hộ. Đây chính là nguồn lao động dồi dào góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp của Huyện Tam Bình. Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5%, Sig = 0,317 > 0,05 thì không có sự khác biệt về tổng số lao động giữa 2 nhóm hộ. - 31 - BẢNG 9. LAO ĐỘNG CỦA NÔNG HỘ GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ Đơn vị tính : người NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n n % n 1 1 4,3 2 6,5 3 5,6 Từ 2 - 3 14 60,9 10 32,3 24 44,4 Trên 4 8 34,8 19 61,3 27 50 Tổng 23 100 31 100 54 100 Trung bình 3,04 3,97 3,57 Kiểm định T df = 52, Sig = 0,317 Nguồn : Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 4.1.2. Nguồn lực sản xuất BẢNG 10 : NGUỒN LỰC SẢN XUẤT GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN Diện tích TB (m2)/hộ Phương sai Diện tích TB (m2)/hộ Phương sai KIỂM ĐỊNH T Đất ruộng 6.952,17 1.188,26 5.045,16 949,17 df=52,Sig=0,93 Đất vườn 2.767,04 391,60 3.033,55 633,25 df=52,Sig=0,26 Tổng 9.714,35 1.211,49 8.078,71 1.264,57 df=52,Sig=0,6 Nguồn : Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình Nguồn lực sản xuất của các nông hộ ở Huyện Tam Bình được đánh giá bằng diện tích đất nông nghiệp, đây là tài nguyên quan trọng nhất và cũng là nguồn thu chính của các nông hộ. Trên địa bàn Huyện Tam Bình có 3 loại đất để canh tác là đất ruộng, đất vườn, và đất màu, nhưng chủ yếu là đất ruộng và đất vườn (chiếm 99,85%), còn lại là đất màu (chiếm 0,15%) rải rác ở một số xã. Mỗi hộ gia đình được Nhà nước giao cho một số diện tích đất ruộng và đất vườn để trồng lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp…, các đất này nằm chủ yếu nằm ở gần nhà của các nông hộ, vì vậy dễ dàng cho việc canh tác. Trong những năm qua, nhờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước về kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và sự hỗ trợ về vốn - 32 - của ngân hàng, các nông hộ đã tích cực đầu tư vào sản xuất, cải tạo vườn, phát triển đặc sản của Huyện Tam Bình là cây Cam Sành trở thành thế mạnh của ngành nông nghiệp Huyện. Kết quả kiểm định T cho biết không có sự khác biệt về diện tích đất canh tác giữa nông hộ SXNN và nông hộ có SXPNN. 4.1.3. Thu nhập BẢNG 11. THU NHẬP HÀNG THÁNG GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ Đơn vị tính: triệu đồng NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n n % n Dưới 0,5 4 17,4 4 12,9 8 14,8 Từ 0,5 – 1 9 39,1 7 22,6 16 29,6 Từ 1 – 1,5 7 30,4 4 12,9 11 20,4 Từ 1,5 – 2 2 8,7 6 19,4 8 14,8 Từ 2 – 2,5 1 4,3 3 9,7 4 7,4 Từ 2,5 – 3 0 0 2 6,5 2 3,7 Từ 3 – 3,5 0 0 1 3,2 1 1,9 Từ 3,5 – 4 0 0 2 6,5 2 3,7 Trên 5 0 0 2 6,5 2 3,7 Tổng 23 100 31 100 54 100 Trung bình 12,91 26,94 20,96 Kiểm định T df = 52, Sig = 0,023 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình Nguồn thu chính của các nông hộ ở Huyện Tam Bình chủ yếu từ cây lúa, cây ăn quả, chăn nuôi và thu từ hoạt động phi nông nghiệp. Thu nhập hàng tháng của các nông hộ dao động rất lớn từ 0,5 triệu đồng – 5 triệu đồng/tháng, trung bình là 20.693.000 đồng/năm/hộ trong đó thu nhập hàng tháng từ 0,5 triệu đồng – 1 triệu đồng chiếm cao nhất (chiếm 29,6%), kế đến là thu nhập từ 1 triệu đồng – 1,5 triệu đồng (chiếm 20,4%), và thu nhập dưới 0,5 triệu (chiếm 14,8%). Điều - 33 - đó chứng tỏ thu nhập của các nông hộ đã được cải thiện, nhưng số nông hộ có thu nhập cao chưa nhiều. Thu nhập từ chăn nuôi 4% Thu nhập từ vườn 20% Thu nhập từ ruộng 63% Thu khác 13% Hình 5. Thu nhập của các nông hộ SXNN Thu khác 8% Thu nhập phi nông nghiệp 47% Thu nhập từ vườn 9% Thu nhập từ ruộng 29% Thu nhập từ chăn nuôi 7% Hình 6. Thu nhập của các nông hộ có SXPNN Đối với nhóm nông hộ SXNN thì nguồn thu từ lúa và cây ăn quả là chủ yếu (chiếm 83%), trong khi đó nhóm nông hộ có SXPNN, thì nguồn thu chủ yếu từ việc làm thuê, làm công, buôn bán (chiếm 47%), còn nguồn thu từ lúa và cây ăn quả thấp hơn so với nông hộ SXNN (chiếm 38%). Đối với nguồn thu từ chăn nuôi, phần lớn các nông hộ có nguồn thu từ chăn nuôi rất thấp. Các nông hộ thường chăn nuôi với số lượng nhỏ, mục đích chăn nuôi là để tiêu dùng, để tiết kiệm. Do các nông hộ thiếu kinh nghiệm trong - 34 - chăn nuôi, chưa nắm bắt được xu hướng của thị trường, cho nên các nông hộ chăn nuôi không có lợi nhuận thậm chí còn bị lỗ. Kết quả kiểm định T, ở mức ý nghĩa 5 %, Sig = 0,023 < 0,05 cho biết là có sự khác biệt về thu nhập giữa 2 nhóm nông hộ, cụ thể là nhóm hộ có SXPNN có thu nhập cao hơn so với nhóm hộ SXNN. 4.1.4. Thói quen chi tiêu và tiết kiệm BẢNG 12. CHI TIÊU GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ Đơn vị tính: triệu đồng NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n n % n Dưới 0,5 3 13 5 16,1 8 14,8 Từ 0,5 – 1 10 43,5 6 19,4 16 29,6 Từ 1 – 1,5 6 26,1 6 19,4 12 22,2 Từ 1,5 – 2 4 17,4 9 29 13 24,1 Từ 2 – 2,5 0 0 3 9,7 3 5,6 Từ 2,5 – 3 0 0 1 3,2 1 1,9 Tổng 23 100 31 100 54 100 Trung bình 24,36 25,98 25,29 Kiểm định T df = 52, Sig = 0,31 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình - Chi tiêu hàng tháng của các nông hộ dao động lớn từ 0,5 triệu đồng – 3,5 triệu đồng/tháng, trong đó chi tiêu chủ yếu từ 0,5 triệu đồng – 1 triệu đồng/tháng (29,6%), chi tiêu trung bình là 25.289.000 đồng/năm/hộ. Các khoản chi tiêu chính chủ yếu là lương thực thực phẩm, giáo dục, y tế, giao thông bưu điện, lãi ngân hàng, quần áo, điện nước, và văn hóa giải trí. Các nông hộ chủ yếu đầu tư cho lương thực thực phẩm, giáo dục và y tế. Điều này cho thấy các nông hộ ngày càng ý thức nâng cao trình độ học vấn và giữ gìn sức khỏe. Tuy nhiên, hoạt động văn hóa và giải trí chưa được nhiều nông hộ quan tâm, nguyên nhân là do các nông hộ không có nhiều thời gian rãnh, điều kiện kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn. - 35 - Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5 %, Sig = 0,31 > 0,05, cho biết không có sự khác biệt về chi tiêu giữa 2 nhóm nông hộ. Tuy nhiên, các nông hộ SXNN đầu tư cho lương thực thực phẩm, giáo dục cao hơn so với các nông hộ có SXPNN, nhất là đầu tư cho giáo dục (11%), các khoản chi tiêu khác không có sự khác biệt lớn. Lương thực Thực phẩm 60% Lãi NH 9% Quần áo 4%Văn hóa, giải trí 1% Y tế 7% Giao thông Bưu điện 5% Điện nước 3% Giáo dục 11% Hình 7. Chi tiêu của các nông hộ SXNN Điện nước 3% Giao thông Bưu điện 14% Giáo dục 6% Y tế 8% Văn hóa, giải trí 2% Quần áo 3% Lương thực Thực phẩm 58% Lãi NH 6% Hình 8. Chi tiêu của các nông hộ có SXPNN - Đối với khoản tiết kiệm: Kết quả nghiên cứu cho biết các nông hộ có được khoản tiền để dành hàng tháng hay cuối năm là rất ít, một số hộ không có - 36 - khoản tiền này, bởi vì thu nhập của các nông hộ là theo mùa vụ, không ổn định. Các nông hộ để tiền tiết kiệm hàng tháng với mục đích để phục vụ cho các khoản chi tiêu hàng ngày, sức khỏe. Khoản tiền để dành hàng tháng dao động không lớn chủ yếu dưới 0,5 triều đồng/tháng (72,2%). Trung bình 3.626.000 đồng/năm/hộ. BẢNG 13. TIẾT KIỆM GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ Đơn vị tính: triệu đồng NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n n % n Dưới 0,5 20 87 19 61,3 39 72,2 Từ 0,5– 1 2 8,7 5 16,1 7 13 Từ 1– 1,5 1 4,3 3 9,7 4 7,4 Từ 1,5– 2 0 0 1 3,2 1 1,9 Trên 5 0 0 2 6,5 2 3,7 Tổng 0 0 1 3,2 1 1,9 Trung bình 1,68 5,07 3,626 Kiểm định T df = 52, Sig = 0,053 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5 %, Sig = 0,053 > 0,05, cho thấy khoản tiết kiệm giữa các nông hộ SXNN và các nông hộ có SXPNN là như nhau. 4.2. MỤC ĐÍCH, THỜI HẠN, SỐ LẦN VAY VỐN 4.2.1. Mục đích vay vốn Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có đến 32/54 nông hộ vay vốn với mục đích để tràng trải chi phí trồng trọt, chăn nuôi, cải tạo đất, mua thiết bị nông nghiệp chiếm 75,7% tổng số khoản vay. Vì phần lớn các nông hộ sống bằng nghề nông, điều kiện kinh tế còn khó khăn, sản xuất thiếu vốn, để đáp ứng nhu cầu sản xuất các nông hộ chủ yếu tìm đến nguồn vốn vay từ ngân hàng. Về mục đích vay tiêu dùng, bảng 14 chỉ ra rằng tiền xây nhà, mua thiết bị gia đình, trả nợ, y tế là những mục đích phổ biến nhất của việc vay cho tiêu dùng chiếm 24,3% tổng số khoản vay. Cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ thấp vì - 37 - ngân hàng ít cho vay tiêu dùng đối với các nông hộ ngoại trừ những khách hàng truyền thống có uy tín với ngân hàng. Bảng 14 cũng chỉ ra rằng các nông hộ SXNN vay vốn với mục đích sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ cao ( chiếm 80%) cao hơn so với các nông hộ có SXPNN (70,6 %), trong khi đó các nông hộ có SXPNN vay với mục đích tiêu dùng (chiếm 29,5 %) cao hơn so với các nông hộ SXNN (chiếm 20 %). Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5%, Sig = 0,014 < 0,05, cho biết mục đích vay vốn giữa 2 nhóm nông hộ là khác nhau. BẢNG 14. MỤC ĐÍCH VAY VỐN GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n % n % VAC 16 80 10 58,8 26 70,3 Xây nhà 2 10 2 11,8 4 10,8 Mua thiết bị nông nghiệp 0 0 2 11,8 2 5,4 Mua thiết bị gia đình 1 5 0 0 1 2,7 Trả nợ 1 5 1 5,9 2 5,4 Y tế 0 0 2 11,8 2 5,4 Tổng 20 100 17 100 37 100 Kiểm định T df = 35, Sig = 0,014 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 4.2.2. Thời hạn vay vốn Do đặc thù của SXNN, cho nên thời hạn vay vốn của các nông hộ dao động không lớn (< 5 năm), vốn vay chủ yếu là ngắn hạn chiếm 71,8 %, trung hạn chiếm 28,2%. SXNN là sản xuất theo mùa vụ, do đó nguồn trả nợ của các nông hộ chỉ dựa vào thu hoạch từ nông nghiệp, khả năng trả nợ của các nông hộ là rất thấp khi sản xuất gặp rủi ro. Vì vậy, thời hạn vay vốn ảnh hưởng rất lớn đến lượng vốn vay của các nông hộ. Lượng vốn vay ít hay nhiều của các nông hộ không chỉ căn cứ vào nhu cầu vốn mà còn căn cứ vào thời hạn cho vay của ngân hàng để quyết định vốn vay sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của mình. - 38 - Hơn nữa, trong các văn bản hiện hành của NHNo & PTNT, lãi suất cho vay phải đủ để bù đắp cho chi phí vốn, chi phí quản lý, thuế, dự phòng nợ khó đòi…Trong những năm gần đây, mặc dù chính sách lãi suất đang được nới lỏng theo hướng tự do hoá, lãi suất hiện tại được ngân hàng cố định là 1% tháng đối với khoản cho vay ngắn hạn và 1,15% tháng đối với khoản cho vay trung và dài hạn Tuy nhiên hầu hết hộ gia đình ở khu vực nông thôn mới chỉ tiếp cận đến các món vay ngắn hạn của ngân hàng, trong khi đó họ rất cần các món vay trung và dài hạn. Chính những khoản vay này sẽ giúp họ có thu nhập cao hơn. Kết quả kiểm định T, Sig = 0,621 > 0,5 cho biết không có sự khác biệt về thời hạn vay vốn giữa 2 nhóm nông hộ BẢNG 15. THỜI HẠN VAY VỐN GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n n % n Ngắn hạn 14 70 14 73,7 28 71,8 Trung hạn 6 30 5 26,3 11 28,2 Tổng 20 100 19 100 39 100 Kiểm định T df = 37, Sig = 0,621 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 4.2.3. Số lần vay vốn Kết quả nghiên cứu cho biết các nông hộ điều tra vay vốn rất thường xuyên, có mối quan hệ thân thuộc với ngân hàng. Số lần vay vốn dao động lớn từ 1 – 28 lần, trung bình mỗi hộ vay vốn ngân hàng 4 lần. Các nông hộ có số lần vay vốn từ 1 – 5 lần chiếm cao nhất (70,3%). Căn cứ vào số lần vay vốn của các nông hộ cũng cho biết được hoạt động SXNN của các nông hộ phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn vay của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp của Huyện Tam Bình. Kết quả kiểm định T, với mức ý nghĩa 5 %, Sig = 0,232 cho biết số lần vay vốn giữa 2 nhóm nông hộ là như nhau. - 39 - BẢNG 16. SỐ LẦN VAY VỐN GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ Đơn vị tính: lần NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n n % n Từ 1 - 5 15 75 11 64,7 26 70,3 Từ 5 - 10 3 15 2 11,8 5 13,5 Trên 10 2 10 4 23,5 6 16,2 Tổng 20 100 17 100 37 100 Trung bình 3,78 4 3,91 Kiểm định T df = 37, Sig = 0,232 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình 4.3. XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU VAY VỐN 4.3.1. Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng vốn vay Qua phân tích hàm hồi qui Tobit cho thấy mô hình trên là rất phù hợp, Giá trị P > Chi bình phương = 0,0000 bác bỏ giả thiết Ho cho rằng các hệ số hồi qui bằng 0. Kết quả của mô hình hồi qui Tobit có 6 biến có hệ số phù hợp ở mức ý nghĩa từ 10 % đến 5 %, trong đó có 1 biến có hệ số phù hợp ở mức ý nghĩa 10 %, và 5 biến có hệ số phù hợp ở mức ý nghĩa 5 %. Để thấy được mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, đề tài tiến hành giải thích một số biến sau: - Hệ số hồi qui của biến số người phụ thuộc (snpthuoc) là - 0,11 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10 %, phù hợp với dấu kỳ vọng. Các nông hộ có tỉ lệ số người phụ thuộc cao sẽ ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngoài việc sản xuất nhóm nông hộ này còn phải lo chăm sóc những người sống phụ thuộc vào gia đình. Hơn nữa tỉ lệ số người phụ thuộc cao đặt ra những nguy cơ của việc sử dụng vốn vay cho mục đích tiêu dùng thay vì cho sản xuất và vấn đề thiếu lao động để tiến hành sản xuất một cách hiệu quả. Tỉ lệ số người phụ thuộc cao cũng phần nào giải thích những hạn chế về năng lực tiết kiệm của các nông hộ, do đó nhóm nông hộ này không có nhiều điều kiện để mở rộng sản - 40 - xuất với qui mô lớn hơn. Kết quả cho biết khi tỉ lệ số người phụ thuộc của các nông hộ tăng lên 1 % thì lượng vốn vay của các nông hộ sẽ giảm đi 0,11 %. - Hệ số hồi qui biến trình độ học vấn của chủ hộ (tdhvan) là - 0,57 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 10 %, ngược lại với dấu kỳ vọng. Điều này chứng tỏ rằng đối với các nông hộ có trình độ học vấn cao thường hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, lợi nhuận cao. Hơn nữa, với học vấn cao, các thành viên trong gia đình thường làm thêm ở các cơ quan, xí nghiệp tạo thêm thu nhập để bù đắp vào các khoản chi tiêu của các nông hộ. Vì vậy các nông hộ này ít có nhu cầu vay vốn. Cụ thể khi trình hộ học vấn của chủ hộ tăng lên 1 % thì lượng vốn vay của các nông hộ sẽ giảm đi 0,57 %. BẢNG 17. KẾT QUẢ HỒI QUI TOBIT XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA CÁC NÔNG HỘ Tổng số quan sát = 54 Kiểm định Chi bình phương = 41,52 Giá trị Log = -387,03197 Giá trị P > Chi bình phương = 0,0000 Lượng vốn vay bi Giá trị P- Value Qui mô nhân khẩu 0,4905854 0,540 Tỉ lệ số người phụ thuộc -0,1144191 0,038 Tuổi chủ hộ 0,026415 0,735 Giới tính chủ hộ 3,225949 0,153 Trình độ học vấn chủ hộ -0,5726592 0,099 Diện tích đất 0,0004022 0,039 Tổng chi tiêu 0,1917614 0,000 Tổng thu nhập 0,2697635 0,013 Tổng tiết kiệm -1,934386 0,001 a -1,805546 0,711 Tổng số quan sát < = 0 là 17 Tổng số quan sát > 0 là 37 - Hệ số hồi qui của biến diện tích đất canh tác (dtdat) là 0,0004 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5 % có tác động rất lớn đến lượng vốn vay của các - 41 - nông hộ. Các nông hộ có nhiều diện tích đất canh tác sẽ dễ dàng tiếp cận được nguồn vốn vay và vay vốn được vốn số lượng lớn. Hơn nữa, diện tích đất cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay của cán bộ ngân hàng hay nói cách khác cán bộ tín dụng dựa vào diện tích đất để cân nhắc lượng vốn mà một hộ được vay. Khi diện tích đất tăng lên 1 % thì lượng vốn vay của các nông hộ sẽ tăng lên 0,0004 %. - Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số hồi qui của biến chi tiêu (tctieu) là 0,19 phù hợp với mức ý nghĩa 5 %. Kết quả nghiên cứu cho biết mục đích vay vốn của các nông hộ là để chi tiêu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và tiêu dùng. Khi cần cho sản xuất hay tiêu dùng các nông hộ nộp đơn và xin vay ngân hàng. Chính vì vậy, khi chi tiêu các khoản này của các nông hộ tăng lên, thì các nông hộ có nhu cầu vốn lớn, vì vậy lượng vốn vay sẽ tăng, cụ thể khi chi tiêu tăng lên 1 % thì lượng vốn vay sẽ tăng lên 0,19 %. - Tương tư, đối với hệ số hồi qui của biến thu nhập là 0,27 phù hợp với mức ý nghĩa là 5 %. Thu nhập của các nông hộ chủ yếu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, và một số nông hộ có thu nhập từ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Thu nhập của các nông hộ phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất. Khi các nông hộ có thu nhập tăng, khả năng trả nợ của các nông hộ sẽ cao, giữ được uy tín và tạo được mối quan hệ với ngân hàng, vì vậy khi các nông hộ cần nhiều vốn cho việc mở rộng qui mô sản xuất, thì việc vay vốn của ngân hàng sẽ dễ dàng. Nếu thu nhập tăng lên 1 % thì lượng vốn vay của các nông hộ sẽ tăng lên 0,27%. - Đối với biến tổng tiết kiệm (ttkiem) có hệ số hồi qui là -1,93 có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5 %, mang dấu âm phù hợp với dấu của kỳ vọng, có ảnh hưởng lớn làm giảm lượng vốn vay của các nông hộ. Điều này có thế được giải thích bởi thực tế là một số nông hộ khá có năng lực tài chính tốt có thể mở rộng quy mô sản xuất bằng nguồn tiết kiệm và từ việc bán sản phẩm trên thị trường mà không phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ bên ngoài vì vậy mà số khoản vay cho sản xuất của các nông hộ này là thấp. Khi số tiền tiết kiệm tăng 1 % thì lượng vốn vay của các nông hộ sẽ giảm 1,93 %. - 42 - - Còn đối với hệ số hồi qui của 3 biến qui mô nhân khẩu (qmnkhau), tuổi (tuoi) và giới tính của chủ hộ (gtinh) lần lượt là 0,49, 3,23, 0,03 không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5 % đến 10 %, điều đó có nghĩa là khi cho vay vốn cán bộ tín dụng ngân hàng không dựa vào các yếu tố này để quyết định lượng vốn vay của các nông hộ. * Hàm hồi qui Tobit xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ có dạng : Lượng vốn vay = - 1,81 - 0,11 (tỉ lệ số người phụ thuộc) - 0,57 (trình độ học vấn của chủ hộ ) + 0,0004 (diện tích đất) + 0,19 (tổng chi tiêu) + 0,97 (tổng thu nhập) - 1,93 (tổng tiết kiệm) + Ui 4.3.2. Xác định nhu cầu vay vốn của các nông hộ Kết quả cho thấy có 37/54 nông hộ điều tra có vay vốn ngân hàng chiếm 68,52%, còn 17 nông hộ không vay chiếm 31,48%. Tỷ lệ đi vay của các nông hộ trong tổng số hộ điều tra tương đối thấp, mặc dù trên địa bàn Huyện Tam Bình có 2 ngân hàng là Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Chính sách Xã hội nhưng các ngân hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các nông hộ bởi vì khi cho vay các ngân hàng thường đòi hỏi phải có tài sản thế chấp. Đối với các nông hộ còn lại không nộp đơn xin vay là vì sợ bị ngân hàng từ chối do không có tài sản thế chấp. Theo lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp Huyện Tam Bình là một xã có địa bàn rộng với 3.266 hộ nông nghiệp sinh sống, với số cán bộ hạn chế như hiện nay rất khó để xác định độ uy tín của khách hàng, mất rất nhiều thời gian và chi phí để thu thập được các thông tin chính xác về khách hàng. Vì vậy trong trường hợp mà một hộ có những biểu hiện của rủi ro cao trong việc trả nợ thì cán bộ ngân hàng thường từ chối cho vay hoặc cho vay với lượng vốn ít hơn nhiều so với lượng tín dụng khách hàng đề nghị. Để mở rộng sản xuất các nông hộ cần vốn để đầu tư. Đầu tiên các nông hộ thường nghĩ đến những đồng vốn sẵn có bao gồm tiết kiệm và các sản phẩm nông nghiệp mà có thể bán ra thị trường để thu tiền mặt. Nhưng nguồn vốn này thường xuyên là không đủ để đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp trên quy mô lớn hơn. Vì vậy mà đối với các nông hộ địa phương tín dụng đã xuất hiện như là một điều kiện không thể thiếu cho mở rộng sản xuất. Hơn thế nữa, các - 43 - nông hộ cũng cho rằng mất mùa, dịch bệnh và rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào vì vậy họ cũng cần vay mượn để tràng trải cho việc tiêu dùng tại những thời điểm khó khăn. Kết quả nghiên cứu cho biết trong 54 nông hộ điều tra thì có 33 nông hộ có nhu cầu vay vốn (chiếm 51,1 %), trong đó có 20 nông hộ chắc chắn sẽ vay (chiếm 37 %), và 13 nông hộ có thể sẽ vay (chiếm 24,1 %), 18 nông hộ chắc chắn sẽ không vay (chiếm 33,3 %), 3 nông hộ chưa có dự tính vay (chiếm 5,6 %). Đối với các nông hộ SXNN có 47,8 % nông hộ chắc chắn sẽ vay, và 21,7% có thể sẽ vay. Các nông hộ có SXPNN có 29 % nông hộ chắc chắn sẽ vay, và 25,8% nông hộ có thể sẽ vay. Số nông hộ SXNN có dự tính vay vốn nhiều hơn so với các nông hộ có SXPNN. BẢNG 18. DỰ TÍNH VAY VỐN GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n n % n Chắc chắn sẽ không vay 5 21,7 13 41,9 18 33,3 Có thể sẽ không vay 0 0 0 0 0 0 Không biết 2 8,7 1 3,2 3 5,6 Có thể sẽ vay 5 21,7 8 25,8 13 24,1 Chắc chắn sẽ vay 11 47,8 9 29 20 37 Tổng 23 100 31 100 54 100 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình Do hoạt động sản xuất của các nông hộ là nông nghiệp, chu kỳ sản xuất ngắn, thời hạn cho vay của ngân hàng đối với đối tượng này này chủ yếu là ngắn hạn, vì vậy khoản vay thường nhỏ, dao động không lớn, chủ yếu tập trung 1 triệu đồng – 15 triệu đồng (90,9 %), trên 15 triệu đồng chiếm 9,1 %. Đối với các nông hộ SXNN mức vốn vay dao động từ 1 triệu đồng – 15 triệu đồng chiếm 100 % số nông hộ điều tra, trong khi đó các nông hộ có SXPNN thì mức này chiếm 82,4 % số nông hộ điều tra thấp hơn so với các nông hộ SXNN. Thời hạn dự tính vay của các nông hộ tập trung là ngắn hạn chiếm 71,8 %, trung hạn chiếm 28,2 %. - 44 - BẢNG 19. MỨC VỐN VAY DỰ TÍNH GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ Đơn vị tính: triệu đồng NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n n % n Từ 1 – 5 5 31,3 8 47,1 13 39,4 Từ 5 - 10 5 31,3 5 29,4 10 30,3 Từ 10 - 15 6 37,5 1 5,9 7 21,2 Từ 15 – 20 0 0 2 11,8 2 6,1 Trên 30 0 0 1 5,9 1 3 Tổng 16 100 17 100 33 100 Nguồn: Điều tra các nông hộ ở Huyện Tam Bình BẢNG 20. THỜI GIAN DỰ TÍNH VAY VỐN GIỮA 2 NHÓM NÔNG HỘ NHÓM HỘ SXNN NHÓM HỘ SXPNN TỔNG n % n n % n Ngắn hạn 14 70 14 73,7 28 71,8 Trung hạn 6 30 5 26,3 11 28,2 Tổng 20 100 19 100 39 100 Nguồn: Điều tra các nông hộ Huyện Tam Bình, 2006 Như vậy, nhu cầu vay vốn của các nông hộ trong thời gian sắp tới là không cao, nguyên nhân là do: - Đối với các nông hộ chưa bao giờ vay vốn ngân hàng: Phần lớn các nông hộ này là khá giàu, đời sống ổn định, một phần cũng do tâm lý sợ mắc nợ ngân hàng, cho nên chưa có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Trong khi đó các nông hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn nhưng do không có tài sản thế chấp, sợ bị người cho vay từ chối hoặc họ lo sợ rủi ro trong sản xuất dẫn đến mất vốn vay nên đã không dám lên tiếng xin vay. - Đối với các nông hộ đang vay vốn ngân hàng: Do lúa trúng mùa, được giá cho nên khi trả được vốn vay, các nông hộ chưa có nhu cầu vay vốn trở lại. - 45 - Một số nông hộ vay vốn, làm ăn không hiệu quả, khả năng trả nợ thấp, nên không muốn tiếp tục vay khi trả được nợ mặc dù các nông hộ vẫn có nhu cầu vốn. - Hơn nữa, các nông hộ cho rằng các khoản vay ngắn hạn về mục đích vay để cải tạo vườn tạp do NHNo & PTNT Huyện Tam Bình áp dụng là chưa phù hợp với chu kỳ phát triển mà các nông hộ vay vốn đang đầu tư. Các khoản vay trung bình mà các nông hộ nhận được từ 5 đến 10 triệu đồng đủ để cải tạo vườn tạp. Thời hạn khoản vay là 12 tháng trong khi đó thời gian từ lúc cải tạo vườn đến lúc thu hoạch là 24 tháng. Đây là điều mà các nông hộ quan tâm làm thế nào để trả nợ đúng hạn cho ngân hàng trong khi chưa có nguồn thu để trả nợ. Vì vậy, đây cũng là nguyên nhân làm cho các nông hộ không dám xin vay vốn ngân hàng mặc dù họ rất cần vốn cho công việc cải tạo vườn. * Nhận xét chung Từ kết quả phân tích trên đề tài rút ra một số nhận xét sau: - Nhìn chung, các nông hộ làm SXNN là chính, một số nông hộ có làm SXPNN như làm thuê, làm công, buôn bán để kiếm thêm thu nhập cho gia đình. Giữa 2 nhóm nông hộ SXNN và có SXPNN không có sự khác biệt về tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, lao động, nguồn lực sản xuất, chi tiêu, tiết kiệm, thời hạn vay vốn và số lần vay vốn. Các nông hộ có SXPNN có thu nhập và qui mô nhân khẩu cao hơn so với các nông hộ SXNN. Thu nhập của các nông hộ SXNN từ ruộng là chính, trong khi đó thu nhập chính của các nông hộ có SXPNN là từ làm thuê, làm công, buôn bán. - Do đặc thù của SXNN mang tính thời vụ cho nên lượng vốn vay của các nông hộ thường nhỏ, chủ yếu vay với mục đích nông nghiệp, thời hạn vay ngắn phù hợp với khả năng trả nợ. Tuy nhiên, mục đích vay tiêu dùng của các nông hộ còn thấp (chiếm 2,7 %), các nông hộ chưa quan tâm nhiều đến việc tiêu dùng cá nhân, chứng tỏ đời sống của các nông hộ còn thấp. Bên cạnh đó, trong thời gian sắp tới thì nhu cầu vay vốn, mức vốn vay của các nông hộ còn thấp. - Những phân tích ở trên chỉ ra rằng tỉ lệ số người phụ thuộc, trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất, chi tiêu, thu nhập, và tiết kiệm là những nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ. Trong đó các biến tỉ lệ số người phụ thuộc, trình độ học vấn của chủ hộ, và tiết kiệm có tác động nghịch làm giảm - 46 - lượng vốn vay, còn đối với các biến diện tích đất, chi tiêu và thu nhập ảnh hưởng làm tăng lượng vốn vay của các nông hộ. Còn đối với các biến qui mô nhân khẩu, tuổi và giới tính chủ hộ không có ý nghĩa thống kê. 4.4. PHÂN TÍCH SWOT Dựa vào kết quả phân tích các phần trên đề tài áp dụng bảng phân tích SWOT để phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức đối với NHNo & PTNT Huyện Tam Bình, Tỉnh Vĩnh Long. 4.4.1. Điểm mạnh - NHNo & PTNT là một ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam có địa vị, uy tín trên thương trường, cơ sở vật chất hiện đại và qui mô hoạt động rộng khắp cả nước (trên 2000 chi nhánh). Vì vậy, tạo lòng tin cho khách hàng đến vay và gửi tiền vào ngân hàng. - Trên địa bàn Huyện Tam Bình, ngoài Chi nhánh ngân hàng cấp II, còn có 2 Chi nhánh ngân hàng cấp III ở các xã, tạo điều thuận lợi cho ngân hàng đến giao dịch, mở rộng thị trường và khách hàng. - Ngân hàng có đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc. Hơn nữa, ngân hàng thường xuyên cử nhân viên đi đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tư cách nghề nghiệp, đồng thời có những chính sách ưu đãi, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên có thể đến làm việc dễ dàng. Bên cạnh đó, cán bộ điều hành ngân hàng có năng lực, trình độ, kỹ năng và nhiều kinh nghiệm trong công tác quản trị ngân hàng. Đây là lợi thế cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai. - Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua là rất tốt, điều này được thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng của doanh thu luôn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. - Mối quan hệ với khách hàng của ngân hàng ngày càng được nâng cao và mở rộng. - 47 - 4.4.2. Khó khăn - Nguồn vốn ngân sách phân bổ có hạn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn của ngân hàng. Điều này được giải thích là nguồn vốn chính của NHNo & PTNT bao gồm các nguồn tiền gửi tiết kiệm, hối phiếu, trái phiếu, khoản vay từ Ngân hàng Nhà nước, các định chế tài chính khác và vốn tự có. Hiện nay huy động vốn của NHNo & PTNT Huyện Tam Bình là ở vùng nông thôn không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình và vì vậy các chi nhánh ở nông thôn vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn của NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh Long và Hội sở chính. - Một số cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngân hàng, việc mở thêm các phòng giao dịch đòi hỏi có một thời gian nhất định để đào tạo cán bộ theo chuyên môn hóa. - Nhu cầu vốn của các nông hộ ngày càng tăng nhưng do các nông hộ không đủ tài sản để thế chấp, không có tài sản để thế chấp hoặc tài sản thế chấp không hợp pháp do đó đã hạn chế việc sử dụng vốn của ngân hàng. - Ngân hàng chưa có các chính sách marketing để giới thiệu sản phẩm, điều tra nhu cầu, thăm dò ý kiến của các nông hộ. - Theo qui định của NHNo & PTNT thì việc cho vay đối với các đối tượng phải theo hộ khẩu. Khi các nông hộ vay vốn bên cạnh sử dụng tài sản để thế chấp thì tài sản thế chấp phải gắn liền với hộ khẩu, nếu như các nông hộ có tài sản ở địa bàn này nhưng hộ khẩu ở địa bàn khác thì việc tiếp cận nguồn vốn vay của các nông hộ gặp khó khăn. Vì vậy, ngân hàng sẽ mất đi nhóm khách hàng này. 4.4.3. Cơ hội - Tình hình chính trị - xã hội của Việt Nam nói chung và Huyện Tam Bình nói riêng tương đối ổn định, mở ra nhiều cơ hội lớn cho kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa Huyện Tam Bình. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục tăng, giá trị sản xuất nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ đạt được những kết quả to lớn, cơ cấu kinh tế đẩy mạnh phát triển công nghiệp – dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.  Tạo cơ hội cho - 48 - ngân hàng có thể đẩy mạnh cho vay, nhất là cho vay đối với lĩnh vực công nghiệp – dịch vụ. - Thị trường tài chính của Việt Nam đang từng bước phát triển, nhất là thị trường chứng khoán đang tăng trưởng nóng, và phong trào cổ phần hóa doanh nghiệp của Nhà nước trong đó có NHNo & PTNT.  Tạo cơ hội cho ngân hàng có thể tiếp cận được nhiều nguồn vốn, công nghệ hiện đại trong và ngoài nước. - Dịch vụ SXNN được mở rộng và cải tiến góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Bên canh đó, Huyện Tam Bình có dân số đông, trình độ dân trí được nâng cao và đời sống của người dân đã được cải thiện.  Tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng thị trường và khách hàng, hạn chế được rủi ro khi cho vay. 4.4.4. Thách thức - Đối thủ tiềm ẩn. Hiện tại trên địa bàn Huyện chỉ có 2 hệ thống ngân hàng là NHNo & PTNT và ngân hàng Chính sách Xã hội. Nhưng trong tương lai sẽ có nhiều ngân hàng thương mại khác thành lập trên cùng địa bàn. Đây là những đối thủ tiềm ẩn có thể cạnh tranh với ngân hàng. - Mặc dù ngành Bưu điện không có nghiệp vụ cho vay, nhưng đây cũng là đối thủ cạnh trạnh với ngân hàng trong lĩnh vực huy động tiền gửi nhàn rỗi của dân cư. - Một khi thị trường tài chính của Vĩnh Long phát triển tốt, thị trường chứng khoán được mở rộng, thì đặt ra nhiều thách thức cho ngân hàng trong công tác huy động vốn. - Tính thời vụ của SXNN, do đó có lúc các nông hộ có nhu cầu vốn lên cao, có lúc lại giảm xuống, nguồn trả nợ của các nông hộ là nhờ vào các vụ thu hoạch từ SXNN. Hơn nữa, bản thân của SXNN cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, giá cả nông sản thất thường…ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và khả năng trả nợ của các nông hộ, cũng như đối với hoạt động cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng. - Áp lực về vấn đề lao động, giải quyết việc làm ảnh hưởng đến kinh tế Huyện Tam Bình. - 49 - CHƯƠNG 5 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu đề tài đưa ra một số kết luận sau: - Bài viết tập trung phân tích một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của các nông hộ, sự tham gia của các nông hộ vào thị trường tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và nhu cầu vay vốn của các nông hộ. Nghiên cứu cho thấy điều kiện kinh tế xã hội giữa 2 nhóm nông hộ SXNN và có SXPNN không có sự khác biệt nhau nhiều. Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra hiện nay các nông hộ rất cần vay vốn để sản xuất, nhất là vay với đối tượng VAC, thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn, trong tổng số 54 nông hộ điều tra có 37 nông hộ đã vay vốn ngân hàng (chiếm 68,52 %), và 17 nông hộ chưa vay vốn ngân hàng (chiếm 31,48 %). - Nghiên cứu cũng chỉ ra vấn đề cần vay nhưng không dám xin vay, phần lớn các nông hộ này là nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, một số nông hộ đã vay vốn, sử dụng vốn không hiệu quả, khả năng trả nợ thấp, nên họ không muốn vay lại khi trả được nợ. - Về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay. Kết quả kiểm định các hệ số mô hình hồi qui Tobit thì nhân tố tỉ lệ số người phụ thuộc, trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất, chi tiêu, thu nhập và tiết kiệm có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa từ 10 % đến 5 %, trong đó thì nhân tố chi tiêu có ý nghĩa thống kê cao nhất ảnh hưởng đến lượng vốn vay của các nông hộ. - Về nhu cầu vay vốn của các nông hộ, có 51,1 % số nông hộ điều tra có nhu cầu vay vốn, mức vay vốn dao động từ 1 – 15 triệu đồng là chủ yếu (90,9 %), và tập trung vay với thời hạn ngắn. 6.2. KIẾN NGHỊ 6.2.1. Đối với chính quyền địa phương - 50 - - Ban hành nhiều chính sách nông nghiệp, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, giống cho các nông hộ nhất là các nông hộ ở vùng sâu, các nông hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn. - Tạo hàng lang pháp lý thuận lợi để các nông hộ có thể tiếp cận với nguồn vốn vay dễ dàng. - Xây dựng cơ sở hạ tầng, các cơ sở truyền thông ở nông thôn, phổ biến kiến thức nông nghiệp, pháp luật, giáo dục dân số, tin tức thị trường… để cho các nông hộ nắm được các nguồn thông tin phục vụ cho sản xuất. - Bên cạnh đó, chính quyền cần thường xuyên tổ chức các cuộc họp trưng cầu ý dân và kết hợp với ngân hàng để có thể biết được nhu cầu, nguyện vọng, khó khăn của các nông hộ. Từ đó đưa ra nhiều biện pháp để giúp đỡ cho các nông hộ. - Tăng cường công tác phổ cập giáo dục nâng cao trình độ học vấn cho các nông hộ, lấy giáo dục làm hàng đầu. Giúp đỡ các nông hộ, đặc biệt là các nông hộ có hoàn cảnh khó khăn và hộ nghèo, động viên, khuyến khích các nông hộ tích cực hưởng ứng công tác phổ cập giáo dục. - Chính quyền cần có nhiều chính sách cho vay ưu đãi hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cho các nông hộ bằng cách thông qua ngân hàng. Bên cạnh đó chính quyền cần phải có những biện pháp bảo đảm thu mua nông sản với giá tối thiểu để bảo đảm cho việc đầu tư vốn tín dụng của các nông hộ có hiệu quả giúp hạn chế được rủi ro và giữ được uy tín với ngân hàng. - Các ngành chức năng cần phải tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng trong công tác cho vay và thu hồi nợ các nông hộ. 6.2.2. Đối với ngân hàng - Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc khai thác thị trường, mở rộng đối tượng cho vay, hình thức cho vay, tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng theo phương châm “khách hàng là thượng đế”. - 51 - - Cần phải mở thêm phòng giao dịch rải rác ở các xã để các nông hộ thuận lợi đến giao địch đồng thời cán bộ phụ trách phải tư vấn, huớng dẫn các nông hộ vay và sử dụng vốn có hiệu quả. - Tiến hành nghiên cứu thăm dò ý kiến của khách hàng về thái độ, cung cách phục vụ của cán bộ ngân hàng, sản phẩm của ngân hàng giúp cho ngân hàng nắm bắt được tình hình thực tế, từ đó ngân hàng có những biện pháp điều chỉnh hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động. - Ngân hàng cần phải xem xét từng điều kiện cụ thể, mục đích vay vốn, phương án sản xuất, người vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính trả nợ của các nông hộ, ngân hàng có thể cho vay không cần thế chấp tài sản hoặc cho vay vượt giá trị tài sản thế chấp, hơn nữa, mức cho vay và thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Thông qua các phương tiện truyền thông, ngân hàng có thể phổ biến các sản phẩm, quy trình và quy chế cho vay các nông hộ, giúp cho các nông hộ hiểu được các sản phẩm, điều kiện cho vay, phương thức cho vay và các chính sách cho vay của ngân hàng đối với các nông hộ. - Ngân hàng có thể thông qua Hội Nông dân Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam để cho vay không cần tài sản đảm bảo tiền vay đối với các nông hộ có thu nhập vốn. - Ngân hàng cần phải tổ chức thường xuyên các cuộc họp giữa ban giám đốc, các trưởng phòng với các cán bộ tín dụng nhằm để trao đổi thông tin, vấn đề khó khăn, những khuyết điểm của các cán bộ tín dụng. Từ đó giúp cho các cán bộ tín dụng học hỏi được những kinh nghiệm, khắc phục những sai sót trong quá trình cho vay. 6.2.2. Đối với các nông hộ - Ý thức và hưởng ứng tích cực chương trình phổ cập giáo dục, chương trình giáo dục dân số, tham gia các lớp học khuyến nông do chính quyền tổ chức, nâng cao trình độ học vấn, tiếp cận thông tin thị trường, pháp luật. - Trước khi vay vốn các nông hộ cần phải bàn bạc kỹ lưỡng với các thành viên trong gia đình, phương án sản xuất phải rõ ràng và phải chứng minh được - 52 - hiệu quả của phương án sản xuất đối với ngân hàng, đồng thời các nông hộ cần tạo uy tín đối với ngân hàng bằng cách sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ và lãi đúng hạn. - 53 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai văn Nam, Phạm Lê Thông, Lê Tấn Nghiêm, Nguyễn văn Ngân (2006). Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Thống kê, TP.HCM. 2. Nguyễn Quang Dong (2003). Bài giảng Kinh tế lượng, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Lưu Thanh Đức Hải (2005). Bài giảng Nghiên cứu marketing ứng dụng trong kinh doanh, Đại học Cần Thơ. 4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê, TPHCM. 5. Nguyễn Thị Cành (2004). Phương pháp và Phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, NXB Đại học Quốc gia TPHCM. 6. Thái Văn Đại (2006). Nghiệp vụ ngân hàng, Đại học Cần Thơ. 7. Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương (2004). Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại, NXB Thống kê, TPHCM. 8. Nguyễn Văn Ngân (2004). Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ ở nông thôn Huyện Châu Thành A, Hậu Giang, Đại học Cần Thơ. 9. Nguyễn Thu Phương (2006). “Một số nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ nông dân – Nghiên cứu ở xã Tân Lĩnh Huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây”, Chuyên đề số 8 Nông nghiệp, Nông nghiệp – Nông thôn Việt Nam. Trích 10. Phòng Thống kê Huyện Tam Bình (2007). Niên giám Thống kê 2006.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLE MINH TIEN LUAN VAN HOAN CHINH.pdf
Tài liệu liên quan